Bài giảng môn Lý luận thể dục thể thao trong trường học | Trường Đại học Đồng Tháp

Bài giảng môn Lý luận thể dục thể thao trong trường học | Trường Đại học Đồng Tháp. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 103 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

BÀI GIẢNG
LÝ LUẬN TDTT TRONG TRƯỜNG HỌC
Ths.GVC Nguyễn Văn Hậu
ĐỒNG THÁP-2021
2
Chương 1. DẠY HỌC THỂ DỤC THỂ THAO Ở TRƯỜNG HỌC
PHỔ THÔNG
1.1. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA DẠY HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TRƯỜNG
HỌC
1.1.1. Mục đích:
Giữ gìn, củng cố sức khỏe, phát triển hoàn thiện thể chất cho học sinh, góp
phần đào tạo thế hệ trẻ, thanh thiếu niên thành những con người “Phát triển cao về trí
tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức…để học tập
tốt góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; từng bước nâng cao chất lượng giống nòi tăng tuổi thọ
khỏe mạnh của người Việt Nam” (Trích số 641/QĐ 2011 của Th -TTg ngày 28-4-
tướng Chính phủ v/v Phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt
Nam giai đoạn 2011-2030)
Mục đích này vừa mang tính thời sự, tính nhân văn, vừa mang tính hiện thực.
1.1.2. Nhiệm vụ:
1.2.1.1. Tăng cường sức khỏe và phát triển thể chất
a) Thúc đẩy sự phát triển nhịp nhàng, hài hòa, cân đối về hình thái, cấu trúc và chức
năng của cơ thể; giữ gìn và hình thành tư thế đúng, củng cố và rèn luyện thần kinh
vững chắc.
b) Phát triển một cách hợp năng lực thể chất, thể hiện bằng khả năng chức năng
của các hệ thống, quan trong thể qua hoạt động bắp; hình thành phát
triển các tố chất vận động ( sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo, mềm dẻo, khả
năng phối hợp vận động) cùng các năng lực vận động cơ bản trong cuộc sống như
đi, chạy, nhảy, ném, bắt, leo trèo, mang vác v.v…; nâng cao khả năng làm việc về
trí lực và thể lực.
c) Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh, nghỉ ngơi ch cực, rèn luyện
năng lực thích ứng, sức đề kháng của cơ thể chống lại những yếu tố bất lợi của môi
trường và dịch bệnh.
Tuy nhiên về yêu cầu mức độ thực hiện các nhiệm vụ nêu trên còn tùy thuộc
vào các thời kỳ phát triển của từng lứa tuổi ở mỗi cấp học:
+ Đối với lứa tuổi tiểu học hay nhi đồng (Từ 6 đến 11 tuổi) : Sự tác động của các bài
tập mang tính chất phát triển chung, cần chú ý đến tính biến dạng của xương tính
đàn hồi của cơ. Cần phát triển các nhóm lớn phát triển thể lực, đặc biệt năng
lực phối hợp vân động phản ứng tốc độ; Cần quan tâm đến việc giáo dục rèn
luyện tư thế đúng cho học sinh khi đi, đứng, ngồi…
3
+ Đối với lứa tuổi học sinh trung học cơ sở hay thiếu niên (Từ 11 đến 14 15 tuổi): -
Sự phát triển thể của thiếu niên diễn ra mạnh mẽ nhưng không cân đối tuổi dậy (
thì). Giữa nam nữ phát triển không đồng đều. Cần đảm bảo tác động toàn diện đến
các nhóm ; ưu tiên phát triển: tốc độ, sức mạnh tốc độ, sức bền với cường độ thấp,
độ linh hoạt của các khớp, khả năng thả lỏng khả năng phối hợp vận động. Chú ý
phát triển hệ hô hấp và cần phân biệt lượng vận động giữa nam và nữ; tiếp tục củng cố
các tư thế đúng, đề phòng cong vẹo cột sống và các dị tật về cơ thể.
(+ Đối với lứa tuổi học sinh trung học phổ thông hay thanh niên mới lớn Từ 14-15
đến 17 18 tuổi) Tạo mọi khả năng phát triển toàn diện các tố chất vận động chung, đặc - :
biệt chú ý phát triển sức mạnh và sức bền và phát triển các tố chất uyên môn; các năng ch
lực vận động bản cần thiết cho cuộc sống phải được hoàn hiện; phân biệt lượng vận t
động giữa nam và nữ; giữ đúng tư thế trong các bài tập phức tạp với thời gian kéo dài.
1.1.2.2. Nhiệm vụ giáo dưỡng:
a) Trang bị cho học sinh những tri thức về TDTT, các kỹ năng, kỹ xảo vận động cần
thiết cho cuộc sống.
b) Cung cấp các tri thức rèn luyện thói quen giữ gìn vệ sinh nhân, vệ sinh công
cộng, vệ sinh tập luyện, nếp sống văn minh, lành mạnh;
c) Phát triển hứng thú và nhu cầu rèn luyện thân thể cường tráng, hình thành thói quen
tự tập luyện;
d) Trang bị một số kiến thức về công tác tổ chức và phương pháp tập luyện TDTT.
* Yêu cầu đối với từng cấp học:
+ Đối với học sinh tiểu học:
Chủ yếu là rèn luyện thói quen thể dục vệ sinh, nhu cầu tập luyện, nâng cao khả
năng thực hiện động tác chính xác, có suy nghĩ khi thực hiện động tác.
+ Đối với học sinh THCS:
Phát triển kỹ năng vận dụng linh hoạt các động tác TDTT trong những điều kiện
khác nhau như: hoạt động vui chơi, hoạt động đoàn đội tính độc lập giải quyết các
nhiệm vụ vận động. thể hướng nghiệp tập luyện TDTT đối với học sinh năng
khiếu.
+ Đối với học sinh THPT:
Tiếp tục dạy cho học sinh nắm vững các tư thế về k thuật động tác, các kỹ năng,
kỹ xảo vận động biết vận dụng vào cuộc sống. Trang bị những luận bản về
lượng vận động để xây dựng kế hoạch tự tập luyện.
Cả ba cấp học vào cuối năm học bắt buộc phải tổ chức đánh giá, xếp loại thể lực
cho học sinh theo quy định của Bộ trưởng BGD&ĐT tại Quyết định số 53/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 18-9-2008.
1.1.2.3. Nhiệm vụ giáo dục:
4
TDTT là một môn học đồng thời là một mặt của giáo dục toàn diện, góp phần tích
cực vào sự hình thành ý thức đạo đức, nhân cách, phát triển trí tuệ, thẩm mỹ và chuẩn bị
thể lực cho học sinh tham gia cuộc sống lao động sản xuất, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục TDTT có mối quan hệ chặt chẽ với các mặt giáo dục đức, trí , mỹ và lao động.
Giáo dục TDTT trách nhiệm xây dựng động cơ, thái độ đúng đắn về việc tập luyện
TDTT như một nhu cầu hứng thú cho học sinh trong suốt cuộc đời. Đây là
nhiệm vụ xuyên suốt trong quá trình giáo dục TDTT và trong từng giờ học ở nhà trường.
1.1.2.4. Nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng bước đầu (sơ bộ) nhân tài thể thao:
Giáo dục TDTT có nhiệm vụ phát hiện các tài năng trong điều kiện, khả năng của
nhà trường; bước đầu bồi ỡng bộ nhân tài thể thao. Để thực hiện được nhiêm vụ
này đòi hỏi các giáo viên thể dục phải kiến thức bản về sở khoa học của việc
phát hiện, tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao.
QĐ số 223/QĐ- TTg PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TUYỂN CHỌN, ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG TÀI NĂNG THỂ THAO VÀ NHÂN LỰC THỂ THAO THÀNH TÍCH
CAO ĐẾN NĂM 2035”
Nhiệm vụ và giải pháp
1. Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển chọn, đào tạo, bồi
dưỡng tài năng thể thao thành tích cao
a) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo vận động viên, huấn luyện viên tài
năng thể thao thành tích cao của các môn thể thao được lựa chọn theo Đề án;
b) Rà soát, đề xuất xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách
đặc thù trong tuyển sinh, chế độ ưu đãi đối với vận động viên, huấn luyện viên tài năng
thể thao thành tích cao trong quá trình học tập, đào tạo, tham gia thi đấu ở trong và ngoài
nước;
c) Nghiên cứu, xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền quy định đặc thù về thu hút, sử
dụng vận động viên sau khi nghỉ thi đấu; chính sách ưu đãi đối với huấn luyện viên,
chuyên gia, nhà khoa học tham gia đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện tài năng thể thao
thành tích cao;
d) Đề xuất chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cá nhân tham
gia đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào các hoạt động đào tạo vận động viên; hỗ trợ phát
triển các hoạt động thể thao, đào tạo vận động viên trẻ trong các trường học để tạo nguồn
tuyển chọn vận động viên tài năng thể thao.
2. Nâng cao năng lực của các cơ sở tham gia tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện tài năng
thể thao thành tích cao ở trong nước
a) V ề đội ngũ giảng viên, huấn luyện viên
Sử dụng đội ngũ giảng viên, huấn luyện viên có trình độ chuyên môn cao, có tài năng,
uy tín nghề nghiệp, kinh nghiệm, tham gia tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện tài năng thể
thao thành tích cao;
5
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá
và năng lực ngoại ngữ đối với đội ngũ giảng viên, huấn luyện viên tham gia đào tạo,
huấn luyện các tài năng thể thao thành tích cao;
- Có kế hoạch mời các chuyên gia, giảng viên là người nước ngoài, tài năng thể thao từ
nước ngoài tham gia vào công tác tuyển chọn, huấn luyện và thi đấu cho thể thao Việt
Nam;
- Nâng cao năng lực tiếng Anh và các ngoại ngữ khác đối với đội ngũ giảng viên, huấn
luyện viên tham gia đào tạo, huấn luyện tài năng thể thao;
- Tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở trong và ngoài nước cho
đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo, huấn luyện, giảng viên, nghiên cứu viên thể thao; mời
các đoàn thể thao quốc tế vào Việt Nam giao lưu, tập huấn và thi đấu.
b) Tổ chức xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình và nguồn học liệu, phù hợp với
đặc thù ngành, lĩnh vực đào tạo theo hướng tiên tiến, hiện đại, bảo đảm các yêu cầu về
thực hành, giáo dục đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng sống và ứng xử văn hóa trong chương
trình đào tạo; thường xuyên cập nhật, bổ sung nguồn học liệu ở trong nước và nước
ngoài đối với các lớp đào tạo tài năng thể thao thành tích cao;
c) Đánh giá toàn diện về đội ngũ vận động viên, huấn luyện viên; rà soát, xây dựng kế
hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên thể thao
thành tích cao phù hợp với đặc thù môn thể thao trong Đề án;
d) Tổ chức tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao, định kỳ đánh giá trình độ vận động
viên, huấn luyện viên nhằm phát hiện và điều chỉnh kịp thời đáp ứng các mục tiêu đào
tạo và huấn luyện thể thao phục vụ các giải đấu trong nước và quốc tế;
đ) Tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quốc tế và các cuộc thi tài năng cho các vận động
viên thể thao tại Việt Nam;
e) Từng bước đầu tư, nâng cấp và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị, -
phương tiện, dụng cụ thiết yếu bảo đảm chuẩn quốc tế phục vụ đào tạo, huấn luyện và thi
đấu thể thao thành tích cao;
g) Tăng cường công tác kiểm định, đánh giá chất lượng tuyển chọn và đào tạo tài năng
thể thao theo tiêu chuẩn tiên tiến, hiện đại của các nước trên thế giới;
h) Đẩy mạnh tự chủ trong các cơ sở tham gia tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện tài năng
thể thao ở trong nước.
3. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học trong đào tạo và phát triển tài
năng thể thao thành tích cao
a) Tăng cường hợp tác với các tổ chức, trung tâm huấn luyện, cơ sở đào tạo, câu lạc bộ
thể thao có uy tín của nước ngoài;
b) Tuyển chọn và cử các vận động viên, huấn luyện viên tài năng tham gia các giải đấu
quốc tế theo kế hoạch của các liên đoàn thể thao Việt Nam và thế giới. Tham khảo, sử
6
dụng kế hoạch huấn luyện, tài liệu của nước ngoài để xây dựng kế hoạch, nội dung đào
tạo phù hợp với thực tế huấn luyện tại Việt Nam;
c) Tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên và các huấn luyện viên,
vận động viên tham gia nghiên cứu khoa học, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế;
d) Mời chuyên gia huấn luyện có trình độ cao, trọng tài có uy tín của nước ngoài tham
gia đào tạo và làm việc tại Việt Nam;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác tuyển chọn, huấn -
luyện vận động viên tài năng; triển khai xây dựng và thực hiện các dự án, đề tài khoa học
- công nghệ, y sinh học, chuyển giao và ứng dụng để phát triển thể thao thành tích cao.
4. Phát huy vai trò của các Liên đoàn, Hiệp hội, các tổ chức xã hội về thể thao trong
việc tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao
a) Phối hợp với các Liên đoàn, Hiệp hội, các tổ chức xã hội về thể thao tổ chức các hoạt
động thi đấu cấp quốc gia, khu vực và quốc tế;
b) Huy động các Liên đoàn, Hiệp hội, các tổ chức xã hội về thể thao tham gia hoạt động
tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao thành tích cao;
c) Đẩy mạnh xã hội hóa và phát triển một số môn thể thao thành tích cao theo hướng
chuyên nghiệp.
1.2. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT TÂM, SINH LÝ HỌC SINH PHỔ
THÔNG
1.2. , sinh 1. Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học:
1.2.1.1. Đặc điểm tâm lý
Đi học là ớc ngoặc trong cuộc đời của mỗi trẻ em. Việc học tập trở thành nhiệm
vụ hàng đầu và quan trọng nhất của trẻ. Do vậy, ở độ tuổi này, các đặc điểm tâm lý được
thể hiện như sau:
a) Sự phát triển trí tuệ và hoạt động học tập
Hoạt động trí tuệ của trẻ căng thẳng hơn vì phải học tập theo kế hoạch chính xác
(thời khóa biểu) đúng với yêu cầu của giáo viên nhà trường; khác với thời học
mẫu giáo, đến lớp chủ yếu để chơi rèn kỹ ng sống. vậy đòi hỏi trẻ học bậc
tiểu học phải có tính kỷ luật, phải có sự phân tích tổng hợp và tinh tế thì mới hoàn thành
nhiệm vụ học tập.
b) Sự chú ý không chủ định chiếm ưu thế hơn so với chú ý chủ định.
vậy trong quá trình dạy học giáo dục, giáo viên cần tổ chức thật hợp để
lôi cuốn sự chú ý của học sinh, đồng thời tăng cường sự chú ý có chủ định.
c) Trí nhớ của trẻ phong phú hơn và hoàn thiện dần.
Do đó, giáo viên cần tạo cho trẻ khả ng nhanh chóng hoàn thành bài tập, kích
thích sự hứng thú trong học tập để hình thành thói quen tập luyện TDTT.
Trí tưởng tượng, khả năng tập trung chú ý phát triển hơn so với trẻ mẫu giáo,
nhưng còn nghèo nàn, tản mạn. Vì vậy, trong dạy học giáo viên cần dùng lời nói có hình
7
ảnh, nói thật ngắn gọn, ràng, kết hợp với thị phạm cả giáo cụ trực quan để trẻ dễ
hiểu, nắm được biểu tượng động tác, thực hiện có hiệu quả. Trong dạy học nên sử dụng
phương pháp mô phỏng , vừa tạo hưng phấn vừa đem lại kết quả tốt.
1.2.1.2. Đặc điểm sinh lý của học sinh tiểu học:
a) Hệ thần kinh trung ương:
o nhi đồng nặng 1,070g (hằng số sinh vật học người Việt Nam lần thứ nhất),
hàng năm hầu như không nặng thêm để chuyển sang chủ yếu hoàn thiện chức năng.
Hưng phấn vẫn chiếm ưu thế. Tuy nhiên, hưng phấn vẫn còn mạnh dẫn đến khả năng c
chế của hệ thần kinh còn yếu. Do bộ óc và hệ thần kinh đang phát triển tiến dần đến hoàn
thiện nên các em dễ bị kích thích. Phân tích, tổng hợp đều chưa sâu. Nhận thức còn dựa
nhiều trên cảm tính trực quan. Hệ thống tín hiệu thứ hai (gồm lời nói, chữ viết,
duy) đang phát triển mạnh. Hay bắt chước, dễ cảm xúc, hiếu động.
GDTC ở lứa tuổi này phải chú ý góp phần làm phát triển trí thông minh; dựa trên
ưu thế về tính hiếu động, cảm xúc, bắt chước phương pháp thích hợp trong giáo
dục.
b) Hệ tuần hoàn
Tim còn nhỏ tim đang lớn, lỗ tim rộng. Tim dễ bị kích thích mỗi khi cảm xúc.
Lượng máu do tim đẩy đi mỗi lần bóp chỉ bằng một nửa của người lớn. Muốn đáp ứng
nhu cầu trao đổi cao, tim phải tăng nhịp đập, tăng tốc độ ng máu chảy, mạch máu nở
rộng để phối hợp với tim hoạt động. Trong tập luyện cần hết sức tránh cản trở dòng máu
lưu thông (không mặc quần áo quá chật, đang chạy không nên dừng lại đột ngột…) Máu
tương đối nhiều hồng cầu, thuận lợi cho sự vận chuyển oxy đến tổ chức tế bào và cho sự
đào thải khí cacbonic. Bạch cầu kháng thể trong máu chưa nhiều chưa vững vàng
như ở cơ thể người lớn, nên ở lứa tuổi này dễ bị nhiễm trùng và khi bị nhiễm trùng thì dễ
lan rộng hoặc gây nhiều biến chứng.
c) Hệ hô hấp
Đang hoàn thành việc chuyển từ thở kiểu bụng sang thở kiểu ngực. Ngực vẫn còn
tròn trĩnh, xương sườn vẫn còn nằm ngang, các cơ hô hấp mỏng.
Cần hướng dẫn cho trẻ thở đúng, thở sâu: hít vào hết sức qua mũi, thở ra hết sức
qua miệng, thở ra rất quan trọng giúp làm sạch các hốc phổi, đáy phổi, nơi khí
dễ động lại. Tập thở phối hợp với việc thực hiện động tác, đồng thời tập nhiều động tác
tay- ngực để phát triển cơ ngực.
Xoang mũi nhi đồng còn hẹp, tế bào niêm mạc trong mũi dễ bị tổn thương, các
ống thở (khí quản, phế quản) nhỏ, các túi phổi (phế nang) chưa nảy nở đầy đủ, vậy cần
tránh thở nơi nhiều bụi; đi lạnh nên đeo khẩu trang; tránh ngoáy tay vào lỗ mũi
v.v…quan tâm luyện thói quen thở sâu khi tập TDTT, khi lao động và ngay cả trong sinh
hoạt hàng ngày.
d) Hệ xương:
8
Xương ít chất cơ, nhiều chất hữu nước nên dẻo và dễ cong. Xương tay,
chân phát triển nhanh về chiều dài. Các xương nhỏ cổ tay, cổ chân còn mang nhiều
tính chất sụn. Cột sống chưa thành xương hoàn toàn, đang hình thành các đường cong
sinh lý, lại thêm duỗi lưng chưa khỏe nên dễ bị cong vẹo. Các khớp xương chậu
chưa vững, dễ bị lệch (chú ý các em gái).
e) Hệ cơ:
Khối cơ tăng dần ( 8 tuổi bằng 27,2% so với cân nặng toàn thân, thành phần nước
chiếm nhiều, tỉ lệ chất bản (đạm, mỡ, đường…) còn ít, cho nên vận động chóng mỏi.
Sức mạnh còn thấp, giới hạn sinh mang vác của 8 tuổi là 3,5 kg, 12 tuổi 5,2 kg,
vậy không được mang vác nặng. Để phát triển các duỗi, cần cho tập tập nhiều các
động tác vươn người. Tập thủ công, múa để phát triển các cơ nhỏ trong lòng bàn tay.
Xuất phát từ đặc điểm giải phẩu sinh lý nêu trên, dạy học TDTT cho học sinh tiểu
học phải nhằm đảm bảo cho thể được phát triển lành mạnh, nhịp nhàng, cân đối
xây dựng nền móng bước đầu cho việc nâng cao thể lực một cách có phương pháp và
kỹ thuật ở các lứa tuổi kế tiếp.
Cần quan tâm nhiều đến việc rèn luyện tư thế đúng trong tất cả các hoạt động giáo
dục. Trong dạy học TDTT, người ta đề cao giá trị của các môn đội hình, đội ngũ, thể dục
tự nhiên (đi, chạy, nhảy, leo trèo, mang vác, thăng bằng…), trò chơi vận động, bơi lội.
Phương pháp tập nên theo phương pháp phỏng, bắt chước các động tác của con thú,
chim muông hoặc thao tác của con người trong lao động. Nên cố gắng cho trẻ luyện tập
ngoài trời để tận dụng và thử thách dần với các yếu tố thiên nhiên, để phát triển toàn diện
các tố chất thể lực.
Trong giảng dạy cũng cần những yêu cầu khác nhau giữa nam nữ, nữ
thường ưa thích hoạt động nhẹ nhàng, mềm dẻo có tính nhịp điệu, sức mạnh của nữ kém
hơn nam.
Trong lứa tuổi y, người ta đã bắt đầu chú ý phát hiện những trẻ năng khiếu
về TDTT để bồi dưỡng kịp thời.
1.2.2 , sinh lý : . Đặc điểm tâm lý của học sinh THCS
1.2. 2.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THCS
trường THCS, việc học tập của học sinh phức tạp hơn nhiều so với việc học
bậc tiểu học. Các em học tập có phân môn. Mỗi môn học là những khái niệm, những quy
luật được sấp xếp thành một hệ thống tương đối sâu sắc độc lập. Điều y đòi hỏi
thúc đẩy mạnh sự phát triển duy trừu tượng, khái quát của học sinh. Tính chất và hình
thức hoạt động học tập cũng thay đổi: Từ học thụ động ở bậc tiểu học, nay đã hình thành
bước đầu khả năng học tập một cách độc lập như kỹ năng tổ chức việc tự học, tự tìm
đọc sách tài liệu liên quan nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức. Nhiều học sinh đã
xuất hiện động cơ học tập mới và đã xuất hiện hứng thú đối với môn học, hình thành viễn
cảnh của cuộc sồng, dự định nghề nghiệp trong tương lai. Giáo viên bộ môn cần nắm bắt
9
những diễn biến về tưởng nhận thức của học sinh để hướng các em thực hiện tốt
ước mơ và hoài bảo, trước mắt là phải học và học thật tốt.
Ở tuổi thiếu niên xuất hiện một cảm giác rất độc đáo - cảm giác mình đã là người
lớn, các em thấy được sự phát triển mạnh mẽ về cơ thểsức lực của mình, thấy tầm
hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo của mình được mở rộng không thua kém người lớn. Từ cảm
giác này các em đòi hỏi, mong muốn người lớn quan hệ, đối xử với mình bình đẳng
như đối ử với người lớn, không can thiệp quá sâu vào đời sống riêng của các em. x
Càm giác về sự trưởng thành của bản thân nét đặc trưng trong nhân cách thiếu
niên, biểu hiện lập trường sống mới của thiếu niên đối với mọi người thế giới
xung quanh. Những điều các em cảm thấy đúng, nhưng các em xu hướng cường điệu
hóa ý nghĩa của những thay đổi của bản thân, trong khi kinh nghiệm sống của các em còn
hạn chế, khả năng của các em n chưa tương xứng với nhu cầu đó. Đó mâu thuẩn
trong sự phát triển nhân cách của thiếu niên,
Trong giáo dục, đặc biệt là giáo dục TDTT, giáo viên cần:
- P hải biết cách tôn trọng tính độc lập và quyền bình đẳng của học sinh.
- Trong giao tiếp, giáo viên cần gương mẫu, khéo léo, tế nhị, gần gũi, tận tình chỉ
bảo những khiếm khuyết của các em nhằm tránh sự “đụng độ” giũa thiếu niên người
lớn, đồng thời khêu gợi tính tích cực, tính độc lập, tự chủ, tự giác trong học tập.
Nhu cầu giao tiếp với bạn phát triển mạnh đặc điểm quan trọng tuổi thiếu
niên. Trong nhóm bạn cùng tuổi, các em có điều kiện để tâm sự, tìm thấy sự hiểu biết lẫn
nhau về những vấn đề của các em. Mức dộ quan hệ bạn đã sự lựa chọn: bạn thân,
bạn hay chơi, bạn có cùng sở thích, bạn cùng lớp…Một đặc trưng đáng chú ý trong quan
hệ với bạn cùng tuổi của thiếu niên sự xuất hiện những cảm xúc giới tính mới lạ.
Trong tình bạn khác giới tuyệt đại đa số thiếu niên vừa hồn nhiên, vừa thận trọng, kính
đáo, ý thức rệt về giới tính của mình. Những xúc cảm của các em, nhìn chung
trong sáng, nó là động lực thúc đẩy các em làm điều tốt, tự hoàn thiên mình.
Trong dạy học TDTT với lợi thế của mình, bằng cách
- Sdụng các phương tiện giáo dục như: hành quân cấm trại, du lịch, các trò
chơi, thi đấu các giải thể thao để tổ chức các hoạt động tập thể phong phú, hấp dẫn giúp
các em hiểu biết nhau, quan tâm tới nhau, vô tư , trong sáng.
- Các phẩm chất ý chí như tính dũng cảm, can đảm của thiếu niên cũng được phát
triển hơn, cho mình người lớn nên các em rất sợ bị người khác đánh giá mình
nhút nhác, yếu đuối, trẻ con.
- Trong nhận xét, giáo viên nên động viên, khen nhiều n chê để khuyến khích
tính tích cực của các em.
1.2.2.2. Đặc điểm sinh lý của học sinh THCS:
Điểm đặc trưng của lứa tuổi này quá trình phát dục mạnh mẽ do các tuyến nội
tiết (tuyến giáp trạng, tuyến yên, tuyến thượng thận) tăng cường hoạt động, kích thích cơ
10
thể lớn lên nhanh, trong đó rõ ràng nhất là sự nhảy vọt về chiều cao, đồng thời kích thích
tuyến sinh dục bắt đầu hoạt động mạnh, xuất hiện các giới tính phụ ( trai mọc râu, mọc
ng, vỡ tiếng…gái nhiều mỡ dưới da, nở, tóc dài mượt, chậu hông nở rộng…).
Khi tuyến sinh dục đã hoạt động đủ mạnh, đủ làm xuất hiện giới tính chính (gái hành
kinh, trai xuất tinh trùng theo kiểu cách của sinh người trưởng thành. Các em gái khi
hành kinh, huyết ra ngoài, hồng cầu trong máu giảm tạm thời, bạch cầu tăng lên, người
mệt, nhức đầu, đau bụng, buồn nôn, dễ cáu kỉnh, dễ bị nhiễm trùng qua đường sinh dục,
cho nên hết sức chú ý hướng dẫn vệ sinh tập luyện. Người ta gọi đây là giai đoạn dậy thì:
các em gái 10- 16 tuổi, các em trai 12-18 tuổi.
- 5cm, các em trai Hàng năm, bình thường chiều cao các em i tăng thêm 4cm
tăng thêm 5cm 6cm; điều đáng lưu ý là: cũng chính trong thời gian y một giai
đoạn chiều cao tăng đột biến, có năm tăng 8 12 cm mức tăng trưởng này kéo dài 1- -2
năm nếu được chăm sóc dinh dưỡng và tập luyện TDTT đúng cách.
Tuy nhiên không thể dự đoán được chính xác năm đó là năm nào, nên vẫn phải đảm bảo
dinh ỡng luyện tập suốt trong giai đoạn này, đây cơ hội cuối cùng để tăng
chiều cao. Sau dậy thì, chiều cao vẫn tăng, nhưng rất chậm.
thể học sinh trung học sđang trên đà phát triển mạnh, nhưng không cân
đối. Để hiểu rõ hơn đặc điểm nói trên, cần biết thêm sự phát triển của một số hệ thống
quan dưới đây:
a) Hệ thần kinh: Đã hoàn thiện về cơ cấu tế bào, nhưng chức năng sinh lý vẫn đang phát
triển mạnh. Quá trình hưng phấn chiếm ưu thế rệt, khả năng phân tích tổng hợp mặc
còn thấp nhưng sâu sắc hơn tuổi nhi đồng. Dễ thành lập phản xạ, song cũng dễ phai
mờ, cho nên tiếp thu nhanh, nhưng cũng mau quên. Sự ức chế phân biệt bị kém đi, hưng
phấn mang tính chất lan tỏa hơn. Đặc điểm này gây ra hiện tượng sự phối hợp động tác
trong hành động của thiếu niên còn m, cứng nhắc, vụng về nhất những động tác
đầu chân tay. Các quá trình hưng phấn của vỏ não mạnh chiếm ưu thế, các quá
trình ức chế điều kiện bị suy giảm. Do vậy nhiều khi thiếu niên không m chủ được
cảm xúc của mình, không kiềm chế được xúc động mạnh. Các em dễ bị kích động, dễ
bực tức, cáu kỉnh, mất bình tỉnh…nên dễ làm phật lòng người khác.
tuổi thiếu niên, phản xạ điều kiện đối với những hình ảnh trực quan ( hệ
thống tín hiệu thứ nhất) được hình thành nhanh hơn những phản xạ điều kiện đối với
những tín hiệu từ ngữ (hệ thống tín hiệu thứ hai. Do vậy ngôn ngữ của thiếu niên cũng
thay đổi. Các em nói chậm hơn, ngập ngừng, nên rất ngại nói những câu dài, thường
nói cộc lốc, nhát gừng. Nhưng sự mất cân bằng này chỉ tạm thời, đến năm 15 tuổi trở
đi thì vai trò hệ thống tín hiệu thứ hai lại tăng lên, quá trình hưng phấn và ức chế khả
năng cân đối hơn. Nhờ vậy các em bước vào tuổi thanh niên với sự tương đối hài hòa của
hai hệ thống tín hiệu, của hưng phấn ức chế vỏ não và dưới vnão” (PGS. Văn
Hồng-Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm, NXB Giáo dục 1998)
11
b) Hệ vận động: Phát triển mạnh cả về số lượng chất lượng. Xương đang cốt hóa
mạnh mẽ, dài ra rất nhanh. Các ơng nhỏ ở cỏ tay, cổ chân đã thành xương chưa vững
vàng, lao động, tập luyện nặng dễ gây đau kéo dài các khớp đó. Mãi đến 15 16 tuổi -
cột sống mới tương đối ổn định các đường cong sinh lý; nếu đi, đứng, ngồi…sai thế
vẫn có thể bị cong vẹo cột sống. Đặc biệt đối với nữ do các xương chậu chưa cốt hóa đầy
đủ, nếu tập luyện không đúng sẽ dễ bị méo, lệch ảnh hưởng đên chức năng sinh đẻ sau
này. Bắp thịt của các em phát triển chậm hơn sự phát triển của xương, chủ yếu phát triển
mạnh về chiều dài; từ 15 16 tuổi bắp thịt dần dần phát triển chiều ngang. Mặt khác, các -
cơ co và cơ to phát triển nhanh hơn các cơ duỗi và cơ nhỏ.
các em không Do sự phát triển bắp không nhịp nhàng, thiếu cân đối đó khiến
phát huy được khả năng sức mạnh của mình, đồng thời mau xuất hiện mệt mỏi. Các em
trai bắt đầu vượt xa các em gái về sức mạnh và sức bền, sức nhanh vượt chưa rõ rệt. Em
gái thích hợp với các vận động uyển chuyển, nhịp nhàng. Cả trai gái đều có năng lực
tiếp thu được kỹ thuật động tác.
Vì vậy việc hướng dẫn cho các em tập luyện TDTT phải mang tính chất phong phú, hấp ,
dẫn đảm bảo sự phát triển toàn diện các tố chất thể lực, chú ý tăng cường phát triển
sức mạnh cơ bắp bằng những bài tập có cường độ trung bình.
c) Hệ tuần hoàn: Kích thước tim tăng dần theo lứa tuổi và chịu ảnh hưởng nhiều của tập
luyện. Tần số co bóp tim giảm dần theo lứa tuổi. Tim to thêm gần 2 lần so với tim nhi
đồng, mạch máu chỉ to gấp một lần rưỡi. Hệ tuần hoàn tuy tăng đột biến, nhưng vẫn
không theo kịp tốc độ phát triển quá mạnh mẽ của toàn cơ thể.
Tập thể dục thường xuyên sẽ ảnh hưởng đến hệ thống tuần hoàn, quả tim dần dần
thích ứng và khả ng chịu đựng với khối lượng làm việc nặng nhọc sau y. Nhưng
trong quá trình tập luyện cần tôn trọng nguyên tắc tăng dần lượng vận động theo lứa tuổi
từ nhẹ đến nặng, không nên để các em hoạt động quá sức nhằm phát triển thật tốt hệ tuần
hoàn, giảm bớt sự mất cân đối trong y chuyền “thần kinh, tim, mạch máu”, đáp ứng
với nhu cầu nuôi dưỡng cơ thể tuổi dậy thì.
d) Hệ hấp: Phổi các em phát triển chưa hoàn chỉnh, các ngăn buồng túi phổi đang
còn nhỏ, các cơ hô hấp đang còn yếu, dung lượng khí mỗi lần thở nhỏ, sự điều tiết của hệ
thần kinh trung ương đối với việc thở chưa được bền vững và nhịp nhàng, vì vậy khi hoạt
động khẩn trương, nhịp thở nhanh, không giữ được nhịp thở tự nhiên, không kết hợp với
động tác, làm cho cơ thể chóng mệt mõi.
Trong dạy học, cho các em biết cách thở đúng: hít vào giáo viên cần hướng dẫn
và thở ra thật sâu, thở chậm, nhịp nhàng, đồng thời chú ý những i tập phát triển mạnh
mẽ, cân đối, toàn diện các cơ hô hấp, phát triển nhanh chóng lồng ngực cả 3 chiều ( trên-
dưới, trước sau, phải - - trái) nhằm đáp ứng tốt yêu cầu vận động.
1.2.3. , sinh Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ thông
1.2. 3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ thông
12
Lứa tuổi từ 14,15 đến 17, 18 giai đoạn đầu của tuổi thanh niên hay còn gọi
thanh niên mới lớn, thanh niên học sinh, đây là thời kỳ trưởng thành về mặt thể.
Thanh niên mới lớn có hình dáng người lớn, có những nét của người lớn.
Sự khác biệt về thể giữa thanh niên mới lớn với người lớn không đáng kể, do đó về
mặt tâm lý các em đã tự coi mình là người lớn. Tuy vậy đa số các em vẫn chưa thật sự là
người lớn các em vẫn còn học sinh; còn phụ thuộc vào người lớn; còn phụ thuộc
vào cha mẹ về vật chất.
Trong giáo dục phải hết sức tế nhị, thận trọng: một mặt nhắc nhỡ rằng các em đã
là người lớn, đòi hỏi các em phải phát huy tính độc lập, tự ch, sáng tạo và ý thức trách
nhiệm trong học tập, trong cuộc sống. Mặt khác cũng lưu ý các em muốn nên người tốt
phải biết nghe lời dạy của giáo viên và phục tùng sự chỉ bảo của cha mẹ.
Lứa tuổi học sinh trung học phổ thông giai đoạn quan trọng trong việc phát
triển các năng lực trí tuệ. Tri giác độ nhạy cảm cao nhất về nhìn nghe,sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các quan vận động. Trí nhớ các em phát triển tốt, nên dễ nhớ
những kiến thức mới, các em biết sử dụng tốt các phương pháp ghi nhớ như tóm tắt ý
chính, so sánh đối chiếu thay cho ghi nhớ đại khái, máy móc, chung chung, do đó các em
có khả năng tiếp thu kỹ thuật các động tác TDTT dễ dàng hơn. Hoạt động tư duy cũa lứa
tuổi thanh niên tích cực, độc lập hơn, kết hợp với quá trình phát triển tự ý thức diễn ra
mạnh mẽ, do đó nhu cầu tự giáo dục ở thanh niên học sinh cũng được phát triển,
- Cần khuyến khích, tạo điều kiện hướng dẫn các em thực hiện tốt việc tự giáo
dục đồng thời
- Tổ chức tập thể học sinh giúp đỡ lẫn nhau, kiểm tra lẫn nhau để hoàn thiện nhân
cách của bản thân.
Thực chất đây quá trình chuyển đổi học sinh từ chỗ đối tượng của giáo dục sang
giai đoạn vừa là đối tượng, vừa là chủ thể của giáo dục .
Một vấn đề quan trọng ở lứa tuổi này là hình thành thế giới quan trong việc chọn
vị trí hội tương lai cho bản thân các phương thức đạt đến vị trí xã hội ấy. Việc lựa
chọn nghề học sau khi tốt nghiệp phổ thông đã trở thành nổi bức úc của các em. x
vậy nhà trường để giúp đỡ học sinh chọn nghề học cần làm tốt công tác hướng nghiệp
đúng với năng lực của mình để các em yên tâm và tích cực học tập.
Đời sống tình cảm của học sinh trung học phổ thông rất phong phú, đa dạng,
thái độ xúc cảm với các mặt khác nhau của đời sống. Đặc điểm đó được thể hiện rõ nhất
trong việc chọn lựa tình bạn. Bạn tốt phải là người chân thật, lòng vị tha, sự tin
tưởng, tôn trong lẫn nhau, hiểu biết nhau sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau. Trong quan hệ
tình bạn, các em không những mong muốn có sự gần gũi về tình cảm của bạn mà còn
sự đồng cảm với mình về cuộc sống để cùng chia sẻ tâm tư, tình cảm. Một điều đáng chú
ý lứa tuổi này tình bạn khác giới được tăng cường, một số đã chuyển từ tình bạn
13
sang tình yêu. Tuy vậy tình yêu mới nẩy sinh này cũng thể phát triển không bình
thường, có thể khiến các em bị phân tán tư tưởng, ảnh hưởng đến việc học tập.
Giáo viên chủ nhiệm cần kết hợp với Đoàn thanh niên giáo dục cho các em
được tình bạn, tình yêu trong sáng, đồng thời hướng nghị lực, sự cý, hoạt động của
học sinh vào sinh hoạt tập thể phong phú, hấp dẫn để các em thquan tâm tới nhau
nhiều hơn vì lợi ích của tập thể.
1.2.3.2. Đặc điểm sinh lý của học sinh trung học phổ thông
lứa tuổi y, thể các em phát triển tương đối hoàn chỉnh, các bộ phận vẫn
tiếp tục lớn lên, nhưng chậm dần. Chức năng sinh tương đối ổn định, khả năng hoạt
động của các cơ quan, bộ phận của cơ thể cũng được nâng cao.
Cơ thể học sinh trung học cơ sở phát triển mạnh về chiều cao, nhưng đến lứa tuổi này lại
phát triển theo chiều ngang, tuy chiều cao vẫn tiếp tục phát triển nhưng chậm dần. Nam ,
nữ học sinh THCS đã bắt đầu phát triển theo hai hướng hoạt động sinh khác nhau,
khi lên trung học phổ thông sự khác nhau ấy càng rõ rệt về tầm vóc, sức chịu đựng.
Trong giáo dục thể chất cần: phân biệt tính chất, cường độ, khối lượng tập luyện
sao cho hợp để tạo điều kiện cho thể học sinh nam, nữ được phát triển một cách
toàn diện và cân đối, phù hợp với quy luật.
Dưới đây là một số đặc điểm giải phẩu, sinh lý học sinh THPT:
a) Hệ thần kinh:
Các tổ chức thần kinh của lứa tuổi này đang tiếp tục phát triển để đi đến hoàn
thiện. Tuy nhiên tổng khối lượng của vỏ não không tăng mấy, chủ yếu cấu tạo bên trong
của vỏ não phức tạp hơn, khả năng duy, nhất khả năng phân tích, tổng hợp, trừu
tượng hóa phát triển rất thuận lợi ch sự hình thành phản xạ có điều kiện. o
b) Hệ vận động
- Xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển, các xương nhỏ như xương cổ tay, bàn tay đã kết
thành xương nên thể tập luyện các bài tập nặng. Cột sống đã ổn định hình ng, tuy
nhiên vẫn tiếp tục tập các bài tập rèn luyện tư thế. Xương chậu của nữ to hơn nam và yếu
hơn nam, bị chấn động mạnh dễ ảnh hưởng đến các cơ quan nằm trong khung chậu như
dạ con, buồng trứng. thế không để cho các em nữ tập luyện khối lượng cường
độ lớn như nam.
- : Đặc điểm cơ bắp ở lứa tuổi này là cơ co vẫn còn tương đối yếu, các bắp thịt cơ lớn
phát triển tương đối nhanh như cơ đùi, cơ cánh tay, còn các cơ nhỏ như cơ bàn tay, ngón
tay, các cơ xoay ngoài, xoay trong phát triển chậm hơn. Các cơ co phát triển sớm hơn
duỗi, nhất là cơ duỗi cùa nữ lại cò yếu hơn. Đặc biệt các tổ chức mỡ dưới da các em gái n
phát triển mạnh, do đó phần nào ảnh hưởng đến sức mạnh cơ thể.
c) Hệ tuần hoàn
Đang phát triển hoàn thiện, trọng lượng sức chứa của tim phát triển tương
đối hoàn chỉnh. Tim của nam mỗi phút đập 70 80 lần, của nữ 75 85 lần. Mỗi phút cung - -
14
cấp số lượng máu gần tương đương với lứa tuổi trưởng thành. lứa tuổi y phản ứng
của hệ tuần hoàn trong vận động tương đối rệt, nhưng sau vận động mạch đập
huyết áp hồi phục tương đối nhanh, cho nên học sinh thể tập những bài tập chạy dai
sức và những bài tập có cường độ và khối lượng vận động tương đối lớn.
Ngoài ra, tuyến sinh dục, tuyến giáp trạng và tuyến yên hoạt động mạnh, các chất
nội tiết tiết ra nhiều sẽ làm rối loạn sự chi phối của hệ thần kinh đối với nội tạng, dẫn đến
hiện tượng cao huyết áp tạm thời của tuổi dậy thì.
Vì vậy khi tập các bài tập có khối lượng, cường độ vận động lớn, hoặc các bài tập
phát triển sức bền cần phải hết sức thận trọng, nếu không sẽ có hại cho sức khỏe.
d) Hệ hô hấp:
Vòng ngực của lứa tuổi nam học sinh trung học phổ thông trung bình từ 67,30 cm
đến 72,22 cm, nữ 69,5cm đế 74,84cm. Dung lượng phổi tăng lên nhanh chống. Lúc 15
tuổi dung lượng phổi khoảng 2 lít, từ 16 đến 18 tuổi khoảng 3 đến 4 lít. Khả năng -2,5
trao đổi chất của phổi tăng lên rệt. lứa tuổi 12 đến 14 thành phần không khí thở ra
gồm 17,6% oxy, 3,3% khí cacbonic…Từ 16 đến 18 tuổi thành phần không khí thở ra
nhiều thay đổi, gồm 16% oxy, 4% cacbonic…tức khả năng hấp thụ oxy thải khí
cacbonic cao hơn. Tần số thở của học sinh trung học phổ thông bản giống người lớn
khoảng 18 20 lần trong một phút. Tuy nhiên các cơ thở vẫn còn yếu, cho nên sức co giãn -
của lồng ngực ít, học sinh vẫn tiếp tục thở bằng bụng.
Trong luyện tập ần chú ý thở bằng ngực, thở sâu, chậm để tăng cường năng c
quan hấp. Luyện tập các động tác phát triển ngực, lườn, mình, tập các
môn: bơi lội, chạy cự ly trung bình, chạy việt dã có tác dụng tốt đến cơ quan hô hấp.
Từ đặc điểm nêu trên, trong dạy học:
- Cần thay đổi nhiều hình thức tập luyện, tránh các bài tập đơn điệu dễ làm cho
học sinh mệt mỏi, tăng các bài tập thi đấu, trò chơi để rèn luyện sức mạnh, sức bền, đồng
thời
- Cý các bài tập để các bàn tay, bắp tay, xoay trong, xoay ngoài được
phát triển.
* Đối với nữ cần yêu cầu riêng biệt, tính chất động tác của nữ cần toàn diện,
mang tính chất mềm dẽo, nhịp điệu và khéo léo. Những động tác y rất phù hợp với tâm
lý của nữ là thích cái đẹp, mềm mại, nhẹ nhàng.
1.3. Một số thông tư – văn bản đến công tác TDTT trong trường học
1.3.1. -TTgQuyết định số 2198/QĐ ngày 03 tháng 12 năm 2010 Thủ tướng Chính
phủ ký Chiến lược Phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020”
Là ớc đi trước rất cơ bản, cần thiết cho việc chuẩn bị các điều kiện về nhận
thức, về sở vật chất, về đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên TDTT giúp cho các cấp,
các ngành , đặc biệt là ngành y tế, ngành thể dục, thể thao và ngành giáo dục sớm kế
hoạch và có chương trình hành động cụ thể, quyết liệt để thực hiện ngay Phần mở đầu .
15
của quyết định ghi rõ: Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân được coi
là một nhiệm quan trọng của Đảng và Chính phủ. Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
đòi hỏi nhân dân ta phải có sức khỏe dồi dào, thể chất cường tráng…
Vận động TDTT một biện pháp hiệu quả để tăng cường lực lượng sản xuất
lực lượng quốc phòng của Nhà nước, đó chính là quan điểm của Đảng ta về phát triển sự
nghiệp TDTT Việt Nam (Chỉ thị s106 1958 của Ban chấp hành -CT/TW ngày 02-10-
Trung ương Đảng Lao động Việt Nam về công tác TDTT) và cũng là lời khuyến cáo của
Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với nhân dân ta trong lời kêu gọi toàn dân tập thể dục từ
những ngày đầu tiên xây dựng nước Việt Nam dân chủ cộng hòa “Dân ờng thì nước
thịnh”. Cho đến nay, Đảng Nhà nước ta vẫn không ngừng quan tâm, chỉ đạo ngành
TDTT nước nhà nỗ lực phấn đấu thực hiện bằng được mục tiêu quan trọng này.
Luật TDTT được Quốc hội khóa XI chính thức thông qua tại kỳ họp thứ 10 ngày
29-11-2006 văn bản pháp quan trọng đối với công tác quản TDTT trong thời k
đổi mới, tạo hành lang pháp cho TDTT Việt Nam phát triển đúngớng: vì sức khỏe
và hạnh phuc của nhân dân, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thực hiện đường lối của Đảng ta về phát triển công tác TDTT trong thời kỳ đổi
mới, “xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam,
tăng tuổi thọ cải thiện chất lượng giống nòi. Tăng cường thể lực của thanh niên. Phát
triển mạnh TDTT, kết hợp thể thao phong trào và thể thao thành tích cao, dân tộc và hiện
đại. chính sách chế phù hợp để bồi d ng phát triển tài năng, đưa thể thao ưỡ
nước ta đạt vị trí cao ở khu vực từng bước tiếp cận với châu lục và thế giới ở những môn
Việt Nam có ưu thế” (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản
Việt Nam), việc y dựng chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 đề ra
những nhiệm vụ, bước đi cụ thể nhằm thể chế hóa quan điểm, chủ trương của Đảng ta
đối với sự nghiệp phát triển TDTT Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế trong 10 năm tới
là cần thiết, góp phần tạo dựng đội ngũ nhân lực có đủ trí tuệ sức lực đưa nước ta trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”. Sau khi đánh giá thực
trạng TDTT bối cảnh ảnh hưởng đến TDTT Việt Nam trong những năm qua, quyết
định của Thủ tướng nêu quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển TDTT Việt Nam đến
năm 2020 như sau:
1.3.1.1. Quan điểm
- - Phát triển TDTT là yếu tố quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế xã hội
của đất nước nhằm bồi dưỡng phát huy nhân tố con người, tăng cường thể lực, tầm
vóc, tăng tuổi thọ người Việt Nam lành mạnh hóa lối sống của thanh thiếu niên. Phát
triển TDTT trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức
hội toàn thể nhân dân; ngành TDTT giữ vai trò nồng cốt trong thực hiện các chính
sách phát triển TDTT của Đảng và Nhà nước.
16
- Phát triển đồng bộ thể dục, thể thao trong trường học, trong lực lượng trang,
ở xã, phường, thị trấn cùng với phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp.
- Thực hiện hội hóa các hoạt động TDTT, kết hợp việc kinh doanh TDTT với
công tác cung ứng dịch vụ công theo quy định của pháp luật. Mở rộng giao lưu hợp
tác quốc tế về TDTT.
1.3.1.2. : Mục tiêu
a. : Mục tiêu tổng quát
Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 nhằm xây dựng phát triển
nền TDTT nước nhà để nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tăng tuổi
thọ người Việt Nam theo tinh thần vì sự nghiệp dân cường, nước thịnh, hội nhập và phát
triển.
b. : Mục tiêu cụ thể
- Tiếp tục mở rộng đa dạng hóa các hoạt động TDTT quần chúng, TDTT giải trí đáp
ứng nhu cầu giải trí của xã hội và tạo thói quen hoạt động vận động hợp lý suốt đời. Đẩy
mạnh công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học, bảo đảm yêu cầu phát triển con
người toàn diện, làm nền tảng phát triển thể thao thành tích cao và góp phần xây dựng lối
sống lành mạnh trong thanh hiếu niên. Tích cực phát triển TDTT trong lực lượng -t
trang, góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng toàn dân.
- Đổi mới hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn kết đào tạo
các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản phát triển thể thao thành tích cao, thể thao
chuyên nghiệp theo hướng tiên tiến, bền vững, phù hợp với đặc điểm thể chất và trình độ
phát triển kinh tế hội của nước ta đáp ứng nhu cầu hưởng thvăn hóa, tinh thần -
của nhân dân; nâng cao thành tích thi đấu, giữ vững vị trí một trong 3 quốc gia
thành tích thể thao đứng đầu khu vực Đông Nam Á, tiến tới thu hẹp khoảng cách trình độ
đối với thể thao châu Á và thế giới.
Tăng cường hội nhập quốc tế, tích cực thực hiện chủ trương, đường lối ngoại giao nhân
dân của Đảng Nhà nước…Tiếp theo, nghị quyết nêu các chỉ tiêu nhiệm vphát
triển cho từng loại hình TDTT, trong đó đối với thể thao trường học:
c. Các chỉ tiêu phát triển:
- Số trường phổ thông thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục thể chất nội khóa đến năm
2015 đạt 100%.
- Số trường học phổ thông câu lạc bộ TDTT, hệ thống sở vật chất đủ phục vụ
cho hoạt động TDTT, có đủ giáo viên và hướng dẫn viên TDTT, thực hiện tốt hoạt động
thể thao ngoại khóa đến năm 2015 đạt 45% đến năm 2020 đạt từ 55 60% tổng số -
trường.
- Số học sinh được đánh giá phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đến
năm 2015 đạt 75% và đến năm 2020 đạt 85 90% tổng số học sinh phổ thông các cấp.-
17
d. Nhiệm vụ phát triển thể thao trường học.
- Tăng cường chất lượng dạy và học TDTT chính khóa
+ Cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy theo hướng kết hợp TDTT với hoạt động
giải trí, chú trọng nhu cầu tự chọn của học sinh. Xây dựng chương trình giáo dục thể chất
kết hợp với giáo dục quốc phòng, kết hợp đồng bộ y tế học đường với dinh dưởng học
đường;
+ Xây dựng hệ thống các trường, lớp năng khiếu thể thao, đẩy mạnh công tác đào tạo,
bồi dưỡng nhân tài thể thao cho quốc gia.
- Phát triển hoạt động TDTT ngoại khóa
+ Xây dựng các loại hình câu lạc bộ TDTT trường học; khuyến khích học sinh dành thời
gian từ 2 3 giờ/tuần để tham gia hoạt đông thể thao ngoại khóa trong các câu lạc bộ, các -
lớp năng khiếu thể thao. Củng cố phát triển hệ thống thi đấu TDTT giải trí thích hợp
với từng cấp học, từng vùng, địa phương;
+ Phổ cập dạy học bơi đối với học sinh hệ phổ thông mầm non; đảm bảo 100%
trường phổ thông đưa môn bơi vào chương trình ngoại khóa; ctrọng hổ trợ các địa
phương thuộc vùng đồng bằng s ng Cửu Long và uyên hải miền Trung;ô D
+ Tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện Quy hoạch sở giáo dục đào tạo sở
vật chất đáp ứng hoạt động TDTT trường học theo quy chuẩn quốc gia.
Ban hành Nghị định về phát triển giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học
+ Tăng cường xây dựng cơ chế, chính sách, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, hướng
dẫn viên TDTT; đẩy mạnh huy động các nguồn hội hóa đầu tư y dựng sở vật
chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện trong các sở giáo dục, đào tạo. H trợ về sở
vật chất, trang thiết bị tập luyện TDTT, hướng dẫn viên TDTT cho các sở giáo dục
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc diện khó khăn theo quy định của Nhà
nước;
+ Tiến hành điều tra khảo sát thực trạng TDTT trường học, thể chất và sức khỏe của học
sinh theo định k 5 10 m/lần; ban hành chế độ kiểm tra, đánh giá định kỳ về thể chất -
và sức khỏe học sinh;
+ Tăng cường công tác đào tạo giáo viên TDTT, công tác bồi dưỡng nghiệp vụ hoạt động
ngoại khóa cho hướng dẫn viên TDTT. Ban hành quy chế hỗ trợ đối với các cán bộ,
chuyên gia về TDTT trực tiếp tham gia hướng dẫn hoạt động ngoại khóa hoặc hỗ trợ
giảng dạy chính khóa…tại các trường thuộc hệ thống giáo dục phổ thông và mẫu giáo;
+ Ban hành các chính sách huy động, khuyến khích các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp
tham gia tài trợ hoạt động thi đấu TDTT trong trường học;
+ Tăng cường công tác giáo dục, truyền thông trong giáo dục thể chất hoạt động thể
thao trường học; phối hợp với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong chỉ đạo, tổ
chức hoạt động TDTT trường học.
18
1.3.2. -TTg ngày 28-4-Quyết định số 641/QĐ 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn
2011-2030.
1.3.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam trong 20 năm tới để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; từng
bước nâng cao chất lượng giống nòi và tăng tuổi thọ khỏe mạnh của người Việt Nam.
1.3.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe mẹ trẻ sinh,
giảm tỷ lệ suy dinh ỡng để cải thiện các chỉ số bản của trẻ em 5 tuổi đảm bảo
các tiêu chí đánh giá thể lực, tầm vóc thân thể của thanh niên Việt Nam lứa tuổi trưởng
thành.
a) Cải thiện tầm vóc thân thể của thanh niên Việt Nam đạt nhịp độ tăng trưởng ổn định
theo các tiêu chí sau:
- Đối với nam 18 tuổi: Năm 2020 chiều cao trung bình 167 cm; m 2030 chiều
cao trung bình 168,5 cm.
- Đối với nữ 18 tuổi: Năm 2020 chiều cao trung bình 156 cm; năm 2030 chiều cao
trung bình 157,5 cm.
b) Cải thiện thể lực, đặc biệt là sức bền và sức mạnh của đa số thanh niên có bước tiến rõ
rệt, thu hẹp khoảng cách so với các nước phát triển ở châu Á theo các tiêu chí sau:
- Đối với nam 18 tuổi
+ Chạy tùy sức 5 phút tính quãng đường trung bình đạt 1.050m m 2020; 1.150m vào
năm 2030.
+ Lực bóp tay thuận đạt trung bình 45 kg năm 2020; 48 kg năm 2030.
- Đối với nữ 18 tuổi
+ Chạy tùy sức 5 phút tính quãng đường trung bình đạt 850 m năm 2020; 1.000 m năm
2030.
+ Lực bóp tay thuận đạt trung bình 30 kg năm 2020; 34 kg năm 2030.
c) Hình thành phong trào của toàn xã hội chăm lo phát triển thể lực, tầm vóc người Việt
Nam; mở rộng các hoạt động sinh hoạt văn hóa , thể thao, giải trí lành mạnh, giúp con
người phát triển hài hòa về thể lực, trí lực, tâm lực…
d) Tăng cường chăm sóc sức khỏe trẻ em, người chưa thành niên thanh niên nhằm
giảm thiểu các bệnh về tim mạch, bệnh béo phì, bệnh gây bất bình thường về chiều cao
thân thể, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.3.2.3. Phạm vi: Đề án được thực hiện trong phạm vi toàn quốc chỉ đạo trọng
điểm ở 4 thành phố, 6 tỉnh đồng bằng, miền núi.
1.3.2. 4. Thời gian thực hiện
Thời gian thực hiện Đề án là 20 năm, chia làm 2 giai đoạn
19
- Giai đoạn 1: Từ m 2011-2020: Giai đoạn thực hiện thí điểm giải pháp đồng
bộ về dinh dưỡng và TDTT.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2021-2030: Thụ hưởng thành quả giai đọan 1 để thực hiện
mở rộng trong phạm vi toàn quốc và hoàn thiện Đề án.
1.3.2. 5. Các chương trình của đề án
a) Chương trình 1: Nghiên cứu triển khai, ứng dụng những yếu tố chủ yếu tác động
đến thể lực. Bộ Y tế chủ trì.
b) Chương trình 2: Chăm sóc dinh dưỡng kết hợp với các chương trình chăm sóc sức
khỏe, chất lượng dân số có liên quan, Bộ Y tế chủ trì.
c) Chương trình 3: Phát triển thể lực, tầm vóc bằng giải pháp tăng cường giáo dục thể
chất đối với học sinh từ 03 tuổi đến 18 tuổi.
- Phân công thực hiện
+ C ơ quan chủ trì: Bộ văn hóa, thể thao và du lịch.
+ quan phối hợp: Bộ Giáo dục Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ y dựng, Bộ Tài nguyên
Môi trường, y ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trung ương
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
- Nhiệm vụ: Nâng cao chất lượng giờ học thể dục chính khóa; tchức các hoạt động
TDTT ngoại khóa, ớng dẫn học sinh tự tập luyện TDTT để tăng cường thể lực, cải
thiện chiều cao thân thể.
- Nội dung chủ yếu
+ Khảo sát thực trạng TDTT trường học, thể chất và sức khỏe học sinh là đối tượng của
Đề án.
+ Cải thiện và tăng cường điều kiện phục vụ hoạt động TDTT trường học bao gồm: Cơ
chế chính sách, tổ chức quản lý, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ
tập luyện.
+ Chuẩn hóa, đầu tư xây dựng sở vật chất cho giáo dục thể chất đối với các trường
thí điểm.
+ Tận dụng các công trình TDTT trên địa bàn để phục vụ cho hoạt động giáo dục thể
chất trong trường học ( chính khóa và ngoại khóa).
+ Đảm bảo chất lượng dạy học thể dục chính khóa, các hoạt động thể thao ngọai
khóa cho học sinh; xây dựng chương trình giáo dục thể chất hợp kết hợp với giáo
dục quốc phòng, triển khai đồng bộ với công tác y tế học đường dinh dưỡng học
đường.
+ Xây dựng thích hợp một hệ thống các lớp năng khiếu thể thao ban đầutrường học,
đặc biệt ở các trường trung học cơ sở…”
1.3.3. -TTg Ngày 17-6- Quyết định số 1076/QĐ 2016, Thủ tướng Chính phủ ký
“Phê duyệt Đề án tổng thể phát triển GDTC thể thao trường học giai đoạn
2016- 2020 định hướng đến năm 2025”
20
1.3.3.1. Quan điểm:
- GDTC thể thao trường học bộ phận quan trọng, nền tảng của nền TDTT
nước nhà; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho trẻ em, học sinh ,
sinh viên.
- Phát triển GDTC thể thao trường học trách nhiệm của các cấp ủy đảng,
chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, các nhà trường và cộng đồng.
- Phát triển GDTC thể thao trường học bảo đảm tính khoa học và thực tiển, có
lộ trình tiển khai phù hợp với từng vùng, miền, địa phương trong cả nước.
- Nhà nước quan tâm đầu tư, đồng thời khuyến khích, đa dạng hóa nguồn vốn đàu
tư; phát huy mạnh mẽ sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
trong việc phát triển GDTC và thể thao trường học.
1.3.3.2. Mục tiêu:
Nâng cao chất lượng, hiệu quả GDTC thể thao trường học nhằm tăng cường
sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản
hình thành thói quen tập luyện TDTT thường xuyên cho trẻ em, học sinh, sinh viên;
gắn GDTC, thể thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống;
đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí lành mạnh cho trẻ em, học sinh, sinh viên, đồng
thời góp phần phát hiện, đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao cho đất nước.
1.3.4. Các thông tư, văn bản về công tác TDTT
| 1/103

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP  BÀI GIẢNG
LÝ LUẬN TDTT TRONG TRƯỜNG HỌC
Ths.GVC Nguyễn Văn Hậu ĐỒNG THÁP-2021 1
Chương 1. DẠY HỌC THỂ DỤC THỂ THAO Ở TRƯỜNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA DẠY HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TRƯỜNG HỌC 1.1.1. Mục đích:
Giữ gìn, củng cố sức khỏe, phát triển và hoàn thiện thể chất cho học sinh, góp
phần đào tạo thế hệ trẻ, thanh thiếu niên thành những con người “Phát triển cao về trí
tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức…
để học tập
tốt và góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; từng bước nâng cao chất lượng giống nòi và tăng tuổi thọ
khỏe mạnh của người Việt Nam” (Trích QĐ số 641/QĐ-TTg ngày 28-4-2011 của Thủ
tướng Chính phủ v/v Phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030)
Mục đích này vừa mang tính thời sự, tính nhân văn, vừa mang tính hiện thực. 1.1.2. Nhiệm vụ:
1.2.1.1. Tăng cường sức khỏe và phát triển thể chất
a) Thúc đẩy sự phát triển nhịp nhàng, hài hòa, cân đối về hình thái, cấu trúc và chức
năng của cơ thể; giữ gìn và hình thành tư thế đúng, củng cố và rèn luyện thần kinh vững chắc.
b) Phát triển một cách hợp lý năng lực thể chất, thể hiện bằng khả năng chức năng
của các hệ thống, cơ quan trong cơ thể qua hoạt động cơ bắp; hình thành và phát
triển các tố chất vận động ( sức nhanh, sức
mạnh, sức bền, khéo léo, mềm dẻo, khả
năng phối hợp vận động) cùng các năng lực vận động cơ bản trong cuộc sống như
đi, chạy, nhảy, ném, bắt, leo trèo, mang vác v.v…; nâng cao khả năng làm việc về
trí lực và thể lực.

c) Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh, nghỉ ngơi tích cực, rèn luyện
năng lực thích ứng, sức đề kháng của cơ thể chống lại những yếu tố bất lợi của môi
trường và dịch bệnh.

Tuy nhiên về yêu cầu và mức độ thực hiện các nhiệm vụ nêu trên còn tùy thuộc
vào các thời kỳ phát triển của từng lứa tuổi ở mỗi cấp học:

+ Đối với lứa tuổi tiểu học hay nhi đồng (Từ 6 đến 11 tuổi) : Sự tác động của các bài
tập mang tính chất phát triển chung, cần chú ý đến tính biến dạng của xương và tính
đàn hồi của cơ. Cần phát triển các nhóm cơ lớn và phát triển thể lực, đặc biệt là năng
lực phối hợp vân động và phản ứng tốc độ; Cần quan tâm đến việc giáo dục và rèn
luyện tư thế đúng cho học sinh khi đi, đứng, ngồi… 2
+ Đối với lứa tuổi học sinh trung học cơ sở hay thiếu niên (Từ 11 đến 14-15 tuổi):
Sự phát triển cơ thể của thiếu niên diễn ra mạnh mẽ nhưng không cân đối (tuổi dậy
thì). Giữa nam và nữ phát triển không đồng đều.
Cần đảm bảo tác động toàn diện đến
các nhóm cơ; ưu tiên phát triển: tốc độ, sức mạnh tốc độ, sức bền với cường độ thấp,
độ linh
hoạt của các khớp, khả năng thả lỏng và khả năng phối hợp vận động. Chú ý
phát triển hệ hô hấp và cần phân biệt lượng vận động giữa nam và nữ; tiếp tục củng cố
các tư thế đúng, đề phòng cong vẹo cột sống và các dị tật về cơ thể.
+ Đối với lứa tuổi học sinh trung học phổ thông hay thanh niên mới lớn (Từ 14-15
đến 17-18 tuổi): Tạo mọi khả năng phát triển toàn diện các tố chất vận động chung, đặc
biệt chú ý phát triển sức mạnh và sức bền và phát triển các tố chất chuyên môn; các năng
lực vận động cơ bản cần thiết cho cuộc sống phải được hoàn thiện; phân biệt lượng vận
động giữa nam và nữ; giữ đúng tư thế trong các bài tập phức tạp với thời gian kéo dài.
1.1.2.2. Nhiệm vụ giáo dưỡng:
a) Trang bị cho học sinh những tri thức về TDTT, các kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết cho cuộc sống.
b) Cung cấp các tri thức và rèn luyện thói quen giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh công
cộng, vệ sinh tập luyện, nếp sống văn minh, lành mạnh;
c) Phát triển hứng thú và nhu cầu rèn luyện thân thể cường tráng, hình thành thói quen tự tập luyện;
d) Trang bị một số kiến thức về công tác tổ chức và phương pháp tập luyện TDTT.
* Yêu cầu đối với từng cấp học:
+ Đối với học sinh tiểu học:
Chủ yếu là rèn luyện thói quen thể dục vệ sinh, nhu cầu tập luyện, nâng cao khả
năng thực hiện động tác chính xác, có suy nghĩ khi thực hiện động tác.
+ Đối với học sinh THCS:
Phát triển kỹ năng vận dụng linh hoạt các động tác TDTT trong những điều kiện
khác nhau như: hoạt động vui chơi, hoạt động đoàn – đội có tính độc lập giải quyết các
nhiệm vụ vận động. Có thể hướng nghiệp tập luyện TDTT đối với học sinh có năng khiếu.
+ Đối với học sinh THPT:
Tiếp tục dạy cho học sinh nắm vững các tư thế về kỹ thuật động tác, các kỹ năng,
kỹ xảo vận động và biết vận dụng vào cuộc sống. Trang bị những lý luận cơ bản về
lượng vận động để xây dựng kế hoạch tự tập luyện.
Cả ba cấp học vào cuối năm học bắt buộc phải tổ chức đánh giá, xếp loại thể lực
cho học sinh theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT tại Quyết định số 53/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 18-9-2008.
1.1.2.3. Nhiệm vụ giáo dục: 3
TDTT là một môn học đồng thời là một mặt của giáo dục toàn diện, góp phần tích
cực vào sự hình thành ý thức đạo đức, nhân cách, phát triển trí tuệ, thẩm mỹ và chuẩn bị
thể lực cho học sinh tham gia cuộc sống lao động sản xuất, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục TDTT có mối quan hệ chặt chẽ với các mặt giáo dục đức, trí , mỹ và lao động.
Giáo dục TDTT có trách nhiệm xây dựng động cơ, thái độ đúng đắn về việc tập luyện
TDTT như là một nhu cầu và có hứng thú cho học sinh trong suốt cuộc đời. Đây là
nhiệm vụ xuyên suốt trong quá trình giáo dục TDTT và trong từng giờ học ở nhà trường.

1.1.2.4. Nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng bước đầu (sơ bộ) nhân tài thể thao:
Giáo dục TDTT có nhiệm vụ phát hiện các tài năng trong điều kiện, khả năng của
nhà trường; bước đầu bồi dưỡng sơ bộ nhân tài thể thao. Để thực hiện được nhiêm vụ
này đòi hỏi các giáo viên thể dục phải có kiến thức cơ bản về cơ sở khoa học của việc
phát hiện, tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao.
QĐ số 223/QĐ- TTg PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TUYỂN CHỌN, ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG TÀI NĂNG THỂ THAO VÀ NHÂN LỰC THỂ THAO THÀNH TÍCH
CAO ĐẾN NĂM 2035”
Nhiệm vụ và giải pháp
1. Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển chọn, đào tạo, bồi
dưỡng tài năng thể thao thành tích cao

a) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo vận động viên, huấn luyện viên tài
năng thể thao thành tích cao của các môn thể thao được lựa chọn theo Đề án;
b) Rà soát, đề xuất xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách
đặc thù trong tuyển sinh, chế độ ưu đãi đối với vận động viên, huấn luyện viên tài năng
thể thao thành tích cao trong quá trình học tập, đào tạo, tham gia thi đấu ở trong và ngoài nước;
c) Nghiên cứu, xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền quy định đặc thù về thu hút, sử
dụng vận động viên sau khi nghỉ thi đấu; chính sách ưu đãi đối với huấn luyện viên,
chuyên gia, nhà khoa học tham gia đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện tài năng thể thao thành tích cao;
d) Đề xuất chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cá nhân tham
gia đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào các hoạt động đào tạo vận động viên; hỗ trợ phát
triển các hoạt động thể thao, đào tạo vận động viên trẻ trong các trường học để tạo nguồn
tuyển chọn vận động viên tài năng thể thao.
2. Nâng cao năng lực của các cơ sở tham gia tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện tài năng
thể thao thành tích cao ở trong nước

a) Về đội ngũ giảng viên, huấn luyện viên
Sử dụng đội ngũ giảng viên, huấn luyện viên có trình độ chuyên môn cao, có tài năng,
uy tín nghề nghiệp, kinh nghiệm, tham gia tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện tài năng thể thao thành tích cao; 4
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá
và năng lực ngoại ngữ đối với đội ngũ giảng viên, huấn luyện viên tham gia đào tạo,
huấn luyện các tài năng thể thao thành tích cao;
- Có kế hoạch mời các chuyên gia, giảng viên là người nước ngoài, tài năng thể thao từ
nước ngoài tham gia vào công tác tuyển chọn, huấn luyện và thi đấu cho thể thao Việt Nam;
- Nâng cao năng lực tiếng Anh và các ngoại ngữ khác đối với đội ngũ giảng viên, huấn
luyện viên tham gia đào tạo, huấn luyện tài năng thể thao;
- Tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở trong và ngoài nước cho
đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo, huấn luyện, giảng viên, nghiên cứu viên thể thao; mời
các đoàn thể thao quốc tế vào Việt Nam giao lưu, tập huấn và thi đấu.
b) Tổ chức xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình và nguồn học liệu, phù hợp với
đặc thù ngành, lĩnh vực đào tạo theo hướng tiên tiến, hiện đại, bảo đảm các yêu cầu về
thực hành, giáo dục đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng sống và ứng xử văn hóa trong chương
trình đào tạo; thường xuyên cập nhật, bổ sung nguồn học liệu ở trong nước và nước
ngoài đối với các lớp đào tạo tài năng thể thao thành tích cao;
c) Đánh giá toàn diện về đội ngũ vận động viên, huấn luyện viên; rà soát, xây dựng kế
hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên thể thao
thành tích cao phù hợp với đặc thù môn thể thao trong Đề án;
d) Tổ chức tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao, định kỳ đánh giá trình độ vận động
viên, huấn luyện viên nhằm phát hiện và điều chỉnh kịp thời đáp ứng các mục tiêu đào
tạo và huấn luyện thể thao phục vụ các giải đấu trong nước và quốc tế;
đ) Tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quốc tế và các cuộc thi tài năng cho các vận động
viên thể thao tại Việt Nam;
e) Từng bước đầu tư, nâng cấp và hiện đại hóa cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị,
phương tiện, dụng cụ thiết yếu bảo đảm chuẩn quốc tế phục vụ đào tạo, huấn luyện và thi
đấu thể thao thành tích cao;
g) Tăng cường công tác kiểm định, đánh giá chất lượng tuyển chọn và đào tạo tài năng
thể thao theo tiêu chuẩn tiên tiến, hiện đại của các nước trên thế giới;
h) Đẩy mạnh tự chủ trong các cơ sở tham gia tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện tài năng thể thao ở trong nước.
3. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học trong đào tạo và phát triển tài
năng thể thao thành tích cao

a) Tăng cường hợp tác với các tổ chức, trung tâm huấn luyện, cơ sở đào tạo, câu lạc bộ
thể thao có uy tín của nước ngoài;
b) Tuyển chọn và cử các vận động viên, huấn luyện viên tài năng tham gia các giải đấu
quốc tế theo kế hoạch của các liên đoàn thể thao Việt Nam và thế giới. Tham khảo, sử 5
dụng kế hoạch huấn luyện, tài liệu của nước ngoài để xây dựng kế hoạch, nội dung đào
tạo phù hợp với thực tế huấn luyện tại Việt Nam;
c) Tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên và các huấn luyện viên,
vận động viên tham gia nghiên cứu khoa học, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế;
d) Mời chuyên gia huấn luyện có trình độ cao, trọng tài có uy tín của nước ngoài tham
gia đào tạo và làm việc tại Việt Nam;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào công tác tuyển chọn, huấn
luyện vận động viên tài năng; triển khai xây dựng và thực hiện các dự án, đề tài khoa học
- công nghệ, y sinh học, chuyển giao và ứng dụng để phát triển thể thao thành tích cao.
4. Phát huy vai trò của các Liên đoàn, Hiệp hội, các tổ chức xã hội về thể thao trong
việc tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao

a) Phối hợp với các Liên đoàn, Hiệp hội, các tổ chức xã hội về thể thao tổ chức các hoạt
động thi đấu cấp quốc gia, khu vực và quốc tế;
b) Huy động các Liên đoàn, Hiệp hội, các tổ chức xã hội về thể thao tham gia hoạt động
tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao thành tích cao;
c) Đẩy mạnh xã hội hóa và phát triển một số môn thể thao thành tích cao theo hướng chuyên nghiệp.
1.2. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT VÀ TÂM, SINH LÝ HỌC SINH PHỔ THÔNG
1.2.1. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh tiểu học:
1.2.1.1. Đặc điểm tâm lý
Đi học là bước ngoặc trong cuộc đời của mỗi trẻ em. Việc học tập trở thành nhiệm
vụ hàng đầu và quan trọng nhất của trẻ. Do vậy, ở độ tuổi này, các đặc điểm tâm lý được thể hiện như sau:
a) Sự phát triển trí tuệ và hoạt động học tập
Hoạt động trí tuệ của trẻ căng thẳng hơn vì phải học tập theo kế hoạch chính xác
(thời khóa biểu) và đúng với yêu cầu của giáo viên và nhà trường; khác với thời học ở
mẫu giáo, đến lớp chủ yếu là để chơi và rèn kỹ năng sống. Vì vậy đòi hỏi trẻ học ở bậc
tiểu học phải có tính kỷ luật, phải có sự phân tích tổng hợp và tinh tế thì mới hoàn thành nhiệm vụ học tập.
b) Sự chú ý không chủ định chiếm ưu thế hơn so với chú ý chủ định.
Vì vậy trong quá trình dạy học và giáo dục, giáo viên cần tổ chức thật hợp lý để
lôi cuốn sự chú ý của học sinh, đồng thời tăng cường sự chú ý có chủ định.
c) Trí nhớ của trẻ phong phú hơn và hoàn thiện dần.
Do đó, giáo viên cần tạo cho trẻ khả năng nhanh chóng hoàn thành bài tập, kích
thích sự hứng thú trong học tập để hình thành thói quen tập luyện TDTT.
Trí tưởng tượng, khả năng tập trung chú ý phát triển hơn so với trẻ mẫu giáo,
nhưng còn nghèo nàn, tản mạn. Vì vậy, trong dạy học giáo viên cần dùng lời nói có hình 6
ảnh, nói thật ngắn gọn, rõ ràng, kết hợp với thị phạm và cả giáo cụ trực quan để trẻ dễ
hiểu, nắm được biểu tượng động tác, thực hiện có hiệu quả. Trong dạy học nên sử dụng
phương pháp mô phỏng , vừa tạo hưng phấn vừa đem lại kết quả tốt.
1.2.1.2. Đặc điểm sinh lý của học sinh tiểu học:
a) Hệ thần kinh trung ương:
Não nhi đồng nặng 1,070g (hằng số sinh vật học người Việt Nam lần thứ nhất),
hàng năm hầu như không nặng thêm để chuyển sang chủ yếu là hoàn thiện chức năng.
Hưng phấn vẫn chiếm ưu thế. Tuy nhiên, hưng phấn vẫn còn mạnh dẫn đến khả năng ức
chế của hệ thần kinh còn yếu. Do bộ óc và hệ thần kinh đang phát triển tiến dần đến hoàn
thiện nên các em dễ bị kích thích. Phân tích, tổng hợp đều chưa sâu. Nhận thức còn dựa
nhiều trên cảm tính và trực quan. Hệ thống tín hiệu thứ hai (gồm lời nói, chữ viết, tư
duy) đang phát triển mạnh. Hay bắt chước, dễ cảm xúc, hiếu động.
GDTC ở lứa tuổi này phải chú ý góp phần làm phát triển trí thông minh; dựa trên
ưu thế về tính hiếu động, cảm xúc, bắt chước mà có phương pháp thích hợp trong giáo dục.
b) Hệ tuần hoàn
Tim còn nhỏ cơ tim đang lớn, lỗ tim rộng. Tim dễ bị kích thích mỗi khi cảm xúc.
Lượng máu do tim đẩy đi mỗi lần bóp chỉ bằng một nửa của người lớn. Muốn đáp ứng
nhu cầu trao đổi cao, tim phải tăng nhịp đập, tăng tốc độ dòng máu chảy, mạch máu nở
rộng để phối hợp với tim hoạt động. Trong tập luyện cần hết sức tránh cản trở dòng máu
lưu thông (không mặc quần áo quá chật, đang chạy không nên dừng lại đột ngột…) Máu
tương đối nhiều hồng cầu, thuận lợi cho sự vận chuyển oxy đến tổ chức tế bào và cho sự
đào thải khí cacbonic. Bạch cầu và kháng thể trong máu chưa nhiều và chưa vững vàng
như ở cơ thể người lớn, nên ở lứa tuổi này dễ bị nhiễm trùng và khi bị nhiễm trùng thì dễ
lan rộng hoặc gây nhiều biến chứng.
c) Hệ hô hấp
Đang hoàn thành việc chuyển từ thở kiểu bụng sang thở kiểu ngực. Ngực vẫn còn
tròn trĩnh, xương sườn vẫn còn nằm ngang, các cơ hô hấp mỏng.
Cần hướng dẫn cho trẻ thở đúng, thở sâu: hít vào hết sức qua mũi, thở ra hết sức
qua miệng, thở ra rất quan trọng vì nó giúp làm sạch các hốc phổi, đáy phổi, nơi khí dơ
dễ động lại. Tập thở phối hợp với việc thực hiện động tác, đồng thời tập nhiều động tác
tay- ngực để phát triển cơ ngực.
Xoang mũi nhi đồng còn hẹp, tế bào niêm mạc trong mũi dễ bị tổn thương, các
ống thở (khí quản, phế quản) nhỏ, các túi phổi (phế nang) chưa nảy nở đầy đủ, vậy cần
tránh thở ở nơi nhiều bụi; đi lạnh nên đeo khẩu trang; tránh ngoáy tay vào lỗ mũi
v.v…quan tâm luyện thói quen thở sâu khi tập TDTT, khi lao động và ngay cả trong sinh hoạt hàng ngày.
d) Hệ xương: 7
Xương ít chất vô cơ, nhiều chất hữu cơ và nước nên dẻo và dễ cong. Xương tay,
chân phát triển nhanh về chiều dài. Các xương nhỏ ở cổ tay, cổ chân còn mang nhiều
tính chất sụn. Cột sống chưa thành xương hoàn toàn, đang hình thành các đường cong
sinh lý, lại thêm cơ duỗi lưng chưa khỏe nên dễ bị cong vẹo. Các khớp xương chậu
chưa vững, dễ bị lệch (chú ý các em gái). e) Hệ cơ:
Khối cơ tăng dần ( 8 tuổi bằng 27,2% so với cân nặng toàn thân, thành phần nước
chiếm nhiều, tỉ lệ chất cơ bản (đạm, mỡ, đường…) còn ít, cho nên vận động chóng mỏi.
Sức mạnh cơ còn thấp, giới hạn sinh lý mang vác của 8 tuổi là 3,5 kg, 12 tuổi là 5,2 kg,
vì vậy không được mang vác nặng. Để phát triển các cơ duỗi, cần cho tập tập nhiều các
động tác vươn người. Tập thủ công, múa để phát triển các cơ nhỏ trong lòng bàn tay.
Xuất phát từ đặc điểm giải phẩu sinh lý nêu trên, dạy học TDTT cho học sinh tiểu
học phải nhằm đảm bảo cho cơ thể được phát triển lành mạnh, nhịp nhàng, cân đối và
xây dựng nền móng bước đầu cho việc nâng cao thể lực một cách có
phương pháp và có
kỹ thuật ở các lứa tuổi kế tiếp.
Cần quan tâm nhiều đến việc rèn luyện tư thế đúng trong tất cả các hoạt động giáo
dục. Trong dạy học TDTT, người ta đề cao giá trị của các môn đội hình, đội ngũ, thể dục
tự nhiên (đi, chạy, nhảy, leo trèo, mang vác, thăng bằng…), trò chơi vận động, bơi lội.
Phương pháp tập nên theo phương pháp mô phỏng, bắt chước các động tác của con thú,
chim muông hoặc thao tác của con người trong lao động. Nên cố gắng cho trẻ luyện tập
ngoài trời để tận dụng và thử thách dần với các yếu tố thiên nhiên, để phát triển toàn diện các tố chất thể lực.
Trong giảng dạy cũng cần có những yêu cầu khác nhau giữa nam và nữ, nữ
thường ưa thích hoạt động nhẹ nhàng, mềm dẻo có tính nhịp điệu, sức mạnh của nữ kém hơn nam.
Trong lứa tuổi này, người ta đã bắt đầu chú ý phát hiện những trẻ có năng khiếu
về TDTT để bồi dưỡng kịp thời.
1.2.2. Đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh THCS:
1.2.2.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THCS
Ở trường THCS, việc học tập của học sinh phức tạp hơn nhiều so với việc học ở
bậc tiểu học. Các em học tập có phân môn. Mỗi môn học là những khái niệm, những quy
luật được sấp xếp thành một hệ thống tương đối sâu sắc và độc lập. Điều này đòi hỏi và
thúc đẩy mạnh sự phát triển tư duy trừu tượng, khái quát của học sinh. Tính chất và hình
thức hoạt động học tập cũng thay đổi: Từ học thụ động ở bậc tiểu học, nay đã hình thành
bước đầu khả năng học tập một cách độc lập như có kỹ năng tổ chức việc tự học, tự tìm
đọc sách và tài liệu có liên quan nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức. Nhiều học sinh đã
xuất hiện động cơ học tập mới và đã xuất hiện hứng thú đối với môn học, hình thành viễn
cảnh của cuộc sồng, dự định nghề nghiệp trong tương lai. Giáo viên bộ môn cần nắm bắt 8
những diễn biến về tư tưởng và nhận thức của học sinh để hướng các em thực hiện tốt
ước mơ và hoài bảo, trước mắt là phải học và học thật tốt.
Ở tuổi thiếu niên xuất hiện một cảm giác rất độc đáo - cảm giác mình đã là người
lớn, vì các em thấy được sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể và sức lực của mình, thấy tầm
hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo của mình được mở rộng không thua kém gì người lớn
. Từ cảm
giác này mà các em đòi hỏi, mong muốn người lớn quan hệ, đối xử với mình bình đẳng
như đối xử với người lớn, không can thiệp quá sâu vào đời sống riêng của các em.
Càm giác về sự trưởng thành của bản thân là nét đặc trưng trong nhân cách thiếu
niên, vì nó biểu hiện lập trường sống mới của thiếu niên đối với mọi người và thế giới
xung quanh. Những điều các em cảm thấy đúng, nhưng các em có xu hướng cường điệu
hóa ý nghĩa của những thay đổi của bản thân, trong khi kinh nghiệm sống của các em còn
hạn chế, khả năng của các em còn chưa tương xứng với nhu cầu đó. Đó là mâu thuẩn
trong sự phát triển nhân cách của thiếu niên,
Trong giáo dục, đặc biệt là giáo dục TDTT, giáo viên cần:
- Phải biết cách tôn trọng tính độc lập và quyền bình đẳng của học sinh.
- Trong giao tiếp, giáo viên cần gương mẫu, khéo léo, tế nhị, gần gũi, tận tình chỉ
bảo những khiếm khuyết của các em nhằm tránh sự “đụng độ” giũa thiếu niên và người
lớn, đồng thời khêu gợi tính tích cực, tính độc lập, tự chủ, tự giác trong học tập.
Nhu cầu giao tiếp với bạn bè phát triển mạnh là đặc điểm quan trọng ở tuổi thiếu
niên. Trong nhóm bạn cùng tuổi, các em có điều kiện để tâm sự, tìm thấy sự hiểu biết lẫn
nhau về những vấn đề của các em. Mức dộ quan hệ bạn bè đã có sự lựa chọn: bạn thân,
bạn hay chơi, bạn có cùng sở thích, bạn cùng lớp…Một đặc trưng đáng chú ý trong quan
hệ với bạn bè cùng tuổi của thiếu niên là sự xuất hiện những cảm xúc giới tính mới lạ.
Trong tình bạn khác giới tuyệt đại đa số thiếu niên vừa hồn nhiên, vừa thận trọng, kính
đáo, có ý thức rõ rệt về giới tính của mình. Những xúc cảm của các em, nhìn chung là
trong sáng, nó là động lực thúc đẩy các em làm điều tốt, tự hoàn thiên mình.
Trong dạy học TDTT với lợi thế của mình, bằng cách
- Sử dụng các phương tiện giáo dục như: hành quân cấm trại, du lịch, các trò
chơi, thi đấu các giải thể thao để tổ chức các hoạt động tập thể phong phú, hấp dẫn giúp
các em hiểu biết nhau, quan tâm tới nhau, vô tư , trong sáng.
- Các phẩm chất ý chí như tính dũng cảm, can đảm của thiếu niên cũng được phát
triển hơn, vì cho mình là người lớn nên các em rất sợ bị người khác đánh giá mình là
nhút nhác, yếu đuối, trẻ con.
- Trong nhận xét, giáo viên nên động viên, khen nhiều hơn chê để khuyến khích
tính tích cực của các em.
1.2.2.2. Đặc điểm sinh lý của học sinh THCS:
Điểm đặc trưng của lứa tuổi này là quá trình phát dục mạnh mẽ do các tuyến nội
tiết (tuyến giáp trạng, tuyến yên, tuyến thượng thận) tăng cường hoạt động, kích thích cơ 9
thể lớn lên nhanh, trong đó rõ ràng nhất là sự nhảy vọt về chiều cao, đồng thời kích thích
tuyến sinh dục bắt đầu hoạt động mạnh, xuất hiện các giới tính phụ ( trai mọc râu, mọc
lông, vỡ tiếng…gái nhiều mỡ dưới da, vú nở, tóc dài và mượt, chậu hông nở rộng…).
Khi tuyến sinh dục đã hoạt động đủ mạnh, đủ làm xuất hiện giới tính chính (gái hành
kinh, trai xuất tinh trùng theo kiểu cách của sinh lý người trưởng thành. Các em gái khi
hành kinh, huyết ra ngoài, hồng cầu trong máu giảm tạm thời, bạch cầu tăng lên, người
mệt, nhức đầu, đau bụng, buồn nôn, dễ cáu kỉnh, dễ bị nhiễm trùng qua đường sinh dục,
cho nên hết sức chú ý hướng dẫn vệ sinh tập luyện. Người ta gọi đây là giai đoạn dậy thì:
các em gái 10- 16 tuổi, các em trai 12-18 tuổi.
Hàng năm, bình thường chiều cao các em gái tăng thêm 4cm - 5cm, các em trai
tăng thêm 5cm – 6cm; điều đáng lưu ý là: cũng chính trong thời gian này có một giai
đoạn chiều cao tăng đột biến, có năm tăng 8-12 cm và mức tăng trưởng này kéo dài 1-2
năm nếu được chăm sóc dinh dưỡng và tập luyện TDTT đúng cách.
Tuy nhiên không thể dự đoán được chính xác năm đó là năm nào, nên vẫn phải đảm bảo
dinh dưỡng và luyện tập suốt trong giai đoạn này, vì đây là cơ hội cuối cùng để tăng
chiều cao. Sau dậy thì, chiều cao vẫn tăng, nhưng rất chậm.
Cơ thể học sinh trung học cơ sở đang trên đà phát triển mạnh, nhưng không cân
đối. Để hiểu rõ hơn đặc điểm nói trên, cần biết thêm sự phát triển của một số hệ thống cơ quan dưới đây:
a) Hệ thần kinh: Đã hoàn thiện về cơ cấu tế bào, nhưng chức năng sinh lý vẫn đang phát
triển mạnh. Quá trình hưng phấn chiếm ưu thế rõ rệt, khả năng phân tích tổng hợp mặc
dù còn thấp nhưng sâu sắc hơn tuổi nhi đồng. Dễ thành lập phản xạ, song cũng dễ phai
mờ, cho nên tiếp thu nhanh, nhưng cũng mau quên. Sự ức chế phân biệt bị kém đi, hưng
phấn mang tính chất lan tỏa hơn. Đặc điểm này gây ra hiện tượng sự phối hợp động tác
trong hành động của thiếu niên còn kém, cứng nhắc, vụng về nhất là những động tác ở
đầu và chân tay. Các quá trình hưng phấn của vỏ não mạnh và chiếm ưu thế, các quá
trình ức chế có điều kiện bị suy giảm. Do vậy nhiều khi thiếu niên không làm chủ được
cảm xúc của mình, không kiềm chế được xúc động mạnh. Các em dễ bị kích động, dễ
bực tức, cáu kỉnh, mất bình tỉnh…nên dễ làm phật lòng người khác.
Ở tuổi thiếu niên, phản xạ có điều kiện đối với những hình ảnh trực quan ( hệ
thống tín hiệu thứ nhất) được hình thành nhanh hơn những phản xạ có điều kiện đối với
những tín hiệu từ ngữ (hệ thống tín hiệu thứ hai. Do vậy ngôn ngữ của thiếu niên cũng
thay đổi. Các em nói chậm hơn, ngập ngừng, nên rất ngại nói những câu dài, mà thường
nói cộc lốc, nhát gừng. Nhưng sự mất cân bằng này chỉ là tạm thời, đến năm 15 tuổi trở
đi thì vai trò hệ thống tín hiệu thứ hai lại tăng lên, quá trình hưng phấn và ức chế có khả
năng cân đối hơn. Nhờ vậy các em bước vào tuổi thanh niên với sự tương đối hài hòa của
hai hệ thống tín hiệu, của hưng phấn và ức chế ở vỏ não và dưới vỏ não” (PGS. Lê Văn
Hồng-Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm, NXB Giáo dục 1998) 10
b) Hệ vận động: Phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Xương đang cốt hóa
mạnh mẽ, dài ra rất nhanh. Các xương nhỏ ở cỏ tay, cổ chân đã thành xương chưa vững
vàng, lao động, tập luyện nặng dễ gây đau kéo dài ở các khớp đó. Mãi đến 15- 16 tuổi
cột sống mới tương đối ổn định các đường cong sinh lý; nếu đi, đứng, ngồi…sai tư thế
vẫn có thể bị cong vẹo cột sống. Đặc biệt đối với nữ do các xương chậu chưa cốt hóa đầy
đủ, nếu tập luyện không đúng sẽ dễ bị méo, lệch ảnh hưởng đên chức năng sinh đẻ sau
này. Bắp thịt của các em phát triển chậm hơn sự phát triển của xương, chủ yếu phát triển
mạnh về chiều dài; từ 15-16 tuổi bắp thịt dần dần phát triển chiều ngang. Mặt khác, các
cơ co và cơ to phát triển nhanh hơn các cơ duỗi và cơ nhỏ.
Do sự phát triển cơ bắp không nhịp nhàng, thiếu cân đối đó khiến các em không
phát huy được khả năng sức mạnh của mình, đồng thời mau xuất hiện mệt mỏi. Các em
trai bắt đầu vượt xa các em gái về sức mạnh và sức bền, sức nhanh vượt chưa rõ rệt. Em
gái thích hợp với các vận động uyển chuyển, nhịp nhàng. Cả trai và gái đều có năng lực
tiếp thu được kỹ thuật động tác.
Vì vậy, việc hướng dẫn cho các em tập luyện TDTT phải mang tính chất phong phú, hấp
dẫn và đảm bảo sự phát triển toàn diện các tố chất thể lực, chú ý tăng cường phát triển
sức mạnh cơ bắp bằng những bài tập có cường độ trung bình.
c) Hệ tuần hoàn: Kích thước tim tăng dần theo lứa tuổi và chịu ảnh hưởng nhiều của tập
luyện. Tần số co bóp tim giảm dần theo lứa tuổi. Tim to thêm gần 2 lần so với tim nhi
đồng, mạch máu chỉ to gấp một lần rưỡi. Hệ tuần hoàn tuy tăng đột biến, nhưng vẫn
không theo kịp tốc độ phát triển quá mạnh mẽ của toàn cơ thể.
Tập thể dục thường xuyên sẽ ảnh hưởng đến hệ thống tuần hoàn, quả tim dần dần
thích ứng và có khả năng chịu đựng với khối lượng làm việc nặng nhọc sau này. Nhưng
trong quá trình tập luyện cần tôn trọng nguyên tắc tăng dần lượng vận động theo lứa tuổi
từ nhẹ đến nặng, không nên để các em hoạt động quá sức nhằm phát triển thật tốt hệ tuần
hoàn, giảm bớt sự mất cân đối trong dây chuyền “thần kinh, tim, mạch máu”, đáp ứng
với nhu cầu nuôi dưỡng cơ thể tuổi dậy thì.
d) Hệ hô hấp: Phổi các em phát triển chưa hoàn chỉnh, các ngăn buồng túi phổi đang
còn nhỏ, các cơ hô hấp đang còn yếu, dung lượng khí mỗi lần thở nhỏ, sự điều tiết của hệ
thần kinh trung ương đối với việc thở chưa được bền vững và nhịp nhàng, vì vậy khi hoạt
động khẩn trương, nhịp thở nhanh, không giữ được nhịp thở tự nhiên, không kết hợp với
động tác, làm cho cơ thể chóng mệt mõi.
Trong dạy học, giáo viên cần hướng dẫn cho các em biết cách thở đúng: hít vào
và thở ra thật sâu, thở chậm, nhịp nhàng, đồng thời chú ý những bài tập phát triển mạnh
mẽ, cân đối, toàn diện các cơ hô hấp, phát triển nhanh chóng lồng ngực cả 3 chiều ( trên-
dưới, trước- sau, phải - trái) nhằm đáp ứng tốt yêu cầu vận động.
1.2.3. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh trung học phổ thông
1.2.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ thông 11
Lứa tuổi từ 14,15 đến 17, 18 là giai đoạn đầu của tuổi thanh niên hay còn gọi là
thanh niên mới lớn, thanh niên học sinh, đây là thời kỳ trưởng thành về mặt cơ thể.
Thanh niên mới lớn có hình dáng người lớn, có những nét của người lớn.
Sự khác biệt về cơ thể giữa thanh niên mới lớn với người lớn không đáng kể, do đó về
mặt tâm lý các em đã tự coi mình là người lớn. Tuy vậy đa số các em vẫn chưa thật sự là
người lớn vì các em vẫn còn là học sinh; còn phụ thuộc vào người lớn; còn phụ thuộc
vào cha mẹ về vật chất.
Trong giáo dục phải hết sức tế nhị, thận trọng: một mặt nhắc nhỡ rằng các em đã
là người lớn, đòi hỏi các em phải phát huy tính độc lập, tự chủ , sáng tạo và ý thức trách
nhiệm trong học tập, trong cuộc sống. Mặt khác cũng lưu ý các em muốn nên người tốt
phải biết nghe lời dạy của giáo viên và phục tùng sự chỉ bảo của cha mẹ.
Lứa tuổi học sinh trung học phổ thông là giai đoạn quan trọng trong việc phát
triển các năng lực trí tuệ. Tri giác có độ nhạy cảm cao nhất về nhìn và nghe, vó sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan vận động. Trí nhớ các em phát triển tốt, nên dễ nhớ
những kiến thức mới, các em biết sử dụng tốt các phương pháp ghi nhớ như tóm tắt ý
chính, so sánh đối chiếu thay cho ghi nhớ đại khái, máy móc, chung chung, do đó các em
có khả năng tiếp thu kỹ thuật các động tác TDTT dễ dàng hơn. Hoạt động tư duy cũa lứa
tuổi thanh niên tích cực, độc lập hơn, kết hợp với quá trình phát triển tự ý thức diễn ra
mạnh mẽ, do đó nhu cầu tự giáo dục ở thanh niên học sinh cũng được phát triển,
- Cần khuyến khích, tạo điều kiện và hướng dẫn các em thực hiện tốt việc tự giáo dục đồng thời
- Tổ chức tập thể học sinh giúp đỡ lẫn nhau, kiểm tra lẫn nhau để hoàn thiện nhân cách của bản thân.
Thực chất đây là quá trình chuyển đổi học sinh từ chỗ là đối tượng của giáo dục sang
giai đoạn vừa là đối tượng, vừa là chủ thể của giáo dục
.
Một vấn đề quan trọng ở lứa tuổi này là hình thành thế giới quan trong việc chọn
vị trí xã hội tương lai cho bản thân và các phương thức đạt đến vị trí xã hội ấy. Việc lựa
chọn nghề học sau khi tốt nghiệp phổ thông
đã trở thành nổi bức xúc của các em. Vì
vậy nhà trường cần làm tốt công tác hướng nghiệp để giúp đỡ học sinh chọn nghề học
đúng với năng lực của mình để các em yên tâm và tích cực học tập.
Đời sống tình cảm của học sinh trung học phổ thông rất phong phú, đa dạng, có
thái độ xúc cảm với các mặt khác nhau của đời sống. Đặc điểm đó được thể hiện rõ nhất
trong việc chọn lựa tình bạn. Bạn tốt phải là người chân thật, có lòng vị tha, có sự tin
tưởng, tôn trong lẫn nhau, hiểu biết nhau và sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau. Trong quan hệ
tình bạn, các em không những mong muốn có sự gần gũi về tình cảm của bạn mà còn ở
sự đồng cảm với mình về cuộc sống để cùng chia sẻ tâm tư, tình cảm. Một điều đáng chú
ý là ở lứa tuổi này là tình bạn khác giới được tăng cường, một số đã chuyển từ tình bạn 12
sang tình yêu. Tuy vậy tình yêu mới nẩy sinh này cũng có thể phát triển không bình
thường, có thể khiến các em bị phân tán tư tưởng, ảnh hưởng đến việc học tập.
Giáo viên chủ nhiệm cần kết hợp với Đoàn thanh niên giáo dục cho các em có
được tình bạn, tình yêu trong sáng, đồng thời hướng nghị lực, sự chú ý, hoạt động của
học sinh vào sinh hoạt tập thể phong phú, hấp dẫn để các em có thể quan tâm tới nhau
nhiều hơn vì lợi ích của tập thể.
1.2.3.2. Đặc điểm sinh lý của học sinh trung học phổ thông
Ở lứa tuổi này, cơ thể các em phát triển tương đối hoàn chỉnh, các bộ phận vẫn
tiếp tục lớn lên, nhưng chậm dần. Chức năng sinh lý tương đối ổn định, khả năng hoạt
động của các cơ quan, bộ phận của cơ thể cũng được nâng cao.
Cơ thể học sinh trung học cơ sở phát triển mạnh về chiều cao, nhưng đến lứa tuổi này lại
phát triển theo chiều ngang, tuy chiều cao vẫn tiếp tục phát triển nhưng chậm dần. Nam ,
nữ học sinh ở THCS đã bắt đầu phát triển theo hai hướng hoạt động sinh lý khác nhau,
khi lên trung học phổ thông sự khác nhau ấy càng rõ rệt về tầm vóc, sức chịu đựng.
Trong giáo dục thể chất cần: phân biệt tính chất, cường độ, khối lượng tập luyện
sao cho hợp lý để tạo điều kiện cho cơ thể học sinh nam, nữ được phát triển một cách
toàn diện và cân đối, phù hợp với quy luật.
Dưới đây là một số đặc điểm giải phẩu, sinh lý học sinh THPT: a) Hệ thần kinh:
Các tổ chức thần kinh của lứa tuổi này đang tiếp tục phát triển để đi đến hoàn
thiện. Tuy nhiên tổng khối lượng của vỏ não không tăng mấy, chủ yếu cấu tạo bên trong
của vỏ não phức tạp hơn, khả năng tư duy, nhất là khả năng phân tích, tổng hợp, trừu
tượng hóa phát triển rất thuận lợi cho sự hình thành phản xạ có điều kiện.
b) Hệ vận động
- Xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển, các xương nhỏ như xương cổ tay, bàn tay đã kết
thành xương nên có thể tập luyện các bài tập nặng. Cột sống đã ổn định hình dáng, tuy
nhiên vẫn tiếp tục tập các bài tập rèn luyện tư thế. Xương chậu của nữ to hơn nam và yếu
hơn nam, bị chấn động mạnh dễ ảnh hưởng đến các cơ quan nằm trong khung chậu như
dạ con, buồng trứng. Vì thế không để cho các em nữ tập luyện có khối lượng và cường độ lớn như nam.
- : Đặc điểm cơ bắp ở lứa tuổi này là cơ co vẫn còn tương đối yếu, các bắp thịt cơ lớn
phát triển tương đối nhanh như cơ đùi, cơ cánh tay, còn các cơ nhỏ như cơ bàn tay, ngón
tay, các cơ xoay ngoài, xoay trong phát triển chậm hơn. Các cơ co phát triển sớm hơn cơ
duỗi, nhất là cơ duỗi cùa nữ lại còn yếu hơn. Đặc biệt các tổ chức mỡ dưới da các em gái
phát triển mạnh, do đó phần nào ảnh hưởng đến sức mạnh cơ thể. c) Hệ tuần hoàn
Đang phát triển và hoàn thiện, trọng lượng và sức chứa của tim phát triển tương
đối hoàn chỉnh. Tim của nam mỗi phút đập 70-80 lần, của nữ 75-85 lần. Mỗi phút cung 13
cấp số lượng máu gần tương đương với lứa tuổi trưởng thành. Ở lứa tuổi này phản ứng
của hệ tuần hoàn trong vận động tương đối rõ rệt, nhưng sau vận động mạch đập và
huyết áp hồi phục tương đối nhanh, cho nên học sinh có thể tập những bài tập chạy dai
sức và những bài tập có cường độ và khối lượng vận động tương đối lớn.
Ngoài ra, tuyến sinh dục, tuyến giáp trạng và tuyến yên hoạt động mạnh, các chất
nội tiết tiết ra nhiều sẽ làm rối loạn sự chi phối của hệ thần kinh đối với nội tạng, dẫn đến
hiện tượng cao huyết áp tạm thời của tuổi dậy thì.
Vì vậy khi tập các bài tập có khối lượng, cường độ vận động lớn, hoặc các bài tập
phát triển sức bền cần phải hết sức thận trọng, nếu không sẽ có hại cho sức khỏe. d) Hệ hô hấp:
Vòng ngực của lứa tuổi nam học sinh trung học phổ thông trung bình từ 67,30 cm
đến 72,22 cm, nữ 69,5cm đế 74,84cm. Dung lượng phổi tăng lên nhanh chống. Lúc 15
tuổi dung lượng phổi khoảng 2-2,5 lít, từ 16 đến 18 tuổi khoảng 3 đến 4 lít. Khả năng
trao đổi chất của phổi tăng lên rõ rệt. Ở lứa tuổi 12 đến 14 thành phần không khí thở ra
gồm 17,6% oxy, 3,3% khí cacbonic…Từ 16 đến 18 tuổi thành phần không khí thở ra có
nhiều thay đổi, gồm 16% oxy, 4% cacbonic…tức khả năng hấp thụ oxy và thải khí
cacbonic cao hơn. Tần số thở của học sinh trung học phổ thông cơ bản giống người lớn
khoảng 18-20 lần trong một phút. Tuy nhiên các cơ thở vẫn còn yếu, cho nên sức co giãn
của lồng ngực ít, học sinh vẫn tiếp tục thở bằng bụng.
Trong luyện tập cần chú ý thở bằng ngực, thở sâu, chậm để tăng cường cơ năng
cơ quan hô hấp. Luyện tập các động tác phát triển cơ ngực, cơ lườn, cơ mình, tập các
môn: bơi lội, chạy cự ly trung bình, chạy việt dã có tác dụng tốt đến cơ quan hô hấp.
Từ đặc điểm nêu trên, trong dạy học:
- Cần thay đổi nhiều hình thức tập luyện, tránh các bài tập đơn điệu dễ làm cho
học sinh mệt mỏi, tăng các bài tập thi đấu, trò chơi để rèn luyện sức mạnh, sức bền, đồng thời
- Chú ý các bài tập để các cơ bàn tay, bắp tay, cơ xoay trong, xoay ngoài được phát triển.
* Đối với nữ cần có yêu cầu riêng biệt, tính chất động tác của nữ cần toàn diện,
mang tính chất mềm dẽo, nhịp điệu và khéo léo. Những động tác ấy rất phù hợp với tâm
lý của nữ là thích cái đẹp, mềm mại, nhẹ nhàng.
1.3. Một số thông tư – văn bản đến công tác TDTT trong trường học
1.3.1. Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 Thủ tướng Chính
phủ ký
Chiến lược Phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020”
Là bước đi trước rất cơ bản, cần thiết cho việc chuẩn bị các điều kiện về nhận
thức, về cơ sở vật chất, về đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên TDTT giúp cho các cấp,
các ngành , đặc biệt là ngành y tế, ngành thể dục, thể thao và ngành giáo dục sớm có kế
hoạch và có chương trình hành động cụ thể, quyết liệt để thực hiện ngay. Phần mở đầu 14
của quyết định ghi rõ: “ Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân được coi
là một nhiệm quan trọng của Đảng và Chính phủ. Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
đòi hỏi nhân dân ta phải có sức khỏe dồi dào, thể chất cường tráng…
Vận động TDTT là một biện pháp hiệu quả để tăng cường lực lượng sản xuất và
lực lượng quốc phòng của Nhà nước, đó chính là quan điểm của Đảng ta về phát triển sự
nghiệp TDTT Việt Nam (Chỉ thị số 106-CT/TW ngày 02-10-1958 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng Lao động Việt Nam về công tác TDTT) và cũng là lời khuyến cáo của
Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với nhân dân ta trong lời kêu gọi toàn dân tập thể dục từ
những ngày đầu tiên xây dựng nước Việt Nam dân chủ cộng hòa “Dân cường thì nước
thịnh”. Cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta vẫn không ngừng quan tâm, chỉ đạo ngành
TDTT nước nhà nỗ lực phấn đấu thực hiện bằng được mục tiêu quan trọng này.
Luật TDTT được Quốc hội khóa XI chính thức thông qua tại kỳ họp thứ 10 ngày
29-11-2006 là văn bản pháp lý quan trọng đối với công tác quản lý TDTT trong thời kỳ
đổi mới, tạo hành lang pháp lý cho TDTT Việt Nam phát triển đúng hướng: vì sức khỏe
và hạnh phuc của nhân dân, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thực hiện đường lối của Đảng ta về phát triển công tác TDTT trong thời kỳ đổi
mới, “xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam,
tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi. Tăng cường thể lực của thanh niên. Phát
triển mạnh TDTT, kết hợp thể thao phong trào và thể thao thành tích cao, dân tộc và hiện
đại. Có chính sách và cơ chế phù hợp để bồi dưỡng và phát triển tài năng, đưa thể thao
nước ta đạt vị trí cao ở khu vực từng bước tiếp cận với châu lục và thế giới ở những môn
Việt Nam có ưu thế” (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản
Việt Nam), việc xây dựng chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 đề ra
những nhiệm vụ, bước đi cụ thể nhằm thể chế hóa quan điểm, chủ trương của Đảng ta
đối với sự nghiệp phát triển TDTT Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế trong 10 năm tới
là cần thiết, góp phần tạo dựng đội ngũ nhân lực có đủ trí tuệ và sức lực đưa nước ta trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”. Sau khi đánh giá thực
trạng TDTT và bối cảnh ảnh hưởng đến TDTT Việt Nam trong những năm qua, quyết
định của Thủ tướng nêu quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 như sau: 1.3.1.1. Quan điểm
- Phát triển TDTT là yếu tố quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, tăng cường thể lực, tầm
vóc, tăng tuổi thọ người Việt Nam và lành mạnh hóa lối sống của thanh thiếu niên. Phát
triển TDTT là trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức xã
hội và toàn thể nhân dân; ngành TDTT giữ vai trò nồng cốt trong thực hiện các chính
sách phát triển TDTT của Đảng và Nhà nước. 15
- Phát triển đồng bộ thể dục, thể thao trong trường học, trong lực lượng vũ trang,
ở xã, phường, thị trấn cùng với phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp.
- Thực hiện xã hội hóa các hoạt động TDTT, kết hợp việc kinh doanh TDTT với
công tác cung ứng dịch vụ công theo quy định của pháp luật. Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về TDTT. 1.3.1.2. Mục tiêu:
a. Mục tiêu tổng quát:
Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 nhằm xây dựng phát triển
nền TDTT nước nhà để nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tăng tuổi
thọ người Việt Nam theo tinh thần vì sự nghiệp dân cường, nước thịnh, hội nhập và phát triển.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động TDTT quần chúng, TDTT giải trí đáp
ứng nhu cầu giải trí của xã hội và tạo thói quen hoạt động vận động hợp lý suốt đời. Đẩy
mạnh công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học, bảo đảm yêu cầu phát triển con
người toàn diện, làm nền tảng phát triển thể thao thành tích cao và góp phần xây dựng lối
sống lành mạnh trong thanh-thiếu niên. Tích cực phát triển TDTT trong lực lượng vũ
trang, góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng toàn dân.
- Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn kết đào tạo
các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích cao, thể thao
chuyên nghiệp theo hướng tiên tiến, bền vững, phù hợp với đặc điểm thể chất và trình độ
phát triển kinh tế-xã hội của nước ta và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, tinh thần
của nhân dân; nâng cao thành tích thi đấu, giữ vững vị trí là một trong 3 quốc gia có
thành tích thể thao đứng đầu khu vực Đông Nam Á, tiến tới thu hẹp khoảng cách trình độ
đối với thể thao châu Á và thế giới.
Tăng cường hội nhập quốc tế, tích cực thực hiện chủ trương, đường lối ngoại giao nhân
dân của Đảng và Nhà nước…Tiếp theo, nghị quyết nêu các chỉ tiêu và nhiệm vụ phát
triển cho từng loại hình TDTT, trong đó đối với thể thao trường học:
c. Các chỉ tiêu phát triển:
- Số trường phổ thông thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục thể chất nội khóa đến năm 2015 đạt 100%.
- Số trường học phổ thông có câu lạc bộ TDTT, có hệ thống cơ sở vật chất đủ phục vụ
cho hoạt động TDTT, có đủ giáo viên và hướng dẫn viên TDTT, thực hiện tốt hoạt động
thể thao ngoại khóa đến năm 2015 đạt 45% và đến năm 2020 đạt từ 55-60% tổng số trường.
- Số học sinh được đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đến
năm 2015 đạt 75% và đến năm 2020 đạt 85-90% tổng số học sinh phổ thông các cấp. 16
d. Nhiệm vụ phát triển thể thao trường học.
- Tăng cường chất lượng dạy và học TDTT chính khóa
+ Cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy theo hướng kết hợp TDTT với hoạt động
giải trí, chú trọng nhu cầu tự chọn của học sinh. Xây dựng chương trình giáo dục thể chất
kết hợp với giáo dục quốc phòng, kết hợp đồng bộ y tế học đường với dinh dưởng học đường;
+ Xây dựng hệ thống các trường, lớp năng khiếu thể thao, đẩy mạnh công tác đào tạo,
bồi dưỡng nhân tài thể thao cho quốc gia.
- Phát triển hoạt động TDTT ngoại khóa
+ Xây dựng các loại hình câu lạc bộ TDTT trường học; khuyến khích học sinh dành thời
gian từ 2-3 giờ/tuần để tham gia hoạt đông thể thao ngoại khóa trong các câu lạc bộ, các
lớp năng khiếu thể thao. Củng cố và phát triển hệ thống thi đấu TDTT giải trí thích hợp
với từng cấp học, từng vùng, địa phương;
+ Phổ cập dạy và học bơi đối với học sinh hệ phổ thông và mầm non; đảm bảo 100%
trường phổ thông đưa môn bơi vào chương trình ngoại khóa; chú trọng hổ trợ các địa
phương thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long và Duyên hải miền Trung;
+ Tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện Quy hoạch cơ sở giáo dục đào tạo có cơ sở
vật chất đáp ứng hoạt động TDTT trường học theo quy chuẩn quốc gia.
Ban hành Nghị định về phát triển giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học
+ Tăng cường xây dựng cơ chế, chính sách, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, hướng
dẫn viên TDTT; đẩy mạnh huy động các nguồn xã hội hóa đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện trong các cơ sở giáo dục, đào tạo. Hỗ trợ về cơ sở
vật chất, trang thiết bị tập luyện TDTT, hướng dẫn viên TDTT cho các cơ sở giáo dục
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc diện khó khăn theo quy định của Nhà nước;
+ Tiến hành điều tra khảo sát thực trạng TDTT trường học, thể chất và sức khỏe của học
sinh theo định kỳ 5-10 năm/lần; ban hành chế độ kiểm tra, đánh giá định kỳ về thể chất và sức khỏe học sinh;
+ Tăng cường công tác đào tạo giáo viên TDTT, công tác bồi dưỡng nghiệp vụ hoạt động
ngoại khóa cho hướng dẫn viên TDTT. Ban hành quy chế hỗ trợ đối với các cán bộ,
chuyên gia về TDTT trực tiếp tham gia hướng dẫn hoạt động ngoại khóa hoặc hỗ trợ
giảng dạy chính khóa…tại các trường thuộc hệ thống giáo dục phổ thông và mẫu giáo;
+ Ban hành các chính sách huy động, khuyến khích các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp
tham gia tài trợ hoạt động thi đấu TDTT trong trường học;
+ Tăng cường công tác giáo dục, truyền thông trong giáo dục thể chất và hoạt động thể
thao trường học; phối hợp với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong chỉ đạo, tổ
chức hoạt động TDTT trường học. 17
1.3.2. Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28-4-2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn
2011-2030.
1.3.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam trong 20 năm tới để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; từng
bước nâng cao chất lượng giống nòi và tăng tuổi thọ khỏe mạnh của người Việt Nam.
1.3.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh,
giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng để cải thiện các chỉ số cơ bản của trẻ em 5 tuổi và đảm bảo
các tiêu chí đánh giá thể lực, tầm vóc thân thể của thanh niên Việt Nam lứa tuổi trưởng thành.
a) Cải thiện tầm vóc thân thể của thanh niên Việt Nam đạt nhịp độ tăng trưởng ổn định theo các tiêu chí sau:
- Đối với nam 18 tuổi: Năm 2020 chiều cao trung bình 167 cm; năm 2030 chiều cao trung bình 168,5 cm.
- Đối với nữ 18 tuổi: Năm 2020 chiều cao trung bình 156 cm; năm 2030 chiều cao trung bình 157,5 cm.
b) Cải thiện thể lực, đặc biệt là sức bền và sức mạnh của đa số thanh niên có bước tiến rõ
rệt, thu hẹp khoảng cách so với các nước phát triển ở châu Á theo các tiêu chí sau:
- Đối với nam 18 tuổi
+ Chạy tùy sức 5 phút tính quãng đường trung bình đạt 1.050m năm 2020; 1.150m vào năm 2030.
+ Lực bóp tay thuận đạt trung bình 45 kg năm 2020; 48 kg năm 2030.
- Đối với nữ 18 tuổi
+ Chạy tùy sức 5 phút tính quãng đường trung bình đạt 850 m năm 2020; 1.000 m năm 2030.
+ Lực bóp tay thuận đạt trung bình 30 kg năm 2020; 34 kg năm 2030.
c) Hình thành phong trào của toàn xã hội chăm lo phát triển thể lực, tầm vóc người Việt
Nam; mở rộng các hoạt động sinh hoạt văn hóa , thể thao, giải trí lành mạnh, giúp con
người phát triển hài hòa về thể lực, trí lực, tâm lực…
d) Tăng cường chăm sóc sức khỏe trẻ em, người chưa thành niên và thanh niên nhằm
giảm thiểu các bệnh về tim mạch, bệnh béo phì, bệnh gây bất bình thường về chiều cao
thân thể, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.3.2.3. Phạm vi: Đề án được thực hiện trong phạm vi toàn quốc và chỉ đạo trọng
điểm ở 4 thành phố, 6 tỉnh đồng bằng, miền núi.
1.3.2.4. Thời gian thực hiện
Thời gian thực hiện Đề án là 20 năm, chia làm 2 giai đoạn 18
- Giai đoạn 1: Từ năm 2011-2020: Giai đoạn thực hiện thí điểm giải pháp đồng
bộ về dinh dưỡng và TDTT.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2021-2030: Thụ hưởng thành quả giai đọan 1 để thực hiện
mở rộng trong phạm vi toàn quốc và hoàn thiện Đề án.
1.3.2.5. Các chương trình của đề án
a) Chương trình 1: Nghiên cứu triển khai, ứng dụng những yếu tố chủ yếu tác động
đến thể lực. Bộ Y tế chủ trì.
b) Chương trình 2: Chăm sóc dinh dưỡng kết hợp với các chương trình chăm sóc sức
khỏe, chất lượng dân số có liên quan, Bộ Y tế chủ trì.
c) Chương trình 3: Phát triển thể lực, tầm vóc bằng giải pháp tăng cường giáo dục thể
chất đối với học sinh từ 03 tuổi đến 18 tuổi. - Phân công thực hiện
+ Cơ quan chủ trì: Bộ văn hóa, thể thao và du lịch.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Giáo dục Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trung ương
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
- Nhiệm vụ: Nâng cao chất lượng giờ học thể dục chính khóa; tổ chức các hoạt động
TDTT ngoại khóa, hướng dẫn học sinh tự tập luyện TDTT để tăng cường thể lực, cải
thiện chiều cao thân thể.
- Nội dung chủ yếu
+ Khảo sát thực trạng TDTT trường học, thể chất và sức khỏe học sinh là đối tượng của Đề án.
+ Cải thiện và tăng cường điều kiện phục vụ hoạt động TDTT trường học bao gồm: Cơ
chế chính sách, tổ chức quản lý, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện.
+ Chuẩn hóa, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục thể chất đối với các trường thí điểm.
+ Tận dụng các công trình TDTT trên địa bàn để phục vụ cho hoạt động giáo dục thể
chất trong trường học ( chính khóa và ngoại khóa).
+ Đảm bảo chất lượng dạy và học thể dục chính khóa, các hoạt động thể thao ngọai
khóa cho học sinh; xây dựng chương trình giáo dục thể chất hợp lý có kết hợp với giáo
dục quốc phòng, triển khai đồng bộ với công tác y tế học đường và dinh dưỡng học đường.
+ Xây dựng thích hợp một hệ thống các lớp năng khiếu thể thao ban đầu ở trường học,
đặc biệt ở các trường trung học cơ sở…”
1.3.3. Quyết định số 1076/QĐ-TTg Ngày 17-6-2016, Thủ tướng Chính phủ ký
“Phê duyệt Đề án tổng thể phát triển GDTC và thể thao trường học giai đoạn
2016-2020 định hướng đến năm 2025” 19
1.3.3.1. Quan điểm:
- GDTC và thể thao trường học là bộ phận quan trọng, nền tảng của nền TDTT
nước nhà; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho trẻ em, học sinh , sinh viên.
- Phát triển GDTC và thể thao trường học là trách nhiệm của các cấp ủy đảng,
chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, các nhà trường và cộng đồng.
- Phát triển GDTC và thể thao trường học bảo đảm tính khoa học và thực tiển, có
lộ trình tiển khai phù hợp với từng vùng, miền, địa phương trong cả nước.
- Nhà nước quan tâm đầu tư, đồng thời khuyến khích, đa dạng hóa nguồn vốn đàu
tư; phát huy mạnh mẽ sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
trong việc phát triển GDTC và thể thao trường học.
1.3.3.2. Mục tiêu:
Nâng cao chất lượng, hiệu quả GDTC và thể thao trường học nhằm tăng cường
sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và
hình thành thói quen tập luyện TDTT thường xuyên cho trẻ em, học sinh, sinh viên;
gắn GDTC, thể thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống;
đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí lành mạnh cho trẻ em, học sinh, sinh viên, đồng
thời góp phần phát hiện, đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao cho đất nước.
1.3.4. Các thông tư, văn bản về công tác TDTT 20