Bài giảng Trí tuệ nhân tạo | Đại học Kiến trúc Đà Nẵng

Bài giảng Trí tuệ nhân tạo | Đại học Kiến trúc Đà Nẵng. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 146 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG
KHOA CÔNG NGHỆ ÔNG TIN TH
~~~~~~*~~~~~~
Bài Giảng
TRÍ TUỆ NHÂN TẠO
ARTIFICIAL INTELLIGENCE
Biên so ạn: ĐỖ PHÚC HẢO
Đà Nẵng, 11/ 2018
MC L C
Chương 1 – Giới thiệu 1....................................................................................................
1. gì? ................................................................................................................ 1 Trí tuệ nhân tạo là
2. ....................................................................................................................................... 2 Lịch sử
3. ................................................................................................................... 3 Các lĩnh vực của AI
Chương 52 Bài toán và phương pháp tìm kiếm lời giải ................................................
1. toán .................................................................................... 5 Bài toán và các thành phần của bài
2. Giải thuật tổng quát tìm kiếm lời giải ........................................................................................ 9
3. Đánh giá giải thuật tìm kiếm ...................................................................................................... 12
4. mù) ........................................ 13 Các giải thuật tìm kiếm không có thông tin phản hồi (tìm kiếm
Chương 3 –Các phương pháp tìm kiếm heuristic ........................................................... 20
1. search) ............................................................. 20 Giải thuật tìm kiếm tốt nhất đầu tiên (best first
2. search ............................................................................... 23 Các biến thể của giải thuật best first
3. khác ..................................................................................................................... 27 Các giải thuật
Chương 4 Các giải thuật tìm kiếm lời giải cho trò chơi .............................................. 32
1. Cây trò chơi đầy đủ .................................................................................................................... 32
2. Minimax .................................................................................................................... 34 Giải thuật
3. Giải thuật Minimax với độ sâu hạn chế ..................................................................................... 36
4. alpha-beta ................................................................................. 39 Giải thuật Minimax với cắt tỉa
Chương 5 – Các phương pháp tìm kiếm lời giải thỏa mãn các ràng buộc ..................... 42
1. Các bài toán thỏa mãn các ràng buộc ......................................................................................... 42
2. Giải thuật quay lui vét cạn ......................................................................................................... 45
3. lui ............................................................................................ 46 Các cải tiến của giải thuật quay
Chương 6 – Các phương pháp lập luận trên logic mệnh đề ........................................... 50
1. Logic ...................................................................................................................... 50 Lập luận và
2. Logic mệnh đề: cú pháp, ngữ nghĩa ........................................................................................... 50
3. Bài toán lập luận và các giải thuật lập luận trên logic mệnh đề ................................................. 54
4. Câu dạng chuẩn hội và luật phân giải ........................................................................................ 55
5. Câu dạng Horn và tam đoạn luận ............................................................................................... 58
6. Thuật toán suy diễn dựa trên bảng giá trị chân ...................................................................... 60
7. Thuật toán suy diễn dựa trên luật phân giải ............................................................................... 60
8. Horn................................................................... 62 Thuật toán suy diễn tiến, lùi dựa trên các câu
9. ................................................................................................................................. 65 Kết chương
Chương 7 – Các phương pháp lập luận trên logic cấp một ............................................ 66
1. Cú pháp .................................................................................................................. 68 ngữ nghĩa
2. Lập luận trong logic vị từ cấp một ............................................................................................. 72
3. Phép đồng nhất hai vị từ, thuật giải đồng nhất ........................................................................... 74
4. quát ............................................................................ 76 Câu dạng chuẩn hội, luật phân giải tổng
5. 1 ................................................... 78 Câu dạng Horn và tam đoạn luận tổng quát trong logic cấp
6. Giải thuật suy diễn phân giải ..................................................................................................... 80
7. Horn ............................................................................... 83 Thuật toán suy diễn tiến dựa trên câu
Chương 8 – Học máy (Machine Learning) ..................................................................... 86
1. ................................................................................................................................... 86 Giới thiệu
2. ......................................................... 91 Tiếp cận ký hiệu: Giải thuật quy nạp cây quyết định ID3
3. ................................................................................................. 96 Tiếp cận kết nối: Mạng Neuron
4. ........................................................................ 105 Tiếp cận xã hội và nổi trội: Giải thuật di truyền
Chương 9 – Code mẫu tham khảo .................................................................................. 108
1. Bài toán 8-Puzzle ....................................................................................................................... 10
2. .................................................................... 122 Ứng dụng giải thuật di truyền (Lựa chọn món ăn)
3. Game Tic-Tac-Toe ..................................................................................................................... 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 142
Trang | 1
Chương 1 – Giới thiệu
1. Trí tuệ nhân tạo là gì?
Để hiểu trí tuệ nhân tạo (artificial intelligence) là gì chúng ta bắt đầu với khái niệm sự
bay nhân tạo (flying machines), tức là cái máy bay.
Đã từ lâu, loài người mong muốn làm ra một cái máy thể di chuyển được
trên không trung mà không phụ thuộc vào địa hình dưới mặt đất, hay nói cách khác
máy có thể bay được. Không có gì ngạc nhiên khi những ý tưởng đầu tiên làm máy bay là
từ nghiên cứu cách con chim bay. Những chiếc máy biết bay được thiết kế theo nguyên lý
“vỗ cánh” như con chim chỉ có thể bay được quãng đường rất ngắn và lịch sử hàng không
thực sự sang một trang mới kể từ anh em nhà Wright thiết kế máy bay dựa trên các
nguyên lý của khí động lực học (aerodynamics).
Các máy bay hiện nay, như đã thấy, sức trở rất lớn bay được quãng đường
thể vòng quanh thế giới. không nhất thiết phải nguyên bay của con chim
nhưng vẫn bay được như chim (dáng vẻ), và còn tốt hơn chim.
Quay lại câu hỏi Trí tuệ nhân tạo gì. Trí tuệ nhân tạo là trí thông minh của máy
do con người tạo ra. Ngay từ khi chiếc máy tính điện tử đầu tiên ra đời, các nhà khoa học
máy tính đã hướng đến phát hiển hệ thống máy tính (gồm cả phần cứng phần mềm)
sao cho nókhả năng thông minh như loài người. Mặc dù cho đến nay, theo quan niệm
của người viết, ước mơ này vẫn còn xa mới thành hiện thực, tuy vậy những thành tựu đạt
được cũng không hề nhỏ: chúng ta đã làm được các hệ thống (phần mềm chơi cờ vua
chạy trên siêu máy tinh GeneBlue) thể thắng được vua cờ thế giới; chúng ta đã làm
được các phần mềm thể chứng minh được các bài toán hình học; v.v. Hay nói cách
khác, trong một số lĩnh vực, máy tính thể thực hiện tốt hơn hoặc tương đương con
người (tất nhiên không phải tất cả các lĩnh vực). Đó chính là các hệ thống thông minh.
Có nhiều cách tiếp cận để làm ra trí thông minh của máy (hay là trí tuệ nhân tạo),
chẳng hạn là nghiên cứu cách bộ não người sản sinh ra trí thông minh của loài người như
Trang | 2
thế nào rồi ta bắt chước nguyên lý đó, nhưng cũng có những cách khác sử dụng nguyên lý
hoàn toàn khác với cách sản sinh ra trí thông minh của loài người vẫn làm ra cái máy
thông minh như hoặc hơn người; cũng giống như máy bay hiện nay bay tốt hơn con chim
do nó có cơ chế bay không phải là giống như cơ chế bay của con chim.
Như vậy, trí tuệ nhân tạo đây nói đến khả năng của máy khi thực hiện các công
việc mà con người thường phải xử lý; và khi dáng vẻ ứng xử hoặc kết quả thực hiện của
máy là tốt hơn hoặc tương đương với con người thì ta gọi đó là máy thông minh hay máy
đó trí thông minh. Hay nói cách khác, đánh giá sự thông minh của máy không phải
dựa trên nguyên thực hiện nhiệm vụ đó giống cách con người thực hiện hay
không dựa trên kết quả hoặc dáng vẻ ứng xử bên ngoài của giống với kết quả
hoặc dáng vẻ ứng xử của con người hay không.
Các nhiệm vụ của con người thường xuyên phải thực hiện là: (tìm kiếm, giải bài toán
chứng minh, lập luận), học, giao tiếp thể hiện cảm xúc thích nghi với môi trường xung , ,
quanh, v.v., và dựa trên kết quả thực hiện các nhiệm vụ đó để kết luận rằng một ai đó
thông minh hay không. Môn học Trí tuệ nhân tạo nhằm cung cấp các phương pháp
luận thống năng thực hiện nhiệm đó: giải để hệ làm ra khả các vụ toán, giao học, tiếp,
v.v. bất kể cách nó làm có như con người hay không mà là kết quả đạt được hoặc dáng vẻ
bên ngoài như con người.
Trong môn học này, chúng ta sẽ tìm hiểu các phương pháp để làm cho máy tính biết
cách giải bài toán, biết cách lập luận, biết cách học, v.v.
2. Lịch sử
Vào năm 1943, Warren McCulioch và Walter Pitts bắt đầu thực hiện nghiên cứu ba cơ sở
thuyết bản: triết học bản chức năng của các noron thần kinh; phân tích các
mệnh đề logic; thuyết dự đoán của Turing. Các tác giả đã nghiên cứu đề xuât
hình noron nhân tạo, mỗi noron đặc trưng bởi hai trạng thái “bật”, “tắt” phát hiện
mạng noron có khả năng học.
Trang | 3
Thuật ngữ “Trí tuệ nhân tạo” (Artificial Intelligence AI) được thiết lập bởi- John
McCarthy tại Hội thảo đầu tiên về chủ đề này vào mùa năm 1956. Đồng thời, ông
cũng đề xuất ngôn ngữ lập trình Lisp một trong những ngôn ngữ lập trình hàm tiêu
biểu, được sử dụng trong lĩnh vực AI. Sau đó, Alan Turing đưa ra "Turing test" như
một phương pháp kiểm chứng hành vi thông minh.
Thập kỷ 60, 70 Joel Moses viết chương trình Macsyma trình toán học sử dụng - chương
sở tri thức đầu tiên thành công. Marvin Minsky Seymour Papert đưa ra các chứng
minh đầu tiên về giới hạn của các mạng nơ ron đơn giản. Ngôn ngữ lập trình logic Prolog -
ra đời và được phát triển bởi Alain Colmerauer. Ted Shortliffe xây dựng thành công một
số hệ chuyên gia đầu tiên trợ giúp chẩn đoán trong y học, các hệ thống này sử dụng ngôn
ngữ luật để biểu diễn tri thức và suy diễn.
Vào đầu những năm 1980, những nghiên cứu thành công liên quan đến AI như các hệ
chuyên gia (expert systems) một dạng của chương trình AI mô phỏng tri thức và các kỹ
năng phân tích của một hoặc nhiều chuyên gia con người
Vào những năm 1990 đầu thế kỷ 21, AI đã đạt được những thành tựu to lớn nhất, AI
được áp dụng trong logic, khai phá dữ liệu, chẩn đoán y học và nhiều lĩnh vực ứng dụng
khác trong công nghiệp. Sự thành công dựa vào nhiều yếu tố: tăng khả năng tính toán của
máy tính, tập trung giải quyết các bài toán con cụ thể, xây dựng các mối quan hệ giữa AI
và các lĩnh vực khác giải quyết các bài toán tương tự, và một sự chuyển giao mới của các
nhà nghiên cứu cho các phương pháp toán học vững chắc và chuẩn khoa học chính xác.
3. Các lĩnh vực của AI
Lập luận, suy diễn tự động: Khái niệm lập luận (reasoning), và suy diễn (reference)
được sử dụng rất phổ biến trong lĩnh vực AI. Lập luận suy diễn logic, dùng để chỉ
một tiến trình rút ra kết luận (tri thức mới) từ những giả thiết đã cho (được biểu diễn
dưới dạng sở tri thức). Như vậy, để thực hiện lập luận người ta cần có các phương
pháp lưu trữ cơ sở tri thức và các thủ tục lập luận trên cơ sở tri thức đó.
Trang | 4
Biểu diễn thức: tri Muốn thể lưu thức máy tính trữ xử tri thì cần các
phương pháp biểu diễn tri thức. Các phương pháp biểu diễn tri thức đây bao gồm
các ngôn ngữ biểu diễn và các kỹ thuật xử lý tri thức. Một ngôn ngữ biểu diễn tri thức
được đánh giá là “tốt” nếu nó có tính biểu đạt cao và các tính hiệu quả của thuật toán
lập luận trên ngôn ngữ đó. Tính biểu đạt của ngôn ngữ thể hiện khả năng biểu diễn
một phạm vi rộng lớn các thông tin trong một miền ứng dụng. Tính hiệu quả của các
thuật toán lập luận thể hiện chi phí về thời gian và không gian dành cho việc lập luận.
Tuy nhiên, hai yếu tố này dường như đối nghịch nhau, tức nếu ngôn ngữ tính
biểu đạt cao thì thuật toán lập luận trên đó sẽ độ phức tạp lớn (tính hiệu quả thấp)
ngược lại (ngôn ngữ đơn giản, tính biểu đạt thấp thì thuật toán lập luận trên đó
sẽ hiệu quả cao). Do đó, một thách thức lớn trong lĩnh vực AI xây dựng các
ngôn ngữ biểu diễn tri thức mà có thể cân bằng hai yếu tố này, tức là ngôn ngữ có tính
biểu đạt đủ tốt (tùy theo từng ứng dụng) và có thể lập luận hiệu quả.
Lập kế hoạch: khả năng suy ra các mục đích cần đạt được đối với các nhiệm vụ đưa
ra, và xác định dãy các hành động cần thực hiện để đạt được mục đích đó.
Học máy: nghiên phát một lĩnh vực cứu của AI đang được triển mạnh mẽ
nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau như khai phá dữ liệu, khám phá tri
thức,…
Xử lý ngôn ngữ tự nhiên: là một nhánh của AI, tập trung vào các ứng dụng trên ngôn
ngữ của con người. Các ứng dụng trong nhận dạng tiếng nói, nhận dạng chữ viết, dịch
tự động, tìm kiếm thông tin,…
Hệ chuyên gia: cung suy cấp các hệ thống khả năng luận để đưa ra những kết
luận. Các hệ chuyên gia khả năng xử lượng thông tin lớn cung cấp các kết
luận dựa trên những thông tin đó. rất nhiều hệ chuyên gia nổi tiếng như các hệ
chuyên gia y học MYCIN, đoán nhận cấu trúc phân tử từ công thức hóa học
DENDRAL, …
Robotic
Trang | 5
Chương 2 – oán và phương pháp tìm kiếm lời giải Bài t
1. Bài toán và các thành phần của bài toán
Chương này giới thiệu các giải thuật máy tính thể giải các bài toán thông
thường đòi hỏi trí thông minh của con người, như bài toán đong nước, bài toán 8 sô trên
bàn cờ, bài toán tìm đường như mô tả bên dưới đây. Để thiết kế giải thuật chung giải các
bài toán này, chúng ta nên phát biểu bài toán theo dạng 5 thành phần: Trạng thái bài toán,
trạng thái đầu, trạng thái đích, các phép chuyển trạng thái, lược đồ chi phí các phép
chuyển trạng thái (viết gọn là chi phí).
a. Bài toán đong nước
Sử dụng ba can 3 lít, 5 lít và 9 lít, làm thế nào để đong được 7 lít nước.
Bài toán này được phát biểu lại theo 5 thành phần như sau:
- Trạng thái: Gọi số nước có trong 3 can lần lượt là a, b, c (a ≤ 3, b ≤ 5, c ≤ 9), khi đó bộ
ba (a, b, c) là trạng thái của bài toán
- Trạng thái đầu: (0, 0, 0) // cả ba can đều rỗng
- Trạng thái đích (-, -, 7) // can thứ 3 chứa 7 lít nước
- Phép chuyển trạng thái: từ trạng thái (a,b,c) có thể chuyển sang trạng thái (x,y,z) thông
qua các thao tác như làm rỗng 1 can, chuyển từ can này sang can kia đến khi hết nước
ở can nguồn hoặc can đích bị đầy.
- Chi phí mỗi phép chuyển trạng thái: mỗi phép chuyển trạng thái có chi phí là 1.
3 l
5 l
9 l
Trang | 6
Một lời giải của bài toán là một dãy các phép chuyển trạng thái (đường đi) từ trạng thái
đầu đến trạng thái đích. Bảng dưới đây là 2 lời giải của bài toán trên:
Đầu
Đích
Lời giải 2 (chi phí: 5)
Đích
Lời giải 1 (chi phí: 9)
b. Bài toán di chuyển 8 số trên bàn cờ
a
b
c
0
0
0
3
0
0
0
0
3
3
0
3
0
0
6
3
0
6
0
3
6
3
3
6
1
5
6
0
5
7
a
b
0
0
0
5
3
2
3
0
3
5
3
0
Trang | 7
Trạng thái đầu đích Trạng thái
Cho bàn cờ kích thước 3 x 3, trên bàn cờ có 8 quân cờ đánh số từ 1 đến 8 (hình vẽ).
Trên bàn cờ có một ô trống. Chúng ta có thể chuyển một quân cờ có chung cạnh với ô
trống sang ô trống. Hãy tìm dãy các phép chuyển để từ trạng thái ban đầu về trạng thái
mà các quan cờ được xếp theo trật tự như Trạng thái đích của hình trên.
Bài toán di chuyển 8 số trên bàn cờ có thể phát biểu dưới dạng 5 thành phần như sau:
- Biểu diễn trạng thái: mảng 2 chiều kích thước 3x3, phần tử của mảng lưu số hiệu quân
cờ (từ 0 đến 9, 0 vị trí trống). Cũng thể biểu diễn trạng thái bàn cờ bằng mảng
một chiều gồm 9 phần tử: ba phần tử đầu tiên biểu diễn các ô thuộc dòng đầu tiên của
bàn cờ, ba phần tử tiếp biểu diễn các quân cờ thuộc dòng thứ hai, ba phần tử cuối
cùng biểu diễn các quân cờ thuộc dòng cuối cùng. đây chúng sử dụng chúng ta
mảng hai chiều 3x3 để cho giống với bàn cờ trên thực tế.
- trên) Trạng thái đầu (hình vẽ
- trên) Trạng thái đích (hình vẽ
- Phép chuyển trạng thái: đổi chỗ ô có số hiệu 0 với một trong các ô có cùng cạnh.
- Chi phí: mỗi phép chuyển có chi phí 1.
Lời giải của bài toán là dãy các phép chuyển từ trạng thái đầu đến trạng thái đích. Một lời
giải của bài toán là: UP, UP, RIGHT, DOWN, LEFT, UP, RIGHT, RIGHT, DOWN,
Trang | 8
LEFT, LEFT, UP, RIGHT, DOWN, RIGHT, DOWN (chú ý: up, down, right, left là biểu
diễn sự dịch chuyển ô trống lên trên, xuống dưới, sang phải, sang trái)
c. Bài toán tìm đường đi
Một ôtô robot tìm đường đi từ thành phố Arad đến thành phố Bucharest. Biết rằng xe
robot này không có bản đồ đầy đủ như trên hình vẽ trên, nhưng khi nó đến một thành phố
mới, bộ cảm biến đọc được biển chỉ đường đến các thành lân cận, trên biển chỉ
đường có khoảng cách.
Bài toán tìm đường có thể phát biểu theo 5 thành phần như sau:
- Trạng thái: vị trí của ôtô robot (tên thành phố)
- Arad Trạng thái đầu: Thành phố
- Bucharest Trạng thái đích: Thành phố
- Phép chuyển trạng thái: từ thành phố sang thành phố lân cận
- Chi phí: khoảng cách giữa 2 thành phố trong phép chuyển trạng thái
Trang | 9
Lời giải của bài toán là dãy các phép chuyển từ trạng thái đầu đến trạng thái đích, hay là
đường đi từ thành phố đầu đến thành phố đích. Một ví dụ của lời giải bài toán là: Arad
Sibiu Fagaras Bucharest.
2. Giải thuật tổng quát tìm kiếm lời giải
a. Không gian trạng thái của bài toán
Mỗi bài toán với 5 thành phần như mô tả ở trên, chúng ta thể xây dựng được một cấu
trúc đồ thị với các nút các trạng thái của bài toán, các cung phép chuyển trạng thái.
Đồ thị này được gọi là không gian trạng thái của bài toán. Không gian trạng thái có thể là
hạn hoặc hữu hạn. dụ, với bài toán di chuyển 8 số trên bàn cờ, không gian trạng
thái có số lượng là 8! (8 giai thừa) trạng thái.
Lời giải của bài toán một đường đi trong không gian trạng thái điểm đầu trạng
thái đầu và điểm cuối là trạng thái đích. Nếu không gian trạng thái của bài toán là nhỏ, có
thể liệt lưu vừa trong bộ nhớ của máy tính thì việc tìm đường đi trong không gian
trạng thái thể áp dụng các thuật toán tìm đường đi trong thuyết đồ thị. Tuy nhiên,
trong rất nhiều trường hợp, không gian trạng thái của bài toán rất lớn, việc duyệt toàn
bộ không gian trạng thái không thể. Trong môn học Trí tuệ nhân tạo này, chúng ta sẽ
tìm hiểu các phương pháp tìm kiếm lời giải trong các bài toán không gian trạng thái
lớn.
b. Giải thuật tổng quát tìm kiếm lời giải của bài toán
Với các bài toán có 5 thành phần ở trên, chúng ta có giải thuật chung để tìm kiếm lời giải
của bài toán. Ý tưởng sinh ra các lời giải tiềm năng kiểm tra chúng phải lời
giải thực sự của bài toán. Một lời giải tiềm năng là một đường đi trong không gian trạng
thái của bài toán nút đầu trạng thái đầu mỗi cung của đường đi một phép
chuyển hợp lệ giữa các trạng thái kề với cung đó. Lời giải thực sự của bài toán là lời giải
tiềm năng nút cuối cùng trạng thái đích. Các lời giải tiềm năng các đường đi
cùng nút đầu tiên dãy các cung dãy các phép chuyển hợp lệ từ trạng thái đầu đó.
Các theo cây, thái lời giải tiềm năng thể tổ chức gốc của cây trạng đầu, cây được
Trang | 10
phát triển bằng cách bổ sung vào các nút liền kề với trạng thái đầu, sau đó liên tiếp bổ
sung vào các con của các nút lá, …
Lược đồ chung để tìm lời giải của bài toán 4 thành phần trên là xây dựng cây lời giải tiểm
năng (hay cây tìm kiếm) kiểm tra lời giải tiềm năng lời giải thực sự của bài
toán hay không. Các bước của giải thuật chung là như sau: xây dựng cây tìm kiếm mà nút
gốc là trạng thái đầu, lặp lại 2 bước: kiểm tra xem trạng thái đang xét có là trạng thái đích
không, nếu trạng thái đích thì thông báo lời giải, nếu không thì mở rộng cây tìm kiếm
bằng cách bổ sung các nút con các trạng thái láng giềng của trạng thái đang xét. Giải
thuật chung được trình bày trong bảng sau:
Đầu vào của giải thuật bài toán (problem) với 5 thành phần (biểu diễn trạng thái tổng
quát, trạng thái đầu, trạng thái đích, phép chuyển trạng thái, chi phí phép chuyển trạng
thái) một chiến lược tìm kiếm (strategy); đầu ra của giải thuật một lời giải của bài
toán hoặc giá trị failure nếu bài toán không có lời giải. Giải thuật sinh ra cây c lời giải
tiềm năng, nút gốc là trạng thái đầu của bài toán, mở rộng cây theo chiến lược (strategy)
đã định trước đến khi cây chứa nút trạng thái đích hoặc không thể mở rộng cây được nữa.
Trong giải thuật chung này, chiến lược tìm kiếm (strategy) sẽ quyết định việc chọn nút lá
nào trong số nút lá của cây để mở rộng cây tìm kiếm, ví dụ như nút lá nào xuất hiện trong
cây sớm hơn thì được chọn trước để phát triển cây (đây là chiến lược tìm kiếm theo chiều
Function General_Search(problem, strategy) returns a , or failure solution
cây- - -thái- tìm kiếm
trạng đầu;
while (1)
{
if (cây-tìm-kiếm không thể mở rộng được nữa) then return failure
nút- -1-nút- - -
Chọn lá(cây tìm kiếm, strategy)
if (node-lá là trạng-thái- - -thái- - đích) then return Đường đi(trạng đầu, nút lá)
else mở- - - - -thái-rộng(cây tìm kiếm, các trạng kề(nút- lá))
}
Trang | 11
rộng), hoặc nút lá nào xuất hiện sau thì được chọn để mở rộng cây (đây là chiến lược tìm
kiếm theo chiều sâu). Chiến lược tìm kiếm thể được cài đặt thông qua một cấu trúc dữ
liệu để đưa vào lấy ra trạng thái của cây tìm kiếm. Hai cấu trúc dữ liệu bản
hàng đợi ngăn xếp. Hàng đợi sẽ lưu các trạng thái của cây trạng thái nào được
đưa vào hàng đợi trước sẽ được lấy ra trước, còn ngăn xếp cấu trúc dữ liệu lưu trạng
thái của cây tìm kiếm và việc chọn nút lá của cây sẽ theo kiểu vào trước ra sau. Bảng
dưới đây chi tiết hóa thuật toán tìm kiếm lời giải trên với chiến lược tìm kiếm được
thể hiện thông qua cấu trúc dữ liệu hàng đợi (queue) hoặc ngăn xếp (stack). Trong giải
thuật chi tiết hơn này, cây tìm kiếm được biểu diễn bằng mảng một chiều father, trong đó
father(i) là chỉ nút cha của nút i. Thủ tục path(node,father) dùng để lần ngược đường đi từ
trạng thái node về nút gốc (trạng thái đầu) (node được truyền giá trị là trạng thái đích khi
thủ tục path được gọi).
Function General_Search(problem, Queue/Stack) a solution, or failure returns
Queue/Stack make_queue/make_stack(make-node(initial-
state[problem])); father(initial-state[problem]) = empty;
while (1)
if Queue/Stack is empty failure; then return
node = pop(Queue/Stack) ;
if test(node,Goal[problem]) path(node,father); then return
expand-nodes adjacent-nodes(node, Operators[problem]);
push(Queue/Stack, expand-nodes );
foreach in ex-node expand-nodes
father(ex-node) = node;
end
Trang | 12
c. Cây tìm kiếm:
Trong quá trình tìm kiếm lời giải, chúng ta thường áp dụng một chiến lược để sinh ra các
lời giải tiềm năng. Các lời giải tiềm năng được tổ chức thành cây mà gốc là trạng thái đầu
của bài toán, các mức tiếp theo của cây các nút kề với các nút mức trước. Thông
thường thì cây tìm kiếm được mở rộng đến nó chứa trạng thái đích là dừng.
3. Đánh giá giải thuật tìm kiếm
Một giải thuật tìm kiếm lời giải của bài toán phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược tìm kiếm
(hay cấu trúc dữ liệu để lưu các nút lá của cây trong quá trình tìm kiếm). Để đánh giá
giải thuật tìm kiếm người ta đưa ra 4 tiêu chí sau:
1. Tính đầy đủ: giải thuật có tìm được lời giải của bài toán không nếu bài toán tồn tại
lời giải?
2. Độ phức tạp thời gian: thời gian của giải thuật kích cỡ như thế nào đối với bài
toán?
3. Độ phức tạp không gian: Kích cỡ của bộ nhớ cần cho giải thuật? Trong giải thuật
tổng quát trên, kích cỡ bộ nhớ chủ yếu phụ thuộc vào cấu trúc dữ liệu lưu các
trạng thái lá của cây tìm kiếm
4. Tính tối ưu: Giải thuật có tìm ra lời giải chi phí tối ưu (nhỏ nhất hoặc lớn nhất
tùy theo ngữ cảnh của bài toán)?
Function path(node,father[]) : print the solution
n
node
while (n # empty)
cout<< n <<“ < ” ; --
n = father[n];
end
Trang | 13
Độ phức tạp thời gian và độ phức tạp không gian của giải thuật tìm kiếm lời giải của bài
toán thể đánh giá dựa trên kích thước đầu vào của giải thuật. Các tham số kích thước
đầu vào có thể là:
- b nhân tố nhánh của cây tìm kiếm: số nhánh tối đa của một nút, hay là số phép
chuyển trạng thái tối đa của một trạng thái tổng quát
- d độ sâu của lời giải có chi phí nhỏ nhất
- m độ sâu tối đa của cây tìm kiếm (m có thể là hạn)
Trong các giải thuật tìm kiếm lời giải đề cập đến chương này, chúng ta sẽ đánh giá ưu,
nhược điểm của từng giải thuật dựa trên 4 tiêu chí trên.
4. Các giải thuật tìm kiếm không có thông tin phản hồi (tìm kiếm mù)
Các giải thuật tìm kiếm không sử dụng thông tin phản hồi (hay là giải thuật tìm kiếm mù)
là các giải thuật chỉ sử dụng thông tin từ 5 thành phần cơ bản của bài toán (trạng thái tổng
quát, trạng thái đầu, trạng thái đích, phép chuyển trạng thái, chi phí). Ý tưởng chung
bản của các giải thuật này là sinh ra cây lời giải tiềm năng (cây tìm kiếm) một cách có hệ
thống (không bỏ sót và không lặp lại). Phần này sẽ giới thiệu các giải thuật tìm kiếm theo
chiều rộng, tìm kiếm theo chiều sâu, tìm kiếm theo chiều sâu giới hạn, tìm kiếm sâu
dần. Các giải thuật này đều theo giải thuật chung đã giới thiệu bên trên, chỉ khác nhau ở
chiến lược tìm kiếm hay cấu trúc dữ liệu để lưu giữ lấy ra các nút của cây tìm
kiếm.
a. Tìm kiếm theo chiều rộng
Giải thuật tìm kiếm lời giải theo chiều rộng cài đặt cụ thể của giải thuật chung tìm
kiếm lời giải, trong đó có sử dụng cấu trúc dữ liệu kiểu hàng đợi (queue) để lưu giữ các
trạng thái nút lá của cây tìm kiếm. Các nút lá sinh ra trong quá trình thực thi giải thuật sẽ
được cập nhật vào một hàng đợi theo nguyên tắc nút nào được đưa vào hàng đợi trước sẽ
được lấy ra trước trong quá trình mở rộng cây. Chi tiết của giải thuật được cho trong bảng
bên dưới.
Trang | 14
Chúng ta sẽ minh họa việc tìm kiếm lời giải bằng giải thuật tìm kiếm theo chiều rộng
bằng dụ cụ thể như sau. Giả sử bài toán không gian các trạng thái đầy đủ như hình
vẽ ngay sau bảng giải thuật (trang sau), với trạng thái đầu là S, trạng thái đích là G và các
phép chuyển trạng thái là các cung nối giữa các trạng thái. Giải thuật bắt đầu xét với hàng
đợi chứa trạng thái đầu S, lấy trạng thái đầu hàng đợi ra kiểm tra xem trạng
thái đích, nếu đích thì in lời giải, nếu không thì bổ sung các trạng thái con của nó vào
hàng đợi.
Không gian đầy đủ các trạng thái của bài toán
Function Breadth-Search(problem, a solution, or failure Queue) returns
Queue make-queue(make-node(initial-
state[problem])); father(initial-state[problem]) = empty;
while (1)
if Queue is empty failure; then return
node = pop(Queue) ;
if test(node,Goal[problem]) path(node,father); then return
expand-nodes adjacent-nodes(node, Operators[problem]);
push(Queue, expand-nodes );
foreach in ex-node expand-nodes
father(ex-node) = node;
end
Trang | 15
Bảng phía dưới là diễn biến các biến chính của giải thuật: biến trạng thái đang xét – node,
biến hàng đợi Queue, biến lưu thông tin về cây tìm kiếm Father. Giải thuật kết thúc
với 8 vòng lặp khi trạng thái đang xét node = G và khi đó lời giải của bài toán là đường đi
G
B
S.
Cây tìm kiếm của giải thuật theo chiều rộng
Giá trị các biến trong
giải thuật theo chiều rộng
Đánh giá giải thuật tìm kiếm theo chiều rộng:
Tính đầy đủ: giải thuật sẽ cho lời giải của bài toán nếu bài toán tồn tại lời giải và
nhân tố nhánh b là hữu hạn
Độ phức tạp thời gian: 1+b+b
2
+…+b
d
(số vòng lặp khi gặp trạng thái đích) = O(b
d
)
Độ phức tạp không gian: số lượng ô nhớ tối đa sử dụng trong giải thuật (chủ yếu là
biến Queue, xem hình vẽ dưới): b
d
Tính tối ưu: giải thuật tìm kiếm theo chiều rộng sẽ tìm ra lời giải với ít trạng thái
trung gian nhất.
node
Queue
Father
S
S
A, B, C
Father[A,B,C]=S
A
B, C, D, E
Father[D,E]=A
B
C,D,E,G
Father[G]=B
C
D, E, G, F
Father[F]=C
D
E,G, F, H
Father[H]=D
E
G, F, H
G
F, H
Trang | 16
d
d
b
b
m
m
GG
b. Tìm kiếm theo chiều sâu
Giải thuật tìm kiếm theo chiều sâu hoàn toàn tương tự như giải thuật tìm kiếm theo chiều
rộng, chỉ khác ở chỗ thay vì sử dụng cấu trúc dữ liệu hàng đợi, ta sử dụng cấu trúc dữ liệu
ngăn xếp (Stack) để lưu giữ các trạng thái của cây tìm kiếm. Đối với cấu trúc dữ liệu
ngăn xếp, các trạng thái đưa vào sau cùng sẽ được lấy ra trước để mở rộng cây tìm kiếm.
Giải thuật và diễn biến các biến chính trong giải thuật được trình bày trong các bảng và
hình vẽ dưới đây. Kết quả của giải thuật là lời giải G
E
A S.
Hàng đợi trong giải thuật tìm kiếm theo chiều rộng chỉ chứa các nút lá của cây tìm
kiếm, vì vậy có kích thước là b
d
.
m
m
G
G
b
b
d
d
Trang | 17
Giá trị các biến trong
giải thuật theo chiều sâu
Cây tìm kiếm của giải thuật theo chiều
Đánh giá giải thuật tìm kiếm theo chiều sâu:
Tính đầy đủ: giải thuật không chắc chắn cho lời giải của bài toán trong trường hợp
không gian trạng thái của bài toán là vô hạn
node
Stack
father
S
S
A, B, C
Father[A,B,C]=S
A
D, E, B, C
Father[D,E]=A
D
H, E, B, C
Father[H]=D
H
E, B, C
E
G, B, C
Father[G]=E
G
Function Stack returns Depth-Search(problem, ) a solution, or failure
Stack make-queue(make-node(initial-
state[problem])); father(initial-state[problem]) = empty;
while (1)
if Stack is empty failure; then return
node = pop(Stack) ;
if test(node,Goal[problem]) path(node,father); then return
expand-nodes adjacent-nodes(node, Operators[problem]);
push(Stack, expand-nodes );
foreach in ex-node expand-nodes
father(ex-node) = node;
end
Trang | 18
Độ phức tạp thời gian: O(b )
m
Độ phức tạp không gian: O(b.m)
Tính tối ưu: giải thuật tìm kiếm theo chiều sâu không cho lời giải tối ưu.
c. Tìm kiếm theo chiều sâu có giới hạn
Giải thuật tìm kiếm theo chiều sâu trên ưu điểm thể sinh ra lời giải nhanh
chóng mà không tốn kém bộ nhớ của máy tính. Tuy nhiên nếu không gian trạng thái của
bài toán hạn thì rất thể không tìm được lời giải của bài toán khi hướng tìm
kiếm không chứa trạng thái đích. Để khắc phục nhược điểm này, chúng ta có thể đặt giới
hạn độ sâu trong giải thuật: nếu độ sâu của trạng thái đang xét vượt quá ngưỡng nào đó
thì chúng ta không bổ sung các nút kề với trạng thái này nữa chuyển sang hướng tìm
kiếm khác. Chi tiết của giải thuật được cho trong bảng dưới đây, trong đó chúng ta đưa
thêm biến mảng một chiều depth[i] lưu độ sâu của trạng thái i.
Function Depth-Limitted-Search(problem, maxDepth)
returns a solution, or failure
----------------------------------------------------------------------
Stack make-queue(make-node(initial-
state[problem])); father(initial-state[problem]) = empty;
depth(initial-state[problem]) = 0;
while (1)
if Stack is empty failurethen return ;
node = pop(Stack) ;
if test(node,Goal[problem]) path(node,father); then return
if (depth(node) < maxDepth)
expand-nodes adjacent-nodes(node, Operators[problem]);
push(Stack, expand-nodes );
foreach in ex-node expand-nodes
father(ex-node) = node;
end
Trang | 19
d. Tìm kiếm sâu dần
Giải thuật tìm kiếm với chiều sâu giới hạn trên phụ thuộc vào giới hạn độ sâu lựa
chọn ban đầu. Nếu biết trước trạng thái đích sẽ xuất hiện trong phạm vi độ sâu nào đó của
cây tìm kiếm thì chúng ta đặt giới hạn độ sâu đó cho giải thuật. Tuy nhiên nếu chọn độ
sâu tối đa không phù hợp, giải thuật tìm kiếm theo chiều sâu giới hạn sẽ không tìm
được lời giải của bài toán. Chúng ta thể gọi thực hiện giải thuật tìm kiếm lời giải độ
sâu khác nhau, từ bé đến lớn. Giải thuật bổ sung như sau:
Function Iterative-deepening-Search( a solution, or failureproblem) returns
for to depth = 0 do
result
Depth-Limited-Search( ) problem, depth
if result result succeeds then return
end
return failure
Trang | 20
Chương 3 – phương pháp tìm kiếm heuristicCác
1. Giải thuật tìm kiếm tốt nhất đầu tiên (best first search)
Các giải thuật trong mục 4 trên chung đặc điểm là tìm kiếm lời giải một cách có hệ
thống: xây dựng tất cả không gian lời giải tiềm năng theo cách vét cạn, không bỏ sót
không lặp lại. Trong rất nhiều trường hợp, các giải thuật như vậy không khả thi không
gian trạng thái bài toán quá lớn, tốc độ xử bộ nhớ của máy tính không cho phép
duyệt các lời giải tiềm năng. Để hạn chế không gian cây các lời giải tiềm năng, chúng ta
đưa ra một hàm định hướng việc mở rộng cây tìm kiếm. Theo cách này, chúng ta sẽ mở
rộng cây theo các nút lá có nhiều tiềm năng chứa trạng thái đích hơn các nút lá khác.
dụ, đối với bài toán 8 số, chúng ta đưa ra một hàm định hướng mở rộng cây như sau:
giả sử n một trạng thái bàn cờ (một sự sắp xếp 8 quân cờ trên bàn cờ 3x3), hàm định
hướng h định nghĩa như sau:
h(n) = tổng khoảng cách Manhatan các vị trí của từng quân cờ trên bàn cờ n với vị trí của
nó trên bàn cờ đích.
Chẳng hạn, nếu n là trạng thái đầu như trong hình của mục 1.b, h(n) thể xác định như
sau:
Quân cờ
Vị trí trên n
Vị trí trên bàn
cờ đích
Khoảng cách (số lần dịch
chuyển khi bàn cờ không có
quân cờ khác)
Trạng thái n là trạng thái đầu của bài toán 8 số trong mục 1.b
1
(3,3)
(1,3)
2
2
(2,3)
(2,3)
0
3
(3,2)
(3,3)
1
Trang | 21
4
(1,1)
(1,2)
1
5
(1,3)
(2,2)
2
6
(3,1)
(3,2)
1
7
(1,2)
(1,1)
1
8
(2,1)
(2,1)
0
h(n) = 2 + 0 + 1 + 1 + 2 + 1 + 1 + 0 = 8
Hàm h(n) như mô tả ở trên phản ánh sự “khác nhau” giữa trạng thái n với trạng thái đích,
h(n) càng nhỏ thì n càng “giống” với trạng thái đích, khi n trùng với trạng thái đích thì
h(n) = 0.
Khi không gian bài toán quá lớn, việc mở rộng cây theo chiến lược theo chiều rộng hoặc
theo chiều sâu dẫn đến cây tìm kiếm quá lớn mà không chứa lời giải của bài toán. Khi đó
chúng ta cần mở rộng cây theo hướng các nút lá có nhiều triển vọng chứa trạng thái đích,
và hàm h(n) sẽ giúp chúng ta mở rộng cây. Chúng ta sẽ mở rộng cây theo hướng các nút
lá có hàm h(n) nhỏ nhất. Khi đó h được gọi là thông tin phản hồi của quá trình mở rộng
cây là có hợp lý hay không (vì thế mà các phương pháp tìm kiếm trong mục này gọi là
tìm kiếm có phản hồi informed search, chúng cũng có tên là tìm kiếm heuristic dựa - -
trên hàm đánh giá hợp lý h).
Để mở rộng cây theo nút lá có giá trị h nhỏ nhất, chúng ta sử dụng một cấu trúc dữ liệu là
danh sách (list) có sắp xếp theo giá trị h. Giải thuật chi tiết được trình bày trong bảng sau
(được gọi là giải thuật Best-First-Search):
Trang | 22
Chú ý rằng, cấu trúc giải thuật này giống với các giải thuật m kiếm theo chiều rộng hay
theo chiều sâu, chỉ khác chỗ, thay sử dụng hàng đợi hay ngăn xếp để lưu giữ các
trạng thái của cây tìm kiếm, chúng ta sử dụng danh sách sắp xếp theo giá trị hàm h.
Danh sách sắp xếp tăng hay giảm phụ thuộc vào hàm h ngữ cảnh của bài toán, dụ
bài toán 8 số hàm h định nghĩa trên, danh sách cần sắp xếp theo thứ tự tăng dần để
khi lấy phần tử ở đầu danh sách ta cẽ được nút lá “gần” với đích nhất.
Hình vẽ sau minh họa việc mở rộng cây tìm kiếm khi sử dụng giải thuật trên:
Function Best-First-Search(problem, a solution, or failure list, h) returns
list make-list(make-node(initial-
state[problem])); father(initial-state[problem]) =
empty;
while (1)
if list is empty failure; then return
node = ; // node with max/min pop(list) h
if test(node,Goal[problem]) path(node,father); then return
expand-nodes adjacent-nodes(node, Operators[problem]);
push(list, expand-nodes ,h);
foreach in ex-node expand-nodes
father(ex-node) = node;
end
Function push(list, expand-nodes ,h);
Chèn các nodes trong expand-nodes vào list sao cho mảng list sắp theo thứ tự
tăng/giảm theo hàm h
Trang | 23
Cây có gốc là trạng thái đầu với giá trị h(đầu) = 8. Từ trạng thái gốc có hai phép chuyển:
chuyển ô trống đổi vị trí cho ô số 7 (hàm h giảm đi 1) đổi vị trí ô trống cho ô số 8
(hàm h tăng lên 1). Lúc này danh sách sắp xếp 2 nút lá tương ứng với hai trạng thái có
hàm h=7 h=9. Trong 2 nút này, giải thuật sẽ chọn nút giá trị hàm h nhỏ hơn
(h=7) để mở rộng cây. Tiếp tục mở rộng cây theo hướng nút giá trị h nhỏ nhất
(trong trường hợp nhiều nút cùng giá trị nhỏ nhất thì chọn nút nào xuất hiện
trước) thì ta được một phần của cây như trong hình vẽ trên.
2. Các biến thể của giải thuật best first search
Ý tưởng của giải thuật tìm kiếm tốt nhất đầu tiên (best first search) mở rộng cây tìm
kiếm theo hướng ưu tiên các nút lá có triển vọng chứa trạng thái đích (dựa trên hàm đánh
giá h). Giải thuật best search có các biến thể sau:- -first
- Khi hàm h(n) chi phí của dãy phép chuyển từ trạng thái đầu đến trạng thái n thì giải
thuật gọi giải thuật kiếm đều best- -search first tên khác tìm (uniform search). Trong
Trang | 24
trường hợp này, cây tìm kiếm sẽ mở rộng đều về tất cả các hướng theo vết dầu loang từ
trạng thái đầu. Khi hàm chi phí của dãy phép chuyển số các đỉnh trung gian thì giải
thuật uniform search trở thành giải thuật tìm kiếm theo chiều rộng. Giải thuật uniform
search sẽ cho lời giải với chi phí nhỏ nhất, tuy nhiên cây tìm kiếm sinh ra trong giải thuật
này thường có kích thước rất lớn.
- Khi h(n) ước lượng chi phí/khoảng cách từ n đến đích (ví dụ như khoảng cách
Manhatan trong bài toán 8 số ở trên) thì giải thuật best search được gọi là giải thuật - -first
tham ăn (greedy search). Giải thuật tham ăn sẽ chọn nút n “gần” đến đích nhất trong
số các nút của cây tìm kiếm để mở rộng cây, không quan tâm đến chi phí từ
trạng thái đầu đến n. Do vậy giải thuật xu hướng cho ra kết quả trong thời gian nhanh
nhất, nhưng không phải lúc nào cũng là lời giải ngắn nhất.
- Khi h(n) = f(n) + g(n), trong đó f(n) là hàm chi phí/khoảng cách từ trạng thái đầu đến n
và g(n) là hàm ước lượng chi phí/khoảng cách từ n đến trạng thái đích, và nếu g(n) là ước
lượng dưới của hàm chi phí/khoảng cách thực sự từ n đến trạng thái đích thì giải thuật
best-first-search được gọi giải thuật A*. Giải thuật A* giải thuật trung hòa giữa hai
giải thuật uniform giải thuật greedy trên. A* cho lời giải chi phí nhỏ nhất (bạn
đọc thể tìm hiểu chứng minh điều này các tài liệu khác) cây tìm kiếm kích
thước vừa phải.
Trang | 25
Ví dụ, đối với bài toán tìm đường đi từ thành phố Arad đến thành phố Bucharest đã mô tả
trong 1.b, nếu chúng ta sử dụng khoảng cách Ơclit (khoảng cách theo đường chim bay) từ
mỗi thành phố đến đích (xem hình vẽ trên) thì các giải thuật uniform, greedy A* sẽ
cho các cây tìm kiếm như sau:
Một phần cây tìm kiếm của giải thuật Uniform search
Trang | 26
Cây tìm kiếm của giải thuật Greedy search
Cây tìm kiếm của giải thuật A*
Trang | 27
3. Các giải thuật khác
* Tìm kiếm leo đồi:
Ý tưởng: Tìm kiếm theo chiều sâu kết hợp với hàm đánh giá. Mở rộng trạng thái hiện tại
đánh giá các trạng thái con của bằng hàm đánh giá heuristic. Tại mỗi bước, nút
“tốt nhất” sẽ được chọn để đi tiếp.
Procedure Hill-Climbing_search;
Begin
End;
1. Khởi tạo ngăn xếp S chỉ chứa trạng thái đầu;
2. Loop do
2.1 If S rỗng {thông báo thất bại;then stop};
2.2 Lấy trạng thái u ở đầu ngăn xếp S;
2.3 If u là trạng thái kết thúc then
{thông báo thành công; stop};
2.4 For mỗi trạng thái v kề u đặt v vào danh sáchdo L;
2.5 Sắp xếp L theo thứ tự tăng dần của hàm đánh giá sao cho trạng
thái tốt nhất ở đầu danh sách L;
2.6 Chuyển danh sách Lvào ngăn xếp S;
Ví dụ : Với ví dụ đồ thị không gian trạng thái như hình thì cây tìm kiếm leo đồi
tương ứng như hình sau :
Trang | 28
A
20
C
E
6
D
10
F
I
8
0
B
5
G
15 7
Cây tìm kiếm leo đồi
Hạn chế của thuật toán :
- Giải thuật có khuynh hướng bị sa lầy ở những cực đại cục bộ:
+ Lời giải tìm được không tối ưu
+ Không tìm được lời giải mặc dù có tồn tại lời giải
- Giải thuật có thể gặp vòng lặp vô hạn do không lưu giữ thông tin về các trạng thái đã
duyệt.
* Tìm kiếm Beam
Để hạn chế không gian tìm kiếm, người ta đưa ra phương pháp tìm kiếm Beam. Đây
phương pháp tìm kiếm theo chiều rộng nhưng hạn chế số đỉnh phát triển mỗi
mức. Trong tìm kiếm theo chiều rộng, tại mỗi mức ta phát triển tất cả các đỉnh, còn
tìm kiếm Beam thì chọn đỉnh tốt nhất để phát triển. Các đỉnh này được xác định bởi k
hàm đánh giá. Ví dụ, với đồ thì không gian trạng thái như hình 2.2 và lấy k=2 thì cây
tìm kiếm Beam như hình 2.5. Các đỉnh được chọn ở mỗi mức là các đỉnh được tô màu
đỏ:
Trang | 29
15
12
Cây tìm kiếm Beam
* Tìm kiếm nhánh cận
Ý tưởng : thuật toán tìm kiếm leo đồi kết hợp với hàm đánh giá Tại mỗi bước, f(u).
khi phát triển trạng thái , chọn trạng thái con v tốt nhất ( nhỏ nhất) của để phát u f(v) u
triển ở bước sau. Quá trình tiếp tục như vậy cho đến khi gặp trạng thái là đích, hoặc w
w w không có đỉnh kề, hoặc f(w) lớn hơn độ dài đường đi tối ưu tạm thời (đường đi
đầy đủ ngắn nhất trong số những đường đi đầy đủ đã tìm được). Trong các trường hợp
này, chúng ta không phát triển đỉnh nữa, tức là cắt bỏ những nhánh xuất phát từ w w,
quay lên cha của để tiếp tục đi xuống trạng thái tốt nhất trong số những trạng w
thái còn lại chưa được phát triển.
Procedure Branch-and-Bound;
Begin
1. Khởi tạo ngăn xếp S chỉ chứa trạng thái đầu;
Gán giá trị ban đầu cho cost; /*cost là giá trị đường đi tối ưu tạm thời*/
2. Loop do
2.1 If S rỗng {thông báo thất bại;then stop};
2.2 Lấy trạng thái u ở đầu ngăn xếp S;
A
20
C
E
6
D
7
K
10
F
I
8
G
5
0
B
5
G
B
H
0
3
Trang | 30
A
14
27
F
D
21
E
24 C
25 H
E 19
K
I
18
B
19
B
K 25
End;
2.3 If u là trạng thái kết thúc then
if g(u)<=cost then {cost 2.1}; g(u); quay lại
2.4 if f(u)>cost then quay lại 2.1;
2.5 For mỗi trạng thái v kề u do
{g(v) g(u)+k(u,v);
f(v) g(v) +h(v);
đặt v vào danh sách L1};
2.6 Sắp xếp L theo thứ tự tăng dần của hàm f;
2.7 Chuyển danh sách Lvào ngăn xếp S;
Ví dụ : Với đồ thị không gian trạng thái như hình 2.7, đỉnh xuất phát A và đỉnh đích
B. Áp dụng thuật toán nhánh – cận, ta xây dựng được cây tìm kiếm như hình 2.9 và
giá trị của hàm tại các đỉnh được tính như bảngf 2.2:
Đỉnh phát
triển (u)
Đỉnh con
(v)
g(v)
f(v)
Đỉnh
chọn
A
C
9
9+15=24
D
7
7+6=13
D
E
13
13+8=21
F
20
20+7=27
D
H
7+8=15
15+10=25
E
7+4=11
11+8=19
E
E
K
11+4=15
15+2=17
K
I
11+3=14
14+4=18
I
K
B
15+6=21
21+0=21
13
B
cost := 21
I
K
14+9=23
23+2=25
B
14+5=19
19+0=19
B
B
cost := 19
Tính giá trị hàm f cho thuật toán
nhánh-cận
17
21
Cây tìm kiếm nhánh-cận
Trang | 31
Nhận xét : Thuật toán nhánh cận cũng là thuật toán đầy đủ và tối ưu nếu h(u) là hàm-
đánh giá thấp và có độ dài các cung không nhỏ hơn một số dương δ nào đó
Trang | 32
Chương 4 – Các giải thuật tìm kiếm lời giải cho trò chơi
Chương trình chơi cờ đầu tiên được viết bởi Claude Shannon vào năm 1950 đã một
minh chứng cho khả năng máy tính thể làm được những việc đòi hỏi trí thông minh
của con người. Từ đó người ta nghiên cứu các chiến lược chơi cho máy tình với các trò
chơi đối thủ (có hai người tham gia). Việc giải quyết bài toán này thể đưa về bài
toán tìm kiếm trong không gian trạng thái, tức tìm một chiến lược chọn các nước đi
hợp lệ cho máy tính. Tuy nhiên, vấn đề tìm kiếm đây phức tạp hơn so với vấn đề tìm
kiếm trong chương trước, vì người chơi không biết trước đối thủ sẽ chọn nước đi nào tiếp
theo. Chương này sẽ trình bày một số chiến lược tìm kiếm phổ biến như Minimax,
phương pháp cắt cụt - .
1. Cây trò chơi đầy đủ
Các trò chơi đối thủ các đặc điểm: hai người thay phiên nhau đưa ra các nước đi
tuân theo các luật của trò chơi (các nước đi hợp lệ), các luật này như nhau đối với cả
hai người chơi, chẳng hạn các trò chơi cờ: cờ vua, cờ tướng, cờ ca rô (tic oe), …. Ví -tăc-t
dụ, trong chơi cờ vua, một người điều khiển quân Trắng một người điều khiển quân
Đen. Người chơi thể lựa chọn các nước đi theo các luật với các quân tốt, xe, mã,…
Luật đi quân tốt Trắng, xe Trắng, Trắng,… giống luật đi quân tốt Đen, xe Đen,
Đen,…Hơn nữa, cả hai người chơi đều biết đầy đủ các thông tin về tình thế cuộc chơi.
Thực hiện trò chơi là người chơi tìm kiếm nước đi trong số rất nhiều nước đi hợp tốt nhất
lệ, tại mỗi lượt chơi của mình, sao cho sau một dãy nước đi đã thực hiện người chơi phải
thắng cuộc.
Vấn đề chơi cờ có thể được biểu diễn trong không gian trạng thái, ở đó, mỗi trạng thái là
một tình thế của cuộc chơi (sự sắp xếp các quân cờ trên bàn cờ):
- Trạng thái xuất phát là sự sắp xếp các quân cờ của hai bên khi bắt đầu cuộc chơi
(chưa ai đưa ra nước đi)
- Các toán tử biến đổi trạng thái là các nước đi hợp lệ
Trang | 33
- Các trạng thái kết thúc các tình thế cuộc chơi dừng, thường được xác định bởi
một số điều kiện dừng (chẳng hạn, quân Trắng thắng hoặc quân Đen thắng hoặc hai
bên hòa nhau)
- Hàm kết cuộc: mang giá trị tương ứng với mỗi trạng thái kết thúc. Chẳng hạn, trong
cờ vua, hàm kết cuộc có giá trị 1 tại các trạng thái mà Trắng thắng, 1 tại các trạng -
thái Trắng thua 0 tại các trạng thái hai bên hòa nhau. Trong các trò chơi tính
điểm khác thì hàm kết cuộc thể nhận các giá trị nguyên trong đoạn [ m, m], với m -
là một số nguyên dương nào đó.
Như vậy, trong các trò chơi đối thủ, người chơi (điều khiển quân Trắng gọi tắt
Trắng) luôn tìm một dãy các nước đi xen kẽ với các nước đi của đối thủ (điều khiển quân
Đen gọi tắt là Đen) để tạo thành một đường đi từ trạng thái ban đầu đến trạng thái kết
thúc là thắng cho Trắng.
Không gian tìm kiếm đối với các trò chơi này có thể được biểu diễn bởi như cây trò chơi
sau: gốc của cây ứng với trạng thái xuất phát, các đỉnh trên cây tương ứng với các trạng
thái của bàn cờ, các cung (u, v) nếubiến đổi từ trạng thái u đến trạng thái v. Các đỉnh
trên cây được gán nhãn là đỉnh Trắng (Đen) ứng với trạng thái mà quân Trắng (Đen) đưa
ra nước đi. Nếu một đỉnh u được gán nhãn là Trắng (Đen) thì các đỉnh con v của nó là tất
cả các trạng thái nhận được từ u do Trắng (Đen) thực hiện một nước đi hợp lệ nào đó. Do
đó, các đỉnh trên cùng một mức của cây đều nhãn Trắng hoặc đều nhãn Đen,
các lá của cây ứng với trạng thái kết thúc.
Ví dụ: trò chơi Dodgem:
Trò chơi Dodgem
hai quân Trắng và hai quân Đen được xếp vào bàn cờ
3x3. Ban đầu các quân cờ được xếp như hình bên. Quân
Đen thể đi đến ô trống bên phải, trên hoặc dưới.
Quân Trắng thể đi đến ô trống bên trên, bên trái hoặc
bên phải. Quân Đen nếu ở cột ngoài cùng bên phải thể
đi ra khỏi bàn cờ, quân Trắng nếu ở hàng trên cùng có thể
đi ra khỏi bàn cờ. Ai đưa được cả hai quân của mình ra
khỏi bàn cờ hoặc tạo ra tình thế đối phương không đi
được là thắng cuộc.
Trang | 34
Cây trò chơi Dodgem với Đen đi trước
2. Giải thuật Minimax
Quá trình chơi cờ quá trình mà Trắng Đen thay phiên nhau đưa ra các nước đi hợp
lệ cho đến khi dẫn đến trạng thái kết thúc cuộc chơi. Quá trình này biểu diễn bởi đường
đi từ nút gốc tới nút lá trên cây trò chơi. Giả sử tại một đỉnh u nào đó trên đường đi, nếu u
đỉnh Trắng (Đen) thì cần chọn một nước đi nào đó đến một trong các đỉnh con Đen
(Trắng) v của u. Tại đỉnh Đen (Trắng) v sẽ chọn đi tiếp đến một đỉnh con Trắng (Đen) w
của v. Quá trình này tiếp tục cho đến khi đạt đến một đỉnh lá của cây.
Chiến lược tìm nước đi của Trắng hay Đen luôn tìm những nước đi dẫn tới trạng thái
tốt nhất cho mình và tồi nhất cho đối thủ. Giả sử Trắng cần tìm nước đi tại đỉnh u, nước
đi tối ưu cho Trắng nước đi dẫn tới đỉnh con v sao cho v là tốt nhất trong số các đỉnh
con của u. Đến lượt Đen chọn nước đi từ v, Đen cũng chọn nước đi tốt nhất cho mình. Để
chọn nước đi tối ưu cho Trắng tại đỉnh u, cần xác định giá trị các đỉnh của cây trò chơi
gốc u. Giá trị của các đỉnh ứng với giá trị của hàm kết cuộc. Đỉnh giá trị càng lớn
càng tốt cho Trắng, đỉnh giá trị càng nhỏ càng tốt cho Đen. Để xác định giá trị các
đỉnh của cây trò chơi gốc u, ta đi từ mức thấp nhất (các đỉnh lá) lên gốc u. Giả sử cần xác
định của đỉnh giá trị v các đỉnh con của v đã xác Khi định. đó, nếu đỉnh Trắng
Đen
Trắng
Đen
Trang | 35
thì giá trị của nó là giá trị lớn nhất trong các đỉnh con, nếu v là đỉnh Đen thì giá trị của nó
là giá trị nhỏ nhất trong các đỉnh con.
Sau đây là thủ tục chọn nước đi cho Trắng tại đỉnh u Minimax(u, v), trong đó v là đỉnh
con được chọn của u:
Procedure Minimax(u, v);
begin
val - ;
for do mỗi w là đỉnh con của u
if val(u) <= MinVal(w) then
{val MinVal(w); v w}
end;
---------------------------------------------------
Function MinVal(u); {hàm xác định giá trị cho các đỉnh Đen}
begin
if u là đỉnh kết thúc then MinVal(u) f(u)
else MinVal(u) min{MaxVal(v) | v là đỉnh con của u}
end;
---------------------------------------------------
Function MaxVal(u); { hàm xác định giá trị cho các đỉnh Trắng}
begin
if u là đỉnh kết thúc then MaxVal(u) f(u)
else MaxVal(u) max{MinVal(v) | v là đỉnh con của u}
end;
Trong các thủ tục và hàm trên, f(u) là giá trị của hàm kết cuộc tại đỉnh kết thúc u.
Thuật toán Minimax thuật toán tìm kiếm theo chiều sâu. Về thuyết, chiến lược
Minimax cho phép tìm nước đi tối ưu cho Trắng. Tuy nhiên trong thực tế, ta không có đủ
thời gian để tính toán nước đi tối ưu này. Bởi vì thuật toán tính toán trên toàn bộ cây trò
Trang | 36
chơi (xem xét tất cả các đỉnh của cây theo kiểu vét cạn). Trong các trò chơi hay thì kích
thước của cây trò chơi là cực lớn. Chẳng hạn, trong cờ vua, chỉ tính đến độ sâu 40 thì cây
trò chơi đã đến 10 đỉnh. Nếu cây độ cao m tại mỗi đỉnh b nước đi thì độ
120
phức tạp về thời gian của thuật toán Minimax là O(b
m
).
Trong thực tế, các trò chơi đều có giới hạn về thời gian. Do đó, để có thể tìm nhanh nước
đi tốt (không phải tối ưu) thay vì sử dụng hàm kết cuộc và xét tất cả các đỉnh của cây trò
chơi, ta sử dụng hàm đánh giá và chỉ xem xét một bộ phận của cây trò chơi.
3. Giải thuật Minimax với độ sâu hạn chế
a) Hàm đánh giá
Hàm đánh giá eval cho mỗi đỉnh u đánh giá “mức độ lợi thế” của trạng thái u. Giá trị
của eval(u) là số dương càng lớn thì trạng thái u càng có lợi cho Trắng, giá trị của eval(u)
số dương càng nhỏ thì trạng thái u càng lợi cho Đen, eval(u)=0 thì trạng thái u
không lợi cho đối thủ nào, eval(u)=+∞ thì u trạng thái thắng cuộc cho Trắng,
eval(u)=- thì u là trạng thái thắng cuộc cho Đen.
Hàm đánh giá đóng vai trò rất quan trọng trong các trò chơi, nếu hàm đánh giá tốt sẽ định
hướng chính xác việc lựa chọn các nước đi tốt. Việc thiết kế hàm đánh giá phụ thuộc vào
nhiều yếu tố: các quân cờ còn lại của hai bên, sự bố trí các quân cờ này,… Để đưa ra hàm
đánh giá chính xác đòi hỏi nhiều thời gian tính toán, tuy nhiên, trong thực tế người chơi
bị giới hạn thời gian đưa ra nước đi. Vì vậy, việc đưa ra hàm đánh giá phụ thuộc vào kinh
nghiệm của người chơi. Sau đây là một số ví dụ về cách xây dựng hàm đánh giá:
dụ 1: Hàm đánh giá cho cờ vua. Mỗi loại quân được gán một giá trị số phù hợp với
“sức mạnh” của nó. Chẳng hạn, quân tốt Trắng (Đen) được gán giá trị 1 ( 1), hoặc -
tượng Trắng (Đen) được gán giá trị 3 ( 3), xe Trắng (Đen) được gán giá trị 5 ( 5) hậu - -
Trắng (Đen) được gán giá trị 9 ( 9). Hàm đánh giá của một trạng thái được tính bằng cách -
lấy tổng giá trị của tất cả các quân cờ trong trạng thái đó. Hàm đánh giá này được gọi là
hàm tuyến tính có trọng số, vì có thể biểu diễn dưới dạng:
Trang | 37
s
1
w
1
+ s
2
w
2
+ … + s
n
w
n
Trong đó, w là giá trị của quân cờ loại i, s là số quân loại đó.
i
i
Đây cách đánh giá đơn giản, không tính đến sự bố trí của các quân cờ, các mối
tương quan giữa chúng.
dụ 2: Hàm đánh giá trạng thái trong trò chơi Dodgem. Mỗi quân Trắng được gán giá
trị tương ứng với các vị trí trên bàn cờ như trong hình bên trái. Mỗi quân Đen được gán
giá trị ở các vị trí tương ứng nhu hình bên phải:
Ngoài ra, nếu quân Trắng cản trực tiếp một quân Đen, được thêm 40 điểm, nếu cản
gián tiếp được thêm 30 điểm (xem hình dưới). Tương tự, nếu quân Đen cản trực tiếp quân
Trắng nó được thêm 40 điểm, cản gián tiếp được thêm 30 điểm. - -
Trắng cản trực tiếp Đen
được thêm 40 điểm
Trắng cản gián tiếp Đen
được thêm 30 điểm
Áp dụng cách tính hàm đánh giá nêu trên, ta tính được giá trị của các trạng thái ở các
hình dưới như sau:
30
35
40
15
20
25
0
5
10
-10
-25
-40
-5
-20
-35
0
-15
-30
Trang | 38
Giá trị hàm đánh giá:75=
(-10+0+5+10)+(40+30)
b) Thuật toán
Giá trị hàm đánh giá:-5=
(-25+0+20+10)+(-40+30)
Để hạn chế không gian tìm kiếm, khi xác định nước đi cho Trắng tại u, ta chỉ xem xét cây
gốc u tại độ cao h nào đó. Áp dụng thủ tục Minimax cho cây trò chơi gốc u, độ cao h và
sử dụng hàm đánh giá để xác định giá trị cho các lá của cây.
Procedure Minimax(u, v, h);
begin
val - ;
for mỗi w là đỉnh con của u do
if val(u) <= MinVal(w, h-1) then
{val MinVal(w, h-1); v w}
end;
---------------------------------------------------
Function MinVal(u, h); {hàm xác định giá trị cho các đỉnh Đen}
begin
if u là đỉnh kết thúc or then h = 0 MinVal(u, h) eval(u)
else MinVal(u, h) min{MaxVal(v, h- 1) | v là đỉnh con của u}
end;
end;
---------------------------------------------------
Function MaxVal(u, h); { hàm xác định giá trị cho các đỉnh Trắng}
begin
if u là đỉnh kết thúc or then h =0 MaxVal(u, h) eval(u)
else MaxVal(u, h) max{MinVal(v, h- 1) | v là đỉnh con của u}
Trang | 39
4. Giải thuật Minimax với cắt tỉa alpha-beta
Trong chiến lược Minimax với độ sâu hạn chế thì số đỉnh của cây trò chơi phải xét vẫn
còn rất lớn với >=3. Khi đánh giá đỉnh tới độ sâu , thuật toán Minimax đòi hỏi phải h u h
đánh giá tất cả các đỉnh của cây gốc với độ sâu . Tuy nhiên, phương pháp cắt cụu h t
alpha-beta cho phép cắt bỏ những nhánh không cần thiết cho việc đánh giá đỉnh u.
Phương pháp này làm giảm bớt số đỉnh phải xét không ảnh hưởng đến kết quả đánh
giá đỉnh u.
Ý tưởng: Giả sử tại thời điểm hiện tại đang ở đỉnh Trắng , đỉnh đã được a a có anh em là v
đánh giá. Giả sử cha của đỉnh đã được đánh giá, và cha của a là anh em b, b u b là c
như hình sau:
max
min
max
Cắt bỏ cây con gốc a nếu eval(u)>eval(v)
Khi đó ta có giá trị đỉnh Trắng ít nhất là giá trị của , giá trị của đỉnh Đen nhiều nhất c u b
giá trị của . Do đó, nếu eval(u) > eval(v) ta không cần đi xuống để đánh giá đỉnh v a
nữa vẫn không ảnh hưởng đến đánh giá đỉnh hể cắt bỏ c. Hay nói cách khác, ta t
cây con gốc a.
Lập luận tương tự cho trường hợp đỉnh Đen, trường hợp này nếu eval(u)<eval(v) ta a
cũng cắt bỏ cây con gốc a.
Để cài đặt kỹ thuật này, đối với các đỉnh nằm trên đường đi từ gốc tới đỉnh hiện thời, ta
sử dụng tham số để ghi lại giá trị lớn nhất trong các giá trị của các đỉnh con đã đánh giá
c
u
b
v
a
Trang | 40
của một đỉnh Trắng, tham số để ghi lại giá trị nhỏ nhất trong các giá trị của các đỉnh
con đã đánh giá của một đỉnh Đen.
Thuật toán:
Procedure Alpha_beta(u, v);
begin
 -; - ;
for mỗi là đỉnh con của w u do
if <= MinVal(w, , ) then
{ MinVal(w, ); v , w}
end;
---------------------------------------------------
Function MinVal(u, , ); {hàm xác định giá trị cho các đỉnh Đen}
begin
if u u là đỉnh kết thúc or là lá của cây hạn chế then
MinVal(u, eval(u) , )
else for mỗi đỉnh là con của v u do
{ min{ , MaxVal(v, , )} ;
If exit}; >= then
/*cắt bỏ các cây con từ các đỉnh còn lại */ v
MinVal(u, ; , )
end;
---------------------------------------------------
Function MaxVal(u, , ); { hàm xác định giá trị cho các đỉnh Trắng}
begin
if u là đỉnh kết thúc or là lá của cây hạn chế then
MaxVal(u, eval(u) , )
Else for mỗi đỉnh là con của v u do
Trang | 41
end;
max{ , MinVal(v, , )} ;
If exit}; >= then
/*cắt bỏ các cây con từ các đỉnh còn lại */ v
MaxVal(u, , )
Trang | 42
Chương 5 – Các phương pháp tìm kiếm lời giải thỏa mãn
các ràng buộc
1. Các bài toán thỏa mãn các ràng buộc
a. Bài toán 8 quân hậu
Hãy đặt trên bàn cờ 8 quân hậu sao cho không có hai quân hậu nào cùng hang hoặc cùng
cột hoặc cùng đường chéo.
Bài toán 8 quân hậu có thể biểu diễn bởi 5 thành phần như sau:
- Trạng thái: mảng một chiều 8 phần tử HAU[0,1,…,7], phần tử HAU[i] biểu diễn dòng
đặt con hậu cột i. Ví dụ HAU[i]=j có nghĩa là con hậu cột I đặt ở dòng j.
- Trạng thái đầu: Một mảng ngẫu nhiên 8 phần tử, mỗi phần tử nhận giá trị từ 0 đến 7
- Trạng thái đích: Gán các giá trị khác nhau phạm vi từ 0 đến 7 cho các phần tử của
mảng sao cho i HAU[i] ≠ j HAU[j] (không nằm trên cùng đường chéo phụ) và - -
i+HAU[i] ≠ j + HAU[j] (không nằm trên cùng đường chéo chính).
- Chi phí: không xác định
Trang | 43
Trong bài toán này, trạng thái đích là không tường minh mà được xác định bởi tập các
ràng buộc. Khác với các bài toán trước, lời giải của bài toán này không phải là đường đi
từ trạng thái đầu đến trạng thái đích mà là một phép gán các giá trị cho các biến mô tả
trong trạng thái của bài toán sao cho phép gán thỏa mãn các ràng buộc của trạng thái
đích.
Để giải các bài toán thỏa mãn các ràng buộc, chúng ta không cần xác định 5 thành phần
như các bài toán trong các chương trước, mà chúng ta cần quan tâm đến các thành phần
sau:
- Tập các biến mô tả trạng thái của bài toán: HAU[0], HAU[1], .., HAU[7] trong bài
toán 8 quân hậu (HAU[i] là số hiệu dòng đặt con hậu ở cột I, ví dụ HAU[0]=0 có
nghĩa là con hậu cột đầu tiên (cột 0) sẽ đặt ở dòng đầu tiên (dòng 0).
- Miền giá trị cho các biến: HAU[i] Є {0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7}
- Tập ràng buộc: với i≠j thì HAU[i] ≠HAU[j] (không có hai con hậu cùng hàng ngang),
i- -HAU[j] (không có HAU[i] ≠ j hai con hậu nào cùng đường chéo phụ); i+HAU[i] ≠
j+HAU[j] (không có hai con hậu nào cùng đường chéo chính)
Lời giải của bài toán là một phép gán giá trị trong miền giá trị cho các biến sao cho thỏa
mãn các ràng buộc của bài toán.
b. Bài toán tô màu đồ thị
Sử dụng ba màu để tô bản đồ các tỉnh của một nước sao cho các tỉnh kề nhau thì có màu
khác nhau. Ví dụ, nước Australia có 7 bang như hình vẽ, chỉ sử dụng ba màu: đỏ, xanh lơ
và xanh da trời để tô màu 7 bang của nước Australia sao cho không có hai bang nào kề
nhau lại có màu giống nhau. Bài toán này có thể mô tả bằng 3 thành phần như sau:
- Tập các biến: WA, NT, Q, NSW, V, SA, T (các biến là các ký tự đầu của tên các
bang)
- Miền giá trị: 7 biến có thể nhận các giá trị trong tập {đỏ, xanh lá cây, xanh da trời}
Trang | 44
- Tập ràng buộc: WA≠NT, WA≠SA, NT≠SA, NT≠Q, SA≠Q, SA≠NSW, SA≠V,
Q≠NSW, NSW≠V
Lời giải của bài toán tô màu đồ thị là phép gán các giá trị {đỏ, xanh da trời, xanh lá cây}
cho tập 7 biến thỏa mãn tập các ràng buộc.
c. Bài toán giải mã các ký tự
Tìm các chữ số thích hợp cho các ký tự để phép tính sau là đúng:
Bài toán giải mã các ký tự được mô tả bằng 3 thành phần sau:
- Tập các biến: T, W, O, F, U, R, N1, N2, N3 (N1, N2, N3 là 3 số nhớ của phép cộng
các vị trí hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm)
- Miền giá trị: Các biến có thể nhận các giá trị: {0, 1, .., 9}
- Ràng buộc: T, W, O, F, U, R phải khác nhau đôi một; O + O = X +10.N1; N1 + W +
W = U + 10.N2; N2 + T + T = O + 10.N3; F=N3; T≠0; F≠0
Lời giải của bài toán là một phép gán các chữ số từ 0 đến 9 cho các biến và thỏa mãn tập
các ràng buộc.
Trang | 45
2. Giải thuật quay lui vét cạn
Việc giải bài toán thỏa mãn các ràng buộc là tìm ra một phép gán giá trị cho tập các biến
của bài toán sao cho tập các ràng buộc được thỏa mãn. Giả sử bài toán cần gán giá trị cho
n biến, chúng ta có thể tìm lời giải của bài toán bằng các bước mô tả như sau:
- Bắt đầu bằng phép gán rỗng, chưa gán giá trị cho biến nào cả { }.
- Nếu tất cả các biến đã được gán giá trị, in ra lời giải và thoát khỏi chương trình
- Tìm giá trị để gán cho biến chưa có giá trị mà không xung đột với các các biến đã được
gán trước đó (xung đột hay không là dựa trên tập ràng buộc). Nếu không tìm được giá trị
thỏa mãn các ràng buộc cho biến đang xét thì hủy bỏ phép gán giá trị cho biến liền trước
đó và tìm giá trí mới cho nó.
- Nếu biến đầu tiên không còn giá trị phù hợp để gán thì bài toán không có lời giải.
Giải thuật gán giá trị cho n biến như trên gọi là giải thuật quay lui vét cạn hay thử và sai
(backtracking). Trong giải thuật, mỗi bước thực hiện một phép gán với cách làm giống
nhau và lời giải của bài toán chỉ xuất hiện ở bước gán cho biến cuối cùng. Giải thuật trên
có thể cài đặt đệ quy như sau:
Function Backtracking-Search(problem) a solution, or failure returns
Return RescusiveBacktracking({},problem);
-------------------------------------------------------------
Function RescusiveBacktracking(assignment, problem) a solution, or failreturns
if (length(assignment)==n) assignment ; return
var Chọn_biến_chưa_gán(problem, assignment);
for each in value Miền_giá_trị(var,problem)
if KiemTraNhấtQuán(assignment U{var=value}, problem)
assignment= assignment U{var=value}
RescusiveBacktracking(assignment, problem);
assignment= assignment - {var=value}
return failure;
Trang | 46
Bản chất của giải thuật RescusiveBacktracking là phép duyệt theo chiều sâu có thêm
bước kiểm tra sự thỏa mãn của các ràng buộc ở mỗi bước. Thứ tự việc gán giá trị cho các
biến trong bài toán tô màu đồ thị có thể biểu diễn bằng đồ thị sau:
Một phần đồ thị biểu diễn thứ tự phép gán giá trị
cho các biến của giải thuật Backtracking
3. Các cải tiến của giải thuật quay lui
Trong giải thuật RescusiveBacktracking ở trên, thứ tự các biến có thể ảnh hưởng đến thời
gian và không gian bộ nhớ của giải thuật. Chúng ta có thể thay đổi thứ tự các biến để gán
giá trị, và khi biến được chọn, chúng ta có thể chọn giá trị nào trước các giá trị khác trong
các giá trị hợp lệ để gán cho biến đó. Đôi khi thứ tự các biến và thứ tự các giá trị gán cho
các biến làm tăng đáng kể hiệu quả của giải thuật.
a) Nguyên tắc chọn biến tiếp theo
Vì lời giải của bài toán chỉ xuất hiện ở mức độ sâu n trong giải thuật đệ qui, vì vậy
ResicusiveBacktracking ưu tiên phát triển theo chiều sâu để tìm ra phép gán đầy đủ (tức
là lời giải) của bài toán trong thời gian nhanh nhất. Khi một số biến được gán giá trị,
miền giá trị của các biến còn lại cũng sẽ bị co hẹp lại do tập các ràng buộc chi phối. Vì
Trang | 47
thế, để có thể tìm kiếm được phép gán có độ sâu n nhanh nhất mà không bị hủy bỏ để gán
lại giá trị cho biến thì có 2 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Lựa chọn biến mà miền giá trị hợp lệ còn lại là ít nhất (biến có ít lựa
chọn nhất nên được chọn trước để làm giảm độ phức tạp của cây tìm kiếm)
- Nguyên tắc 2: Lựa chọn biến tham gia vào nhiều ràng buộc nhất (gán cho biến khó
thỏa mãn nhất)
Trong hai nguyên tắc trên, nguyên tắc thứ nhất được ưu tiên cao hơn và được áp dụng
trong suốt quá trình thực hiện của giải thuật. Đối với phép chọn biếu đầu tiên hoặc trong
trường hợp có nhiều biến có cùng số giá trị ít nhất thì nguyên tắc thứ hai sẽ được sử dụng
để lựa chọn biến tiếp theo.
Ví dụ, đối với bài toán tô màu đồ thị, ban đầu chúng ta chọn biến SA để gán giá trị vì SA
tham gia vào nhiều mối ràng buộc hơn (nguyên tắc 2). Khi chọn màu biến cho SA thì các
biến WA, NT, Q, NSW,V sẽ được chọn ở bước gán tiếp theo do chỉ còn 2 lựa chọn là hai
màu còn lại (nguyên tắc 1), trong 5 biến này ta lại lấy biến NT, Q hoặc NSW vì nó tham
gia vào nhiều ràng buộc hơn (có thể chọn 1 trong ba biến này ngẫu nhiên). Cứ như vậy
chúng ta sẽ chọn thứ tự các biến còn lại dựa trên Nguyên tắc 1, nếu có nhiểu biến cùng
thỏa mãn nguyên tắc 1 thì chọn trong chúng biến thỏa mãn Nguyên tắc 2.
b) Nguyên tắc chọn thứ tự giá trị gán cho biến
Một khi một biến được lựa chọn để gán giá trị thì sẽ có nhiều giá trị có thể gán cho biến
đó. Việc lựa chọn thứ tự giá trị gán cho biến có tác động không nhỏ trong việc tìm ra lời
giải đầu tiên. Trong trường hợp bài toán cần tìm tất cả lời giải hoặc bài toán không có lời
giải thì thứ tự các giá trị gán cho biến không có tác dụng.
Trong trường hợp bài toán yêu cầu tìm ra một lời giải và chúng ta mong muốn tìm ra lời
giải trong thời gian nhanh nhất thì chúng ta sẽ lựa chọn giá trị cho biến đang xét sao cho
nó ít ràng buộc đến các biến còn lại nhất. Ví dụ: nếu ta đã chọn WA=đỏ, NT=xanh da trời
và chúng ta đang xem xét gán giá trị cho biến Q. Có 2 giá trị có thể gán cho Q mà không
bị xung đột với hai phép gán trước: đỏ và xanh da trời. Trong 2 cách này thì nếu gán xanh
Trang | 48
da trời thì làm cho biến SA không còn giá trị để gán, còn nếu gán màu đỏ thì sẽ có 1 giá
trị có thể gán cho biến SA. Vậy trong trường hợp này ta sẽ gán màu đỏ cho biến Q để
tăng khả năng tìm được lời giải đầu tiên.
c) Kiểm tra tiến (kiểm tra trước forward checking)
Trong nguyên tắc chọn thứ tự giá trị gán cho một biến, chúng ta cần phải kiểm tra xem
giá trị định gán sẽ tác động thế nào đối với các biến chưa gán thông qua các ràng buộc.
Việc hạn xác định tác động trước như vậy gọi là forward checking. Forward checking còn
có tác dụng hạn chế không gian tìm kiếm (hạn chế miền giá trị cho các biến còn lại khi
biến hiện tại được gán một giá trị cụ thể). Ví dụ, nếu ban đầu chúng ta gán WA màu đỏ
thì miền giá trị của các bang lân cận (NT và SA) sẽ không thể là màu đỏ được nữa. Nếu
gán tiếp Q là màu xanh lá cây thì NT và SA chỉ còn nhận giá trị là xanh da trời và NSW
chỉ còn miền giá trị là màu đỏ (xem diễn biến miền giá trị các biến thu hẹp dần trong quá
trình gán giá trị cho biến WA và Q)
d) Lan truyền ràng buộc (constraint propagation)
Trang | 49
Trong quá trình gán giá trị cho biến, nếu một biến có mà miền giá trị của nó không còn
giá trị nào hợp lệ để gán thì chúng ta phải hủy bỏ việc gán giá trị cho biến ngay trước đó
và gán bằng giá trị khác. Nếu một trong các biến còn lại mà miền giá trị chỉ 1 giá trị hợp
lý thì chúng ta có thể áp dụng tập các ràng buộc liên quan đến biến đó để giảm miền giá
trị cho biến còn lại khác. Chẳng hạn, bằng forward checking chúng ta đã xác định được
biến SA chỉ có giá trị màu xanh da trời thì chúng ta áp dụng các ràng buộc liên quan đến
SA để suy ra rằng biến NSW không thể nhận giá trí màu xanh da trời. Khi đó NSW chỉ
còn màu đỏ và áp dụng các ràng buộc liên quan đến NSW suy ra V không thể nhận màu
đỏ, v.v. Quả trình loại bỏ miền giá trị cho các biên còn lại dựa trên các ràng buộc gọi là
lan truyền ràng buộc nhằm giảm bớt không gian tìm kiếm phép gán hợp lệ.
Trang | 50
Chương 6 – Các phương pháp lập luận trên logic mệnh đề
1. Lập luận và Logic
Loài người thông minh biết lập luận. Liệu máy tính khả năng được lập luận
(như con người) không? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta trước hết hãy cho biết thế nào là
lập luận.
Lập luận hành động sinh ra một phát biểu đúng mới từ các phát biểu đúng có
trước. Hay nói cách khác, một người hoặc một hệ thống được gọi là biết lập luận nếu
chỉ ra rằng một phát biểu nào đó có đúng (true) khi cho trước một tập các phát biểu đúng
hay không? Các phát biểu phải tuân theo một tập các qui tắc nhất định (ngữ pháp)
cách xác định một phát biểu là đúng (true) hay sai (false). Một tập các qui tắc qui định
ngữ pháp cách xác định ngữ nghĩa đúng/sai của các phát biểu gọi logic. Như vậy
logic là một ngôn ngữ mà mỗi câu trong ngôn ngữ đó có ngữ nghĩa (giá trị) đúng hoặc
sai, và vì vậy có thể cho phép chúng ta lập luận, tức là một câu mới có giá trị đúng không
khi cho các câu trước đó đúng hay không. Các câu cho trước được gọi là cơ sở tri thức
(Knowledge base - KB), câu cần chứng minh đúng khi biết KB đúng gọi câu truy
vấn (query q). Nếu q là đúng khi KB là đúng thì ta nói rằng KB suy diễn ra q (ký hiệu là -
KB ╞ q).
Trong chương này các chương tiếp theo, chúng ta sẽ xây dựng các thuật giải cho
phép lập luận tự động trên các logic khác nhau. Các thuật giải này giúp máy tính thể
lập luận, rút ra phát biểu mới từ các phát biểu cho trước.
2. Logic mệnh đề: cú pháp, ngữ nghĩa
Logic đơn giản nhất logic mệnh đề. Các phát biểu (câu) trong logic mệnh đề được
hình thành từ các ký hiệu mệnh đề (mỗi ký hiệu có nghĩa là một mệnh đề và vì vậy có thể
nhận giá trị đúng hoặc sai tùy theo mệnh đề đó là đúng hay sai trong thế giới thực) và các
ký hiệu liên kết (với ngữ nghĩa là phủ định), (hoặc), (và), (kéo theo), (tương
đương). Cú pháp và ngữ nghĩa của logic mệnh đề như sau:
Trang | 51
2.1 Cú pháp:
Các ký hiệu:
Hằng: true, false
Ký hiệu: P, Q, … Mỗi ký hiệu gọi là ký hiệu mệnh đề hoặc mệnh đề
Các kết nối logic: , ,
Các ký hiệu “(“ và ”)”
Qui tắc xây dựng câu: Có hai loại câu: câu đơn và câu phức
true và false là các câu (true là câu đơn hằng đúng, false là câu hằng sai).
Mỗi ký hiệu mệnh đề là một câu, ví dụ P, Q là các câu (Câu đơn)
Nếu A và B là các câu thì các công thức sau cũng là câu (các câu phức):
A
(A B)
(A B)
(A B)
(A B)
Các khái niệm qui ước khác: Sau này, để cho gọn, ta bỏ đi các dấu “(“, “)”
không cần thiết. Nếu câu chỉ một ký hiệu mệnh đề thì ta gọi câu đó câu đơn
hoặc tử. câu phân Các không thì P câu phảicâu đơn gọi câu phức. Nếu
hiệu mệnh đề thì P và gọi là các literal, P là literal dương còn P P là literal âm.
Các câu phức dạng A1 An, trong đó các Ai các literal, được gọi A2
các câu tuyển (clause).
Trang | 52
2.2 Ngữ nghĩa: Qui định cách diễn dịch và cách xác định tính đúng (true) hay sai (false)
cho các câu.
true là câu luôn có giá trị đúng, false là câu luôn có giá trị sai
Mỗi ký hiệu biểu diễn (ánh xạ với) một phát biểu/mệnh đề trong thế giới thực; ký
hiệu mệnh đề có giá trị là đúng (true) nếu phát biểu/mệnh đề đó là đúng, có giá trị
sai (false) nếu phát biểu/mệnh đề đó là sai, hoặc có giá trị chưa xác định (true
hoặc false)
Các câu phức biểu diễn (ánh xạ với) một phủ định, mối quan hệ hoặc mối liên kết
giữa các mệnh đề/phát biểu/câu phức trong thế giới thực. Ngữ nghĩa và giá trị của
các câu phức này được xác định dựa trên các câu con thành phần của nó, chẳng
hạn:
A có nghĩa là phủ định mệnh đề/ câu A, nhận giá trị true nếu A là false và
ngược lại
A B có nghĩa là mối liên kết “A và B”, nhận giá trị true khi cả A và B là
true, và nhận giá trị false trong các trường hợp còn lại.
A B biểu diễn mối liên kết “A hoặc B”, nhận giá trị true khi hoặc A hoặc
B là true, và nhận giá trị false chỉ khi cả A và B là false.
(A B) biểu diễn mối quan hệ “A kéo theo B”, chỉ nhận giá trị false khi A
là true và B là false; nhận giá trị true trong các trường hợp khác
(A B) biểu diễn mối quan hệ “A kéo theo B” và “B kéo theo A”
Như vậy, việc xác định tính đúng/sai của một hiệu mệnh đề (mệnh đề đơn)
dựa trên tính đúng sai của sự kiện hoặc thông tin mà nó ám chỉ, còn việc xác định
tính đúng sai của mệnh đề phức phải tuân theo các qui tắc trên. Trong nhiều
trường hợp, chúng ta (cần chỉ) biết tính đúng/sai của các câu phức, còn tính
đúng/sai của đơn biết hoặc thể các câu không cần lập từ luận ra các các câu
phức đã biết đúng/sai và các qui tắc chuyển đổi tính đúng/sai giữa các câu đơn và
câu phức theo các qui tắc trên.
Trang | 53
2.3 Các ví dụ:
Gọi A là mệnh đề “tôi chăm học”, B mệnh đề “tôi thông minh”, C là mệnh đề “tôi
thi đạt điểm cao môn Trí tuệ nhân tao”; Ta có thể biểu diễn các câu sau trong logic mệnh
đề:
- “Nếu tôi chăm học thì tôi thi đạt điểm cao môn Trí tuệ nhân tạo”: A C
- “Tôi vừa chăm học lại vừa thông minh”: A B
- “Nếu tôi chăm học hoặc tôi thông minh thì tôi thi đạt điểm cao môn Trí tuệ nhân
tạo”: A C B
2.4 Các câu hằng đúng:
Trong logic mệnh đề, ta có:
 A kép) A (luật phủ định
A A (luật loại trừ)
(A B) B) (A (BA)
(A B) A B
(A B) A B (luật DeMorgan đối với phép )
(A B) A B (luật DeMorgan đối với phép )
C B) A) (A (C (CB) (luật phân phối phép đối với phép )
C B) A) (A (C (CB) (luật phân phối phép đối với phép )
(A B)) (A B (Tam đoạn luận)
Luật phân giải (xem mục 4)
Trang | 54
3. Bài toán lập luận và các giải thuật lập luận trên logic mệnh đề
Như đã nói trong phần 1 của Chương này, lập luận trả lời câu hỏi một câu q
đúng khi cho cơ sở tri thức (là một câu phức là hội của tập các câu cho trước) là đúng
hay không (KB╞ q)? Một cách đơn giản nhất chúng ta lập bảng giá trị chân cho
KB và cho q kiểm tra xem tất cả các trường hợp làm cho KB nhận giá trị true cũng
làm cho q nhận giá trị true không? Nếu có thì ta kết luận , ngược lại thì kết luận KB╞ q
không. Phương pháp suy luận này gọi phương pháp liệt thể thuật toán
hóa được (chi tiết xem trong mục 6 của Chương này).
Một cách tiếp cận khác để trả lời cho câu hỏi sử dụng các luật hằng đúng KB╞ q
của logic mệnh đề (xem trong mục 2.4). Ban đầu KB bao gồm tập các câu (hội của
các câu), chúng ta áp dụng các luật của logic mệnh đề trên tập các câu này để sinh ra
câu mới, rồi bổ sung câu mới này vào KB, lặp lại áp dụng luật của logic và sinh ra câu
mới, v.v., đến khi nào xuất hiện câu q trong KB thì dừng lại (khi đó ) hoặc KB╞ q
không sinh nào (khi này không thể ra câu mới nữa từ KB ta kết luận KB suy ra được
q) Lời giải cho bài toán suy diễn theo cách này một đường đi từ trạng thái đầu đến
trạng thái đích của bài toán tìm đường sau:
Trạng thái đầu: KB
Các phép chuyển trạng thái: các luật trong logic mệnh đề, mỗi luật áp dụng x
cho , này thái KB sinh ra câu mới x(KB) bổ sung câu mới vào KB được trạng
mới KB x(KB)
Trạng thái đích: trạng thái KB chứa q
Chi phí cho mỗi phép chuyển: 1
Vì số luật hằng đúng trong logic mệnh là tương đối lớn nên nhân tố nhánh của bài
toán trên cũng lớn (tất cả các cách áp dụng các luật trên tập con tất cả các câu
của KB), vậy không gian tìm kiếm lời giải của bài toán trên rất lớn. Để hạn
chế không gian tìm kiếm lời giải của bài toán, chúng ta biểu diễn KB và q bằng chỉ
các câu dạng chuẩn hội (xem mục 4), khi đó chúng ta chỉ cần áp dụng một loại
luật là luật phân giải trên KB và mỗi phép chuyển là một phép phân giải hai câu
Trang | 55
chứa ít nhất một literal là phủ định của nhau trong KB, kết quả của phép phân giải
hai câu dạng chuẩn hội lại là một câu dạng chuẩn hội và được bổ sung vào KB, lặp
lại áp dụng luật phân giải trên KB đến khi nào KB chứa câu thì dừng. Chi tiết q
thuật toán suy diễn dựa trên luật phân giải được trình bày trong mục 7 của KB╞ q
Chương này (thực tế thì thuật toán suy diễn phân giải trả lời bài toán tương đương
(KB ) q)╞ [].
Giải thuật suy diễn phân giải giải thuật đầy đủ trong logic mệnh đề, tức với
mọi câu q kéo theo được từ KB (q đúng khi KB đúng) thì sử dụng giải thuật
suy diễn phân giải đều thể suy diễn được KB (tức là không có câu nào kéo ╞ q
được từ KB là không suy diễn phân giải được); bởi vì bất cứ câu trong logic mệnh
đề đều có thể biểu diễn được bằng câu dạng chuẩn hội (xem mục 4).
Do liên tục phải bổ sung các câu mới vào KB lặp lại tìm kiếm các cặp câu
thể phân giải với nhau được nên nhân tố nhánh của cây tìm kiếm lời giải tăng dần
theo độ sâu của cây tìm kiếm. vậy không gian thời gian của giải thuật sẽ
tăng rất nhanh, giải thuật phân giải làm việc không hiệu quả. Để khắc phục nhược
điểm này, người ta tìm cách biểu diễn KB dạng các câu Horn áp dụng chỉ một
loại luật (tam đoạn luận, xem mục 5) để suy diễn (tam đoạn luận áp dụng trên 2
câu dạng Horn sinh ra câu mới cũng câu dạng Horn). Thuật giải suy diễn
tiến/lùi trên cơ sở tri thức dạng Horn trình bày chi tiết trong mục 8, nó có độ phức
tạp tuyến tính đối với số câu trong KB. Tuy nhiên thuật giải suy diễn tiến/lùi lại là
không đầy đủ trong logic mệnh đề, bởi vì có những câu trong logic mệnh đề không
thể biểu diễn được dưới dạng Horn để thể áp dụng được giải thuật suy diến
tiến/lùi.
4. Câu dạng chuẩn hội và luật phân giải
Câu (clause). trên nói, dạng chuẩn hội câu hội của các câu tuyển Như đã câu
tuyển là câu dạng A1 An, trong đó các Ai là các ký hiệu mệnh đề hoặc A2
phủ định của ký hiệu mệnh đề. Vậy câu dạng chuẩn hội có dạng:
Trang | 56
(A (A (A
11
A
12
A
1n
)
21
A
22
A
2m
)
k1
A )
k2
A
kr
clause
clause
clause
Với A là các literal (là ký hiệu mệnh đề hoặc phủ định của ký hiệu mệnh đề).
ij
Với một câu bất kỳ trong logic mệnh đề, liệu có thể biểu diễn dưới dạng chuẩn hội
như được lời Với trên không? Câu trả có. câu s, chúng ta liệt tất cả các
hiệu mệnh đề xuất hiện trong nó, lập bảng giá trị chân lý để đánh giá , khi đó s là s
hội các tuyển mà mỗi tuyển sẽ tương ứng với dòng làm cho s bằng false. Với true
mỗi tuyển (tương ứng với một dòng), nếu cột của hiệu mệnh đề trên dòng đó
có giá trị true thì ký hiệu mệnh đề sẽ là literal dương âm, còn nếu giá trị là false thì
ký hiệu mệnh đề sẽ là literal dương trong câu tuyển. Ví dụ, chúng ta muốn biết âm
dạng chuẩn hội của câu sau:
¬C A B
Trong câu trên, 3 hiệu mệnh đề A, B, C. Ta lập bảng giá trị chân
chuyển sang dạng chuẩn hội như bảng sau:
A
B
C
¬C A B
Clause
Dạng chuẩn hội:
¬C A B
= (A B C) C) (¬A B (A¬B C)
F
F
F
F
AB C
F
F
T
T
F
T
F
F
A¬BC
F
T
T
T
T
F
F
F
¬AB C
T
F
T
T
T
T
F
T
T
T
T
T
Trang | 57
Với cách chuyển một dạng chuẩn như bảng câu sang hội dung giá trị chân
trên, chúng ta khẳng định bất kỳ câu nào cũng thể chuyển sang dạng chuẩn hội
được. Ngoài phương pháp sử dụng bảng chân lý, chúng ta có thể áp dụng 4 qui tắc
sau đây (theo thứ tự được liệt kê) để chuyển bất kỳ câu nào sang dạng chuẩn hội
được.
QT1: Loại bỏ : thay thế α β bằng (α β) α).
QT2: Loại bỏ : Thay thế α β bằng α β
QT3: chuyển hoặc loại bỏ dấu đặt trước các ký hiệu bằng các luật
deMorgan kép luật phủ định β)= α β; β)= α β;
α= α.
QT4: Áp dụng luật phân phối của phép đối với phép
Chẳng hạn, chúng ta cần chuyển câu trong dụ trên sang dạng chuẩn hội, bằng
cách áp dụng lần lượt các qui tắc trên:
¬C A B
= ¬(¬C) (A B) (QT2)
= C (AB) (QT3)
= (CA) (C (QT4) B)
Chúng ta thể dừng lại dạng chuẩn hội này, hoặc cũng thể chứng minh tiếp
rằng công thức này công thức thu được từ phương pháp lập bảng trên
tương đương.
Luật phân giải (resolution):
Luật phân giải:
Nếu chúng ta có hai clause sau là đúng:
(P
1
P
2
… P
i
P
n
)
(Q
1
Q )
2
… Q
j
Q
m
Trang | 58
và P )
i
,Q
j
là các literal phủ định của nhau (P
i
=¬Q
j
thì chúng ta cũng có clause sau là đúng
(P
1
P P Q
2
… P
i-1
i+1
P
n
Q
1
2
… Q
j-1
Q
j+1
Q )
m
(Clause mới là tuyển các literal trong hai clause ban đầu nhưng bỏ đi P
i
và Q )
j
Kết quả của phép phân giải cũng là một clause (tuyển các literal), hay nói
cách các khác phép phân giải tính đóng, phân giải của clause một
clause. Đây là tính chất rất quan trong trong việc xây dựng giải thuật suy
diễn tự động trình bày phía dưới.
Câu dạng chuẩn tuyển (tham khảo thêm): Câu dạng chuẩn tuyển là câu tuyển của
các câu hội. Giống như cấu trúc của dạng chuẩn hội, câu dạng chuẩn tuyển cũng
có cấu trúc như vậy, nhưng chúng ta đổi chỗ dấu bởi dấu và ngược lại. Với bất
kỳ một câu trong logic mệnh đề, chúng ta cũng thể biểu diễn dưới dạng
chuẩn tuyển. Tuy nhiên chúng ta không luật đóng liên quan đến tuyển của hai
câu hội để sinh ra câu hội mới như luật phân giải của hai câu tuyển.
5. Câu dạng Horn và tam đoạn luận
Câu dạng Horn: Như trên ta đã chỉ ra rằng tất cả các câu trong logic mệnh đề đều
các clause, thể biểu diễn được dưới dạng chuẩn hội, tức hội của mỗi clause
có dạng: P … P , với P là các literal. Nếu trong clause mà có nhiều
1
P
2
i
P
n i
nhất một literal dương (tức là không có hiệu phủ định đằng trước) thì clause đó
gọi là câu dạng Horn. Như vậy câu dạng Horn là câu có một trong ba dạng:
¬P ¬P ¬P
1
2
n
(không có literal dương nào)
hoặc P (có một literal dương và không có literal âm nào)
hoặc ¬P
1
¬P
2
¬P
n
Q (có một literal dương là Q và ít nhất một
literal âm)
với P và Q là các ký hiệu mệnh đề.
1
, P
2
,…,P
n
Trang | 59
Nếu chuyển các câu dạng Horn sang dạng luật thì chúng có dạng như sau:
¬(P
1
P )
2
P
n
hoặc P
hoặc P
1
P
2
P
n
Q (có một dương literal Q)
Trong đó câu dạng thứ hai câu ba gọi câu Horn dương (có đúng 1 literal
dương) thường được sử dụng biểu diễn tri thức trong sở tri thức KB, câu dạng
thứ nhất chỉ xuất hiện trong biểu diễn các câu truy vấn.
Tam đoạn luận (hay luật Modus ponens):
Nếu chúng ta có các câu Horn dương sau là đúng:
P
1
,
P
2
,
P
n
P P
1
P
2
n
Q
thì câu Q là đúng
Kết quả luật Modus ponens từ hai câu dạng Horn dương sinh ra câu Q cũng
dạng Horn dương. Vì vậy phép suy diễn tam đoạn luận là đóng trong các câu dạng
Horn, kết quả tam đoạn luận từ hai câu dạng Horn là câu dạng Horn. Tương tự như
tính chất đóng của phép phân giải trong trong các câu dạng chuẩn hội, tính chất
đóng của phép suy luận này là rất quan trọng trong việc thiết kế các giải thuật suy
diễn tự động đề dựa trên tam đoạn luận và các câu Horn (xem phần phía dưới).
Không giống như câu dạng chuẩn hội, không phải câu nào trong logic mệnh đề
đều có thể biểu diễn dạng Horn được. Chính vì thế mà thuật giải suy diễn dựa trên
tam đoạn luận chỉ là đầy đủ trong ngôn ngữ các câu Horn chứ không đầy đủ trong
logic mệnh đề.
Trang | 60
6. Thuật toán suy diễn dựa trên bảng giá trị chân
Trong các phần còn lại của Chương này, chúng ta sẽ xây dựng các giải thuật cài đặt
cho máy tính để nó biết lập luận. Giải thuật lập luận tự động là giải thuật chỉ ra rằng
nếu KB (cơ sở tri thức) là đúng thì câu truy vấn q có đúng hay không?
Phương pháp lập luận đầu tiên là dựa liệt kê các tất cả các trường hợp có thể có của
tập các ký hiệu mệnh đề, rồi kiểm tra xem liệu tất cả các trường hợp làm cho KB đúng
xem q có đúng không. Chi tiết thuật giải như bảng sau:
Thuật giải trên là sinh ra toàn bộ bảng giá trị chân lý để đánh giá KB và q, nếu chỉ cần
một trường hợp KB đúng mà q sai thì q sẽ kết luận KB không suy diễn được ra q.
Giải thuật trên có độ phức tạp thời gian là 2 * m, với n là số ký hiệu c
n
ó trong KB,q và
m độ dài câu trong KB.
7. Thuật toán suy diễn dựa trên luật phân giải
Để khắc phục nhược điểm độ phức tạp thời gian của giải thuật suy diễn dựa trên liệt
kê ở trên, chúng ta đưa ra thuật giải nhanh hơn, thời gian thực hiện nhanh hơn.
Function Suydien_Lietke(KB, q) true or false return
symbols=get_list_of_symbols(KB,q);
n= symbols.size();
int bộ_giá_trị[n]; //dùng để lưu bộ các giá trị logic (true:1, false:0)
for (i=1; i≤2
n
; i++) {
bộ_giá_trị [1,..,n]=generate(i); // sinh ra bộ thứ i
if (evaluate(KB, bộ_giá_trị)==true && evaluate(q, bộ_giá_trị)=false)
return false
return true;
Trang | 61
Giải thuật dựa trên thực hiện liên tiếp các luật phân giải trên các câu dạng chuẩn hội.
Để chứng minh ta sẽ chứng minh điều tương đương ( tức KB ╞ q KB q╞ []),
như chúng ta vẫn gọi là chứng minh bằng phản chứng: giả sử q không đúng (q), khi
đó KB q sẽ dẫn đến mâu thuẫn, tức là (KB q)╞ [].
Chúng ta sẽ chuyển ( về dạng chuẩn hội, tức là hội các clause, hay chúng ta KB q)
chuyển KB và q thành hội các clause, sau đó áp dụng liên tiếp luật phân giải (mục
4) trên các cặp clause mà có ít nhất một literal đối của nhau để sinh ra một clause mới,
clause mới này lại bổ sung vào danh sách các clause đã rồi lặp lại áp dụng luật
phân giải. Giải thuật dừng khi có câu [] được sinh ra (khi đó ta kết luận KB ╞ q) hoặc
không clause nào được sinh ra (khi đó ta kết luận không suy diễn được ra KB q).
Chi tiết thuật giải cho trong hình ở trang sau.
Giải thuật phân giải giải thuật đầy đủ vì tất cả các câu trong logic mệnh đề đều
thể biểu diễn được dưới dạng hội của các clauses (dạng chuẩn hội). Tuy nhiên mỗi lần
phân giải sinh ra clause mới thì lại bổ sung vào danh sách các clauses để thực hiện tìm
kiếm các cặp clauses phân giải được với nhau; vậy số lượng clauses lần lặp sau
lại tăng lên so với lần lặp trước, dẫn đến việc tìm kiếm các clauses phân giải được với
nhau là khó khăn hơn.
Giải thuật phân giải trình bày như trên giải thuật suy phân giải tiến, có nghĩa từ
trạng thái đầu thực hiện các thao tác chuyển trạng thái (áp dụng luật phân KB q
giải trên cặp các clauses để sinh ra clauses mới và bổ sung vào danh sách các clauses
hiện có) để sinh ra trạng thái mới, đến khi nào trạng thái mới chứa câu [] (trạng thái
đích) thì dừng hoặc không sinh ra trạng thái mới được nữa.
Một cách khác để thực hiện suy diễn phân giải xuất phát từ clause KB q q (coi
như trạng thái đích) ta thực hiện phân giải với các clauses khác trong KB để sinh ra
clauses mới, rồi từ các clauses mới này thực hiện tiếp với các clauses khác của KB để
sinh ra clauses mới hơn, đến khi nào [] được sinh ra hoặc không sinh ra được clause
mới thì dừng. Nói cách khác là chỉ thực hiện phân giải các clauses liên quan đến q.
Trang | 62
Giải thuật phân giải lùi sẽ làm việc hiệu quả hơn giải thuật phân giải tiến (chi tiết cài
đặt coi như là bài tập).
8. Thuật toán suy diễn tiến, lùi dựa trên các câu Horn
Như ta đã thấy trong mục 5, luật Modus ponens đóng trong các câu dạng Horn
dương, nghĩa nếu hai câu dạng Horn dương thỏa mãn các điều kiện của luật
Modus ponens thì sẽ sinh ra câu dạng Horn dương mới. Nếu chúng ta biểu diễn được
KB và q bằng các câu dạng Horn dương thì có thể sử dụng luật Modus ponens để suy
diễn.
Khi KB biểu diễn bằng hội các câu Horn dương, chúng ta các câu Horn dương này
thành 2 loại: (1) câu có đúng một literal dương mà không có literal âm nào, đây là các
câu đơn hay các hiệu mệnh đề; (2) câu đúng một literal dương ít nhất
một literal âm, đây là các câu kéo theo mà phần thân của phép kéo theo chỉ là một
hiệu mệnh đề.
Có hai cách cài đặt thuật giải suy diễn dựa trên luật Modus ponens trên các câu Horn
dương. Cách thứ nhất là bắt đầu từ các ký hiệu mệnh đề được cho là đúng trong KB,
Function return Resolution(KB, q) true or false
clauses=get_list_of_clauses(KB q);
new={};
do
for each Ci, Cj in clauses
new_clause= resol(Ci,Cj);
if new_clause=[] return true;
new=new new_clause;
if new clauses return false;
clauses=clauses new;
Trang | 63
áp dụng liên tiếp các luật Modus ponens trên các câu kéo theo trong KB để suy diễn
ra các hiệu mới, đến khi nào danh sách các hiệu được suy diễn ra chứa hiệu
đích q thì dừng và thông báo suy diễn thành công. Nếu danh sách các ký hiệu suy diễn
không chứa q cũng không thể sinh tiếp được nữa thì thông báo suy diễn thất bại.
Cách suy diễn này gọi suy diễn tiến (hay suy diễn tam đoạn luận tiến để phân biệt
với suy diễn phân giải tiến ở trên).
Chi tiết giải thuật cho trong bảng phía dưới. Giải thuật sử dụng danh sách các
hiệu mệnh đề được xác định là true, true_symbols , danh sách này khởi tạo từ các
hiệu độc lập trong KB, sau đó bổ sung khi một hiệu mệnh đề được suy diễn ra
true, đến khi nào danh sách chưa hiệu truy vấn q thì dừng hoặc không bổ sung
được ký hiệu nào nữa vào danh sách này.
Cách cài đặt thứ hai xuất phát từ đích q, chúng ta xem bao nhiêu câu Horn kéo
theo nào trong KB q phần đầu của luật kéo theo, chúng ta lại kiểm tra xem các
ký hiệu mệnh đề nằm trong phần điều kiện của các luật này (các đích trung gian) xem
có suy diễn được từ KB không, cứ áp dụng ngược các luật đến khi nào các đích trung
gian được xác nhận đúng trong KB thì kết luận suy diễn thành công, hoặc kết luận
không thành công khi có tất cả các nhánh đều không chứng minh được các đích trung
gian không suy diễn được từ KB. Giải thuật này gọi giải thật suy diễn lùi (hoặc
giải thuật suy diễn tam đoạn luận lùi).
Trang | 64
Function return Forward_Horn(KB, q) true or false
Input: - KB tập các câu Horn dương, đánh số clause
1
, .., clause
n
- q: câu truy vấn dạng câu đơn (ký hiệu mệnh đề)
Output: true or false
Các biến địa phương:
- Int count[0.. n], count[i] là số ký hiệu xuất hiện trong phần điều kiện của
clause .
i
- Bool proved[danhsach_kyhieu]: proved[kyhieu]=1 nếu kyhieu đã được
chứng minh là suy diễn được từ KB, ngược lại =0; ban đầu khởi tạo=0
với mọi ký hiệu
- working_symbols: danh sách ký hiệu đang xem xét, khởi đầu bằng danh
sách các ký hiệu độc lập trong KB
while is not working_symbols empty
p= pop(working_symbols);
if (!proved[p])
proved[p]=1;
for each clause whose p appears
i
count[clause ] = count[clause
i i
] -1;
if count[clause
i
]==0
if head[clause ]==q true;
i
return
push (head[clause ], working_symbols);
i
return false;
Trang | 65
9. Kết chương
Logic mệnh đề ngôn ngữ để biểu diễn các mệnh đề. hai loại mệnh đề: mệnh đề
đơn và mệnh đề phức. Mệnh đề đơn tương ứng với một phát biểu nào đó (một sự kiện
hoặc thông tin) và có thể phán xét xem nó đúng hay sai dựa trên phát biểu đó là đúng
hay sai. Mệnh đề phức biểu diễn mối quan hệ hoặc mối liên kết (phủ định, hội, tuyển,
kéo theo, tương đương) giữa các mệnh đề con của nó. Logic qui định tính đúng hay
sai của mệnh đề phức dựa trên tính đúng/sai của các mệnh đề con và dựa trên kiểu của
mối quan hệ/liên kết đó (là ). Chính việc gán cho các câu , , , , hay
(mệnh đề đơn hoặc mệnh đề phức) hoặc giá trị đúng (true) hoặc giá trị sai (false) theo
các qui tắc của logic giúp chúng ta phán xét được rằng một mệnh đề này đúng khi
cho biết tập các mệnh đề cho trước là đúng, hay . Lập luận là trả lời cho câu KB ╞ q
hỏi: cho đúng thì có đúngKB q không?.
Trong Chương này chúng ta đã tìm hiểu một số thuật giải lập luận (input là KB q,
output true hoặc false). Các giải thuật lập luận gồm: lập luận bằng liệt kê, lập luận
dựa trên luật phân giải, lập luận dựa trên luật Modus ponens. Giải thuật lập luận bằng
liệt kê các giá trị chân lý của các ký hiệu mệnh đề xuất hiện trong KB và q có ưu điểm
không đòi hỏi dạng cấu trúc đặc biệt nào cho các câu KB q, nhưng lại độ
phức tạp thời gian là hàm mũ đối với số các ký hiệu mệnh đề. Giải thuật dựa trên luật
phân giải thì yêu cầu KB và q phải có dạng chuẩn hội, tức là chúng ta phải thực hiện
chuyển KB q thành dạng chuẩn hội rồi mới áp dụng giải thuật. May thay, tất cả
các câu trong logic mệnh đề đều thể chuyển được về dạng chuẩn hội. Còn giải
thuật lập luận dựa trên luật Modus ponens thì yêu cầu KB q phải dạng câu
Horn. Không phải tất cả các câu trong logic mệnh đề đều chuyển về dạng Horn được.
Tuy nhiên nếu KB và q ở dạng Horn thì các giải thuật suy diễn tiến hoặc lùi dựa trên
Modus ponens lại làm việc rất hiệu quả.
Các giải thuật lập luận ở trên khi cài đặt cho máy tính sẽ giúp máy tính có khả năng
lập luận được.
Trang | 66
Chương 7 – phương pháp lập luận trên logic cấp một Các
Trong Chương trước chúng ta đã tìm hiểu logic mệnh đề, một ngôn ngữ đưa ra các qui
tắc xác định ngữ pháp ngữ nghĩa (tính đúng/sai) các câu. Câu đơn giản nhất trong
logic mệnh đề là các hiệu mệnh đề, biểu diễn cho các sự kiện hoặc thông tin trong
thế giới thực. Câu phức tạp hơn liên kết các câu đơn bằng các phép nối logic (, , , ,
) biểu diễn mệnh đề phức, tả quan hệ hoặc liên kết các mệnh đề đơn. Như vậy,
logic mệnh đề chỉ có thể biểu diễn được các MỆNH ĐỀ và các liên kết hoặc quan hệ giữa
các MỆNH ĐỀ. Vì vậy sức mạnh biểu diễn của logic mệnh đề chỉ giới hạn trong thế giới
các mệnh đề. Nó không quan tâm đến nội dung các mệnh đề như thế nào. Vì thế mà logic
mệnh đề có những hạn chế trong việc biểu diễn suy diễn. Ví dụ, nếu chúng ta cho
sở tri thức phát biểu trong ngôn ngữ tự nhiên như sau:
An là sinh viên.
Mọi sinh viên đều học giỏi.
Với sở tri thức như vậy ta thể suy diễn ra rằng “An học giỏi”. Tuy nhiên nếu sử
dụng logic mệnh đề thì câu “An là sinh viên” có thể biểu diễn bằng một ký hiệu mệnh đề
P1; còn câu “Mọi sinh viên đều học giỏi” thì thông thường biểu diễn bằng một hiệu
mệnh đề, chẳng hạn Q. Mệnh đề mà chúng ta cần suy diễn “An học giỏi” ký hiệu bởi T1.
Khi đó cơ sở tri thức có dạng:
P1
Q
và mệnh đề cần truy vấn là T1. Vì logic mệnh đề không quan tâm đến nội dung bên trong
các mệnh đề nên chúng ta không thể thực hiện suy diến {P1 T1 được chúng Q}
chẳng liên quan gì với nhau. Nếu chúng ta biết được danh sách tất cả các sinh viên, chẳng
hạn {An, Bình, …, Yến} thì chúng ta thể chuyển câu “Mọi sinh viên đều học giỏi”
thành câu phức “[An là sinh viên thì An học giỏi] VÀ [Bình là sinh viên thì Bình học
Trang | 67
giỏi] …VÀ [Yến sinh viên thì Yến học giỏi]” thì câu đó sẽ biểu diễn được thành
câu phức trong logic mệnh đề dạng:
(P1 T1) (P2 T2) (Pn Tn)
Với P1,T1 hiệu mệnh đề đã nói trên; P2 mệnh đề “Bình sinh viên”, T2
“Bình học giỏi”, …, Pn là “Yến là sinh viên” và Tn là “Yến học giỏi”.
Khi đó, sử dụng mệnh đề P1 đã biết là đúng thì ta áp dụng luật Modus ponens trong logic
mệnh đề thì suy diễn ra được T1.
Với cách biểu diễn câu “Mọi sinh viên đều học giỏi” bằng (P1 T1) (P2 T2)
(Pn Tn) trong logic mệnh đề ta thể “Modus ponens” với câu trước đó P1 để
sinh ra T1. Tuy nhiên khi đó số câu có trong cơ sở tri thức sẽ là rất lớn (có bao nhiêu sinh
viên thì có bấy nhiêu câu Pi Ti), khi đó các thuật toán suy diễn tự động sẽ trở n
không hiệu quả. quan trọng hơn câu tính chất phổ biến “Mọi sinh viên đều học
giỏi” không thể nào biểu diễn thành dạng liệt kê cho từng sinh viên được. Logic mệnh đề
thiếu các câu tả đặc trưng cho một lớp các đối tượng (cũng giống như nếu một ngôn
ngữ lập trình thiếu các câu lệnh lặp như for, while chỉ cỏ các kiểu lệnh đơn lẻ
rẽ nhánh), vì thế mà sức mạnh biểu diễn của nó rất hạn chế.
Trong chương này, chúng ta sẽ xem xét logic cấp một, hay logic vị từ, một mở rộng của
logic mệnh đề mà cho phép biểu diễn những mệnh đề mang tính phổ quát (“với mọi”) và
những mệnh đề mang tính đặc thù (“tồn tại”) một cách dễ dàng. Để làm được điều đó,
chúng ta phân tích mệnh đề thành dạng (chủ ngữ vị từ) hoặc (chủ ngữ vị từ tân ngữ) - - -
chuyển chủ ngữ tân ngữ thành đối tượng (hoặc biến) của vị từ. Vì vậy mà câu đơn
của logic cấp một dạng Vị_từ(chủ_ngữ) hoặc Vị_từ(chủ_ngữ, tân ngữ); chẳng hạn
“An sinh viên” biểu diễn Sinhvien(An); “An yêu Bình” biểu diễn Yeu(An,Binh).
Chính thế ta gọi logic vị từ. Từ các câu đơn như vậy ta xây dựng các câu
phức sử dụng các ký hiệu (, , , , ) và , (hai ký hiệu này không có trong logic
mệnh đề). Quan trọng hơn, làm thế nào chúng ta xây dựng các thuật giải lập luận tự động,
giải thuật cài đặt cho máy tính để nó có thể chứng minh được KB ╞ q, với KB và q là các
Trang | 68
câu trong logic vị từ cấp một, tương tự như các giải thuật phân giải, giải thuật suy diễn
tiến, lùi trong logic mệnh đề.
1. Cú pháp ngữ nghĩa
1.1 pháp
Các ký hiệu:
Ký hiệu hằng:
Hằng của ngôn ngữ: true, false
Hằng do người sử dụng đặt cho tên đối tượng cụ thể: An, Binh,...,
a,b,c, … (đối tượng là các chủ ngữ hoặc tân ngữ trong mệnh đề).
Ký hiệu biến (thường là biến đối tượng, đại diện cho chủ ngữ hoặc tân
ngữ): x,y,z,t,u,
hiệu vị từ: P, Q, hoặc Sinhvien, Yeu, father, …(mỗi hiệu tương
ứng vị từ trong mệnh đề). Mỗi hiệu vị từ câu đơn trong logic cấp một
và có ngữ nghĩa true hay false.
Ký hiệu hàm: sin, cos, log, father, … Chú ý hàm father (father(An)=Binh)
khác với vị từ father (father(An,Binh)) ở chỗ hàm thì trả về giá trị còn vị từ
thì trả về true/false. Việc xác định một cái tên là hàm hay vị từ tùy vào sự
xuất hiện của nó trong câu và các tham số của nó.
Ký hiệu kết nối logic: , , , ,
Ký hiệu lượng tử: ,
Các ký hiệu “(“ và ”)” ,”,”
Qui tắc xây dựng câu: Có 2 loại câu: câu đơn và câu phức. Chúng được định nghĩa
đệ qui như sau:
Câu đơn: true và false là các câu (true là câu đơn hằng đúng, false là câu
hằng sai).
Trang | 69
Câu đơn: Ký_hiệu_vị_từ(hạng_thức_1, hạng_thức_2, …, hạng_thức_k)
là một câu (câu đơn), trong đó là biểu thức của các đối tượng, hạng_thức_i
pháp của được xây dựng từ các hiệu hằng, biến hàm hạng thức
như sau:
Các ký hiệu hằng và các ký hiệu biến là một hạng thức
Nếu t là các hạng thức và f là một ký hiệu hàm gồm n tham
1
, t , ..,t
2 n
số thì f(t ) cũng là một hạng
1
, t , ..,t
2 n
thức
Ví dụ về các câu đơn là:
love(An,Binh)
father(An,Nhan)
sinhvien(Hoa)
Câu phức: Nếu A, B là các câu và x là một ký hiệu biến thì các công thức
sau cũng là câu:
A
(A B)
(A B)
(A B)
(A B)
x, A
x, A
Các khái niệm và qui ước khác:
Nếu một hạng thức không chứa biến thì gọi là hạng thức nền
Một câu đơn cũng có tên gọi là câu phân tử hay công thức phân tử
Trang | 70
Một câu đơn hoặc phủ định của một câu đơn thì gọi là literal
Trong công thức có ký hiệu lượng tử ( x, A hoặc x, A) các biến x trong A
gọi là biến buộc (biến lượng tử), biến nào trong A không phải là biến lượng
tử thì gọi biến tự do. Các câu không biến tự do gọi câu đóng.
Trong môn học này, chúng ta chỉ quan tâm đến các câu đóng (chỉ các câu
đóng mới xác định được tính đúng/sai của nó, xem phần ngữ nghĩa bên
dưới)
Miền giá trị của một biến là tập hợp các giá trị/đối tượng mà biến đó có thể
nhận.
1.2 Ngữ nghĩa (qui định cách diễn dịch và xác định tính đúng/sai cho các câu)
Một câu đơn đóng (không chứa biến) là tương ứng với một mệnh đề (phát
biểu, kiện, thế giới thực, đơn sự thông tin) nào đó trong câu có giá trị chân
lý true hay false tùy theo mệnh đề (phát biểu, sự kiện, thông tin) mà ám
chỉ là đúng hay sai trong thực tế.
Câu phức câu biểu diễn (ánh xạ với) một phủ định, mối quan hệ hoặc
mối liên kết giữa các mệnh đề/phát biểu/câu con hoặc một sự phổ biến hoặc
đặc mệnh đề/phát biểu thế giới thực. Ngữ nghĩa thù của trong giá trị
chân của các câu phức này được xác định dựa trên các câu con thành
phần của nó, chẳng hạn:
A có nghĩa là phủ định mệnh đề/ câu A, nhận giá trị true nếu A là
false và ngược lại
A B có nghĩa là mối liên kết “A và B”, nhận giá trị true khi cả A
và B là true, và nhận giá trị false trong các trường hợp còn lại.
A B biểu diễn mối liên kết “A hoặc B”, nhận giá trị true khi hoặc
A hoặc B là true, và nhận giá trị false chỉ khi cả A và B false.
Trang | 71
(A B) biểu diễn mối quan hệ “A kéo theo B”, chỉ nhận giá trị
false khi A true B false; nhận giá trị true trong các trường
hợp khác
(A B) biểu diễn mối quan hệ “A kéo theo B” và “B kéo theo A”
x A biểu diễn sự phổ biến của A, nhận tất giá trị true cả các câu
sinh ra từ A bằng cách thay x bởi một giá trị/đối tượng cụ thể thuộc
miền giá trị biến x đều true, ngược lại thì câu phổ biến này nhận
giá trị false
x A biểu diễn tồn của nhận một sự tại A, giá trị true khi giá trị
x0 trong miền giá trị của biến x làm cho A true, false trong các
trường hợp còn lại.
Như vậy, việc xác định tính đúng/sai của một câu đơn (vị từ) dựa trên
tính đúng sai của sự kiện hoặc thông tin ám chỉ, còn việc xác định
tính đúng sai của câu phức phải tuân theo các qui tắc trên. Trong nhiều
trường hợp, chúng ta (cần chỉ) biết tính đúng/sai của các câu phức, còn tính
đúng/sai của các câu đơn không cần biết hoặc thể lập luận ra từ các
các câu phức đã biết đúng/sai các qui tắc chuyển đổi tính đúng/sai giữa
các câu đơn và câu phức theo các qui tắc trên.
1.3 Các ví dụ:
Các câu trong ngôn ngữ tự nhiên có thể biểu diễn trong logic vị từ cấp một:
“An là sinh viên” Sinhvien(An)
“Nam là cha của Hoàn” Cha(Nam,Hoàn)
“Mọi sinh viên đều học giỏi” x Sinhvien(x) Hocgioi(x)
(chú ý thường đi với . Khác với x Sinhvien(x) Hocgioi(x))
“Trong sinh viên có bạn học giỏi” x Sinhvien(x) Hocgioi(x)
(chú ý thường đi với . Khác với x Sinhvien(x) Hocgioi(x).
Trang | 72
1.4 Các câu hằng đúng (có giá trị chân lý luôn bằng true)
Ngoài các công câu hằng đúng trong logic mệnh đề, chúng ta thêm các câu hằng đúng
liên quan đến các lượng tử như sau:
x P(x) y P(y) tên) (qui tắc đổi
x P(x) y P(y) tên) (qui tắc đổi
xy P(x,y) y x P(x,y) hoán) (qui tắc giao
x y P(x,y) y x P(x,y) hoán) (qui tắc giao
x P(x) x P(x) (chuyển đổi giữa )
x P(x) x P(x) (chuyển đổi giữa )
( x P(x)) x P(x) (DeMorgan)
( x P(x))  x P(x) (DeMorgan)
x P(x) P(a), với a là giá trị thuộc miền giá trị của X ) (loại bỏ
x P(x) P(e), với e là một giá trị vô danh, không có trong cơ sở tri thức
(loại bỏ )
P(a) x P(x) (đưa ký hiêu vào)
Luật phân giải tổng quát (xem mục 3 của Chương này)
Modus Ponens tổng quát (xem mục 4 của Chương này)
2. Lập luận trong logic vị từ cấp một
dụ: Xem xét bài toán lập luận (hay chứng minh) được phát biểu trong ngôn ngữ
tự nhiên như sau:
Cho:
“An là con trai. Thủy là con gái. Tóc của con gái dài hơn tóc của con trai”
Hãy chứng minh:
Trang | 73
“Tóc của Thủy dài hơn tóc của An”
Bài toán này có thể biểu diễn trong logic vị từ cấp một như sau:
Cho các câu sau (cơ sở tri thức - KB) là đúng:
Contrai(An) (1)
Congai(Thuy) (2)
x y Contrai(x) Congai(y) Tocdaihon(y,x) (3)
Chúng ta cần chứng minh (câu truy vấn q):
Tocdaihon(Thuy,An).
Đây là một lời giải của bài toán trên (lời giải là dãy các bước áp dụng luật logic vị
từ cấp một để đưa cơ sở tri thức về điều cần chứng minh):
Bước 1: Từ (1) và (2) ta áp dụng luật đưa vào (A,B B): A
Contrai(An) Congai(Thuy) ( 4)
Bước 2: Áp dụng luật loại bỏ trong (3) với {x/An, y/Thuy} ta được:
Contrai(An) Congai(Thuy) Tocdaihon(Thuy,An) (5)
Bước 3: Áp dụng luật Modus ponens cho (4) và (5) ta có:
Tocdaihon(Thuy,An) (6)
Đến đây ta được điều phải chứng minh.
Cũng giống như trong logic mệnh đề, bài toán lập luận (chứng minh KB ╞ q) có
thể xem là bài toán tìm đường đi như sau:
Trạng thái đầu: KB
Các phép chuyển trạng thái: mỗi phép chuyển trạng thái là một lần áp dụng
luật cấp một (nhiều hơn luật của trong logic vị từ các logic mệnh đề) trên tập
câu trong KB. Mỗi luật áp dụng cho l KB sinh ra câu mới , bổ sung câu l(KB)
mới này vào được trạng thái mới KB KB l(KB)
Trang | 74
Trạng thái đích: trạng thái KB chứa q
Chi phí cho mỗi phép chuyển: 1
Bài toán trên có thể tìm được lời giải bằng cách áp dụng các thuật toán tìm kiếm
như đã trình bày trong các chương đầu của giáo trình này về tìm kiếm. Tuy nhiên
không gian tìm kiếm lời giải của bài toán này là rất lớn. Cũng giống như trong
logic mệnh đề, nếu cơ sở tri thức (KB) và câu truy vấn (q) được biểu diễn bằng
(hoặc có thể chuyển được sang) các câu có dạng thích hợp, thì chúng ta có thể chỉ
cần áp dụng một loại luật của logic mệnh đề để chứng minh rằng . Cụ thể KB ╞ q
là nếu KB và q biểu diễn được bằng các câu Horn thì chỉ cần áp dụng liên tiếp các
luật Modus ponens là chứng minh được KB ╞ q (xem mục 5,7,8); còn nếu KB và
q biểu diễn bằng các câu dạng chuẩn hội thì ta chỉ cần liên tiếp áp dụng các luật
phân giải là thực hiện được việc suy diễn (xem mục 4,6)KB ╞ q .
3. Phép đồng nhất hai vị từ, thuật giải đồng nhất
Phép đồng nhất là gì? Khi áp dụng luật trong logic vị từ, ta thường xuyên gặp phải
việc thể đồng nhất được với đối vị sách các từ trong hai xem chúng câu nhau
không (tức chúng sẽ hoàn toàn như nhau trên một bộ giá trị nào đó. Chẳng hạn
bước 2 trong chứng minh dụ trên, khi áp dụng Luật loại bỏ hiệu trong
câu có tính phổ biến (3) để được câu cụ thể trên bộ giá trị (x=An, y=Thuy), ta phải
đối sánh các cặp vị từ <Contrai(An) Contrai(x)>, <Congai(Thuy)
Congai(y)> để tìm ra giá trị x=An, y=Thuy để cho các cặp vị từ đó hoàn toàn
như nhau (để áp dụng các luật tiếp theo). Việc đối sánh hai vị từ để tìm ra một
bộ giá trị cho các biến sao cho hai vtừ đồng nhất được gọi là phép đồng nhất.
Vậy phép đồng nhất thao tác thực hiện trên hai vị từ (hoặc phủ định của vị từ)
và cho kết quả là sự thay thế các biến xuất hiện trong các vị từ bằng các hạng thức
(các giá trị) để hai vị từ đó là như nhau.
dụ:
Đồng nhất (Contrai(An), Contrai(y)) = {y/An}
Trang | 75
Đồng nhất (Yêu(An,x), Yêu(y,Binh)) = {x/Binh; y/An}
Đồng nhất (Yêu(An,x), Yêu(y, Emgai(Hoa)) = {x/Emgai(Hoa); y/An} (chú
ý: trong trường hợp này Emgai(x) là một hàm – em gái của x, không phải
vị từ)
Đồng nhất (Yeu(An,x), Yeu(An,y)) = {x, y/x }
Đồng nhất (Ban(An,x), Ban(y, Emgai(y))={x/Emgai(An); y/An}
Đồng nhất (P(a,X), P(X,b)) = failure
Đồng nhất[parents(x, father(x), mother(Jane)) parents(Bill, father(y), ,
mother(y))]= failure
Giải thuật đồng nhất:
Input: hai literal p và q.
Output: Sự thay thế gán giá thay thế các biến theta
Procedure Đồng_nhất(p, q, theta) return true or false
(r,s)=hạng thức đầu tiên không nhất quán giữa (p,q);
if ((r,s)=empty) return theta; thành công
if (là_biến(r))
theta = theta {r/s}
Đồng_nhất(thaythe(theta,p), thaythe(theta,q), theta)
elseif (là_biến(s))
theta = theta {s/r}
Đồng_nhất(thaythe(theta,p), thaythe(theta,q), theta)
else return failure
Trang | 76
4. Câu dạng chuẩn hội, luật phân giải tổng quát
a) Câu dạng chuẩn hội: Cũng giống như trong logic mệnh đề, câu dạng chuẩn hội
trong logic vị từ cấp một có dạng sau (là hội của các tuyển)
(A (A (A
11
A
12
A
1n
)
21
A
22
A
2m
)
k1
A )
k2
A
kr
clause
clause
clause
với A
ij
là các literal (là ký hiệu vị từ hoặc phủ định của ký hiệu vị từ).
(chính xác hơn phải có thêm các lượng từ cho tất cả các biến trong câu)
b) Chuyển câu bất kỳ sang dạng chuẩn hội: một câu bất kỳ trong logic vị từ cấp một
đều thể biểu diễn sang dạng chuẩn hội. Để chuyển một câu sang dạng chuẩn
hội, ta áp dụng các qui tắc sau đây:
QT1: Loại bỏ : thay thế α β bằng (α β) α).
QT2: Loại bỏ : Thay thế α β bằng α β
QT3: chuyển hoặc loại bỏ dấu đặt trước các ký hiệu bằng các luật deMorgan
và luật phủ định kép β)= α β; β)= α β; α= α;
 xP(x)= x P(x); xP(x)= x P(x)
QT4: Chuẩn hóa các biến: các biến lượng từ không được trùng tên, ví dụ
xP(x) xQ(x) chuyển thành xP(x) yQ(y)
QT5: chuyển các lượng từ về đầu câu, ví dụ yQ(y) chuyểnxP(x) thành
xy P(x) Q(y)
QT6: loại bỏ bằng giá trị vô danh: ví dụ x Rich(x) trở thành Rich(c) với c là
ký hiệu hằng vô danh, không trùng với các ký hiệu có trong cơ sở tri thức. Chú
ý khi đặt bên trong , phải sử dụng hàm vô danh; ví dụ: x y z P(x,y,z) trở
Trang | 77
thành xz P(x,f(x),z) với f là ký hiệu hàm vô danh, không trùng với ký hiệu
hàm khác trong cơ sở tri thức.
QT7: bỏ qua các ký hiệu lượng tử
QT8: Áp dụng luật phân phối của phép đối với phép
Ví dụ: Biểu diễn các câu sau thành các câu trong logic vị từ và chuyển chúng về
dạng chuẩn hội:
“Tất cả con chó đều sủa về ban đêm. Hễ nhà ai có mèo thì nhà người đó đều không
chuột. Những ai khó ngủ thì đều không nuôi bất cứ con gì mà sủa về ban đêm.
Bà Bình có mèo hoặc có chó”
x (Là_Chó(x) Sủa_về_đêm(x)) (1)
x y (Có(x,y) Là_Mèo(y) z (Có(x,z)  (2) Là_Chuột(z)))
x (Khó_ngủ(x) z(Có(x,z) Sủa_về_đêm(z)) (3)
x (Có(BBinh,x) (Là_Mèo(x) Là_Chó(x)) (4)
Áp dụng các qui tắc (QT) ở trên, ta chuyển sang các câu dạng clause như sau:
(1) Tương đương với: Là_Chó(x) Sủa_về_đêm(x)
(2) x y ( (Có(x,y) Là_Mèo(y)) ( z (Có(x,z)  Là_Chuột(z))))
x y ( Có(x,y) Là_Mèo(y) ( Có(x,z) z ( Là_Chuột(z))))
x y z ( Có(x,y) Là_Mèo(y) ( Có(x,z) Là_Chuột(z)))
Có(x,y) Là_Mèo(y) Có(x,z) Là_Chuột(z)
(3) x ( ( z(Có(x,z) Khó_ngủ(x) Sủa_về_đêm(z)))
x (Khó_ngủ(x) ( z( Có(x,z) Sủa_về_đêm(z)))
x z ( Khó_ngủ(x) Có(x,z) Sủa_về_đêm(z))
Khó_ngủ(x) Có(x,z) Sủa_về_đêm(z)
Trang | 78
(4) x (Có(BBinh,x) (Là_Mèo(x) Là_Chó(x))
Có(BBinh,a) (Là_Mèo(a) Là_Chó(a)) (tách ra thành hai clause)
c) Luật phân giải:
Nếu chúng ta có hai clause sau là đúng:
(P
1
P
2
… P
i
P
n
)
(Q
1
Q )
2
… Q
j
Q
m
và có phép thay thế theta sao cho
thaythe(theta,P )= ¬thaythe(theta,Q )
i j
thì chúng ta cũng có clause sau là đúng
thaythe(theta, P P
1
2
… P
i-1 i+1 n 1
P P Q Q Q
2
… Q
j-1
j+1
Q
m
)
(Clause mới là tuyển các literal trong hai clause ban đầu nhưng bỏ đi P
i
và Q )
j
d) Kết quả của phép phân giải cũng một clause (tuyển các literal), hay nói cách
khác phép phân giải tính đóng, phân giải của các clause một clause. Đây
tính chất rất quan trong trong việc xây dựng giải thuật suy diễn tự động trình bày
phía dưới.
5. Câu dạng Horn và tam đoạn luận tổng quát trong logic cấp 1
Câu dạng Horn: Tất cả các câu trong logic vị từ cấp một đều có thể biểu diễn được
dưới dạng chuẩn hội, tức là hội của các clause, mỗi clause có dạng: P
1
P P
2
i
P
n
, với P là các literal. Nếu trong clause mà có nhiều nhất một literal dương
i
(tức là không có ký hiệu phủ định đằng trước) thì clause đó gọi là câu dạng Horn.
Như vậy câu dạng Horn là câu có một trong ba dạng:
¬P ¬P ¬P
1
2
n
(không có literal dương nào)
hoặc P (có một literal dương và không có literal âm nào)
Trang | 79
hoặc ¬P
1
¬P
2
¬P
n
Q (có một literal dương là Q và ít nhất một
literal âm)
với P và Q là các ký hiệuvị từ.
1
, P
2
,…,P
n
Nếu chuyển các câu dạng Horn sang dạng luật thì chúng có dạng như sau:
¬(P
1
P )
2
P
n
hoặc P
hoặc P
1
P
2
P
n
Q (có một dương literal Q)
Trong đó câu dạng thứ hai câu ba gọi câu Horn dương (có đúng 1 literal
dương) và thường được sử dụng để biểu diễn tri thức trong cơ sở tri thức KB. Câu
dạng thứ nhất được gọi câu dạng Horn âm (không có literal dương nào), và phủ
định câu dạng Horn âm này sẽ hội các câu Horn dương. Câu dạng Horn âm chỉ
xuất hiện trong biểu diễn các câu truy vấn (q) khi đó ¬q sẽ các câu Horn
dương thay chứng minh KB suy diễn ra q thì ta chứng minh KB q suy
diễn ra [], khi này cơ sở tri thức KB là hội các câu dạng Horn dương. q
Tam đoạn luận (hay luật Modus ponens tổng quát):
Nếu chúng ta có các câu Horn dương sau là đúng:
P’
1
,
P’
2
,
P’
n
P P
1
P
2
n
Q
và có phép thay thế theta sao cho
thaythe(theta,P’
i
)= thaythe(theta, P )
i
thì câu thaythe(theta,Q) là đúng
Trang | 80
Kết quả luật Modus ponens từ hai câu dạng Horn dương sinh ra câu
thaythe(theta,Q) cũng có dạng Horn dương. Vì vậy phép suy diễn tam đoạn luận
đóng trong các câu dạng Horn, kết quả tam đoạn luận từ hai câu dạng Horn câu
dạng Horn. Tương tự như tính chất đóng của phép phân giải trong trong các câu
dạng chuẩn hội, tính chất đóng của phép suy luận này là rất quan trọng trong việc
thiết kế các giải thuật suy diễn tự động đề dựa trên tam đoạn luận và các câu Horn
(xem phần phía dưới).
Không giống như câu dạng chuẩn hội, phải mệnh không câu nào trong logic đề
đều có thể biểu diễn dạng Horn được. Chính vì thế mà thuật giải suy diễn dựa trên
tam đoạn luận chỉ là đầy đủ trong ngôn ngữ các câu Horn chứ không đầy đủ trong
logic mệnh đề.
6. Giải thuật suy diễn phân giải
Giải thuật suy diễn phân giải dựa trên luật phân giải: hai câu tuyển (clause) có một
literal dương một literal âm đồng nhất với nhau được thì sẽ sinh ra câu
tuyển mới tuyển các literal còn lại của cả hai câu sau khi bỏ đi hai literal đồng
nhất này. Câu mới (là kết quả của phép phân giải) cũng là câu dạng tuyển (clause)
và khi bổ sung vào KB (tức là KB câu_clause_mới) thì kết quả KB cũng là dạng
chuẩn hội (hội các câu tuyển). Vì vậy mà trước khi áp dụng giải thuật phân giải ta
phải chuyển KB q sang dạng chuẩn hội.
Giống như giải thuật phân giải trong logic mệnh đề, giải thuật phân giải trong loc
vị từ cấp một cũng thực hiện liên tiếp các phép phân giải hai clause trong biểu diễn
dạng chuẩn hội của q, bổ sung clause mới vào KB và lặp lại đến khi hoặc KB
sinh ra câu rống ([]) hoặc không kết quả phân giải không bổ sung thêm clause nào
vào KB được nữa.
Trang | 81
Mỗi thực hiện giải một chuyển trạng trạng lần phép phân phép thái từ KB sang
thái mới KB resolvent (với resolvent là kết quả của phép phân giải). Ở một trạng
thái bất kỳ, có nhiều cặp clause có thể phân giải được với nhau, hay nói cách khác
nhiều phép chuyển trạng thái; việc lựa chọn phép chuyển trạng thái nào dựa
trên chiến lược lựa chọn, chúng ta thể chọn theo chiều rộng, hoặc chọn theo
chiều sâu như các chiến lược tìm kiếm theo chiều rộng hoặc theo chiều sâu như đã
trình bay trong Chương Các phương pháp tìm kiếm lời giải.
Việc chứng minh KBq╞[] cũng có thể thực hiện bằng chiến lược chứng minh
lùi (tìm kiếm lùi), xuất phát từ q (là đích của bài toán gốc chứ khôngKB╞q phải
đích []) ta tìm các câu trong thể phân giải được với áp dụng luật phân KB q,
giải theo chiều rộng, đến khi nào [] được sinh ra thì dừng. Giải thuật phân giải
theo cách này gọi là giải thuật phân giải lùi.
Function return Resolution(KB, q) true or false
KB = KB q
clauses=get_list_of_clauses(KB);
while ([] not in ) KB
(Ci,Cj)=get_resolvable_pair(KB); // lấy hai câu mà chứa cặp literals
//có thể đồng nhất với nhau được,
//nhưng dấu ngược nhau
if (Ci,Cj)=empty return "failure“
else
resolvent = resolution-rule(S1, S2);
KB = KB resolvent;
return “success”;
Trang | 82
dụ minh chúng họa: Giả sử ta sở tri thức như cho trong dụ mục 4
trong Chương này, hãy chứng minh “Nếu Bình người khó ngủ thì nhà ấy
không có chuột”. Câu cần chứng minh này tương đương với câu sau trong logic vị
từ cấp một (q):
Khó_ngủ(BBinh) z(Có(BBinh,z)  Là_Chuột(z))
q là câu:
(Khó_ngủ(BBinh)  z(Có(BBinh,z) Là_Chuột(z)))
Hay các câu tương đương sau:
[ Khó_ngủ(BBinh) (z(Có(BBinh,z) Là_Chuột(z)))]
[Khó_ngủ(BBinh) z(Có(BBinh,z) Là_Chuột(z)))]
Khó_ngủ(BBinh) Có(BBinh,b) Là_Chuột(b)
(với b là ký hiệu hằng vô danh)
Khi đó KB q gồm các clause sau (dạng chuẩn hội):
Là_Chó(x) Sủa_về_đêm(x) (1)
Có(x,y) Là_Mèo(y) Có(x,z) Là_Chuột(z) (2)
Khó_ngủ(x) Có(x,z) Sủa_về_đêm(z) (3)
Có(BBinh,a) (4)
Là_Mèo(a) Là_Chó(a) (5)
Khó_ngủ(BBinh) (6)
Có(BBinh,b) (7)
Là_Chuột(b) (8)
KB q ╞ [] theo các bước phân giải như sau:
Trang | 83
- (1) và (5) {x/a}
Là_Mèo(a) Sủa_về_đêm(a) (9)
- (2) và (8) {z/b}
Có(x,y) Là_Mèo(y) Có(x,b) (10)
- (7) và (10) {x/BBinh}
Có(BBinh,y)Là_Mèo(y) (11)
- (9) và (11) {y/a}
Có(BBinh,a) Sủa_về_đêm(a) (12)
- (4) và (12)
Sủa_về_đêm(a) (13)
- (3) và (13) {z/a}
Khó_ngủ(x) Có(x,a) (14)
- (4) và (14) {x/BBinh}
Khó_ngủ(BBinh) (15)
- (6) và (15)
[]
Dãy các bước chứng minh ở trên chỉ là một lời giải của bài toán chứng minh
KBq╞[]. Bạn đọc có thể đưa ra lời giải khác.
7. Thuật toán suy diễn tiến dựa trên câu Horn
Giải thuật suy diễn phân giải trên đầy đủ trong logic vị từ cấp một, nghĩa
giải thuật sẽ cho phép chứng minh được chỉ bằng áp dụng mỗi loại luật phân KB╞q
giải nếu q chứng minh được từ KB trong logic vị từ cấp một (vì ta luôn có thể chuyển
KBq về dạng chuẩn hội các câu tuyển thế chỉ cần áp dụng luật phân giải).
Tuy nhiên, giải thuật phân giải phải duyệt tất cả các cặp câu tuyển có trong KB mà có
thể phân giải được với nhau và chọn cách phân giải theo một chiến lược (tìm kiếm)
Trang | 84
nào đó, sau đó bổ sung kết quả phân giải vào KB lặp lại thực hiện tìm kiếm các
câu tuyển thể phân giải được. Giải thuật này thường không hiệu quả số lượng
câu tuyển trong KB sẽ tăng lên sau mỗi lần lặp.
Trong mục này, chúng ta sẽ xem xét các giải thuật chứng minh hiệu quả hơn. Như đã
xét trong mục 5, luật Modus ponens (hay tam đoạn luận) có tính chất đóng trong các
câu Horn dương (câu tuyển có đúng một literal dương), vì thế nếu cả KB và q (hoặc
q) có thể biểu diễn được dạng câu Horn dương thì chúng ta có thể chứng minh
KB╞q (hoặc KBq╞[]) chỉ bằng các luật Modus ponens.
Để chứng minh (khi KB biểu diễn bằng hội các câu Horn dương), ta chia KB KB╞q
thành 2 loại câu: (1) câu một literal dương và không literal âm nào (hay gọi
các câu đơn hoặc các câu sự kiện) (2) câu một literal dương ít nhất một
literal âm (hay goi là câu luật). Giải thuật suy diễn tiến thực hiện như sau: bắt đầu với
tập các câu sự kiện trong KB, lặp lại việc áp dụng các luật Modus ponens tổng quát
(xem mục 5) để sinh ra các câu sự kiện mới, nếu câu sự kiện mới này là q thì dừng và
thông báo suy diễn thành công, nếu không thì bổ sung các câu sự kiện mới này vào
tập các câu sự kiện đã biết áp dụng các luật Modus ponens tổng quát; nếu không
câu sự kiện mới nào được sinh ra thì việc chứng minh thất bại. Chi tiết KB╞q
giải thuật suy diễn tiến dựa trên các câu Horn dương và luật Modus ponens tổng quát
như trang sau.
Giải thuật suy diễn tiến có một số nhược điểm, trong đó nhược điểm là nó sẽ sinh
ra rất nhiều sự kiện không liên quan đến câu truy vấn (vì bản chất của giải
thuật này là tìm kiếm theo chiều rộng).
Trang | 85
Function return FOL_Forward_Horn(KB, q) true or false
Input: - KB tập các câu Horn dương (câu sự kiện, câu kéo theo)
- q: câu truy vấn dạng câu đơn (ký hiệu vị từ)
Output: true or false
while is not new empty
new {};
for each r in {câu kéo theo trong KB}
(P
1
P Q) Phântíchcâu(r);
2
P
n
for some P’
1
, P’
2
,… P’
n
in {câu sự kiện trong KB}
if (Đồng_nhất(P , P’
1
P
2
P
n 1
P’
2
P’
n
,
)
Q’ thaythe(
,Q);
if (Đồng_nhất (Q’,q)) return true
else new new Q’;
KB KB new;
return false;
Trang | 86
Chương 8 – Học máy (Machine Learning)
1. Giới thiệu
Vài năm gần đây, cụm từ "cách mạng công nghiệp lần thứ 4" hay "cách mạng công
nghiệp 4.0" rất phổ biến, tập trung chủ yếu vào sản xuất thông minh dựa trên sự phát
triển đột phá của cách ngành nghề công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công
nghệ nano, ... Mỗi một cuộc cách mạng công nghệ đều smang đến một bước ngoặt
lớn với cách thức chúng ta sản xuất, lao động, hãy nhìn lại thế giới xung quanh bạn
đang thay đổi từng ngày như thế nào: chúng ta các sản phẩm trí tuệ nhân tạo
phỏng được các hoạt động y hệt con người, thậm chí giỏi hơn khi AlphaGo của
google đã đánh bại Lee Sedol, thủ cờ vây hàng đầu thế giới, rồi chụp x quang 3
chiều giúp phát hiện sớm ung thư, công nghệ nano giúp chữa trị ung thư cho con
người, công nghệ thực tế ảo trong pokemon go từng gây sốt cho toàn thế giới, ... Thế
giới đang đi những bước dài mỗi ngày, góp một phần không nhỏ trong đó chính
công nghệ thông tin, và cụ thể hơn, một trong các công nghệ góp phần vào bước phát
triển của công nghệ thông tin, chính là machine learning.
Khái niệm
Thực chất thì tới thời điểm hiện tại, vẫn chưa một định nghĩa thống nhất cho ML,
nhưng đa phần khi tìm tài liệu trên mạng, chúng ta sẽ thấy định nghĩa về machine
learning như thế này:
“Machine learning is the subfield of computer science that gives computers the
ability to learn without being explicitly programmed."
Định nghĩa này do Arthur Samuel đưa ra năm 1959, tạm dịch là "Maching learning là
một ngành học thuộc khoa học máy tính, giúp máy tính có khả năng tự học mà không
phải lập trình một cách rõ ràng"
Hoặc theo Tom Mitchell:
A computer program is said to learn from experience E with respect to some class of
tasks T and performance measure P if its performance at tasks in T, as measured by
Trang | 87
P, improves with experience E
Định nghĩa này có vẻ khó hiểu hơn cái trước, tạm hiểu là Tom Mitchell coi Machine
Learning như 1 chương trình, nhiệm vụ của nó là thưc hiện 1 task T nào đó, khi thực
hiện xong, ta thu được experience E. Nhờ vào việc học hỏi experience E, ta thể
thay đổi (hoặc không) để tiến tới thực hiện task T+1, nhằm cải thiện hiệu suất P.
Lấy ngay dụ AlphaGo, T chính chơi mỗi ván cờ với các người chơi khác, E
chính kinh nghiệm thu được sau khi chơi các ván đó, còn P chính xác suất
AlphaGo thắng ván tiếp theo, nhờ vào việc liên tục chơi (thực hiện task T) cập
nhật kinh nghiệm E để nâng cao P.
Machine Learning sự gắn chặt chẽ với khá nhiều ngành khác, dụ như Big
Data, AI, Statistics Learnig, đã đang ứng dụng sâu rộng vào cuộc sống hàng ngày
như trí tuệ nhân tạo AlphaGo, nhận diện khuôn mặt, gợi ý bạn bè từ faceboook, phân
loại spam email từ google mail, chuẩn đoán y khoa, phát hiện thẻ tín dụng giả, phân
tích thị trường chứng khoán, dự đoán kết quả trận đấu, nhận dạng giọng nói, phân
loại các chuẩn DNA, ...
Machine learning Algorithm được chia làm 2 loại chính là: Supervised Learning
(Học giám sát) Unsupervised Learning (Học không giám sát). Ngoài ra còn 1
vài loại khác như SemiSupervised Learning, Reinforcement Learning, Learning to
Learn, Developmental Learning, ...
Supervised Learning
Trước khi đi vào định nghĩa Supervised Learning, chúng ta sẽ một bài toán dự
đoán giá của nhà dựa trên các thông số về diện tích và giá cả của căn nhà.
Dưới đây là biểu đồ dựa trên số liệu thu thập
Trang | 88
Dựa vào biểu đồ trên, giả sử tôi 1 căn nhà diện tích 750 m2, làm cách nào để
tôi thể dự đoán được giá của căn nhà. Thực chất với bài toán này thì bạn chỉ cần
học qua lớp 12 là có thể giải được, từ các giá trị diện tích > giá cả thu được, ta sẽ vẽ -
1 đường đồ thị biểu diễn quan hệ của 2 đại lượng này, dụ tôi đùng đồ thị 1
đường thẳng dạng y = ax + b chẳng hạn. Từ các số liêu đã có, ta tìm được 1 cặp {a,
b} thích hợp, rồi thay giá trị x=750 vào, ta thu được y là giá của căn nhà: y = 150.000
$$
Nhưng độ chính xác của cách này có vẻ không cao, khi mà mối quan hệ của diện tích
-> giá nhà không phải là quan hệ tuyến tính, hơn nữa nếu xuất hiện 1 giá trị ngoại lệ,
Trang | 89
ví dụ như x = 800 nhưng y = 1000 000 $$chẳng hạn, sẽ làm sai lệch giá trị dự đoán đi
khá nhiều.
dụ trên, việc học để tìm ra hàm quan hệ y=ax +b chính Supervised Learning.
Trong Supervised Learning, ta sẽ có một tập dữ liệu sẵn đã biết correct output,
đồng thời biết được một cách tương đối mối quan hệ giữa input output. Dễ hiểu
hơn, chúng ta một tập các giá trị (x), các giá trị y tương ứng với mỗi giá trị x.
Chúng ta sẽ tạo ra một giải thuật, hiểu được mối quan hệ giữa x y: y = f(x). Mục
đích để tìm ra một hàm tốt nhất thể, để khi một giá trị x mới, chúng ta f
thể dự đoán được output y.
“In supervised learning, we are given a data set and already know what our correct
output should look like, having the idea that there is a relationship between the input
and the output.”
Supervised Learning được phân loại thành Regression (Bài toán hồi quy)
và Classification (Bài toán phân loại).
Regresion Probleam: trong Regression Problem, giải giá trị của output liên
tục, và là các giá trị thực. Ví dụ như giá cả, cân nặng, chiều cao, ... ví dụ dự
đoán giá nhà ở trên chính là 1 Regression Problem.
Classification Problem: trong Classification Problem, giải giá trị output rời
rạc, không mối quan hệ với nhau. Ví dụ như màu sắc, khối u lành tính hay
ác tính, ... Giải thích thêm một chút khi chúng ta nói các output không
mối quan hệ với nhau. Với Regression chẳng hạn, ta có giá cả là 20, 30,30, 50,
ta sẽ hiểu 30 lớn hơn, hoặc nhiều hơn 20, tương tự khi lấy 50 so sánh với 20$$
Nhưng trong Classification thì lại khác, màu đỏ chẳng quan hệ với màu
xanh, đơn giản chúng là 2 trong các màu sắc mà thôi.
Một vài giải thuật phổ biến trong Supervised Learning:
Regression: Linear Regression, Logistic Regression, Random Forest
Classification: Random Forest, Support Vector
Trang | 90
Unsupervised Learning
Khác với Supervised Learning, Unsupervised Learning không hướng tới việc tìm một
"correct output", hướng tới việc tìm ra các ẩn sâu trong structure, relationship
data set. Output sẽ phụ thuộc nhiều vào tập input ban đầu (dùng để training)
Unsupervised Learning cũng được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực đời sống, dễ thấy
nhất chính gợi ý kết bạn của facebook, để đưa ra 1 gợi ý phù hợp cho bạn,
facebook đã tập hợp những người bạn quen biết nhau nhiều nhất lại thành một
nhóm, từ đó đưa ra gợi ý phù hợp cho bạn, hoặc khi tạo một bài viết các tag sẽ
được sinh tự động. Hoặc áp dụng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đánh giá các
nhóm khách hàng tiềm năng cho công ty. Với một tập thông tin ban đầu chỉ gồm các
thông tin bản, số liệu giao dịch, tình hình tài chính, ta sẽ phải nhóm các khách
hàng được cho tiềm năng lại thành một nhóm. Nhưng nếu đây Supervised
Learning thì bài toán sẽ phải viết lại, đó ta đã biết một tập các khách hàng tiềm
năng, từ đó khi thêm một khách hàng mới, ta sẽ đánh giá khách hàng này tiềm
năng hay không.
Unsupervised Learning Algorithm cũng được chia thành 2 nhóm là:
Clustering: hướng đến việc phân nhóm, phân đoạn dữ liệu từ tập dữ liệu ban
đầu. Ví dụ ta một tập 1 triệu Gen, cần phải tìm ra cách tự động phân nhóm
cho những gen này dựa trên đặc điểm về vòng đời, vị trí, vài trò.
Non-clustering: tìm các structure ẩn trong dữ liệu. Ví dụ với bài toán "Cocktail
Party", nhận dạng giọng nói và âm nhạc trong môi trường tạp âm.
Một vài giải thuật phổ biến trong Unupervised Learning:
Clustering: k-means
Non-clustering: Cocktail Party Algorithm
Trang | 91
2. Tiếp cận ký hiệu: Giải thuật quy nạp cây quyết định ID3
Trong lĩnh vực máy học, cây quyết định một kiểu hình dự báo (predictive
model), nghĩa là một ánh xạ từ các quan sát về một sự vật/hiện tượng tới các kết luận
về giá trị mục tiêu của sự vật/hiện tượng. Mỗi một nút trong (internal node) tương
ứng với một biến; đường nối giữa với nút con của thể hiện một giá trị cụ thể
cho biến đó. Mỗi nút đại diện cho giá trị dự đoán của biến mục tiêu, cho trước các
giá trị của các biến được biểu diễn bởi đường đi từ nút gốc tới nút lá đó. Kỹ thuật học
máy dùng trong cây quyết định được gọi là học bằng cây quyết định, hay chỉ gọi với
cái tên ngắn gọn là cây quyết định.
Học bằng cây quyết định cũng một phương pháp thông dụng trong khai phá dữ
liệu. Khi đó, cây quyết định mô tả một cấu trúc cây, trong đó, các lá đại diện cho các
phân loại còn cành đại diện cho các kết hợp của các thuộc tính dẫn tới phân loại
đó[1]. Một cây quyết định thể được học bằng cách chia tập hợp nguồn thành các
tập con dựa theo một kiểm tra giá trị thuộc tính. Quá trình này được lặp lại một cách
đệ quy cho mỗi tập con dẫn xuất. Quá trình đệ quy hoàn thành khi không thể tiếp tục
thực hiện việc chia tách được nữa, hay khi một phân loại đơn có thể áp dụng cho từng
phần tử của tập con dẫn xuất. Một bộ phân loại rừng ngẫu nhiên (random forest) sử
dụng một số cây quyết định để có thể cải thiện tỉ lệ phân loại.
Cây quyết định cũng một phương tiện tính tả dành cho việc tính toán
các xác suất có điều kiện.
Cây quyết định có thể được mô tả như là sự kết hợp của các kỹ thuật toán học và tính
toán nhằm hỗ trợ việc mô tả, phân loại và tổng quát hóa một tập dữ liệu cho trước.
Dữ liệu được cho dưới dạng các bản ghi có dạng:
(x, y) = (x , x
1 2
, x
3
..., x
k
, y)
Biến phụ thuộc biến chúng ta cần tìm hiểu, phân loại (dependant variable) y
hay tổng quát hóa. x1, x2, x3... là các biến sẽ giúp ta thực hiện công việc đó.
Ta sẽ dùng một ví dụ để giải thích về cây quyết định:
Trang | 92
David quản của một câu lạc bộ đánh golf nổi tiếng. Anh ta đang rắc rối
chuyện các thành viên đến hay không đến. Có ngày ai cũng muốn chơi golf nhưng số
nhân viên câu lạc bộ lại không đủ phục vụ. Có hôm, không hiểu vì lý do gì mà chẳng
ai đến chơi, và câu lạc bộ lại thừa nhân viên.
Mục tiêu của David là tối ưu hóa số nhân viên phục vụ mỗi ngày bằng cách dựa theo
thông tin dự báo thời tiết để đoán xem khi nào người ta sẽ đến chơi golf. Để thực hiện
điều đó, anh cần hiểu được tại sao khách hàng quyết định chơi tìm hiểu xem
cách giải thích nào cho việc đó hay không.
Vậy là trong hai tuần, anh ta thu thập thông tin về:
Trời ( ) (nắng (outlook sunny),
tất nhiên số người đến chơi golf vào hôm đó. David thu được một bộ dữ liệu
gồm 14 dòng và 5 cột.
Sau đó, để giải quyết bài toán của David, người ta đã đưa ra một hình cây quyết
định.
Trang | 93
Nhóm người chơi golf khi trời nắng, nhóm chơi khi trời nhiều mây, và nhóm chơi khi
trời mưa.
Kết luận thứ nhất: nếu trời nhiều mây, người ta luôn luôn chơi golf. một số
người ham mê đến mức chơi golf cả khi trời mưa.
Tiếp theo, ta lại chia nhóm trời nắng thành hai nhóm con. Ta thấy rằng khách hàng
không muốn chơi golf nếu độ ẩm lên quá 70%.
Cuối cùng, ta chia nhóm trời mưa thành hai thấy rằng khách hàng sẽ không chơi
golf nếu trời nhiều gió.
Và đây là lời giải ngắn gọn cho bài toán mô tả bởi cây phân loại. David cho phần lớn
nhân viên nghỉ vào những ngày trời nắng ẩm, hoặc những ngày mưa gió. hầu
như sẽ chẳng ai chơi golf trong những ngày đó. Vào những hôm khác, khi nhiều
người sẽ đến chơi golf, anh ta thể thuê thêm nhân viên thời vụ để phụ giúp công
việc.
Kết luận là cây quyết định giúp ta biến một biểu diễn dữ liệu phức tạp thành một cấu
trúc đơn giản hơn rất nhiều.
Thuật toán xây dựng cây quyết định
Function Create_tree (DT, C, {d})
Trang | 94
Begin
If tất cả các mẫu thuộc cùng nhãn lớp di then
return một nút lá được gán nhãn di
else if C = null then
return nút lá có nhãn dj là lớp phổ biến nhất trong DT
else begin
bestAttribute:= getBestAttribute(U,C);// Chọn thuộc tính tốt nhất
để chia
Lấy thuộc tính bestAttribute làm gốc;
C := C- {bestAttribute}; //xóa bestAttribute khỏi tập thuộc tính
in bestAttribute Với mỗi giá trị v
begin
Uv := [U]v ; //DTv là phân hoạch của DT
ChildNode:=Create_tree(UV, C, {d}); //Tạo 1 nút con
Gắn nút ChildNode vào nhánh v;
end
end
End
Thuật toán dựng cây quyết định dựa vào Entropy (ID3)
o Nếu tại nút hiện thời, tất cả các đối tượng huấn luyện đều thuộc vào một
lớp > nút này chính là nút lá có tên là nhãn lớp chung của các đối tượng. -
o Ngược lại, sử dụng một độ đo chọn thuộc tính điều kiện phân chia tốt
nhất tập mẫu huấn luyện có tại nút.
o Tạo một lượng nút con của nút hiện thời bằng số các giá trị khác nhau của
thuộc tính được chọn. Gán cho mỗi nhánh từ nút cha đến nút con một giá
Trang | 95
trị của thuộc tính rồi phân chia các các đối tượng huấn luyện vào các nút
con tương ứng.
o Nút con K được gọi thuần nhất (trở thành lá) nếu tất cả các đối tượng
mẫu tại đó đều thuộc vào cùng một lớp.
o Lặp lại các bước 1 3 đối với mỗi nút chưa thuần nhất.-
Thuật toán dựng cây quyết định dựa vào Entropy (ID3)
Dữ liệu vào: Bảng quyết định DT = (U, C{d})
Dữ liệu ra: Mô hình cây quyết định
Function Create_tree (DT, C, {d})
Begin
If tất cả các mẫu thuộc cùng nhãn lớp di then
return một nút lá được gán nhãn di
else if C = null then
return nút lá có nhãn dj là lớp phổ biến nhất trong DT
else begin
bestAttribute:= getBestAttribute(U,C);// Chọn thuộc tính tốt nhất
để chia
Lấy thuộc tính bestAttribute làm gốc;
C := C- {bestAttribute}; //xóa bestAttribute khỏi tập thuộc tính
Với mỗi giá trị v in bestAttribute
begin
Uv := [U]v ; //DTv là phân hoạch của DT
ChildNode:=Create_tree(UV, C, {d}); //Tạo 1 nút con
Gắn nút ChildNode vào nhánh v;
end
Trang | 96
end
End
3. Tiếp cận kết nối: Mạng Neuron
Mạng neural nhân tạo (Artificial Neural Network : ANN), gọi tắt neural network
hình xử thông tin phỏng hoạt động của các hệ neuron sinh học cụ thể
hơn ở đây là bộ não con người. Trong đó, thành phần cơ bản của ANN là neural nhân
tạo có cách thức hoạt động và xử lý tương tự neuron sinh học. ANN được hình thành
từ số lượng lớn các neural được liên kết với nhau theo cấu trúc từng tầng (layer), các
neural kết nối với nhau giữa các tầng thông qua trọng số liên kết (weight).
Neural sinh học
Cách thức hoạt động của bộ não nói riêng và của hệ thần kinh nói chung đã được con
người quân tâm nghiên cứu từ rất lâu nhưng cho đến nay các nhà khoa học vẫm chưa
thực sự hiểu rõ chi tiết về hoạt động của bộ não và hệ thần kinh. Đặc biệt là trong các
hoạt động liên quan đến trí óc như suy nghĩ, học tập, duy, trí nhớ, sáng tạo…Tuy
nhiên, các nhà khoa học cũng có một số thông tin căn bản về bộ não con người. Hoạt
động của cả hệ thống thần kinh bao gồm não bộ các giác quan như sau: đầu tiên
con người nhận được kích thích bởi các giác quan từ bên ngoài hoặc trong thể.
Các kích thích này được biến thành các xung điện bởi chính các giác quan tiếp nhận
kích thích. Những tín hiệu này được chuyển về trung ương thần kinh là bộ não để xử
lý. Tại bộ não các thông tin sẽ được xử lý, đánh giá so sánh với các thông tin đã
được lưu trữ để đưa ra các quyết định dưới dạng các xung điện. Từ những quyết định
từ bộ não sẽ sinh ra các mệnh lệnh cần thiết và gửi đến những bộ phận thi hành thích
hợp như các cơ tay, chân, giác quan….
Các nhánh tín hiệu vào (denrites) đây chính các mạng dạng cây của các dây thần
kinh truyền tín hiệu vào đến thân neural.
Trang | 97
Sợi trục ra (axon) chức năng truyền tín hiệu từ thân tế bào này sang neural khác.
Phần cuối của axon được chia thành nhiều nhánh nhỏ (cả của denrites axon) kết
thúc tại khớp nối (Synapse).
Khớp nối (Synapse) điểm liên kết giữa sợi trục ra của neural này với các nhánh
denrites của neural khác. Liên kết giữa các neural độ nhạy của mỗi synapse được
xác định bởi quá trình học phức tạp. Khi điện thế của synapses tăng lên do xung điện
phát ra từ axon thì synapses sẽ tiết ra một loại hóa chất để kết nối mở ra cho các ion
đi qua nó. Các ion này làm thay đổi tín hiệu điện thế trên các điểm tiếp xúc tạo ra các
xung điện lan truyền tới các neural khác.
Một cách tổng quát neural sinh học hoạt động theo cách thức sau: neural nhận tín
hiệu đầu vào từ các denrites sau đó xử các tín hiệu này tại nhân neural cụ thể
hơn lấy tổng tất cả các tín hiệu đầu vào nhận được sau đó phát ra một tín
hiệu điện thế; nếu tổng tất cả các tín hiệu điện lớn hơn một ngưỡng cho phép nào đó
thì xử cho ra một tín hiệu đầu ra. Tín hiệu đầu ra này được truyền qua axon
chính tín hiệu đầu vào của một neural khác.Dựa trên cấu trúc cách thức hoạt
động của neural sinh học, các nhà nghiên cứu đã đề xuất hình neural nhân tạo
được trình bày chi tiết ở phần sau.
Neural nhân tạo
Một neural một đơn vị xử thông tin thành phần bản của một mạng
Trang | 98
ANN. Cấu trúc của một neural được mô tả trong hình sau:
Các giá trị đầu vào x_1,x_2, x_N. Trong quá trình thực nghiệm dữ liệu này
thường được đưa vào dưới dạng một véc tơ N chiều.
Tập các liên kết: Có chức năng truyền thông tin trong đó ứng với một liên kết có một
trọng số (hay trọng số liên kết số thực biểu thị mức độ quan trọng của liên kết với
đầu ra weight) W_k1} W_k2 ,.. W_kN,. Thông thường, các trọng số này được khởi -
tạo một cách ngẫu nhiên thời điểm khởi tạo mạng được cập nhật liên tục trong
quá trình học mạng.
Hàm kết hợp a_k (combination function): Thường dùng để tính tổng của tích các giá
trị đầu vào với trọng số liên kết tương ứng của nó (vì thế một số tài liệu là hàm tổng –
summing function).
Hàm truyền f_(.) (transfer function) hay hàm kích hoạt (active function)}: Hàm này
được dùng để giới hạn phạm vi đầu ra của mỗi neural. nhận đầu vào kết quả
của hàm kết hợp ngưỡng đã cho. Thông thường, phạm vi đầu ra của mỗi ron
được giới hạn trong đoạn [0,1] hoặc [ 1, 1]. Các hàm truyền rất đa dạng, có thể là các -
hàm tuyến tính hoặc phi tuyến. Việc lựa chọn hàm truyền nào tuỳ thuộc vào từng
bài toán và kinh nghiệm của người thiết kế mạng. Một số hàm truyền thường sử dụng
trong các mô hình mạng nơron được đưa ra trong bảng sau
Trang | 99
Trong đó các nghiên cứu trước đây thường sử dụng hàm sigmod, các nghiên cứu gần
đây về DL thường sử dụng hàm ReLu ra đời thường hay được sử dụng.
Đầu ra y_k: Là tín hiệu đầu ra của một neural.
Như vậy, tương tự như neural sinh học, neural nhân tạo cũng nhận các tín hiệu đầu
vào, xử nhân các tín hiệu này với trọng số liên kết, tính tổng các tích thu được rồi
gửi kết quả tới hàm truyền), và cho một tín hiệu đầu ra (là kết quả của hàm truyền).
Mạng tạo neural nhân (Artificial Neural Networks)
Mạng Nơron nhân tạo (Artificial Neural Network ANN) hình xử thông tin -
được phỏng dựa trên hoạt động của hệ thống thần kinh của sinh vật, bao gồm số
lượng lớn các Nơron được gắn kết để xử thông tin. ANN giống như bộ não con
người, được học bởi kinh nghiệm (thông qua huấn luyện), có khả năng lưu giữ những
kinh nghiệm hiểu biết (tri thức) sử dụng những tri thức đó trong việc dự đoán các
dữ liệu chưa biết (unseen data).
Trang | 100
Kiến trúc chung của một mạng nơron nhân tạo (ANN) gồm 3 thành phần đó là: Input
Layer, Hidden Layer và Output Layer.
Trong đó, lớp ẩn (Hidden Layer) gồm các Nơron nhận dữ liệu input từ các Nơron
lớp (Layer) trước đó chuyển đổi các input này cho các lớp xử tiếp theo. Trong
một ANN có thể có nhiều lớp ẩn.
Kiến tổng một trúc quát của ANN
Trong đó các Processing Elements (PE) của ANN gọi là Nơron, mỗi Nơron nhận các
dữ liệu vào (Inputs) xử lý chúng và cho ra một kết quả (Output) duy nhất. Kết quả xử
lý của một Nơron có thể làm Input cho các Nơron khác.
Quá trình xử lý thông tin của một ANN:
+ Inputs (dữ liệu vào): Mỗi Input tương ứng với 1 thuộc tính (attribute) của dữ liệu
(patterns).
+ Output (kết quả): Kết quả của một ANN là một giải pháp cho một vấn đề.
Trang | 101
+ Connection Weights (Trọng số liên kết) : Đây là thành phần rất quan trọng của một
ANN, nó thể hiện mức độ quan trọng (độ mạnh) của dữ liệu đầu vào đối với quá trình
xử lý thông tin (quá trình chuyển đổi dữ liệu từ Layer này sang layer khác). Quá trình
học (Learning Processing) của ANN thực ra quá trình điều chỉnh các trọng số
(Weight) của các input data để có được kết quả mong muốn.
+ Summation Function (Hàm tổng): Tính tổng trọng số của tất cả các input được đưa
vào mỗi Nơron (phần tử xử PE). Hàm tổng của một Nơron đối với n input được
tính theo công thức sau:
+ Transfer Function (Hàm chuyển đổi): Hàm tổng (Summation Function) của một
Nơron cho biết khả năng kích hoạt (Activation) của Nơron đó còn gọi kích hoạt
bên trong (internal activation). Các Nơron này có thể sinh ra một output hoặc không
trong ANN (nói cách khác rằng thể output của 1 Nơron thể được chuyển đến
layer tiếp trong mạng Nơron hoặc không). Mối quan hệ giữa Internal Activation
kết quả (output) được thể hiện bằng hàm chuyển đổi (Transfer Function).
Việc lựa chọn động lớn đến kết của chuyển đổi Transfer Function tác quả ANN. Hàm phi
tuyến được dụng biến sử phổ trong ANN sigmoid (logical activation) function.
Y
T
= 1/(1 + e )
-Y
Trong : đó
Y
T
: Hàm chuyển đổi
Y: Hàm tổng
Kết quả của Sigmoid Function thuộc khoảng [0,1] nên còn gọi hàm chuẩn hóa
(Normalized Function).
Trang | 102
Kết quả xử lý tại các Nơron (Output) đôi khi rất lớn, vì vậy transfer function được sử
dụng để xử output này trước khi chuyển đến layer tiếp theo. Đôi khi thay sử
dụng Transfer Function người ta sử dụng giá trị ngưỡng (Threshold value) để kiểm
soát các output của các Nơron tại một layer nào đó trước khi chuyển các output này
đến các Layer tiếp theo. Nếu output của một nơron nào đó nhỏ hơn giá trị ngưỡng thì
nó sẽ không được chuyển đến Layer tiếp theo.
Mạng neural nhân tạo là một mô hình tính toán gồm nhiều phần tử xử lý gọi là neural
được liên kết với nhau cùng hoạt động song song. Tính năng hoạt động của mạng
phụ thuộc vào cấu trúc mạng, trọng số liên kết giữa các neural và quá trình xử bên
trong neural. Nguyên cấu tạo của một mạng bao gồm một hoặc nhiều tầng (layer)
hay lớp. Mỗi tầng bao gồm nhiều neural cùng một chức năng trong mạng. Dựa
vào số tầng hay sự liên kết giữa các lớp trong mạng mà người ta phân ANN thành các
nhóm khác nhau.
Phân theo loại dựa số tầng
Mạng một tầng cấu thành từ một tầng neural, nó vừa là tầng vào vừa là tầng ra
Mạng nhiều tầng: tổng quát n tầng (n > 2) : trong đó gồm tầng nhận tín hiệu đầu
vào được gọi tầng đầu vào (input). Các tín hiệu đầu ra của mạng được sản sinh bởi
tầng ra của mạng tầng thứ n. Các tầng nằm giữa tầng vào tầng ra được gọi
tầng ẩn 1) tầng ẩn (thông thường tầng đầu tiên chỉ tác dụng chuyển tín (n-
Trang | 106
Giới thiệu
Genetic Algorithms (GAs) Giải thuật di truyền một kỹ thuật khoa học máy tính
nhằm giải quyết các bài toán tối ưu tổ hợp. GAs dựa trên quá trình thích nghi tiến hóa
của các quần thể sinh học dựa trên học thuyết của Darwin. vận dụng các nguyên
lý: di truyền, đột biến, chọn lọc tự nhiên và trao đổi chéo. GAs dùng một số thuật ngữ
của ngành di truyền học như: nhiễm sắc thể, quần thể (Population), Gene… Nhiễm
sắc thể được tạo thành từ các Gene (được biểu diễn của một chuỗi tuyến tính). Mỗi
Gene mang một số đặc trưng vị trí nhất định trong nhiễm sắc thể. Mỗi nhiễm
sắc thể sẽ biểu diễn một lời giải của bài toán. Trong bài viết này tôi sẽ giải thích các
khái niệm song song với việc lập trình ở một bài toán cụ thể.
Sơ đồ thuật toán
Giải thuật sẽ được thực hiện qua các bước sau:
o Khởi tạo quần thể: Sinh ra ngẫu nhiên một quần thể gồm n thể (trong
đó n là lời giải cho bài toán).
Trang | 107
o Tính giá trị thích nghi: Ước lượng độ thích nghi của mỗi cá thể.
o Điều kiện dừng: Kiểm tra điều kiện để kết thúc giải thuật.
o Chọn lọc: Chọn hai thể bố mẹ từ quần thể theo độ thích nghi của
chúng (cá thể độ thích nghi càng cao thì càng nhiều khả năng được
chọn).
o Trao đổi chéo: Với một xác suất được chọn, trao đổi chéo hai thể bố
mẹ để tạo ra một cá thể mới.
o Đột biến: Với một xác suất đột biến được chọn, biến đổi cá thể mới.
o Chọn kết quá: Nếu thỏa mãn điều kiện dừng thì giải thuật kết thúc
chọn được lời giải tốt nhất trong quần thể hiện tại.
Ta có thể thấy rằng, khi Điều kiện dừng chưa được thỏa mán, quần thể mới sẽ liên tục được
tạo ra bằng cách lặp lại 3 bước Chọn lọc, Trao đổi chéo Đột biến.
GAs có 2 điều kiện dừng cơ bản:
o Dựa trên cấu trúc nhiễm sắc thể, kiểm soát số gene được hội tụ, nếu số gene
được hội tụ tại một điểm hoặc vượt quá điểm đó thì giải thuật kết thúc.
o Dựa trên ý nghĩa đặc biệt của nhiễm sắc thể, đo sự thay đổi của giải thuật sau
mỗi thế hệ, nếu thay đổi này nhỏ hơn một hằng số xác định thì giải thuật kết
thúc.
Trang | 108
Chương Code mẫu tham khảo9
1. Bài toán 8-Puzzle
Mục đích của bài toán này di chuyển các puzzle di chuyển lên (up), xuống (down),
trái (left), phải (right) để từ trạng thái ban đầu, chúng ta biến đổi thành trạn thái cuối.
Trạng thái đầu:
*******
* 281 *
* 043 *
* 765 *
*******
Trạng thái cuối:
*******
* 123 *
* 804 *
* 765 *
*******
Toán tử:
Up: Ô ở dưới ô trống di chuyển lên phía trên
Down: Ô ở trên ô trống di chuyển xuống phía dưới
Left: Ô ở bên phải ô trống di chuyển sang trái
Right: Ô ở bên trái ô trống di chuyển sang phải
Trạng thái sẽ thay đổi phụ thuộc và toán tử
Tùy thuộc vào trạng thái mà sẽ có toán tử không thực hiện được
Trang | 109
*** Định nghĩa các kiểu di chuyển của một ô cụ thể ***
package puzzle_8;
public enum MovementType {
UP,
DOWN,
LEFT,
RIGHT;
}
*** Định nghĩa các độ đo Heuristic ***
package puzzle_8;
public enum Heuristic {
H_ONE,
H_TWO,
H_THREE
}
*** Mỗi trạng thái, chúng ta sẽ coi như một node trên cây của quá trình duyêt từ trạng
thái đầu tiên đến trạng thái cuối ****
package puzzle_8;
import java.util.ArrayList;
public class Node {
private boolean visited;
private String ; state
private ArrayList<Node> children;
private Node ; parent
private int cost;
private int estimatedCostToGoal;
private int totalCost;
private int depth;
public int getDepth() {
return depth;
}
public void setDepth(int depth) {
this. = depth depth;
}
public boolean isVisited() {
return visited;
}
public void setVisited( ) { boolean visited
this. = visited visited;
}
Trang | 110
public int getTotalCost() {
return totalCost;
}
public void setTotalCost( ) { int totalCost
this. = totalCost totalCost;
}
public void setTotalCost( int cost, int estimatedCost) {
this. = totalCost cost estimatedCost + ;
}
public int getEstimatedCostToGoal() {
return estimatedCostToGoal;
}
public void setEstimatedCostToGoal( int estimatedCostToGoal) {
this.estimatedCostToGoal = estimatedCostToGoal;
}
public int getCost() {
return cost;
}
public void setCost(int cost) {
this. cost = cost;
}
public void setState(String state) {
this. = state state;
}
public Node getParent() {
return parent;
}
public void setParent(Node ) {parent
this. = parent parent;
}
// Constructor
public Node(String state) {
this. = state state;
children ArrayList<Node>(); = new
}
// Properties
public String getState() {
return state;
}
public ArrayList<Node> getChildren() {
return children;
}
Trang | 111
// Public interface
public void addChild(Node ) { child
children.add(child);
}
}
*** Định nghĩa độ ưu tiên của mỗi Node trên cây ***
package puzzle_8;
import java.util.Comparator;
public class NodePriorityComparator implements Comparator<Node> {
@Override
public int compare(Node , Node x y) {
if ( .getTotalCost() < .getTotalCost()) { x y
return -1;
}
if ( .getTotalCost() > .getTotalCost()) { x y
return 1;
}
return 0;
}
}
*** Xây dựng queue chứa các trạng thái (node) của quá trình duyệt các trạng thái ****
package puzzle_8;
import java.util.Iterator;
import java.util.NoSuchElementException;
public class MyQueue<Item> implements Iterable<Item> {
private Node<Item> first; // beginning of queue
private Node<Item> last; // end of queue
private int N; // number of elements on queue
private static class Node<Item> {
private Item item;
private Node<Item> next;
}
public MyQueue() {
first = null;
last = null;
N = 0;
}
public void clear() {
first = null;
last = null;
Trang | 112
N = 0;
}
public boolean isEmpty() {
return first == null;
}
public int size() {
return N;
}
public Item peek() {
if (isEmpty())
throw new NoSuchElementException("Queue underflow");
return first.item;
}
public void enqueue(Item item) {
Node<Item> oldlast = last;
last = new Node<Item>();
last.item = item;
last.next = null;
if (isEmpty())
first = last;
else
oldlast.next = last;
N++;
}
public Item dequeue() {
if (isEmpty())
throw new NoSuchElementException("Queue underflow");
Item item = first.item;
first = first.next;
N--;
if (isEmpty())
last = null; // to avoid loitering
return item;
}
public Iterator<Item> iterator() {
return new ListIterator<Item>(first);
}
private class ListIterator<Item> implements Iterator<Item> {
private Node<Item> current;
public ListIterator(Node<Item> first) {
current = first;
}
public boolean hasNext() {
return current != null;
}
Trang | 113
public void remove() {
throw new UnsupportedOperationException();
}
public Item next() {
if (!hasNext())
throw new NoSuchElementException();
Item item = current.item;
current = current.next;
return item;
}
}
public void addQueue(MyQueue<Item> queue) {
if (!queue.isEmpty()) {
Node<Item> oldFirst = first;
if (isEmpty()) {
first = queue.first;
last = queue.last;
} else {
first = queue.first;
queue.last.next = oldFirst;
}
N = N + queue.size();
}
}
}
*** Một vài tiện ích để in kết quả các node cho dễ nhìn ***
package puzzle_8;
import java.util.ArrayList;
import java.util.List;
import java.util.Set;
import java.util.Stack;
public class NodeUtil {
public static List<String> getSuccessors(String state) {
List<String> successors = new ArrayList<String>();
switch (state.indexOf("0")) {
case 0: {
successors.add(state.replace(state.charAt(0), '*').replace(state.charAt(1),
state.charAt(0)).replace('*',
state.charAt(1)));
successors.add(state.replace(state.charAt(0), '*').replace(state.charAt(3),
state.charAt(0)).replace('*',
state.charAt(3)));
break;
Trang | 114
}
case 1: {
successors.add(state.replace(state.charAt(1), '*').replace(state.charAt(0),
state.charAt(1)).replace('*',
state.charAt(0)));
successors.add(state.replace(state.charAt(1), '*').replace(state.charAt(2),
state.charAt(1)).replace('*',
state.charAt(2)));
successors.add(state.replace(state.charAt(1), '*').replace(state.charAt(4),
state.charAt(1)).replace('*',
state.charAt(4)));
break;
}
case 2: {
successors.add(state.replace(state.charAt(2), '*').replace(state.charAt(1),
state.charAt(2)).replace('*',
state.charAt(1)));
successors.add(state.replace(state.charAt(2), '*').replace(state.charAt(5),
state.charAt(2)).replace('*',
state.charAt(5)));
break;
}
case 3: {
successors.add(state.replace(state.charAt(3), '*').replace(state.charAt(0),
state.charAt(3)).replace('*',
state.charAt(0)));
successors.add(state.replace(state.charAt(3), '*').replace(state.charAt(4),
state.charAt(3)).replace('*',
state.charAt(4)));
successors.add(state.replace(state.charAt(3), '*').replace(state.charAt(6),
state.charAt(3)).replace('*',
state.charAt(6)));
break;
}
case 4: {
successors.add(state.replace(state.charAt(4), '*').replace(state.charAt(1),
state.charAt(4)).replace('*',
state.charAt(1)));
successors.add(state.replace(state.charAt(4), '*').replace(state.charAt(3),
state.charAt(4)).replace('*',
state.charAt(3)));
successors.add(state.replace(state.charAt(4), '*').replace(state.charAt(5),
state.charAt(4)).replace('*',
state.charAt(5)));
successors.add(state.replace(state.charAt(4), '*').replace(state.charAt(7),
state.charAt(4)).replace('*',
state.charAt(7)));
break;
}
case 5: {
successors.add(state.replace(state.charAt(5), '*').replace(state.charAt(2),
state.charAt(5)).replace('*',
state.charAt(2)));
Trang | 115
successors.add(state.replace(state.charAt(5), '*').replace(state.charAt(4),
state.charAt(5)).replace('*',
state.charAt(4)));
successors.add(state.replace(state.charAt(5), '*').replace(state.charAt(8),
state.charAt(5)).replace('*',
state.charAt(8)));
break;
}
case 6: {
successors.add(state.replace(state.charAt(6), '*').replace(state.charAt(3),
state.charAt(6)).replace('*',
state.charAt(3)));
successors.add(state.replace(state.charAt(6), '*').replace(state.charAt(7),
state.charAt(6)).replace('*',
state.charAt(7)));
break;
}
case 7: {
successors.add(state.replace(state.charAt(7), '*').replace(state.charAt(4),
state.charAt(7)).replace('*',
state.charAt(4)));
successors.add(state.replace(state.charAt(7), '*').replace(state.charAt(6),
state.charAt(7)).replace('*',
state.charAt(6)));
successors.add(state.replace(state.charAt(7), '*').replace(state.charAt(8),
state.charAt(7)).replace('*',
state.charAt(8)));
break;
}
case 8: {
successors.add(state.replace(state.charAt(8), '*').replace(state.charAt(5),
state.charAt(8)).replace('*',
state.charAt(5)));
successors.add(state.replace(state.charAt(8), '*').replace(state.charAt(7),
state.charAt(8)).replace('*',
state.charAt(7)));
break;
}
}
return successors;
}
public static void printSolution(Node goalNode, Set<String> visitedNodes, Node root, int
time) {
int totalCost = 0;
Stack<Node> solutionStack = new Stack<Node>();
solutionStack.push(goalNode);
while (!goalNode.getState().equals(root.getState())) {
solutionStack.push(goalNode.getParent());
goalNode = goalNode.getParent();
Trang | 116
}
String sourceState = root.getState();
String destinationState;
int cost = 0;
for (int i = solutionStack.size() - 1; i >= 0; i --) {
System.out.println("*****************************************************************");
destinationState = solutionStack.get(i).getState();
if (!sourceState.equals(destinationState)) {
System.out.println("Move " + destinationState.charAt(sourceState.indexOf('0')) + " "
+ findTransition(sourceState, destinationState));
cost = Character.getNumericValue(destinationState.charAt(sourceState.indexOf('0')));
totalCost += cost;
}
sourceState = destinationState;
System.out.println("Cost of the movement: " + cost);
System.out.println("*******");
System.out.println("* " + solutionStack.get(i).getState().substring(0, 3) + " *");
System.out.println("* " + solutionStack.get(i).getState().substring(3, 6) + " *");
System.out.println("* " + solutionStack.get(i).getState().substring(6, 9) + " *");
System.out.println("*******");
}
System.out.println("*****************************************************************");
System.out.println("** Number of transitions to get to the goal state from the initial
state: "
+ (solutionStack.size() - 1));
System.out.println("** Number of visited states: " + (visitedNodes.size()));
System.out.println("** Total cost for this solution: " + totalCost);
System.out.println("** Number of Nodes poped out of the queue: " + time);
System.out.println("*****************************************************************");
}
public static MovementType findTransition(String source, String destination) {
int zero_position_difference = destination.indexOf('0') - source.indexOf('0');
switch (zero_position_difference) {
case -3:
return MovementType.DOWN;
case 3:
return MovementType.UP;
case 1:
return MovementType.LEFT;
case - 1:
return MovementType.RIGHT;
}
return null;
}
}
*** Duyệt cây trạng thái bằng các giải thuật đã được trình bày các chương trên gồm
các giải thuật sau: breadthFirstSearch, depthFirstSearch, uniformCostSearch,
bestFirstSearch, aStar, iterativeDeepening ****
Trang | 117
package puzzle_8;
import java.util.*;
public class SearchTree {
private Node ; root
private String goalSate;
public Node getRoot() {
return root;
}
public void setRoot(Node ) { root
this. root = root;
}
public String getGoalSate() {
return goalSate;
}
public void setGoalSate(String goalSate) {
this. goalSate = goalSate;
}
public SearchTree(Node , String root goalSate) {
this. root = root;
this. goalSate = goalSate;
}
public void breadthFirstSearch() {
Set<String> stateSets = new HashSet<String>();
int = 0; time
Node Node( .getState()); node = new root
Queue<Node> queue = new LinkedList<Node>();
Node currentNode = node;
while (!currentNode.getState().equals(goalSate)) {
stateSets currentNode.add( .getState());
List<String> nodeSuccessors = NodeUtil.getSuccessors(currentNode.getState());
for (String n : nodeSuccessors) {
if (stateSets.contains(n))
continue;
stateSets n.add( );
Node Node(child = new n);
currentNode child.addChild( );
child currentNode.setParent( );
queue child.add( );
}
currentNode = queue.poll();
time += 1;
}
NodeUtil.printSolution(currentNode, stateSets time, root, );
}
Trang | 118
public void depthFirstSearch() {
Set<String> stateSets = new HashSet<String>();
int = 0; time
Node Node( .getState()); node = new root
MyQueue<Node> mainQueue = new MyQueue<>();
MyQueue<Node> successorsQueue = new MyQueue<>();
Node currentNode = node;
while (!currentNode.getState().equals(goalSate)) {
stateSets currentNode.add( .getState());
List<String> nodeSuccessors = NodeUtil.getSuccessors(currentNode.getState());
for (String n : nodeSuccessors) {
if (stateSets.contains(n))
continue;
stateSets n.add( );
Node Node(child = new n);
currentNode child.addChild( );
child currentNode.setParent( );
successorsQueue.enqueue(child);
}
mainQueue successorsQueue.addQueue( );
successorsQueue.clear();
currentNode = mainQueue.dequeue();
time += 1;
nodeSuccessors.clear();
}
NodeUtil.printSolution(currentNode, stateSets time, root, );
}
public void uniformCostSearch() {
Set<String> stateSets = new HashSet<String>();
int = 0; time
Node Node( .getState()); node = new root
node.setCost(0);
NodePriorityComparator nodePriorityComparator = new NodePriorityComparator();
PriorityQueue<Node> nodePriorityQueue = new PriorityQueue<Node>(10,
nodePriorityComparator);
Node currentNode = node;
while (!currentNode.getState().equals(goalSate)) {
stateSets currentNode.add( .getState());
List<String> nodeSuccessors = NodeUtil.getSuccessors(currentNode.getState());
for (String n : nodeSuccessors) {
if (stateSets.contains(n))
continue;
stateSets n.add( );
Node Node(child = new n);
currentNode child.addChild( );
child currentNode.setParent( );
child.setTotalCost(
currentNode.getTotalCost() + Character
.getNumericValue(child.getState().charAt(child.getParent().getState().indexOf('0'))),
0);
Trang | 119
nodePriorityQueue.add(child);
}
currentNode = nodePriorityQueue.poll();
time += 1;
}
NodeUtil.printSolution(currentNode, stateSets time, root, );
}
public void bestFirstSearch() {
Set<String> stateSets = new HashSet<String>();
int = 0; time
Node Node( .getState()); node = new root
node.setCost(0);
NodePriorityComparator nodePriorityComparator = new NodePriorityComparator();
PriorityQueue<Node> nodePriorityQueue = new PriorityQueue<Node>(10,
nodePriorityComparator);
Node currentNode = node;
while (!currentNode.getState().equals(goalSate)) {
stateSets currentNode.add( .getState());
List<String> nodeSuccessors = NodeUtil.getSuccessors(currentNode.getState());
for (String n : nodeSuccessors) {
if (stateSets.contains(n))
continue;
stateSets n.add( );
Node Node(child = new n);
currentNode child.addChild( );
child currentNode.setParent( );
child.setTotalCost(0, heuristicOne( .getState(), child goalSate));
nodePriorityQueue.add(child);
}
currentNode = nodePriorityQueue.poll();
time += 1;
}
NodeUtil.printSolution(currentNode, stateSets time, root, );
}
public void aStar(Heuristic ) { heuristic
Set<String> stateSets = new HashSet<String>();
int = 0; time
Node Node( .getState()); node = new root
node.setTotalCost(0);
NodePriorityComparator nodePriorityComparator = new NodePriorityComparator();
PriorityQueue<Node> nodePriorityQueue = new PriorityQueue<Node>(10,
nodePriorityComparator);
Node currentNode = node;
while (!currentNode.getState().equals(goalSate)) {
Trang | 120
stateSets currentNode.add( .getState());
List<String> nodeSuccessors = NodeUtil.getSuccessors(currentNode.getState());
for (String n : nodeSuccessors) {
if (stateSets.contains(n))
continue;
stateSets n.add( );
Node Node(child = new n);
currentNode child.addChild( );
child currentNode.setParent( );
if ( == Heuristic. ) heuristic H_ONE
child.setTotalCost(
currentNode.getTotalCost() + Character.getNumericValue(
child.getState().charAt( .getParent().getState().indexOf(child '0'))),
heuristicOne( .getState(), child goalSate));
else if ( == Heuristic. ) heuristic H_TWO
child.setTotalCost(
currentNode.getTotalCost() + Character.getNumericValue(
child.getState().charAt( .getParent().getState().indexOf(child '0'))),
heuristicTwo( .getState(), child goalSate));
else if ( == Heuristic. ) heuristic H_THREE
child.setTotalCost(
currentNode.getTotalCost() + Character.getNumericValue(
child.getState().charAt( .getParent().getState().indexOf(child '0'))),
heuristicThree( .getState(), )); child goalSate
nodePriorityQueue.add(child);
}
currentNode = nodePriorityQueue.poll();
time += 1;
}
NodeUtil.printSolution(currentNode, stateSets time, root, );
}
public void iterativeDeepening(int depthLimit) {
Node currentNode = new Node( .getState()); root
boolean solutionFound = false;
Set<String> stateSets = new HashSet<String>();
Set<String> totalVisitedStates HashSet<>(); = new
int = 0; time
for ( = 1; int maxDepth maxDepth < depthLimit; maxDepth++) {
stateSets.clear();
MyQueue<Node> mainQueue = new MyQueue<>();
MyQueue<Node> successorsQueue = new MyQueue<>();
Node Node( .getState()); node = new root
mainQueue node.enqueue( );
currentNode = node;
List<String> nodeSuccessors = null;
stateSets currentNode.add( .getState());
while .isEmpty()) { (!mainQueue
currentNode = mainQueue.dequeue();
time += 1;
if (currentNode.getState().equals(goalSate)) {
solutionFound = true;
break;
Trang | 121
}
if ( .getDepth() < ) { currentNode maxDepth
nodeSuccessors = NodeUtil.getSuccessors(currentNode.getState());
for (String n : nodeSuccessors) {
if (stateSets.contains(n))
continue;
stateSets n.add( );
Node Node(child = new n);
currentNode child.addChild( );
child currentNode.setParent( );
child.setVisited(true);
child currentNode.setDepth( .getDepth() + 1);
successorsQueue.enqueue(child);
}
mainQueue successorsQueue.addQueue( );
successorsQueue.clear();
}
}
if ( ) solutionFound
break;
totalVisitedStates.addAll(stateSets);
}
if (!solutionFound)
System.out.println("No solution Found!");
else {
NodeUtil.printSolution(currentNode, totalVisitedStates time, root, );
}
}
private int heuristicOne(String currentState, String goalSate) {
int = 0; difference
for ( = 0; int i i < currentState.length(); += 1) i
if (currentState.charAt( .charAt(i) != goalSate i))
difference += 1;
return difference;
}
private int heuristicTwo(String currentState, String goalSate) {
int = 0; difference
for ( = 0; int i i < currentState.length(); += 1) i
for ( = 0; int j j < goalSate.length(); j += 1)
if (currentState.charAt( .charAt(i) == goalSate j))
difference = difference + ((Math.abs(i % 3 - % 3)) + Math.j abs(i / 3 + / 3)); j
return difference;
}
private int heuristicThree(String currentState Sate, String goal ) {
int = 0; difference
int manhattanDistance = 0;
for ( = 0; int i i < currentState.length(); += 1) i
Trang | 122
for ( = 0; int j j < goalSate.length(); j += 1)
if (currentState.charAt( .charAt(i) == goalSate j))
manhattanDistance = (Math. % 3 - % 3)) + Math. / 3 + / 3); abs(i j abs(i j
difference = difference manhattanDistance + 2 * - 1;
return difference;
}
}
*** Hàm Main dùng để test chương trình ****
package puzzle_8;
public class App {
final String static private EASY = "134862705";
final String static private MEDIUM = "281043765";
final String static private HARD = "567408321";
final String static private GOAL_STATE = "123804765";
public static void main(String[] ) { args
String rootState = MEDIUM;
long startTime = System. (); currentTimeMillis
SearchTree search = new new SearchTree( Node( ), rootState GOAL_STATE);
search.bestFirstSearch();
long finishTime = System.currentTimeMillis();
long = totalTime finishTime startTime - ;
System.out.println("Time :" + totalTime);
}
}
2. Ứng dụng giải thuật di truyền (Lựa chọn món ăn)
Trong dụ này, chúng ta sử dụng giải thuật di truyền để phỏng quá trình lựa chọn
món ăn cho tối ưu. Cho trước danh sách các món ăn, value của mỗi thức ăn ma trận
các thực đơn chứa các món ăn với nhau. Nhiệm vụ chúng ta là tìm được tập các món ăn
đảm bảo dinh dưỡng tốt nhất mà số tiền phù hợp nhất.
Dữ liệu đầu vào chúng ta được biểu diễn như sau:
public String[] FoodName = { "Tao" "Cherry", , , , "Cam" "Quyt" "Duahau" "Chanh" "Kiwi", , , "Nho",
"DuaLuoi" "DaoTien", , "Chuoi" "DauTay" "Thom" "Le" "SuaBo" "CaChua" "CaRot" "CaTim", , , , , , , ,
"HanhTay" "Toi" "KhoaiTay" "Nam" "PhoMai" "Bia" "Ngheu" "Cua" "Ca" "Tom", , , , BanhMy", , , , , , ,
"Ga", "Bo" "Trung", };
public int [][] = { { 0, 0, 1, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0 }, { 0, 0, 1, 0, 0, 0, 1, 1, 0, 0 }, Food
Trang | 123
{ 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 1, 1 }, { 0, 0, 1, 1, 1, 0, 0, 0, 0, 1 },
{ 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0, 1, 0, 0 }, { 0, 0, 0, 1, 0, 0, 1, 0, 0, 1 },
{ 0, 0, 1, 1, 1, 0, 0, 1, 0, 1 }, { 0, 0, 1, 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0 },
{ 0, 0, 0, 0, 0, 1, 1, 0, 1, 0 }, { 0, 0, 1, 1, 0, 1, 0, 0, 0, 0 },
{ 0, 0, 1, 0, 0, 1, 0, 0, 0, 1 }, { 0, 0, 1, 1, 0, 0, 1, 0, 0, 1 },
{ 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 1, 0 }, { 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0 },
{ 1, 1, 1, 0, 1, 1, 0, 1, 0, 0 }, { 0, 0, 1, 0, 0, 1, 0, 1, 0, 1 },
{ 0, 0, 1, 1, 0, 0, 1, 1, 0, 0 },{ 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 1, 0, 0 },
{ 0, 0, 1, 0, 1, 1, 0, 0, 0, 0 }, { 1, 0, 0, 1, 0, 0, 1, 0, 1, 1 },
{ 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 1 }, { 0, 0, 1, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0 },
{ 1, 1, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0 }, { 1, 1, 0, 0, 1, 1, 0, 0, 0, 0 },
{ 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0 }, { 1, 0, 0, 0, 1, 1, 0, 0, 1, 0 },
{ 1, 0, 0, 0, 1, 1, 0, 0, 0, 0 }, { 1, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 1, 0 },
{ 1, 0, 0, 0, 1, 0, 1, 0, 0, 0 }, { 1, 0, 0, 0, 0, 1, 0, 1, 0, 0 },
{ 1, 1, 0, 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0 }, { 1, 1, 0, 0, 1, 1, 0, 1, 0, 0 } };
public int [] FoodValue = { 31, 66, 55, 70, 34, 50, 106, 38, 62, 49, 55, 82, 33, 13, 118,
54, 83, 15, 56, 123, 32, 52, 63, 18, 74, 49, 62, 64, 55, 70, 100 };
*** Code đầy đủ của chương trình lựa chọn món ăn sử dụng giải thuật di truyền ***
package ga;
import java.util.Arrays;
import java.util.Random;
public class LuaChonMonAn {
public String[] FoodName = { "Tao" "Cherry", , , , "Cam" "Quyt" "Duahau" "Chanh" "Kiwi", , ,
"Nho" "DuaLuoi" "DaoTien" "Chuoi" "DauTay", , , , , "Thom" "Le" "SuaBo" "CaChua" "CaRot", , , , ,
"CaTim" "HanhTay", , "Toi" "KhoaiTay" "Nam", , , BanhMy", "PhoMai", "Bia", "Ngheu" "Cua", ,
"Ca", "Tom", "Ga", , "Bo" "Trung" };
public int [][] = { Food
{ 0, 0, 1, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0 },
{ 0, 0, 1, 0, 0, 0, 1, 1, 0, 0 },
{ 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 1, 1 }, { 0, 0, 1, 1, 1, 0, 0, 0, 0, 1 },
{ 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0, 1, 0, 0 }, { 0, 0, 0, 1, 0, 0, 1, 0, 0, 1 },
{ 0, 0, 1, 1, 1, 0, 0, 1, 0, 1 }, { 0, 0, 1, 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0 },
{ 0, 0, 0, 0, 0, 1, 1, 0, 1, 0 }, { 0, 0, 1, 1, 0, 1, 0, 0, 0, 0 },
{ 0, 0, 1, 0, 0, 1, 0, 0, 0, 1 }, { 0, 0, 1, 1, 0, 0, 1, 0, 0, 1 },
{ 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 1, 0 }, { 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0 },
{ 1, 1, 1, 0, 1, 1, 0, 1, 0, 0 }, { 0, 0, 1, 0, 0, 1, 0, 1, 0, 1 },
{ 0, 0, 1, 1, 0, 0, 1, 1, 0, 0 },{ 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 1, 0, 0 },
{ 0, 0, 1, 0, 1, 1, 0, 0, 0, 0 }, { 1, 0, 0, 1, 0, 0, 1, 0, 1, 1 },
{ 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 1 }, { 0, 0, 1, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0 },
{ 1, 1, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0 }, { 1, 1, 0, 0, 1, 1, 0, 0, 0, 0 },
{ 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0 }, { 1, 0, 0, 0, 1, 1, 0, 0, 1, 0 },
{ 1, 0, 0, 0, 1, 1, 0, 0, 0, 0 }, { 1, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 1, 0 },
{ 1, 0, 0, 0, 1, 0, 1, 0, 0, 0 }, { 1, 0, 0, 0, 0, 1, 0, 1, 0, 0 },
{ 1, 1, 0, 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0 }, { 1, 1, 0, 0, 1, 1, 0, 1, 0, 0 } };
public int [] FoodValue = { 31, 66, 55, 70, 34, 50, 106, 38, 62, 49, 55, 82, 33, 13,
118, 54, 83, 15, 56, 123, 32, 52, 63, 18, 74, 49, 62, 64, 55, 70, 100 };
public static void main(String[] args) {
new LuaChonMonAn();
Trang | 124
}
int N = 100;
int[][] nghiem = new int[N][32];
Random rand = new Random();
int[] f = new int[N];
public LuaChonMonAn() {
KhoiTao();
for (int i = 1; i < 100; i++) {
DanhGia();
Print();
LuaChon();
LaiGhep();
DotBien();
}
}
private void Print() {
int[] tmp = f.clone();
Arrays.sort(tmp);
int best = tmp[0];
for (int i = 0; i < N; i++)
if (f[i] == best) {
for (int j = 0; j < 32; j++)
if (nghiem[i][j]==1)
System.out.print(FoodName[j]+",");
int tien = 0;
for (int j = 0; j < 32; j++)
tien += nghiem[i][j] * FoodValue[j];
System.out.print(tien+",");
int dinhduong = 0;
for (int k = 0; k < 10; k++) {
boolean cochat = false;
for (int j = 0; j < 32; j++) {
if (nghiem[i][j] == 1 && Food[j][k] == 1) {
cochat = true;
break;
}
}
if (cochat)
dinhduong++;
}
System.out.println(dinhduong);
}
}
private void DotBien() {
int i = rand.nextInt(N);
int j = rand.nextInt(32);
nghiem[i][j] = 1 - nghiem[i][j];
}
Trang | 125
private void LaiGhep() {
for (int i = 0; i < N * 30 / 100; i++) {
int cha = rand.nextInt(N);
int me = rand.nextInt(N);
for (int j = 0; j < 32; j++)
if (rand.nextBoolean()) {
int tmp = nghiem[cha][j];
nghiem[cha][j] = nghiem[me][j];
nghiem[me][j] = tmp;
}
}
}
private void LuaChon() {
int[] tmp = f.clone();
Arrays.sort(tmp );
int nguong = tmp[N * 80 / 100];
for (int i = 0; i < N; i++)
if (f[i] > nguong) {
nghiem[i] = nghiem[rand.nextInt(N)].clone();
}
}
private void DanhGia() {
for (int i = 0; i < N; i++) {
int tien = 0;
for (int j = 0; j < 32; j++)
tien += nghiem[i][j] * FoodValue[j];
int dinhduong = 0;
for (int k = 0; k < 10; k++) {
boolean cochat = false;
for (int j = 0; j < 32; j++) {
if (nghiem[i][j] == 1 && Food[j][k] == 1) {
cochat = true;
break;
}
}
if (cochat)
dinhduong++;
}
f[i] = tien - 50 * dinhduong;
}
}
private void KhoiTao() {
for (int i = 0; i < N; i++) {
for (int j = 0; j < 32; j++)
nghiem[i][j] = rand.nextInt(2);
}
Trang | 126
}
}
3. Game Tic-Tac-Toe
Tic- -tac toe một game khá phổ biến, hình thức cho game đối kháng, thể người với
người chơi với nhau hoặc người với máy cũng có thể chơi với nhau. Trong ví dụ này chúng
ta thể hiện mẫu code người chơi với máy, sử dụng quá trình duyệt các trạng trên cây với các
thuật toán đã được học ở những chương trước.
Hình mẫu kết quả với giao diện đơn giản như sau:
Trong trường hợp này, sử dụng thuật toán cơ bản nhất là Min max, kỹ thuật cắt tỉa cây đơn i-
giản và kỹ thuật cắt tỉa cây mở rộng và so sánh quá trình duyệt và hiệu quả của nó.
Trang | 127
**** Định nghĩa bàn cờ Tic tac toe ****
package tictactoe;
import java.util.HashSet;
public class Board {
static final int BOARD_WIDTH = 3;
public enum State {
Blank, , X O
}
private State[][] board;
private State playersTurn;
private State ; winner
private HashSet<Integer> ; movesAvailable
private int moveCount;
private boolean gameOver;
Board() {
board State[= new BOARD_WIDTH BOARD_WIDTH][ ];
movesAvailable = new HashSet<>();
reset();
}
private void initialize() {
for ( = 0; int row row < ; BOARD_WIDTH row++) {
for ( = 0; int col col < ; BOARD_WIDTH col++) {
board[row col][ ] = State. ; Blank
}
}
movesAvailable.clear();
for ( = 0; int i i < BOARD_WIDTH BOARD_WIDTH * ; i++) {
movesAvailable.add(i);
}
}
void reset() {
moveCount = 0;
gameOver ; = false
playersTurn = State. ; X
winner = State. ; Blank
initialize();
}
public boolean move(int index) {
return move(index % BOARD_WIDTH BOARD_WIDTH, / index );
}
private boolean move(int x, int y) {
Trang | 128
if ( gameOver) {
throw IllegalStateException(new "TicTacToe is over. No moves can be played.");
}
if ( ] == State. ) { board[y][x Blank
board playersTurn[y x][ ] = ;
} else {
return false;
}
moveCount++;
movesAvailable.remove(y x * BOARD_WIDTH + );
// The game is a draw.
if ( == moveCount BOARD_WIDTH BOARD_WIDTH * ) {
winner = State. ; Blank
gameOver ; = true
}
// Check for a winner.
checkRow( y);
checkColumn( x);
checkDiagonalFromTopLeft( x, y);
checkDiagonalFromTopRight( x, y);
playersTurn = (playersTurn == State.X) ? State. : State. ; O X
return true;
}
public boolean isGameOver() {
return gameOver;
}
State[][] toArray() {
return board.clone();
}
public State getTurn() {
return playersTurn;
}
public State getWinner() {
if (!gameOver) {
throw IllegalStateException(new "TicTacToe is not over yet.");
}
return winner;
}
public HashSet<Integer> getAvailableMoves() {
return movesAvailable;
}
private void checkRow(int ) { row
for ( = 1; int i i < BOARD_WIDTH; i++) {
if ( ] != - 1]) { board[row][i board[row][i
Trang | 129
break;
}
if ( i == BOARD_WIDTH - 1) {
winner = playersTurn;
gameOver ; = true
}
}
}
private void checkColumn( ) { int column
for ( = 1; int i i < BOARD_WIDTH; i++) {
if ( ] != board[i][column board[i - 1][column]) {
break;
}
if ( i == BOARD_WIDTH - 1) {
winner = playersTurn;
gameOver ; = true
}
}
}
private void checkDiagonalFromTopLeft( int x, int y) {
if ( ) { x == y
for ( = 1; int i i < BOARD_WIDTH; i++) {
if ( ] != board[i][i board[i i - 1][ - 1]) {
break;
}
if ( i == BOARD_WIDTH - 1) {
winner = playersTurn;
gameOver ; = true
}
}
}
}
private void checkDiagonalFromTopRight(int , x int y) {
if (BOARD_WIDTH - 1 - == x y) {
for ( = 1; int i i < BOARD_WIDTH; i++) {
if (board[BOARD_WIDTH - 1 - i][i] != board[BOARD_WIDTH - i][i - 1]) {
break;
}
if ( i == BOARD_WIDTH - 1) {
winner = playersTurn;
gameOver ; = true
}
}
}
}
public Board getDeepCopy() {
Board Board(); board = new
for ( = 0; int i i < board.board.length; i++) {
board. .board[i] = this board[i].clone();
}
Trang | 130
board.playersTurn = this.playersTurn;
board.winner = this.winner;
board.movesAvailable = new HashSet<>();
board. .addAll( .movesAvailable this movesAvailable);
board.moveCount .= this moveCount;
board. .gameOver = this gameOver;
return board;
}
@Override
public String toString() {
StringBuilder StringBuilder(); sb = new
for ( = 0; int y y < BOARD_WIDTH; y++) {
for ( = 0; int x x < BOARD_WIDTH; x++) {
if ( ] == State. ) { board[y][x Blank
sb.append("-");
} else {
sb.append(board[y][x].name());
}
sb.append(" ");
}
if ( y != BOARD_WIDTH - 1) {
sb.append("\n");
}
}
return new String(sb);
}
}
*** Random các vị trí di chuyển một cách ngẫu nhiên ****
package tictactoe;
import tictactoe.Board;
class Random {
private Random() {
}
static void run(Board board) {
int[] moves = new int[board.getAvailableMoves().size()];
int = 0; index
for (Integer item : board.getAvailableMoves()) {
moves index[ ++] = ; item
}
int randomMove = moves[new java.util.Random().nextInt(moves.length)];
Trang | 131
board randomMove.move( );
}
}
**** Thuật toán MiniMax cho bài toán Tic tac toe ****
package tictactoe;
import tictactoe.Board;
class MiniMax {
private static double maxPly;
private MiniMax() {
}
static void run(Board.State , Board player board maxPly, double ) {
if ( < 1) { maxPly
throw IllegalArgumentException(new "Maximum depth must be greater than 0.");
}
MiniMax. maxPly = maxPly;
miniMax(player, board, 0);
}
private static miniMax(Board.State int player board currentPly, Board , int ) {
if ( ++ == currentPly maxPly || .isGameOver()) { board
return (score player, board);
}
if ( .getTurn() == ) { board player
return ( , getMax player board currentPly, );
} else {
return ( , getMin player board currentPly, );
}
}
private static getMax(Board.State int player, Board board, int currentPly) {
double bestScore = Double. ; NEGATIVE_INFINITY
int indexOfBestMove = -1;
for (Integer theMove : board.getAvailableMoves()) {
Board modifiedBoard = board.getDeepCopy();
modifiedBoard theMove.move( );
int score = miniMax(player, modifiedBoard currentPly, );
if ( >= score bestScore) {
bestScore = score;
indexOfBestMove = theMove;
}
Trang | 132
}
board indexOfBestMove.move( );
return ( ) int bestScore;
}
private static getMin(Board.State int player, Board board, int currentPly) {
double bestScore = Double.POSITIVE_INFINITY;
int indexOfBestMove = -1;
for (Integer theMove : board.getAvailableMoves()) {
Board modifiedBoard = board.getDeepCopy();
modifiedBoard theMove.move( );
int score = miniMax(player, modifiedBoard currentPly, );
if ( <= score bestScore) {
bestScore = score;
indexOfBestMove = theMove;
}
}
board indexOfBestMove.move( );
return ( ) int bestScore;
}
private static score(Board.State , Board int player board) {
if ( == Board.State. ) { player Blank
throw IllegalArgumentException(new "Player must be X or O.");
}
Board.State = ( == Board.State. ) ? Board.State. : Board.State. ; opponent player X O X
if ( .isGameOver() && .getWinner() == ) { board board player
return 10;
} else if ( .isGameOver() && .getWinner() == ) { board board opponent
return -10;
} else {
return 0;
}
}
}
*** Thuật toán cắt tỉa alpha beta *****
package tictactoe;
import tictactoe.Board;
class AlphaBetaPruning {
Trang | 133
private static double maxPly;
private AlphaBetaPruning() {
}
static void run(Board.State , Board player board maxPly, double ) {
if ( < 1) { maxPly
throw IllegalArgumentException(new "Maximum depth must be greater than 0.");
}
AlphaBetaPruning.maxPly = maxPly;
alphaBetaPruning(player board, , Double.NEGATIVE_INFINITY POSITIVE_INFINITY, Double. , 0);
}
private static alphaBetaPruning(Board.State , Board int player board alpha, double , double
beta, int currentPly) {
if ( ++ == currentPly maxPly || .isGameOver()) { board
return (score player, board);
}
if ( .getTurn() == ) { board player
return ( , getMax player board alpha beta currentPly, , , );
} else {
return ( , getMin player board alpha beta currentPly, , , );
}
}
private static getMax(Board.State int player, Board board, double double int alpha, beta,
currentPly) {
int indexOfBestMove = -1;
for (Integer theMove : board.getAvailableMoves()) {
Board modifiedBoard = board.getDeepCopy();
modifiedBoard theMove.move( );
int score = alphaBetaPruning(player, modifiedBoard, , alpha beta, currentPly);
if ( score > alpha) {
alpha ; = score
indexOfBestMove = theMove;
}
// Pruning.
if ( >= alpha beta) {
break;
}
}
if ( != -1) { indexOfBestMove
board indexOfBestMove.move( );
}
return ( ) int alpha;
}
Trang | 134
private static getMin(Board.State int player, Board board, double double int alpha, beta,
currentPly) {
int indexOfBestMove = -1;
for (Integer theMove : board.getAvailableMoves()) {
Board modifiedBoard = board.getDeepCopy();
modifiedBoard theMove.move( );
int score = alphaBetaPruning(player, modifiedBoard, , alpha beta, currentPly);
if ( ) { score < beta
beta = score;
indexOfBestMove = theMove;
}
// Pruning.
if ( >= alpha beta) {
break;
}
}
if ( != -1) { indexOfBestMove
board indexOfBestMove.move( );
}
return ( ) int beta;
}
private static score(Board.State , Board int player board) {
if ( == Board.State. ) { player Blank
throw IllegalArgumentException(new "Player must be X or O.");
}
Board.State = ( == Board.State. ) ? Board.State. : Board.State. ; opponent player X O X
if ( .isGameOver() && .getWinner() == ) { board board player
return 10;
} else if ( .isGameOver() && .getWinner() == ) { board board opponent
return -10;
} else {
return 0;
}
}
}
**** Thuật toán cắt tỉa alpha, beta mở rộng ****
package tictactoe;
import tictactoe.Board;
class AlphaBetaAdvanced {
private static double maxPly;
Trang | 135
private AlphaBetaAdvanced() {
}
static void run(Board.State , Board player board maxPly, double ) {
if ( < 1) { maxPly
throw IllegalArgumentException(new "Maximum depth must be greater than 0.");
}
AlphaBetaAdvanced.maxPly = maxPly;
alphaBetaPruning(player board, , Double.NEGATIVE_INFINITY POSITIVE_INFINITY, Double. , 0);
}
private static alphaBetaPruning(Board.State , Board int player board alpha, double , double
beta, int currentPly) {
if ( ++ == currentPly maxPly || .isGameOver()) { board
return ( , score player, board currentPly);
}
if ( .getTurn() == ) { board player
return ( , getMax player board alpha beta currentPly, , , );
} else {
return ( , getMin player board alpha beta currentPly, , , );
}
}
private static getMax(Board.State int player, Board board, double double int alpha, beta,
currentPly) {
int indexOfBestMove = -1;
for (Integer theMove : board.getAvailableMoves()) {
Board modifiedBoard = board.getDeepCopy();
modifiedBoard theMove.move( );
int score = alphaBetaPruning(player, modifiedBoard, , alpha beta, currentPly);
if ( score > alpha) {
alpha ; = score
indexOfBestMove = theMove;
}
if ( >= alpha beta) {
break;
}
}
if ( != -1) { indexOfBestMove
board indexOfBestMove.move( );
}
return ( ) int alpha;
}
private static getMin(Board.State int player, Board board, double double int alpha, beta,
currentPly) {
Trang | 136
int indexOfBestMove = -1;
for (Integer theMove : board.getAvailableMoves()) {
Board modifiedBoard = board.getDeepCopy();
modifiedBoard theMove.move( );
int score = alphaBetaPruning(player, modifiedBoard, , alpha beta, currentPly);
if ( ) { score < beta
beta = score;
indexOfBestMove = theMove;
}
if ( >= alpha beta) {
break;
}
}
if ( != -1) { indexOfBestMove
board indexOfBestMove.move( );
}
return ( ) int beta;
}
private static score(Board.State , Board int player board, int currentPly) {
if ( == Board.State. ) { player Blank
throw IllegalArgumentException(new "Player must be X or O.");
}
Board.State = ( == Board.State. ) ? Board.State. : Board.State. ; opponent player X O X
if ( .isGameOver() && .getWinner() == ) { board board player
return 10 - currentPly;
} else if ( .isGameOver() && .getWinner() == ) { board board opponent
return -10 + currentPly;
} else {
return 0;
}
}
}
**** Class gọi các thuật toán (mini max, cắt tỉa alpha) ****-
package tictactoe;
import tictactoe.Board;
public class Algorithms {
private Algorithms() {
}
Trang | 137
public static void random(Board ) { board
Random. run(board);
}
public static void miniMax(Board ) { board
MiniMax. .getTurn(), , Double.run(board board POSITIVE_INFINITY);
}
public static void miniMax(Board ) { board, int ply
MiniMax. .getTurn(), run(board board, ply);
}
public static void alphaBetaPruning(Board board) {
AlphaBetaPruning.run(board board.getTurn(), , Double.POSITIVE_INFINITY);
}
public static void alphaBetaPruning(Board board ply, int ) {
AlphaBetaPruning.run(board board.getTurn(), , ply);
}
public static void alphaBetaAdvanced(Board ) { board
AlphaBetaAdvanced.run(board board.getTurn(), , Double.POSITIVE_INFINITY);
}
public static void alphaBetaAdvanced(Board ) { board, int ply
AlphaBetaAdvanced.run(board board.getTurn(), , ply);
}
}
**** Tạo giao diện swing cho game Tic tac toe ****
package tictactoe;
import javax.imageio.ImageIO;
import javax.swing.*;
import java.awt.*;
import java.awt.event.MouseAdapter;
import java.awt.event.MouseEvent;
import java.awt.image.BufferedImage;
import java.io.FileInputStream;
import java.io.IOException;
public class Window extends JFrame {
private static final long serialVersionUID = 1L;
private static final int WIDTH = 600;
private static final int HEIGHT = 600;
private Board board;
private Panel panel;
private BufferedImage imageBackground, imageX, imageO;
private enum Mode {
Player, AI
}
Trang | 138
private Mode mode;
private Point[] cells;
private static final int DISTANCE = 100;
private Window() {
this(Mode.AI);
}
private Window(Mode mode) {
this.mode = mode;
board = new Board();
loadCells();
panel = createPanel();
setWindowProperties();
loadImages();
}
private void loadCells() {
cells = new Point[9];
cells[0] = new Point(109, 109);
cells[1] = new Point(299, 109);
cells[2] = new Point(489, 109);
cells[3] = new Point(109, 299);
cells[4] = new Point(299, 299);
cells[5] = new Point(489, 299);
cells[6] = new Point(109, 489);
cells[7] = new Point(299, 489);
cells[8] = new Point(489, 489);
}
private void setWindowProperties() {
setResizable(false);
pack();
setTitle("Tic Tac Toe");
setDefaultCloseOperation(EXIT_ON_CLOSE);
setVisible(true);
}
private Panel createPanel() {
Panel panel = new Panel();
Container cp = getContentPane();
cp.add(panel);
panel.setPreferredSize(new Dimension(WIDTH, HEIGHT ));
panel.addMouseListener(new MyMouseAdapter());
return panel;
}
private void loadImages() {
imageBackground = getImage("background");
imageX = getImage("x");
imageO = getImage("o");
Trang | 139
}
private static BufferedImage getImage(String path) {
BufferedImage image;
try {
path = "assets/" + path + ".png";
System.out.println(path);
image = ImageIO.read(new FileInputStream(path));
} catch (IOException ex) {
throw new RuntimeException("Image could not be loaded.");
}
return image;
}
private class Panel extends JPanel {
private static final long serialVersionUID = 1L;
@Override
protected void paintComponent(Graphics g) {
super.paintComponent(g);
paintTicTacToe((Graphics2D) g);
}
private void paintTicTacToe(Graphics2D g) {
setProperties(g);
paintBoard(g);
paintWinner(g);
}
private void setProperties(Graphics2D g) {
g.setRenderingHint(RenderingHints.KEY_INTERPOLATION,
RenderingHints.VALUE_INTERPOLATION_BILINEAR);
g.setRenderingHint(RenderingHints.KEY_ANTIALIASING, RenderingHints.VALUE_ANTIALIAS_ON);
g.drawImage(imageBackground, 0, 0, null);
g.drawString("", 0, 0);
}
private void paintBoard(Graphics2D g) {
Board.State[][] boardArray = board.toArray();
int offset = 20;
for (int y = 0; y < 3; y++) {
for (int x = 0; x < 3; x++) {
if (boardArray[y][x] == Board.State.X) {
g.drawImage(imageX, offset + 190 * x, offset + 190 * y, null);
} else if (boardArray[y][x] == Board.State.O) {
g.drawImage(imageO, offset + 190 * x, offset + 190 * y, null);
}
}
}
Trang | 140
}
private void paintWinner(Graphics2D g) {
if (board.isGameOver()) {
g.setColor(new Color(255, 255, 255));
g.setFont(new Font("TimesRoman", Font.PLAIN, 50));
String s;
if (board.getWinner() == Board.State.Blank) {
s = "Draw";
} else {
s = board.getWinner() + " Wins!";
}
g.drawString(s, 300 - getFontMetrics(g.getFont()).stringWidth(s) / 2, 315);
}
}
}
private class MyMouseAdapter extends MouseAdapter {
@Override
public void mousePressed(MouseEvent e) {
super.mouseClicked(e);
if (board.isGameOver()) {
board.reset();
panel.repaint();
} else {
playMove(e);
}
}
private void playMove(MouseEvent e) {
int move = getMove(e.getPoint());
if (!board.isGameOver() && move != -1) {
boolean validMove = board.move(move);
if (mode == Mode.AI && validMove && !board.isGameOver()) {
Algorithms.alphaBetaAdvanced(board);
}
panel.repaint();
}
}
private int getMove(Point point) {
for (int i = 0; i < cells.length; i++) {
if (distance(cells[i], point) <= DISTANCE) {
return i;
}
}
return - 1;
}
Trang | 141
private double distance(Point p1, Point p2) {
double xDiff = p1.getX() - p2.getX();
double yDiff = p1.getY() - p2.getY();
double xDiffSquared = xDiff * xDiff;
double yDiffSquared = yDiff * yDiff;
return Math.sqrt(xDiffSquared + yDiffSquared);
}
}
public static void main(String[] args) {
if (args.length == 1) {
System.out.println("Game Mode: Player vs. Player");
SwingUtilities.invokeLater(() -> new Window(Mode.Player));
} else {
System.out.println("Game Mode: Player vs. AI");
SwingUtilities.invokeLater(() -> new Window(Mode.AI));
}
}
}
Trang | 142
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Artificial Intelligence: A Modern Approach ,1995, Stuart Russell & Peter Norvig (2nd edition,
2002)
[2] p và , m, NXB KH và Trí tuệ nhân tạo: Các phương phá ứng dụng, Bạch Hưng Khang, Hoàng Kiế
KT, 1989
[3] p gi i quy t v và k thu t x l tri th c, Nguy n Thanh Trí tuệ nhân tạo: Các phương phá ế ấn đề ý
Thuỷ, áo dục, 1996 NXB Gi
[4] . o trình nh p môn TTNT, Hoàng Ki m, NXB Giá ế ĐHQG TPHCM
| 1/146

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG KHOA CÔNG NGHỆ T Ô H NG TIN ~~~~~~*~~~~~~ Bài Giảng TRÍ TUỆ NHÂN TẠO ARTIFICIAL INTELLIGENCE
Biên soạn: ĐỖ PHÚC HẢO Đà Nẵng, 11/ 2018 MỤC LỤC
Chương 1 – Giới thiệu ................................................................................................... .1 1.
Trí tuệ nhân tạo là gì? ................................................................................................................ 1 2.
Lịch sử ....................................................................................................................................... 2 3.
Các lĩnh vực của A I................................................................................................................... 3
Chương 2 – Bài toán và phương pháp tìm kiếm lời giải ............................................... .5 1.
Bài toán và các thành phần của bài toán .................................................................................... 5 2.
Giải thuật tổng quát tìm kiếm lời giải ........................................................................................ 9 3.
Đánh giá giải thuật tìm kiếm ...................................................................................................... 12 4.
Các giải thuật tìm kiếm không có thông tin phản hồi (tìm kiếm mù) ........................................ 13
Chương 3 –Các phương pháp tìm kiếm heuristic ........................................................... 20 1.
Giải thuật tìm kiếm tốt nhất đầu tiên (best first search) ............................................................. 20 2.
Các biến thể của giải thuật best first search ............................................................................... 23 3.
Các giải thuật khác ..................................................................................................................... 27
Chương 4 – Các giải thuật tìm kiếm lời giải cho trò chơi .............................................. 32 1.
Cây trò chơi đầy đủ .................................................................................................................... 32 2.
Giải thuật Minimax .................................................................................................................... 34 3.
Giải thuật Minimax với độ sâu hạn chế ..................................................................................... 36 4. a
Giải thuật Minimax với cắt tỉa lpha-beta ................................................................................. 39
Chương 5 – Các phương pháp tìm kiếm lời giải thỏa mãn các ràng buộc ..................... 42 1.
Các bài toán thỏa mãn các ràng buộc ......................................................................................... 42 2.
Giải thuật quay lui vét cạn ......................................................................................................... 45 3.
Các cải tiến của giải thuật quay lui ............................................................................................ 46
Chương 6 – Các phương pháp lập luận trên logic mệnh đề ........................................... 50 1.
Lập luận và Logic ...................................................................................................................... 50 2.
Logic mệnh đề: cú pháp, ngữ nghĩa ........................................................................................... 50 3.
Bài toán lập luận và các giải thuật lập luận trên logic mệnh đề ................................................. 54 4.
Câu dạng chuẩn hội và luật phân giải ........................................................................................ 55 5.
Câu dạng Horn và tam đoạn luận ............................................................................................... 58 6.
Thuật toán suy diễn dựa trên bảng giá trị chân lý ...................................................................... 60 7.
Thuật toán suy diễn dựa trên luật phân giải ............................................................................... 60 8.
Thuật toán suy diễn tiến, lùi dựa trên các câu Horn................................................................... 62 9.
Kết chương ................................................................................................................................. 65
Chương 7 – Các phương pháp lập luận trên logic cấp một ............................................ 66 1. Cú pháp – ngữ
nghĩa .................................................................................................................. 68 2.
Lập luận trong logic vị từ cấp một ............................................................................................. 72 3.
Phép đồng nhất hai vị từ, thuật giải đồng nhất ........................................................................... 74 4.
Câu dạng chuẩn hội, luật phân giải tổng quát ............................................................................ 76 5.
Câu dạng Horn và tam đoạn luận tổng quát trong logic cấp 1 ................................................... 78 6.
Giải thuật suy diễn phân giải ..................................................................................................... 80 7.
Thuật toán suy diễn tiến dựa trên câu Horn ............................................................................... 83
Chương 8 – Học máy (Machine Learning) ..................................................................... 86 1.
Giới thiệu ................................................................................................................................... 86 2.
Tiếp cận ký hiệu: Giải thuật quy nạp cây quyết định ID3 ......................................................... 91 3.
Tiếp cận kết nối: Mạng Neuron ................................................................................................. 96 4.
Tiếp cận xã hội và nổi trội: Giải thuật di truyền ........................................................................ 105
Chương 9 – Code mẫu tham khảo ................................................................................. .108 1.
Bài toán 8-Puzzle ....................................................................................................................... 10 2.
Ứng dụng giải thuật di truyền (Lựa chọn món ăn) .................................................................... 122 3.
Game Tic-Tac-Toe ..................................................................................................................... 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. .142
Chương 1 – Giới thiệu
1. Trí tuệ nhân tạo là gì?
Để hiểu trí tuệ nhân tạo (artificial intelligence) là gì chúng ta bắt đầu với khái niệm sự
bay nhân tạo (flying machines), tức là cái máy bay.
Đã từ lâu, loài người mong muốn làm ra một cái máy mà có thể di chuyển được
trên không trung mà không phụ thuộc vào địa hình ở dưới mặt đất, hay nói cách khác là
máy có thể bay được. Không có gì ngạc nhiên khi những ý tưởng đầu tiên làm máy bay là
từ nghiên cứu cách con chim bay. Những chiếc máy biết bay được thiết kế theo nguyên lý
“vỗ cánh” như con chim chỉ có thể bay được quãng đường rất ngắn và lịch sử hàng không
thực sự sang một trang mới kể từ anh em nhà Wright thiết kế máy bay dựa trên các
nguyên lý của khí động lực học (aerodynamics).
Các máy bay hiện nay, như đã thấy, có sức trở rất lớn và bay được quãng đường
có thể vòng quanh thế giới. Nó không nhất thiết phải có nguyên lý bay của con chim
nhưng vẫn bay được như chim (dáng vẻ), và còn tốt hơn chim.
Quay lại câu hỏi Trí tuệ nhân tạo là gì. Trí tuệ nhân tạo là trí thông minh của máy
do con người tạo ra. Ngay từ khi chiếc máy tính điện tử đầu tiên ra đời, các nhà khoa học
máy tính đã hướng đến phát hiển hệ thống máy tính (gồm cả phần cứng và phần mềm)
sao cho nó có khả năng thông minh như loài người. Mặc dù cho đến nay, theo quan niệm
của người viết, ước mơ này vẫn còn xa mới thành hiện thực, tuy vậy những thành tựu đạt
được cũng không hề nhỏ: chúng ta đã làm được các hệ thống (phần mềm chơi cờ vua
chạy trên siêu máy tinh GeneBlue) có thể thắng được vua cờ thế giới; chúng ta đã làm
được các phần mềm có thể chứng minh được các bài toán hình học; v.v. Hay nói cách
khác, trong một số lĩnh vực, máy tính có thể thực hiện tốt hơn hoặc tương đương con
người (tất nhiên không phải tất cả các lĩnh vực). Đó chính là các hệ thống thông minh.
Có nhiều cách tiếp cận để làm ra trí thông minh của máy (hay là trí tuệ nhân tạo),
chẳng hạn là nghiên cứu cách bộ não người sản sinh ra trí thông minh của loài người như Trang | 1
thế nào rồi ta bắt chước nguyên lý đó, nhưng cũng có những cách khác sử dụng nguyên lý
hoàn toàn khác với cách sản sinh ra trí thông minh của loài người mà vẫn làm ra cái máy
thông minh như hoặc hơn người; cũng giống như máy bay hiện nay bay tốt hơn con chim
do nó có cơ chế bay không phải là giống như cơ chế bay của con chim.
Như vậy, trí tuệ nhân tạo ở đây là nói đến khả năng của máy khi thực hiện các công
việc mà con người thường phải xử lý; và khi dáng vẻ ứng xử hoặc kết quả thực hiện của
máy là tốt hơn hoặc tương đương với con người thì ta gọi đó là máy thông minh hay máy
đó có trí thông minh. Hay nói cách khác, đánh giá sự thông minh của máy không phải
dựa trên nguyên lý nó thực hiện nhiệm vụ đó có giống cách con người thực hiện hay
không mà dựa trên kết quả hoặc dáng vẻ ứng xử bên ngoài của nó có giống với kết quả
hoặc dáng vẻ ứng xử của con người hay không.
Các nhiệm vụ của con người thường xuyên phải thực hiện là: giải bài toán (tìm kiếm,
chứng minh, lập luận), học, giao tiếp, t hể hiện cảm xúc, t hích nghi với môi trường xung
quanh, v.v., và dựa trên kết quả thực hiện các nhiệm vụ đó để kết luận rằng một ai đó có
là thông minh hay không. Môn học Trí tuệ nhân tạo nhằm cung cấp các phương pháp luận để là m r
a hệ thống có khả năng thực hiện cá
c nhiệm vụ đó: giải toán, học, giao tiếp,
v.v. bất kể cách nó làm có như con người hay không mà là kết quả đạt được hoặc dáng vẻ
bên ngoài như con người.
Trong môn học này, chúng ta sẽ tìm hiểu các phương pháp để làm cho máy tính biết
cách giải bài toán, biết cách lập luận, biết cách học, v.v.
2. Lịch sử
Vào năm 1943, Warren McCulioch và Walter Pitts bắt đầu thực hiện nghiên cứu ba cơ sở
lý thuyết cơ bản: triết học cơ bản và chức năng của các noron thần kinh; phân tích các
mệnh đề logic; và lý thuyết dự đoán của Turing. Các tác giả đã nghiên cứu đề xuât mô
hình noron nhân tạo, mỗi noron đặc trưng bởi hai trạng thái “bật”, “tắt” và phát hiện
mạng noron có khả năng học. Trang | 2
Thuật ngữ “Trí tuệ nhân tạo” (Artificial Intelligence - AI) được thiết lập bởi John
McCarthy tại Hội thảo đầu tiên về chủ đề này vào mùa hè năm 1956. Đồng thời, ông
cũng đề xuất ngôn ngữ lập trình Lisp – một trong những ngôn ngữ lập trình hàm tiêu
biểu, được sử dụng trong lĩnh vực AI. Sau đó, Alan Turing đưa ra "Turing test" như là
một phương pháp kiểm chứng hành vi thông minh.
Thập kỷ 60, 70 Joel Moses viết chương trình Macsyma - chương trình toán học sử dụng
cơ sở tri thức đầu tiên thành công. Marvin Minsky và Seymour Papert đưa ra các chứng
minh đầu tiên về giới hạn của các mạng nơ-ron đơn giản. Ngôn ngữ lập trình logic Prolog
ra đời và được phát triển bởi Alain Colmerauer. Ted Shortliffe xây dựng thành công một
số hệ chuyên gia đầu tiên trợ giúp chẩn đoán trong y học, các hệ thống này sử dụng ngôn
ngữ luật để biểu diễn tri thức và suy diễn.
Vào đầu những năm 1980, những nghiên cứu thành công liên quan đến AI như các hệ
chuyên gia (expert systems) – một dạng của chương trình AI mô phỏng tri thức và các kỹ
năng phân tích của một hoặc nhiều chuyên gia con người
Vào những năm 1990 và đầu thế kỷ 21, AI đã đạt được những thành tựu to lớn nhất, AI
được áp dụng trong logic, khai phá dữ liệu, chẩn đoán y học và nhiều lĩnh vực ứng dụng
khác trong công nghiệp. Sự thành công dựa vào nhiều yếu tố: tăng khả năng tính toán của
máy tính, tập trung giải quyết các bài toán con cụ thể, xây dựng các mối quan hệ giữa AI
và các lĩnh vực khác giải quyết các bài toán tương tự, và một sự chuyển giao mới của các
nhà nghiên cứu cho các phương pháp toán học vững chắc và chuẩn khoa học chính xác.
3. Các lĩnh vực của AI
Lập luận, suy diễn tự động: Khái niệm lập luận (reasoning), và suy diễn (reference)
được sử dụng rất phổ biến trong lĩnh vực AI. Lập luận là suy diễn logic, dùng để chỉ
một tiến trình rút ra kết luận (tri thức mới) từ những giả thiết đã cho (được biểu diễn
dưới dạng cơ sở tri thức). Như vậy, để thực hiện lập luận người ta cần có các phương
pháp lưu trữ cơ sở tri thức và các thủ tục lập luận trên cơ sở tri thức đó. Trang | 3
Biểu diễn tri thức: Muốn máy tính có thể lưu trữ v à xử l ý tr ithức thì cần c ó các
phương pháp biểu diễn tri thức. Các phương pháp biểu diễn tri thức ở đây bao gồm
các ngôn ngữ biểu diễn và các kỹ thuật xử lý tri thức. Một ngôn ngữ biểu diễn tri thức
được đánh giá là “tốt” nếu nó có tính biểu đạt cao và các tính hiệu quả của thuật toán
lập luận trên ngôn ngữ đó. Tính biểu đạt của ngôn ngữ thể hiện khả năng biểu diễn
một phạm vi rộng lớn các thông tin trong một miền ứng dụng. Tính hiệu quả của các
thuật toán lập luận thể hiện chi phí về thời gian và không gian dành cho việc lập luận.
Tuy nhiên, hai yếu tố này dường như đối nghịch nhau, tức là nếu ngôn ngữ có tính
biểu đạt cao thì thuật toán lập luận trên đó sẽ có độ phức tạp lớn (tính hiệu quả thấp)
và ngược lại (ngôn ngữ đơn giản, có tính biểu đạt thấp thì thuật toán lập luận trên đó
sẽ có hiệu quả cao). Do đó, một thách thức lớn trong lĩnh vực AI là xây dựng các
ngôn ngữ biểu diễn tri thức mà có thể cân bằng hai yếu tố này, tức là ngôn ngữ có tính
biểu đạt đủ tốt (tùy theo từng ứng dụng) và có thể lập luận hiệu quả.
Lập kế hoạch: khả năng suy ra các mục đích cần đạt được đối với các nhiệm vụ đưa
ra, và xác định dãy các hành động cần thực hiện để đạt được mục đích đó.
Học máy: là một lĩnh vực nghiên cứu của AI đang được phát triển mạnh mẽ và c ó
nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau như khai phá dữ liệu, khám phá tri thức,…
Xử lý ngôn ngữ tự nhiên: là một nhánh của AI, tập trung vào các ứng dụng trên ngôn
ngữ của con người. Các ứng dụng trong nhận dạng tiếng nói, nhận dạng chữ viết, dịch
tự động, tìm kiếm thông tin,…
Hệ chuyên gia: cung cấp cá
c hệ thống có khả năng suy luận để đưa r a những kết
luận. Các hệ chuyên gia có khả năng xử lý lượng thông tin lớn và cung cấp các kết
luận dựa trên những thông tin đó. Có rất nhiều hệ chuyên gia nổi tiếng như các hệ
chuyên gia y học MYCIN, đoán nhận cấu trúc phân tử từ công thức hóa học DENDRAL, … ➢ Robotic Trang | 4
Chương 2 – Bài toán và phương pháp tìm kiếm lời giải
1. Bài toán và các thành phần của bài toán
Chương này giới thiệu các giải thuật máy tính có thể giải các bài toán mà thông
thường đòi hỏi trí thông minh của con người, như bài toán đong nước, bài toán 8 sô trên
bàn cờ, bài toán tìm đường như mô tả bên dưới đây. Để thiết kế giải thuật chung giải các
bài toán này, chúng ta nên phát biểu bài toán theo dạng 5 thành phần: Trạng thái bài toán,
trạng thái đầu, trạng thái đích, các phép chuyển trạng thái, lược đồ chi phí các phép
chuyển trạng thái (viết gọn là chi phí).
a. Bài toán đong nước 5 l 9 l 3 l
Sử dụng ba can 3 lít, 5 lít và 9 lít, làm thế nào để đong được 7 lít nước.
Bài toán này được phát biểu lại theo 5 thành phần như sau:
- Trạng thái: Gọi số nước có trong 3 can lần lượt là a, b, c (a ≤ 3, b ≤ 5, c ≤ 9), khi đó bộ
ba (a, b, c) là trạng thái của bài toán
- Trạng thái đầu: (0, 0, 0) // cả ba can đều rỗng
- Trạng thái đích (-, -, 7)
// can thứ 3 chứa 7 lít nước
- Phép chuyển trạng thái: từ trạng thái (a,b,c) có thể chuyển sang trạng thái (x,y,z) thông
qua các thao tác như làm rỗng 1 can, chuyển từ can này sang can kia đến khi hết nước
ở can nguồn hoặc can đích bị đầy.
- Chi phí mỗi phép chuyển trạng thái: mỗi phép chuyển trạng thái có chi phí là 1. Trang | 5
Một lời giải của bài toán là một dãy các phép chuyển trạng thái (đường đi) từ trạng thái
đầu đến trạng thái đích. Bảng dưới đây là 2 lời giải của bài toán trên: a b c  Đầu ➔ a b c 0 0 0 0 0 0 3 0 0 0 5 0 0 0 3 3 2 0 3 0 3 3 0 2 0 0 6 3 5 2 3 0 6 Đích ➔ 3 0 7 0 3 6
Lời giải 2 (chi phí: 5) 3 3 6 1 5 6  0 5 7 Đích
Lời giải 1 (chi phí: 9)
b. Bài toán di chuyển 8 số trên bàn cờ Trang | 6 Trạng thái đầu Trạng thái đích
Cho bàn cờ kích thước 3 x 3, trên bàn cờ có 8 quân cờ đánh số từ 1 đến 8 (hình vẽ).
Trên bàn cờ có một ô trống. Chúng ta có thể chuyển một quân cờ có chung cạnh với ô
trống sang ô trống. Hãy tìm dãy các phép chuyển để từ trạng thái ban đầu về trạng thái
mà các quan cờ được xếp theo trật tự như Trạng thái đích của hình trên.
Bài toán di chuyển 8 số trên bàn cờ có thể phát biểu dưới dạng 5 thành phần như sau:
- Biểu diễn trạng thái: mảng 2 chiều kích thước 3x3, phần tử của mảng lưu số hiệu quân
cờ (từ 0 đến 9, 0 là vị trí trống). Cũng có thể biểu diễn trạng thái bàn cờ bằng mảng
một chiều gồm 9 phần tử: ba phần tử đầu tiên biểu diễn các ô thuộc dòng đầu tiên của
bàn cờ, ba phần tử tiếp biểu diễn các quân cờ thuộc dòng thứ hai, ba phần tử cuối
cùng biểu diễn các quân cờ thuộc dòng cuối cùng. Ở đây chúng chúng ta sử dụng
mảng hai chiều 3x3 để cho giống với bàn cờ trên thực tế.
- Trạng thái đầu (hình vẽ trên)
- Trạng thái đích (hình vẽ trên)
- Phép chuyển trạng thái: đổi chỗ ô có số hiệu 0 với một trong các ô có cùng cạnh.
- Chi phí: mỗi phép chuyển có chi phí 1.
Lời giải của bài toán là dãy các phép chuyển từ trạng thái đầu đến trạng thái đích. Một lời
giải của bài toán là: UP, UP, RIGHT, DOWN, LEFT, UP, RIGHT, RIGHT, DOWN, Trang | 7
LEFT, LEFT, UP, RIGHT, DOWN, RIGHT, DOWN (chú ý: up, down, right, left là biểu
diễn sự dịch chuyển ô trống lên trên, xuống dưới, sang phải, sang trái)
c. Bài toán tìm đường đi
Một ôtô robot tìm đường đi từ thành phố Arad đến thành phố Bucharest. Biết rằng xe
robot này không có bản đồ đầy đủ như trên hình vẽ trên, nhưng khi nó đến một thành phố
mới, nó có bộ cảm biến đọc được biển chỉ đường đến các thành lân cận, trên biển chỉ đường có khoảng cách.
Bài toán tìm đường có thể phát biểu theo 5 thành phần như sau:
- Trạng thái: vị trí của ôtô robot (tên thành phố)
- Trạng thái đầu: Thành phố Arad
- Trạng thái đích: Thành phố Bucharest
- Phép chuyển trạng thái: từ thành phố sang thành phố lân cận
- Chi phí: khoảng cách giữa 2 thành phố trong phép chuyển trạng thái Trang | 8
Lời giải của bài toán là dãy các phép chuyển từ trạng thái đầu đến trạng thái đích, hay là
đường đi từ thành phố đầu đến thành phố đích. Một ví dụ của lời giải bài toán là: Arad ➔
Sibiu ➔ Fagaras ➔ Bucharest.
2. Giải thuật tổng quát tìm kiếm lời giải
a. Không gian trạng thái của bài toán
Mỗi bài toán với 5 thành phần như mô tả ở trên, chúng ta có thể xây dựng được một cấu
trúc đồ thị với các nút là các trạng thái của bài toán, các cung là phép chuyển trạng thái.
Đồ thị này được gọi là không gian trạng thái của bài toán. Không gian trạng thái có thể là
vô hạn hoặc hữu hạn. Ví dụ, với bài toán di chuyển 8 số trên bàn cờ, không gian trạng
thái có số lượng là 8! (8 giai thừa) trạng thái.
Lời giải của bài toán là một đường đi trong không gian trạng thái có điểm đầu là trạng
thái đầu và điểm cuối là trạng thái đích. Nếu không gian trạng thái của bài toán là nhỏ, có
thể liệt kê và lưu vừa trong bộ nhớ của máy tính thì việc tìm đường đi trong không gian
trạng thái có thể áp dụng các thuật toán tìm đường đi trong lý thuyết đồ thị. Tuy nhiên,
trong rất nhiều trường hợp, không gian trạng thái của bài toán là rất lớn, việc duyệt toàn
bộ không gian trạng thái là không thể. Trong môn học Trí tuệ nhân tạo này, chúng ta sẽ
tìm hiểu các phương pháp tìm kiếm lời giải trong các bài toán có không gian trạng thái lớn.
b. Giải thuật tổng quát tìm kiếm lời giải của bài toán
Với các bài toán có 5 thành phần ở trên, chúng ta có giải thuật chung để tìm kiếm lời giải
của bài toán. Ý tưởng là sinh ra các lời giải tiềm năng và kiểm tra chúng có phải là lời
giải thực sự của bài toán. Một lời giải tiềm năng là một đường đi trong không gian trạng
thái của bài toán có nút đầu là trạng thái đầu và mỗi cung của đường đi là một phép
chuyển hợp lệ giữa các trạng thái kề với cung đó. Lời giải thực sự của bài toán là lời giải
tiềm năng có nút cuối cùng là trạng thái đích. Các lời giải tiềm năng là các đường đi có
cùng nút đầu tiên và dãy các cung là dãy các phép chuyển hợp lệ từ trạng thái đầu đó.
Các lời giải tiềm năng c
ó thể tổ chức theo cây, gốc của câ y l
à trạng thái đầu, cây được Trang | 9
phát triển bằng cách bổ sung vào các nút liền kề với trạng thái đầu, sau đó liên tiếp bổ
sung vào các con của các nút lá, …
Lược đồ chung để tìm lời giải của bài toán 4 thành phần trên là xây dựng cây lời giải tiểm
năng (hay là cây tìm kiếm) và kiểm tra lời giải tiềm năng có là lời giải thực sự của bài
toán hay không. Các bước của giải thuật chung là như sau: xây dựng cây tìm kiếm mà nút
gốc là trạng thái đầu, lặp lại 2 bước: kiểm tra xem trạng thái đang xét có là trạng thái đích
không, nếu là trạng thái đích thì thông báo lời giải, nếu không thì mở rộng cây tìm kiếm
bằng cách bổ sung các nút con là các trạng thái láng giềng của trạng thái đang xét. Giải
thuật chung được trình bày trong bảng sau:
Đầu vào của giải thuật là bài toán (problem) với 5 thành phần (biểu diễn trạng thái tổng
quát, trạng thái đầu, trạng thái đích, phép chuyển trạng thái, chi phí phép chuyển trạng
thái) và một chiến lược tìm kiếm (strategy); đầu ra của giải thuật là một lời giải của bài
toán hoặc giá trị failure nếu bài toán không có lời giải. Giải thuật sinh ra cây các lời giải
tiềm năng, nút gốc là trạng thái đầu của bài toán, mở rộng cây theo chiến lược (strategy)
đã định trước đến khi cây chứa nút trạng thái đích hoặc không thể mở rộng cây được nữa.
Function General_Search(problem, strategy) returns a solution, or failure cây-tì -
m kiếm  trạng-thái-đầu; while (1) {
if (cây-tìm-kiếm không thể mở rộng được nữa) then return failure
nút-lá  Chọn-1-nút-lá(câ - y tì - m kiếm, strategy)
if (node-lá là trạng-thái-đích) then return Đường-đi(trạng-thái-đầu, nút-lá ) else mở-rộng(cây-tì -
m kiếm, các-trạng-thái-kề(nút-lá) ) }
Trong giải thuật chung này, chiến lược tìm kiếm (strategy) sẽ quyết định việc chọn nút lá
nào trong số nút lá của cây để mở rộng cây tìm kiếm, ví dụ như nút lá nào xuất hiện trong
cây sớm hơn thì được chọn trước để phát triển cây (đây là chiến lược tìm kiếm theo chiều Trang | 1 0
rộng), hoặc nút lá nào xuất hiện sau thì được chọn để mở rộng cây (đây là chiến lược tìm
kiếm theo chiều sâu). Chiến lược tìm kiếm có thể được cài đặt thông qua một cấu trúc dữ
liệu để đưa vào và lấy ra trạng thái lá của cây tìm kiếm. Hai cấu trúc dữ liệu cơ bản là
hàng đợi và ngăn xếp. Hàng đợi sẽ lưu các trạng thái lá của cây và trạng thái nào được
đưa vào hàng đợi trước sẽ được lấy ra trước, còn ngăn xếp là cấu trúc dữ liệu lưu trạng
thái lá của cây tìm kiếm và việc chọn nút lá của cây sẽ theo kiểu vào trước ra sau. Bảng
dưới đây là chi tiết hóa thuật toán tìm kiếm lời giải ở trên với chiến lược tìm kiếm được
thể hiện thông qua cấu trúc dữ liệu hàng đợi (queue) hoặc ngăn xếp (stack). Trong giải
thuật chi tiết hơn này, cây tìm kiếm được biểu diễn bằng mảng một chiều father, trong đó
father(i) là chỉ nút cha của nút i. Thủ tục path(node,father) dùng để lần ngược đường đi từ
trạng thái node về nút gốc (trạng thái đầu) (node được truyền giá trị là trạng thái đích khi
thủ tục path được gọi).
Function General_Search(problem, Queue/Stack) returns a solution, or failure
Queue/Stack  make_queue/make_stack(make-node(initial-
state[problem])); father(initial-state[problem]) = empty; while (1)
if Queue/Stack is empty then return failure; node = pop(Queue/Stack) ;
if test(node,Goal[problem]) then return path(node,father);
expand-nodes  adjacent-nodes(node, Operators[problem]);
push(Queue/Stack, expand-nodes );
foreach ex-node in expand-nodes father(ex-node) = node; end Trang | 1 1
Function path(node,father[]) : print the solution n  node while (n # empty)
cout<< n <<“ <-- ” ; n = father[n]; end c. Cây tìm kiếm:
Trong quá trình tìm kiếm lời giải, chúng ta thường áp dụng một chiến lược để sinh ra các
lời giải tiềm năng. Các lời giải tiềm năng được tổ chức thành cây mà gốc là trạng thái đầu
của bài toán, các mức tiếp theo của cây là các nút kề với các nút ở mức trước. Thông
thường thì cây tìm kiếm được mở rộng đến nó chứa trạng thái đích là dừng.
3. Đánh giá giải thuật tìm kiếm
Một giải thuật tìm kiếm lời giải của bài toán phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược tìm kiếm
(hay là cấu trúc dữ liệu để lưu các nút lá của cây trong quá trình tìm kiếm). Để đánh giá
giải thuật tìm kiếm người ta đưa ra 4 tiêu chí sau:
1. Tính đầy đủ: giải thuật có tìm được lời giải của bài toán không nếu bài toán tồn tại lời giải?
2. Độ phức tạp thời gian: thời gian của giải thuật có kích cỡ như thế nào đối với bài toán?
3. Độ phức tạp không gian: Kích cỡ của bộ nhớ cần cho giải thuật? Trong giải thuật
tổng quát ở trên, kích cỡ bộ nhớ chủ yếu phụ thuộc vào cấu trúc dữ liệu lưu các
trạng thái lá của cây tìm kiếm
4. Tính tối ưu: Giải thuật có tìm ra lời giải có chi phí tối ưu (nhỏ nhất hoặc lớn nhất
tùy theo ngữ cảnh của bài toán)? Trang | 1 2
Độ phức tạp thời gian và độ phức tạp không gian của giải thuật tìm kiếm lời giải của bài
toán có thể đánh giá dựa trên kích thước đầu vào của giải thuật. Các tham số kích thước đầu vào có thể là:
- b – nhân tố nhánh của cây tìm kiếm: số nhánh tối đa của một nút, hay là số phép
chuyển trạng thái tối đa của một trạng thái tổng quát
- d – độ sâu của lời giải có chi phí nhỏ nhất
- m – độ sâu tối đa của cây tìm kiếm (m có thể là vô hạn)
Trong các giải thuật tìm kiếm lời giải đề cập đến ở chương này, chúng ta sẽ đánh giá ưu,
nhược điểm của từng giải thuật dựa trên 4 tiêu chí trên.
4. Các giải thuật tìm kiếm không có thông tin phản hồi (tìm kiếm mù)
Các giải thuật tìm kiếm không sử dụng thông tin phản hồi (hay là giải thuật tìm kiếm mù)
là các giải thuật chỉ sử dụng thông tin từ 5 thành phần cơ bản của bài toán (trạng thái tổng
quát, trạng thái đầu, trạng thái đích, phép chuyển trạng thái, chi phí). Ý tưởng chung cơ
bản của các giải thuật này là sinh ra cây lời giải tiềm năng (cây tìm kiếm) một cách có hệ
thống (không bỏ sót và không lặp lại). Phần này sẽ giới thiệu các giải thuật tìm kiếm theo
chiều rộng, tìm kiếm theo chiều sâu, tìm kiếm theo chiều sâu có giới hạn, tìm kiếm sâu
dần. Các giải thuật này đều theo giải thuật chung đã giới thiệu bên trên, chỉ khác nhau ở
chiến lược tìm kiếm hay là cấu trúc dữ liệu để lưu giữ và lấy ra các nút lá của cây tìm kiếm.
a. Tìm kiếm theo chiều rộng
Giải thuật tìm kiếm lời giải theo chiều rộng là cài đặt cụ thể của giải thuật chung tìm
kiếm lời giải, trong đó có sử dụng cấu trúc dữ liệu kiểu hàng đợi (queue) để lưu giữ các
trạng thái nút lá của cây tìm kiếm. Các nút lá sinh ra trong quá trình thực thi giải thuật sẽ
được cập nhật vào một hàng đợi theo nguyên tắc nút nào được đưa vào hàng đợi trước sẽ
được lấy ra trước trong quá trình mở rộng cây. Chi tiết của giải thuật được cho trong bảng bên dưới. Trang | 1 3
Chúng ta sẽ minh họa việc tìm kiếm lời giải bằng giải thuật tìm kiếm theo chiều rộng
bằng ví dụ cụ thể như sau. Giả sử bài toán có không gian các trạng thái đầy đủ như hình
vẽ ngay sau bảng giải thuật (trang sau), với trạng thái đầu là S, trạng thái đích là G và các
phép chuyển trạng thái là các cung nối giữa các trạng thái. Giải thuật bắt đầu xét với hàng
đợi chứa trạng thái đầu S, lấy trạng thái ở đầu hàng đợi ra kiểm tra xem nó có là trạng
thái đích, nếu là đích thì in lời giải, nếu không thì bổ sung các trạng thái con của nó vào hàng đợi.
Function Breadth-Search(problem, Queue) returns a solution, or failure
Queue  make-queue(make-node(initial-
state[problem])); father(initial-state[problem]) = empty; while (1)
if Queue is empty then return failure; node = pop(Queue) ;
if test(node,Goal[problem]) then return path(node,father);
expand-nodes  adjacent-nodes(node, Operators[problem]); push(Queue, expand-nodes );
foreach ex-node in expand-nodes father(ex-node) = node; end
Không gian đầy đủ các trạng thái của bài toán Trang | 1 4
Bảng phía dưới là diễn biến các biến chính của giải thuật: biến trạng thái đang xét – node,
biến hàng đợi – Queue, biến lưu thông tin về cây tìm kiếm – Father. Giải thuật kết thúc
với 8 vòng lặp khi trạng thái đang xét node = G và khi đó lời giải của bài toán là đường đi G  B  S. node Queue Father S S A, B, C Father[A,B,C]=S A B, C, D, E Father[D,E]=A B C,D,E,G Father[G]=B C D, E, G, F Father[F]=C D E,G, F, H Father[H]=D E G, F, H G F, H
Cây tìm kiếm của giải thuật theo chiều rộng
Giá trị các biến trong
giải thuật theo chiều rộng
Đánh giá giải thuật tìm kiếm theo chiều rộng:
✓ Tính đầy đủ: giải thuật sẽ cho lời giải của bài toán nếu bài toán tồn tại lời giải và
nhân tố nhánh b là hữu hạn
✓ Độ phức tạp thời gian: 1+b+b2+…+bd (số vòng lặp khi gặp trạng thái đích) = O(bd)
✓ Độ phức tạp không gian: số lượng ô nhớ tối đa sử dụng trong giải thuật (chủ yếu là
biến Queue, xem hình vẽ dưới): bd
✓ Tính tối ưu: giải thuật tìm kiếm theo chiều rộng sẽ tìm ra lời giải với ít trạng thái trung gian nhất. Trang | 1 5 d b m G G
Hàng đợi trong giải thuật tìm kiếm theo chiều rộng chỉ chứa các nút lá của cây tìm
kiếm, vì vậy có kích thước là bd.
b. Tìm kiếm theo chiều sâu
Giải thuật tìm kiếm theo chiều sâu hoàn toàn tương tự như giải thuật tìm kiếm theo chiều
rộng, chỉ khác ở chỗ thay vì sử dụng cấu trúc dữ liệu hàng đợi, ta sử dụng cấu trúc dữ liệu
ngăn xếp (Stack) để lưu giữ các trạng thái lá của cây tìm kiếm. Đối với cấu trúc dữ liệu
ngăn xếp, các trạng thái đưa vào sau cùng sẽ được lấy ra trước để mở rộng cây tìm kiếm.
Giải thuật và diễn biến các biến chính trong giải thuật được trình bày trong các bảng và
hình vẽ dưới đây. Kết quả của giải thuật là lời giải G  E  A  S. Trang | 1 6
Function Depth-Search(problem, Stack) re turns a solution, or failure
Stack  make-queue(make-node(initial-
state[problem])); father(initial-state[problem]) = empty; while (1)
if Stack is empty then return failure; node = pop(Stack) ;
if test(node,Goal[problem]) then return path(node,father);
expand-nodes  adjacent-nodes(node, Operators[problem]); push(Stack, expand-nodes );
foreach ex-node in expand-nodes father(ex-node) = node; end node Stack father S S A, B, C Father[A,B,C]=S A D, E, B, C Father[D,E]=A D H, E, B, C Father[H]=D H E, B, C E G, B, C Father[G]=E G
Giá trị các biến trong
giải thuật theo chiều sâu
Cây tìm kiếm của giải thuật theo chiều
Đánh giá giải thuật tìm kiếm theo chiều sâu:
✓ Tính đầy đủ: giải thuật không chắc chắn cho lời giải của bài toán trong trường hợp
không gian trạng thái của bài toán là vô hạn Trang | 1 7
✓ Độ phức tạp thời gian: O(bm)
✓ Độ phức tạp không gian: O(b.m)
✓ Tính tối ưu: giải thuật tìm kiếm theo chiều sâu không cho lời giải tối ưu.
c. Tìm kiếm theo chiều sâu có giới hạn
Giải thuật tìm kiếm theo chiều sâu ở trên có ưu điểm là nó có thể sinh ra lời giải nhanh
chóng mà không tốn kém bộ nhớ của máy tính. Tuy nhiên nếu không gian trạng thái của
bài toán là vô hạn thì rất có thể nó không tìm được lời giải của bài toán khi hướng tìm
kiếm không chứa trạng thái đích. Để khắc phục nhược điểm này, chúng ta có thể đặt giới
hạn độ sâu trong giải thuật: nếu độ sâu của trạng thái đang xét vượt quá ngưỡng nào đó
thì chúng ta không bổ sung các nút kề với trạng thái này nữa mà chuyển sang hướng tìm
kiếm khác. Chi tiết của giải thuật được cho trong bảng dưới đây, trong đó chúng ta đưa
thêm biến mảng một chiều depth[i] lưu độ sâu của trạng thái i.
Function Depth-Limitted-Search(problem, maxDepth)
returns a solution, or failure
----------------------------------------------------------------------
Stack  make-queue(make-node(initial-
state[problem])); father(initial-state[problem]) = empty;
depth(initial-state[problem]) = 0; while (1)
if Stack is empty then return failure; node = pop(Stack) ;
if test(node,Goal[problem]) then return path(node,father);
if (depth(node) < maxDepth)
expand-nodes  adjacent-nodes(node, Operators[problem]); push(Stack, expand-nodes );
foreach ex-node in expand-nodes father(ex-node) = node; end Trang | 1 8
d. Tìm kiếm sâu dần
Giải thuật tìm kiếm với chiều sâu có giới hạn ở trên phụ thuộc vào giới hạn độ sâu lựa
chọn ban đầu. Nếu biết trước trạng thái đích sẽ xuất hiện trong phạm vi độ sâu nào đó của
cây tìm kiếm thì chúng ta đặt giới hạn độ sâu đó cho giải thuật. Tuy nhiên nếu chọn độ
sâu tối đa không phù hợp, giải thuật tìm kiếm theo chiều sâu có giới hạn sẽ không tìm
được lời giải của bài toán. Chúng ta có thể gọi thực hiện giải thuật tìm kiếm lời giải ở độ
sâu khác nhau, từ bé đến lớn. Giải thuật bổ sung như sau:
Function Iterative-deepening-Search(problem) returns a solution, or failure for depth = 0 to  do
result  Depth-Limited-Search(problem, depth)
if result succeeds then return result end return failure Trang | 1 9
Chương 3 –Các phương pháp tìm kiếm heuristic
1. Giải thuật tìm kiếm tốt nhất đầu tiên (best first search)
Các giải thuật trong mục 4 ở trên có chung đặc điểm là tìm kiếm lời giải một cách có hệ
thống: xây dựng tất cả không gian lời giải tiềm năng theo cách vét cạn, không bỏ sót và
không lặp lại. Trong rất nhiều trường hợp, các giải thuật như vậy không khả thi vì không
gian trạng thái bài toán quá lớn, tốc độ xử lý và bộ nhớ của máy tính không cho phép
duyệt các lời giải tiềm năng. Để hạn chế không gian cây các lời giải tiềm năng, chúng ta
đưa ra một hàm định hướng việc mở rộng cây tìm kiếm. Theo cách này, chúng ta sẽ mở
rộng cây theo các nút lá có nhiều tiềm năng chứa trạng thái đích hơn các nút lá khác.
Ví dụ, đối với bài toán 8 số, chúng ta đưa ra một hàm định hướng mở rộng cây như sau:
giả sử n là một trạng thái bàn cờ (một sự sắp xếp 8 quân cờ trên bàn cờ 3x3), hàm định
hướng h định nghĩa như sau:
h(n) = tổng khoảng cách Manhatan các vị trí của từng quân cờ trên bàn cờ n với vị trí của nó trên bàn cờ đích.
Chẳng hạn, nếu n là trạng thái đầu như trong hình của mục 1.b, h(n) có thể xác định như sau: Quân cờ Vị trí trên n Vị trí trên bàn
Khoảng cách (số lần dịch cờ đích
chuyển khi bàn cờ không có quân cờ khác)
Trạng thái n là trạng thái đầu của bài toán 8 số trong mục 1.b 1 (3,3) (1,3) 2 2 (2,3) (2,3) 0 3 (3,2) (3,3) 1 Trang | 2 0 4 (1,1) (1,2) 1 5 (1,3) (2,2) 2 6 (3,1) (3,2) 1 7 (1,2) (1,1) 1 8 (2,1) (2,1) 0
h(n) = 2 + 0 + 1 + 1 + 2 + 1 + 1 + 0 = 8
Hàm h(n) như mô tả ở trên phản ánh sự “khác nhau” giữa trạng thái n với trạng thái đích,
h(n) càng nhỏ thì n càng “giống” với trạng thái đích, khi n trùng với trạng thái đích thì h(n) = 0.
Khi không gian bài toán quá lớn, việc mở rộng cây theo chiến lược theo chiều rộng hoặc
theo chiều sâu dẫn đến cây tìm kiếm quá lớn mà không chứa lời giải của bài toán. Khi đó
chúng ta cần mở rộng cây theo hướng các nút lá có nhiều triển vọng chứa trạng thái đích,
và hàm h(n) sẽ giúp chúng ta mở rộng cây. Chúng ta sẽ mở rộng cây theo hướng các nút
lá có hàm h(n) nhỏ nhất. Khi đó h được gọi là thông tin phản hồi của quá trình mở rộng
cây là có hợp lý hay không (vì thế mà các phương pháp tìm kiếm trong mục này gọi là
tìm kiếm có phản hồi - informed search, chúng cũng có tên là tìm kiếm heuristic - dựa
trên hàm đánh giá hợp lý h).
Để mở rộng cây theo nút lá có giá trị h nhỏ nhất, chúng ta sử dụng một cấu trúc dữ liệu là
danh sách (list) có sắp xếp theo giá trị h. Giải thuật chi tiết được trình bày trong bảng sau
(được gọi là giải thuật Best-First-Search): Trang | 2 1
Function Best-First-Search(problem, list, h) returns a solution, or failure
list  make-list(make-node(initial-
state[problem])); father(initial-state[problem]) = empty; while (1)
if list is empty then return failure;
node = pop(list) ; // node with max/min h
if test(node,Goal[problem]) then return path(node,father);
expand-nodes adjacent-nodes(node, Operators[problem]); push(list, expand-nodes ,h);
foreach ex-node in expand-nodes father(ex-node) = node; end
Function push(list, expand-nodes ,h);
Chèn các nodes trong expand-nodes vào list sao cho mảng list sắp theo thứ tự tăng/giảm theo hàm h
Chú ý rằng, cấu trúc giải thuật này giống với các giải thuật tìm kiếm theo chiều rộng hay
theo chiều sâu, chỉ khác ở chỗ, thay vì sử dụng hàng đợi hay ngăn xếp để lưu giữ các
trạng thái lá của cây tìm kiếm, chúng ta sử dụng danh sách sắp xếp theo giá trị hàm h.
Danh sách sắp xếp tăng hay giảm phụ thuộc vào hàm h và ngữ cảnh của bài toán, ví dụ
bài toán 8 số và hàm h định nghĩa ở trên, danh sách cần sắp xếp theo thứ tự tăng dần để
khi lấy phần tử ở đầu danh sách ta cẽ được nút lá “gần” với đích nhất.
Hình vẽ sau minh họa việc mở rộng cây tìm kiếm khi sử dụng giải thuật trên: Trang | 2 2
Cây có gốc là trạng thái đầu với giá trị h(đầu) = 8. Từ trạng thái gốc có hai phép chuyển:
chuyển ô trống đổi vị trí cho ô số 7 (hàm h giảm đi 1) và đổi vị trí ô trống cho ô số 8
(hàm h tăng lên 1). Lúc này danh sách sắp xếp có 2 nút lá tương ứng với hai trạng thái có
hàm h=7 và h=9. Trong 2 nút lá này, giải thuật sẽ chọn nút có giá trị hàm h nhỏ hơn
(h=7) để mở rộng cây. Tiếp tục mở rộng cây theo hướng nút lá có giá trị h nhỏ nhất
(trong trường hợp có nhiều nút lá cùng có giá trị nhỏ nhất thì chọn nút lá nào xuất hiện
trước) thì ta được một phần của cây như trong hình vẽ trên.
2. Các biến thể của giải thuật best first search
Ý tưởng của giải thuật tìm kiếm tốt nhất đầu tiên (best first search) là mở rộng cây tìm
kiếm theo hướng ưu tiên các nút lá có triển vọng chứa trạng thái đích (dựa trên hàm đánh
giá h). Giải thuật best-firs -
t search có các biến thể sau:
- Khi hàm h(n) là chi phí của dãy phép chuyển từ trạng thái đầu đến trạng thái n thì giải thuật best-firs -s t earch có tê
n gọi khác là giải thuật tì
m kiếm đều (uniform search). Trong Trang | 2 3
trường hợp này, cây tìm kiếm sẽ mở rộng đều về tất cả các hướng theo vết dầu loang từ
trạng thái đầu. Khi hàm chi phí của dãy phép chuyển là số các đỉnh trung gian thì giải
thuật uniform search trở thành giải thuật tìm kiếm theo chiều rộng. Giải thuật uniform
search sẽ cho lời giải với chi phí nhỏ nhất, tuy nhiên cây tìm kiếm sinh ra trong giải thuật
này thường có kích thước rất lớn.
- Khi h(n) là ước lượng chi phí/khoảng cách từ n đến đích (ví dụ như khoảng cách
Manhatan trong bài toán 8 số ở trên) thì giải thuật best-firs -
t search được gọi là giải thuật
tham ăn (greedy search). Giải thuật tham ăn sẽ chọn nút lá n “gần” đến đích nhất trong
số các nút lá của cây tìm kiếm để mở rộng cây, và nó không quan tâm đến chi phí từ
trạng thái đầu đến n. Do vậy giải thuật có xu hướng cho ra kết quả trong thời gian nhanh
nhất, nhưng không phải lúc nào cũng là lời giải ngắn nhất.
- Khi h(n) = f(n) + g(n), trong đó f(n) là hàm chi phí/khoảng cách từ trạng thái đầu đến n
và g(n) là hàm ước lượng chi phí/khoảng cách từ n đến trạng thái đích, và nếu g(n) là ước
lượng dưới của hàm chi phí/khoảng cách thực sự từ n đến trạng thái đích thì giải thuật
best-first-search được gọi là giải thuật A*. Giải thuật A* là giải thuật trung hòa giữa hai
giải thuật uniform và giải thuật greedy ở trên. A* cho lời giải có chi phí nhỏ nhất (bạn
đọc có thể tìm hiểu chứng minh điều này ở các tài liệu khác) và cây tìm kiếm có kích thước vừa phải. Trang | 2 4
Ví dụ, đối với bài toán tìm đường đi từ thành phố Arad đến thành phố Bucharest đã mô tả
trong 1.b, nếu chúng ta sử dụng khoảng cách Ơclit (khoảng cách theo đường chim bay) từ
mỗi thành phố đến đích (xem hình vẽ trên) thì các giải thuật uniform, greedy và A* sẽ
cho các cây tìm kiếm như sau:
Một phần cây tìm kiếm của giải thuật Uniform search Trang | 2 5
Cây tìm kiếm của giải thuật Greedy search
Cây tìm kiếm của giải thuật A* Trang | 2 6
3. Các giải thuật khác
* Tìm kiếm leo đồi:
Ý tưởng: Tìm kiếm theo chiều sâu kết hợp với hàm đánh giá. Mở rộng trạng thái hiện tại
và đánh giá các trạng thái con của nó bằng hàm đánh giá heuristic. Tại mỗi bước, nút lá
“tốt nhất” sẽ được chọn để đi tiếp.
Procedure Hil -Climbing_search; Begin
1. Khởi tạo ngăn xếp S chỉ chứa trạng thái đầu; 2. Loop d o
2.1 If S rỗng then {thông báo thất bại; stop};
2.2 Lấy trạng thái u ở đầu ngăn xếp S;
2.3 If u là trạng thái kết thúc then
{thông báo thành công; stop};
2.4 For mỗi trạng thái v kề u do đặt v vào danh sách L;
2.5 Sắp xếp L theo thứ tự tăng dần của hàm đánh giá sao cho trạng
thái tốt nhất ở đầu danh sách L;
2.6 Chuyển danh sách Lvào ngăn xếp S; End;
Ví dụ : Với ví dụ đồ thị không gian trạng thái như hình thì cây tìm kiếm leo đồi
tương ứng như hình sau : Trang | 2 7 A 20 C E 15 7 6 D 10 F I 8 0 B 5 G
Cây tìm kiếm leo đồi
Hạn chế của thuật toán :
- Giải thuật có khuynh hướng bị sa lầy ở những cực đại cục bộ:
+ Lời giải tìm được không tối ưu
+ Không tìm được lời giải mặc dù có tồn tại lời giải
- Giải thuật có thể gặp vòng lặp vô hạn do không lưu giữ thông tin về các trạng thái đã duyệt. * Tìm kiếm Beam
Để hạn chế không gian tìm kiếm, người ta đưa ra phương pháp tìm kiếm Beam. Đây
là phương pháp tìm kiếm theo chiều rộng nhưng có hạn chế số đỉnh phát triển ở mỗi
mức. Trong tìm kiếm theo chiều rộng, tại mỗi mức ta phát triển tất cả các đỉnh, còn
tìm kiếm Beam thì chọn k đỉnh tốt nhất để phát triển. Các đỉnh này được xác định bởi
hàm đánh giá. Ví dụ, với đồ thì không gian trạng thái như hình 2.2 và lấy k=2 thì cây
tìm kiếm Beam như hình 2.5. Các đỉnh được chọn ở mỗi mức là các đỉnh được tô màu đỏ: Trang | 2 8 A 20 C 15 E 7 6 D K 12 F 10 I G 8 5 0 B 5 G B H 0 3 Cây tìm kiếm Beam
* Tìm kiếm nhánh cận
Ý tưởng : thuật toán tìm kiếm leo đồi kết hợp với hàm đánh giá f(u). Tại mỗi bước,
khi phát triển trạng thái u, chọn trạng thái con v tốt nhất (f(v) nhỏ nhất) của u để phát
triển ở bước sau. Quá trình tiếp tục như vậy cho đến khi gặp trạng thái w là đích, hoặc
w không có đỉnh kề, hoặc w có f(w) lớn hơn độ dài đường đi tối ưu tạm thời (đường đi
đầy đủ ngắn nhất trong số những đường đi đầy đủ đã tìm được). Trong các trường hợp
này, chúng ta không phát triển đỉnh w nữa, tức là cắt bỏ những nhánh xuất phát từ w,
và quay lên cha của w để tiếp tục đi xuống trạng thái tốt nhất trong số những trạng
thái còn lại chưa được phát triển. Procedure Branch-and-Bound; Begin
1. Khởi tạo ngăn xếp S chỉ chứa trạng thái đầu;
Gán giá trị ban đầu cho cost; /*cost là giá trị đường đi tối ưu tạm thời*/ 2. Loop d o
2.1 If S rỗng then {thông báo thất bại; stop};
2.2 Lấy trạng thái u ở đầu ngăn xếp S; Trang | 2 9
2.3 If u là trạng thái kết thúc then
if g(u)<=cost then {cost g(u); quay lại 2.1};
2.4 if f(u)>cost then quay lại 2.1;
2.5 For mỗi trạng thái v kề u do {g(v) g(u)+k(u,v); f(v) g(v) +h(v); đặt v vào danh sách L1};
2.6 Sắp xếp L theo thứ tự tăng dần của hàm f;
2.7 Chuyển danh sách Lvào ngăn xếp S; End;
Ví dụ : Với đồ thị không gian trạng thái như hình 2.7, đỉnh xuất phát A và đỉnh đích
B. Áp dụng thuật toán nhánh – cận, ta xây dựng được cây tìm kiếm như hình 2.9 và
giá trị của hàm f t ại các đỉnh được tính như bảng 2.2: Đỉnh phát Đỉnh con g(v) f(v) Đỉnh triển (u) (v) chọn A C 9 9+15=24 D 7 7+6=13 D E 13 13+8=21 F 20 20+7=27 14 A D H 7+8=15 15+10=25 E 7+4=11 11+8=19 E 27 E K 11+4=15 15+2=17 K F I 11+3=14 14+4=18 I 21 K B 15+6=21 21+0=21 13 D E 24 C B cost := 21 I K 14+9=23 23+2=25 B 14+5=19 19+0=19 B 25 H B cost := 19 E 19
Tính giá trị hàm f cho thuật toán nhánh-cận 17 K I 18 21 B 19 B K 25
Cây tìm kiếm nhánh-cận Trang | 3 0
Nhận xét : Thuật toán nhánh-cận cũng là thuật toán đầy đủ và tối ưu nếu h(u) là hàm
đánh giá thấp và có độ dài các cung không nhỏ hơn một số dương δ nào đó Trang | 3 1
Chương 4 – Các giải thuật tìm kiếm lời giải cho trò chơi
Chương trình chơi cờ đầu tiên được viết bởi Claude Shannon vào năm 1950 đã là một
minh chứng cho khả năng máy tính có thể làm được những việc đòi hỏi trí thông minh
của con người. Từ đó người ta nghiên cứu các chiến lược chơi cho máy tình với các trò
chơi có đối thủ (có hai người tham gia). Việc giải quyết bài toán này có thể đưa về bài
toán tìm kiếm trong không gian trạng thái, tức là tìm một chiến lược chọn các nước đi
hợp lệ cho máy tính. Tuy nhiên, vấn đề tìm kiếm ở đây phức tạp hơn so với vấn đề tìm
kiếm trong chương trước, vì người chơi không biết trước đối thủ sẽ chọn nước đi nào tiếp
theo. Chương này sẽ trình bày một số chiến lược tìm kiếm phổ biến như Minimax,
phương pháp cắt cụt -.
1. Cây trò chơi đầy đủ
Các trò chơi có đối thủ có các đặc điểm: hai người thay phiên nhau đưa ra các nước đi
tuân theo các luật của trò chơi (các nước đi hợp lệ), các luật này là như nhau đối với cả
hai người chơi, chẳng hạn các trò chơi cờ: cờ vua, cờ tướng, cờ ca rô (tic-tăc-toe), …. Ví
dụ, trong chơi cờ vua, một người điều khiển quân Trắng và một người điều khiển quân
Đen. Người chơi có thể lựa chọn các nước đi theo các luật với các quân tốt, xe, mã,…
Luật đi quân tốt Trắng, xe Trắng, mã Trắng,… giống luật đi quân tốt Đen, xe Đen, mã
Đen,…Hơn nữa, cả hai người chơi đều biết đầy đủ các thông tin về tình thế cuộc chơi.
Thực hiện trò chơi là người chơi tìm kiếm nước đi tốt nhất trong số rất nhiều nước đi hợp
lệ, tại mỗi lượt chơi của mình, sao cho sau một dãy nước đi đã thực hiện người chơi phải thắng cuộc.
Vấn đề chơi cờ có thể được biểu diễn trong không gian trạng thái, ở đó, mỗi trạng thái là
một tình thế của cuộc chơi (sự sắp xếp các quân cờ trên bàn cờ):
- Trạng thái xuất phát là sự sắp xếp các quân cờ của hai bên khi bắt đầu cuộc chơi
(chưa ai đưa ra nước đi)
- Các toán tử biến đổi trạng thái là các nước đi hợp lệ Trang | 3 2
- Các trạng thái kết thúc là các tình thế mà cuộc chơi dừng, thường được xác định bởi
một số điều kiện dừng (chẳng hạn, quân Trắng thắng hoặc quân Đen thắng hoặc hai bên hòa nhau)
- Hàm kết cuộc: mang giá trị tương ứng với mỗi trạng thái kết thúc. Chẳng hạn, trong
cờ vua, hàm kết cuộc có giá trị là 1 tại các trạng thái mà Trắng thắng, -1 tại các trạng
thái mà Trắng thua và 0 tại các trạng thái hai bên hòa nhau. Trong các trò chơi tính
điểm khác thì hàm kết cuộc có thể nhận các giá trị nguyên trong đoạn [-m, m], với m
là một số nguyên dương nào đó.
Như vậy, trong các trò chơi có đối thủ, người chơi (điều khiển quân Trắng – gọi tắt là
Trắng) luôn tìm một dãy các nước đi xen kẽ với các nước đi của đối thủ (điều khiển quân
Đen – gọi tắt là Đen) để tạo thành một đường đi từ trạng thái ban đầu đến trạng thái kết
thúc là thắng cho Trắng.
Không gian tìm kiếm đối với các trò chơi này có thể được biểu diễn bởi cây trò chơi như
sau: gốc của cây ứng với trạng thái xuất phát, các đỉnh trên cây tương ứng với các trạng
thái của bàn cờ, các cung (u, v) nếu có biến đổi từ trạng thái u đến trạng thái v. Các đỉnh
trên cây được gán nhãn là đỉnh Trắng (Đen) ứng với trạng thái mà quân Trắng (Đen) đưa
ra nước đi. Nếu một đỉnh u được gán nhãn là Trắng (Đen) thì các đỉnh con v của nó là tất
cả các trạng thái nhận được từ u do Trắng (Đen) thực hiện một nước đi hợp lệ nào đó. Do
đó, các đỉnh trên cùng một mức của cây đều có nhãn là Trắng hoặc đều có nhãn là Đen,
các lá của cây ứng với trạng thái kết thúc. Ví dụ: trò chơi Dodgem:
Có hai quân Trắng và hai quân Đen được xếp vào bàn cờ
3x3. Ban đầu các quân cờ được xếp như hình bên. Quân
Đen có thể đi đến ô trống bên phải, ở trên hoặc ở dưới.
Quân Trắng có thể đi đến ô trống bên trên, bên trái hoặc
bên phải. Quân Đen nếu ở cột ngoài cùng bên phải có thể
đi ra khỏi bàn cờ, quân Trắng nếu ở hàng trên cùng có thể Trò chơi Dodgem
đi ra khỏi bàn cờ. Ai đưa được cả hai quân của mình ra
khỏi bàn cờ hoặc tạo ra tình thế mà đối phương không đi Trang | 3 3 được là thắng cuộc. Đen Trắng Đen
Cây trò chơi Dodgem với Đen đi trước
2. Giải thuật Minimax
Quá trình chơi cờ là quá trình mà Trắng và Đen thay phiên nhau đưa ra các nước đi hợp
lệ cho đến khi dẫn đến trạng thái kết thúc cuộc chơi. Quá trình này biểu diễn bởi đường
đi từ nút gốc tới nút lá trên cây trò chơi. Giả sử tại một đỉnh u nào đó trên đường đi, nếu u
là đỉnh Trắng (Đen) thì cần chọn một nước đi nào đó đến một trong các đỉnh con Đen
(Trắng) v của u. Tại đỉnh Đen (Trắng) v sẽ chọn đi tiếp đến một đỉnh con Trắng (Đen) w
của v. Quá trình này tiếp tục cho đến khi đạt đến một đỉnh lá của cây.
Chiến lược tìm nước đi của Trắng hay Đen là luôn tìm những nước đi dẫn tới trạng thái
tốt nhất cho mình và tồi nhất cho đối thủ. Giả sử Trắng cần tìm nước đi tại đỉnh u, nước
đi tối ưu cho Trắng là nước đi dẫn tới đỉnh con v sao cho v là tốt nhất trong số các đỉnh
con của u. Đến lượt Đen chọn nước đi từ v, Đen cũng chọn nước đi tốt nhất cho mình. Để
chọn nước đi tối ưu cho Trắng tại đỉnh u, cần xác định giá trị các đỉnh của cây trò chơi
gốc u. Giá trị của các đỉnh lá ứng với giá trị của hàm kết cuộc. Đỉnh có giá trị càng lớn
càng tốt cho Trắng, đỉnh có giá trị càng nhỏ càng tốt cho Đen. Để xác định giá trị các
đỉnh của cây trò chơi gốc u, ta đi từ mức thấp nhất (các đỉnh lá) lên gốc u. Giả sử cần xác
định giá trị của đỉnh v mà cá
c đỉnh con của nó đã xác định. Khi đó, nếu v là đỉnh Trắng Trang | 3 4
thì giá trị của nó là giá trị lớn nhất trong các đỉnh con, nếu v là đỉnh Đen thì giá trị của nó
là giá trị nhỏ nhất trong các đỉnh con.
Sau đây là thủ tục chọn nước đi cho Trắng tại đỉnh u Minimax(u, v), trong đó v là đỉnh con được chọn của u: Procedure Minimax(u, v); begin val -∞;
for mỗi w là đỉnh con của u do
if val(u) <= MinVal(w) then {val  MinVal(w); v  w} end;
---------------------------------------------------
Function MinVal(u); {hàm xác định giá trị cho các đỉnh Đen} begin
if u là đỉnh kết thúc then MinVal(u)  f(u)
else MinVal(u)  min{MaxVal(v) | v là đỉnh con của u} end;
---------------------------------------------------
Function MaxVal(u); { hàm xác định giá trị cho các đỉnh Trắng} begin
if u là đỉnh kết thúc then MaxVal(u)  f(u)
else MaxVal(u)  max{MinVal(v) | v là đỉnh con của u} end;
Trong các thủ tục và hàm trên, f(u) là giá trị của hàm kết cuộc tại đỉnh kết thúc u.
Thuật toán Minimax là thuật toán tìm kiếm theo chiều sâu. Về lý thuyết, chiến lược
Minimax cho phép tìm nước đi tối ưu cho Trắng. Tuy nhiên trong thực tế, ta không có đủ
thời gian để tính toán nước đi tối ưu này. Bởi vì thuật toán tính toán trên toàn bộ cây trò Trang | 3 5
chơi (xem xét tất cả các đỉnh của cây theo kiểu vét cạn). Trong các trò chơi hay thì kích
thước của cây trò chơi là cực lớn. Chẳng hạn, trong cờ vua, chỉ tính đến độ sâu 40 thì cây
trò chơi đã có đến 10120 đỉnh. Nếu cây có độ cao m và tại mỗi đỉnh có b nước đi thì độ
phức tạp về thời gian của thuật toán Minimax là O(bm).
Trong thực tế, các trò chơi đều có giới hạn về thời gian. Do đó, để có thể tìm nhanh nước
đi tốt (không phải tối ưu) thay vì sử dụng hàm kết cuộc và xét tất cả các đỉnh của cây trò
chơi, ta sử dụng hàm đánh giá và chỉ xem xét một bộ phận của cây trò chơi.
3. Giải thuật Minimax với độ sâu hạn chế a) Hàm đánh giá
Hàm đánh giá eval cho mỗi đỉnh u là đánh giá “mức độ lợi thế” của trạng thái u. Giá trị
của eval(u) là số dương càng lớn thì trạng thái u càng có lợi cho Trắng, giá trị của eval(u)
là số dương càng nhỏ thì trạng thái u càng có lợi cho Đen, eval(u)=0 thì trạng thái u
không có lợi cho đối thủ nào, eval(u)=+∞ thì u là trạng thái thắng cuộc cho Trắng,
eval(u)=-∞ thì u là trạng thái thắng cuộc cho Đen.
Hàm đánh giá đóng vai trò rất quan trọng trong các trò chơi, nếu hàm đánh giá tốt sẽ định
hướng chính xác việc lựa chọn các nước đi tốt. Việc thiết kế hàm đánh giá phụ thuộc vào
nhiều yếu tố: các quân cờ còn lại của hai bên, sự bố trí các quân cờ này,… Để đưa ra hàm
đánh giá chính xác đòi hỏi nhiều thời gian tính toán, tuy nhiên, trong thực tế người chơi
bị giới hạn thời gian đưa ra nước đi. Vì vậy, việc đưa ra hàm đánh giá phụ thuộc vào kinh
nghiệm của người chơi. Sau đây là một số ví dụ về cách xây dựng hàm đánh giá:
Ví dụ 1: Hàm đánh giá cho cờ vua. Mỗi loại quân được gán một giá trị số phù hợp với
“sức mạnh” của nó. Chẳng hạn, quân tốt Trắng (Đen) được gán giá trị 1 (-1), mã hoặc
tượng Trắng (Đen) được gán giá trị 3 (-3), xe Trắng (Đen) được gán giá trị 5 (-5) và hậu
Trắng (Đen) được gán giá trị 9 (-9). Hàm đánh giá của một trạng thái được tính bằng cách
lấy tổng giá trị của tất cả các quân cờ trong trạng thái đó. Hàm đánh giá này được gọi là
hàm tuyến tính có trọng số, vì có thể biểu diễn dưới dạng: Trang | 3 6 s1w1 + s2w2 + … + snwn
Trong đó, wi là giá trị của quân cờ loại i, si là số quân loại đó.
Đây là cách đánh giá đơn giản, vì nó không tính đến sự bố trí của các quân cờ, các mối tương quan giữa chúng.
Ví dụ 2: Hàm đánh giá trạng thái trong trò chơi Dodgem. Mỗi quân Trắng được gán giá
trị tương ứng với các vị trí trên bàn cờ như trong hình bên trái. Mỗi quân Đen được gán
giá trị ở các vị trí tương ứng nhu hình bên phải: 30 35 40 -10 -25 -40 15 20 25 -5 -20 -35 0 5 10 0 -15 -30
Ngoài ra, nếu quân Trắng cản trực tiếp một quân Đen, nó được thêm 40 điểm, nếu cản
gián tiếp được thêm 30 điểm (xem hình dưới). Tương tự, nếu quân Đen cản trực tiếp quân
Trắng nó được thêm -40 điểm, cản gián tiếp được thêm -30 điểm.
Trắng cản trực tiếp Đen
Trắng cản gián tiếp Đen
được thêm 40 điểm
được thêm 30 điểm
Áp dụng cách tính hàm đánh giá nêu trên, ta tính được giá trị của các trạng thái ở các hình dưới như sau: Trang | 3 7
Giá trị hàm đánh giá:75=
Giá trị hàm đánh giá:-5= (-10+0+5+10)+(40+30) (-25+0+20+10)+(-40+30) b) Thuật toán
Để hạn chế không gian tìm kiếm, khi xác định nước đi cho Trắng tại u, ta chỉ xem xét cây
gốc u tại độ cao h nào đó. Áp dụng thủ tục Minimax cho cây trò chơi gốc u, độ cao h và
sử dụng hàm đánh giá để xác định giá trị cho các lá của cây. Procedure Minimax(u, v, h); begin val -∞;
for mỗi w là đỉnh con của u d o
if val(u) <= MinVal(w, h-1) then
{val  MinVal(w, h-1); v  w } end;
---------------------------------------------------
Function MinVal(u, h); {hàm xác định giá trị cho các đỉnh Đen} begin
if u là đỉnh kết thúc or h = 0 then MinVal(u, h)  eval(u)
else MinVal(u, h)  min{MaxVal(v, h-1) | v là đỉnh con của u} end;
---------------------------------------------------
Function MaxVal(u, h); { hàm xác định giá trị cho các đỉnh Trắng} begin
if u là đỉnh kết thúc or h =0 then MaxVal(u, h)  eval(u)
else MaxVal(u, h)  max{MinVal(v, h-1) | v là đỉnh con của u} end; Trang | 3 8
4. Giải thuật Minimax với cắt tỉa alpha-beta
Trong chiến lược Minimax với độ sâu hạn chế thì số đỉnh của cây trò chơi phải xét vẫn
còn rất lớn với h>=3. Khi đánh giá đỉnh u tới độ sâu h, thuật toán Minimax đòi hỏi phải
đánh giá tất cả các đỉnh của cây gốc u với độ sâu h. Tuy nhiên, phương pháp cắt cụt
alpha-beta cho phép cắt bỏ những nhánh không cần thiết cho việc đánh giá đỉnh u.
Phương pháp này làm giảm bớt số đỉnh phải xét mà không ảnh hưởng đến kết quả đánh giá đỉnh u.
Ý tưởng: Giả sử tại thời điểm hiện tại đang ở đỉnh Trắng a, đỉnh a có anh em là v đ ã được
đánh giá. Giả sử cha của đỉnh a là b, b có anh em là u đã được đánh giá, và cha của b là c như hình sau: max c min u b max v a
Cắt bỏ cây con gốc a nếu eval(u)>eval(v)
Khi đó ta có giá trị đỉnh Trắng c ít nhất là giá trị của u, giá trị của đỉnh Đen b n hiều nhất
là giá trị của v. Do đó, nếu eval(u) > eval(v) ta không cần đi xuống để đánh giá đỉnh a
nữa mà vẫn không ảnh hưởng đến đánh giá đỉnh c. Hay nói cách khác, ta có thể cắt bỏ cây con gốc a.
Lập luận tương tự cho trường hợp a là đỉnh Đen, trường hợp này nếu eval(u)cũng cắt bỏ cây con gốc a.
Để cài đặt kỹ thuật này, đối với các đỉnh nằm trên đường đi từ gốc tới đỉnh hiện thời, ta
sử dụng tham số  để ghi lại giá trị lớn nhất trong các giá trị của các đỉnh con đã đánh giá Trang | 3 9
của một đỉnh Trắng, tham số  để ghi lại giá trị nhỏ nhất trong các giá trị của các đỉnh
con đã đánh giá của một đỉnh Đen. Thuật toán: Procedure Alpha_beta(u, v); begin -∞;  -∞;
for mỗi w là đỉnh con của u do
if  <= MinVal(w, , ) then
{  MinVal(w, , ); v  w} end;
---------------------------------------------------
Function MinVal(u, , ); {hàm xác định giá trị cho các đỉnh Đen} begin
if u là đỉnh kết thúc or u là lá của cây hạn chế then
MinVal(u, , )  eval(u)
else for mỗi đỉnh v l à con của u d o
{  min{, MaxVal(v, , )} ; If  >=  then exit};
/*cắt bỏ các cây con từ các đỉnh v c òn lại */ MinVal(u, , )  ; end;
---------------------------------------------------
Function MaxVal(u, , ); { hàm xác định giá trị cho các đỉnh Trắng} begin
if u là đỉnh kết thúc or là lá của cây hạn chế then
MaxVal(u, , )  eval(u)
Else for mỗi đỉnh v l à con của u do Trang | 4 0 , MinVal(v, ,   max{  )} ; If  >=  then exit};
/*cắt bỏ các cây con từ các đỉnh v c òn lại */ MaxVal(u, , )   end; Trang | 4 1
Chương 5 – Các phương pháp tìm kiếm lời giải thỏa mãn các ràng buộc
1. Các bài toán thỏa mãn các ràng buộc
a. Bài toán 8 quân hậu
Hãy đặt trên bàn cờ 8 quân hậu sao cho không có hai quân hậu nào cùng hang hoặc cùng
cột hoặc cùng đường chéo.
Bài toán 8 quân hậu có thể biểu diễn bởi 5 thành phần như sau:
- Trạng thái: mảng một chiều 8 phần tử HAU[0,1,…,7], phần tử HAU[i] biểu diễn dòng
đặt con hậu cột i. Ví dụ HAU[i]=j có nghĩa là con hậu cột I đặt ở dòng j.
- Trạng thái đầu: Một mảng ngẫu nhiên 8 phần tử, mỗi phần tử nhận giá trị từ 0 đến 7
- Trạng thái đích: Gán các giá trị khác nhau phạm vi từ 0 đến 7 cho các phần tử của
mảng sao cho i-HAU[i] ≠ j-HAU[j] (không nằm trên cùng đường chéo phụ) và
i+HAU[i] ≠ j + HAU[j] (không nằm trên cùng đường chéo chính).
- Chi phí: không xác định Trang | 4 2
Trong bài toán này, trạng thái đích là không tường minh mà được xác định bởi tập các
ràng buộc. Khác với các bài toán trước, lời giải của bài toán này không phải là đường đi
từ trạng thái đầu đến trạng thái đích mà là một phép gán các giá trị cho các biến mô tả
trong trạng thái của bài toán sao cho phép gán thỏa mãn các ràng buộc của trạng thái đích.
Để giải các bài toán thỏa mãn các ràng buộc, chúng ta không cần xác định 5 thành phần
như các bài toán trong các chương trước, mà chúng ta cần quan tâm đến các thành phần sau:
- Tập các biến mô tả trạng thái của bài toán: HAU[0], HAU[1], .., HAU[7] trong bài
toán 8 quân hậu (HAU[i] là số hiệu dòng đặt con hậu ở cột I, ví dụ HAU[0]=0 có
nghĩa là con hậu cột đầu tiên (cột 0) sẽ đặt ở dòng đầu tiên (dòng 0).
- Miền giá trị cho các biến: HAU[i] Є {0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7}
- Tập ràng buộc: với i≠j thì HAU[i] ≠HAU[j] (không có hai con hậu cùng hàng ngang),
i-HAU[i] ≠ j-HAU[j] (không có hai con hậu nào cùng đường chéo phụ); i+HAU[i] ≠
j+HAU[j] (không có hai con hậu nào cùng đường chéo chính)
Lời giải của bài toán là một phép gán giá trị trong miền giá trị cho các biến sao cho thỏa
mãn các ràng buộc của bài toán.
b. Bài toán tô màu đồ thị
Sử dụng ba màu để tô bản đồ các tỉnh của một nước sao cho các tỉnh kề nhau thì có màu
khác nhau. Ví dụ, nước Australia có 7 bang như hình vẽ, chỉ sử dụng ba màu: đỏ, xanh lơ
và xanh da trời để tô màu 7 bang của nước Australia sao cho không có hai bang nào kề
nhau lại có màu giống nhau. Bài toán này có thể mô tả bằng 3 thành phần như sau:
- Tập các biến: WA, NT, Q, NSW, V, SA, T (các biến là các ký tự đầu của tên các bang)
- Miền giá trị: 7 biến có thể nhận các giá trị trong tập {đỏ, xanh lá cây, xanh da trời} Trang | 4 3
- Tập ràng buộc: WA≠NT, WA≠SA, NT≠SA, NT≠Q, SA≠Q, SA≠NSW, SA≠V, Q≠NSW, NSW≠V
Lời giải của bài toán tô màu đồ thị là phép gán các giá trị {đỏ, xanh da trời, xanh lá cây}
cho tập 7 biến thỏa mãn tập các ràng buộc.
c. Bài toán giải mã các ký tự
Tìm các chữ số thích hợp cho các ký tự để phép tính sau là đúng:
Bài toán giải mã các ký tự được mô tả bằng 3 thành phần sau:
- Tập các biến: T, W, O, F, U, R, N1, N2, N3 (N1, N2, N3 là 3 số nhớ của phép cộng ở
các vị trí hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm)
- Miền giá trị: Các biến có thể nhận các giá trị: {0, 1, .., 9}
- Ràng buộc: T, W, O, F, U, R phải khác nhau đôi một; O + O = X +10.N1; N1 + W +
W = U + 10.N2; N2 + T + T = O + 10.N3; F=N3; T≠0; F≠0
Lời giải của bài toán là một phép gán các chữ số từ 0 đến 9 cho các biến và thỏa mãn tập các ràng buộc. Trang | 4 4
2. Giải thuật quay lui vét cạn
Việc giải bài toán thỏa mãn các ràng buộc là tìm ra một phép gán giá trị cho tập các biến
của bài toán sao cho tập các ràng buộc được thỏa mãn. Giả sử bài toán cần gán giá trị cho
n biến, chúng ta có thể tìm lời giải của bài toán bằng các bước mô tả như sau:
- Bắt đầu bằng phép gán rỗng, chưa gán giá trị cho biến nào cả { }.
- Nếu tất cả các biến đã được gán giá trị, in ra lời giải và thoát khỏi chương trình
- Tìm giá trị để gán cho biến chưa có giá trị mà không xung đột với các các biến đã được
gán trước đó (xung đột hay không là dựa trên tập ràng buộc). Nếu không tìm được giá trị
thỏa mãn các ràng buộc cho biến đang xét thì hủy bỏ phép gán giá trị cho biến liền trước
đó và tìm giá trí mới cho nó.
- Nếu biến đầu tiên không còn giá trị phù hợp để gán thì bài toán không có lời giải.
Giải thuật gán giá trị cho n biến như trên gọi là giải thuật quay lui vét cạn hay thử và sai
(backtracking). Trong giải thuật, mỗi bước thực hiện một phép gán với cách làm giống
nhau và lời giải của bài toán chỉ xuất hiện ở bước gán cho biến cuối cùng. Giải thuật trên
có thể cài đặt đệ quy như sau:
Function Backtracking-Search(problem) returns a solution, or failure
Return RescusiveBacktracking({},problem);
-------------------------------------------------------------
Function RescusiveBacktracking(assignment, problem) returns a solution, or fail
if (length(assignment)==n) return assignment ;
var  Chọn_biến_chưa_gán(problem, assignment);
for each value in Miền_giá_trị(var,problem)
if KiemTraNhấtQuán(assignment U{var=value}, problem)
assignment= assignment U{var=value}
RescusiveBacktracking(assignment, problem);
assignment= assignment - {var=value} return failure; Trang | 4 5
Bản chất của giải thuật RescusiveBacktracking là phép duyệt theo chiều sâu có thêm
bước kiểm tra sự thỏa mãn của các ràng buộc ở mỗi bước. Thứ tự việc gán giá trị cho các
biến trong bài toán tô màu đồ thị có thể biểu diễn bằng đồ thị sau:
Một phần đồ thị biểu diễn thứ tự phép gán giá trị
cho các biến của giải thuật Backtracking
3. Các cải tiến của giải thuật quay lui
Trong giải thuật RescusiveBacktracking ở trên, thứ tự các biến có thể ảnh hưởng đến thời
gian và không gian bộ nhớ của giải thuật. Chúng ta có thể thay đổi thứ tự các biến để gán
giá trị, và khi biến được chọn, chúng ta có thể chọn giá trị nào trước các giá trị khác trong
các giá trị hợp lệ để gán cho biến đó. Đôi khi thứ tự các biến và thứ tự các giá trị gán cho
các biến làm tăng đáng kể hiệu quả của giải thuật.
a) Nguyên tắc chọn biến tiếp theo
Vì lời giải của bài toán chỉ xuất hiện ở mức độ sâu n trong giải thuật đệ qui, vì vậy
ResicusiveBacktracking ưu tiên phát triển theo chiều sâu để tìm ra phép gán đầy đủ (tức
là lời giải) của bài toán trong thời gian nhanh nhất. Khi một số biến được gán giá trị,
miền giá trị của các biến còn lại cũng sẽ bị co hẹp lại do tập các ràng buộc chi phối. Vì Trang | 4 6
thế, để có thể tìm kiếm được phép gán có độ sâu n nhanh nhất mà không bị hủy bỏ để gán
lại giá trị cho biến thì có 2 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Lựa chọn biến mà miền giá trị hợp lệ còn lại là ít nhất (biến có ít lựa
chọn nhất nên được chọn trước để làm giảm độ phức tạp của cây tìm kiếm)
- Nguyên tắc 2: Lựa chọn biến tham gia vào nhiều ràng buộc nhất (gán cho biến khó thỏa mãn nhất)
Trong hai nguyên tắc trên, nguyên tắc thứ nhất được ưu tiên cao hơn và được áp dụng
trong suốt quá trình thực hiện của giải thuật. Đối với phép chọn biếu đầu tiên hoặc trong
trường hợp có nhiều biến có cùng số giá trị ít nhất thì nguyên tắc thứ hai sẽ được sử dụng
để lựa chọn biến tiếp theo.
Ví dụ, đối với bài toán tô màu đồ thị, ban đầu chúng ta chọn biến SA để gán giá trị vì SA
tham gia vào nhiều mối ràng buộc hơn (nguyên tắc 2). Khi chọn màu biến cho SA thì các
biến WA, NT, Q, NSW,V sẽ được chọn ở bước gán tiếp theo do chỉ còn 2 lựa chọn là hai
màu còn lại (nguyên tắc 1), trong 5 biến này ta lại lấy biến NT, Q hoặc NSW vì nó tham
gia vào nhiều ràng buộc hơn (có thể chọn 1 trong ba biến này ngẫu nhiên). Cứ như vậy
chúng ta sẽ chọn thứ tự các biến còn lại dựa trên Nguyên tắc 1, nếu có nhiểu biến cùng
thỏa mãn nguyên tắc 1 thì chọn trong chúng biến thỏa mãn Nguyên tắc 2.
b) Nguyên tắc chọn thứ tự giá trị gán cho biến
Một khi một biến được lựa chọn để gán giá trị thì sẽ có nhiều giá trị có thể gán cho biến
đó. Việc lựa chọn thứ tự giá trị gán cho biến có tác động không nhỏ trong việc tìm ra lời
giải đầu tiên. Trong trường hợp bài toán cần tìm tất cả lời giải hoặc bài toán không có lời
giải thì thứ tự các giá trị gán cho biến không có tác dụng.
Trong trường hợp bài toán yêu cầu tìm ra một lời giải và chúng ta mong muốn tìm ra lời
giải trong thời gian nhanh nhất thì chúng ta sẽ lựa chọn giá trị cho biến đang xét sao cho
nó ít ràng buộc đến các biến còn lại nhất. Ví dụ: nếu ta đã chọn WA=đỏ, NT=xanh da trời
và chúng ta đang xem xét gán giá trị cho biến Q. Có 2 giá trị có thể gán cho Q mà không
bị xung đột với hai phép gán trước: đỏ và xanh da trời. Trong 2 cách này thì nếu gán xanh Trang | 4 7
da trời thì làm cho biến SA không còn giá trị để gán, còn nếu gán màu đỏ thì sẽ có 1 giá
trị có thể gán cho biến SA. Vậy trong trường hợp này ta sẽ gán màu đỏ cho biến Q để
tăng khả năng tìm được lời giải đầu tiên.
c) Kiểm tra tiến (kiểm tra trước – forward checking)
Trong nguyên tắc chọn thứ tự giá trị gán cho một biến, chúng ta cần phải kiểm tra xem
giá trị định gán sẽ tác động thế nào đối với các biến chưa gán thông qua các ràng buộc.
Việc hạn xác định tác động trước như vậy gọi là forward checking. Forward checking còn
có tác dụng hạn chế không gian tìm kiếm (hạn chế miền giá trị cho các biến còn lại khi
biến hiện tại được gán một giá trị cụ thể). Ví dụ, nếu ban đầu chúng ta gán WA màu đỏ
thì miền giá trị của các bang lân cận (NT và SA) sẽ không thể là màu đỏ được nữa. Nếu
gán tiếp Q là màu xanh lá cây thì NT và SA chỉ còn nhận giá trị là xanh da trời và NSW
chỉ còn miền giá trị là màu đỏ (xem diễn biến miền giá trị các biến thu hẹp dần trong quá
trình gán giá trị cho biến WA và Q)
d) Lan truyền ràng buộc (constraint propagation) Trang | 4 8
Trong quá trình gán giá trị cho biến, nếu một biến có mà miền giá trị của nó không còn
giá trị nào hợp lệ để gán thì chúng ta phải hủy bỏ việc gán giá trị cho biến ngay trước đó
và gán bằng giá trị khác. Nếu một trong các biến còn lại mà miền giá trị chỉ 1 giá trị hợp
lý thì chúng ta có thể áp dụng tập các ràng buộc liên quan đến biến đó để giảm miền giá
trị cho biến còn lại khác. Chẳng hạn, bằng forward checking chúng ta đã xác định được
biến SA chỉ có giá trị màu xanh da trời thì chúng ta áp dụng các ràng buộc liên quan đến
SA để suy ra rằng biến NSW không thể nhận giá trí màu xanh da trời. Khi đó NSW chỉ
còn màu đỏ và áp dụng các ràng buộc liên quan đến NSW suy ra V không thể nhận màu
đỏ, v.v. Quả trình loại bỏ miền giá trị cho các biên còn lại dựa trên các ràng buộc gọi là
lan truyền ràng buộc nhằm giảm bớt không gian tìm kiếm phép gán hợp lệ. Trang | 4 9
Chương 6 – Các phương pháp lập luận trên logic mệnh đề
1. Lập luận và Logic
Loài người thông minh vì biết lập luận. Liệu máy tính có khả năng lập luận được
(như con người) không? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta trước hết hãy cho biết thế nào là lập luận.
Lập luận là hành động sinh ra một phát biểu đúng mới từ các phát biểu đúng có
trước. Hay nói cách khác, một người hoặc một hệ thống được gọi là biết lập luận nếu nó
chỉ ra rằng một phát biểu nào đó có đúng (true) khi cho trước một tập các phát biểu đúng
hay không? Các phát biểu phải tuân theo một tập các qui tắc nhất định (ngữ pháp) và
cách xác định một phát biểu là đúng (true) hay là sai (false). Một tập các qui tắc qui định
ngữ pháp và cách xác định ngữ nghĩa đúng/sai của các phát biểu gọi là logic. Như vậy
logic là một ngôn ngữ mà mỗi câu trong ngôn ngữ đó có ngữ nghĩa (giá trị) là đúng hoặc
sai, và vì vậy có thể cho phép chúng ta lập luận, tức là một câu mới có giá trị đúng không
khi cho các câu trước đó là đúng hay không. Các câu cho trước được gọi là cơ sở tri thức
(Knowledge base - KB), câu cần chứng minh là đúng khi biết KB đúng gọi là câu truy
vấn (query - q). Nếu q là đúng khi KB là đúng thì ta nói rằng KB suy diễn ra q (ký hiệu là KB ╞ q).
Trong chương này và các chương tiếp theo, chúng ta sẽ xây dựng các thuật giải cho
phép lập luận tự động trên các logic khác nhau. Các thuật giải này giúp máy tính có thể
lập luận, rút ra phát biểu mới từ các phát biểu cho trước.
2. Logic mệnh đề: cú pháp, ngữ nghĩa
Logic đơn giản nhất là logic mệnh đề. Các phát biểu (câu) trong logic mệnh đề được
hình thành từ các ký hiệu mệnh đề (mỗi ký hiệu có nghĩa là một mệnh đề và vì vậy có thể
nhận giá trị đúng hoặc sai tùy theo mệnh đề đó là đúng hay sai trong thế giới thực) và các
ký hiệu liên kết  (với ngữ nghĩa là phủ định),  (và),  (hoặc),  (kéo theo),  (tương
đương). Cú pháp và ngữ nghĩa của logic mệnh đề như sau: Trang | 5 0 2.1 Cú pháp: ➢ Các ký hiệu: ✓ Hằng: true, false
✓ Ký hiệu: P, Q, … Mỗi ký hiệu gọi là ký hiệu mệnh đề hoặc mệnh đề
✓ Các kết nối logic: , , 
✓ Các ký hiệu “(“ và ”)”
➢ Qui tắc xây dựng câu: Có hai loại câu: câu đơn và câu phức
✓ true và false là các câu (true là câu đơn hằng đúng, false là câu hằng sai).
✓ Mỗi ký hiệu mệnh đề là một câu, ví dụ P, Q là các câu (Câu đơn)
✓ Nếu A và B là các câu thì các công thức sau cũng là câu (các câu phức): A (A  B) (A  B) (A  B) (A  B)
➢ Các khái niệm và qui ước khác: Sau này, để cho gọn, ta bỏ đi các dấu “(“, “)”
không cần thiết. Nếu câu chỉ có một ký hiệu mệnh đề thì ta gọi câu đó là câu đơn
hoặc câu phân tử. Các câ
u không phải là câu đơn thì gọi l à câ u phức. Nếu P là ký
hiệu mệnh đề thì P và P gọi là các literal, P là literal dương còn P là literal âm.
Các câu phức dạng A1  A2 …An, trong đó các Ai là các literal, được gọi là các câu tuyển (clause). Trang | 5 1
2.2 Ngữ nghĩa: Qui định cách diễn dịch và cách xác định tính đúng (true) hay sai (false) cho các câu.
➢ true là câu luôn có giá trị đúng, false là câu luôn có giá trị sai
➢ Mỗi ký hiệu biểu diễn (ánh xạ với) một phát biểu/mệnh đề trong thế giới thực; ký
hiệu mệnh đề có giá trị là đúng (true) nếu phát biểu/mệnh đề đó là đúng, có giá trị
là sai (false) nếu phát biểu/mệnh đề đó là sai, hoặc có giá trị chưa xác định (true hoặc false)
➢ Các câu phức biểu diễn (ánh xạ với) một phủ định, mối quan hệ hoặc mối liên kết
giữa các mệnh đề/phát biểu/câu phức trong thế giới thực. Ngữ nghĩa và giá trị của
các câu phức này được xác định dựa trên các câu con thành phần của nó, chẳng hạn:
✓ A có nghĩa là phủ định mệnh đề/ câu A, nhận giá trị true nếu A là false và ngược lại
✓ A  B có nghĩa là mối liên kết “A và B”, nhận giá trị true khi cả A và B là
true, và nhận giá trị false trong các trường hợp còn lại.
✓ A  B biểu diễn mối liên kết “A hoặc B”, nhận giá trị true khi hoặc A hoặc
B là true, và nhận giá trị false chỉ khi cả A và B là false.
✓ (A  B) biểu diễn mối quan hệ “A kéo theo B”, chỉ nhận giá trị false khi A
là true và B là false; nhận giá trị true trong các trường hợp khác
✓ (A  B) biểu diễn mối quan hệ “A kéo theo B” và “B kéo theo A”
Như vậy, việc xác định tính đúng/sai của một ký hiệu mệnh đề (mệnh đề đơn) là
dựa trên tính đúng sai của sự kiện hoặc thông tin mà nó ám chỉ, còn việc xác định
tính đúng sai của mệnh đề phức phải tuân theo các qui tắc trên. Trong nhiều
trường hợp, chúng ta (cần chỉ) biết tính đúng/sai của các câu phức, còn tính đúng/sai của cá c câ
u đơn là không cần biết hoặc c
ó thể lập luận ra từ cá c cá c câu
phức đã biết đúng/sai và các qui tắc chuyển đổi tính đúng/sai giữa các câu đơn và
câu phức theo các qui tắc trên. Trang | 5 2
2.3 Các ví dụ:
Gọi A là mệnh đề “tôi chăm học”, B là mệnh đề “tôi thông minh”, C là mệnh đề “tôi
thi đạt điểm cao môn Trí tuệ nhân tao”; Ta có thể biểu diễn các câu sau trong logic mệnh đề:
- “Nếu tôi chăm học thì tôi thi đạt điểm cao môn Trí tuệ nhân tạo”: A  C
- “Tôi vừa chăm học lại vừa thông minh”: A  B
- “Nếu tôi chăm học hoặc tôi thông minh thì tôi thi đạt điểm cao môn Trí tuệ nhân tạo”: A  B  C
2.4 Các câu hằng đúng:
Trong logic mệnh đề, ta có:
✓ A  A (luật phủ định kép)
✓ A  A (luật loại trừ)
✓ (A  B)  (AB)  (BA) ✓ (AB)  A  B
✓  (AB)  A  B (luật DeMorgan đối với phép )
✓  (AB)  A  B (luật DeMorgan đối với phép )
✓ C  (AB)  (CA)  (CB) (luật phân phối phép  đối với phép )
✓ C  (AB)  (CA)  (CB) (luật phân phối phép  đối với phép )
✓ (A  (AB)) B (Tam đoạn luận)
✓ Luật phân giải (xem mục 4) Trang | 5 3
3. Bài toán lập luận và các giải thuật lập luận trên logic mệnh đề
Như đã nói trong phần 1 của Chương này, lập luận là trả lời câu hỏi một câu q có là
đúng khi cho cơ sở tri thức (là một câu phức là hội của tập các câu cho trước) là đúng
hay không (KB╞ q)? Một cách đơn giản nhất là chúng ta lập bảng giá trị chân lý cho
KB và cho q và kiểm tra xem tất cả các trường hợp làm cho KB nhận giá trị true cũng
làm cho q nhận giá trị true không? Nếu có thì ta kết luận KB╞ q, ngược lại thì kết luận
là không. Phương pháp suy luận này gọi là phương pháp liệt kê và có thể thuật toán
hóa được (chi tiết xem trong mục 6 của Chương này).
Một cách tiếp cận khác để trả lời cho câu hỏi KB╞ q là sử dụng các luật hằng đúng
của logic mệnh đề (xem trong mục 2.4). Ban đầu KB bao gồm tập các câu (hội của
các câu), chúng ta áp dụng các luật của logic mệnh đề trên tập các câu này để sinh ra
câu mới, rồi bổ sung câu mới này vào KB, lặp lại áp dụng luật của logic và sinh ra câu
mới, v.v., đến khi nào xuất hiện câu q trong KB thì dừng lại (khi đó KB╞ q) hoặc không thể sinh ra câ u mới nào nữa t
ừ KB (khi này ta kết luận KB không suy r a được
q) Lời giải cho bài toán suy diễn theo cách này là một đường đi từ trạng thái đầu đến
trạng thái đích của bài toán tìm đường sau:
Trạng thái đầu: KB
Các phép chuyển trạng thái: các luật trong logic mệnh đề, mỗi luật x á p dụng cho KB sinh ra câ u mới x(KB), bổ sung câ
u mới này vào KB được trạng thái mới KB  x(KB)
Trạng thái đích: trạng thái KB chứa q
Chi phí cho mỗi phép chuyển: 1
Vì số luật hằng đúng trong logic mệnh là tương đối lớn nên nhân tố nhánh của bài
toán trên cũng là lớn (tất cả các cách áp dụng các luật trên tập con tất cả các câu
của KB), vì vậy không gian tìm kiếm lời giải của bài toán trên là rất lớn. Để hạn
chế không gian tìm kiếm lời giải của bài toán, chúng ta biểu diễn KB và q bằng chỉ
các câu dạng chuẩn hội (xem mục 4), khi đó chúng ta chỉ cần áp dụng một loại
luật là luật phân giải trên KB và mỗi phép chuyển là một phép phân giải hai câu có Trang | 5 4
chứa ít nhất một literal là phủ định của nhau trong KB, kết quả của phép phân giải
hai câu dạng chuẩn hội lại là một câu dạng chuẩn hội và được bổ sung vào KB, lặp
lại áp dụng luật phân giải trên KB đến khi nào KB chứa câu q thì dừng. Chi tiết
thuật toán suy diễn dựa trên luật phân giải KB╞ q được trình bày trong mục 7 của
Chương này (thực tế thì thuật toán suy diễn phân giải trả lời bài toán tương đương (KB  q)╞ [].)
Giải thuật suy diễn phân giải là giải thuật đầy đủ trong logic mệnh đề, tức là với
mọi câu q mà kéo theo được từ KB (q đúng khi KB đúng) thì sử dụng giải thuật
suy diễn phân giải đều có thể suy diễn được KB ╞ q (tức là không có câu nào kéo
được từ KB là không suy diễn phân giải được); bởi vì bất cứ câu trong logic mệnh
đề đều có thể biểu diễn được bằng câu dạng chuẩn hội (xem mục 4).
Do liên tục phải bổ sung các câu mới vào KB và lặp lại tìm kiếm các cặp câu có
thể phân giải với nhau được nên nhân tố nhánh của cây tìm kiếm lời giải tăng dần
theo độ sâu của cây tìm kiếm. Vì vậy không gian và thời gian của giải thuật sẽ
tăng rất nhanh, giải thuật phân giải làm việc không hiệu quả. Để khắc phục nhược
điểm này, người ta tìm cách biểu diễn KB dạng các câu Horn và áp dụng chỉ một
loại luật (tam đoạn luận, xem mục 5) để suy diễn (tam đoạn luận áp dụng trên 2
câu dạng Horn và sinh ra câu mới cũng là câu dạng Horn). Thuật giải suy diễn
tiến/lùi trên cơ sở tri thức dạng Horn trình bày chi tiết trong mục 8, nó có độ phức
tạp tuyến tính đối với số câu trong KB. Tuy nhiên thuật giải suy diễn tiến/lùi lại là
không đầy đủ trong logic mệnh đề, bởi vì có những câu trong logic mệnh đề không
thể biểu diễn được dưới dạng Horn để có thể áp dụng được giải thuật suy diến tiến/lùi.
4. Câu dạng chuẩn hội và luật phân giải
➢ Câu dạng chuẩn hội l à câ u hội củ a cá c câ
u tuyển (clause). Như trên đã nói, câ u
tuyển là câu dạng A1  A2 …An, trong đó các Ai là các ký hiệu mệnh đề hoặc
phủ định của ký hiệu mệnh đề. Vậy câu dạng chuẩn hội có dạng: Trang | 5 5 (A11  A1
2 …A1n)  (A21  A2
2 …A2m)  … (Ak1  Ak2 …Akr) clause clause clause
Với Aij là các literal (là ký hiệu mệnh đề hoặc phủ định của ký hiệu mệnh đề).
➢ Với một câu bất kỳ trong logic mệnh đề, liệu có thể biểu diễn dưới dạng chuẩn hội
như trên được không? Câu trả lời là có. Với câu s, chúng t a liệt kê tất cả cá c ký
hiệu mệnh đề xuất hiện trong nó, lập bảng giá trị chân lý để đánh giá s, khi đó s là
hội các tuyển mà mỗi tuyển sẽ tương ứng với dòng làm cho s bằng true false. Với
mỗi tuyển (tương ứng với một dòng), nếu cột của ký hiệu mệnh đề trên dòng đó
có giá trị true thì ký hiệu mệnh đề sẽ là literal dương âm, còn nếu giá trị là false thì
ký hiệu mệnh đề sẽ là literal âm dương trong câu tuyển. Ví dụ, chúng ta muốn biết
dạng chuẩn hội của câu sau: ¬C  AB
Trong câu trên, có 3 ký hiệu mệnh đề là A, B, C. Ta lập bảng giá trị chân lý và
chuyển sang dạng chuẩn hội như bảng sau: A B C ¬C   AB  Clause Dạng chuẩn hội: ¬C  AB F F F F ABC
= (ABC)  (A¬BC)  (¬ABC ) F F T T F T F F A¬BC F T T T T F F F ¬ABC T F T T T T F T T T T T Trang | 5 6 ➢ Với các h chuyển một câu san
g dạng chuẩn hội như dung bảng giá trị chân lý ở
trên, chúng ta khẳng định bất kỳ câu nào cũng có thể chuyển sang dạng chuẩn hội
được. Ngoài phương pháp sử dụng bảng chân lý, chúng ta có thể áp dụng 4 qui tắc
sau đây (theo thứ tự được liệt kê) để chuyển bất kỳ câu nào sang dạng chuẩn hội được.
✓ QT1: Loại bỏ : thay thế α  β bằng (α  β)(β  α).
✓ QT2: Loại bỏ : Thay thế α  β bằng α  β
✓ QT3: chuyển hoặc loại bỏ dấu  đặt trước các ký hiệu bằng các luật
deMorgan và luật phủ định kép (αβ)= α  β ; (αβ)= α  β ; α= α.
✓ QT4: Áp dụng luật phân phối của phép  đối với phép 
Chẳng hạn, chúng ta cần chuyển câu trong ví dụ trên sang dạng chuẩn hội, bằng
cách áp dụng lần lượt các qui tắc trên: ¬C  AB = ¬(¬C)  (AB) (QT2) = C  (AB) (QT3) = (CA)  ( C  B) (QT4)
Chúng ta có thể dừng lại dạng chuẩn hội này, hoặc cũng có thể chứng minh tiếp
rằng công thức này và công thức thu được từ phương pháp lập bảng ở trên là tương đương.
➢ Luật phân giải (resolution): ✓ Luật phân giải:
Nếu chúng ta có hai clause sau là đúng:
(P1  P2 … Pi …Pn) 
(Q1  Q2 … Qj …Qm) Trang | 5 7
và Pi,Qj là các literal phủ định của nhau (Pi=¬Qj)
thì chúng ta cũng có clause sau là đúng
(P1  P2 … Pi-1  Pi+1 …PnQ1  Q2 … Qj-1 Qj+1 …Qm)
(Clause mới là tuyển các literal trong hai clause ban đầu nhưng bỏ đi Pi và Qj)
✓ Kết quả của phép phân giải cũng là một clause (tuyển các literal), hay nói
cách khác phép phân giải có tính đóng, phân giải của các clause là một
clause. Đây là tính chất rất quan trong trong việc xây dựng giải thuật suy
diễn tự động trình bày phía dưới.
➢ Câu dạng chuẩn tuyển (tham khảo thêm): Câu dạng chuẩn tuyển là câu tuyển của
các hội. Giống như cấu trúc của câu dạng chuẩn hội, câu dạng chuẩn tuyển cũng
có cấu trúc như vậy, nhưng chúng ta đổi chỗ dấu  bởi dấu  và ngược lại. Với bất
kỳ một câu trong logic mệnh đề, chúng ta cũng có thể biểu diễn nó dưới dạng
chuẩn tuyển. Tuy nhiên chúng ta không có luật đóng liên quan đến tuyển của hai
câu hội để sinh ra câu hội mới như luật phân giải của hai câu tuyển.
5. Câu dạng Horn và tam đoạn luận
➢ Câu dạng Horn: Như trên ta đã chỉ ra rằng tất cả các câu trong logic mệnh đề đều
có thể biểu diễn được dưới dạng chuẩn hội, tức l
à hội của các clause, mỗi clause
có dạng: P1  P2 … Pi …Pn, với Pi là các literal. Nếu trong clause mà có nhiều
nhất một literal dương (tức là không có ký hiệu phủ định đằng trước) thì clause đó
gọi là câu dạng Horn. Như vậy câu dạng Horn là câu có một trong ba dạng:
¬P1  ¬P2 … ¬Pn (không có literal dương nào)
hoặc P (có một literal dương và không có literal âm nào)
hoặc ¬P1  ¬P2 … ¬PnQ (có một literal dương là Q và ít nhất một literal âm)
với P1, P2,…,Pn và Q là các ký hiệu mệnh đề. Trang | 5 8
Nếu chuyển các câu dạng Horn sang dạng luật thì chúng có dạng như sau: ¬(P1  P2 … Pn) hoặc P
hoặc P1  P2 … Pn  Q (c
ó một litera ldương là Q)
Trong đó câu dạng thứ hai và câu ba gọi là câu Horn dương (có đúng 1 literal
dương) thường được sử dụng biểu diễn tri thức trong cơ sở tri thức KB, câu dạng
thứ nhất chỉ xuất hiện trong biểu diễn các câu truy vấn.
➢ Tam đoạn luận (hay luật Modus ponens):
Nếu chúng ta có các câu Horn dương sau là đúng: P1, P2, … Pn và P1  P2 …  Pn  Q thì câu Q là đúng
➢ Kết quả luật Modus ponens từ hai câu dạng Horn dương sinh ra câu Q cũng có
dạng Horn dương. Vì vậy phép suy diễn tam đoạn luận là đóng trong các câu dạng
Horn, kết quả tam đoạn luận từ hai câu dạng Horn là câu dạng Horn. Tương tự như
tính chất đóng của phép phân giải trong trong các câu dạng chuẩn hội, tính chất
đóng của phép suy luận này là rất quan trọng trong việc thiết kế các giải thuật suy
diễn tự động đề dựa trên tam đoạn luận và các câu Horn (xem phần phía dưới).
➢ Không giống như câu dạng chuẩn hội, không phải câu nào trong logic mệnh đề
đều có thể biểu diễn dạng Horn được. Chính vì thế mà thuật giải suy diễn dựa trên
tam đoạn luận chỉ là đầy đủ trong ngôn ngữ các câu Horn chứ không đầy đủ trong logic mệnh đề. Trang | 5 9
6. Thuật toán suy diễn dựa trên bảng giá trị chân
Trong các phần còn lại của Chương này, chúng ta sẽ xây dựng các giải thuật cài đặt
cho máy tính để nó biết lập luận. Giải thuật lập luận tự động là giải thuật chỉ ra rằng
nếu KB (cơ sở tri thức) là đúng thì câu truy vấn q có đúng hay không?
Phương pháp lập luận đầu tiên là dựa liệt kê các tất cả các trường hợp có thể có của
tập các ký hiệu mệnh đề, rồi kiểm tra xem liệu tất cả các trường hợp làm cho KB đúng
xem q có đúng không. Chi tiết thuật giải như bảng sau:
Function Suydien_Lietke(KB, q) return true or false
symbols=get_list_of_symbols(KB,q); n= symbols.size();
int bộ_giá_trị[n]; //dùng để lưu bộ các giá trị logic (true:1, false:0) for (i=1; i≤2n; i++) {
bộ_giá_trị [1,..,n]=generate(i); // sinh ra bộ thứ i
if (evaluate(KB, bộ_giá_trị)==true && evaluate(q, bộ_giá_trị)=false) return false return true;
Thuật giải trên là sinh ra toàn bộ bảng giá trị chân lý để đánh giá KB và q, nếu chỉ cần
một trường hợp KB đúng mà q sai thì q sẽ kết luận KB không suy diễn được ra q.
Giải thuật trên có độ phức tạp thời gian là 2n * m, với n là số ký hiệu có trong KB,q và m độ dài câu trong KB.
7. Thuật toán suy diễn dựa trên luật phân giải
Để khắc phục nhược điểm độ phức tạp thời gian của giải thuật suy diễn dựa trên liệt
kê ở trên, chúng ta đưa ra thuật giải nhanh hơn, thời gian thực hiện nhanh hơn. Trang | 6 0
Giải thuật dựa trên thực hiện liên tiếp các luật phân giải trên các câu dạng chuẩn hội.
Để chứng minh KB ╞ q ta sẽ chứng minh điều tương đương là (KB  q╞ []), tức là
như chúng ta vẫn gọi là chứng minh bằng phản chứng: giả sử q không đúng (q), khi
đó KB  q sẽ dẫn đến mâu thuẫn, tức là (KB  q)╞ [].
Chúng ta sẽ chuyển (KB  q) về dạng chuẩn hội, tức là hội các clause, hay chúng ta
chuyển KB và q thành hội các clause, sau đó áp dụng liên tiếp luật phân giải (mục
4) trên các cặp clause mà có ít nhất một literal đối của nhau để sinh ra một clause mới,
clause mới này lại bổ sung vào danh sách các clause đã có rồi lặp lại áp dụng luật
phân giải. Giải thuật dừng khi có câu [] được sinh ra (khi đó ta kết luận KB ╞ q) hoặc
không có clause nào được sinh ra (khi đó ta kết luận KB không suy diễn được ra q).
Chi tiết thuật giải cho trong hình ở trang sau.
Giải thuật phân giải là giải thuật đầy đủ vì tất cả các câu trong logic mệnh đề đều có
thể biểu diễn được dưới dạng hội của các clauses (dạng chuẩn hội). Tuy nhiên mỗi lần
phân giải sinh ra clause mới thì lại bổ sung vào danh sách các clauses để thực hiện tìm
kiếm các cặp clauses phân giải được với nhau; vì vậy số lượng clauses ở lần lặp sau
lại tăng lên so với lần lặp trước, dẫn đến việc tìm kiếm các clauses phân giải được với nhau là khó khăn hơn.
Giải thuật phân giải trình bày như trên là giải thuật suy phân giải tiến, có nghĩa là từ
trạng thái đầu KB  q thực hiện các thao tác chuyển trạng thái (áp dụng luật phân
giải trên cặp các clauses để sinh ra clauses mới và bổ sung vào danh sách các clauses
hiện có) để sinh ra trạng thái mới, đến khi nào trạng thái mới chứa câu [] (trạng thái
đích) thì dừng hoặc không sinh ra trạng thái mới được nữa.
Một cách khác để thực hiện suy diễn phân giải KB ╞ q là xuất phát từ clause q (coi
như trạng thái đích) ta thực hiện phân giải với các clauses khác trong KB để sinh ra
clauses mới, rồi từ các clauses mới này thực hiện tiếp với các clauses khác của KB để
sinh ra clauses mới hơn, đến khi nào [] được sinh ra hoặc không sinh ra được clause
mới thì dừng. Nói cách khác là chỉ thực hiện phân giải các clauses liên quan đến q. Trang | 6 1
Giải thuật phân giải lùi sẽ làm việc hiệu quả hơn giải thuật phân giải tiến (chi tiết cài
đặt coi như là bài tập).
Function Resolution(KB, q) return true or false
clauses=get_list_of_clauses(KB  q); new={}; do for each Ci, Cj in clauses new_clause= resol(Ci,Cj); if new_clause=[] return true; new=new  new_clause;
if new  clauses return false; clauses=clauses  new;
8. Thuật toán suy diễn tiến, lùi dựa trên các câu Horn
Như ta đã thấy trong mục 5, luật Modus ponens là đóng trong các câu dạng Horn
dương, có nghĩa là nếu hai câu dạng Horn dương thỏa mãn các điều kiện của luật
Modus ponens thì sẽ sinh ra câu dạng Horn dương mới. Nếu chúng ta biểu diễn được
KB và q bằng các câu dạng Horn dương thì có thể sử dụng luật Modus ponens để suy diễn.
Khi KB biểu diễn bằng hội các câu Horn dương, chúng ta các câu Horn dương này
thành 2 loại: (1) câu có đúng một literal dương mà không có literal âm nào, đây là các
câu đơn hay là các ký hiệu mệnh đề; (2) câu có đúng một literal dương và có ít nhất
một literal âm, đây là các câu kéo theo mà phần thân của phép kéo theo chỉ là một ký hiệu mệnh đề.
Có hai cách cài đặt thuật giải suy diễn dựa trên luật Modus ponens trên các câu Horn
dương. Cách thứ nhất là bắt đầu từ các ký hiệu mệnh đề được cho là đúng trong KB, Trang | 6 2
áp dụng liên tiếp các luật Modus ponens trên các câu kéo theo trong KB để suy diễn
ra các ký hiệu mới, đến khi nào danh sách các hiệu được suy diễn ra chứa ký hiệu
đích q thì dừng và thông báo suy diễn thành công. Nếu danh sách các ký hiệu suy diễn
không chứa q và cũng không thể sinh tiếp được nữa thì thông báo suy diễn thất bại.
Cách suy diễn này gọi là suy diễn tiến (hay suy diễn tam đoạn luận tiến để phân biệt
với suy diễn phân giải tiến ở trên).
Chi tiết giải thuật cho trong bảng ở phía dưới. Giải thuật sử dụng danh sách các ký
hiệu mệnh đề được xác định là true, true_symbols , danh sách này khởi tạo từ các ký
hiệu độc lập trong KB, sau đó bổ sung khi một ký hiệu mệnh đề được suy diễn ra là
true, đến khi nào danh sách chưa ký hiệu truy vấn q thì dừng hoặc không bổ sung
được ký hiệu nào nữa vào danh sách này.
Cách cài đặt thứ hai là xuất phát từ đích q, chúng ta xem có bao nhiêu câu Horn kéo
theo nào trong KB có q là phần đầu của luật kéo theo, chúng ta lại kiểm tra xem các
ký hiệu mệnh đề nằm trong phần điều kiện của các luật này (các đích trung gian) xem
có suy diễn được từ KB không, cứ áp dụng ngược các luật đến khi nào các đích trung
gian được xác nhận là đúng trong KB thì kết luận suy diễn thành công, hoặc kết luận
không thành công khi có tất cả các nhánh đều không chứng minh được các đích trung
gian không suy diễn được từ KB. Giải thuật này gọi là giải thật suy diễn lùi (hoặc là
giải thuật suy diễn tam đoạn luận lùi). Trang | 6 3
Function Forward_Horn(KB, q) return true or false
Input: - KB tập các câu Horn dương, đánh số clause1, .., clausen
- q: câu truy vấn dạng câu đơn (ký hiệu mệnh đề) Output: true or false Các biến địa phương:
- Int count[0.. n], count[i] là số ký hiệu xuất hiện trong phần điều kiện của clausei.
- Bool proved[danhsach_kyhieu]: proved[kyhieu]=1 nếu kyhieu đã được
chứng minh là suy diễn được từ KB, ngược lại =0; ban đầu khởi tạo=0 với mọi ký hiệu
- working_symbols: danh sách ký hiệu đang xem xét, khởi đầu bằng danh
sách các ký hiệu độc lập trong KB
while working_symbols is not empty p= pop(working_symbols); if (!proved[p]) proved[p]=1;
for each clausei whose p appears
count[clausei] = count[clausei] -1; if count[clausei]== 0
if head[clausei]==q return true;
push (head[clausei], working_symbols); return false; Trang | 6 4
9. Kết chương
Logic mệnh đề là ngôn ngữ để biểu diễn các mệnh đề. Có hai loại mệnh đề: mệnh đề
đơn và mệnh đề phức. Mệnh đề đơn tương ứng với một phát biểu nào đó (một sự kiện
hoặc thông tin) và có thể phán xét xem nó đúng hay sai dựa trên phát biểu đó là đúng
hay sai. Mệnh đề phức biểu diễn mối quan hệ hoặc mối liên kết (phủ định, hội, tuyển,
kéo theo, tương đương) giữa các mệnh đề con của nó. Logic qui định tính đúng hay
sai của mệnh đề phức dựa trên tính đúng/sai của các mệnh đề con và dựa trên kiểu của
mối quan hệ/liên kết đó (là , , , , hay là ). Chính vì việc gán cho các câu
(mệnh đề đơn hoặc mệnh đề phức) hoặc giá trị đúng (true) hoặc giá trị sai (false) theo
các qui tắc của logic giúp chúng ta phán xét được rằng một mệnh đề này là đúng khi
cho biết tập các mệnh đề cho trước là đúng, hay là KB ╞ q. Lập luận là trả lời cho câu
hỏi: cho KB đúng thì q có đúng không?.
Trong Chương này chúng ta đã tìm hiểu một số thuật giải lập luận (input là KB và q,
output là true hoặc false). Các giải thuật lập luận gồm: lập luận bằng liệt kê, lập luận
dựa trên luật phân giải, lập luận dựa trên luật Modus ponens. Giải thuật lập luận bằng
liệt kê các giá trị chân lý của các ký hiệu mệnh đề xuất hiện trong KB và q có ưu điểm
là không đòi hỏi dạng cấu trúc đặc biệt nào cho các câu KB và q, nhưng lại có độ
phức tạp thời gian là hàm mũ đối với số các ký hiệu mệnh đề. Giải thuật dựa trên luật
phân giải thì yêu cầu KB và q phải có dạng chuẩn hội, tức là chúng ta phải thực hiện
chuyển KB và q thành dạng chuẩn hội rồi mới áp dụng giải thuật. May thay, tất cả
các câu trong logic mệnh đề đều có thể chuyển được về dạng chuẩn hội. Còn giải
thuật lập luận dựa trên luật Modus ponens thì yêu cầu KB và q phải có dạng câu
Horn. Không phải tất cả các câu trong logic mệnh đề đều chuyển về dạng Horn được.
Tuy nhiên nếu KB và q ở dạng Horn thì các giải thuật suy diễn tiến hoặc lùi dựa trên
Modus ponens lại làm việc rất hiệu quả.
Các giải thuật lập luận ở trên khi cài đặt cho máy tính sẽ giúp máy tính có khả năng lập luận được. Trang | 6 5 Chương 7 –
phương pháp lập luận trên logic cấp một Các
Trong Chương trước chúng ta đã tìm hiểu logic mệnh đề, một ngôn ngữ đưa ra các qui
tắc xác định ngữ pháp và ngữ nghĩa (tính đúng/sai) các câu. Câu đơn giản nhất trong
logic mệnh đề là các ký hiệu mệnh đề, nó biểu diễn cho các sự kiện hoặc thông tin trong
thế giới thực. Câu phức tạp hơn liên kết các câu đơn bằng các phép nối logic (, ,  , ,
) biểu diễn mệnh đề phức, mô tả quan hệ hoặc liên kết các mệnh đề đơn. Như vậy,
logic mệnh đề chỉ có thể biểu diễn được các MỆNH ĐỀ và các liên kết hoặc quan hệ giữa
các MỆNH ĐỀ. Vì vậy sức mạnh biểu diễn của logic mệnh đề chỉ giới hạn trong thế giới
các mệnh đề. Nó không quan tâm đến nội dung các mệnh đề như thế nào. Vì thế mà logic
mệnh đề có những hạn chế trong việc biểu diễn và suy diễn. Ví dụ, nếu chúng ta cho cơ
sở tri thức phát biểu trong ngôn ngữ tự nhiên như sau: An là sinh viên.
Mọi sinh viên đều học giỏi.
Với cơ sở tri thức như vậy ta có thể suy diễn ra rằng “An học giỏi”. Tuy nhiên nếu sử
dụng logic mệnh đề thì câu “An là sinh viên” có thể biểu diễn bằng một ký hiệu mệnh đề
P1; còn câu “Mọi sinh viên đều học giỏi” thì thông thường biểu diễn bằng một ký hiệu
mệnh đề, chẳng hạn Q. Mệnh đề mà chúng ta cần suy diễn “An học giỏi” ký hiệu bởi T1.
Khi đó cơ sở tri thức có dạng: P1 Q
và mệnh đề cần truy vấn là T1. Vì logic mệnh đề không quan tâm đến nội dung bên trong
các mệnh đề nên chúng ta không thể thực hiện suy diến {P1Q} T1 được vì chúng
chẳng liên quan gì với nhau. Nếu chúng ta biết được danh sách tất cả các sinh viên, chẳng
hạn {An, Bình, …, Yến} thì chúng ta có thể chuyển câu “Mọi sinh viên đều học giỏi”
thành câu phức “[An là sinh viên thì An học giỏi] VÀ [Bình là sinh viên thì Bình học Trang | 6 6
giỏi] VÀ …VÀ [Yến là sinh viên thì Yến học giỏi]” thì câu đó sẽ biểu diễn được thành
câu phức trong logic mệnh đề dạng:
(P1  T1)  (P2  T2)  …  (Pn  Tn)
Với P1,T1 là ký hiệu mệnh đề đã nói ở trên; P2 là mệnh đề “Bình là sinh viên”, T2 là
“Bình học giỏi”, …, Pn là “Yến là sinh viên” và Tn là “Yến học giỏi”.
Khi đó, sử dụng mệnh đề P1 đã biết là đúng thì ta áp dụng luật Modus ponens trong logic
mệnh đề thì suy diễn ra được T1.
Với cách biểu diễn câu “Mọi sinh viên đều học giỏi” bằng (P1  T1)  (P2  T2)  …
 (Pn  Tn) trong logic mệnh đề ta có thể “Modus ponens” với câu trước đó là P1 để
sinh ra T1. Tuy nhiên khi đó số câu có trong cơ sở tri thức sẽ là rất lớn (có bao nhiêu sinh
viên thì có bấy nhiêu câu Pi  Ti), và khi đó các thuật toán suy diễn tự động sẽ trở nên
không hiệu quả. Và quan trọng hơn câu có tính chất phổ biến “Mọi sinh viên đều học
giỏi” không thể nào biểu diễn thành dạng liệt kê cho từng sinh viên được. Logic mệnh đề
thiếu các câu mô tả đặc trưng cho một lớp các đối tượng (cũng giống như nếu một ngôn
ngữ lập trình mà thiếu các câu lệnh lặp như for, while mà chỉ cỏ các kiểu lệnh đơn lẻ và
rẽ nhánh), vì thế mà sức mạnh biểu diễn của nó rất hạn chế.
Trong chương này, chúng ta sẽ xem xét logic cấp một, hay logic vị từ, một mở rộng của
logic mệnh đề mà cho phép biểu diễn những mệnh đề mang tính phổ quát (“với mọi”) và
những mệnh đề mang tính đặc thù (“tồn tại”) một cách dễ dàng. Để làm được điều đó,
chúng ta phân tích mệnh đề thành dạng (chủ ngữ - vị từ) hoặc (chủ ngữ - vị từ - tân ngữ)
và chuyển chủ ngữ và tân ngữ thành đối tượng (hoặc biến) của vị từ. Vì vậy mà câu đơn
của logic cấp một có dạng Vị_từ(chủ_ngữ) hoặc Vị_từ(chủ_ngữ, tân ngữ); chẳng hạn
“An là sinh viên” biểu diễn là Sinhvien(An); “An yêu Bình” biểu diễn là Yeu(An,Binh).
Chính vì thế mà ta gọi nó là logic vị từ. Từ các câu đơn như vậy ta xây dựng các câu
phức sử dụng các ký hiệu (, , , , ) và ,  (hai ký hiệu này không có trong logic
mệnh đề). Quan trọng hơn, làm thế nào chúng ta xây dựng các thuật giải lập luận tự động,
giải thuật cài đặt cho máy tính để nó có thể chứng minh được KB ╞ q, với KB và q là các Trang | 6 7
câu trong logic vị từ cấp một, tương tự như các giải thuật phân giải, giải thuật suy diễn
tiến, lùi trong logic mệnh đề.
1. Cú pháp ngữ nghĩa 1.1 Cú pháp ➢ Các ký hiệu: ✓ Ký hiệu hằng:
■ Hằng của ngôn ngữ: true, false
■ Hằng do người sử dụng đặt cho tên đối tượng cụ thể: An, Binh,...,
a,b,c, … (đối tượng là các chủ ngữ hoặc tân ngữ trong mệnh đề).
✓ Ký hiệu biến (thường là biến đối tượng, đại diện cho chủ ngữ hoặc tân ngữ): x,y,z,t,u, …
✓ Ký hiệu vị từ: P, Q, … hoặc Sinhvien, Yeu, father, …(mỗi ký hiệu tương
ứng vị từ trong mệnh đề). Mỗi ký hiệu vị từ là câu đơn trong logic cấp một
và có ngữ nghĩa true hay false.
✓ Ký hiệu hàm: sin, cos, log, father, … Chú ý hàm father (father(An)=Binh)
khác với vị từ father (father(An,Binh)) ở chỗ hàm thì trả về giá trị còn vị từ
thì trả về true/false. Việc xác định một cái tên là hàm hay vị từ tùy vào sự
xuất hiện của nó trong câu và các tham số của nó.
✓ Ký hiệu kết nối logic: , ,  , , 
✓ Ký hiệu lượng tử: , 
✓ Các ký hiệu “(“ và ”)” ,”,”
➢ Qui tắc xây dựng câu: Có 2 loại câu: câu đơn và câu phức. Chúng được định nghĩa đệ qui như sau:
✓ Câu đơn: true và false là các câu (true là câu đơn hằng đúng, false là câu hằng sai) . Trang | 6 8
✓ Câu đơn: Ký_hiệu_vị_từ(hạng_thức_1, hạng_thức_2, …, hạng_thức_k)
là một câu (câu đơn), trong đó hạng_thức_i là biểu thức của các đối tượng,
cú pháp của hạng thức được xây dựng từ các ký hiệu hằng, biến và hàm như sau:
■ Các ký hiệu hằng và các ký hiệu biến là một hạng thức
■ Nếu t1, t2, ..,tn là các hạng thức và f là một ký hiệu hàm gồm n tham
số thì f(t1, t2, ..,tn) cũng là một hạng thức
Ví dụ về các câu đơn là: love(An,Binh) father(An,Nhan) sinhvien(Hoa)
✓ Câu phức: Nếu A, B là các câu và x là một ký hiệu biến thì các công thức sau cũng là câu: A (A  B) (A  B) (A  B) (A  B) x, A x, A
➢ Các khái niệm và qui ước khác:
✓ Nếu một hạng thức không chứa biến thì gọi là hạng thức nền
✓ Một câu đơn cũng có tên gọi là câu phân tử hay công thức phân tử Trang | 6 9
✓ Một câu đơn hoặc phủ định của một câu đơn thì gọi là literal
✓ Trong công thức có ký hiệu lượng tử (x, A hoặc x, A) các biến x trong A
gọi là biến buộc (biến lượng tử), biến nào trong A không phải là biến lượng
tử thì gọi là biến tự do. Các câu mà không có biến tự do gọi là câu đóng.
Trong môn học này, chúng ta chỉ quan tâm đến các câu đóng (chỉ các câu
đóng mới xác định được tính đúng/sai của nó, xem phần ngữ nghĩa bên dưới)
✓ Miền giá trị của một biến là tập hợp các giá trị/đối tượng mà biến đó có thể nhận.
1.2 Ngữ nghĩa (qui định cách diễn dịch và xác định tính đúng/sai cho các câu)
✓ Một câu đơn đóng (không chứa biến) là tương ứng với một mệnh đề (phát
biểu, sự kiện, thông tin) nào đó trong thế giới thực, câu đơn có giá trị chân
lý true hay false tùy theo mệnh đề (phát biểu, sự kiện, thông tin) mà nó ám
chỉ là đúng hay sai trong thực tế.
✓ Câu phức là câu biểu diễn (ánh xạ với) một phủ định, mối quan hệ hoặc
mối liên kết giữa các mệnh đề/phát biểu/câu con hoặc một sự phổ biến hoặc
đặc thù của mệnh đề/phát biểu trong thế giới thực. Ngữ nghĩa và giá trị
chân lý của các câu phức này được xác định dựa trên các câu con thành
phần của nó, chẳng hạn:
■ A có nghĩa là phủ định mệnh đề/ câu A, nhận giá trị true nếu A là false và ngược lại
■ A  B có nghĩa là mối liên kết “A và B”, nhận giá trị true khi cả A
và B là true, và nhận giá trị false trong các trường hợp còn lại.
■ A  B biểu diễn mối liên kết “A hoặc B”, nhận giá trị true khi hoặc
A hoặc B là true, và nhận giá trị false chỉ khi cả A và B l à false. Trang | 7 0
■ (A  B) biểu diễn mối quan hệ “A kéo theo B”, chỉ nhận giá tr ị
false khi A là true và B là false; nhận giá trị true trong các trường hợp khác
■ (A  B) biểu diễn mối quan hệ “A kéo theo B” và “B kéo theo A”
■ x A biểu diễn sự phổ biến của A, nhận giá trị true tất cả các câu
sinh ra từ A bằng cách thay x bởi một giá trị/đối tượng cụ thể thuộc
miền giá trị biến x đều là true, ngược lại thì câu phổ biến này nhận giá trị false
■ x A biểu diễn sự tồn tại của A, nhận giá trị true khi c ó một giá trị
x0 trong miền giá trị của biến x làm cho A true, false trong các trường hợp còn lại.
Như vậy, việc xác định tính đúng/sai của một câu đơn (vị từ) là dựa trên
tính đúng sai của sự kiện hoặc thông tin mà nó ám chỉ, còn việc xác định
tính đúng sai của câu phức phải tuân theo các qui tắc trên. Trong nhiều
trường hợp, chúng ta (cần chỉ) biết tính đúng/sai của các câu phức, còn tính
đúng/sai của các câu đơn là không cần biết hoặc có thể lập luận ra từ các
các câu phức đã biết đúng/sai và các qui tắc chuyển đổi tính đúng/sai giữa
các câu đơn và câu phức theo các qui tắc trên. 1.3 Các ví dụ:
Các câu trong ngôn ngữ tự nhiên có thể biểu diễn trong logic vị từ cấp một: ✓ “An là sin h viên” Sinhvien(An)
✓ “Nam là cha của Hoàn” Cha(Nam,Hoàn)
✓ “Mọi sinh viên đều học giỏi”
x Sinhvien(x)  Hocgioi(x)
(chú ý  thường đi với . Khác với x Sinhvien(x)  Hocgioi(x))
✓ “Trong sinh viên có bạn học giỏi” x Sinhvien(x)  Hocgioi(x)
(chú ý  thường đi với . Khác với x Sinhvien(x)  Hocgioi(x). Trang | 7 1
1.4 Các câu hằng đúng (có giá trị chân lý luôn bằng true)
Ngoài các công câu hằng đúng trong logic mệnh đề, chúng ta thêm các câu hằng đúng
liên quan đến các lượng tử như sau: ➢ x P(x)  y P(y) (qui tắc đổi tên) ➢ x P(x)  y P(y) (qui tắc đổi tên)
➢ xy P(x,y)  yx P(x,y) (qui tắc giao hoán)
➢ xy P(x,y)  yx P(x,y) (qui tắc giao hoán)
➢ x P(x)  x P(x)
(chuyển đổi giữa  và )
➢ x P(x)  x P(x)
(chuyển đổi giữa  và )
➢ (x P(x))  x P(x) (DeMorgan)
➢ (x P(x))  x P(x) (DeMorgan)
➢ x P(x)  P(a), với a là giá trị thuộc miền giá trị của X (loại bỏ )
➢ x P(x)  P(e), với e là một giá trị vô danh, không có trong cơ sở tri thức (loại bỏ ) ➢ P(a)  x P(x) (đưa ký hiêu  vào)
➢ Luật phân giải tổng quát (xem mục 3 của Chương này)
➢ Modus Ponens tổng quát (xem mục 4 của Chương này)
2. Lập luận trong logic vị từ cấp một
➢ Ví dụ: Xem xét bài toán lập luận (hay chứng minh) được phát biểu trong ngôn ngữ tự nhiên như sau: Cho:
“An là con trai. Thủy là con gái. Tóc của con gái dài hơn tóc của con trai” Hãy chứng minh: Trang | 7 2
“Tóc của Thủy dài hơn tóc của An”
Bài toán này có thể biểu diễn trong logic vị từ cấp một như sau:
Cho các câu sau (cơ sở tri thức - KB) là đúng: Contrai(An) (1) Congai(Thuy) (2)
xy Contrai(x)  Congai(y)  Tocdaihon(y,x) (3)
Chúng ta cần chứng minh (câu truy vấn q): Tocdaihon(Thuy,An).
Đây là một lời giải của bài toán trên (lời giải là dãy các bước áp dụng luật logic vị
từ cấp một để đưa cơ sở tri thức về điều cần chứng minh):
Bước 1: Từ (1) và (2) ta áp dụng luật đưa  vào (A,B  A  B): Contrai(An)  Congai(Thuy) (4)
Bước 2: Áp dụng luật loại bỏ  trong (3) với {x/An, y/Thuy} ta được:
Contrai(An)  Congai(Thuy)  Tocdaihon(Thuy,An) (5)
Bước 3: Áp dụng luật Modus ponens cho (4) và (5) ta có: Tocdaihon(Thuy,An) (6)
Đến đây ta được điều phải chứng minh.
➢ Cũng giống như trong logic mệnh đề, bài toán lập luận (chứng minh KB ╞ q) có
thể xem là bài toán tìm đường đi như sau:
Trạng thái đầu: KB
Các phép chuyển trạng thái: mỗi phép chuyển trạng thái là một lần áp dụng
luật trong logic vị từ cấp một (nhiều hơn cá
c luật của logic mệnh đề ) trê n tậ p
câu trong KB. Mỗi luật l á
p dụng cho KB sinh ra câu mới l(KB), bổ sung câu
mới này vào KB được trạng thái mới KB  l(KB) Trang | 7 3
Trạng thái đích: trạng thái KB chứa q
Chi phí cho mỗi phép chuyển: 1
➢ Bài toán trên có thể tìm được lời giải bằng cách áp dụng các thuật toán tìm kiếm
như đã trình bày trong các chương đầu của giáo trình này về tìm kiếm. Tuy nhiên
không gian tìm kiếm lời giải của bài toán này là rất lớn. Cũng giống như trong
logic mệnh đề, nếu cơ sở tri thức (KB) và câu truy vấn (q) được biểu diễn bằng
(hoặc có thể chuyển được sang) các câu có dạng thích hợp, thì chúng ta có thể chỉ
cần áp dụng một loại luật của logic mệnh đề để chứng minh rằng KB ╞ q. Cụ thể
là nếu KB và q biểu diễn được bằng các câu Horn thì chỉ cần áp dụng liên tiếp các
luật Modus ponens là chứng minh được KB ╞ q (xem mục 5,7,8); còn nếu KB và
q biểu diễn bằng các câu dạng chuẩn hội thì ta chỉ cần liên tiếp áp dụng các luật
phân giải là thực hiện được việc suy diễn KB ╞ q (xem mục 4,6).
3. Phép đồng nhất hai vị từ, thuật giải đồng nhất
Phép đồng nhất là gì? Khi áp dụng luật trong logic vị từ, ta thường xuyên gặp phải việc đối sác h cá c vị từ trong hai câ
u xem chúng có thể đồng nhất được với nhau
không (tức là chúng sẽ hoàn toàn như nhau trên một bộ giá trị nào đó. Chẳng hạn
ở bước 2 trong chứng minh ví dụ trên, khi áp dụng Luật loại bỏ ký hiệu  trong
câu có tính phổ biến (3) để được câu cụ thể trên bộ giá trị (x=An, y=Thuy), ta phải
đối sánh các cặp vị từ , Congai(y)> để tìm ra giá trị x=An, y=Thuy để cho các cặp vị từ đó là hoàn toàn
như nhau (để có áp dụng các luật tiếp theo). Việc đối sánh hai vị từ để tìm ra một
bộ giá trị cho các biến sao cho hai vị từ là đồng nhất được gọi là phép đồng nhất.
Vậy phép đồng nhất là thao tác thực hiện trên hai vị từ (hoặc phủ định của vị từ)
và cho kết quả là sự thay thế các biến xuất hiện trong các vị từ bằng các hạng thức
(các giá trị) để hai vị từ đó là như nhau. ➢ Ví dụ:
✓ Đồng nhất (Contrai(An), Contrai(y)) = {y/An} Trang | 7 4
✓ Đồng nhất (Yêu(An,x), Yêu(y,Binh)) = {x/Binh; y/An}
✓ Đồng nhất (Yêu(An,x), Yêu(y, Emgai(Hoa)) = {x/Emgai(Hoa); y/An} (chú
ý: trong trường hợp này Emgai(x) là một hàm – em gái của x, không phải là vị từ)
✓ Đồng nhất (Yeu(An,x), Yeu(An,y)) = {x, y/x }
✓ Đồng nhất (Ban(An,x), Ban(y, Emgai(y))={x/Emgai(An); y/An}
✓ Đồng nhất (P(a,X), P(X,b)) = failure
✓ Đồng nhất[parents(x, father(x), mother(Jane)), p arents(Bil , father(y), mother(y))]= failure
➢ Giải thuật đồng nhất:
✓ Input: hai literal p và q.
✓ Output: Sự thay thế gán giá thay thế các biến theta
Procedure Đồng_nhất(p, q, theta) return true or false
(r,s)=hạng thức đầu tiên không nhất quán giữa (p,q);
if ((r,s)=empty) return theta; thành công if (là_biến(r)) theta = theta  {r/s}
Đồng_nhất(thaythe(theta,p), thaythe(theta,q), theta) elseif (là_biến(s)) theta = theta  {s/r}
Đồng_nhất(thaythe(theta,p), thaythe(theta,q), theta) else return failure Trang | 7 5
4. Câu dạng chuẩn hội, luật phân giải tổng quát
a) Câu dạng chuẩn hội: Cũng giống như trong logic mệnh đề, câu dạng chuẩn hội
trong logic vị từ cấp một có dạng sau (là hội của các tuyển) (A11  A1
2 …A1n)  (A21  A2
2 …A2m)  … (Ak1  Ak2 …Akr) clause clause clause
với Aij là các literal (là ký hiệu vị từ hoặc phủ định của ký hiệu vị từ).
(chính xác hơn phải có thêm các lượng từ  cho tất cả các biến trong câu)
b) Chuyển câu bất kỳ sang dạng chuẩn hội: một câu bất kỳ trong logic vị từ cấp một
đều có thể biểu diễn sang dạng chuẩn hội. Để chuyển một câu sang dạng chuẩn
hội, ta áp dụng các qui tắc sau đây:
✓ QT1: Loại bỏ : thay thế α  β bằng (α  β)(β  α).
✓ QT2: Loại bỏ : Thay thế α  β bằng α  β
✓ QT3: chuyển hoặc loại bỏ dấu  đặt trước các ký hiệu bằng các luật deMorgan
và luật phủ định kép (αβ)= α  β; ( 
α β)= α  β; α= α;
xP(x)= xP(x); xP(x)= xP(x)
✓ QT4: Chuẩn hóa các biến: các biến lượng từ không được trùng tên, ví dụ
xP(x)  xQ(x) chuyển thành xP(x)  yQ(y)
✓ QT5: chuyển các lượng từ về đầu câu, ví dụ xP(x)  yQ(y) chuyển thành xy P(x)  Q(y)
✓ QT6: loại bỏ  bằng giá trị vô danh: ví dụ x Rich(x) trở thành Rich(c) với c là
ký hiệu hằng vô danh, không trùng với các ký hiệu có trong cơ sở tri thức. Chú
ý khi  đặt bên trong , phải sử dụng hàm vô danh; ví dụ: xyz P(x,y,z) trở Trang | 7 6
thành xz P(x,f(x),z) với f là ký hiệu hàm vô danh, không trùng với ký hiệu
hàm khác trong cơ sở tri thức.
✓ QT7: bỏ qua các ký hiệu lượng tử 
✓ QT8: Áp dụng luật phân phối của phép  đối với phép 
Ví dụ: Biểu diễn các câu sau thành các câu trong logic vị từ và chuyển chúng về dạng chuẩn hội:
“Tất cả con chó đều sủa về ban đêm. Hễ nhà ai có mèo thì nhà người đó đều không
có chuột. Những ai khó ngủ thì đều không nuôi bất cứ con gì mà sủa về ban đêm.
Bà Bình có mèo hoặc có chó”
x (Là_Chó(x)  Sủa_về_đêm(x)) (1)
xy (Có(x,y)  Là_Mèo(y)  z (Có(x,z)  Là_Chuột(z))) (2)
x (Khó_ngủ(x)   z(Có(x,z)  Sủa_về_đêm(z)) (3)
x (Có(BBinh,x)  (Là_Mèo(x)  Là_Chó(x)) (4)
Áp dụng các qui tắc (QT) ở trên, ta chuyển sang các câu dạng clause như sau: (1) Tương đương với:
Là_Chó(x)  Sủa_về_đêm(x) (2)
xy ( (Có(x,y)  Là_Mèo(y))  (z (Có(x,z)  Là_Chuột(z))))
xy (Có(x,y)  Là_Mèo(y)  (z (Có(x,z)  Là_Chuột(z)))) xyz 
( Có(x,y)  Là_Mèo(y)  (Có(x,z)  Là_Chuột(z)))
Có(x,y)  Là_Mèo(y)  Có(x,z)  Là_Chuột(z) (3)
x (Khó_ngủ(x)  ( z(Có(x,z)  Sủa_về_đêm(z)))
x (Khó_ngủ(x)  (z 
( Có(x,z)  Sủa_về_đêm(z))) xz 
( Khó_ngủ(x)  Có(x,z)  Sủa_về_đêm(z))
Khó_ngủ(x)  Có(x,z)  Sủa_về_đêm(z) Trang | 7 7 (4)
x (Có(BBinh,x)  (Là_Mèo(x)  Là_Chó(x))
Có(BBinh,a)  (Là_Mèo(a)  Là_Chó(a)) (tách ra thành hai clause) c) Luật phân giải:
Nếu chúng ta có hai clause sau là đúng:
(P1  P2 … Pi …Pn) 
(Q1  Q2 … Qj …Qm)
và có phép thay thế theta sao cho
thaythe(theta,Pi)= ¬thaythe(theta,Qj)
thì chúng ta cũng có clause sau là đúng
thaythe(theta, P1  P2 … Pi-1  Pi+1 …PnQ1  Q2 … Qj-1 Qj+1 …Qm)
(Clause mới là tuyển các literal trong hai clause ban đầu nhưng bỏ đi Pi và Qj)
d) Kết quả của phép phân giải cũng là một clause (tuyển các literal), hay nói cách
khác phép phân giải có tính đóng, phân giải của các clause là một clause. Đây là
tính chất rất quan trong trong việc xây dựng giải thuật suy diễn tự động trình bày phía dưới.
5. Câu dạng Horn và tam đoạn luận tổng quát trong logic cấp 1
➢ Câu dạng Horn: Tất cả các câu trong logic vị từ cấp một đều có thể biểu diễn được
dưới dạng chuẩn hội, tức là hội của các clause, mỗi clause có dạng: P1  P2 … Pi
…Pn, với Pi là các literal. Nếu trong clause mà có nhiều nhất một literal dương
(tức là không có ký hiệu phủ định đằng trước) thì clause đó gọi là câu dạng Horn.
Như vậy câu dạng Horn là câu có một trong ba dạng:
¬P1  ¬P2 … ¬Pn (không có literal dương nào)
hoặc P (có một literal dương và không có literal âm nào) Trang | 7 8
hoặc ¬P1  ¬P2 … ¬PnQ (có một literal dương là Q và ít nhất một literal âm)
với P1, P2,…,Pn và Q là các ký hiệuvị từ.
Nếu chuyển các câu dạng Horn sang dạng luật thì chúng có dạng như sau: ¬(P1  P2 … Pn) hoặc P
hoặc P1  P2 … Pn  Q (c
ó một litera ldương là Q)
Trong đó câu dạng thứ hai và câu ba gọi là câu Horn dương (có đúng 1 literal
dương) và thường được sử dụng để biểu diễn tri thức trong cơ sở tri thức KB. Câu
dạng thứ nhất được gọi là câu dạng Horn âm (không có literal dương nào), và phủ
định câu dạng Horn âm này sẽ là hội các câu Horn dương. Câu dạng Horn âm chỉ
xuất hiện trong biểu diễn các câu truy vấn (q) vì khi đó ¬q sẽ là các câu Horn
dương và thay vì chứng minh KB suy diễn ra q thì ta chứng minh KB  q suy
diễn ra [], khi này cơ sở tri thức KB  q là hội các câu dạng Horn dương.
➢ Tam đoạn luận (hay luật Modus ponens tổng quát):
Nếu chúng ta có các câu Horn dương sau là đúng: P’1, P’2, … P’n P1  P2 …  Pn  Q
và có phép thay thế theta sao cho
thaythe(theta,P’i)= thaythe(theta, Pi)
thì câu thaythe(theta,Q) là đúng Trang | 7 9
➢ Kết quả luật Modus ponens từ hai câu dạng Horn dương sinh ra câu
thaythe(theta,Q) cũng có dạng Horn dương. Vì vậy phép suy diễn tam đoạn luận là
đóng trong các câu dạng Horn, kết quả tam đoạn luận từ hai câu dạng Horn là câu
dạng Horn. Tương tự như tính chất đóng của phép phân giải trong trong các câu
dạng chuẩn hội, tính chất đóng của phép suy luận này là rất quan trọng trong việc
thiết kế các giải thuật suy diễn tự động đề dựa trên tam đoạn luận và các câu Horn (xem phần phía dưới). ➢ Không giống như câ
u dạng chuẩn hội, không phải câu nào trong logic mệnh đề
đều có thể biểu diễn dạng Horn được. Chính vì thế mà thuật giải suy diễn dựa trên
tam đoạn luận chỉ là đầy đủ trong ngôn ngữ các câu Horn chứ không đầy đủ trong logic mệnh đề.
6. Giải thuật suy diễn phân giải
➢ Giải thuật suy diễn phân giải dựa trên luật phân giải: hai câu tuyển (clause) có một
literal dương và một literal âm mà đồng nhất với nhau được thì sẽ sinh ra câu
tuyển mới là tuyển các literal còn lại của cả hai câu sau khi bỏ đi hai literal đồng
nhất này. Câu mới (là kết quả của phép phân giải) cũng là câu dạng tuyển (clause)
và khi bổ sung vào KB (tức là KB  câu_clause_mới) thì kết quả KB cũng là dạng
chuẩn hội (hội các câu tuyển). Vì vậy mà trước khi áp dụng giải thuật phân giải ta
phải chuyển KB  q sang dạng chuẩn hội.
➢ Giống như giải thuật phân giải trong logic mệnh đề, giải thuật phân giải trong loc
vị từ cấp một cũng thực hiện liên tiếp các phép phân giải hai clause trong biểu diễn
dạng chuẩn hội của KB  q, bổ sung clause mới vào KB và lặp lại đến khi hoặc
sinh ra câu rống ([]) hoặc không kết quả phân giải không bổ sung thêm clause nào vào KB được nữa. Trang | 8 0
Function Resolution(KB, q) return true or false KB = KB  q
clauses=get_list_of_clauses(KB); while ([] not in KB)
(Ci,Cj)=get_resolvable_pair(KB); // lấy hai câu mà chứa cặp literals
//có thể đồng nhất với nhau được, //nhưng dấu ngược nhau
if (Ci,Cj)=empty return "failure“ else
resolvent = resolution-rule(S1, S2); KB = KB  resolvent; return “success”;
➢ Mỗi lần thực hiện phép phân giải l
à một phép chuyển trạng thái từ KB sang trạng
thái mới KB  resolvent (với resolvent là kết quả của phép phân giải). Ở một trạng
thái bất kỳ, có nhiều cặp clause có thể phân giải được với nhau, hay nói cách khác
có nhiều phép chuyển trạng thái; việc lựa chọn phép chuyển trạng thái nào là dựa
trên chiến lược lựa chọn, chúng ta có thể chọn theo chiều rộng, hoặc chọn theo
chiều sâu như các chiến lược tìm kiếm theo chiều rộng hoặc theo chiều sâu như đã
trình bay trong Chương Các phương pháp tìm kiếm lời giải.
➢ Việc chứng minh KBq╞[] cũng có thể thực hiện bằng chiến lược chứng minh
lùi (tìm kiếm lùi), xuất phát từ q (là đích của bài toán gốc KB╞q chứ không phải
đích []) ta tìm các câu trong KB có thể phân giải được với q, áp dụng luật phân
giải theo chiều rộng, đến khi nào [] được sinh ra thì dừng. Giải thuật phân giải
theo cách này gọi là giải thuật phân giải lùi. Trang | 8 1
➢ Ví dụ minh họa: Giả s ử chúng ta có cơ s
ở tri thức như cho trong v ídụ ở mục 4
trong Chương này, hãy chứng minh “Nếu bà Bình là người khó ngủ thì nhà bà ấy
không có chuột”. Câu cần chứng minh này tương đương với câu sau trong logic vị từ cấp một (q):
Khó_ngủ(BBinh)  z(Có(BBinh,z)  Là_Chuột(z)) Và q là câu:
(Khó_ngủ(BBinh)  z(Có(BBinh,z)  Là_Chuột(z)))
Hay các câu tương đương sau:
[Khó_ngủ(BBinh)  (z(Có(BBinh,z)  Là_Chuột(z)))]
[Khó_ngủ(BBinh)  z(Có(BBinh,z)  Là_Chuột(z)))]
Khó_ngủ(BBinh)  Có(BBinh,b)  Là_Chuột(b)
(với b là ký hiệu hằng vô danh)
Khi đó KB  q gồm các clause sau (dạng chuẩn hội):
Là_Chó(x)  Sủa_về_đêm(x) (1)
Có(x,y)  Là_Mèo(y)  
Có(x,z)  Là_Chuột(z) (2)
Khó_ngủ(x)  Có(x,z)  Sủa_về_đêm(z) (3) Có(BBinh,a) (4) Là_Mèo(a)  Là_Chó(a) (5) Khó_ngủ(BBinh) (6) Có(BBinh,b) (7) Là_Chuột(b) (8)
KB  q ╞ [] theo các bước phân giải như sau: Trang | 8 2 - (1) và (5) {x/a}
Là_Mèo(a)  Sủa_về_đêm(a) (9) - (2) và (8) {z/b}
Có(x,y)Là_Mèo(y)Có(x,b) (10) - (7) và (10) {x/BBinh}
Có(BBinh,y)Là_Mèo(y) (11) - (9) và (11) {y/a}
Có(BBinh,a)  Sủa_về_đêm(a) (12) - (4) và (12) Sủa_về_đêm(a) (13) - (3) và (13) {z/a}
Khó_ngủ(x)  Có(x,a) (14) - (4) và (14) {x/BBinh} Khó_ngủ(BBinh) (15) - (6) và (15) []
Dãy các bước chứng minh ở trên chỉ là một lời giải của bài toán chứng minh
KBq╞[]. Bạn đọc có thể đưa ra lời giải khác.
7. Thuật toán suy diễn tiến dựa trên câu Horn
Giải thuật suy diễn phân giải ở trên là đầy đủ trong logic vị từ cấp một, có nghĩa là
giải thuật sẽ cho phép chứng minh được KB╞q chỉ bằng áp dụng mỗi loại luật phân
giải nếu q chứng minh được từ KB trong logic vị từ cấp một (vì ta luôn có thể chuyển
KBq về dạng chuẩn hội các câu tuyển và vì thế chỉ cần áp dụng luật phân giải).
Tuy nhiên, giải thuật phân giải phải duyệt tất cả các cặp câu tuyển có trong KB mà có
thể phân giải được với nhau và chọn cách phân giải theo một chiến lược (tìm kiếm) Trang | 8 3
nào đó, sau đó bổ sung kết quả phân giải vào KB và lặp lại thực hiện tìm kiếm các
câu tuyển có thể phân giải được. Giải thuật này thường không hiệu quả vì số lượng
câu tuyển trong KB sẽ tăng lên sau mỗi lần lặp.
Trong mục này, chúng ta sẽ xem xét các giải thuật chứng minh hiệu quả hơn. Như đã
xét trong mục 5, luật Modus ponens (hay tam đoạn luận) có tính chất đóng trong các
câu Horn dương (câu tuyển có đúng một literal dương), vì thế nếu cả KB và q (hoặc
q) có thể biểu diễn được dạng câu Horn dương thì chúng ta có thể chứng minh
KB╞q (hoặc KBq╞[]) chỉ bằng các luật Modus ponens.
Để chứng minh KB╞q (khi KB biểu diễn bằng hội các câu Horn dương), ta chia KB
thành 2 loại câu: (1) câu có một literal dương và không có literal âm nào (hay gọi là
các câu đơn hoặc các câu sự kiện) và (2) câu có một literal dương và có ít nhất một
literal âm (hay goi là câu luật). Giải thuật suy diễn tiến thực hiện như sau: bắt đầu với
tập các câu sự kiện trong KB, lặp lại việc áp dụng các luật Modus ponens tổng quát
(xem mục 5) để sinh ra các câu sự kiện mới, nếu câu sự kiện mới này là q thì dừng và
thông báo suy diễn thành công, nếu không thì bổ sung các câu sự kiện mới này vào
tập các câu sự kiện đã biết và áp dụng các luật Modus ponens tổng quát; nếu không
có câu sự kiện mới nào được sinh ra thì việc chứng minh KB╞q là thất bại. Chi tiết
giải thuật suy diễn tiến dựa trên các câu Horn dương và luật Modus ponens tổng quát như trang sau.
Giải thuật suy diễn tiến có một số nhược điểm, trong đó có nhược điểm là nó sẽ sinh
ra rất nhiều sự kiện mà không liên quan gì đến câu truy vấn (vì bản chất của giải
thuật này là tìm kiếm theo chiều rộng). Trang | 8 4
Function FOL_Forward_Horn(KB, q) return true or false
Input: - KB tập các câu Horn dương (câu sự kiện, câu kéo theo)
- q: câu truy vấn dạng câu đơn (ký hiệu vị từ) Output: true or false while new is not empty new  {} ;
for each r in {câu kéo theo trong KB}
(P1  P2 … Pn  Q)  Phântíchcâu(r);
for some P’1, P’2,… P’n in {câu sự kiện trong KB}
if (Đồng_nhất(P1P2…Pn, P’1P’2…P’n, ) Q’  thaythe( ,Q);
if (Đồng_nhất (Q’,q)) return true else new new  Q’; KB KB  new; return false; Trang | 8 5
Chương 8 – Học máy (Machine Learning) 1. Giới thiệu
Vài năm gần đây, cụm từ "cách mạng công nghiệp lần thứ 4" hay "cách mạng công
nghiệp 4.0" rất phổ biến, tập trung chủ yếu vào sản xuất thông minh dựa trên sự phát
triển đột phá của cách ngành nghề công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công
nghệ nano, ... Mỗi một cuộc cách mạng công nghệ đều sẽ mang đến một bước ngoặt
lớn với cách thức chúng ta sản xuất, lao động, hãy nhìn lại thế giới xung quanh bạn
đang thay đổi từng ngày như thế nào: chúng ta có các sản phẩm trí tuệ nhân tạo mô
phỏng được các hoạt động y hệt con người, thậm chí là giỏi hơn khi AlphaGo của
google đã đánh bại Lee Sedol, kì thủ cờ vây hàng đầu thế giới, rồi chụp x quang 3
chiều giúp phát hiện sớm ung thư, công nghệ nano giúp chữa trị ung thư cho con
người, công nghệ thực tế ảo trong pokemon go từng gây sốt cho toàn thế giới, ... Thế
giới đang đi những bước dài mỗi ngày, góp một phần không nhỏ trong đó chính là
công nghệ thông tin, và cụ thể hơn, một trong các công nghệ góp phần vào bước phát
triển của công nghệ thông tin, chính là machine learning. Khái niệm
Thực chất thì tới thời điểm hiện tại, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất cho ML,
nhưng đa phần khi tìm tài liệu trên mạng, chúng ta sẽ thấy định nghĩa về machine learning như thế này:
“Machine learning is the subfield of computer science that gives computers the
ability to learn without being explicitly programmed."
Định nghĩa này do Arthur Samuel đưa ra năm 1959, tạm dịch là "Maching learning là
một ngành học thuộc khoa học máy tính, giúp máy tính có khả năng tự học mà không
phải lập trình một cách rõ ràng" Hoặc theo Tom Mitchel :
“A computer program is said to learn from experience E with respect to some class of
tasks T and performance measure P if its performance at tasks in T, as measured by Trang | 8 6
P, improves with experience E”
Định nghĩa này có vẻ khó hiểu hơn cái trước, tạm hiểu là Tom Mitchell coi Machine
Learning như 1 chương trình, nhiệm vụ của nó là thưc hiện 1 task T nào đó, khi thực
hiện xong, ta thu được experience E. Nhờ vào việc học hỏi experience E, ta có thể
thay đổi (hoặc không) để tiến tới thực hiện task T+1, và nhằm cải thiện hiệu suất P.
Lấy ngay ví dụ là AlphaGo, T chính là chơi mỗi ván cờ với các người chơi khác, E
chính là kinh nghiệm thu được sau khi chơi các ván đó, còn P chính là xác suất
AlphaGo thắng ván tiếp theo, nhờ vào việc liên tục chơi (thực hiện task T) và cập
nhật kinh nghiệm E để nâng cao P.
Machine Learning có sự gắn bó chặt chẽ với khá nhiều ngành khác, ví dụ như Big
Data, AI, Statistics Learnig, đã và đang ứng dụng sâu rộng vào cuộc sống hàng ngày
như trí tuệ nhân tạo AlphaGo, nhận diện khuôn mặt, gợi ý bạn bè từ faceboook, phân
loại spam email từ google mail, chuẩn đoán y khoa, phát hiện thẻ tín dụng giả, phân
tích thị trường chứng khoán, dự đoán kết quả trận đấu, nhận dạng giọng nói, phân loại các chuẩn DNA, ...
Machine learning Algorithm được chia làm 2 loại chính là: Supervised Learning
(Học có giám sát) và Unsupervised Learning (Học không giám sát). Ngoài ra còn 1
vài loại khác như SemiSupervised Learning, Reinforcement Learning, Learning to
Learn, Developmental Learning, ... Supervised Learning
Trước khi đi vào định nghĩa Supervised Learning, chúng ta sẽ có một bài toán dự
đoán giá của nhà dựa trên các thông số về diện tích và giá cả của căn nhà.
Dưới đây là biểu đồ dựa trên số liệu thu thập Trang | 8 7
Dựa vào biểu đồ trên, giả sử tôi có 1 căn nhà có diện tích 750 m2, làm cách nào để
tôi có thể dự đoán được giá của căn nhà. Thực chất với bài toán này thì bạn chỉ cần
học qua lớp 12 là có thể giải được, từ các giá trị diện tích -> giá cả thu được, ta sẽ vẽ
1 đường đồ thị biểu diễn quan hệ của 2 đại lượng này, ví dụ tôi đùng đồ thị là 1
đường thẳng dạng y = ax + b chẳng hạn. Từ các số liêu đã có, ta tìm được 1 cặp {a,
b} thích hợp, rồi thay giá trị x=750 vào, ta thu được y là giá của căn nhà: y = 150.000 $$
Nhưng độ chính xác của cách này có vẻ không cao, khi mà mối quan hệ của diện tích
-> giá nhà không phải là quan hệ tuyến tính, hơn nữa nếu xuất hiện 1 giá trị ngoại lệ, Trang | 8 8
ví dụ như x = 800 nhưng y = 1000 000 $$chẳng hạn, sẽ làm sai lệch giá trị dự đoán đi khá nhiều.
Ở ví dụ trên, việc học để tìm ra hàm quan hệ y=ax +b chính là Supervised Learning.
Trong Supervised Learning, ta sẽ có một tập dữ liệu có sẵn và đã biết correct output,
đồng thời biết được một cách tương đối mối quan hệ giữa input và output. Dễ hiểu
hơn, chúng ta có một tập các giá trị (x), và các giá trị y tương ứng với mỗi giá trị x.
Chúng ta sẽ tạo ra một giải thuật, hiểu được mối quan hệ giữa x và y: y = f(x). Mục
đích là để tìm ra một hàm f tốt nhất có thể, để khi có một giá trị x mới, chúng ta có
thể dự đoán được output y.
“In supervised learning, we are given a data set and already know what our correct
output should look like, having the idea that there is a relationship between the input and the output.”
Supervised Learning được phân loại thành Regression (Bài toán hồi quy)
và Classification (Bài toán phân loại).
• Regresion Probleam: trong Regression Problem, giải giá trị của output là liên
tục, và là các giá trị thực. Ví dụ như giá cả, cân nặng, chiều cao, ... Ở ví dụ dự
đoán giá nhà ở trên chính là 1 Regression Problem.
• Classification Problem: trong Classification Problem, giải giá trị output là rời
rạc, không có mối quan hệ với nhau. Ví dụ như màu sắc, khối u lành tính hay
ác tính, ... Giải thích thêm một chút khi chúng ta nói các output là không có
mối quan hệ với nhau. Với Regression chẳng hạn, ta có giá cả là 20, 30,30, 50,
ta sẽ hiểu 30 lớn hơn, hoặc nhiều hơn 20, tương tự khi lấy 50 so sánh với 20$$
Nhưng trong Classification thì lại khác, màu đỏ chẳng có quan hệ gì với màu
xanh, đơn giản chúng là 2 trong các màu sắc mà thôi.
Một vài giải thuật phổ biến trong Supervised Learning: •
Regression: Linear Regression, Logistic Regression, Random Forest •
Classification: Random Forest, Support Vector Trang | 8 9 Unsupervised Learning
Khác với Supervised Learning, Unsupervised Learning không hướng tới việc tìm một
"correct output", mà hướng tới việc tìm ra các structure, relationship ẩn sâu trong
data set. Output sẽ phụ thuộc nhiều vào tập input ban đầu (dùng để training)
Unsupervised Learning cũng được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực đời sống, dễ thấy
nhất chính là gợi ý kết bạn của facebook, để đưa ra 1 gợi ý phù hợp cho bạn,
facebook đã tập hợp những người bạn có quen biết nhau nhiều nhất lại thành một
nhóm, từ đó đưa ra gợi ý phù hợp cho bạn, hoặc khi tạo một bài viết mà các tag sẽ
được sinh tự động. Hoặc áp dụng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đánh giá các
nhóm khách hàng tiềm năng cho công ty. Với một tập thông tin ban đầu chỉ gồm các
thông tin cơ bản, số liệu giao dịch, tình hình tài chính, ta sẽ phải nhóm các khách
hàng được cho là tiềm năng lại thành một nhóm. Nhưng nếu đây là Supervised
Learning thì bài toán sẽ phải viết lại, đó là ta đã biết một tập các khách hàng tiềm
năng, từ đó khi thêm một khách hàng mới, ta sẽ đánh giá khách hàng này là tiềm năng hay không.
Unsupervised Learning Algorithm cũng được chia thành 2 nhóm là:
• Clustering: hướng đến việc phân nhóm, phân đoạn dữ liệu từ tập dữ liệu ban
đầu. Ví dụ ta có một tập 1 triệu Gen, cần phải tìm ra cách tự động phân nhóm
cho những gen này dựa trên đặc điểm về vòng đời, vị trí, vài trò.
• Non-clustering: tìm các structure ẩn trong dữ liệu. Ví dụ với bài toán "Cocktail
Party", nhận dạng giọng nói và âm nhạc trong môi trường tạp âm.
Một vài giải thuật phổ biến trong Unupervised Learning: • Clustering: k-means •
Non-clustering: Cocktail Party Algorithm Trang | 9 0
2. Tiếp cận ký hiệu: Giải thuật quy nạp cây quyết định ID3
Trong lĩnh vực máy học, cây quyết định là một kiểu mô hình dự báo (predictive
model), nghĩa là một ánh xạ từ các quan sát về một sự vật/hiện tượng tới các kết luận
về giá trị mục tiêu của sự vật/hiện tượng. Mỗi một nút trong (internal node) tương
ứng với một biến; đường nối giữa nó với nút con của nó thể hiện một giá trị cụ thể
cho biến đó. Mỗi nút lá đại diện cho giá trị dự đoán của biến mục tiêu, cho trước các
giá trị của các biến được biểu diễn bởi đường đi từ nút gốc tới nút lá đó. Kỹ thuật học
máy dùng trong cây quyết định được gọi là học bằng cây quyết định, hay chỉ gọi với
cái tên ngắn gọn là cây quyết định.
Học bằng cây quyết định cũng là một phương pháp thông dụng trong khai phá dữ
liệu. Khi đó, cây quyết định mô tả một cấu trúc cây, trong đó, các lá đại diện cho các
phân loại còn cành đại diện cho các kết hợp của các thuộc tính dẫn tới phân loại
đó[1]. Một cây quyết định có thể được học bằng cách chia tập hợp nguồn thành các
tập con dựa theo một kiểm tra giá trị thuộc tính. Quá trình này được lặp lại một cách
đệ quy cho mỗi tập con dẫn xuất. Quá trình đệ quy hoàn thành khi không thể tiếp tục
thực hiện việc chia tách được nữa, hay khi một phân loại đơn có thể áp dụng cho từng
phần tử của tập con dẫn xuất. Một bộ phân loại rừng ngẫu nhiên (random forest) sử
dụng một số cây quyết định để có thể cải thiện tỉ lệ phân loại.
Cây quyết định cũng là một phương tiện có tính mô tả dành cho việc tính toán
các xác suất có điều kiện.
Cây quyết định có thể được mô tả như là sự kết hợp của các kỹ thuật toán học và tính
toán nhằm hỗ trợ việc mô tả, phân loại và tổng quát hóa một tập dữ liệu cho trước.
Dữ liệu được cho dưới dạng các bản ghi có dạng:
(x, y) = (x1, x2, x3..., xk, y)
Biến phụ thuộc (dependant variable) y là biến mà chúng ta cần tìm hiểu, phân loại
hay tổng quát hóa. x1, x2, x3... là các biến sẽ giúp ta thực hiện công việc đó.
Ta sẽ dùng một ví dụ để giải thích về cây quyết định: Trang | 9 1
David là quản lý của một câu lạc bộ đánh golf nổi tiếng. Anh ta đang có rắc rối
chuyện các thành viên đến hay không đến. Có ngày ai cũng muốn chơi golf nhưng số
nhân viên câu lạc bộ lại không đủ phục vụ. Có hôm, không hiểu vì lý do gì mà chẳng
ai đến chơi, và câu lạc bộ lại thừa nhân viên.
Mục tiêu của David là tối ưu hóa số nhân viên phục vụ mỗi ngày bằng cách dựa theo
thông tin dự báo thời tiết để đoán xem khi nào người ta sẽ đến chơi golf. Để thực hiện
điều đó, anh cần hiểu được tại sao khách hàng quyết định chơi và tìm hiểu xem có
cách giải thích nào cho việc đó hay không.
Vậy là trong hai tuần, anh ta thu thập thông tin về:
Trời (outlook) (nắng (sunny),
Và tất nhiên là số người đến chơi golf vào hôm đó. David thu được một bộ dữ liệu gồm 14 dòng và 5 cột.
Sau đó, để giải quyết bài toán của David, người ta đã đưa ra một mô hình cây quyết định. Trang | 9 2
Nhóm người chơi golf khi trời nắng, nhóm chơi khi trời nhiều mây, và nhóm chơi khi trời mưa.
Kết luận thứ nhất: nếu trời nhiều mây, người ta luôn luôn chơi golf. Và có một số
người ham mê đến mức chơi golf cả khi trời mưa.
Tiếp theo, ta lại chia nhóm trời nắng thành hai nhóm con. Ta thấy rằng khách hàng
không muốn chơi golf nếu độ ẩm lên quá 70%.
Cuối cùng, ta chia nhóm trời mưa thành hai và thấy rằng khách hàng sẽ không chơi
golf nếu trời nhiều gió.
Và đây là lời giải ngắn gọn cho bài toán mô tả bởi cây phân loại. David cho phần lớn
nhân viên nghỉ vào những ngày trời nắng và ẩm, hoặc những ngày mưa gió. Vì hầu
như sẽ chẳng có ai chơi golf trong những ngày đó. Vào những hôm khác, khi nhiều
người sẽ đến chơi golf, anh ta có thể thuê thêm nhân viên thời vụ để phụ giúp công việc.
Kết luận là cây quyết định giúp ta biến một biểu diễn dữ liệu phức tạp thành một cấu
trúc đơn giản hơn rất nhiều.
Thuật toán xây dựng cây quyết định
Function Create_tree (DT, C, {d}) Trang | 9 3 Begin
If tất cả các mẫu thuộc cùng nhãn lớp di then
return một nút lá được gán nhãn di else if C = nul then
return nút lá có nhãn dj là lớp phổ biến nhất trong DT else begin
bestAttribute:= getBestAttribute(U,C);// Chọn thuộc tính tốt nhất để chia
Lấy thuộc tính bestAttribute làm gốc;
C := C- {bestAttribute}; //xóa bestAttribute khỏi tập thuộc tính
Với mỗi giá trị v in bestAttribute begin
Uv := [U]v ; //DTv là phân hoạch của DT
ChildNode:=Create_tree(UV, C, {d}); //Tạo 1 nút con
Gắn nút ChildNode vào nhánh v; end end End
Thuật toán dựng cây quyết định dựa vào Entropy (ID3)
o Nếu tại nút hiện thời, tất cả các đối tượng huấn luyện đều thuộc vào một
lớp -> nút này chính là nút lá có tên là nhãn lớp chung của các đối tượng.
o Ngược lại, sử dụng một độ đo → chọn thuộc tính điều kiện phân chia tốt
nhất tập mẫu huấn luyện có tại nút.
o Tạo một lượng nút con của nút hiện thời bằng số các giá trị khác nhau của
thuộc tính được chọn. Gán cho mỗi nhánh từ nút cha đến nút con một giá Trang | 9 4
trị của thuộc tính rồi phân chia các các đối tượng huấn luyện vào các nút con tương ứng.
o Nút con K được gọi là thuần nhất (trở thành lá) nếu tất cả các đối tượng
mẫu tại đó đều thuộc vào cùng một lớp.
o Lặp lại các bước 1 - 3 đối với mỗi nút chưa thuần nhất.
Thuật toán dựng cây quyết định dựa vào Entropy (ID3)
Dữ liệu vào: Bảng quyết định DT = (U, C{d})
Dữ liệu ra: Mô hình cây quyết định
Function Create_tree (DT, C, {d}) Begin
If tất cả các mẫu thuộc cùng nhãn lớp di then
return một nút lá được gán nhãn di else if C = nul then
return nút lá có nhãn dj là lớp phổ biến nhất trong DT else begin
bestAttribute:= getBestAttribute(U,C);// Chọn thuộc tính tốt nhất để chia
Lấy thuộc tính bestAttribute làm gốc;
C := C- {bestAttribute}; //xóa bestAttribute khỏi tập thuộc tính
Với mỗi giá trị v in bestAttribute begin
Uv := [U]v ; //DTv là phân hoạch của DT
ChildNode:=Create_tree(UV, C, {d}); //Tạo 1 nút con
Gắn nút ChildNode vào nhánh v; end Trang | 9 5 end End
3. Tiếp cận kết nối: Mạng Neuron
Mạng neural nhân tạo (Artificial Neural Network : ANN), gọi tắt neural network là
mô hình xử lý thông tin mô phỏng hoạt động của các hệ neuron sinh học mà cụ thể
hơn ở đây là bộ não con người. Trong đó, thành phần cơ bản của ANN là neural nhân
tạo có cách thức hoạt động và xử lý tương tự neuron sinh học. ANN được hình thành
từ số lượng lớn các neural được liên kết với nhau theo cấu trúc từng tầng (layer), các
neural kết nối với nhau giữa các tầng thông qua trọng số liên kết (weight). Neural sinh học
Cách thức hoạt động của bộ não nói riêng và của hệ thần kinh nói chung đã được con
người quân tâm nghiên cứu từ rất lâu nhưng cho đến nay các nhà khoa học vẫm chưa
thực sự hiểu rõ chi tiết về hoạt động của bộ não và hệ thần kinh. Đặc biệt là trong các
hoạt động liên quan đến trí óc như suy nghĩ, học tập, tư duy, trí nhớ, sáng tạo…Tuy
nhiên, các nhà khoa học cũng có một số thông tin căn bản về bộ não con người. Hoạt
động của cả hệ thống thần kinh bao gồm não bộ và các giác quan như sau: đầu tiên
con người nhận được kích thích bởi các giác quan từ bên ngoài hoặc trong cơ thể.
Các kích thích này được biến thành các xung điện bởi chính các giác quan tiếp nhận
kích thích. Những tín hiệu này được chuyển về trung ương thần kinh là bộ não để xử
lý. Tại bộ não các thông tin sẽ được xử lý, đánh giá và so sánh với các thông tin đã
được lưu trữ để đưa ra các quyết định dưới dạng các xung điện. Từ những quyết định
từ bộ não sẽ sinh ra các mệnh lệnh cần thiết và gửi đến những bộ phận thi hành thích
hợp như các cơ tay, chân, giác quan….
Các nhánh tín hiệu vào (denrites) đây chính là các mạng dạng cây của các dây thần
kinh truyền tín hiệu vào đến thân neural. Trang | 9 6
Sợi trục ra (axon) có chức năng truyền tín hiệu từ thân tế bào này sang neural khác.
Phần cuối của axon được chia thành nhiều nhánh nhỏ (cả của denrites và axon) kết
thúc tại khớp nối (Synapse).
Khớp nối (Synapse) là điểm liên kết giữa sợi trục ra của neural này với các nhánh
denrites của neural khác. Liên kết giữa các neural và độ nhạy của mỗi synapse được
xác định bởi quá trình học phức tạp. Khi điện thế của synapses tăng lên do xung điện
phát ra từ axon thì synapses sẽ tiết ra một loại hóa chất để kết nối mở ra cho các ion
đi qua nó. Các ion này làm thay đổi tín hiệu điện thế trên các điểm tiếp xúc tạo ra các
xung điện lan truyền tới các neural khác.
Một cách tổng quát neural sinh học hoạt động theo cách thức sau: neural nhận tín
hiệu đầu vào từ các denrites sau đó xử lý các tín hiệu này tại nhân neural mà cụ thể
hơn là lấy tổng tất cả các tín hiệu đầu vào mà nó nhận được sau đó phát ra một tín
hiệu điện thế; nếu tổng tất cả các tín hiệu điện lớn hơn một ngưỡng cho phép nào đó
thì xử lý và cho ra một tín hiệu đầu ra. Tín hiệu đầu ra này được truyền qua axon và
chính là tín hiệu đầu vào của một neural khác.Dựa trên cấu trúc và cách thức hoạt
động của neural sinh học, các nhà nghiên cứu đã đề xuất mô hình neural nhân tạo
được trình bày chi tiết ở phần sau. Neural nhân tạo
Một neural là một đơn vị xử lý thông tin và là thành phần cơ bản của một mạng Trang | 9 7
ANN. Cấu trúc của một neural được mô tả trong hình sau:
Các giá trị đầu vào x_1,x_2, … x_N. Trong quá trình thực nghiệm dữ liệu này
thường được đưa vào dưới dạng một véc tơ N chiều.
Tập các liên kết: Có chức năng truyền thông tin trong đó ứng với một liên kết có một
trọng số (hay trọng số liên kết là số thực biểu thị mức độ quan trọng của liên kết với
đầu ra -weight) W_k1} W_k2 ,.. W_kN,. Thông thường, các trọng số này được khởi
tạo một cách ngẫu nhiên ở thời điểm khởi tạo mạng và được cập nhật liên tục trong quá trình học mạng.
Hàm kết hợp a_k (combination function): Thường dùng để tính tổng của tích các giá
trị đầu vào với trọng số liên kết tương ứng của nó (vì thế một số tài liệu là hàm tổng – summing function).
Hàm truyền f_(.) (transfer function) hay hàm kích hoạt (active function)}: Hàm này
được dùng để giới hạn phạm vi đầu ra của mỗi neural. Nó nhận đầu vào là kết quả
của hàm kết hợp và ngưỡng đã cho. Thông thường, phạm vi đầu ra của mỗi nơron
được giới hạn trong đoạn [0,1] hoặc [-1, 1]. Các hàm truyền rất đa dạng, có thể là các
hàm tuyến tính hoặc phi tuyến. Việc lựa chọn hàm truyền nào là tuỳ thuộc vào từng
bài toán và kinh nghiệm của người thiết kế mạng. Một số hàm truyền thường sử dụng
trong các mô hình mạng nơron được đưa ra trong bảng sau Trang | 9 8
Trong đó các nghiên cứu trước đây thường sử dụng hàm sigmod, các nghiên cứu gần
đây về DL thường sử dụng hàm ReLu ra đời thường hay được sử dụng.
Đầu ra y_k: Là tín hiệu đầu ra của một neural.
Như vậy, tương tự như neural sinh học, neural nhân tạo cũng nhận các tín hiệu đầu
vào, xử lý nhân các tín hiệu này với trọng số liên kết, tính tổng các tích thu được rồi
gửi kết quả tới hàm truyền), và cho một tín hiệu đầu ra (là kết quả của hàm truyền).
Mạng neural nhân tạo (Artificial Neural Networks)
Mạng Nơron nhân tạo (Artificial Neural Network- ANN) là mô hình xử lý thông tin
được mô phỏng dựa trên hoạt động của hệ thống thần kinh của sinh vật, bao gồm số
lượng lớn các Nơron được gắn kết để xử lý thông tin. ANN giống như bộ não con
người, được học bởi kinh nghiệm (thông qua huấn luyện), có khả năng lưu giữ những
kinh nghiệm hiểu biết (tri thức) và sử dụng những tri thức đó trong việc dự đoán các
dữ liệu chưa biết (unseen data). Trang | 9 9
Kiến trúc chung của một mạng nơron nhân tạo (ANN) gồm 3 thành phần đó là: Input
Layer, Hidden Layer và Output Layer.
Trong đó, lớp ẩn (Hidden Layer) gồm các Nơron nhận dữ liệu input từ các Nơron ở
lớp (Layer) trước đó và chuyển đổi các input này cho các lớp xử lý tiếp theo. Trong
một ANN có thể có nhiều lớp ẩn.
Kiến trúc tổng quát của một ANN
Trong đó các Processing Elements (PE) của ANN gọi là Nơron, mỗi Nơron nhận các
dữ liệu vào (Inputs) xử lý chúng và cho ra một kết quả (Output) duy nhất. Kết quả xử
lý của một Nơron có thể làm Input cho các Nơron khác.
Quá trình xử lý thông tin của một ANN:
+ Inputs (dữ liệu vào): Mỗi Input tương ứng với 1 thuộc tính (attribute) của dữ liệu (patterns).
+ Output (kết quả): Kết quả của một ANN là một giải pháp cho một vấn đề. Trang | 100
+ Connection Weights (Trọng số liên kết) : Đây là thành phần rất quan trọng của một
ANN, nó thể hiện mức độ quan trọng (độ mạnh) của dữ liệu đầu vào đối với quá trình
xử lý thông tin (quá trình chuyển đổi dữ liệu từ Layer này sang layer khác). Quá trình
học (Learning Processing) của ANN thực ra là quá trình điều chỉnh các trọng số
(Weight) của các input data để có được kết quả mong muốn.
+ Summation Function (Hàm tổng): Tính tổng trọng số của tất cả các input được đưa
vào mỗi Nơron (phần tử xử lý PE). Hàm tổng của một Nơron đối với n input được tính theo công thức sau:
+ Transfer Function (Hàm chuyển đổi): Hàm tổng (Summation Function) của một
Nơron cho biết khả năng kích hoạt (Activation) của Nơron đó còn gọi là kích hoạt
bên trong (internal activation). Các Nơron này có thể sinh ra một output hoặc không
trong ANN (nói cách khác rằng có thể output của 1 Nơron có thể được chuyển đến
layer tiếp trong mạng Nơron hoặc không). Mối quan hệ giữa Internal Activation và
kết quả (output) được thể hiện bằng hàm chuyển đổi (Transfer Function).
Việc lựa chọn Transfer Function c ó tá
c động lớn đến kết quả của ANN. Hàm chuyển đổi phi
tuyến được sử dụng phổ biến trong ANN l
à sigmoid (logical activation) function. Y -Y T = 1/(1 + e ) Trong đ ó : YT: Hàm chuyển đổi Y: Hàm tổng
Kết quả của Sigmoid Function thuộc khoảng [0,1] nên còn gọi là hàm chuẩn hóa (Normalized Function). Trang | 101
Kết quả xử lý tại các Nơron (Output) đôi khi rất lớn, vì vậy transfer function được sử
dụng để xử lý output này trước khi chuyển đến layer tiếp theo. Đôi khi thay vì sử
dụng Transfer Function người ta sử dụng giá trị ngưỡng (Threshold value) để kiểm
soát các output của các Nơron tại một layer nào đó trước khi chuyển các output này
đến các Layer tiếp theo. Nếu output của một nơron nào đó nhỏ hơn giá trị ngưỡng thì
nó sẽ không được chuyển đến Layer tiếp theo.
Mạng neural nhân tạo là một mô hình tính toán gồm nhiều phần tử xử lý gọi là neural
được liên kết với nhau và cùng hoạt động song song. Tính năng hoạt động của mạng
phụ thuộc vào cấu trúc mạng, trọng số liên kết giữa các neural và quá trình xử lý bên
trong neural. Nguyên lý cấu tạo của một mạng bao gồm một hoặc nhiều tầng (layer)
hay lớp. Mỗi tầng bao gồm nhiều neural có cùng một chức năng trong mạng. Dựa
vào số tầng hay sự liên kết giữa các lớp trong mạng mà người ta phân ANN thành các nhóm khác nhau.
Phân loại dựa theo s ố tầng
Mạng một tầng cấu thành từ một tầng neural, nó vừa là tầng vào vừa là tầng ra
Mạng nhiều tầng: tổng quát có n tầng (n > 2) : trong đó gồm tầng nhận tín hiệu đầu
vào được gọi tầng đầu vào (input). Các tín hiệu đầu ra của mạng được sản sinh bởi
tầng ra của mạng – tầng thứ n. Các tầng nằm giữa tầng vào và tầng ra được gọi là
tầng ẩn – có (n-1) tầng ẩn (thông thường tầng đầu tiên chỉ có tác dụng chuyển tín Trang | 102 Giới thiệu
Genetic Algorithms (GAs) — Giải thuật di truyền là một kỹ thuật khoa học máy tính
nhằm giải quyết các bài toán tối ưu tổ hợp. GAs dựa trên quá trình thích nghi tiến hóa
của các quần thể sinh học dựa trên học thuyết của Darwin. Nó vận dụng các nguyên
lý: di truyền, đột biến, chọn lọc tự nhiên và trao đổi chéo. GAs dùng một số thuật ngữ
của ngành di truyền học như: nhiễm sắc thể, quần thể (Population), Gene… Nhiễm
sắc thể được tạo thành từ các Gene (được biểu diễn của một chuỗi tuyến tính). Mỗi
Gene mang một số đặc trưng và có vị trí nhất định trong nhiễm sắc thể. Mỗi nhiễm
sắc thể sẽ biểu diễn một lời giải của bài toán. Trong bài viết này tôi sẽ giải thích các
khái niệm song song với việc lập trình ở một bài toán cụ thể.
Sơ đồ thuật toán
Giải thuật sẽ được thực hiện qua các bước sau:
o Khởi tạo quần thể: Sinh ra ngẫu nhiên một quần thể gồm n cá thể (trong
đó n là lời giải cho bài toán). Trang | 106
o Tính giá trị thích nghi: Ước lượng độ thích nghi của mỗi cá thể.
o Điều kiện dừng: Kiểm tra điều kiện để kết thúc giải thuật.
o Chọn lọc: Chọn hai cá thể bố mẹ từ quần thể cũ theo độ thích nghi của
chúng (cá thể có độ thích nghi càng cao thì càng có nhiều khả năng được chọn).
o Trao đổi chéo: Với một xác suất được chọn, trao đổi chéo hai cá thể bố
mẹ để tạo ra một cá thể mới.
o Đột biến: Với một xác suất đột biến được chọn, biến đổi cá thể mới.
o Chọn kết quá: Nếu thỏa mãn điều kiện dừng thì giải thuật kết thúc và
chọn được lời giải tốt nhất trong quần thể hiện tại.
Ta có thể thấy rằng, khi Điều kiện dừng chưa được thỏa mán, quần thể mới sẽ liên tục được
tạo ra bằng cách lặp lại 3 bước Chọn lọc, Trao đổi chéoĐột biến.
GAs có 2 điều kiện dừng cơ bản:
o Dựa trên cấu trúc nhiễm sắc thể, kiểm soát số gene được hội tụ, nếu số gene
được hội tụ tại một điểm hoặc vượt quá điểm đó thì giải thuật kết thúc.
o Dựa trên ý nghĩa đặc biệt của nhiễm sắc thể, đo sự thay đổi của giải thuật sau
mỗi thế hệ, nếu thay đổi này nhỏ hơn một hằng số xác định thì giải thuật kết thúc. Trang | 107
Chương 9 Code mẫu tham khảo 1. Bài toán 8-Puzzle
Mục đích của bài toán này là di chuyển các puzzle di chuyển lên (up), xuống (down),
trái (left), phải (right) để từ trạng thái ban đầu, chúng ta biến đổi thành trạn thái cuối. ✓ Trạng thái đầu: ******* * 281 * * 043 * * 765 * ******* ✓ Trạng thái cuối: ******* * 123 * * 804 * * 765 * ******* ✓ Toán tử:
• Up: Ô ở dưới ô trống di chuyển lên phía trên
• Down: Ô ở trên ô trống di chuyển xuống phía dưới
• Left: Ô ở bên phải ô trống di chuyển sang trái
• Right: Ô ở bên trái ô trống di chuyển sang phải
✓ Trạng thái sẽ thay đổi phụ thuộc và toán tử
✓ Tùy thuộc vào trạng thái mà sẽ có toán tử không thực hiện được Trang | 108
*** Định nghĩa các kiểu di chuyển của một ô cụ thể *** package puzzle_8;
public enum MovementType { UP, DOWN, LEFT, RIGHT; }
*** Định nghĩa các độ đo Heuristic *** package puzzle_8;
public enum Heuristic { H_ONE, H_TWO, H_THREE }
*** Mỗi trạng thái, chúng ta sẽ coi như là một node trên cây của quá trình duyêt từ trạng
thái đầu tiên đến trạng thái cuối **** package puzzle_8;
import java.util.ArrayList;
public class Node {
private boolean visited; private String state;
private ArrayList children; private Node parent;
private int cost;
private int estimatedCostToGoal;
private int totalCost;
private int depth;
public int getDepth() { return depth; }
public void setDepth(int depth) { this.depth = depth; }
public boolean isVisited() { return visited; }
public void setVisited(boolean visited) {
this.visited = visited; } Trang | 109
public int getTotalCost() { return totalCost; }
public void setTotalCost(int totalCost) {
this.totalCost = totalCost; }
public void setTotalCost(int cost, int estimatedCost) {
this.totalCost = cost + estimatedCost; }
public int getEstimatedCostToGoal() {
return estimatedCostToGoal; }
public void setEstimatedCostToGoal(int estimatedCostToGoal) {
this.estimatedCostToGoal = estimatedCostToGoal; }
public int getCost() { return cost; }
public void setCost(int cost) { this.cost = cost; }
public void setState(String state) { this.state = state; }
public Node getParent() { return parent; }
public void setParent(Node parent) { this.parent = parent; } // Constructor
public Node(String state) { this.state = state;
children = new ArrayList(); } // Properties
public String getState() { return state; }
public ArrayList getChildren() { return children; } Trang | 110 // Public interface
public void addChild(Node child) { children.add(child); } }
*** Định nghĩa độ ưu tiên của mỗi Node trên cây *** package puzzle_8;
import java.util.Comparator;
public class NodePriorityComparator implements Comparator { @Override
public int compare(Node x, Node y) {
if (x.getTotalCost() < y.getTotalCost()) { return -1; }
if (x.getTotalCost() > y.getTotalCost()) { return 1; } return 0; } }
*** Xây dựng queue chứa các trạng thái (node) của quá trình duyệt các trạng thái **** package puzzle_8; import java.util.Iterator;
import java.util.NoSuchElementException;
public class MyQueue implements Iterable {
private Node first; // beginning of queue
private Node last; // end of queue
private int N; // number of elements on queue private static class Node { private Item item; private Node next; } public MyQueue() { first = null; last = null; N = 0; } public void clear() { first = null; last = null;
Trang | 111 N = 0; } public boolean isEmpty() { return first == null; } public int size() { return N; } public Item peek() { if (isEmpty())
throw new NoSuchElementException("Queue underflow"); return first.item; }
public void enqueue(Item item) { Node oldlast = last; last = new Node(); last.item = item; last.next = null; if (isEmpty()) first = last; else oldlast.next = last; N++; } public Item dequeue() { if (isEmpty())
throw new NoSuchElementException("Queue underflow"); Item item = first.item; first = first.next; N--; if (isEmpty())
last = null; // to avoid loitering return item; } public Iterator iterator() {
return new ListIterator(first); }
private class ListIterator implements Iterator { private Node current;
public ListIterator(Node first) { current = first; } public boolean hasNext() { return current != null; }
Trang | 112 public void remove() {
throw new UnsupportedOperationException(); } public Item next() { if (!hasNext())
throw new NoSuchElementException(); Item item = current.item; current = current.next; return item; } }
public void addQueue(MyQueue queue) { if (!queue.isEmpty()) { Node oldFirst = first; if (isEmpty()) { first = queue.first; last = queue.last; } else { first = queue.first; queue.last.next = oldFirst; } N = N + queue.size(); } } }

*** Một vài tiện ích để in kết quả các node cho dễ nhìn *** package puzzle_8; import java.util.ArrayList; import java.util.List; import java.util.Set; import java.util.Stack; public class NodeUtil {
public static List getSuccessors(String state) {
List successors = new ArrayList();
switch (state.indexOf("0")) { case 0: {
successors.add(state.replace(state.charAt(0), '*').replace(state.charAt(1), state.charAt(0)).replace('*', state.charAt(1)));
successors.add(state.replace(state.charAt(0), '*').replace(state.charAt(3), state.charAt(0)).replace('*', state.charAt(3))); break;
Trang | 113 } case 1: {
successors.add(state.replace(state.charAt(1), '*').replace(state.charAt(0), state.charAt(1)).replace('*', state.charAt(0)));
successors.add(state.replace(state.charAt(1), '*').replace(state.charAt(2), state.charAt(1)).replace('*', state.charAt(2)));
successors.add(state.replace(state.charAt(1), '*').replace(state.charAt(4), state.charAt(1)).replace('*', state.charAt(4))); break; } case 2: {
successors.add(state.replace(state.charAt(2), '*').replace(state.charAt(1), state.charAt(2)).replace('*', state.charAt(1)));
successors.add(state.replace(state.charAt(2), '*').replace(state.charAt(5), state.charAt(2)).replace('*', state.charAt(5))); break; } case 3: {
successors.add(state.replace(state.charAt(3), '*').replace(state.charAt(0), state.charAt(3)).replace('*', state.charAt(0)));
successors.add(state.replace(state.charAt(3), '*').replace(state.charAt(4), state.charAt(3)).replace('*', state.charAt(4)));
successors.add(state.replace(state.charAt(3), '*').replace(state.charAt(6), state.charAt(3)).replace('*', state.charAt(6))); break; } case 4: {
successors.add(state.replace(state.charAt(4), '*').replace(state.charAt(1), state.charAt(4)).replace('*', state.charAt(1)));
successors.add(state.replace(state.charAt(4), '*').replace(state.charAt(3), state.charAt(4)).replace('*', state.charAt(3)));
successors.add(state.replace(state.charAt(4), '*').replace(state.charAt(5), state.charAt(4)).replace('*', state.charAt(5)));
successors.add(state.replace(state.charAt(4), '*').replace(state.charAt(7), state.charAt(4)).replace('*', state.charAt(7))); break; } case 5: {
successors.add(state.replace(state.charAt(5), '*').replace(state.charAt(2), state.charAt(5)).replace('*', state.charAt(2)));
Trang | 114
successors.add(state.replace(state.charAt(5), '*').replace(state.charAt(4), state.charAt(5)).replace('*', state.charAt(4)));
successors.add(state.replace(state.charAt(5), '*').replace(state.charAt(8), state.charAt(5)).replace('*', state.charAt(8))); break; } case 6: {
successors.add(state.replace(state.charAt(6), '*').replace(state.charAt(3), state.charAt(6)).replace('*', state.charAt(3)));
successors.add(state.replace(state.charAt(6), '*').replace(state.charAt(7), state.charAt(6)).replace('*', state.charAt(7))); break; } case 7: {
successors.add(state.replace(state.charAt(7), '*').replace(state.charAt(4), state.charAt(7)).replace('*', state.charAt(4)));
successors.add(state.replace(state.charAt(7), '*').replace(state.charAt(6), state.charAt(7)).replace('*', state.charAt(6)));
successors.add(state.replace(state.charAt(7), '*').replace(state.charAt(8), state.charAt(7)).replace('*', state.charAt(8))); break; } case 8: {
successors.add(state.replace(state.charAt(8), '*').replace(state.charAt(5), state.charAt(8)).replace('*', state.charAt(5)));
successors.add(state.replace(state.charAt(8), '*').replace(state.charAt(7), state.charAt(8)).replace('*', state.charAt(7))); break; } } return successors; }
public static void printSolution(Node goalNode, Set visitedNodes, Node root, int time) { int totalCost = 0;
Stack solutionStack = new Stack();
solutionStack.push(goalNode);
while (!goalNode.getState().equals(root.getState())) {
solutionStack.push(goalNode.getParent());
goalNode = goalNode.getParent();
Trang | 115 }
String sourceState = root.getState(); String destinationState; int cost = 0;
for (int i = solutionStack.size() - 1; i >= 0; i--) {
System.out.println("*****************************************************************");
destinationState = solutionStack.get(i).getState();
if (!sourceState.equals(destinationState)) {
System.out.println("Move " + destinationState.charAt(sourceState.indexOf('0')) + " "
+ findTransition(sourceState, destinationState));
cost = Character.getNumericValue(destinationState.charAt(sourceState.indexOf('0'))); totalCost += cost; }
sourceState = destinationState;
System.out.println("Cost of the movement: " + cost);
System.out.println("*******");
System.out.println("* " + solutionStack.get(i).getState().substring(0, 3) + " *");
System.out.println("* " + solutionStack.get(i).getState().substring(3, 6) + " *");
System.out.println("* " + solutionStack.get(i).getState().substring(6, 9) + " *");
System.out.println("*******"); }
System.out.println("*****************************************************************");
System.out.println("** Number of transitions to get to the goal state from the initial state: "
+ (solutionStack.size() - 1));
System.out.println("** Number of visited states: " + (visitedNodes.size()));
System.out.println("** Total cost for this solution: " + totalCost);
System.out.println("** Number of Nodes poped out of the queue: " + time);
System.out.println("*****************************************************************"); }
public static MovementType findTransition(String source, String destination) {
int zero_position_difference = destination.indexOf('0') - source.indexOf('0');
switch (zero_position_difference) { case -3: return MovementType.DOWN; case 3: return MovementType.UP; case 1: return MovementType.LEFT; case -1: return MovementType.RIGHT; } return null; } }

*** Duyệt cây trạng thái bằng các giải thuật đã được trình bày ở các chương trên gồm có
các giải thuật sau: breadthFirstSearch, depthFirstSearch, uniformCostSearch,
bestFirstSearch, aStar, iterativeDeepening **** Trang | 116 package puzzle_8; import java.util.*;
public class SearchTree { private Node root;
private String goalSate;
public Node getRoot() { return root; }
public void setRoot(Node root) { this.root = root; }
public String getGoalSate() { return goalSate; }
public void setGoalSate(String goalSate) {
this.goalSate = goalSate; }
public SearchTree(Node root, String goalSate) { this.root = root;
this.goalSate = goalSate; }
public void breadthFirstSearch() {
Set stateSets = new HashSet(); int time = 0;
Node node = new Node(root.getState());
Queue queue = new LinkedList(); Node currentNode = node;
while (!currentNode.getState().equals(goalSate)) {
stateSets.add(currentNode.getState());
List nodeSuccessors = NodeUtil.getSuccessors(currentNode.getState());
for (String n : nodeSuccessors) {
if (stateSets.contains(n)) continue; stateSets.add(n);
Node child = new Node(n); currentNode.addChild(child);
child.setParent(currentNode); queue.add(child); } currentNode = queue.poll(); time += 1; }
NodeUtil.printSolution(currentNode, stateSets, root, time); } Trang | 117
public void depthFirstSearch() {
Set stateSets = new HashSet(); int time = 0;
Node node = new Node(root.getState());
MyQueue mainQueue = new MyQueue<>();
MyQueue successorsQueue = new MyQueue<>(); Node currentNode = node;
while (!currentNode.getState().equals(goalSate)) {
stateSets.add(currentNode.getState());
List nodeSuccessors = NodeUtil.getSuccessors(currentNode.getState());
for (String n : nodeSuccessors) {
if (stateSets.contains(n)) continue; stateSets.add(n);
Node child = new Node(n); currentNode.addChild(child);
child.setParent(currentNode);
successorsQueue.enqueue(child); }
mainQueue.addQueue(successorsQueue); successorsQueue.clear();
currentNode = mainQueue.dequeue(); time += 1; nodeSuccessors.clear(); }
NodeUtil.printSolution(currentNode, stateSets, root, time); }
public void uniformCostSearch() {
Set stateSets = new HashSet(); int time = 0;
Node node = new Node(root.getState()); node.setCost(0);
NodePriorityComparator nodePriorityComparator = new NodePriorityComparator();
PriorityQueue nodePriorityQueue = new PriorityQueue(10, nodePriorityComparator); Node currentNode = node;
while (!currentNode.getState().equals(goalSate)) {
stateSets.add(currentNode.getState());
List nodeSuccessors = NodeUtil.getSuccessors(currentNode.getState());
for (String n : nodeSuccessors) {
if (stateSets.contains(n)) continue; stateSets.add(n);
Node child = new Node(n); currentNode.addChild(child);
child.setParent(currentNode); child.setTotalCost(
currentNode.getTotalCost() + Character
.getNumericValue(child.getState().charAt(child.getParent().getState().indexOf('0'))), 0); Trang | 118
nodePriorityQueue.add(child); }
currentNode = nodePriorityQueue.poll(); time += 1; }
NodeUtil.printSolution(currentNode, stateSets, root, time); }
public void bestFirstSearch() {
Set stateSets = new HashSet(); int time = 0;
Node node = new Node(root.getState()); node.setCost(0);
NodePriorityComparator nodePriorityComparator = new NodePriorityComparator();
PriorityQueue nodePriorityQueue = new PriorityQueue(10, nodePriorityComparator); Node currentNode = node;
while (!currentNode.getState().equals(goalSate)) {
stateSets.add(currentNode.getState());
List nodeSuccessors = NodeUtil.getSuccessors(currentNode.getState());
for (String n : nodeSuccessors) {
if (stateSets.contains(n)) continue; stateSets.add(n);
Node child = new Node(n); currentNode.addChild(child);
child.setParent(currentNode);
child.setTotalCost(0, heuristicOne(child.getState(), goalSate));
nodePriorityQueue.add(child); }
currentNode = nodePriorityQueue.poll(); time += 1; }
NodeUtil.printSolution(currentNode, stateSets, root, time); }
public void aStar(Heuristic heuristic) {
Set stateSets = new HashSet(); int time = 0;
Node node = new Node(root.getState()); node.setTotalCost(0);
NodePriorityComparator nodePriorityComparator = new NodePriorityComparator();
PriorityQueue nodePriorityQueue = new PriorityQueue(10, nodePriorityComparator); Node currentNode = node;
while (!currentNode.getState().equals(goalSate)) { Trang | 119
stateSets.add(currentNode.getState());
List nodeSuccessors = NodeUtil.getSuccessors(currentNode.getState());
for (String n : nodeSuccessors) {
if (stateSets.contains(n)) continue; stateSets.add(n);
Node child = new Node(n); currentNode.addChild(child);
child.setParent(currentNode);
if (heuristic == Heuristic.H_ONE) child.setTotalCost(
currentNode.getTotalCost() + Character.getNumericValue(
child.getState().charAt(child.getParent().getState().indexOf('0'))),
heuristicOne(child.getState(), goalSate));
else if (heuristic == Heuristic.H_TWO) child.setTotalCost(
currentNode.getTotalCost() + Character.getNumericValue(
child.getState().charAt(child.getParent().getState().indexOf('0'))),
heuristicTwo(child.getState(), goalSate));
else if (heuristic == Heuristic.H_THREE) child.setTotalCost(
currentNode.getTotalCost() + Character.getNumericValue(
child.getState().charAt(child.getParent().getState().indexOf('0'))),
heuristicThree(child.getState(), goalSate));
nodePriorityQueue.add(child); }
currentNode = nodePriorityQueue.poll(); time += 1; }
NodeUtil.printSolution(currentNode, stateSets, root, time); }
public void iterativeDeepening(int depthLimit) {
Node currentNode = new Node(root.getState());
boolean solutionFound = false;
Set stateSets = new HashSet();
Set totalVisitedStates = new HashSet<>(); int time = 0;
for (int maxDepth = 1; maxDepth < depthLimit; maxDepth++) { stateSets.clear();
MyQueue mainQueue = new MyQueue<>();
MyQueue successorsQueue = new MyQueue<>();
Node node = new Node(root.getState()); mainQueue.enqueue(node); currentNode = node;
List nodeSuccessors = null;
stateSets.add(currentNode.getState());
while (!mainQueue.isEmpty()) {
currentNode = mainQueue.dequeue(); time += 1;
if (currentNode.getState().equals(goalSate)) { solutionFound = true; break; Trang | 120 }
if (currentNode.getDepth() < maxDepth) {
nodeSuccessors = NodeUtil.getSuccessors(currentNode.getState());
for (String n : nodeSuccessors) {
if (stateSets.contains(n)) continue; stateSets.add(n);
Node child = new Node(n); currentNode.addChild(child);
child.setParent(currentNode);
child.setVisited(true);
child.setDepth(currentNode.getDepth() + 1);
successorsQueue.enqueue(child); }
mainQueue.addQueue(successorsQueue); successorsQueue.clear(); } } if (solutionFound) break;
totalVisitedStates.addAll(stateSets); } if (!solutionFound)
System.out.println("No solution Found!"); else {
NodeUtil.printSolution(currentNode, totalVisitedStates, root, t ime); } }
private int heuristicOne(String currentState, String goalSate) { int difference = 0;
for (int i = 0; i < currentState.length(); i += 1)
if (currentState.charAt(i) != goalSate.charAt(i)) difference += 1; return difference; }
private int heuristicTwo(String currentState, String goalSate) { int difference = 0;
for (int i = 0; i < currentState.length(); i += 1)
for (int j = 0; j < goalSate.length(); j += 1)
if (currentState.charAt(i) == goalSate.charAt(j))
difference = difference + ((Math.abs(i % 3 - j % 3)) + Math.abs(i / 3 + j / 3)); return difference; }
private int heuristicThree(String currentState, String goalSate) { int difference = 0;
int manhattanDistance = 0;
for (int i = 0; i < currentState.length(); i += 1) Trang | 121
for (int j = 0; j < goalSate.length(); j += 1)
if (currentState.charAt(i) == goalSate.charAt(j))
manhattanDistance = (Math.abs(i % 3 - j % 3)) + Math.abs(i / 3 + j / 3);
difference = difference + 2 * manhattanDistance - 1; return difference; } }
*** Hàm Main dùng để test chương trình **** package puzzle_8;
public class App {
final static private String EASY = "134862705";
final static private String MEDIUM = "281043765";
final static private String HARD = "567408321";
final static private String GOAL_STATE = "123804765";
public static void main(String[] args) {
String rootState = MEDIUM;
long startTime = System.currentTimeMillis();
SearchTree search = new SearchTree(new Node(rootState), GOAL_STATE); search.bestFirstSearch();
long finishTime = System.currentTimeMillis();
long totalTime = finishTime - startTime;
System.out.println("Time :" + totalTime); } }
2. Ứng dụng giải thuật di truyền (Lựa chọn món ăn)
Trong ví dụ này, chúng ta sử dụng giải thuật di truyền để mô phỏng quá trình lựa chọn
món ăn cho tối ưu. Cho trước danh sách các món ăn, value của mỗi thức ăn và ma trận
các thực đơn chứa các món ăn với nhau. Nhiệm vụ chúng ta là tìm được tập các món ăn
đảm bảo dinh dưỡng tốt nhất mà số tiền phù hợp nhất.
Dữ liệu đầu vào chúng ta được biểu diễn như sau:
public String[] FoodName = { "Tao", "Cherry", "Cam", "Quyt", "Duahau", " Chanh", "Kiwi", "Nho",
"DuaLuoi", "DaoTien", "Chuoi", "DauTay", "Thom", "
Le", "SuaBo", "CaChua", "CaRot", "CaTim", "HanhTay", "Toi", "
KhoaiTay", "Nam", BanhMy", "PhoMai", "
Bia", "Ngheu", "Cua", "Ca", "Tom", "Ga", "Bo", " Trung" };
public int[][] Food = { { 0, 0, 1, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0 }, { 0, 0, 1, 0, 0, 0, 1, 1, 0, 0 }, Trang | 122
{ 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 1, 1 }, { 0, 0, 1, 1, 1, 0, 0, 0, 0, 1 },
{ 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0, 1, 0, 0 }, { 0, 0, 0, 1, 0, 0, 1, 0, 0, 1 },
{ 0, 0, 1, 1, 1, 0, 0, 1, 0, 1 }, { 0, 0, 1, 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0 },
{ 0, 0, 0, 0, 0, 1, 1, 0, 1, 0 }, { 0, 0, 1, 1, 0, 1, 0, 0, 0, 0 },
{ 0, 0, 1, 0, 0, 1, 0, 0, 0, 1 }, { 0, 0, 1, 1, 0, 0, 1, 0, 0, 1 },
{ 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 1, 0 }, { 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0 },
{ 1, 1, 1, 0, 1, 1, 0, 1, 0, 0 }, { 0, 0, 1, 0, 0, 1, 0, 1, 0, 1 },
{ 0, 0, 1, 1, 0, 0, 1, 1, 0, 0 },{ 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 1, 0, 0 },
{ 0, 0, 1, 0, 1, 1, 0, 0, 0, 0 }, { 1, 0, 0, 1, 0, 0, 1, 0, 1, 1 },
{ 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 1 }, { 0, 0, 1, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0 },
{ 1, 1, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0 }, { 1, 1, 0, 0, 1, 1, 0, 0, 0, 0 },
{ 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0 }, { 1, 0, 0, 0, 1, 1, 0, 0, 1, 0 },
{ 1, 0, 0, 0, 1, 1, 0, 0, 0, 0 }, { 1, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 1, 0 },
{ 1, 0, 0, 0, 1, 0, 1, 0, 0, 0 }, { 1, 0, 0, 0, 0, 1, 0, 1, 0, 0 },
{ 1, 1, 0, 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0 }, { 1, 1, 0, 0, 1, 1, 0, 1, 0, 0 } };
public int[] FoodValue = { 31, 66, 55, 70, 34, 50, 106, 38, 62, 49, 55, 82, 33, 13, 118,
54, 83, 15, 56, 123, 32, 52, 63, 18, 74, 49, 62, 64, 55, 70, 100 };
*** Code đầy đủ của chương trình lựa chọn món ăn sử dụng giải thuật di truyền *** package ga; import java.util.Arrays; import java.util.Random;
public class LuaChonMonAn {

public String[] FoodName = { "Tao", "Cherry", "Cam", "Quyt", "Duahau", " Chanh", "Kiwi", "Nho", " DuaLuoi", " DaoTien", "Chuoi", " DauTay", "Thom", " Le", " SuaBo", " CaChua", "CaRot", "CaTim", "HanhTay", "Toi", "
KhoaiTay", "Nam", BanhMy", "PhoMai", "Bia", "Ngheu", "Cua",
"Ca", "Tom", "Ga", "Bo", "Trung" };
public int[][] Food = {
{ 0, 0, 1, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0 },
{ 0, 0, 1, 0, 0, 0, 1, 1, 0, 0 },
{ 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 1, 1 }, { 0, 0, 1, 1, 1, 0, 0, 0, 0, 1 },
{ 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0, 1, 0, 0 }, { 0, 0, 0, 1, 0, 0, 1, 0, 0, 1 },
{ 0, 0, 1, 1, 1, 0, 0, 1, 0, 1 }, { 0, 0, 1, 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0 },
{ 0, 0, 0, 0, 0, 1, 1, 0, 1, 0 }, { 0, 0, 1, 1, 0, 1, 0, 0, 0, 0 },
{ 0, 0, 1, 0, 0, 1, 0, 0, 0, 1 }, { 0, 0, 1, 1, 0, 0, 1, 0, 0, 1 },
{ 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 1, 0 }, { 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0 },
{ 1, 1, 1, 0, 1, 1, 0, 1, 0, 0 }, { 0, 0, 1, 0, 0, 1, 0, 1, 0, 1 },
{ 0, 0, 1, 1, 0, 0, 1, 1, 0, 0 },{ 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 1, 0, 0 },
{ 0, 0, 1, 0, 1, 1, 0, 0, 0, 0 }, { 1, 0, 0, 1, 0, 0, 1, 0, 1, 1 },
{ 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 1 }, { 0, 0, 1, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0 },
{ 1, 1, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0 }, { 1, 1, 0, 0, 1, 1, 0, 0, 0, 0 },
{ 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0 }, { 1, 0, 0, 0, 1, 1, 0, 0, 1, 0 },
{ 1, 0, 0, 0, 1, 1, 0, 0, 0, 0 }, { 1, 1, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 1, 0 },
{ 1, 0, 0, 0, 1, 0, 1, 0, 0, 0 }, { 1, 0, 0, 0, 0, 1, 0, 1, 0, 0 },
{ 1, 1, 0, 0, 0, 1, 0, 0, 0, 0 }, { 1, 1, 0, 0, 1, 1, 0, 1, 0, 0 } };
public int[] FoodValue = { 31, 66, 55, 70, 34, 50, 106, 38, 62, 49, 55, 82, 33, 13,
118, 54, 83, 15, 56, 123, 32, 52, 63, 18, 74, 49, 62, 64, 55, 70, 100 };
public static void main(String[] args) { new LuaChonMonAn();
Trang | 123 } int N = 100;
int[][] nghiem = new int[N][32]; Random rand = new Random(); int[] f = new int[N]; public LuaChonMonAn() { KhoiTao();
for (int i = 1; i < 100; i++) { DanhGia(); Print(); LuaChon(); LaiGhep(); DotBien(); } } private void Print() { int[] tmp = f.clone(); Arrays.sort(tmp); int best = tmp[0];
for (int i = 0; i < N; i++) if (f[i] == best) {
for (int j = 0; j < 32; j++) if (nghiem[i][j]==1)
System.out.print(FoodName[j]+","); int tien = 0;
for (int j = 0; j < 32; j++)
tien += nghiem[i][j] * FoodValue[j]; System.out.print(tien+","); int dinhduong = 0;
for (int k = 0; k < 10; k++) { boolean cochat = false;
for (int j = 0; j < 32; j++) {
if (nghiem[i][j] == 1 && Food[j][k] == 1) { cochat = true; break; } } if (cochat) dinhduong++; }
System.out.println(dinhduong); } } private void DotBien() { int i = rand.nextInt(N); int j = rand.nextInt(32);
nghiem[i][j] = 1 - nghiem[i][j]; }
Trang | 124 private void LaiGhep() {
for (int i = 0; i < N * 30 / 100; i++) { int cha = rand.nextInt(N); int me = rand.nextInt(N);
for (int j = 0; j < 32; j++) if (rand.nextBoolean()) { int tmp = nghiem[cha][j];
nghiem[cha][j] = nghiem[me][j]; nghiem[me][j] = tmp; } } } private void LuaChon() { int[] tmp = f.clone(); Arrays.sort(tmp);
int nguong = tmp[N * 80 / 100];
for (int i = 0; i < N; i++) if (f[i] > nguong) {
nghiem[i] = nghiem[rand.nextInt(N)].clone(); } } private void DanhGia() {
for (int i = 0; i < N; i++) { int tien = 0;
for (int j = 0; j < 32; j++)
tien += nghiem[i][j] * FoodValue[j]; int dinhduong = 0;
for (int k = 0; k < 10; k++) { boolean cochat = false;
for (int j = 0; j < 32; j++) {
if (nghiem[i][j] == 1 && Food[j][k] == 1) { cochat = true; break; } } if (cochat) dinhduong++; }
f[i] = tien - 50 * dinhduong; } } private void KhoiTao() {
for (int i = 0; i < N; i++) {
for (int j = 0; j < 32; j++)
nghiem[i][j] = rand.nextInt(2); }
Trang | 125 } } 3. Game Tic-Tac-Toe Tic-ta -
c toe là một game khá phổ biến, là hình thức cho game đối kháng, có thể người với
người chơi với nhau hoặc người với máy cũng có thể chơi với nhau. Trong ví dụ này chúng
ta thể hiện mẫu code người chơi với máy, sử dụng quá trình duyệt các trạng trên cây với các
thuật toán đã được học ở những chương trước. Hình mẫu kết quả với giao diện đơn giản như sau:
Trong trường hợp này, sử dụng thuật toán cơ bản nhất là Mini-max, kỹ thuật cắt tỉa cây đơn
giản và kỹ thuật cắt tỉa cây mở rộng và so sánh quá trình duyệt và hiệu quả của nó. Trang | 126
**** Định nghĩa bàn cờ Tic tac toe **** package tictactoe;
import java.util.HashSet;
public class Board {
static final int BOARD_WIDTH = 3;
public enum State {
Blank, X, O }
private State[][] board;
private State playersTurn; private State winner;
private HashSet movesAvailable;
private int moveCount;
private boolean gameOver; Board() {
board = new State[BOARD_WIDTH][BOARD_WIDTH];
movesAvailable = new HashSet<>(); reset(); }
private void initialize() {
for (int row = 0; row < BOARD_WIDTH; row++) {
for (int col = 0; col < BOARD_WIDTH; col++) {
board[row][col] = State.Blank; } } movesAvailable.clear();
for (int i = 0; i < BOARD_WIDTH * B
OARD_WIDTH; i++) { movesAvailable.add(i); } } void reset() { moveCount = 0; gameOver = false;
playersTurn = State.X;
winner = State.Blank; initialize(); }
public boolean move(int index) {
return move(index % BOARD_WIDTH, index / BOARD_WIDTH); }
private boolean move(int x, int y) { Trang | 127 if (gameOver) {
throw new IllegalStateException("TicTacToe is over. No moves can be played."); }
if (board[y][x] == State.Blank) { board[y][x] = playersTurn; } else { return false; } moveCount++;
movesAvailable.remove(y * BOARD_WIDTH + x ); // The game is a draw.
if (moveCount == BOARD_WIDTH * BOARD_WIDTH) {
winner = State.Blank; gameOver = true; } // Check for a winner. checkRow(y) ; checkColumn(x);
checkDiagonalFromTopLeft(x, y);
checkDiagonalFromTopRight(x, y) ;
playersTurn = (playersTurn == State.X) ? State.O : State.X; return true; }
public boolean isGameOver() { return gameOver; } State[][] toArray() { return board.clone(); }
public State getTurn() { return playersTurn; }
public State getWinner() { if (!gameOver) {
throw new IllegalStateException("TicTacToe is not over yet."); } return winner; }
public HashSet getAvailableMoves() {
return movesAvailable; }
private void checkRow(int row) {
for (int i = 1; i < BOARD_WIDTH; i++) {
if (board[row][i] != board[row][i - 1]) { Trang | 128 break; }
if (i == BOARD_WIDTH - 1) { winner = playersTurn; gameOver = true; } } }
private void checkColumn(int column) {
for (int i = 1; i < BOARD_WIDTH; i++) {
if (board[i][column] != board[i - 1][column]) { break; }
if (i == BOARD_WIDTH - 1) { winner = playersTurn; gameOver = true; } } }
private void checkDiagonalFromTopLeft(int x, int y) { if (x == y) {
for (int i = 1; i < BOARD_WIDTH; i++) {
if (board[i][i] != board[i - 1][i - 1]) { break; }
if (i == BOARD_WIDTH - 1) { winner = playersTurn; gameOver = true; } } } }
private void checkDiagonalFromTopRight(int x, int y) {
if (BOARD_WIDTH - 1 - x == y) {
for (int i = 1; i < BOARD_WIDTH; i++) {
if (board[BOARD_WIDTH - 1 - i][i] != board[BOARD_WIDTH - i][i - 1]) { break; }
if (i == BOARD_WIDTH - 1) { winner = playersTurn; gameOver = true; } } } }
public Board getDeepCopy() {
Board board = new Board();
for (int i = 0; i < board.board.length; i++) {
board.board[i] = this.board[i].clone(); } Trang | 129
board.playersTurn = this.playersTurn;
board.winner = this.winner;
board.movesAvailable = new HashSet<>();
board.movesAvailable.addAll(this.movesAvailable);
board.moveCount = this.moveCount;
board.gameOver = this.gameOver; return board; } @Override
public String toString() { StringBuilder s
b = new StringBuilder();
for (int y = 0; y < BOARD_WIDTH; y++) {
for (int x = 0; x < BOARD_WIDTH; x++) {
if (board[y][x] == State.Blank) { sb.append("-"); } else {
sb.append(board[y][x].name()); } sb.append(" "); }
if (y != BOARD_WIDTH - 1) { sb.append("\n"); } }
return new String(sb); } }
*** Random các vị trí di chuyển một cách ngẫu nhiên **** package tictactoe;
import tictactoe.Board; class Random { private Random() { }
static void run(Board board) {
int[] moves = new int[board.getAvailableMoves().size()]; int index = 0;
for (Integer item : board.getAvailableMoves()) { moves[index++] = item; }
int randomMove = moves[new java.util.Random().nextInt(moves.length)]; Trang | 130 board.move(randomMove); } }
**** Thuật toán MiniMax cho bài toán Tic tac toe **** package tictactoe;
import tictactoe.Board; class MiniMax {
private static double maxPly; private MiniMax() { }
static void run(Board.State player, Board board, double maxPly) { if (maxPly < 1) {
throw new IllegalArgumentException("Maximum depth must be greater than 0."); }
MiniMax.maxPly = maxPly;
miniMax(player, board, 0); }
private static int miniMax(Board.State player, Board board, int currentPly) {
if (currentPly++ == maxPly || board.isGameOver()) {
return score(player, board); }
if (board.getTurn() == player) {
return getMax(player, board, c urrentPly); } else {
return getMin(player, board, c urrentPly); } }
private static int getMax(Board.State player, Board board, int currentPly) {
double bestScore = Double.NEGATIVE_INFINITY;
int indexOfBestMove = -1;
for (Integer theMove : board.getAvailableMoves()) {
Board modifiedBoard = board.getDeepCopy(); modifiedBoard.move(theMove);
int score = miniMax(player, modifiedBoard, c urrentPly);
if (score >= bestScore) { bestScore = score; indexOfBestMove = theMove; } Trang | 131 } board.move(indexOfBestMove);
return (int) bestScore; }
private static int getMin(Board.State player, Board board, int currentPly) {
double bestScore = Double.POSITIVE_INFINITY;
int indexOfBestMove = -1;
for (Integer theMove : board.getAvailableMoves()) {
Board modifiedBoard = board.getDeepCopy(); modifiedBoard.move(theMove);
int score = miniMax(player, modifiedBoard, c urrentPly);
if (score <= bestScore) { bestScore = score; indexOfBestMove = theMove; } } board.move(indexOfBestMove);
return (int) bestScore; }
private static int score(Board.State player, Board board) {
if (player == Board.State.Blank) {
throw new IllegalArgumentException("Player must be X or O."); }
Board.State opponent = (player == Board.State.X) ? Board.State.O : Board.State.X;
if (board.isGameOver() && board.getWinner() == player) { return 10;
} else if (board.isGameOver() && board.getWinner() == opponent) { return -10; } else { return 0; } } }
*** Thuật toán cắt tỉa alpha beta ***** package tictactoe;
import tictactoe.Board;
class AlphaBetaPruning { Trang | 132
private static double maxPly;
private AlphaBetaPruning() { }
static void run(Board.State player, Board board, double maxPly) { if (maxPly < 1) {
throw new IllegalArgumentException("Maximum depth must be greater than 0."); }
AlphaBetaPruning.maxPly = maxPly;
alphaBetaPruning(player, board, Double.NEGATIVE_INFINITY, Double.POSITIVE_INFINITY, 0); }
private static int alphaBetaPruning(Board.State player, Board board, double alpha, double
beta, int currentPly) {
if (currentPly++ == maxPly || board.isGameOver()) {
return score(player, board); }
if (board.getTurn() == player) {
return getMax(player, board, a lpha, beta, currentPly); } else {
return getMin(player, board, a lpha, beta, currentPly); } }
private static int getMax(Board.State player, Board board, double alpha, d
ouble beta, int currentPly) {
int indexOfBestMove = -1;
for (Integer theMove : board.getAvailableMoves()) {
Board modifiedBoard = board.getDeepCopy(); modifiedBoard.move(theMove);
int score = alphaBetaPruning(player, modifiedBoard, alpha, beta, currentPly);
if (score > alpha) { alpha = score; indexOfBestMove = theMove; } // Pruning.
if (alpha >= beta) { break; } }
if (indexOfBestMove != -1) { board.move(indexOfBestMove); }
return (int) alpha; } Trang | 133
private static int getMin(Board.State player, Board board, double alpha, d
ouble beta, int currentPly) {
int indexOfBestMove = -1;
for (Integer theMove : board.getAvailableMoves()) {
Board modifiedBoard = board.getDeepCopy(); modifiedBoard.move(theMove);
int score = alphaBetaPruning(player, modifiedBoard, alpha, beta, currentPly);
if (score < beta) { beta = score; indexOfBestMove = theMove; } // Pruning.
if (alpha >= beta) { break; } }
if (indexOfBestMove != -1) { board.move(indexOfBestMove); }
return (int) beta; }
private static int score(Board.State player, Board board) {
if (player == Board.State.Blank) {
throw new IllegalArgumentException("Player must be X or O."); }
Board.State opponent = (player == Board.State.X) ? Board.State.O : Board.State.X;
if (board.isGameOver() && board.getWinner() == player) { return 10;
} else if (board.isGameOver() && board.getWinner() == opponent) { return -10; } else { return 0; } } }
**** Thuật toán cắt tỉa alpha, beta mở rộng **** package tictactoe;
import tictactoe.Board;
class AlphaBetaAdvanced {
private static double maxPly; Trang | 134
private AlphaBetaAdvanced() { }
static void run(Board.State player, Board board, double maxPly) { if (maxPly < 1) {
throw new IllegalArgumentException("Maximum depth must be greater than 0."); }
AlphaBetaAdvanced.maxPly = maxPly;
alphaBetaPruning(player, board, Double.NEGATIVE_INFINITY, Double.POSITIVE_INFINITY, 0); }
private static int alphaBetaPruning(Board.State player, Board board, double alpha, double
beta, int currentPly) {
if (currentPly++ == maxPly || board.isGameOver()) {
return score(player, board, currentPly); }
if (board.getTurn() == player) {
return getMax(player, board, a lpha, beta, currentPly); } else {
return getMin(player, board, a lpha, beta, currentPly); } }
private static int getMax(Board.State player, Board board, double alpha, d
ouble beta, int currentPly) {
int indexOfBestMove = -1;
for (Integer theMove : board.getAvailableMoves()) {
Board modifiedBoard = board.getDeepCopy(); modifiedBoard.move(theMove);
int score = alphaBetaPruning(player, modifiedBoard, alpha, beta, currentPly);
if (score > alpha) { alpha = score; indexOfBestMove = theMove; }
if (alpha >= beta) { break; } }
if (indexOfBestMove != -1) { board.move(indexOfBestMove); }
return (int) alpha; }
private static int getMin(Board.State player, Board board, double alpha, d
ouble beta, int currentPly) { Trang | 135
int indexOfBestMove = -1;
for (Integer theMove : board.getAvailableMoves()) {
Board modifiedBoard = board.getDeepCopy(); modifiedBoard.move(theMove);
int score = alphaBetaPruning(player, modifiedBoard, alpha, beta, currentPly);
if (score < beta) { beta = score; indexOfBestMove = theMove; }
if (alpha >= beta) { break; } }
if (indexOfBestMove != -1) { board.move(indexOfBestMove); }
return (int) beta; }
private static int score(Board.State player, Board board, int currentPly) {
if (player == Board.State.Blank) {
throw new IllegalArgumentException("Player must be X or O."); }
Board.State opponent = (player == Board.State.X) ? Board.State.O : Board.State.X;
if (board.isGameOver() && board.getWinner() == player) {
return 10 - currentPly;
} else if (board.isGameOver() && board.getWinner() == opponent) {
return -10 + currentPly; } else { return 0; } } }
**** Class gọi các thuật toán (mini-max, cắt tỉa alpha) **** package tictactoe;
import tictactoe.Board;
public class Algorithms {
private Algorithms() { } Trang | 136
public static void random(Board board) { Random.run(board) ; }
public static void miniMax(Board board) {
MiniMax.run(board.getTurn(), board, Double.POSITIVE_INFINITY); }
public static void miniMax(Board board, int ply) {
MiniMax.run(board.getTurn(), board, ply); }
public static void alphaBetaPruning(Board board) {
AlphaBetaPruning.run(board.getTurn(), board, Double.POSITIVE_INFINITY); }
public static void alphaBetaPruning(Board board, int ply) {
AlphaBetaPruning.run(board.getTurn(), board, ply); }
public static void alphaBetaAdvanced(Board board) {
AlphaBetaAdvanced.run(board.getTurn(), board, Double.POSITIVE_INFINITY); }
public static void alphaBetaAdvanced(Board board, int ply) {
AlphaBetaAdvanced.run(board.getTurn(), board, ply); } }
**** Tạo giao diện swing cho game Tic tac toe **** package tictactoe; import javax.imageio.ImageIO; import javax.swing.*; import java.awt.*;
import java.awt.event.MouseAdapter;
import java.awt.event.MouseEvent;
import java.awt.image.BufferedImage;
import java.io.FileInputStream; import java.io.IOException;
public class Window extends JFrame {
private static final long serialVersionUID = 1L;
private static final int WIDTH = 600;
private static final int HEIGHT = 600; private Board board; private Panel panel;
private BufferedImage imageBackground, imageX, imageO; private enum Mode { Player, AI } Trang | 137 private Mode mode; private Point[] cells;
private static final int DISTANCE = 100; private Window() { this(Mode.AI); } private Window(Mode mode) { this.mode = mode; board = new Board(); loadCells(); panel = createPanel(); setWindowProperties(); loadImages(); } private void loadCells() { cells = new Point[9];
cells[0] = new Point(109, 109);
cells[1] = new Point(299, 109);
cells[2] = new Point(489, 109);
cells[3] = new Point(109, 299);
cells[4] = new Point(299, 299);
cells[5] = new Point(489, 299);
cells[6] = new Point(109, 489);
cells[7] = new Point(299, 489);
cells[8] = new Point(489, 489); }
private void setWindowProperties() { setResizable(false); pack(); setTitle("Tic Tac Toe");
setDefaultCloseOperation(EXIT_ON_CLOSE); setVisible(true); }
private Panel createPanel() { Panel panel = new Panel();
Container cp = getContentPane(); cp.add(panel);
panel.setPreferredSize(new Dimension(WIDTH, HEIGHT));
panel.addMouseListener(new MyMouseAdapter()); return panel; } private void loadImages() {
imageBackground = getImage("background"); imageX = getImage("x"); imageO = getImage("o"); Trang | 138 }
private static BufferedImage getImage(String path) { BufferedImage image; try {
path = "assets/" + path + ".png"; System.out.println(path);
image = ImageIO.read(new FileInputStream(path)); } catch (IOException ex) {
throw new RuntimeException("Image could not be loaded."); } return image; }
private class Panel extends JPanel {
private static final long serialVersionUID = 1L; @Override
protected void paintComponent(Graphics g) { super.paintComponent(g);
paintTicTacToe((Graphics2D) g); }
private void paintTicTacToe(Graphics2D g) { setProperties(g); paintBoard(g); paintWinner(g); }
private void setProperties(Graphics2D g) {
g.setRenderingHint(RenderingHints.KEY_INTERPOLATION,
RenderingHints.VALUE_INTERPOLATION_BILINEAR);
g.setRenderingHint(RenderingHints.KEY_ANTIALIASING, RenderingHints.VALUE_ANTIALIAS_ON);
g.drawImage(imageBackground, 0, 0, null); g.drawString("", 0, 0); }
private void paintBoard(Graphics2D g) {
Board.State[][] boardArray = board.toArray(); int offset = 20;
for (int y = 0; y < 3; y++) {
for (int x = 0; x < 3; x++) {
if (boardArray[y][x] == Board.State.X) {
g.drawImage(imageX, offset + 190 * x, offset + 190 * y, null);
} else if (boardArray[y][x] == Board.State.O) {
g.drawImage(imageO, offset + 190 * x, offset + 190 * y, null); } } } Trang | 139 }
private void paintWinner(Graphics2D g) { if (board.isGameOver()) {
g.setColor(new Color(255, 255, 255));
g.setFont(new Font("TimesRoman", Font.PLAIN, 50)); String s;
if (board.getWinner() == Board.State.Blank) { s = "Draw"; } else {
s = board.getWinner() + " Wins!"; }
g.drawString(s, 300 - getFontMetrics(g.getFont()).stringWidth(s) / 2, 315); } } }
private class MyMouseAdapter extends MouseAdapter { @Override
public void mousePressed(MouseEvent e) { super.mouseClicked(e); if (board.isGameOver()) { board.reset(); panel.repaint(); } else { playMove(e); } }
private void playMove(MouseEvent e) {
int move = getMove(e.getPoint());
if (!board.isGameOver() && move != -1) {
boolean validMove = board.move(move);
if (mode == Mode.AI && validMove && !board.isGameOver()) {
Algorithms.alphaBetaAdvanced(board); } panel.repaint(); } }
private int getMove(Point point) {
for (int i = 0; i < cells.length; i++) {
if (distance(cells[i], point) <= DISTANCE) { return i; } } return -1 ; } Trang | 140
private double distance(Point p1, Point p2) {
double xDiff = p1.getX() - p2.getX();
double yDiff = p1.getY() - p2.getY();
double xDiffSquared = xDiff * xDiff;
double yDiffSquared = yDiff * yDiff;
return Math.sqrt(xDiffSquared + yDiffSquared); } }
public static void main(String[] args) { if (args.length == 1) {
System.out.println("Game Mode: Player vs. Player");
SwingUtilities.invokeLater(() -> new Window(Mode.Player)); } else {
System.out.println("Game Mode: Player vs. AI");
SwingUtilities.invokeLater(() -> new Window(Mode.AI)); } } } Trang | 141
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Artificial Intelligence: A Modern Approach ,1995, Stuart Russell & Peter Norvig (2nd edition, 2002)
[2] Trí tuệ nhân tạo: Các phương pháp và , ứng dụng, m, NXB KH và
Bạch Hưng Khang, Hoàng Kiế KT, 1989
[3] Trí tuệ nhân tạo: Các phương pháp giải quyết v và k ấn đề thu ỹ ật xử l tri th ý c, Nguy ứ ễn Thanh Thuỷ, NXB Giáo dục, 1996
[4] . Giáo trình nhập môn TTNT, Hoàng Kiếm, NXB ĐHQG TPHCM Trang | 142