


Preview text:
lOMoAR cPSD| 59769538
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E-LEARNING
BÀI KIỂM TRA TỰ LUẬN
HỌC PHẦN: LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ĐỀ 1:
Câu 1: Những nhận định sau đúng hay sai? Tại sao? 1.
Bị can có nghĩa vụ chứng minh là mình vô tội.
Nhận định trên là Sai. Vì bị can không có nghĩa vụ chứng minh sự vô tội của
mình. Nghĩa vụ chứng minh tội phạm thuộc trách nhiệm của các cơ quan tiến hành
tố tụng (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án). Căn cứ theo quy định tại điều 15
Bộ luật tố tụng Hình sự 2015: “Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải
chứng minh là mình vô tội. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định
sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác
định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.” 2.
Điều tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu đồng
thời là người thân thích của nguyên đơn dân sự.
Nhận định trên là Đúng. Trong trường hợp điều tra viên là người thân thích của
nguyên đơn dân sự được quy định tại điểm e, khoản 1, điều 4 Bộ luật Tố tụng hình
sự 2015 quy định: “Người thân thích của người tham gia tố tụng, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng là người có quan hệ với người tham gia tố tụng, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố
vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại,
anh ruột, chị ruột, em ruột, cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột, cháu ruột.”
Trong trường hợp nêu trên rõ ràg có căn cứ rõ ràng xác định điều tra viên không
vô tư trong khi làm nhiệm vụ vì là người thân thích của nguyên đơn dân sự. Vì vậy,
căn cứ điều 49 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì phải từ chối hoặc thay đổi người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng, cụ thể theo khoản 3 điều 49 Bộ luật Tố tụng hình sự
2015 quy định “Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ không vô tư khi làm nhiệm lOMoAR cPSD| 59769538
vụ”. Nên trong trường hợp này điều tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi. 3.
Khi xét xử vụ án hình sự, Toà án phải chứng minh những tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can.
Nhận định trên là Đúng. Vì hoạt động xét xử là việc đánh giá toàn bộ vụ án
thông qua hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên toà và trách nhiệm Toà án phải chứng
minh được quy định tại điều 85, Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể:
“Điều 85. Những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự
Khi điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng phải chứng minh: 1.
Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những
tình tiết khác của hành vi phạm tội; 2.
Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố
ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội; 3.
Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị
cáo và đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo; 4.
Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; 5.
Nguyên nhân và điều kiện phạm tội; 6.
Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự,
miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.”
4 . Quyết định bắt bị cáo để tạm giam của Chánh án Toà án phải được Viện
kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Nhận định trên là Sai. Vì trong giai đoạn xét xử, việc bắt bị can, bị cáo để tạm
giam do Chánh án, Phó chánh án Toà án nhân dân và Chánh án, phó chánh án Toà
án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử mà không cần phải có sự phê chuẩn của Viện
kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành. Căn cứ theo quy định tại điểm c, Khản 1 Điều
113 Bắt bị can, bị cáo để tạm giam; Bộ luật tố tụng hình sự 2015 “Những người có
quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam : Chánh án, Phó chánh án
Toà án nhân dân và Chánh án, Phó chánh án Toà án quân sự các cấp;
Hội đồng xét xử”
Câu 2: A là Chánh án Tòa án nhân dân huyện X tỉnh Y, tham gia xét xử
sơ thẩm với tư cách Chủ tọa phiên tòa. Tại phiên tòa, trước khi bắt đầu xét hỏi,
A thuộc trường hợp phải thay đổi theo quy định của pháp luật. Hãy xác định
thẩm quyền quyết định thay đổi A. lOMoAR cPSD| 59769538
Trường hợp này A thuộc trường hợp phải thay đổi theo quy định của pháp luật.
Theo đó A là Cánh án Toà án nhân dân huyện, vì vậy thẩm quyền ra quyết định thay
đổi là Chánh án Toà án tỉnh Y. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Bộ luật tố
tụng hình sự 2015: “Việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên toà do
Chánh án hoặc Phó Chánh án toà án được phân công giải quyết vụ án quyết định.
Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Toà án thì do Chánh án Toà án trên một cấp
quyết định. Việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên toà do Hội đồng xét xử
quyết định trước khi bắt đầu xét hỏi bằng cách biểu quyết tại phòng nghị án. Khi
xem xét thay đổi thành viên nào thì thành viên đó được tri nhf bày ý kiến của mình,
Hội đồng quyết định theo đa số”.