-
Thông tin
-
Quiz
Bài luận nâng cao môn Quản lý nhà nước | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Môi trường có vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồntại và phát triển của nền kinh tế xã hội cũng như sự sống của con người. Vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường ngày càng được quan tâm ở các quốc gia trên thế giới..Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
quản lý nhà nước (HVNN) 1 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu
Bài luận nâng cao môn Quản lý nhà nước | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Môi trường có vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồntại và phát triển của nền kinh tế xã hội cũng như sự sống của con người. Vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường ngày càng được quan tâm ở các quốc gia trên thế giới..Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: quản lý nhà nước (HVNN) 1 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 48599919 1 MỤC LỤC I. MỞ ĐẦẦU 1
1. Tính cấp thiết......................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................2
3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu......................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên
cứu....................................................................................2
II. KẾTẾ QUẢ NGHIẾN CỨU 3
1 . Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường làng nghề................. 3
1.1. Khái niệm môi trường và bảo vệ môi trường............................................... 3
1.2. Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường làng nghề..................................... 4
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về môi
trường.......................................... 4
1.2.2. Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường làng
nghề............................... 7
2 . Thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường làng nghề ở Bắc Ninh...... 9
2.1. Thực trạng làng nghề và môi trường làng nghề tại tỉnh Bắc Ninh............... 9
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đôi với môi trường làng nghề trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh....................................................................................................12 2.2.1. Kết quả đạt
được..................................................................................12
2.2.2. Một số khó khăn, hạn
chế.................................................................... 16
3. Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường làng
nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh...........................................................................16 III. KẾTẾ LUẬN 19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 20 I. MỞ ĐẦU lOMoAR cPSD| 48599919 1
1 . Tính cấp thiết
Môi trường có vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của nền kinh tế xã hội cũng như sự sống của con người. Vấn đề môi trường và
bảo vệ môi trường ngày càng được quan tâm ở các quốc gia trên thế giới.
Ở Việt Nam, quá trình đổi mới đất nước và thực hiện tiến trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu đáng
kể, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân. Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước được xem là một quá trình tất yếu trong
việc phát triển kinh tế xã hội, bởi nó góp phần quan trọng trong việc thay đổi cơ cấu
kinh tế, quan hệ xã hội và đáp ứng nhu cầu con người theo hướng phát triển, hiện
đại. Tuy nhiên, bên cạnh những ảnh hưởng tích cực, điều này cũng đồng nghĩa với
việc số lượng các nguồn gây ô nhiễm, tác động xấu lên môi trường ngày càng có xu
hướng gia tăng, làm cho môi trường Việt Nam suy giảm nhanh chóng, nhiều nơi ô
nhiễm đã ở mức báo động, đặc biệt là tại các làng nghề.
Bắc Ninh được biết đến là thủ phủ của làng nghề tiểu thủ công nghiệp bởi tính
lịch sử tồn tại và quy mô phát triển của nó. Chuyển mình cùng đất nước, tỉnh Bắc
Ninh giành được những thành tựu to lớn trên các lĩnh vực, nhất là nền kinh tế tăng
trưởng nhanh, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được nâng
cao. Tuy nhiên, quá trình phát triển kinh tế - xã hội cũng tạo ra nhiều áp lực lớn lên
môi trường. Tình trạng ô nhiễm nguồn nước, không khí và rác thải nghiêm trọng xảy
ra ở các làng nghề đã ở mức báo động, nếu tiếp tục kéo dài và không có biện pháp
xử lý, khắc phục sẽ gây ra hậu quả lớn về môi trường, ảnh hưởng đến sản xuất, đời
sống và sức khỏe của người dân. Những biện pháp quản lý của nhà nước về môi
trường nói chung và môi trường làng nghề nói riêng cần được áp dụng để khắc phục tình trạng trên. lOMoAR cPSD| 48599919 2
Trên cơ sở được học môn Quản lý nhà nước về kinh tế nâng cao, đây là cơ hội
cho tôi vận dụng những gì đã học vào thực tiễn. Tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài tiểu
luận của mình. Do thời gian tìm hiểu có hạn, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế
nên bài tiểu luận không tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô.
2 . Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa sơ sở lý luận về quản lý nhà nước về môi trường. Thông qua
đó phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường làng nghề ở tỉnh
Bắc Ninh. Từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực
quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường làng nghề trong thời gian tới.
3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu -
Phạm vi nội dung: Cơ sở lý luận liên quan đến quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. -
Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh. -
Phạm vi về thời gian: Số liệu được lấy từ năm 2019-2023
4 . Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận sử dụng các phương pháp khảo sát, thu thập tài liệu, thông tin,
số liệu, phương pháp thống kê phân tích, phương pháp so sánh.
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lOMoAR cPSD| 48599919 3
1 . Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường làng nghề
1.1 . Khái niệm môi trường và bảo vệ môi trường
Theo luật bảo vệ môi trường năm 2020: Môi trường bao gồm các yếu tố vật
chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh
hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên.
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết
cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí,
đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội…Môi trường theo nghĩa hẹp không
xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực
tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người
Bảo vệ môi trường là một khái niệm ra đời kể từ khi con người nhận thức
được sự nguy hiểm, tác hại do các hành vi của mình gây ra cho môi trường. Hiện có
rất nhiều quan niệm về bảo vệ môi trường.
Theo GS. TSKH Lê Huy Bá: “Bảo vệ môi trường gồm các chính sách, chủ
trương, các chỉ thị nhằm ngăn chặn hậu quả xấu của con người đối với môi trường,
các sự cố môi trường do con người và thiên nhiên gây ra. Bảo vệ môi trường còn
bao hàm cả ý nghĩa sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên”.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Bảo vệ môi trường là tập hợp các biện
pháp giữ gìn, sử dụng hoặc phục hồi một cách hợp lý sinh giới (vi sinh vật, thực vật,
động vật và môi sinh, đất nước, không khí, lòng đất) nghiên cứu, thử nghiệm thiết
bị sử dụng tài nguyên thiên nhiên, áp dụng công nghệ ít có hoặc không có phế liệu… lOMoAR cPSD| 48599919 4
nhằm tạo ra một không gian tối ưu cho cuộc sống của con người. Ngoài ra, bảo vệ
môi trường còn tạo ra điều kiện tinh thần, văn hóa khiến cho đời sống con người được thoải mái”.
Theo luật bảo vệ môi trường năm 2020: Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt
động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến môi trường, ứng phó sự cố môi trường,
khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường; sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Từ các khái niệm trên, cho dù cách diễn đạt hoặc quan niệm có thể khác nhau
song các quan điểm về bảo vệ môi trường đều thống nhất ở điểm chung: Bảo vệ môi
trường là hoạt động có ý thức của Nhà nước, các tổ chức và mọi người dân trong xã
hội trong việc giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp khắc phục những tác động
xấu của con người đối với môi trường vì sự phát triển bền vững. Bảo vệ môi trường
không chỉ là nghĩa vụ của mỗi quốc gia mà còn là nghĩa vụ của mọi thành viên trong
cộng đồng thế giới. Hơn nữa, bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân và phải
tiến hành thường xuyên, liên tục, lâu dài và bền bỉ. Trong đó, Nhà nước có vai trò
quan trọng trong quản lý, bảo vệ môi trường bằng pháp luật.
1.2 . Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường làng nghề
1.2.1 . Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường
Theo Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước của Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh: Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật
nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, lOMoAR cPSD| 48599919 5
quyền lực nhà nước được sử dụng để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Quản lý
nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của các cơ quan nhà nước trong
quản lý xã hội và có thể xem là chức năng đặc biệt.
Trải qua các giai đoạn phát triển của xã hội, đã có rất nhiều công cụ quản lý
được các nhà nước sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập một trật
tự mà giai cấp thống trị mong muốn. Tuỳ thuộc vào đặc điểm lịch sử, văn hoá, các
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ mà các chủ
thể quản lý nhà nước có sự linh hoạt, sáng tạo trong việc vận dụng, kết hợp các công
cụ quản lý khác nhau nhằm đạt hiệu quả tối ưu nhất. Điều này lý giải tại sao trong
cùng một giai đoạn, có quốc gia sử dụng pháp luật làm công cụ cơ bản để quản lý
nhà nước, có quốc gia lại chủ yếu sử dụng đạo đức, phong tục, tập quán,... Hay trong
chính một quốc gia, tùy từng thời kỳ có thể sử dụng pháp luật (pháp trị) hoặc đạo
đức (đức trị) hoặc kết hợp cả hai công cụ đó để quản lý nhà nước.
Trong rất nhiều công cụ nêu trên, pháp luật có vị trí đặc biệt quan trọng trong
quản lý nhà nước, không có pháp luật, Nhà nước không thể quản lý xã hội có hiệu
quả. Nói đến quản lý nhà nước bằng pháp luật chính là nói đến một phương thức
quản lý trong đó pháp luật được sử dụng như một công cụ quan trọng. Một nhà nước
muốn quản lý có hiệu quả phải biết dựa vào pháp luật, biết sử dụng pháp luật để
quản lý xã hội. Quản lý nói chung và quản lý nhà nước bằng pháp luật nói riêng là
một khoa học; đồng thời còn là một nghệ thuật, đòi hỏi nhiều kiến thức xã hội, tự
nhiên, kỹ thuật, luật pháp... và phải biết sử dụng đồng bộ, linh hoạt, sáng tạo các
công cụ, phương tiện quản lý. Vì thế, bên cạnh pháp luật, Nhà nước cần sử dụng kết
hợp các công cụ, phương tiện quản lý khác, như: đạo đức, truyền thống dân tộc để
tăng cường công tác quản lý nhà nước. Từ sự phân tích trên đây, quản lý nhà nước lOMoAR cPSD| 48599919 6
bằng pháp luật được hiểu là phương thức họat động của Nhà nước, sử dụng công cụ
pháp luật để tác động lên các quá trình xã hội, nhằm thiết lập, duy trì trật tự xã hội.
Xét trong lĩnh vực môi trường, quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ
môi trường là một nội dung của quản lý nhà nước bằng pháp luật (Nhà nước quản
lý xã hội bằng pháp luật). Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ quan trọng của quá trình
phát triển cuộc sống con người. Muốn có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, ổn định và
phát triển, con người phải bảo vệ môi trường và hướng tới phát triển bền vững
Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường xác định rõ chủ thể là Nhà nước,
bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp,
chính sách kinh tế kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường
sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia. Quản lí Nhà nước về môi trường
là quá trình Nhà nước bằng các cách thức, công cụ và phương tiện khác nhau tác
động đến các hoạt động của con người nhằm làm hài hoà mối quan hệ giữa môi
trường và phát triến sao cho vừa thoả mãn nhu cầu về mọi mặt của con người vừa
đảm bảo được chất lượng của môi trường sống.
Và như vậy chúng ta có thể thấy rằng Quản lý Nhà nước là sự sử dụng tổng
hợp các công cụ, các biện pháp, chính sách, kinh tế, hành chính, khoa học - kỹ thuật
- công nghệ xã hội nhân văn, văn hóa... của Nhà nước và của các Chính quyền ở Địa
phương một cách thích hợp và đồng bộ để tác động, hướng dẫn điều chỉnh và giám
sát các hoạt động của con người, của các tổ chức xã hội, nhằm giữ vững sự thống
nhất và hài hòa giữa sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sao cho vừa
thỏa mãn nhu cầu sống của con người, sự tồn tại và phát triển của xã hội, vừa bảo
đảm chất lượng sinh thái nhân văn nằm trong khả năng chịu đựng của các điều kiện
tự nhiên. Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường quan trọng nhất là quản lý, điều
hành, kiểm tra, giám sát việc bảo vệ môi trường. Để thực hiện tốt việc quản lý bảo lOMoAR cPSD| 48599919 7
vệ môi trường cần phải biết sử dụng sức mạnh tổng hợp các biên pháp, các loại công
cụ quản lý một cách đồng bộ, thích hợp. Mỗi một công cụ quản lý chỉ có một chức
năng và phạm vi tác động nhất định. Nhiệm vụ của Nhà nước là liên kết chúng lại
với nhau một cách thích hợp để chúng có thể hỗ trợ lẫn nhau. Vì các công cụ quản
lý Nhà nước là sự cụ thể hóa các biện pháp, phương tiên nhằm thực hiện những nội
dung của công tác quản lý bảo vệ môi trường của Nhà nước ở tất cả các cấp.
1.2.2 . Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường làng nghề
Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum,
sóc hoặc các điểm dân cư tương tự tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn. Các
hoạt động ngành nghề nông thôn bao gồm: Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản;
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
ngành nghề nông thôn; Sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi,
thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ; Sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh; Sản xuất muối;
Các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn.
Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản
phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc
có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
Làng nghề là một trong những đặc thù của nhiều vùng nông thôn Việt Nam.
Hoạt động trong các làng nghề là những hoạt động kinh tế phi nông nghiệp bao gồm
các nghề thủ công, hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất vừa và nhỏ với các thành
phần kinh tế như hộ gia đình, hộ sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân.
Kết quả tổng hợp cho thấy, đến nay, các tỉnh đã rà soát, công nhận được 1.951 làng
nghề, làng nghề truyền thống, trong đó có 1.062 làng nghề mới và 889 làng truyền
thống. Làng nghề chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản (nhóm I) chiếm 32,8%
(640 làng nghề); Làng nghề sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ thủy tinh, dệt may
sợi, thêu ren, đan lát chiếm 47,9% (935 làng nghề); các nhóm làng nghề còn lại chỉ
chiếm 19,28% (với 376 làng nghề). lOMoAR cPSD| 48599919 8
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề là hình thái ô nhiễm tập trung trên phạm
vi một khu vực (thôn, làng, xã...) ở nông thôn. Khu vực này bao gồm nhiều nguồn ô
nhiễm dạng điểm (hộ gia đình, cơ sở sản xuất) gây tác động trực tiếp đến sức khỏe
cộng đồng sống tại khu vực đó. Ô nhiễm môi trường tại làng nghề mang đậm nét
đặc thù của hoạt động sản xuất theo ngành nghề, loại hình sản phẩm và gây tác động
trực tiếp đến môi trường đất, nước, không khí trong khu vực dân sinh. Vì tính phân
tán của các nguồn thải nên khó khăn khi tập trung xử lý các ô nhiễm. Ô nhiễm môi
trường tại làng nghề còn thể hiện rất rõ trong môi trường làm việc (môi trường vi
khí hậu) vì điều kiện lao động hạn chế, nhà xưởng chật hẹp, trang thiết bị lạc hậu
chắp vá, trang bị bảo hộ thiết và ý thức tự bảo vệ cũng như bảo vệ môi trường chung
của người lao động còn rất yếu. Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ảnh hưởng rõ
nét không chỉ tới người lao động trực tiếp mà còn tới dân cư, các gia đình sống trong
và xung quanh khu vực. Các hộ sản xuất vừa là nguyên nhân và cũng là nạn nhân
của ô nhiễm môi trường sống.
Theo Điều 56 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định pháp luật về bảo vệ
môi trường làng nghề như sau: -
Làng nghề phải có phương án bảo vệ môi trường, có tổ chức tự quản về bảo
vệ môi trường và hạ tầng bảo vệ môi trường. Hạ tầng bảo vệ môi trường của làng nghề bao gồm:
+ Có hệ thống thu gom nước thải, nước mưa bảo đảm nhu cầu tiêu thoát nước của làng nghề;
+ Hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung (nếu có) bảo đảm nước
thải sau xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
+ Có điểm tập kết chất thải rắn đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường;
khu xử lý chất thải rắn (nếu có) bảo đảm quy định về quản lý chất thải rắn hoặc có
phương án vận chuyển chất thải rắn đến khu xử lý chất thải rắn nằm ngoài địa bàn.
- Cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề phải xây dựng và thực hiện biện lOMoAR cPSD| 48599919 9
pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; thực hiện biện pháp giảm
thiểu tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bụi, bức xạ nhiệt, khí thải, nước thải và xử lý ô
nhiễm tại chỗ; thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý chất thải rắn theo quy định của pháp luật. -
Cơ sở, hộ gia đình sản xuất thuộc ngành, nghề không khuyến khích phát
triển tại làng nghề có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này và tuân
thủ kế hoạch di dời, chuyển đổi ngành, nghề sản xuất theo quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền
2. Thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường làng nghề ở Bắc Ninh
2.1 . Thực trạng làng nghề và môi trường làng nghề tại tỉnh Bắc Ninh
Là địa phương có diện tích nhỏ nhất cả nước, nhưng Bắc Ninh lại là một trong
những tỉnh có nhiều làng nghề nhất cả nước với 63 làng; trong đó, có 31 làng nghề
truyền thống, được phân bổ rộng khắp trên địa bàn tỉnh, thu hút gần 80 nghìn lao
động. Những năm qua, nhờ có những chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước
về việc tạo điều kiện thúc đẩy các làng nghề phát triển, cùng với sự cố gắng của các
doanh nghiệp và người dân, nhìn chung các làng nghề tại Bắc Ninh đều có bước phát
triển vượt bậc, đóng góp quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của
Tỉnh, như các làng nghề: gỗ Đồng Ky (Từ Sơn), gốm Phù Lãng (Quế Võ), tranh
Đông Hồ (Thuận Thành), đúc đồng Đại Bái (Gia Bình), chạm khắc gỗ Phù Khê (Từ
Sơn), tre trúc Xuân Lai (Gia Bình)...
Thực tế hiện nay, việc phát triển và vực dậy các làng nghề trên địa bàn Tỉnh
là một trong những hướng đi quan trọng, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động ngay tại địa phương, thực hiện chuyển dịch cơ câu lao động theo
quan điểm “ly nông bất ly hương”. Việc giữ gìn và phát triển các làng nghề ở Bắc
Ninh không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế, mà còn có vai trò quan trọng trong việc
bảo tồn, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa vùng Kinh Bắc - Bắc Ninh, gắn với lOMoAR cPSD| 48599919 10
phát triển du lịch. Do đó, để tiếp tục khai thác tiềm năng và phát triển làng nghề theo
hướng bền vững, cần thực hiện quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn, làng
nghề, quy hoạch hạ tầng cho các làng nghề.
Cùng với sự phát triển của làng nghề, thì ô nhiễm môi trường làng nghề trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh cũng đang là vấn đề bức xúc hiện nay. Sự ô nhiễm diễn ra ở
hầu hết các làng nghề với mức độ nặng, nhẹ khác nhau, tùy thuộc vào quy mô sản
xuâì và sản phẩm của các làng nghề. Tình trạng ô nhiễm môi trường ở nhiều làng
nghề không những ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của người dân mà còn làm giảm năng
suất cây trồng, vật nuôi, đặc biệt ở các làng nghề sản xuất giấy tại địa phận các xã
Phong Khê (Yên Phong), Phú Lâm (Tiên Du).
Kết quả điều ưa khảo sát chất lượng môi trường tại một số làng nghề điển hình
năm 2022 cho thấy, các mẫu nước mặt, nước ngầm đều có dấu hiệu ô nhiễm, chất
lượng các nguồn nước suy giảm mạnh; môi trường không khí bị ô nhiễm có tính cục
bộ tại nơi trực tiếp sản xuất; ô nhiễm bụi vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần và ô
nhiễm do sử dụng nguyên liệu hóa thạch, đất đai bị xói mòn, thoái hóa; chất thải rắn,
chất thải nguy hại tồn đọng trong dân nhiều... Điển hình như: tại làng nghề Văn Môn
(Yên Phong) tình trạng ô nhiễm môi trường thực sự nghiêm trọng từ nhiều năm nay,
khi rác chồng rác, khói bụi, nước thải, khí thải đều vượt chỉ tiêu nhiều lần cho phép.
Hay tại làng nghề sản xuất sắt thép Châu Khê (Từ Sơn), nguồn nước, khói bụi đen
kịt do xả thải từ quá trình sản xuất sắt thép, gây ô nhiễm nghiêm trọng. Làng nghề
đúc đồng Đại Bái (Gia Bình), sản xuất bún Khắc Niệm, giấy Phong Khê (TP. Bắc
Ninh)... cũng không nằm ngoài tình trạng trên.
Kết quả khảo sát của Sở Tài nguyên - Môi trường Bắc Ninh cho thấy, mỗi
ngày các làng nghề của xã Châu Khê thải ra 40 - 50 tấn xỉ than, xỉ kim loại, 2.600
2.700 m3 nước, 255 - 260 tấn khí (chủ yếu là CO ) và khoảng 6 tấn bụi. Môi trường 2
đất bị chịu tác động của các chất độc hại từ các nguồn thải đổ bừa bãi và nước mưa lOMoAR cPSD| 48599919 11
bị nhiễm bẩn ngấm xuống. Ước tính trong 5 - 7 năm tới, diện tích mặt nước và đất
canh tác liền kề các hộ sản xuất sẽ bị san lấp hoàn toàn hoặc không sử dụng được.
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ở Bắc Ninh còn thể hiện rất rõ ở môi
trường lao động. Hầu hết điều kiện lao động ở các làng nghề đều không đạt tiêu
chuẩn như độ ồn, ánh sáng, độ rung, độ ẩm, nhiệt độ cao. Các nguy cơ mà người lao
động tiếp xúc: 95% tiếp xúc với bụi; 85,9% tiếp xúc với nhiệt; 59,6% tiếp xúc với
hóa chất. Nhiệt độ tại khu vực sản xuất của các làng nghề làm bún bánh, tái chế
nhựa, giấy, đều lớn hơn nhiệt độ môi trường từ 4 – 100 độ C. Kết quả phân tích về
mức âm tại một số làng nghề sản xuất vôi cho thấy, ở một số khu vực đều vượt TCCP
4 - 10 dB. Ngoài tiếng ồn do máy móc, còn chịu ảnh hưởng của các phương tiện vận
tải vào ra vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm hàng trăm chuyến trong ngày gây bụi
và tiếng ồn cho toàn khu vực.
Không khí làng nghề bị ô nhiễm do khói từ lò nấu thủ công ở các làng nghề
sử dụng than, củi, tỏa ra nhiều bụi và các khí độc hại như CO, CO2, SO2... Nước
thải sản xuất không qua xử lý, thải trực tiếp ra các ao hồ, mương và sông tiếp nhận.
Các chất thải rắn đổ bừa bãi khắp nơi làm môi trường bị ô nhiễm, giảm năng suất
cây trồng vật nuôi hoặc gây nhiễm độc theo dây chuyền thực phẩm, chất lượng sông,
ao, hồ giảm sút… gây tác động xấu tới đa dạng sinh học và chất lượng môi trường
sống, ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng dân cư sống trong khu vực. Bệnh tật của
người dân làng nghề cao hơn ở các làng thuần nông, thường gặp ở các bệnh về đường
hô hấp, đau mắt, bệnh đường ruột, bệnh ngoài da. Một số làng nghề có đặc thù sản
xuất dẫn tới các bệnh mãn tính nguy hiểm như ung thư, quái thai, nhiễm độc kim
loại nặng, đặc biệt là các làng nghề tái chế nhựa, chì, kim loại, thuộc da... Riêng đối
với phụ nữ, ảnh hưởng tới sức khỏe càng rõ rệt như gây rối loạn phụ khoa, đau lưng,
đau thần kinh... Đối với trẻ em, tỷ lệ viêm đường hô hấp rất cao, 80 - 90% tại các
làng nghề tái chế chất thải. Vì vậy, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại các
làng nghề hiện đang là vấn đề nan giải nhằm tạo sự cân bằng giữa mục tiêu phát triển
kinh tế và bảo vệ môi trường. lOMoAR cPSD| 48599919 12
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đôi với môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
2.2.1 . Kết quả đạt được
Ớ Bắc Ninh, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về môi trường đã từng bước
được kiện toàn và hoàn thiện.
Sở Tài nguyên và Môi trường Tỉnh hàng năm đã phối hợp với Sở Tài chính
Tỉnh có kế hoạch thực hiện chi sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm. Ngoài ra, Sở
Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức 22
lớp tập huấn nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các tổ chức cá nhân trên
địa bàn tỉnh; định kỳ tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới,
tháng hành động vì môi trường và Chiến dịch làm cho Thế giới sạch hơn; Báo Bắc
Ninh xây dựng chuyên mục Tài nguyên và Môi trường trên báo in với 02 số/tháng,
Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh đã xây dựng kế hoạch tuyên truyền về công tác
bảo vệ môi trường trên cả 02 sóng phát thanh, truyền hình, đặc biệt, Đài tỉnh đã phối
hợp với ngành Tài nguyên và Môi trường tổ chức sản xuất và phát sóng chuyên mục
“Tài nguyên và Môi trường”, thời lượng 10 phút/chương trình phát sóng vào tối thứ
3 của tuần 1 và tuần 3 hàng tháng. Các chương trình phát sóng nhằm mục đích cung
cấp hiện trang môi trường ở các địa phương, từ đó nâng cao trách nhiệm và nghĩa
vụ bảo vệ môi trường của người dân. Bên cạnh đó, Sở Tài nguyên và Môi trường
Tỉnh còn phôi hợp vơi các đoàn thể, chính trị như: Mật trận Tổ quốc Tỉnh, Tỉnh đoàn
Thanh niên, Hội liên hiệp Phụ nữ Tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Công an Tỉnh... tổ
chức tuyên truyền bảo vệ môi trường cho các tầng lớp dân cư trên địa bàn Tỉnh.
Đồng thời, đơn vị phối hợp với Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường - Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh tiến hành các dự án vệ sinh môi trương nông thôn. lOMoAR cPSD| 48599919 13
Đối với đội ngũ công chức phục vụ công tác quản lý nhà nước về môi trường
làng nghề, hiện tại, phòng tài nguyên và môi trường của các huyện trung bình có từ
6-8 cán bộ, trình độ đại học chiếm từ 75% đến 100% chủ yếu là các chuyên ngành
đất đai, thủy lợi và kinh tế nông nghiệp.
Để triển khai hoạt động quản lý môi trường làng nghề trên địa bàn Tỉnh, trên
cơ sở các văn bản của Nhà nước, văn bản hướng dẫn của Chính phủ và các bộ, ngành,
HĐND, UBND tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng và ban hành một số văn bản như: HĐND
tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐND ngày 30/3/2022 quy định một
số chính sách đầu tư, hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường khu vực nông thôn, làng nghề
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 44/2016/ QĐ-UBND, ngày 17/11/2016 về
Quy chế bảo vệ môi trường làng nghề, khu dân cư, cụm công nghiệp và khu kinh
doanh dịch vụ làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Kế hoạch số 22/KH-UBND,
ngày 10/4/2014 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi
trường làng nghề đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Đặc biệt, ngày
09/5/2019, tỉnh Bắc Ninh đã phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2019-2025 (theo Quyết định số 222/ QĐ-UBND), trong đó, chi 23,5
tỷ đồng để triển khai dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý nước thải tập trung Làng
nghề Phong Khê và bún Khắc Niệm. Kinh phí xử lý các làng nghề ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng xác định theo từng dự án cụ thể. Nguồn kinh phí do Nhà nước
hỗ trợ 80%, 20% còn lại do doanh nghiệp, cơ sở phát sinh chất thải đóng góp. Kinh
phí vận hành công trình xử lý nước thải tập trung do các doanh nghiệp trong làng
nghề đóng góp chi trả 100%.
UBND các huyện cũng đã ban hành các kế hoạch, chính sách quản lý bảo vệ
môi trường. UBND huyện Gia Bình đã xây dựng Kế hoạch số 19/KH- UBND ngày
26/2/2021 về việc giải quyết ô nhiễm môi trường các làng nghề, Cụm công nghiệp
và khu vực gây ô nhiễm trên địa bàn; UBND tỉnh Bắc Ninh có văn bản số lOMoAR cPSD| 48599919 14
594/UBND- NN.TN ngày 05/3/2021 về việc tiếp tục thực hiện triển khai thực hiện
dự án đầu tư xây dựng công trình (xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề đúc đồng xã
Đại Bái, huyện Gia Bình). UBND tỉnh đã cho phép UBND huyện Yên Phong triển
khai Dự án thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn tồn đọng tại làng nghề Mẫn
Xá, xã Văn Môn; Dự án đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chất
thải làng nghề Mẫn Xá với diện tích 3,8ha; Ngoài ra, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban
hành Kết luận số 368-KL/TU ngày 29/4/2022 về “Đề án tổng xử lý môi trường làng
nghề xã Văn Môn, huyện Yên Phong giai đoạn 2022-2026”. Ngày 21 /6/2022,
UBND huyện Yên Phong đã ban hành Quyết định số 3816/QĐ-UBND về việc Ban
hành Đề án tổng thể xử lý môi trường làng nghề xã Văn Môn, huyện Yên Phong giai
đoạn 2022-2026; Quyết định số 4031/QĐ-UBND ngày 06/7/2022 của UBND huyện
Yên Phong về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tổng thể xử lý môi trường
làng nghề xã Văn Môn, huyện Yên Phong giai đoạn 20222026.
Bên cạnh đó, sở Tài nguyên và Môi trường Tỉnh đã tổ chức xây dựng và triển
khai một số đề án nhằm đánh giá hiện trạng, xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đôi với một số làng nghề như: Đề án Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các
giải pháp bảo vệ môi trường sông cầu; Điều tra, đánh giá hiện trạng thực hiện quy
hoạch, sản xuất và bảo vệ môi trường tại các cụm công nghiệp; Chính sách hỗ trợ
hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt khu vực nông thôn...
Nhằm tạo điều kiện về diện tích mặt bằng cho các cơ sở sản xuất, tách các khu
sản xuất ra khỏi khu dân cư, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường trong các làng
nghề, trong những năm qua, UBND tỉnh Bắc Ninh đã quy hoạch cụm công nghiệp
làng nghề, như: Cụm công nghiệp làng nghề Yên Phong với diện tích 45 ha; Cụm
làng nghề rượu Đại Lâm với diện tích 10,5 ha; Cụm công nghiệp làng nghề cơ khí
Đa Hội với diện tích 30,5 ha... Việc ra đời các cụm công nghiệp làng nghề đã đáp
ứng kịp thời nguyện vọng của các cơ sở sản xuất trong các làng nghề về: mặt bằng, lOMoAR cPSD| 48599919 15
địa điểm sản xuất, môi trường sông. Đã có rất nhiều doanh nghiệp, hộ sản xuất đăng
ký thuê đất và xây dựng nhà xưởng tại các cụm công nghiệp làng nghề.
Công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quản lý nhà nước đối với môi
trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã được triển khai thường xuyên. Hàng
năm, sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tham mưu giúp UBND Tỉnh mở các
lớp tập huấn về Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật. Tổ chức
các hoạt động nhân dịp Tuần lễ Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường (28/4 -
6/5), ngày Môi trường thế giới (ngày 5/6) và Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn
(tổ chức định kỳ vào ngày 3/9 hàng năm). Ngoài ra, còn hướng dẫn kê khai, thẩm
định và thực hiện thu phí nước thải công nghiệp, quản lý chất thải nguy hại cho các
cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Tỉnh. Tuyên truyền, tập huấn cho đội ngũ
cán bộ quản lý và nhân dân đã được tiến hành và đang dần trở thành những hoạt
động thường xuyên và cung cấp những kiến thức về luật và các văn bản phục vụ
công tác quản lý môi trường ở các cấp. Tuy nhiên, vẫn chưa có các lớp tập huấn
tuyên truyền về bảo vệ môi trường làng nghề.
Từ năm 2019, sở Tài nguyên và Môi trường Tỉnh đã phối hợp, tiến hành thanh
tra, kiểm tra định kỳ việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản pháp lý
về bảo vệ môi trường trên địa bàn Tỉnh. Sở Tài nguyên và Môi trường Tỉnh đã kiểm
tra định kỳ được 36 đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, trong đó có tiến hành
kiểm tra môi trường tại 12 cơ sở. Các năm tiếp theo, sở đã tiến hành 3 cuộc thanh
tra tại 3 làng nghề: Rượu Đại Lâm; Cơ khí Đa Hội; bánh cuốn Mão Điền và thực
hiện kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh. Các huyện có mức phạt cao là Yên Phong, Gia Bình. Tại huyện Yên
Phong, kết quả kiểm tra tháng 6/2021 cho thấy, có 5 công ty, hộ gia đình trong làng
nghề do sản xuất gây ô nhiễm môi trường đã bị UBND Tỉnh phạt tiền và yêu cầu di
dời tiến hành các biện pháp cưỡng chế, ngừng cung cấp điện, tháo dỡ, khóa và niêm
phong các máy móc, thiết bị. lOMoAR cPSD| 48599919 16
Trong những năm gần đây, tỉnh Bắc Ninh đang triển khai các biện pháp bảo
vệ môi trường quyết liệt. Đã có nhiều tổ chức, cá nhân bị xử phạt với số tiền lớn do
các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường, đặc biệt là tại các làng nghề.
2.2.2 . Một số khó khăn, hạn chế
Công tác quản lý nhà nước về môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh trong thời gian qua bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn đang tồn tại một
số khó khăn, hạn chế sau: Một số văn bản quản lý chưa thống nhất trong hướng dẫn,
đặc biệt trong quá trình xử lý các vấn đề liên quan đến môi trường làng nghề trên
địa bàn Tỉnh, thể hiện sự chưa phù hợp với thực tiễn quản lý đối với vấn đề trên.
Hiệu lực của các văn bản quản lý, của bộ máy quản lý nhà nước nhiều khi còn mang
tính hình thức, chưa được duy trì thường xuyên. Một số địa phương, chủ thể sản
xuất, kinh doanh chưa có nhận thức đúng về sự cần thiết trong phát triển bền vững
các làng nghề. Nhân lực để quản lý môi trường làng nghề từ cấp Tỉnh đến cấp xã
hiện nay còn thiếu và thiếu người có chuyên môn về môi trường.
3. Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường làng
nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, sở Tài nguyên và Môi trường Tỉnh cần chủ trì và
phối hợp với Sở Văn hóa, Thông tin và Truyền thông Tỉnh triển khai, thực hiện trọng
tâm các chiến dịch tuyên truyền, hoạt động cao điểm tới từng cấp tỉnh, huyện, xã.
Đặc biệt, chú trọng chiến dịch tuyên truyền đảm bảo có chiều sâu chất lượng, truyền
tải lượng thông tin kiến thức rõ ràng, đầy đủ, dễ nhớ cho người dân trong các làng
nghề. Chú trọng đổi mới hình thức tuyên truyền, đề cao tính sáng tạo về hình thức,
phong phú về nội dung thông tin và cách phổ biến để các kiến thức về pháp luật bảo
vệ môi trường làng nghề dễ nhớ, dễ đi sâu vào từng người dân sống và làm việc tại lOMoAR cPSD| 48599919 17
đây. cần lưu ý các nội dung cụ thể cho từng nhóm làng nghề đặc thù ô nhiễm khác
nhau trên địa bàn toàn Tỉnh.
Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện các chính sách về bảo vệ môi trường làng nghề.
Đối với việc cụ thể hóa các quy định về cơ chế, chính sách của Trung ương, tỉnh Bắc
Ninh cần tiếp tục nghiên cứu, ban hành các quy định cụ thể về bảo vệ môi trường
làng nghề phù hợp với điều kiện và đặc thù bảo vệ môi trường làng nghề của mình.
Ví dụ như trường hợp của tỉnh Bắc Ninh, thì việc cụ thể hóa này sẽ cần tập trung
vào các vấn đề nước thải và chất thải từ hoạt động làng nghề giấy, kim loại...
Thứ ba, nâng cao năng lực các chủ thể quản lý nhà nước đối với môi trường
làng nghề. Phân công rõ ràng chức năng, nhiệm vụ cho các cơ quan, cá nhân thực
hiện trong quản lý nhà nước đối với môi trường làng nghề. Tăng cường, củng cố hệ
thống tổ chức quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường làng nghề; bổ sung thêm biên
chế cán bộ môi trường, thậm chí có thể bố trí một cán bộ chuyên trách quản lý môi
trường các làng nghề trên địa bàn huyện, xã, tạo thành mạng lưới trong hệ thống tổ
chức quản lý nhà nước về môi trường ở cấp cơ sở, nơi có làng nghề phát triển. Tăng
cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước đốì với môi trường từ cấp
Trung ương tới địa phương. Tùy vào quy mô làng nghề và mức độ ô nhiễm của từng
làng nghề, mà trong từng làng nghề, cần có bộ phận chuyên trách về môi trường và
an toàn lao động hoặc cán bộ kiêm nhiệm hay bán chuyên trách nhằm giám sát và
quản lý chất lượng môi trường. Bắc Ninh cần đưa ra quy định về quản lý nhà nước
đối với môi trường, các cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về môi trường sẽ giúp
các cấp quản lý nắm vững tình hình thực hiện các quy định liên quan tới bảo vệ môi
trường và xử lý chất thải, khuyến khích các sáng kiến nhằm tuyên truyền về bảo vệ
môi trường, hoặc các sáng kiến hạn chế các tác động tiêu cực đến môi trường, kịp
thời tìm ra các giải pháp mỗi khi có sự cố trong sản xuất gây ảnh hưởng đến môi trường. lOMoAR cPSD| 48599919 18
Thứ tư, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi
trường ở các làng nghề. Xử phạt nghiêm minh đối với những cơ sở, cá nhân gây ô
nhiễm môi trường, buộc các cơ sở gây ô nhiễm phải thực hiện các biện pháp xử lý ô
nhiễm. Tăng cường công tác kiểm tra chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường định
kỳ và đột xuất để đánh giá, cảnh báo và dự đoán nguy cơ phát sinh các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường. Từ đó, đề xuất biện pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm và phục
hồi môi trường kịp thời; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, giải quyết
khiếu nại tố cáo, kiến nghị liên quan đến bảo vệ môi trường, phòng chống tội phạm
về môi trường. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường, đôn đốc xử
lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; chú trọng công tác bảo vệ môi
trường khu vực nông thôn. Xây dựng hành lang bảo vệ nguồn nước, giải pháp, kế
hoạch cải tạo, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm.
Thứ năm, tăng cường ứng dụng công nghệ trong thực hiện quản lý đối với môi
trường làng nghề. UBND tỉnh Bắc Ninh cần tiếp tục đổi mới và ứng dụng số hóa hệ
thống quản lý hành chính nhà nước, thực hiện quản lý, lưu trữ, phân tích, dữ báo...
các vấn đề liên quan đến môi trường làng nghề trên địa bàn Tỉnh trên các mô hình,
phần mềm nhằm có những đánh giá khách quan, qua đó dễ dàng hơn trong triển khai
các nội dung quản lý. Đồng thời, ứng dụng khoa học, công nghệ trong công tác quy
hoạch làng nghề, phổ biến, tuyên truyền các chính sách trên nền tảng công nghệ...
Bên cạnh việc đẩy mạnh thực hiện chính sách khuyến công, chính quyền các địa
phương cần tăng cường phối hợp với các ngành chức năng tiếp tục hỗ trợ chuyển
giao công nghệ, ứng dụng máy móc tiến bộ vào sản xuất, khuyến khích các hộ làm
nghề mạnh dạn đầu tư trang bị máy móc, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản
xuất, dần thay thế các công đoạn thủ công, hướng đến sản xuất tự động hóa ít ảnh
hưởng đến môi trường. Đẩy mạnh áp dụng cách tiếp cận sản xuất sạch hơn, nghiên
cứu chuyển giao công nghệ thích hợp; Khuyến khích chuyên gia công nghệ thân
thiện với môi trường ở làng nghề. Bên cạnh hướng khuyến khích, hỗ trợ đã nêu ở
trên, cũng cần áp dụng biện pháp mạnh cấm sử dụng công nghệ, phương pháp sản lOMoAR cPSD| 48599919 19
xuất thủ công lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường nhiều. Đây cũng là hướng biện pháp
mà nhiều nước trên thế giới đã và đang sử dụng III. KẾT LUẬN
Quản lý nhà nước về môi trường là một nội dung quan trọng trong chiến lược
và kế hoạch phát triển bền vững của mỗi một địa phương. Nếu không đặt đúng vị trí
của môi trường thì không thể đạt được mục tiêu phát triển và từng bước nâng cao
đời sống của nhân dân. Thực tế cho quản lý về môi trường là một nhân tố quan trọng
trong bảo đảm cho việc sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lí và luôn giữ
được môi trường ở vị trí cân bằng. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu
hoá ngày nay thì sự phát triển bền vững phải dựa trên ba yếu tố cấu thành là kinh tế,
xã hội và môi trường, đây là xu hướng chung của thế giới, các quốc gia châu Á và
Nhà nước ta. Vì vậy, việc chú trọng công tác bảo vệ môi trường là một nhu cầu cấp
bách, cần thiết góp phần trong sự phát triển bền vững của tỉnh Bắc Ninh trong thời
gian tới. Ô nhiễm môi trường làng nghề tại Bắc Ninh thời gian qua là một chủ đề
nhận được rất nhiều sự quan tâm của chính quyền địa phương và người dân. Những
năm qua, Bắc Ninh đã có nhiều nỗ lực trong quản lý nhà nước, nhằm đạt mục tiêu
về ngăn ngừa, kiểm soát và xử lý ô nhiễm. Bên cạnh những kết quả đạt được còn
khiêm tốn, thực tế đã chứng minh rằng các công cụ quản lý môi trường ở làng nghề
chưa thực sự phát huy tác dụng, còn nhiều bất cập, hiệu quả chưa cao. Vì thế để phát
triển bền vững làng nghề cũng như bảo vệ môi trường, Bắc Ninh cần thực hiện đồng
bộ hơn nữa các giải pháp về quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường.