lOMoARcPSD| 61559320
Chương 1
TRIẾT HỌC VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG
ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
I. TRIẾT HỌC VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về Triết học
a. Nguồn gốc của triết học
Tất cả mọi khoa học ra đời do con người để phục vlợi ích của con
người, trong đó có triết học.
CON NGƯỜI (lao động) TÁC ĐỘNG VÀO TỰ NHIÊN
CỦA CẢI TN NGÔN NGỮ, TƯ DUY
(theo mục đích) (hoàn thiện con người)
THỪA KINH NGHIỆM SẢN XUẤT
TƯ HỮU TỔNG HỢP KNGHIỆM
(phân công lao động) (=TIỀN ĐỀ KH)
CHÂN TAY TRÍ ÓC TN XH
CƠ HỌC, VẬTLÝ, HÓA HỌC, SINH HỌC, XÃ HỘI HỌC, KTẾ
HỌC, TRIẾT HỌC
Như vậy, không phải ngay từ khi có loài người đã có khoa học và kể cả triết
học. Triết học ra đời do 2 nguồn gốc:
lOMoARcPSD| 61559320
+ Nguồn gốc xã hội: Chỉ khi xã hội phân chia giai cấp, hình thành nên tầng
lớp lao động tóc lao động chân tay. Qua đó tầng lớp lao động trí óc mới
điều kiện khái quát tri thức của nhân loại thành các luận điểm triết học. Nếu theo
lịch sử thì triết học chỉ ra đời sau khi có xã hội chiếm hữu nô lệ.
+ Nguồn gốc nhận thức: Xét theo đặc điểm triết học, thì triết học chỉ có thể
hình thành khi các khoa học khác đạt được những thành tựu nhất định. Trên cơ sở
đó mới khái quát thành tri thức triết học, tư duy con người đạt đến trình độ cao.
b. Khái niệm triết học
Trong lịch sử của tư duy nhân loại, triết học ra đời có đặc điểm khác với cac
khoa học khác: Xem xét các vấn đề có tính chất chung về thế giới, thể hiện:
# Bản chất thế giới?
# Thế giới có tồn tại vĩnh cửu hay không? Hay do ai sáng tạo?
# Ý thức, tinh thần, tư duy là gì? Quan hệ như thế nào với vật chất?
# Vị trí con người trong thế giới, khả năng nhận thức ca con người?
Như vậy, không phải ngay từ đầu triết học đã hình thành, thể
tưởng, triết lý về một mặt nào đó về thế giới khách quan, phải tới một mức độ
nhất định mới hình thành duy có hệ thống, trở thành một khoa học độc lập mới
hình thành triết học.
Trong lịch sử tư tưởng triết học, triết lý đã được phản ánh trong 2 hình thức:
Thần thoại, tôn giáo các trào lưu triết học. Trong đó các trào lưu triết học
điển hình: Hylạp cổ đại, Trung Hoa cổ đại, Ấn độ cổ đại.
Dựa trên shình thành các vấn đề về khoa học triết học, thể định
nghĩa triết học:
Triết học hệ thống tri thức luận chung nhất của con người về thế giới;
về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy. (Phylosophy)
- Triết học một hệ thống luận chung nhất, không chỉ đơn giản tổng
số những tư tưởng, quan niệm mà ngay từ đầu đã cố gắng giải thích thế giới như
một chỉnh thể.
- Đem lại tri thức không phải từng lĩnh vực riêng lẻ như các khoa học
cụthể, mang tính quy luật, phổ biến, thế giới quan, sự đánh giá của con
người về thế giới, tạo thành một hình thái ý thức xã hội.
- Thế giới quan đó được chứng minh bằng cả một hệ thống luận,
chứkhông phải là luận điểm ca cá nhân.
c. Vấn đề đối tượng triết học trong lịch sử
Dựa vào sự hình thành và phát triển tư duy triết học, cho nên, đối tượng triết
học cũng thay đổi qua các thời kỳ của lịch sử nhận thức nhân loại.
- Thời kỳ cổ đại: là thời kỳ đầu của nhân loại khám phá tự nhiên, cho nên
các nhà khoa học tự nhiên như vật lý, học, những tư tưởng kiến giải về
thế giới, hình thành nền triết học tự nhiên. Tuy nhiên, do chưa tri thức với
cách là một hệ thống, cho nên ranh giới giữa triết học và khoa học tự nhiên chưa
rõ ràng, dẫn đến có sự lẫn lộn giữa chức năng của triết học và khoa học tự nhiên.
lOMoARcPSD| 61559320
Thực chất triết học tự nhiên một hệ thống tri thức về tự nhiên, đóng góp một
vai trò rất lớn trong sự phát triển về mọi mặt của lịch sử nhân loại. Sự phát triển
triết học tự nhiên là cơ sở cho sự phát triển quan điểm duy vật cho đến ngày nay.
- Thời kỳ trung cổ: Trong thời kỳ cổ đại, các nkhoa học giải sự ra đời, vận
động thế giới từ cái vật chất, bàn chủ yếu về bản thể luận, thì đến thời kỳ trung
cổ, kế thừa tư tưởng đó, và do bị tư tưởng Thiên chúa giáo thống trị, cho nên triết
học tự nhiên được thay thế bằng triết học kinh viện.
Triết học kinh viện giải thích các vấn đề theo lập trường duy tâm tôn giáo,
theo Đấng sáng thế, xa rời hiện thực.
- Thời kỳ cận đại: Thoát khỏi đêm dài Trung cổ, triết học kinh viện, các
nhà khoa học đòi hỏi phải có phương pháp nhận thức mới, nhất là đề cao phương
pháp thực nghiệm. Một lần nữa triết học tnhiên lại khôi phục, nhưng chi tiết,
sâu sắc hơn về mặt nhận thức, có thể gọi thời kỳ này là sự thống trị của khoa học
tự nhiên về phương pháp - phương pháp siêu hình vào trong triết học, với quan
niệm triết học là khoa học của mọi khoa học.
Trên sở kế thừa các quan niệm triết học trong lịch sử, các nhà triết học
Đức đã xây dựng một hệ thống triết học, xem xét các vấn đề như một chỉnh thể,
tổng thể. Khởi đầu I. Cantơ (E. Kant) và kết thúc G. Hêghen (G. Hegels): không
chỉ xem xét từng mặt, hoặc tự nhiên, hoặc hội, hoặc tư duy tinh thần, một
hệ thống quan hệ chặt chẽ. Nhưng điểm xuất phát của hệ thống triết học đó là cái
tinh thần, tư duy, cái ý niệm.
- Thời kỳ hiện đại: C. Mác – Ph. Ăngghen là đại biểu đại nhất trong s
phát triển lịch sử triết học. Trên cơ sở kế thừa các trào lưu triết học trước đây, đặc
biêt triết học cổ điển Đức, lần đầu tiên C. Mác – Ph. Ăngghen đã xác định được
vai trò, chức năng của triết học là thế giới quan, phương pháp luận. C. Mác – Ph.
Ăngghen đã tách triết học ra khỏi các khoa học khác trên lập trường duy vật
biện chứng, là lập trường triệt để khoa học, xác định được đối tượng của triết
học là: Nghiên cứu quan hệ giữa vật chất ý thức, nghiên cứu những quy luật
chung nhất của tự nhiên, xã hội, tư duy.
d. Triết học – hạt nhân lý luận của thế giới quan.
# Thế giới quan
* Định nghĩa: Thế giới quan toàn bộ những quan niệm của con ngườivề
thế giới, về bản thân con người, về cuộc sống vị trí của con người trong thế
giới đó.
- Thế giới quan hoạt động tinh thần của con người- Con người
nhân – tập thể.
- Thế giới quan có vai trò định hướng hoạt động con người
- Cấu trúc thế giới quan phức tạp: chủ yếu tri thức hiểu biết, ngoài
racòn phụ thuộc tưởng, tình cảm, tưởng, phương châm xử thế. tác
động vào mọi lĩnh vực hoạt động của con người.
* Các loại thế giới quan:
lOMoARcPSD| 61559320
- Thế giới quan huyền thoại: thế giới quan này niềm tin của c
cộngđồng, biểu hiện bề ngoài là cảm xúc – tín ngưỡng; lẫn lộn thật - ảo. Ví dụ:
Việt Nam huyền thoại Thánh Gióng, Tấm Cám, tạo nên một phong
cách ứng xcho cả cộng đồng: an phận, ít mạo hiểm, cho số mệnh, trông chờ
những điều kỳ diệu may mắn; còn phương Tây: Thần thoại Hylạp sự phản
ánh tâm linh của cả một cộng đồng người, ưa phiêu lưu, mạo hiểm.
- Thế giới quan tôn giáo: thế giới quan này được xây dựng bằng niềm
tin,bằng thiết chế hội, chi phối mọi hoạt động con người trong đời sống hàng
ngày đời sống xã hội, dường như đứng trên hội, trí. Ph. Ăngghen nói:
“Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ sự phản ánh ảo vào trong đầu óc con
người của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sông hàng ngày của họ;
chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức của lực
lượng siêu trần thế” (C. Mác – Ph. Ăngghen, Toàn tập, 1994, t.20, tr. 437). Sự chi
phối của thế giới quan tôn giáo đến mức trong lịch sử nhân loại đã hình thành
được coi như cái mốc để phân biệt mức độ văn minh hội này với hội khác.
- Thế giới quan triết học: Khác với các thế giới quan trước, thế giới
quantriết học là sự hình thành bằng con đường tự giác, nó được chứng minh bằng
cả một hệ thống lý luận, chứ không phải bằng ý tưởng của một cá nhân.
# Hạt nhân lý luận của thế giới quan
Các hình thái ý thức xã hội đều hình thành thế giới quan cho con người,
nhưng cơ sở của nó chỉ là tri thức kinh nghiệm, cảm tính. Bởi vậy, chỉ có thế giới
quan triết học đạt đến trình đ cao nhất - trình độ lý luận.
Thế giới quan triết học được xây dựng định hướng giải quyết các vấn đề có
tính chất chung về thế giới, hạt nhân lý luận của thế giới quan. vậy,
hai loại thế giới quan cơ bản trong triết học: duy vật duy tâm. Như Hêghen, với
triết học duy tâm biện chứng, nhưng để chứng minh cho sự vĩnh hằng của nhà
nước Phổ, bảo vchế độ chính trị đương thời, dẫn đến mâu thuẫn giừa hệ thống
triết học của ông với phép biện chứng. Bởi vậy, để có căn cứ khoa học về thế giới
quan, chúng phải dựa trên triết học là cơ bản nhất.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Triết học cũng như mọi khoa học khác vấn đề xuyên suốt, nền tảng cho
mọi luận điểm - vấn đề cơ bản:
Toán học: Đại lượng; số lượng; quan hệ không gian – thời gian.
Vật lý: Cấu trúc vật chất, thuộc tính vật thể.
Triết học: là mối quan hệ giữa vật chất tinh thần, cái nào có trước, cái nào
sau, cái nào quyết định cái nào? Các trào lưu triết học đều trực tiếp hay gián
tiếp giải quyết vấn đề đó. Ph. Ăngghen đã khái quát: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi
triết học, đặc biệt triết học hiện đại, vấn đề quan hệ giữa duy tồn tại”
(C. Mác – Ph. Ăngghen, Toàn tập, t.21, 1995, tr. 403).
lOMoARcPSD| 61559320
Các trào lưu phải giải quyết vấn đề này, như: chủ nghĩa hiện sinh, chủ
nghĩa thực chứng, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa Thomas mới, Vấn đề bản
gồm 2 mặt:
Mặt thứ nhất: Giữa vật chất ý thức, cái nào trước, cái nào sau, cái nào
quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Từ cách giải quyết vấn đề bản hình thành các trường phái triết học
(thế giới quan) và khuynh hướng khả năng nhận thức (phương pháp luận).
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
* Dựa vào cách giải quyết mặt thứ nhất hình thành nên CNDV và CNDT.
- CHỦ NGHĨA DUY VẬT: khẳng định rằng, vật chất trước, ý thức
cósau; vật chất quyết định ý thức, ý thức chỉ là thứ 2. Không thể có ý thức tinh
thần nếu không có vật chất. CNDV cũng hình thành, phát triển từ thấp đến cao,
thể hiện các hình thức:
+ CNDV chất phác thời kỳ cổ đại: Đồng nhất vật chất với một số vật thể cụ
thể, trực quan. Quan điểm hạn chế đó là do trình độ khoa học lúc bấy giờ, nhưng
vai trò tiến bộ là lấy tự nhiên để giải thích tự nhiên, chống CNDT, tôn giáo.
Các đại biểu thời kỳ đó: Thales – Nước, Heraclit Lửa, Anaximen – Không khí,
Anaximantre – Apeirol, Democrit – Nguyên tử, …
+ CNDV siêu hình (XV-XVIII): thời kỳ này do ảnh hưởng cơ học cổ điển,
cho nên giai đoạn thế kỷ XVII-XVIII đi sâu vào nghiên cứu chi tiết cấu trúc vật
chất, dẫn tới cách nhìn nhận riêng rẽ, tách rời, không liên hệ - cách tiếp cận siêu
hình.
+ CNDV biện chứng của C. Mác Ph. Ăngghen vào những năm 40 của thế
kỷ XIX. Đây là hình thức cao nhất, khắc phục được thiếu sót sai lầm các trào lưu
triết học trước đó.
- CHỦ NGHĨA DUY TÂM:
+ CNDT chủ quan: Thừa nhận ý thức con người trước, phủ nhận tồn tại
khách quan, quy luật khách quan, dẫn tới chủ nghĩa duy ngã. Đại biểu: G. Berkley,
D. Hume, E. Makhơ, I. Cantơ, …, Mặc tử, Trang tử (Trung Hoa). Đây hình thức
phi nhất, nhưng cũng tồn tại dai dẳng nhất trong lịch sử (đó hiện tượng
tín, dị đoan, …). Anhstanh đã nói: Pvỡ một nguyên tử đã khó, phá vỡ một định
kiến còn khó hơn nhiều!
+ CNDT khách quan: Thừa nhận bản nguyên tinh thần độc lập với ý thức con
người trước - khách quan, đó ý niệm ý niệm tuyệt đối. Đại biểu: A. Platon
(Hylạp), G. Hêgghen (Đức). Đây một bước tiến rất lớn về nhận thức triết học,
đồng thời là một bước lùi lớn (phản động) trong lịch sử xã hội. (Adam
– Eve ăn trộm quả táo cấm)…
- Nhị nguyên luận: Hai trường phái trên gọi là nhất nguyên luận, thì trường
phái này thừa nhận vật chất và tinh thần tồn tại song song, xét đến cùng quay trở
lại lập trường duy tâm, đại biểu là R. Desscarter (Pháp) * Nguồn gốc hình thành
nên CNDT:
lOMoARcPSD| 61559320
+ Nguồn gốc nhận thức: Phiến diện, thổi phồng, dẫn đến thiếu sót, thần bí.
+ Nguồn gốc xã hội: Do sự đối lập giữa lao động trí óc – chân tay, phân chia
giai cấp, áp bức giai cấp CNDT trong triết học thành CNDT trong hiện thực (tôn
giáo).
c. Thuyết có thể biết (khả tri) và thuyết không thể biết (bất khả tri)
* Dựa vào mặt thứ 2 của vấn đề bản cũng hình thành nên các khuynh
hướng (phương pháp luận) khác nhau.
- Các nhà triết học duy vật duy tâm triệt để đều thừa nhận con người
cókhả năng nhận thức được thế giới (Mác – Hêgghen).
- Các nhà triết học nửa vời: không thừa nhận khả năng nhận thức của
conngười (bất khả tri), nG. Berkley, D. Hume, E. Kant, L. Phoiơbắc (cái đẹp
không phải trên gò má của người thiếu nữ, mà là trong mắt của kẻ si tình).
- Các nhà triết học tương đối luận thì hoài nghi khả năng nhận thức của
conngười, đại biểu R. Desscarter. Xét đến cùng đều quay về bất khả tri. Như vậy
chỉ có thể tồn tại 2 trường phái: Khả tri và Bất khả tri.
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử * Sự đối lập giữa hai
phương pháp tư duy
Phương pháp siêu hình
* sở hình thành: Nghịch Zenon (Hylạp) (Hạt i, Asin con
Rùa),thế kỷ XVII-XVIII do khoa học chuyên sâu từng lĩnh vực (metaphisic).
* Nội dung:
- Xem xét sự vật, hiện tượng trong trạng thái tĩnh, không liên hệ, cô lập,
không vận động, phát triển, ranh giới các mặt đối lập là tuyệt đối.
- Nếu nói đến liên hệ chỉ là bề ngoài, nói đến sự vận động chỉ là sự thay
đổivị trí đơn giản, nói đến sự phát triển thì chỉ sự tăng giảm đơn thuần về mặt
số lượng. Không thừa nhận nguồn gốc bên trong của sự phát triển.
Ph. Ăngghen đã khái quát: “chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà không
nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của
những sự vật ấy không nhìn thấy sự phát sinh sự tiêu vong của những sự
vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên mất svận động
của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây không thấy rừng” (C. Mác Ph.
Ăngghen, Toàn tập, t.20, tr.37).
* Vai trò: Phương pháp triết học phương pháp luận chung cho mọi
khoahọc, cho nên vai tđịnh hướng nhận thức rất lớn. Phương pháp siêu hình
giúp cho con người đi sâu vào chi tiết, tạo tiền đề cho sự tổng hợp tri thức, cách
nhìn biện chứng của giai đoạn sau. Trong giai đoạn hiện nay, tri thức theo kiểu
siêu hình có thể dẫn tới sai lầm lớn.
Phương pháp biện chứng
* sở hình thành: Trường phái Academin (Academot đền thờ nữ
thần)của Platon đưa ra thuật tranh biện để tìm ra chân lý (dialog and … ) và hình
lOMoARcPSD| 61559320
thành như một phương pháp nhận thức (dialectic). Đến thế kỷ XIX, khoa học
đã những ngành nối liền các ranh giới, tạo nên cách nhìn tổng thể, trở thành
phương pháp trong triết học.
* Nội dung:
- Nhận thức sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ, ràng buộc, ảnh hưởng
lẫn nhau, liên hệ là bên trong.
- Nhận thức đối tượng trạng thái vận động, biến đổi, trong khuynh
hướngchung của sự phát triển. quá trình thay đổi về chất của sự vật, nguồn gốc
do sự đấu tranh các mặt đối lập, giải quyết mâu thuẫn nội tại của nó. Thừa nhận
cái mới, có tính chất bước ngoặt cách mạng.
* Vai trò: Phương pháp biện chứng khoa học nhất, giúp cho con người
nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện tượng.
(Người TQ câu ngạn ngữ: không hiểu nhau nên mới lấy nhau). b.
Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử.
Sự phát triển phương pháp biện chứng tương ứng với sự phát triển của phép
biện chứng (không có phép siêu hình)
- Phép biện chứng tự phát thời cổ đại: Đã thấy được mối liên hệ, sự
sinhthành, phát triển của sự vật, của trụ, nhưng chỉ trực quan, không chỉ ra
nguồn gốc, không phải là kết quả của nghiên cứu khoa học. Có thể giai đoạn này
khoa học chỉ đạt đến trình độ giải thích bề ngoài, chưa đi sâu vào bản chất. (Ví
dụ: Các di tích về cột đỡ ống nước Athen, thể chưa có định luật Becnuli). Đại
biểu là Heraclid: không ai tắm được 2 lần trên một dòng sông.
- Phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ điển Đức. Sở dĩ gọi như
vậylà các nhà triết học Đức xem xét thế giới như một quá trình, chỉnh thể,
khởi đầu, sinh thành, phát triển của tinh thần, của ý niệm. Phép biện chứng duy
tâm chỉ đặt cơ scho luận nhận thức biện chứng, chứ không giải đúng đắn
được bản chất thế giới.
- Phép biện chứng duy vật: Trên sở kế thừa phép biện chứng duy
tâmcủa G. Hêgghen, và tư tưởng duy vật của L. Phoiơbắc, C. Mác Ph. Ăngghen
đã xây dựng phép biện chứng duy vật, sau này V.I. Lênin đã hoàn thiện phát
triển thêm: Là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển dưới hình thức
hoàn bị nhất. Ph. Ăngghen nói: “Phép biện chứng của chúng tôi không chỉ khác
phép biện chứng của Hêgghen, thậm chí còn đối lập ...”
II. TRIÊT HỌC MÁC – LÊNIN VAI TRÒ CỦA TRIÊT HỌC
MÁC – LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác * Điều kiện kinh
tế - xã hội
- Sự củng c và phát triển phương thức sản xuất XHCN trong điều
kiệncách mạng công nghiệp.
lOMoARcPSD| 61559320
+ Cuộc cách mạng công nghiệp phát triển tạo nên sự thay đổi cơ bản về lịch
sử xã hội: Xóa bỏ xã hội phong kiến, tiến tới xã hội tư bản thành một hệ thống
tạo nên sự thống nhất, hình thành rõ nét quy luật lịch sử xã hội. Thể hiện rõ nhất
là cuộc khủng hoảng 1825 làm cho mâu thuẫn giai cấp bộc lộ rõ nét, nhất là mâu
thuẫn giai cấp vô sản – tư sản.
- Sự xuất hiện của giai cấp sản trên đài lịch sử với tính cách một
lực lượng chính trị - xã hội độc lập.
+ Khi hội bản hình thành đã tạo nên một tầng lớp làm ra của cải để nuôi
sống xã hội đó – tầng lớp công nhân, bị áp bức bóc lột. Có áp bức tất yếu có đấu
tranh. Tính chất các cuộc đấu tranh phát triển từ tự phát lên tự giác, từ nghiệp đoàn
lên giai cấp, đã diễn ra trong lịch giai đoạn thờ bấy giờ như phong trào khởi công
nhân dệt ở Liông (Pháp) đến phong trào Hiến chương (Anh) đến Xiledi (Đức).
+ Giai cấp vô sản hình thành trong nền Đại công nghiệp, cho nên đặc biệt có
vai trò khác với các giai cấp bị bóc trước đó: tổ chức, kỷ luật, khả năng
quản lý. Chính vì vậy, C. Mác Ph. Ăngghen đã phát hiện ra một lực lượng tiến
bộ thể làm thay đổi hội - giai cấp vô sản. Mác nói: “Sứ mệnh của giai cấp
vô sản là kẻ đào mồ chôn CNTB”. Giai cấp vô sản là lực lượng tiên phong, cách
mạng nhất. Chính nền đại công nghiệp đã đẩy giai cấp sản trở thành một lực
lượng chính trị - hội độc lập. “Giai cấp sản nếu thắng lợi sẽ được cả thế giới,
nếu thất bại chẳng có gì để mất, cùng lắm chỉ mất xiềng xích nay thay bằng xiềng
xích khac mà thôi !”.
- Nhu cầu lý luận của thực tiễn cách mạng.
Trước những thực tiễn cách mạng của phong trào giai cấp sản, nhiều
học thuyết muốn thay đổi hoặc bằng con đường nghị viện, bằng cách mạng tinh
thần (Bruno, Baoe) theo kiểu cải lương, cải cách. C. Mác Ph. Ăngghen đã chỉ
rõ, muốn giải phóng giai cấp sản, xóa bbóc lột, con đường đúng đắn khoa
học nhất đấu tranh giai cấp. Vì rằng, không một giai cấp nào tự nguyện rời bỏ
quyền lợi, địa vị của mình cho giai cấp khác, giai cấp đó thiết lập bộ máy bạo lực
để bảo vệ quyền lợi của mình; cho nên giai cấp bị trị chỉ có thể dùng bạo lực để
đập tan bộ máy bạo lực đó, chính là học thuyết chủ nghĩa công  ản khoa học của
C. Mác Ph. Ăngghen. Học thuyết đó sở luận chung, thế giới quan,
phương pháp luận cho sự giải phóng giai cấp vô sản.
* Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên Nguồn gốc lý luận
Triết học cổ điển Đức
- Kế thừa phép biện chứng của G. Hêgghen. Sự kế thừa này không phải
làsự sao chép, mà cải tạo thành phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng là hạt
nhân hợp lý, khoa học nhất của Hêgghen; Mác đã lột bỏ cái vỏ thần bí, đem lại
cho một tinh thần khoa học “Phương pháp chứng của chúng tôi không chỉ khác
phương pháp biện chứng của Hêgghen, thậm chí còn đối lập hẳn với phương pháp
ấy nữa ... Đối với Hêgghen cho đi bằng đầu ...” (C. Mác – Ph. Ăngghen, Toàn tập,
t.23, tr.35).
lOMoARcPSD| 61559320
- Kế thừa tưởng duy vật của L. Phoiơbắc: Các luận điểm duy vật trong
tựnhiên của Phoiơbắc, khắc phục quan điểm siêu hình duy tâm trong lịch sử.
Mác đã xây dựngởng duy vật thành một triết học triệt để, khác với tất cả các
trào lưu nửa vời trước đó, đó nguồn gốc duy vật trong tự nhiên, hội,
duy.
- Kế thừa duy hệ thống của triết học Đức, triết học Đức bàn đến tất
cảcác lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy như một hệ thống.
Trên cơ sở thành tựu của triết học Đức, C. Mác – Ph. Ăngghen đã xây dựng
học thuyết CNDVBC.
Kinh tế chính trị học Anh
Đại biểu là A. Smith Ricardo đã phát hiện ra giá tri, giá trị lao động, là
yếu tố kinh tế quyết định vận động của lịch sử xã hội. Dĩ nhiên, yếu tố này được
phát triển khi nền kinh tế TBCN, tạo nên một hệ thống. Từ sự phát hiện này
tạo sở cho C. c Ph. Ăngghen xây dựng những quy luật của lịch sử, đó
chính là học thuyết CNDV lịch sử.
CNXH không tưởng Pháp
Đại biểu là Xanh Ximon, Saclo Phurie, đã xây dựng học thuyết về một xã
hội công bằng, bình đẳng, bác ái, không bóc lột người trong lòng hội bản.
Trên cơ sở đó C. Mác – Ph. Ăngghen chỉ ra con đường đúng đắn để xây dựng một
hội như vậy, đó là con đường khoa học, đấu tranh giai cấp, đó học thuyết
chủ nghĩa công  ản khoa học.
Triết học Mác ra đời và chủ nghĩa Mác hình thành là tất yếu của lịch sử, giải
quyết các bế tắc về lý luận của các trào lưu triết học trước đây.
Tiền đề khoa học tự nhiên
Cuối thế kỷ XIX đầu XX có nhiều phát kiến khoa học tự nhiên, chứng minh
cho thế giới là một thể thống nhất.
- Thuyết tế bào của Slayden, Schwan đã chứng minh thế giới hữu
mộtthể thống nhất.
- Thuyết bảo toàn chuyển hóa năng lượng của Lavoidie,
Lomonoxovchứng minh thế giới vô cơ là một thể thống nhất.
- Thuyết tiến hóa về loài của Ch. Darwin, chứng minh thế giới động
thựcvật là một thể thống nhất.
Ba phát kiến này được chứng minh bằng sự phân tích, đối chiếu, thực nghiệm
bằng căn cứ khoa học. Đây sở vững chắc nhất để khái quát quy luật chung
nhất về thế giới tự nhiên hình thành nên CNDV biện chứng.
Nếu như thời kỳ cổ đại chỉ duy biện chứng “trực kiến thiên tài” thì
những phát kiến mới này đã được Ph. Ăngghen nói: “Quan niệm mới về giới tự
nhiên đã được hoàn thành trên những nét bản: tất cả cái cứng nhắc đều bị
tan ra, tất cả cái gì là cố định đều biến thành mây khói, và tất cả những gì đặc biệt
người ta cho tồn tại vĩnh cửu tđã trở thành nhất thời; người ta đã chứng
lOMoARcPSD| 61559320
minh toàn bộ giới tnhiên đều vận động theo một dòng một tuần hoàn vĩnh
cửu” (C. Mác – Ph. Ăngghen, Toàn tập,1994, t.20, tr. 471).
* Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
C. Mác (5-5-1818), Ph. Ăngghen (28-11-1820)
Mác học Tổng hợp Beclin (1836-1841), năm 1837-1941 tham gia phái
Hêgghen trẻ, lập trường duy tâm. Tháng 4-1841 nhận bằng tiến triết học: Sự
khác nhau giữa triết học tnhiên của Democrit triết học của Epiquya thể
hiện tinh thần cách mạng. Đến năm 1942 bài báo “Nhận xét bản chỉ thị mới
nhất về chế độ kiểm duyệt của Phổ” thể hiện tinh thần dân chủ.
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học
Mác
* Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước quá độ từ CNDT và
dân chủ cách mạng sang CNDV và công  ản chủ nghĩa (1841-1844).
Sau khi nhận bằng Tiến sĩ, trong luận án Mác viết: “Giông nPromete sau
khi đã đánh cắp lửa từ trên trời xuống, đã bắt đầu xây dựng ncửa và cư trú trên
trái đất, triết học cũng vậy, sau khi bao quát được toàn bộ thế giới, nổi dậy
chống lại thế giới các hiện tượng”. Thời gian này Mác theo phái Heghen trẻ (có
khuynh hướng cấp tiến) - lập trường dân chủ (tư sản). Trong giai đoạn này Mác
những bài báo trong báo Sông Ranh Niên giám Pháp - Đức, hình thành
tưởng duy vật, thể hiện rõ nét nhất là trong tác phẩm Góp phần phê phán triết học
pháp quyền của Heghen Phác thảo góp phần phê phán kinh tế - chính trị học.
* Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử.
- Khởi đầu là tác phẩm Bản thảo kinh tế - triết học 1844 bàn về lao động
bị tha hóa, giải phóng giai cấp công nhân.
- Gia đình thần thánh, phê phán quan điểm duy tâm của anh em Bruno
Baoe và Stiecno.
- Hệ tưởng Đức, tác phẩm chín muồi của chủ nghĩa Mác, nhất
trong 11 Luận cương về Phoiơbắc.
- Sự khốn cùng của triết học (1847)
- Tuyên ngôn của Đảng Công  ản (1848)
* Thời kỳ C. Mác – Ph. Ăngghen bổ sung và phát triển lý luận triết học
(1848 -1895)
Các tác phẩm Đấu tranh giai cấp ở Pháp, Ngày 18 tháng sương mù của Lui
Bonapacto, Nội chiến Pháp, Phê phán cương lĩnh Gotha đã phát triển các vấn
đề duy vật lịch sử, đấu tranh giai cấp, chuyên chính vô sản.
c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết hc do C. Mác – Ph.
Ăngghen thực hiện
- Xây dựng CNDV triệt để - CNDV biện chứng
- Mở rộng CNDVBC vào lĩnh vực lịch sử tạo nên học thuyết CNDVLS -
Bổ sung những nguyên tắc mới :
lOMoARcPSD| 61559320
+ Sự thống nhất giữa luận với thực tiễn : “Các nhà triết học đã chỉ giải
thích bằng nhiều cách khác nhau, song vấn đề là cải tạo thế giới” (C. Mác – Ph.
Ăngghen, Toàn tập, 1995, t.3, tr.12).
+ Triết học Mác là sthống nhất giữa tính đảng và tính khoa học +
Tính sáng tạo cách mạng.
- Vai trò:
+ Triết học Mác thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân – tính nhân
đạo công  ản.
+ Triết học Mác trở thành thế giới quan khoa học phương pháp luận chung
cần thiết cho sự phát triển ca các khoa học.
“Chúng ta không hề coi luận của Mác như một cái đã xong bất khả
xâm phạm; trái lại chúng ta tin rằng luận đó chỉ đặt nền móng cho môn khoa
học những người XHCN cần phải phát triển hơn nữa về mọi mặt, nếu họ không
muốn trở thành lạc hậu đối với cuộc sống” (V.I. Lênin, Toàn tập, t.4, 1974, tr.232).
d. Giai đoạn V.I. Lênin trong sự phát triển triết học Mác
* Hoàn cảnh lịch sử V.I. Lênin phát triển triết học Mác.
Giai đoạn chủ nghĩa bản phát triển thành chủ nghĩa đế quốc, nhiều phát
minh trong các lĩnh vực khoa học tạo điều kiện cho các trào lưu, những kẻ cơ hội
chống phá nền tảng học thuyết triết học của Mác: quan điểm duy vật, quan điểm
duy vật lịch sử, về xã hội xã hội chủ nghĩa, vai trò giai cấp vô sản, ...
* V.I. Lênin trở thành người kế tục trung thành phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác triết học Mác trong thời đại mới - thời đại đế quốc chủ nghĩa
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Thời kỳ 1983 – 1907, V.I. Lênin bảo vệ phát triển triết học Mác nhằm
thành lập đảng mácxit ở Nga và chuẩn bị cho cuộc cách mạng dân chủ sản lần
thứ nhất.
- Từ 1907 -1917 thời kỳ V.I. Lênin phát triển toàn diện triết học Mác
và lãnh đạo phong trào công nhân Nga, chuẩn bị cho cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
- Từ 1917 1924 thời kỳ V.I. Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách
mạng, bổ sung, hoàn thiện triết học Mác, gắn với việc nghiên cứu các vấn đề xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
- Thời kỳ từ 1924 đến nay, triết học Mác – Lênin tiếp tục được các Đảng
Công ản và công nhân bổ sung, phát triển
+ Trong đấu tranh giải phóng dân tộc
+ Trong xây dựng chủ nghĩa xã hội trên cả nước ở Việt Nam 2.
Đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lênin
a. Khái niệm triết học Mác – Lênin
Triết học Mác - Lênin ra đời là kết quả của sự khái quát hóa những thành tựu
quan trọng nhất của khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và thực tiễn xã hội.
lOMoARcPSD| 61559320
Triết học Mác - Lênin là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách
mạng của giai cấp công nhân nhân dân lao động để nhận thức cải tạo thế
giới. Trong triết học Mác- Lênin chủ nghĩa duy vật phép biện chứng thống nhất
hữu cơ với nhau.
b. Đối tượng của triết học Mác – Lênin
Đối tượng nghiên cứu của triết học Mác - Lênin tiếp tục giải quyết mối
quan hệ giữa vật chất với ý thức trên lập trường duy vật biện chứng nghiên cứu
những vấn đề chung nhất của giới tự nhiên, của xã hội và con người, mối quan hệ
của con người nói chung, của duy con người nói riêng với thế giới xung quanh.
Các khoa học cụ thể nghiên cứu những quy luật trong các lĩnh vực riêng biệt
của tự nhiên, hội hoặc duy. Triết học Mác - Lênin nghiên cứu những quy
luật chung nhất, phổ biến nhất, tác động đến cả ba lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư
duy. Giữa triết học Mác - Lênin với các khoa học cụ thể quan hệ chặt chẽ với
nhau, bổ sung cho nhau cùng phát triển. Các khoa học cụ thể cung cấp những dữ
liệu, đặt ra những vấn đề mới làm tiền đề, cơ sở cho triết học phát triển. Các khoa
học cụ thể tuy đối tượng và chức năng riêng, nhưng phải dựa vào thế giới quan
và phương pháp luận chung của triết học. Quan hệ giữa quy luật của triết học và
quy luật của khoa học cụ thể là quan hệ giữa cái chung cái riêng. Bất kỳ một
khoa học cụ thể nào, dù tự giác hay tự phát đều phải dựa vào một cơ sở triết học
nhất định.
c. Chức năng của triết học Mác – Lênin
Chức năng của triết học Mác - Lênin: Triết học Mác - Lênin hai chức
năng bản: Chức năng thế giới quan chức năng phương pháp luận. Trên
sở đó hình thành các chức năng về nhận thức giáo dục, dự báo phê phán,
biện luận đánh giá, điều chỉnh mọi hoạt động của con người hội, v.v.
Trong các chức năng đó, chức năng thế giới quan là chức năng bao trùm, nó
định hướng cho toàn bộ hoạt động sống của con người.
Chức năng thế giới quan: Thế giới quan là toàn bộ những, quan niệm, quan
điểm về thế giới và về vị trí, vai trò của con người trong thế giới đó. Triết học
hạt nhân luận của thế giới quan. Triết học Mác - Lênin đem lại thế giới quan
duy vật biện chứng, hạt nhân thế giới quan khoa hc, cách mạng. Thế giới quan
đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người. Thế giới quan
giúp cho con người nhìn nhận thế giới xung quanh, xác định cho mình mục đích,
ý nghĩa cuộc sống và lựa chọn cách thức hoạt động sao cho phù hợp để đạt được
mục đích đặt ra. Đây sở đúng đắn để mỗi người xâv dựng nhân sinh quan,
xác định lẽ sống một cách tích cực trong nhận thức và cải tạo thế giới.
Thế giới quan duy vật biện chứng giúp con người sở khoa học đi sâu
nhận thức bản chất của tự nhiên, xã hội và nhận thức được mc đích, ý nghĩa của
cuộc sống. Thế giới quan duy vật biện chứng còn giúp con người hình thành quan
điểm khoa học định hướng mọi hoạt động. Từ đó, giúp con người xác định thái
độ và cách thức hoạt động của mình.
lOMoARcPSD| 61559320
Thế giới quan đúng đắn sẽ là tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực. Thế
giới quan duy vật biện chứng là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới
quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học. Với bản chất khoa học và cách mạng, thế
giới quan duy vật biện chứng hạt nhân trong hệ tưởng của giai cấp công nhân
và các lực lượng tiến bộ, cách mạng, là cơ sở lý luận trong cuộc đấu tranh với các
tư tưởng phản tiến bộ, phản cách mạng.
Chức năng phương pháp luận: Phương pháp luận luận về phương pháp,
hệ thống các quan điểm, các nguyên tắc chỉ đạo việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn
và vận dụng các phương pháp trong nhận thức và trong thực tiễn.
Vai trò của phương pháp luận duy vật biện chứng được thể hiện trước hết là
phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học. Phương pháp luận duy vật
biện chứng trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc, quy tắc, yêu cầu
của hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Triết học Mác - Lênin trang bị cho con người hệ thống khái niệm, phạm trù,
quy luật làm công cụ nhận thức khoa học, giúp con người phát triển tư duy khoa
học, đó duy cấp độ phạm trù, quy luật. Tuy nhiên, triết học Mác Lênin
không phải là chìa khóa vạn năng thể giải quyết được mọi vấn đề. Đem lại hiệu
quả trong nhận thức và hành động, cùng với tri thức triết học, con người cần phải
có tri thức khoa học, công nghệ cụ thể và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn.
Triết học thực hiện chức năng phương pháp luận chung của toàn bộ nhận
thức khoa học, trong đó bản thân thế giới quan cũng đã mang một ý nghĩa về
phương pháp luận. Với vai trò thế giới quan và phương pháp luận của mình, triết
học đã có ảnh hưởng quan trọng đối với sự phát triển của các khoa học khác.
Trong nhận thức hoặc hoạt động thực tiễn, không được xem thường hay tuyệt
đối hóa phương pháp luận triết học. Nếu xem thường phương pháp luận triết học
sẽ sa vào tình trạng mẫm, dễ mất phương hướng, thiếu chủ động, sáng tạo
trong công tác. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của phương pháp luận triết
học sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều dễ bị vấp váp, thất bại. Bồi dưỡng phương
pháp luận duy vật biện chứng giúp mỗi người tránh được những sai lầm do chủ
quan, duy ý chí và phương pháp tư duy máy móc, siêu hình gây ra.
3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay
* Triết học Mác – Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và
cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn
* Triết học Mác - Lênin sở thế giới quan phương pháp luận
khoahọc cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của hội trong điều
kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận - phương pháp luận cho các nhà khoa
học nước ta có thêm các phát minh khoa học cho sự tích hợp và truyền bá tri thức
hiện đại,... tự giác hay tự phát, khoa học hiện đại phát triển phải dựa trên
sở thế giới quan và phương pháp luận duy vật biện chứng. Đồng thời, những giới
lOMoARcPSD| 61559320
hạn mới của hệ thống tri thức khoa học hiện đại cũng đang đặt ra những vấn đề
mới đòi hỏi triết học Mác - Lênin phải có bước phát triển mới.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa xã hội đang diễn ra ở hầu hết các quốc gia, triết
học Mác - Lênin sở thế giới quan phương pháp luận khoa học để phân
tích xu hướng phát triển của xã hội hiện đại. Chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung
triết học Mác - Lênin nói riêng là luận khoa học cách mạng soi đường cho
giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giai cấp. Sự nghiệp
đổi mới toàn diện ở Việt Nam hiện nay là tất yếu phải dựa trên cơ sở lý luận khoa
học, trong đó hạt nhân là phép biện chứng duy vật. Công cuộc đối mới toàn diện
xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa được mở đường bằng đổi mới tư duy lý
luận, trong đó có vai trò của triết học Mác - Lênin.
* Triết học Mác - Lênin sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng
chủ nghĩa hội trên thế giới sự nghiệp đổi mới theo định hướng hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
Chương 2
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất.
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về
phạm trù vật cht
* Các quan niệm thời kỳ c đại:
- Quy vật chất vào một dạng cụ thể của vật thể như: Nước, Lửa, Không
khí - Quan niệm có tính chất trực quan, thô sơ, mộc mạc.
- Do hạn chế của trình độ khoa học.
- Các đại biểu: Thalet, Heraclit, Anaximan, Democrit.
- Vai trò: Là cơ sở cho CNDV sau này, chống CNDT và tôn giáo.
* Quan niệm vật chất CNDV siêu hình thế kỷ XVII-XVIII.
- Do ảnh hưởng phương pháp siêu hình học, cho nên quan niệm
thời kỳ này: Quy vật chất vào các thuộc tính cụ thể của vật chất, nNăng lượng,
Khối lượng, Quảng tính.
- Các đại biểu: Spinoza, J. Locx, T. Hopx, Decarto, Lepnitx.
- Về nhận thức, quan niệm này đi sâu hơn, chi tiết hơn nhưng lẫn lộn
chứcnăng khoa học tự nhiên với triết học, là hạn chế so với quan niệm sau này, bị
CNDT lợi dụng xuyên tạc (Newton về nguồn gốc vận động do sự chênh
lệch năng lượng – thuyết Entropi – chết nhiệt)
b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất.
- Cuối XIX đầu XX các thành tựu khoa học tự nhiên đã đẩy tới khủng
hoảng quan niệm: cấu trúc - vận động vật chất.
+ 1895 – Ronghen – phát hiện ra tia X.
+ 1896 – Beccoren – phát hiện phóng xạ Uran.
lOMoARcPSD| 61559320
+ 1897 – Thomson – phát hiện điện tử (e
-
)
Nguyên tử cũng bị phân chia, cấu trúc bởi các vi hạt. Để giải thích sự vận
động: Nin Borh, Rutherford đưa ra mẫu hành tinh nguyên tử; Kaufman: khối
lượng e
-
thay đổi tùy vào vận tốc; Heidenberg, DoBroi, Sridonger, Dirac xây dựng
một quan niệm mới: vận động không phải do tương tác mà là tự vận động.
Trước tình hình đó, hai nvật người Áo là E. Avenariut và E. Makho cho
rằng:
+ Nguyên tử cũng bị phân chia vật chất biến mất.
+ những hiện tượng không khối lượng, hạt chuyển thành trường, sóng
phi vật chất?
+ Quy luật học không còn tác dụng nữa, phải chăng thế giới không còn
quy luật và khoa học sẽ thừa.
+ Vật thực nghiệm trở thành vật thuyết, sự kiện mất đi, chỉ còn lại
phương trình toán học là cái thực sự có ý nghĩa?
c. Quan niệm của triết học Mác – Lênin về vật chất
Từ sự khủng hoảng trong khoa học tự nhiên, dẫn tới hình thành quan niệm
duy tâm, coi trọng kinh nghiệm, xây dựng thành học thuyết: “Chủ nghĩa kinh
nghiệm phê phán”.
Bởi vậy, để bảo vệ CNDV, chống lại sxuyên tạc của CNDT, trước những
thành tựu khoa hc tự nhiên, V.I. Lênin đưa ra định nghĩa vật chất.
* Định nghĩa:
“Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” (V.I. Lênin, Toàn tập, t.18,
tr.172).
* Nội dung:
# Phương pháp định nghĩa: Trong rất nhiều định nghĩa thông thường, thì các
khái niệm đó có đối tượng giới hạn, nhưng đến vật chất nó là một phạm trù “rộng
lớn đến cùng cực, rộng nhất, cho đến nay, thực ra nhận thức luận vẫn chưa
vượt qua được” (V.I. Lênin, Toàn tập, t.18, tr.172). Cho nên, V.I. Lênin buộc phải
sử dụng phương pháp đặc biệt: đem đối lập vật chất với ý thức trong mối liên hệ
xác định.
# Nội dung:
- Vật chất là phạm trù triết học khác với khoa học tự nhiên
+ Vật chất là phạm ttriết học là cái vô hạn, vô tận, còn vật chất trong khoa
học tự nhiên là có hạn, sinh ra và mất đi.
+ Định nghĩa đã tách triết học khỏi khoa học cụ thể, làm cho triết học trở
thành khoa học độc lập, có chức năng là thế giới quan và phương pháp luận.
- Dùng để chỉ thực tại khách quan, đem lại cho con người trong cảm giác.
+ Vật chất là gây cảm giác, chứ không phải hư vô.
lOMoARcPSD| 61559320
+ Vật chất cùng trong không gian, thời gian, không phải vật thể cụ
thể. Mặc dù vật thể cụ thể là hình thức biểu hiện của một dạng vật chất.
+ Vật chất không sinh ra và không mất đi.
+ Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh không lệ thuộc
vào cảm giác.
+ Ý thức là cái thứ 2, là sự phản ánh từ nguồn gốc vật chất.
+ Sự phản ánh đó nếu đúng, không phụ thuộc vào ý nuốn chủ quan của con
người khẳng định con người có khả năng nhận thức được thế giới.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Định nghĩa đã giải quyết được duy vật và biện chứng cả hai mặt vấn đề
cơbản của triết học, khắc phục được tính trực quan, nêu bật tính khách quan.
- Định nghĩa đã bác bỏ quan điểm duy tâm tôn giáo về vật chất.
ýniệm, Chúa, thần thánh không gây cảm giác cho con người. “vật chất là cái đang
tồn tại độc lập với loài người với cảm giác của con người” (V.I. Lênin, Toàn
tập, t.18, tr.374). Bác bỏ bất khả tri, con người thể chưa biết chkhông phải
không thể biết.
- Định nghĩa đã chỉ ra cho các nhà khoa học con đường nhận thức thế
giới,giải quyết những bế tắc của CNDV trước Mác, thực sự đưa lại thế giới quan
duy vật biện chứng, khoa học trong mọi lĩnh vực, kể cả lĩnh vực xã hội “điện tử
cũng cùng như nguyên tử; tự nhiên là tận” (V.I. Lênin, Toàn tập, t.18, tr.323).
d. Các hình thức tồn tại của vật chất
# Vận động
- Quan niệm siêu hình: Cơ học - vận động là sự tương tác
- Quan điểm biện chứng: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất,
tức đượchiểu phương thức tồn tại của vật chất, một thuộc tính cố hữu
của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi mọi quá trình diễn ra trong
trụ, ktsự thay đổi vị trí đơn giản cho đến duy” (C. Mác Ph.
Ăngghen, Toàn tập, t.20, tr.519).
- Nội dung:
+ Vận động phương thức tồn tại của vật chất. Không vận động không
vật chất, không có vật chất không vận động. Vận động gắn liền với vật chất.
+ Vận động là một thuộc tính cố hữu: Vận động vật chất là tự vận động, con
người chỉ thể nhận thức thế giới thông qua vận động “Các hình thức các
dạng khác nhau của vật chất chỉ thể nhận thức được thông qua vận đng; thuộc
tính của vật thể chỉ bộc lộ qua vận động; về một vật thể không vận động thi có gì
mà nói cả” (C. Mác – Ph. Ăngghen, Toàn tập, t.20, tr.743).
- Đặc điểm sự vận động:
+ Vận động vĩnh viễn, bất diệt, không sinh ra, không mất đi.
+ Chỉ có sự chuyển hóa giữa các hình thức vận động.
* Những hình thức vận động cơ bản của vật chất
lOMoARcPSD| 61559320
Theo quan điểm CNDV biện chứng, 5 hình thức: học, Vật lý, Hóa học,
Sinh học và Xã hội.
- Các hình thức này khác nhau về chất.
- Môi loại sự vật có thể bao gồm nhiều hình thức vận động, nhưng
bao giờ cũng tồn tại trong một hình thức đặc trưng.
- Các hình thức này biểu hiện trình độ từ thấp đến cao.
- Các hình thức này có thể chuyển hóa lẫn nhau.
- Ý nghĩa: Không đem sự hiểu biết từ lĩnh vực này sang giải thích
cho lĩnhvực khác.
* Vận động và đứng im
Do vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất, cho nên vận động
lả tuyệt đối. Còn đứng im sự vận động trong cân bằng “Mọi sự vận động cân
bằng tương đối tạm thời” (C. Mác Ph. Ăngghen, Toàn tập, t.20, tr.471).
Vậy đứng im chỉ xẩy ra trong ba trường hợp:
- Đứng im chỉ xẩy ra trong một quan hệ một lúc nào đó, không phải
mọimối quan hệ trong cùng một lúc.
- Đứng im chỉ xẩy ra với một hình thức vận động một lúc nào đó, không
phải mọi hình thức trong cùng một lúc.
- Đứng im một trạng thái vận động, vận động trong cân bằng tương
đốiổn định. “Nhưng bất kỳ vận động tương đối riêng biệt nào (…) cũng xu
hướng khôi phục lại sự đứng yên tương đối, scân bằng. Khả năng đứng yên
tương đối của các vật thể, khả năng cân bằng tạm thời là những điều kiện chyếu
của sự phân hóa vật chất” (C. Mác – Ph. Ăngghen, Toàn tập, t.20, tr.471).
# Không gian và thời gian
Theo V.I. Lênin: “trong thế giới này không ngoài vật chất đang vận
động vật chất đang vận động không thể vận động đâu ngoài không gian
thời gian” (V.I. Lênin, Toàn tập, t.18, tr.209-210).
Như vậy, thực chất vận động, không - thời gian biểu hiện phương thức tồn
tại của vật chất, như là một thể thống nhất.
* Định nghĩa
- Không gian: Là biểu hiện sự cùng tồn tại, tính tách biệt giữa các sự vật
vàhiện tượng; biểu hiện quảng tính, trật tự phân bố. (∆S, S
1
)
- Thời gian: Là đặc trưng cho trình tự diễn biến của quá trình vật chất, là
sự tách biệt giữa các giai đoạn, là độ dài của sự phát triển của quá trình vật chất
(t, t
1
).
Có nhiều quan điểm về vấn đề này:
+ E. Cantơ: không gian - thời gian là hình thức tiên thiên của trực quan cảm
tính.
+ E. Makho: không gian - thời gian là phức hợp cảm giác.
+ I. Newton: không gian như thùng rỗng, sự vật chiếm chỗ không gian.
* Tính chất đặc điểm:
lOMoARcPSD| 61559320
- Không -thời gian gắn liền với vật chất, khách quan.
- Không gian là vô tận, thời gian là vĩnh cửu.
- Không - thời gian có tính liên tục và gián đoạn; thay đổi tùy tình
hình cụthể của vật chất.
- Không gian 3 chiều, thời gian 1 chiều.
e. Tính thống nhất vật chất của thế giới.
# Tồn tại của thế giới là tiền đề của sự thống nhất thế giới
* Khái niệm tồn tại
- Thời cổ đại: Democrit khái niệm khoảng không, chỗ rỗng, chỗ đặc,
có nghĩa là: không những tồn tại cái tồn tại, mà còn tồn tại cả cái “không tồn tại”.
Cho nên, tồn tại là điểm xuất phát cho mọi triết học, nhận thức triết học là phải đi
tới quan niệm về sự tồn tại của thế giới.
- Đến Hêghen: tồn tại đồng nhất với tư duy, hay tồn tại duy nhất “ý
niệmtuyệt đối”. Còn giới tự nhiên chỉ sự tha hóa, biểu hiện khác của ý niệm
tuyệt đối. “Ý niệm tuyệt đối” là tồn tại của thế giới.
* Quan điểm CNDV biện chứng:
- CNDV: Coi tồn tại của thế giới như một chỉnh thể, bản chất vật
chất. thể vật chất biểu hiện đa dạng các thuộc tính: quảng tính, khối lượng,
hình thức, như thực thể của Spinoza, đơn tử của Lepnitx, …
- CNDV biện chứng: Cho rằng sự tồn tại thế giới tiền đề cho sự
thốngnhất của nó, nhưng sự thống nhất không phải ở sự tồn tại, Theo Angghen:
“Tính thống nhất của thế giới không phải ở sự tồn tại ca nó, vì trước khi thế giới
thể một thể thống nhất thì trước hết thế giới phải tồn tại đã” (C. Mác Ph.
Ăngghen, Toàn tập, t.20, tr.67).
# T hế giới thống nhất ở tính vật chất.
* Các quan điểm:
- Quan điểm duy tâm: Hêghen: thống nhất “ý niệm tuyệt đối”;
Tôn giáo: Thiên đường, Đa ngục, Trần gian.
- Quan điểm duy vật siêu hình: Duyrinh: tồn tại khách quan;
Dixoghen:
tính khách quan; Khoa học tự nhiên: quy về năng lượng, khối lượng.
- Quan điểm duy vật biện chứng:
Theo Angghen: “Tính thống nhất thật sự của thế giới tính vật chất của
nó” (C. Mác – Ph. Ăngghen, Toàn tập, t.20, tr.67).
Theo V.I. Lênin: “Trong thế giới này không cái khác ngoài vật chất
đang vận động” (V.I. Lênin, Toàn tập, t.14, tr.240).
Thể hiện:
+ Chỉ một thế giới duy nhất thống nhất thế giới vật chất. Thế giới
vật chất tồn tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người.
+ Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau,
biểu hiện ở chỗ chúng đều những dạng cụ thể của vật chất, những kết cấu vật
lOMoARcPSD| 61559320
chất, hoặc nguồn gốc tvật chất, do vật chất sinh ra cùng sự chi phối của
những quy luật khách quan phổ biến ca thế giới vật chất.
+ Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, hạn tận, không được sinh ra
và không mất đi. Trong thế giới không có gì khác ngoài những quá trình vật chất
đang vận động, biến đổi, chuyển hóa.
Tính vật chất của thế giới được kiểm nghiệm bởi chính cuộc sống hiện thực
của con người và trở thành cơ sở cho cuộc sống và hoạt động của con người.
* Các thành tựu khoa học tự nhiên chứng minh cho sthống nhất của thế
giới vật chất.
“… tính vật chất này được chứng minh không phải bằng vài ba lời lẽ khéo
léo của kẻ làm trò ảo thuật, bằng sự phát triển lấu dài khó khăn của triết
học và khoa học tự nhiên” (C. Mác – Ph. Ăngghen, Toàn tập, t.20, tr.67).
Các thành tựu đó là:
- Thuyết tế bào của Slayden, Schwan.
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Lavoidie, Lomonoxov.
- Thuyết tiến hóa về loài ca Ch. Darwin.
- Hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học của Menledeev.
- Học thuyết di truyền – biến dị của Menden – Morgan.
Thực chất các phát minh này giúp cho con người phát hiện ra quy luật chung
của thế giới - hình thành nên quy luật của triết học.
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cu của ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức
# Nguồn gốc tự nhiên
* Ý thức một thuộc tính của vật chất, một thuộc tính của một dạng vật
chất có tổ chức cao là bộ óc con người.
Có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc của ý thức:
- CNDT nói chung: Coi ý thức tồn tại độc lập, không cần vật chất.
- CNDV tầm thường: coi ý thức một thuộc tính vật chất “Óc tiết ra
tưtưởng cũng như gan tiết ra mật” (Dixoghen, Melosot, Fogosto).
- Quan điểm vật hoạt luận: Mọi vật đều có ý thức.
- Quan điểm CNDV biện chứng: Sự sống trải qua hàng triệu năm, bắt
đàutừ hạt coaxecva các loài, đến bộ óc con người có sphát triển cao nhất.
Mọi vật đều có sự phản ánh, đến bộ óc con người có sự phản ánh cao nhất, là ý
thức. Ý thức chỉ tồn tại ở bộ óc con người.
* Phản ánh là thuộc tính phổ biến trong mọi dạng vật chất “Hết thảy mọi vật
chất đều đặc tính phản ánh mọi vật bên ngoài, một đặc tính về bản chất gẩn
giống như cảm giác” (V.I. Lênin, Toàn tập, t.14, 1971, tr.54).
Phản ánh stái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này hệ
thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng.
Các hình thức phản ánh:
lOMoARcPSD| 61559320
- Phản ánh vật phản ánh thụ động, không định hướng
(địnhluật, quy luật, ...).
- Phản ánh sinh học hữu kích thích, chọn lọc, là sở phản xạ
cóđiều kiện và không điều kiện. Hình thành nên tính cảm ứng ở động vật chưa có
hệ thần kinh, thành phản xạ ở động vật có hệ thần kinh tâm lý động vật cao
cấp.
- Phản ánh ý thức: là hình thức cao nhất của sự phản ánh trên cơ sở phản
xạkhông điều kiện, hình thành phản xạ điều kiện, phản ánh sáng tạo lại hiện
thực, không chết cứng như phản ánh vật lý.
Kết luận:
- Ý thức là một quá trình duy vật, là sự phát triển của quá trình phản ánh
tựnhiên.
- Ý thức bắt nguồn từ một thuộc tính vật chất thuộc tính phản ánh -
pháttriển thành. Cho nên không đồng nhất hay tách rời ý thức với vật chất. Nếu
không có vật chất (bộ óc, thế giới khách quan) thì không có ý thức, nhưng ý thức
không phải là vật chất. “Sự đối lập giữa vật chất ý thức chý nghĩa tuyệt đối
trong phạm vi hết sức hạn chế: trong trường hợp này, chỉ giới hạn trong vấn đề
nhận thức luận bản thừa nhận cái trước và cái sau?. Ngoài giới
hạn đó ra, sự đối lập đó là tương đối” (V.I. Lênin, Toàn tập, t.18, tr.173).
# Nguồn gốc xã hội
- Lao động quá trình tác động của con người vào tự nhiên kế
hoạch,có mục đích, tạo ra của cải vật chất.
+ Bất hiện thực bộc lộ các thuộc tính để nhận thức và cải tạo nó.
+ Làm biến đổi tự nhiên theo mục đích của con người, nhận thức đến chừng
nào thì tác động đến chừng đó.
+ Làm hoàn thiện con người, các khí quan phát triển, nhất là bộ óc.
+ Lao động là hình thức biểu hiện, là sự phản ánh con người có ý thức.
-`Lao động bao giờ cũng có tính cộng đồng tập thể, dẫn đến đòi hỏi trao đổi
với nhau, hình thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ khái quát nên những đặc trưng sự vật,
hiện tượng thành các khái niệm, phạm trù. Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của ý
thức (vỏ vật chất). Ngôn ngữ là phương tiện nhanh nhất để truyền tải ý thức.
* Đây là nguồn gốc quyết định nhất việc hình thành ý thức ở con người. Từ
lao động Nhu cầu tìm hiểu Ngôn ngữ kinh nghiệm Ý thức.
b. Bản chất của ý thức
* Các quan điểm: duy tâm, siêu hình, duy vật tầm thường.
* Quan điểm của Mác về ý thức:
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một
cách năng động, sáng tạo.
* Bản chất ý thức:
- Ý thức chỉ hình ảnh chủ quan, cái phản ánh thế giới khách quan,
làthứ 2 so với vật chất. Ý thức “chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61559320 Chương 1
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG
ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về Triết học
a. Nguồn gốc của triết học
Tất cả mọi khoa học ra đời là do con người và để phục vụ lợi ích của con
người, trong đó có triết học.
CON NGƯỜI (lao động) TÁC ĐỘNG VÀO TỰ NHIÊN
CỦA CẢI TN NGÔN NGỮ, TƯ DUY
(theo mục đích) (hoàn thiện con người)
DƯ THỪA KINH NGHIỆM SẢN XUẤT
TƯ HỮU TỔNG HỢP KNGHIỆM
(phân công lao động) (=TIỀN ĐỀ KH)
CHÂN TAY TRÍ ÓC TN XH
CƠ HỌC, VẬTLÝ, HÓA HỌC, SINH HỌC, XÃ HỘI HỌC, KTẾ HỌC, TRIẾT HỌC
Như vậy, không phải ngay từ khi có loài người đã có khoa học và kể cả triết
học. Triết học ra đời do 2 nguồn gốc: lOMoAR cPSD| 61559320
+ Nguồn gốc xã hội: Chỉ khi xã hội phân chia giai cấp, hình thành nên tầng
lớp lao động trí óc và lao động chân tay. Qua đó tầng lớp lao động trí óc mới có
điều kiện khái quát tri thức của nhân loại thành các luận điểm triết học. Nếu theo
lịch sử thì triết học chỉ ra đời sau khi có xã hội chiếm hữu nô lệ.
+ Nguồn gốc nhận thức: Xét theo đặc điểm triết học, thì triết học chỉ có thể
hình thành khi các khoa học khác đạt được những thành tựu nhất định. Trên cơ sở
đó mới khái quát thành tri thức triết học, tư duy con người đạt đến trình độ cao.
b. Khái niệm triết học
Trong lịch sử của tư duy nhân loại, triết học ra đời có đặc điểm khác với cac
khoa học khác: Xem xét các vấn đề có tính chất chung về thế giới, thể hiện: # Bản chất thế giới?
# Thế giới có tồn tại vĩnh cửu hay không? Hay do ai sáng tạo?
# Ý thức, tinh thần, tư duy là gì? Quan hệ như thế nào với vật chất?
# Vị trí con người trong thế giới, khả năng nhận thức của con người?
Như vậy, không phải ngay từ đầu triết học đã hình thành, mà có thể là tư
tưởng, triết lý về một mặt nào đó về thế giới khách quan, mà phải tới một mức độ
nhất định mới hình thành tư duy có hệ thống, trở thành một khoa học độc lập mới hình thành triết học.
Trong lịch sử tư tưởng triết học, triết lý đã được phản ánh trong 2 hình thức:
Thần thoại, tôn giáo và các trào lưu triết học. Trong đó có các trào lưu triết học
điển hình: Hylạp cổ đại, Trung Hoa cổ đại, Ấn độ cổ đại.
Dựa trên cơ sở hình thành các vấn đề về khoa học và triết học, có thể định nghĩa triết học:
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới;
về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy. (Phylosophy) -
Triết học là một hệ thống lý luận chung nhất, không chỉ đơn giản tổng
số những tư tưởng, quan niệm mà ngay từ đầu đã cố gắng giải thích thế giới như một chỉnh thể. -
Đem lại tri thức không phải từng lĩnh vực riêng lẻ như các khoa học
cụthể, mà mang tính quy luật, phổ biến, là thế giới quan, là sự đánh giá của con
người về thế giới, tạo thành một hình thái ý thức xã hội. -
Thế giới quan đó được chứng minh bằng cả một hệ thống lý luận,
chứkhông phải là luận điểm của cá nhân.
c. Vấn đề đối tượng triết học trong lịch sử
Dựa vào sự hình thành và phát triển tư duy triết học, cho nên, đối tượng triết
học cũng thay đổi qua các thời kỳ của lịch sử nhận thức nhân loại. -
Thời kỳ cổ đại: là thời kỳ đầu của nhân loại khám phá tự nhiên, cho nên
các nhà khoa học tự nhiên như vật lý, cơ học, … có những tư tưởng kiến giải về
thế giới, hình thành nền triết học tự nhiên. Tuy nhiên, do chưa có tri thức với tư
cách là một hệ thống, cho nên ranh giới giữa triết học và khoa học tự nhiên chưa
rõ ràng, dẫn đến có sự lẫn lộn giữa chức năng của triết học và khoa học tự nhiên. lOMoAR cPSD| 61559320
Thực chất triết học tự nhiên là một hệ thống tri thức về tự nhiên, đóng góp một
vai trò rất lớn trong sự phát triển về mọi mặt của lịch sử nhân loại. Sự phát triển
triết học tự nhiên là cơ sở cho sự phát triển quan điểm duy vật cho đến ngày nay.
- Thời kỳ trung cổ: Trong thời kỳ cổ đại, các nhà khoa học lý giải sự ra đời, vận
động thế giới từ cái vật chất, bàn chủ yếu về bản thể luận, thì đến thời kỳ trung
cổ, kế thừa tư tưởng đó, và do bị tư tưởng Thiên chúa giáo thống trị, cho nên triết
học tự nhiên được thay thế bằng triết học kinh viện.
Triết học kinh viện giải thích các vấn đề theo lập trường duy tâm tôn giáo,
theo Đấng sáng thế, xa rời hiện thực. -
Thời kỳ cận đại: Thoát khỏi đêm dài Trung cổ, triết học kinh viện, các
nhà khoa học đòi hỏi phải có phương pháp nhận thức mới, nhất là đề cao phương
pháp thực nghiệm. Một lần nữa triết học tự nhiên lại khôi phục, nhưng chi tiết,
sâu sắc hơn về mặt nhận thức, có thể gọi thời kỳ này là sự thống trị của khoa học
tự nhiên về phương pháp - phương pháp siêu hình vào trong triết học, với quan
niệm triết học là khoa học của mọi khoa học.
Trên cơ sở kế thừa các quan niệm triết học trong lịch sử, các nhà triết học
Đức đã xây dựng một hệ thống triết học, xem xét các vấn đề như một chỉnh thể,
tổng thể. Khởi đầu là I. Cantơ (E. Kant) và kết thúc G. Hêghen (G. Hegels): không
chỉ xem xét từng mặt, hoặc tự nhiên, hoặc xã hội, hoặc tư duy tinh thần, mà là một
hệ thống quan hệ chặt chẽ. Nhưng điểm xuất phát của hệ thống triết học đó là cái
tinh thần, tư duy, cái ý niệm. -
Thời kỳ hiện đại: C. Mác – Ph. Ăngghen là đại biểu vĩ đại nhất trong sự
phát triển lịch sử triết học. Trên cơ sở kế thừa các trào lưu triết học trước đây, đặc
biêt là triết học cổ điển Đức, lần đầu tiên C. Mác – Ph. Ăngghen đã xác định được
vai trò, chức năng của triết học là thế giới quan, phương pháp luận. C. Mác – Ph.
Ăngghen đã tách triết học ra khỏi các khoa học khác và trên lập trường duy vật
biện chứng, là lập trường triệt để và khoa học, xác định được đối tượng của triết
học là: Nghiên cứu quan hệ giữa vật chất và ý thức, nghiên cứu những quy luật
chung nhất của tự nhiên, xã hội, tư duy.
d. Triết học – hạt nhân lý luận của thế giới quan.
# Thế giới quan
* Định nghĩa: Thế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con ngườivề
thế giới, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó.
- Thế giới quan là hoạt động tinh thần của con người- Con người có cá nhân – tập thể.
- Thế giới quan có vai trò định hướng hoạt động con người
- Cấu trúc thế giới quan phức tạp: chủ yếu là tri thức và hiểu biết, ngoài
racòn phụ thuộc tư tưởng, tình cảm, lý tưởng, phương châm xử thế. Nó tác
động vào mọi lĩnh vực hoạt động của con người.
* Các loại thế giới quan: lOMoAR cPSD| 61559320 -
Thế giới quan huyền thoại: thế giới quan này là niềm tin của cả
cộngđồng, biểu hiện bề ngoài là cảm xúc – tín ngưỡng; lẫn lộn thật - ảo. Ví dụ: ở
Việt Nam có huyền thoại Thánh Gióng, Tấm – Cám, … nó tạo nên một phong
cách ứng xử cho cả cộng đồng: an phận, ít mạo hiểm, cho là số mệnh, trông chờ
những điều kỳ diệu may mắn; còn ở phương Tây: Thần thoại Hylạp là sự phản
ánh tâm linh của cả một cộng đồng người, ưa phiêu lưu, mạo hiểm. -
Thế giới quan tôn giáo: thế giới quan này được xây dựng bằng niềm
tin,bằng thiết chế xã hội, chi phối mọi hoạt động con người trong đời sống hàng
ngày và đời sống xã hội, dường như đứng trên xã hội, lý trí. Ph. Ăngghen nói:
“Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo – vào trong đầu óc con
người – của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sông hàng ngày của họ;
chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức của lực
lượng siêu trần thế” (C. Mác – Ph. Ăngghen, Toàn tập, 1994, t.20, tr. 437). Sự chi
phối của thế giới quan tôn giáo đến mức trong lịch sử nhân loại đã hình thành
được coi như là cái mốc để phân biệt mức độ văn minh xã hội này với xã hội khác. -
Thế giới quan triết học: Khác với các thế giới quan trước, thế giới
quantriết học là sự hình thành bằng con đường tự giác, nó được chứng minh bằng
cả một hệ thống lý luận, chứ không phải bằng ý tưởng của một cá nhân.
# Hạt nhân lý luận của thế giới quan
Các hình thái ý thức xã hội đều hình thành thế giới quan cho con người,
nhưng cơ sở của nó chỉ là tri thức kinh nghiệm, cảm tính. Bởi vậy, chỉ có thế giới
quan triết học đạt đến trình độ cao nhất - trình độ lý luận.
Thế giới quan triết học được xây dựng định hướng giải quyết các vấn đề có
tính chất chung về thế giới, nó là hạt nhân lý luận của thế giới quan. Vì vậy, có
hai loại thế giới quan cơ bản trong triết học: duy vật và duy tâm. Như Hêghen, với
triết học duy tâm biện chứng, nhưng để chứng minh cho sự vĩnh hằng của nhà
nước Phổ, bảo vệ chế độ chính trị đương thời, dẫn đến mâu thuẫn giừa hệ thống
triết học của ông với phép biện chứng. Bởi vậy, để có căn cứ khoa học về thế giới
quan, chúng phải dựa trên triết học là cơ bản nhất.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Triết học cũng như mọi khoa học khác có vấn đề xuyên suốt, nền tảng cho
mọi luận điểm - vấn đề cơ bản:
Toán học: Đại lượng; số lượng; quan hệ không gian – thời gian.
Vật lý: Cấu trúc vật chất, thuộc tính vật thể.
Triết học: là mối quan hệ giữa vật chất – tinh thần, cái nào có trước, cái nào
có sau, cái nào quyết định cái nào? Các trào lưu triết học đều trực tiếp hay gián
tiếp giải quyết vấn đề đó. Ph. Ăngghen đã khái quát: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi
triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”
(C. Mác – Ph. Ăngghen, Toàn tập, t.21, 1995, tr. 403). lOMoAR cPSD| 61559320
Các trào lưu phải giải quyết vấn đề này, ví như: chủ nghĩa hiện sinh, chủ
nghĩa thực chứng, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa Thomas mới, … Vấn đề cơ bản gồm 2 mặt:
Mặt thứ nhất: Giữa vật chất – ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Từ cách giải quyết vấn đề cơ bản mà hình thành các trường phái triết học
(thế giới quan) và khuynh hướng khả năng nhận thức (phương pháp luận).
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
* Dựa vào cách giải quyết mặt thứ nhất mà hình thành nên CNDV và CNDT.
- CHỦ NGHĨA DUY VẬT: khẳng định rằng, vật chất có trước, ý thức
cósau; vật chất quyết định ý thức, ý thức chỉ là thứ 2. Không thể có ý thức tinh
thần nếu không có vật chất. CNDV cũng hình thành, phát triển từ thấp đến cao,
thể hiện các hình thức:
+ CNDV chất phác thời kỳ cổ đại: Đồng nhất vật chất với một số vật thể cụ
thể, trực quan. Quan điểm hạn chế đó là do trình độ khoa học lúc bấy giờ, nhưng
có vai trò tiến bộ là lấy tự nhiên để giải thích tự nhiên, chống CNDT, tôn giáo.
Các đại biểu thời kỳ đó: Thales – Nước, Heraclit – Lửa, Anaximen – Không khí,
Anaximantre – Apeirol, Democrit – Nguyên tử, …
+ CNDV siêu hình (XV-XVIII): thời kỳ này do ảnh hưởng cơ học cổ điển,
cho nên giai đoạn thế kỷ XVII-XVIII đi sâu vào nghiên cứu chi tiết cấu trúc vật
chất, dẫn tới cách nhìn nhận riêng rẽ, tách rời, không liên hệ - cách tiếp cận siêu hình.
+ CNDV biện chứng của C. Mác – Ph. Ăngghen vào những năm 40 của thế
kỷ XIX. Đây là hình thức cao nhất, khắc phục được thiếu sót sai lầm các trào lưu triết học trước đó. - CHỦ NGHĨA DUY TÂM:
+ CNDT chủ quan: Thừa nhận ý thức con người có trước, phủ nhận tồn tại
khách quan, quy luật khách quan, dẫn tới chủ nghĩa duy ngã. Đại biểu: G. Berkley,
D. Hume, E. Makhơ, I. Cantơ, …, Mặc tử, Trang tử (Trung Hoa). Đây là hình thức
phi lý nhất, nhưng cũng tồn tại dai dẳng nhất trong lịch sử (đó là hiện tượng mê
tín, dị đoan, …). Anhstanh đã nói: Phá vỡ một nguyên tử đã khó, phá vỡ một định
kiến còn khó hơn nhiều!
+ CNDT khách quan: Thừa nhận bản nguyên tinh thần độc lập với ý thức con
người có trước - khách quan, đó là ý niệm và ý niệm tuyệt đối. Đại biểu: A. Platon
(Hylạp), G. Hêgghen (Đức). Đây là một bước tiến rất lớn về nhận thức triết học,
đồng thời là một bước lùi lớn (phản động) trong lịch sử xã hội. (Adam
– Eve ăn trộm quả táo cấm)…
- Nhị nguyên luận: Hai trường phái trên gọi là nhất nguyên luận, thì trường
phái này thừa nhận vật chất và tinh thần tồn tại song song, xét đến cùng quay trở
lại lập trường duy tâm, đại biểu là R. Desscarter (Pháp) * Nguồn gốc hình thành nên CNDT: lOMoAR cPSD| 61559320
+ Nguồn gốc nhận thức: Phiến diện, thổi phồng, dẫn đến thiếu sót,  thần bí.
+ Nguồn gốc xã hội: Do sự đối lập giữa lao động trí óc – chân tay, phân chia
giai cấp, áp bức giai cấp  CNDT trong triết học thành CNDT trong hiện thực (tôn giáo).
c. Thuyết có thể biết (khả tri) và thuyết không thể biết (bất khả tri)
* Dựa vào mặt thứ 2 của vấn đề cơ bản cũng hình thành nên các khuynh
hướng (phương pháp luận) khác nhau. -
Các nhà triết học duy vật và duy tâm triệt để đều thừa nhận con người
cókhả năng nhận thức được thế giới (Mác – Hêgghen). -
Các nhà triết học nửa vời: không thừa nhận khả năng nhận thức của
conngười (bất khả tri), như G. Berkley, D. Hume, E. Kant, L. Phoiơbắc (cái đẹp
không phải trên gò má của người thiếu nữ, mà là trong mắt của kẻ si tình). -
Các nhà triết học tương đối luận thì hoài nghi khả năng nhận thức của
conngười, đại biểu R. Desscarter. Xét đến cùng đều quay về bất khả tri. Như vậy
chỉ có thể tồn tại 2 trường phái: Khả tri và Bất khả tri.
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử * Sự đối lập giữa hai
phương pháp tư duy
Phương pháp siêu hình
* Cơ sở hình thành: Nghịch lý Zenon (Hylạp) (Hạt kê rơi, Asin – con
Rùa),thế kỷ XVII-XVIII do khoa học chuyên sâu từng lĩnh vực (metaphisic). * Nội dung: -
Xem xét sự vật, hiện tượng trong trạng thái tĩnh, không liên hệ, cô lập,
không vận động, phát triển, ranh giới các mặt đối lập là tuyệt đối. -
Nếu nói đến liên hệ chỉ là bề ngoài, nói đến sự vận động chỉ là sự thay
đổivị trí đơn giản, nói đến sự phát triển thì chỉ là sự tăng giảm đơn thuần về mặt
số lượng. Không thừa nhận nguồn gốc bên trong của sự phát triển.
Ph. Ăngghen đã khái quát: “chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà không
nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của
những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của những sự
vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên mất sự vận động
của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng” (C. Mác – Ph.
Ăngghen, Toàn tập, t.20, tr.37). *
Vai trò: Phương pháp triết học là phương pháp luận chung cho mọi
khoahọc, cho nên có vai trò định hướng nhận thức rất lớn. Phương pháp siêu hình
giúp cho con người đi sâu vào chi tiết, tạo tiền đề cho sự tổng hợp tri thức, cách
nhìn biện chứng của giai đoạn sau. Trong giai đoạn hiện nay, tri thức theo kiểu
siêu hình có thể dẫn tới sai lầm lớn.
Phương pháp biện chứng *
Cơ sở hình thành: Trường phái Academin (Academot đền thờ nữ
thần)của Platon đưa ra thuật tranh biện để tìm ra chân lý (dialog and … ) và hình lOMoAR cPSD| 61559320
thành như là một phương pháp nhận thức (dialectic). Đến thế kỷ XIX, khoa học
đã có những ngành nối liền các ranh giới, tạo nên cách nhìn tổng thể, trở thành
phương pháp trong triết học. * Nội dung: -
Nhận thức sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ, ràng buộc, ảnh hưởng
lẫn nhau, liên hệ là bên trong. -
Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động, biến đổi, trong khuynh
hướngchung của sự phát triển. Là quá trình thay đổi về chất của sự vật, nguồn gốc
là do sự đấu tranh các mặt đối lập, giải quyết mâu thuẫn nội tại của nó. Thừa nhận
cái mới, có tính chất bước ngoặt cách mạng.
* Vai trò: Phương pháp biện chứng là khoa học nhất, giúp cho con người
nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện tượng.
(Người TQ có câu ngạn ngữ: Vì không hiểu nhau nên mới lấy nhau). b.
Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử.

Sự phát triển phương pháp biện chứng tương ứng với sự phát triển của phép
biện chứng (không có phép siêu hình) -
Phép biện chứng tự phát thời cổ đại: Đã thấy được mối liên hệ, sự
sinhthành, phát triển của sự vật, của vũ trụ, nhưng chỉ ở trực quan, không chỉ ra
nguồn gốc, không phải là kết quả của nghiên cứu khoa học. Có thể giai đoạn này
khoa học chỉ đạt đến trình độ giải thích bề ngoài, chưa đi sâu vào bản chất. (Ví
dụ: Các di tích về cột đỡ ống nước ở Athen, có thể chưa có định luật Becnuli). Đại
biểu là Heraclid: không ai tắm được 2 lần trên một dòng sông. -
Phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ điển Đức. Sở dĩ gọi như
vậylà vì các nhà triết học Đức xem xét thế giới như một quá trình, chỉnh thể, có
khởi đầu, sinh thành, phát triển của tinh thần, của ý niệm. Phép biện chứng duy
tâm chỉ đặt cơ sở cho lý luận nhận thức biện chứng, chứ không lý giải đúng đắn
được bản chất thế giới. -
Phép biện chứng duy vật: Trên cơ sở kế thừa phép biện chứng duy
tâmcủa G. Hêgghen, và tư tưởng duy vật của L. Phoiơbắc, C. Mác – Ph. Ăngghen
đã xây dựng phép biện chứng duy vật, sau này V.I. Lênin đã hoàn thiện và phát
triển thêm: Là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển dưới hình thức
hoàn bị nhất. Ph. Ăngghen nói: “Phép biện chứng của chúng tôi không chỉ khác
phép biện chứng của Hêgghen, thậm chí còn đối lập ...”
II. TRIÊT HỌC MÁC – LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIÊT HỌC
MÁC – LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác * Điều kiện kinh
tế - xã hội -
Sự củng cố và phát triển phương thức sản xuất XHCN trong điều
kiệncách mạng công nghiệp. lOMoAR cPSD| 61559320
+ Cuộc cách mạng công nghiệp phát triển tạo nên sự thay đổi cơ bản về lịch
sử xã hội: Xóa bỏ xã hội phong kiến, tiến tới xã hội tư bản thành một hệ thống 
tạo nên sự thống nhất, hình thành rõ nét quy luật lịch sử xã hội. Thể hiện rõ nhất
là cuộc khủng hoảng 1825 làm cho mâu thuẫn giai cấp bộc lộ rõ nét, nhất là mâu
thuẫn giai cấp vô sản – tư sản. -
Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một
lực lượng chính trị - xã hội độc lập.
+ Khi xã hội tư bản hình thành đã tạo nên một tầng lớp làm ra của cải để nuôi
sống xã hội đó – tầng lớp công nhân, bị áp bức bóc lột. Có áp bức tất yếu có đấu
tranh. Tính chất các cuộc đấu tranh phát triển từ tự phát lên tự giác, từ nghiệp đoàn
lên giai cấp, đã diễn ra trong lịch giai đoạn thờ bấy giờ như phong trào khởi công
nhân dệt ở Liông (Pháp) đến phong trào Hiến chương (Anh) đến Xiledi (Đức).
+ Giai cấp vô sản hình thành trong nền Đại công nghiệp, cho nên đặc biệt có
vai trò khác với các giai cấp bị bóc trước đó: Có tổ chức, kỷ luật, có khả năng
quản lý. Chính vì vậy, C. Mác – Ph. Ăngghen đã phát hiện ra một lực lượng tiến
bộ có thể làm thay đổi xã hội - giai cấp vô sản. Mác nói: “Sứ mệnh của giai cấp
vô sản là kẻ đào mồ chôn CNTB”. Giai cấp vô sản là lực lượng tiên phong, cách
mạng nhất. Chính nền đại công nghiệp đã đẩy giai cấp vô sản trở thành một lực
lượng chính trị - xã hội độc lập. “Giai cấp vô sản nếu thắng lợi sẽ được cả thế giới,
nếu thất bại chẳng có gì để mất, cùng lắm chỉ mất xiềng xích nay thay bằng xiềng xích khac mà thôi !”. -
Nhu cầu lý luận của thực tiễn cách mạng.
Trước những thực tiễn cách mạng của phong trào giai cấp vô sản, có nhiều
học thuyết muốn thay đổi hoặc bằng con đường nghị viện, bằng cách mạng tinh
thần (Bruno, Baoe) theo kiểu cải lương, cải cách. C. Mác – Ph. Ăngghen đã chỉ
rõ, muốn giải phóng giai cấp vô sản, xóa bỏ bóc lột, con đường đúng đắn khoa
học nhất là đấu tranh giai cấp. Vì rằng, không một giai cấp nào tự nguyện rời bỏ
quyền lợi, địa vị của mình cho giai cấp khác, giai cấp đó thiết lập bộ máy bạo lực
để bảo vệ quyền lợi của mình; cho nên giai cấp bị trị chỉ có thể dùng bạo lực để
đập tan bộ máy bạo lực đó, chính là học thuyết chủ nghĩa công ṣ ản khoa học của
C. Mác – Ph. Ăngghen. Học thuyết đó là cơ sở lý luận chung, thế giới quan,
phương pháp luận cho sự giải phóng giai cấp vô sản.
* Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên Nguồn gốc lý luận
Triết học cổ điển Đức
-
Kế thừa phép biện chứng của G. Hêgghen. Sự kế thừa này không phải
làsự sao chép, mà cải tạo thành phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng là hạt
nhân hợp lý, khoa học nhất của Hêgghen; Mác đã lột bỏ cái vỏ thần bí, đem lại
cho nó một tinh thần khoa học “Phương pháp chứng của chúng tôi không chỉ khác
phương pháp biện chứng của Hêgghen, thậm chí còn đối lập hẳn với phương pháp
ấy nữa ... Đối với Hêgghen cho đi bằng đầu ...” (C. Mác – Ph. Ăngghen, Toàn tập, t.23, tr.35). lOMoAR cPSD| 61559320 -
Kế thừa tư tưởng duy vật của L. Phoiơbắc: Các luận điểm duy vật trong
tựnhiên của Phoiơbắc, khắc phục quan điểm siêu hình và duy tâm trong lịch sử.
Mác đã xây dựng tư tưởng duy vật thành một triết học triệt để, khác với tất cả các
trào lưu nửa vời trước đó, đó là nguồn gốc duy vật là trong tự nhiên, xã hội, tư duy. -
Kế thừa tư duy hệ thống của triết học Đức, triết học Đức bàn đến tất
cảcác lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy như một hệ thống.
Trên cơ sở thành tựu của triết học Đức, C. Mác – Ph. Ăngghen đã xây dựng học thuyết CNDVBC.
Kinh tế chính trị học Anh
Đại biểu là A. Smith và Ricardo đã phát hiện ra giá tri, giá trị lao động, là
yếu tố kinh tế quyết định vận động của lịch sử xã hội. Dĩ nhiên, yếu tố này được
phát triển khi có nền kinh tế TBCN, tạo nên một hệ thống. Từ sự phát hiện này
tạo cơ sở cho C. Mác – Ph. Ăngghen xây dựng những quy luật của lịch sử, đó
chính là học thuyết CNDV lịch sử.
CNXH không tưởng Pháp
Đại biểu là Xanh Ximon, Saclo Phurie, … đã xây dựng học thuyết về một xã
hội công bằng, bình đẳng, bác ái, không bóc lột người trong lòng xã hội tư bản.
Trên cơ sở đó C. Mác – Ph. Ăngghen chỉ ra con đường đúng đắn để xây dựng một
xã hội như vậy, đó là con đường khoa học, đấu tranh giai cấp, đó là học thuyết
chủ nghĩa công ṣ ản khoa học.
Triết học Mác ra đời và chủ nghĩa Mác hình thành là tất yếu của lịch sử, giải
quyết các bế tắc về lý luận của các trào lưu triết học trước đây.
Tiền đề khoa học tự nhiên
Cuối thế kỷ XIX đầu XX có nhiều phát kiến khoa học tự nhiên, chứng minh
cho thế giới là một thể thống nhất. -
Thuyết tế bào của Slayden, Schwan đã chứng minh thế giới hữu cơ là mộtthể thống nhất. -
Thuyết bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Lavoidie,
Lomonoxovchứng minh thế giới vô cơ là một thể thống nhất. -
Thuyết tiến hóa về loài của Ch. Darwin, chứng minh thế giới động –
thựcvật là một thể thống nhất.
Ba phát kiến này được chứng minh bằng sự phân tích, đối chiếu, thực nghiệm
bằng căn cứ khoa học. Đây là cơ sở vững chắc nhất để khái quát quy luật chung
nhất về thế giới tự nhiên  hình thành nên CNDV biện chứng.
Nếu như thời kỳ cổ đại chỉ là tư duy biện chứng ở “trực kiến thiên tài” thì
những phát kiến mới này đã được Ph. Ăngghen nói: “Quan niệm mới về giới tự
nhiên đã được hoàn thành trên những nét cơ bản: tất cả cái gì cứng nhắc đều bị
tan ra, tất cả cái gì là cố định đều biến thành mây khói, và tất cả những gì đặc biệt
mà người ta cho là tồn tại vĩnh cửu thì đã trở thành nhất thời; và người ta đã chứng lOMoAR cPSD| 61559320
minh toàn bộ giới tự nhiên đều vận động theo một dòng và một tuần hoàn vĩnh
cửu” (C. Mác – Ph. Ăngghen, Toàn tập,1994, t.20, tr. 471).
* Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
C. Mác (5-5-1818), Ph. Ăngghen (28-11-1820)
Mác học ở Tổng hợp Beclin (1836-1841), năm 1837-1941 tham gia phái
Hêgghen trẻ, lập trường duy tâm. Tháng 4-1841 nhận bằng tiến sĩ triết học: Sự
khác nhau giữa triết học tự nhiên của Democrit và triết học của Epiquya
 thể
hiện tinh thần cách mạng. Đến năm 1942 có bài báo “Nhận xét bản chỉ thị mới
nhất về chế độ kiểm duyệt của Phổ”  thể hiện tinh thần dân chủ.
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác
* Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước quá độ từ CNDT và
dân chủ cách mạng sang CNDV và công ṣ ản chủ nghĩa (1841-1844).
Sau khi nhận bằng Tiến sĩ, trong luận án Mác viết: “Giông như Promete sau
khi đã đánh cắp lửa từ trên trời xuống, đã bắt đầu xây dựng nhà cửa và cư trú trên
trái đất, triết học cũng vậy, sau khi bao quát được toàn bộ thế giới, nó nổi dậy
chống lại thế giới các hiện tượng”. Thời gian này Mác theo phái Heghen trẻ (có
khuynh hướng cấp tiến) - lập trường dân chủ (tư sản). Trong giai đoạn này Mác
có những bài báo trong báo Sông Ranh Niên giám Pháp - Đức, hình thành tư
tưởng duy vật, thể hiện rõ nét nhất là trong tác phẩm Góp phần phê phán triết học
pháp quyền của Heghen
Phác thảo góp phần phê phán kinh tế - chính trị học.
* Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử. -
Khởi đầu là tác phẩm Bản thảo kinh tế - triết học 1844 bàn về lao động
bị tha hóa, giải phóng giai cấp công nhân. -
Gia đình thần thánh, phê phán quan điểm duy tâm của anh em Bruno Baoe và Stiecno. -
Hệ tư tưởng Đức, là tác phẩm chín muồi của chủ nghĩa Mác, nhất là
trong 11 Luận cương về Phoiơbắc. -
Sự khốn cùng của triết học (1847) -
Tuyên ngôn của Đảng Công ṣ ản (1848)
* Thời kỳ C. Mác – Ph. Ăngghen bổ sung và phát triển lý luận triết học (1848 -1895)
Các tác phẩm Đấu tranh giai cấp ở Pháp, Ngày 18 tháng sương mù của Lui
Bonapacto, Nội chiến ở Pháp, Phê phán cương lĩnh Gotha đã phát triển các vấn
đề duy vật lịch sử, đấu tranh giai cấp, chuyên chính vô sản.
c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C. Mác – Ph.
Ăngghen thực hiện -
Xây dựng CNDV triệt để - CNDV biện chứng -
Mở rộng CNDVBC vào lĩnh vực lịch sử tạo nên học thuyết CNDVLS -
Bổ sung những nguyên tắc mới : lOMoAR cPSD| 61559320
+ Sự thống nhất giữa lý luận với thực tiễn : “Các nhà triết học đã chỉ giải
thích bằng nhiều cách khác nhau, song vấn đề là cải tạo thế giới” (C. Mác – Ph.
Ăngghen, Toàn tập, 1995, t.3, tr.12).
+ Triết học Mác là sự thống nhất giữa tính đảng và tính khoa học +
Tính sáng tạo cách mạng. - Vai trò:
+ Triết học Mác là thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân – tính nhân đạo công ṣ ản.
+ Triết học Mác trở thành thế giới quan khoa học và phương pháp luận chung
cần thiết cho sự phát triển của các khoa học.
“Chúng ta không hề coi lý luận của Mác như là một cái gì đã xong và bất khả
xâm phạm; trái lại chúng ta tin rằng lý luận đó chỉ đặt nền móng cho môn khoa
học mà những người XHCN cần phải phát triển hơn nữa về mọi mặt, nếu họ không
muốn trở thành lạc hậu đối với cuộc sống” (V.I. Lênin, Toàn tập, t.4, 1974, tr.232).
d. Giai đoạn V.I. Lênin trong sự phát triển triết học Mác
* Hoàn cảnh lịch sử V.I. Lênin phát triển triết học Mác.
Giai đoạn chủ nghĩa tư bản phát triển thành chủ nghĩa đế quốc, nhiều phát
minh trong các lĩnh vực khoa học tạo điều kiện cho các trào lưu, những kẻ cơ hội
chống phá nền tảng học thuyết triết học của Mác: quan điểm duy vật, quan điểm
duy vật lịch sử, về xã hội xã hội chủ nghĩa, vai trò giai cấp vô sản, ...
* V.I. Lênin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác và triết học Mác trong thời đại mới - thời đại đế quốc chủ nghĩa và
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
-
Thời kỳ 1983 – 1907, V.I. Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mác nhằm
thành lập đảng mácxit ở Nga và chuẩn bị cho cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất. -
Từ 1907 -1917 là thời kỳ V.I. Lênin phát triển toàn diện triết học Mác
và lãnh đạo phong trào công nhân Nga, chuẩn bị cho cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. -
Từ 1917 – 1924 là thời kỳ V.I. Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách
mạng, bổ sung, hoàn thiện triết học Mác, gắn với việc nghiên cứu các vấn đề xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
-
Thời kỳ từ 1924 đến nay, triết học Mác – Lênin tiếp tục được các Đảng
Công ṣản và công nhân bổ sung, phát triển
+ Trong đấu tranh giải phóng dân tộc
+ Trong xây dựng chủ nghĩa xã hội trên cả nước ở Việt Nam 2.
Đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lênin
a. Khái niệm triết học Mác – Lênin
Triết học Mác - Lênin ra đời là kết quả của sự khái quát hóa những thành tựu
quan trọng nhất của khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và thực tiễn xã hội. lOMoAR cPSD| 61559320
Triết học Mác - Lênin là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách
mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động để nhận thức và cải tạo thế
giới. Trong triết học Mác- Lênin chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất hữu cơ với nhau.
b. Đối tượng của triết học Mác – Lênin
Đối tượng nghiên cứu của triết học Mác - Lênin là tiếp tục giải quyết mối
quan hệ giữa vật chất với ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên cứu
những vấn đề chung nhất của giới tự nhiên, của xã hội và con người, mối quan hệ
của con người nói chung, của tư duy con người nói riêng với thế giới xung quanh.
Các khoa học cụ thể nghiên cứu những quy luật trong các lĩnh vực riêng biệt
của tự nhiên, xã hội hoặc tư duy. Triết học Mác - Lênin nghiên cứu những quy
luật chung nhất, phổ biến nhất, tác động đến cả ba lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư
duy. Giữa triết học Mác - Lênin với các khoa học cụ thể có quan hệ chặt chẽ với
nhau, bổ sung cho nhau cùng phát triển. Các khoa học cụ thể cung cấp những dữ
liệu, đặt ra những vấn đề mới làm tiền đề, cơ sở cho triết học phát triển. Các khoa
học cụ thể tuy có đối tượng và chức năng riêng, nhưng phải dựa vào thế giới quan
và phương pháp luận chung của triết học. Quan hệ giữa quy luật của triết học và
quy luật của khoa học cụ thể là quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Bất kỳ một
khoa học cụ thể nào, dù tự giác hay tự phát đều phải dựa vào một cơ sở triết học nhất định.
c. Chức năng của triết học Mác – Lênin
Chức năng của triết học Mác - Lênin: Triết học Mác - Lênin có hai chức
năng cơ bản: Chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận. Trên cơ
sở đó hình thành các chức năng về nhận thức và giáo dục, dự báo và phê phán,
biện luận và đánh giá, điều chỉnh mọi hoạt động của con người và xã hội, v.v.
Trong các chức năng đó, chức năng thế giới quan là chức năng bao trùm, vì nó
định hướng cho toàn bộ hoạt động sống của con người.
Chức năng thế giới quan: Thế giới quan là toàn bộ những, quan niệm, quan
điểm về thế giới và về vị trí, vai trò của con người trong thế giới đó. Triết học là
hạt nhân lý luận của thế giới quan. Triết học Mác - Lênin đem lại thế giới quan
duy vật biện chứng, là hạt nhân thế giới quan khoa học, cách mạng. Thế giới quan
đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người. Thế giới quan
giúp cho con người nhìn nhận thế giới xung quanh, xác định cho mình mục đích,
ý nghĩa cuộc sống và lựa chọn cách thức hoạt động sao cho phù hợp để đạt được
mục đích đặt ra. Đây là cơ sở đúng đắn để mỗi người xâv dựng nhân sinh quan,
xác định lẽ sống một cách tích cực trong nhận thức và cải tạo thế giới.
Thế giới quan duy vật biện chứng giúp con người có cơ sở khoa học đi sâu
nhận thức bản chất của tự nhiên, xã hội và nhận thức được mục đích, ý nghĩa của
cuộc sống. Thế giới quan duy vật biện chứng còn giúp con người hình thành quan
điểm khoa học định hướng mọi hoạt động. Từ đó, giúp con người xác định thái
độ và cách thức hoạt động của mình. lOMoAR cPSD| 61559320
Thế giới quan đúng đắn sẽ là tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực. Thế
giới quan duy vật biện chứng là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới
quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học. Với bản chất khoa học và cách mạng, thế
giới quan duy vật biện chứng là hạt nhân trong hệ tư tưởng của giai cấp công nhân
và các lực lượng tiến bộ, cách mạng, là cơ sở lý luận trong cuộc đấu tranh với các
tư tưởng phản tiến bộ, phản cách mạng.
Chức năng phương pháp luận: Phương pháp luận là lý luận về phương pháp,
là hệ thống các quan điểm, các nguyên tắc chỉ đạo việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn
và vận dụng các phương pháp trong nhận thức và trong thực tiễn.
Vai trò của phương pháp luận duy vật biện chứng được thể hiện trước hết là
phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học. Phương pháp luận duy vật
biện chứng trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc, quy tắc, yêu cầu
của hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Triết học Mác - Lênin trang bị cho con người hệ thống khái niệm, phạm trù,
quy luật làm công cụ nhận thức khoa học, giúp con người phát triển tư duy khoa
học, đó là tư duy ở cấp độ phạm trù, quy luật. Tuy nhiên, triết học Mác Lênin
không phải là chìa khóa vạn năng có thể giải quyết được mọi vấn đề. Đem lại hiệu
quả trong nhận thức và hành động, cùng với tri thức triết học, con người cần phải
có tri thức khoa học, công nghệ cụ thể và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn.
Triết học thực hiện chức năng phương pháp luận chung của toàn bộ nhận
thức khoa học, trong đó bản thân thế giới quan cũng đã mang một ý nghĩa về
phương pháp luận. Với vai trò thế giới quan và phương pháp luận của mình, triết
học đã có ảnh hưởng quan trọng đối với sự phát triển của các khoa học khác.
Trong nhận thức hoặc hoạt động thực tiễn, không được xem thường hay tuyệt
đối hóa phương pháp luận triết học. Nếu xem thường phương pháp luận triết học
sẽ sa vào tình trạng mò mẫm, dễ mất phương hướng, thiếu chủ động, sáng tạo
trong công tác. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của phương pháp luận triết
học sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều và dễ bị vấp váp, thất bại. Bồi dưỡng phương
pháp luận duy vật biện chứng giúp mỗi người tránh được những sai lầm do chủ
quan, duy ý chí và phương pháp tư duy máy móc, siêu hình gây ra.
3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay
* Triết học Mác – Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và
cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn
* Triết học Mác - Lênin là sơ sở thế giới quan và phương pháp luận
khoahọc và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều
kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.

Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận - phương pháp luận cho các nhà khoa
học nước ta có thêm các phát minh khoa học cho sự tích hợp và truyền bá tri thức
hiện đại,... Dù tự giác hay tự phát, khoa học hiện đại phát triển phải dựa trên cơ
sở thế giới quan và phương pháp luận duy vật biện chứng. Đồng thời, những giới lOMoAR cPSD| 61559320
hạn mới của hệ thống tri thức khoa học hiện đại cũng đang đặt ra những vấn đề
mới đòi hỏi triết học Mác - Lênin phải có bước phát triển mới.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa xã hội đang diễn ra ở hầu hết các quốc gia, triết
học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học để phân
tích xu hướng phát triển của xã hội hiện đại. Chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và
triết học Mác - Lênin nói riêng là lý luận khoa học và cách mạng soi đường cho
giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giai cấp. Sự nghiệp
đổi mới toàn diện ở Việt Nam hiện nay là tất yếu phải dựa trên cơ sở lý luận khoa
học, trong đó hạt nhân là phép biện chứng duy vật. Công cuộc đối mới toàn diện
xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa được mở đường bằng đổi mới tư duy lý
luận, trong đó có vai trò của triết học Mác - Lênin.
* Triết học Mác - Lênin là sơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Chương 2
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất.
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về
phạm trù vật chất
* Các quan niệm thời kỳ cổ đại: -
Quy vật chất vào một dạng cụ thể của vật thể như: Nước, Lửa, Không
khí - Quan niệm có tính chất trực quan, thô sơ, mộc mạc. -
Do hạn chế của trình độ khoa học. -
Các đại biểu: Thalet, Heraclit, Anaximan, Democrit. -
Vai trò: Là cơ sở cho CNDV sau này, chống CNDT và tôn giáo.
* Quan niệm vật chất CNDV siêu hình thế kỷ XVII-XVIII. -
Do ảnh hưởng phương pháp siêu hình và cơ học, cho nên quan niệm
thời kỳ này: Quy vật chất vào các thuộc tính cụ thể của vật chất, như Năng lượng,
Khối lượng, Quảng tính. -
Các đại biểu: Spinoza, J. Locx, T. Hopx, Decarto, Lepnitx. -
Về nhận thức, quan niệm này đi sâu hơn, chi tiết hơn nhưng lẫn lộn
chứcnăng khoa học tự nhiên với triết học, là hạn chế so với quan niệm sau này, bị
CNDT lợi dụng và xuyên tạc (Newton nó về nguồn gốc vận động – là do sự chênh
lệch năng lượng – thuyết Entropi – chết nhiệt)
b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất.
- Cuối XIX đầu XX có các thành tựu khoa học tự nhiên đã đẩy tới khủng
hoảng quan niệm: cấu trúc - vận động vật chất.
+ 1895 – Ronghen – phát hiện ra tia X.
+ 1896 – Beccoren – phát hiện phóng xạ Uran. lOMoAR cPSD| 61559320
+ 1897 – Thomson – phát hiện điện tử (e-)
Nguyên tử cũng bị phân chia, cấu trúc bởi các vi hạt. Để giải thích sự vận
động: Nin Borh, Rutherford đưa ra mẫu hành tinh nguyên tử; Kaufman: khối
lượng e- thay đổi tùy vào vận tốc; Heidenberg, DoBroi, Sridonger, Dirac xây dựng
một quan niệm mới: vận động không phải do tương tác mà là tự vận động.
Trước tình hình đó, hai nhà vật lý người Áo là E. Avenariut và E. Makho cho rằng:
+ Nguyên tử cũng bị phân chia  vật chất biến mất.
+ Có những hiện tượng không khối lượng, hạt chuyển thành trường, sóng  phi vật chất?
+ Quy luật cơ học không còn tác dụng nữa, phải chăng thế giới không còn
quy luật và khoa học sẽ thừa.
+ Vật lý thực nghiệm trở thành vật lý lý thuyết, sự kiện mất đi, chỉ còn lại
phương trình toán học là cái thực sự có ý nghĩa?
c. Quan niệm của triết học Mác – Lênin về vật chất
Từ sự khủng hoảng trong khoa học tự nhiên, dẫn tới hình thành quan niệm
duy tâm, coi trọng kinh nghiệm, xây dựng thành học thuyết: “Chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”.
Bởi vậy, để bảo vệ CNDV, chống lại sự xuyên tạc của CNDT, trước những
thành tựu khoa học tự nhiên, V.I. Lênin đưa ra định nghĩa vật chất. * Định nghĩa:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” (V.I. Lênin, Toàn tập, t.18, tr.172). * Nội dung:
# Phương pháp định nghĩa: Trong rất nhiều định nghĩa thông thường, thì các
khái niệm đó có đối tượng giới hạn, nhưng đến vật chất nó là một phạm trù “rộng
lớn đến cùng cực, rộng nhất, mà cho đến nay, thực ra nhận thức luận vẫn chưa
vượt qua được” (V.I. Lênin, Toàn tập, t.18, tr.172). Cho nên, V.I. Lênin buộc phải
sử dụng phương pháp đặc biệt: đem đối lập vật chất với ý thức trong mối liên hệ xác định. # Nội dung:
- Vật chất là phạm trù triết học khác với khoa học tự nhiên
+ Vật chất là phạm trù triết học là cái vô hạn, vô tận, còn vật chất trong khoa
học tự nhiên là có hạn, sinh ra và mất đi.
+ Định nghĩa đã tách triết học khỏi khoa học cụ thể, làm cho triết học trở
thành khoa học độc lập, có chức năng là thế giới quan và phương pháp luận.
- Dùng để chỉ thực tại khách quan, đem lại cho con người trong cảm giác.
+ Vật chất là gây cảm giác, chứ không phải hư vô. lOMoAR cPSD| 61559320
+ Vật chất là vô cùng trong không gian, thời gian, không phải là vật thể cụ
thể. Mặc dù vật thể cụ thể là hình thức biểu hiện của một dạng vật chất.
+ Vật chất không sinh ra và không mất đi.
+ Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh không lệ thuộc vào cảm giác.
+ Ý thức là cái thứ 2, là sự phản ánh từ nguồn gốc vật chất.
+ Sự phản ánh đó nếu đúng, không phụ thuộc vào ý nuốn chủ quan của con
người  khẳng định con người có khả năng nhận thức được thế giới.
* Ý nghĩa phương pháp luận: -
Định nghĩa đã giải quyết được duy vật và biện chứng cả hai mặt vấn đề
cơbản của triết học, khắc phục được tính trực quan, nêu bật tính khách quan. -
Định nghĩa đã bác bỏ quan điểm duy tâm và tôn giáo về vật chất. Vì
ýniệm, Chúa, thần thánh không gây cảm giác cho con người. “vật chất là cái đang
tồn tại độc lập với loài người và với cảm giác của con người” (V.I. Lênin, Toàn
tập,
t.18, tr.374). Bác bỏ bất khả tri, con người có thể chưa biết chứ không phải không thể biết. -
Định nghĩa đã chỉ ra cho các nhà khoa học con đường nhận thức thế
giới,giải quyết những bế tắc của CNDV trước Mác, thực sự đưa lại thế giới quan
duy vật biện chứng, khoa học trong mọi lĩnh vực, kể cả lĩnh vực xã hội “điện tử
cũng vô cùng như nguyên tử; tự nhiên là vô tận” (V.I. Lênin, Toàn tập, t.18, tr.323).
d. Các hình thức tồn tại của vật chất # Vận động -
Quan niệm siêu hình: Cơ học - vận động là sự tương tác -
Quan điểm biện chứng: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất,
tức đượchiểu là phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu
của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong
vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy” (C. Mác – Ph.
Ăngghen, Toàn tập, t.20, tr.519). - Nội dung:
+ Vận động là phương thức tồn tại của vật chất. Không có vận động không
vật chất, không có vật chất không vận động. Vận động gắn liền với vật chất.
+ Vận động là một thuộc tính cố hữu: Vận động vật chất là tự vận động, con
người chỉ có thể nhận thức thế giới thông qua vận động “Các hình thức và các
dạng khác nhau của vật chất chỉ có thể nhận thức được thông qua vận động; thuộc
tính của vật thể chỉ bộc lộ qua vận động; về một vật thể không vận động thi có gì
mà nói cả” (C. Mác – Ph. Ăngghen, Toàn tập, t.20, tr.743). -
Đặc điểm sự vận động:
+ Vận động vĩnh viễn, bất diệt, không sinh ra, không mất đi.
+ Chỉ có sự chuyển hóa giữa các hình thức vận động.
* Những hình thức vận động cơ bản của vật chất lOMoAR cPSD| 61559320
Theo quan điểm CNDV biện chứng, có 5 hình thức: Cơ học, Vật lý, Hóa học, Sinh học và Xã hội. -
Các hình thức này khác nhau về chất. -
Môi loại sự vật có thể bao gồm nhiều hình thức vận động, nhưng
bao giờ cũng tồn tại trong một hình thức đặc trưng. -
Các hình thức này biểu hiện trình độ từ thấp đến cao. -
Các hình thức này có thể chuyển hóa lẫn nhau. -
Ý nghĩa: Không đem sự hiểu biết từ lĩnh vực này sang giải thích cho lĩnhvực khác.
* Vận động và đứng im
Do vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất, cho nên vận động
lả tuyệt đối. Còn đứng im là sự vận động trong cân bằng “Mọi sự vận động cân
bằng là tương đối và tạm thời” (C. Mác – Ph. Ăngghen, Toàn tập, t.20, tr.471).
Vậy đứng im chỉ xẩy ra trong ba trường hợp: -
Đứng im chỉ xẩy ra trong một quan hệ một lúc nào đó, không phải
mọimối quan hệ trong cùng một lúc. -
Đứng im chỉ xẩy ra với một hình thức vận động một lúc nào đó, không
phải mọi hình thức trong cùng một lúc. -
Đứng im là một trạng thái vận động, vận động trong cân bằng tương
đốiổn định. “Nhưng bất kỳ vận động tương đối riêng biệt nào (…) cũng có xu
hướng khôi phục lại sự đứng yên tương đối, sự cân bằng. Khả năng đứng yên
tương đối của các vật thể, khả năng cân bằng tạm thời là những điều kiện chủ yếu
của sự phân hóa vật chất” (C. Mác – Ph. Ăngghen, Toàn tập, t.20, tr.471).
# Không gian và thời gian
Theo V.I. Lênin: “trong thế giới này không có gì ngoài vật chất đang vận
động và vật chất đang vận động không thể vận động ở đâu ngoài không gian và
thời gian” (V.I. Lênin, Toàn tập, t.18, tr.209-210).
Như vậy, thực chất vận động, không - thời gian là biểu hiện phương thức tồn
tại của vật chất, như là một thể thống nhất. * Định nghĩa -
Không gian: Là biểu hiện sự cùng tồn tại, tính tách biệt giữa các sự vật
vàhiện tượng; biểu hiện quảng tính, trật tự phân bố. (∆S, S1) -
Thời gian: Là đặc trưng cho trình tự diễn biến của quá trình vật chất, là
sự tách biệt giữa các giai đoạn, là độ dài của sự phát triển của quá trình vật chất (∆t, t1).
Có nhiều quan điểm về vấn đề này:
+ E. Cantơ: không gian - thời gian là hình thức tiên thiên của trực quan cảm tính.
+ E. Makho: không gian - thời gian là phức hợp cảm giác.
+ I. Newton: không gian như thùng rỗng, sự vật chiếm chỗ không gian.
* Tính chất đặc điểm: lOMoAR cPSD| 61559320 -
Không -thời gian gắn liền với vật chất, khách quan. -
Không gian là vô tận, thời gian là vĩnh cửu. -
Không - thời gian có tính liên tục và gián đoạn; thay đổi tùy tình
hình cụthể của vật chất. -
Không gian 3 chiều, thời gian 1 chiều.
e. Tính thống nhất vật chất của thế giới.
# Tồn tại của thế giới là tiền đề của sự thống nhất thế giới
* Khái niệm tồn tại -
Thời cổ đại: Democrit có khái niệm khoảng không, chỗ rỗng, chỗ đặc,
có nghĩa là: không những tồn tại cái tồn tại, mà còn tồn tại cả cái “không tồn tại”.
Cho nên, tồn tại là điểm xuất phát cho mọi triết học, nhận thức triết học là phải đi
tới quan niệm về sự tồn tại của thế giới. -
Đến Hêghen: tồn tại đồng nhất với tư duy, hay tồn tại duy nhất là “ý
niệmtuyệt đối”. Còn giới tự nhiên chỉ là sự tha hóa, biểu hiện khác của ý niệm
tuyệt đối. “Ý niệm tuyệt đối” là tồn tại của thế giới.
* Quan điểm CNDV biện chứng: -
CNDV: Coi tồn tại của thế giới như một chỉnh thể, mà bản chất nó là vật
chất. Có thể vật chất biểu hiện đa dạng các thuộc tính: quảng tính, khối lượng,
hình thức, như thực thể của Spinoza, đơn tử của Lepnitx, … -
CNDV biện chứng: Cho rằng sự tồn tại thế giới là tiền đề cho sự
thốngnhất của nó, nhưng sự thống nhất không phải là ở sự tồn tại, Theo Angghen:
“Tính thống nhất của thế giới không phải ở sự tồn tại của nó, vì trước khi thế giới
có thể là một thể thống nhất thì trước hết thế giới phải tồn tại đã” (C. Mác – Ph.
Ăngghen, Toàn tập, t.20, tr.67).
# T hế giới thống nhất ở tính vật chất. * Các quan điểm: -
Quan điểm duy tâm: Hêghen: thống nhất ở “ý niệm tuyệt đối”;
Tôn giáo: Thiên đường, Địa ngục, Trần gian. -
Quan điểm duy vật siêu hình: Duyrinh: tồn tại khách quan; Dixoghen:
tính khách quan; Khoa học tự nhiên: quy về năng lượng, khối lượng. -
Quan điểm duy vật biện chứng:
Theo Angghen: “Tính thống nhất thật sự của thế giới là ở tính vật chất của
nó” (C. Mác – Ph. Ăngghen, Toàn tập, t.20, tr.67).
Theo V.I. Lênin: “Trong thế giới này không có cái gì khác ngoài vật chất
đang vận động” (V.I. Lênin, Toàn tập, t.14, tr.240). Thể hiện:
+ Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới
vật chất tồn tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người.
+ Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau,
biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật lOMoAR cPSD| 61559320
chất, hoặc có nguồn gốc từ vật chất, do vật chất sinh ra và cùng sự chi phối của
những quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất.
+ Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận, không được sinh ra
và không mất đi. Trong thế giới không có gì khác ngoài những quá trình vật chất
đang vận động, biến đổi, chuyển hóa.
Tính vật chất của thế giới được kiểm nghiệm bởi chính cuộc sống hiện thực
của con người và trở thành cơ sở cho cuộc sống và hoạt động của con người.
* Các thành tựu khoa học tự nhiên chứng minh cho sự thống nhất của thế giới vật chất.
“… và tính vật chất này được chứng minh không phải bằng vài ba lời lẽ khéo
léo của kẻ làm trò ảo thuật, mà bằng sự phát triển lấu dài và khó khăn của triết
học và khoa học tự nhiên” (C. Mác – Ph. Ăngghen, Toàn tập, t.20, tr.67). Các thành tựu đó là:
- Thuyết tế bào của Slayden, Schwan.
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Lavoidie, Lomonoxov.
- Thuyết tiến hóa về loài của Ch. Darwin.
- Hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học của Menledeev.
- Học thuyết di truyền – biến dị của Menden – Morgan.
Thực chất các phát minh này giúp cho con người phát hiện ra quy luật chung
của thế giới - hình thành nên quy luật của triết học.
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức
# Nguồn gốc tự nhiên
* Ý thức là một thuộc tính của vật chất, là một thuộc tính của một dạng vật
chất có tổ chức cao là bộ óc con người.
Có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc của ý thức:
- CNDT nói chung: Coi ý thức tồn tại độc lập, không cần vật chất.
- CNDV tầm thường: coi ý thức là một thuộc tính vật chất “Óc tiết ra
tưtưởng cũng như gan tiết ra mật” (Dixoghen, Melosot, Fogosto).
- Quan điểm vật hoạt luận: Mọi vật đều có ý thức.
- Quan điểm CNDV biện chứng: Sự sống trải qua hàng triệu năm, bắt
đàutừ hạt coaxecva  các loài, đến bộ óc con người có sự phát triển cao nhất.
Mọi vật đều có sự phản ánh, đến bộ óc con người có sự phản ánh cao nhất, là ý
thức. Ý thức chỉ tồn tại ở bộ óc con người.
* Phản ánh là thuộc tính phổ biến trong mọi dạng vật chất “Hết thảy mọi vật
chất đều có đặc tính phản ánh mọi vật bên ngoài, một đặc tính về bản chất gẩn
giống như cảm giác” (V.I. Lênin, Toàn tập, t.14, 1971, tr.54).
Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở hệ
thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng.
Các hình thức phản ánh: lOMoAR cPSD| 61559320 -
Phản ánh vật lý – vô cơ – phản ánh thụ động, không có định hướng
(địnhluật, quy luật, ...). -
Phản ánh sinh học – hữu cơ – có kích thích, chọn lọc, là cơ sở phản xạ
cóđiều kiện và không điều kiện. Hình thành nên tính cảm ứng ở động vật chưa có
hệ thần kinh, thành phản xạ ở động vật có hệ thần kinh và tâm lý ở động vật cao cấp. -
Phản ánh ý thức: là hình thức cao nhất của sự phản ánh trên cơ sở phản
xạkhông điều kiện, hình thành phản xạ có điều kiện, phản ánh sáng tạo lại hiện
thực, không chết cứng như phản ánh vật lý. Kết luận: -
Ý thức là một quá trình duy vật, là sự phát triển của quá trình phản ánh tựnhiên. -
Ý thức bắt nguồn từ một thuộc tính vật chất – thuộc tính phản ánh -
pháttriển thành. Cho nên không đồng nhất hay tách rời ý thức với vật chất. Nếu
không có vật chất (bộ óc, thế giới khách quan) thì không có ý thức, nhưng ý thức
không phải là vật chất. “Sự đối lập giữa vật chất và ý thức chỉ có ý nghĩa tuyệt đối
trong phạm vi hết sức hạn chế: trong trường hợp này, chỉ giới hạn trong vấn đề
nhận thức luận cơ bản là thừa nhận cái gì có trước và cái gì có sau?. Ngoài giới
hạn đó ra, sự đối lập đó là tương đối” (V.I. Lênin, Toàn tập, t.18, tr.173).
# Nguồn gốc xã hội -
Lao động là quá trình tác động của con người vào tự nhiên có kế
hoạch,có mục đích, tạo ra của cải vật chất.
+ Bất hiện thực bộc lộ các thuộc tính để nhận thức và cải tạo nó.
+ Làm biến đổi tự nhiên theo mục đích của con người, nhận thức đến chừng
nào thì tác động đến chừng đó.
+ Làm hoàn thiện con người, các khí quan phát triển, nhất là bộ óc.
+ Lao động là hình thức biểu hiện, là sự phản ánh con người có ý thức.
-`Lao động bao giờ cũng có tính cộng đồng tập thể, dẫn đến đòi hỏi trao đổi
với nhau, hình thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ khái quát nên những đặc trưng sự vật,
hiện tượng thành các khái niệm, phạm trù. Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của ý
thức (vỏ vật chất). Ngôn ngữ là phương tiện nhanh nhất để truyền tải ý thức.
* Đây là nguồn gốc quyết định nhất việc hình thành ý thức ở con người. Từ
lao động  Nhu cầu tìm hiểu  Ngôn ngữ  kinh nghiệm  Ý thức.
b. Bản chất của ý thức
* Các quan điểm: duy tâm, siêu hình, duy vật tầm thường.
* Quan điểm của Mác về ý thức:
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một
cách năng động, sáng tạo. * Bản chất ý thức: -
Ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan, là cái phản ánh thế giới khách quan,
làthứ 2 so với vật chất. Ý thức “chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào