BỘ PP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT NI
BÀI TẬP NN
MÔN LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC
PHÁP LUẬT
Câu 1: Phân tích định nghĩa nhà ớc?
Định nghĩa: Nhà nước tổ chức quyền lực đặc biệt của hội, bao gồm một lớp
người được tách ra từ hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức quản
hội, phục vụ lợi ích chung của toàn hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm
quyền trong hội.
Phân tích:
-Nhà nước tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội:
+ Nhà nước khác với tổ chức hội khác bởi nhà nước quyền lực đặc biệt ( quyền
lực nhà nước ), đó khả năng của nhà nước để các nhân , tổ chức trong hội
phải phục tùng ý chí của nhà nước, bao trùm đời sống hội, chi phối mọi cá nhân tổ
chức trong hội, tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống hội; nhà nước quản
dân cư theo lãnh thổ, mọi cá nhân sinh sống trong lãnh thổ thì đều chịu sự quản lí của
nhà nước.
-Bao gồm một lớp người được tách ra từ xã hội: họ là đội ngũ tri thức, chuyên nghiệp
được tách ra từ lực lượng sản xuất trong hội để chuyên thực thi quyền lực nhà
nước, đảm bảo cho sự chuyên biệt tổ chức hoạt động không sự chồng chéo với
hoạt động xã hội khác, đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước được thực
hiện hiệu quả, đảm bảo mọi cá nhân, tổ chức phải thực hiện quy định của pháp luật.
- Chuyên thực thi quyền lực: Quyền lực đây là quyền lực công, bao gồm quyền lực
về hành pháp, lập pháp, pháp; những quy định, chính sách, quyết định của nhà
nước phải phục vụ lợi ích của xã hội, để luôn đảm bảo sự công bằng và phát triển bền
vững của xã hội.
-Nhằm tổ chức quản xã hội, phục vụ lợi ích chung của toàn hội: Nhà nước sẽ
xây dựng và liên tục hoàn thiện, phát triển bộ máy nhà nước để thực hiện tốt các chức
năng nhiệm vụ của nhà nước, để quản tất cả các lĩnh vực của đời sống hội một
cách hiệu qunhất. Nhà nước sẽ bảo đảm cho việc tất cả các quyền và lợi ích chung
của nhân dân sẽ được thực thi theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, không có s
phân biệt đối xử, giúp cho đất nước phát triển một cách bền vững trên tất cả các lĩnh
vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, hội, y tế, gióa dục,... đời sống của người dân ngày
càng được nâng cao hơn nữa.
1
-Phục vụ lợi ích của lực lượng cầm quyền trong hội: Nhà nước là công cụ của giai
cấp cầm quyền để duy trì quyền lực và sự thống trị của mình.
Câu 2: Phân tích các đặc trưng của nhà nước?
- Nhà nước quyền lực đặc biệt (quyền lực nhà ớc):
+ Quyền lực nhà nước là khả năng của nhà nước nhờ đó các cá nhân, tổ chức trong xã
hội phải phục tùng ý chí của nhà nước.
+ “Khả năng” của nhà nước phụ thuộc vào sức mạnh bạo lực, sức mạnh vật chất, uy
tín của nhà nước hay khả năng vận động quần chúng của nhà nước.
+ Trong mối quan hệ giữa nhà nước với các nhân, tổ chức trong hội thì nhà
nước chủ thể của quyền lực, các nhân tổ chức khác đối tượng của quyền lực
ấy, họ phải phục tùng ý chí của nhà nước.
+ Nhà nước tổ chức đại diện chính thức cho toàn thể xã hội, vậy, quyền lực n
nước quyền lực đặc biệt, bao trùm đời sống hội, chi phối mọi nhân, tổ chức
trong xã hội, tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Để thực hiện hiện quyền lực ấy thì một nhóm người đã tách ra khỏi xã hội, thành
lập nên các cơ quan để thực thi quyền lực nhà nước.
- Nhà nước thực hiện việc quản dân theo lãnh thổ:
+ Người dân không phân biệt huyết thống, dân tộc, giới tính, độ tuổi, quan điểm chính
trị,... cứ sinh sống trên một địa vực nhất định thì chịu sự quản của một nhà nước
nhất định. Vì vậy, họ có quyền và nghĩa vụ trước nhà nước theo nơi mà họ cư trú.
- Nhà nước thực thi chủ quyền quốc gia:
+ Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp lí, thể hiện quyền quyết định
tối cao độc lập, tự quyết mọi vấn đề đối nội đối ngoại, không phhuj thuộc o
bất cứ cá nhân, tổ chức nào trong nước cũng như nước ngoài.
+ Nhà nước là tổ chức duy nhất có đủ tư cách và khả năng đại diện chính thức và hợp
pháp của quốc gia, thay mặt quốc gia dân tộc thực hiện và bảo vệ chủ quyền quốc gia.
- Nhà nước ban hành pháp luật, dùng pháp luật làm công cụ quản hội:
2
+ Nhà nước tổ chức đại diện cho hội, thay mặt hội ban hành pháp luật, cung
ứng cho hội một loại quy tắc xử sự mang tính bắt buộc đối với mọi nhân, tổ
chức trong xã hội.
+ Pháp luật là quy tắc ứng xử của con người trong đời sống cộng đồng.
+ Nhà nước tổ chức duy nhất quyền ban hành pháp luật nhà nước sử dụng
pháp luật, dựa vào pháp luật, là phương tiện để tổ chức và quản lí xã hội.
- Nhà nước quy định thực hiện việc thu thuế, phát hành tiền:
+ Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân buộc phải nộp cho nhà nước theo quy
định của pháp luật.
+ Nhà nước bao gồm một lớp người được tách ra từ lao động sản xuất trực tiếp đ
chuyên thực hiện chức năng quản hội, do vậy nhà nước cần thu thuế để nuôi
dưỡng bộ máy nhà nước từ đóng góp của người dân. Đồng thời thuế còn là nguồn của
cải quan trọng phục cụ cho việc phát triển đời sống xã hội.
+ Chỉnhà nước mới có quyền quy định thực hiện việc thu thuế.
+ Nhà nước phát nh tiền phương tiện trao đổi.
Câu 3: Phân biệt nhà nước với tổ chức hội khác?
Nhà nước
Tổ chức xã hội khác
Khái niệm
- Nhà nước tổ chức quyền
lực đặc biệt của hội, bao
gồm một lớp người được
tách ra từ hội để chuyên
thực thi quyền lực, nhằm tổ
chức quản hội, phục
vụ lợi ích chung của toàn
hội cũng như lợi ích của lực
lượng cầm quyền trong
hội.
- Tổ chức hội tập hợp
một nhóm người liên kết với
nhau tương đối chặt chẽ, bền
vững theo một tiêu chí nào đó
một cách tự nguyện nhằm đặt
được một mục tiêu nhất định.
Phạm vi quyn
lực
- Nhà nước có quyền lực đặc
biệt, áp dụng lên mọi
- Tổ chức xã hội chỉ có quyền
lực trong nội bộ đối với
3
nhân tổ chức
những thành viên trong phạm
vi họ quản lí.
Cách tổ chức
quản lí
- Nhà nước quản dân
theo lãnh thổ mà không phân
biệt ...
- Nhà nước ban hành pháp
luật sử dụng pháp luật
làm công cụ để quản
hội
- Tổ chức hội khác thì quản
giới tính, độ tuổi, huyết
thống,...
- Tổ chức hội khác thì
không ban hành pháp luật,
nhưng họ nội quy, điều lệ,
quy định trong nội bộ để quản
thành viên trong tổ chức
theo quy định của Hiến pháp
và pháp luật cho phép.
Phạm vi đại diện
- Nhà nước nắm giữ thực
thi chủ quyền quốc gia,
quyền lực bao trùm phạm vi
lãnh thổ quốc gia.
- Tổ chức hội khác thì chỉ
thể đại diện cho chính tổ
chức và thành viên của tổ
chức đó.
sở kinh tế
- Nhà ớc quyền quy
định thực hiện thu thuế,
nguồn của cải, vật chất chính
để nhà nước nuôi dưỡng bộ
máy nhà nước phục vụ để
phát triển mọi mặt của đời
sống hội, mọi nhân,
tổ chức trong hội đều phải
đóng thuế cho nhà nước.
- Tổ chức hội không
quyền ban hành hay thu thuế,
họ hoạt động dựa trên
sở nguồn thu do các hội viên
đóng góp hoặc do nhà nước,
tổ chức khác, quốc tế tài trợ.
Câu 4: Trình bày sự hiểu biết về nhà nước “của nhân dân, do nhân dân, nhân
dân”?
Nhà nước của nhân dân: Là nhà nước mà nhân dân có quyền quyết định những vấn
đề bản quan trọng nhất liên quan đến đất nước. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc
4
về nhân dân, nhân dân trao quyền lực tối cao ấy cho nhà nước để thay mặt họ tổ chức
quản hội, nhân dân quyền tham gia, giám sát, kiểm tra các hoạt động của
nhà nước, quyền tước đi quyền lực của nhà nước nếu nhà nước không thực hiện
được nhiệm vụ đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân .VD: Việt
Nam nhân dân quyền tham gia đóng góp ý kiến về xây dựng một dthảo Luật,
nhân dân có quyền tham gia bầu cử,...
Nhà nước do nhân n: nói một cách đơn giản là, nhà nước do nhân dân gây dựng
nên, do các giai cấp, tầng lớp trong hội tổ chức thành nhà nước. Nhân dân bầu cử
để chọn ra những người mà họ tin tưởng để trao quyền lực cho người đó, đại diện cho
ý chí của nhân dân, thay họ quyết định vấn đề quan trọng của đất nước và những
người được chọn phải chịu trách nhiệm với những việc làm của mình trước nhân dân.
Nhân dân cũng quyền tham gia vào bộ máy nhà nước, trực tiếp nắm githưc
hiện quyền lưc nhà nước.
Nhà nước nhân dân: tất cả những chính sách, pháp luật, hoạt động, chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước đều phải lợi ích của người dân, phục vụ nhân dân. Nhà
nước cần phải kết hợp, điều chỉnh lợi ích của các giai cấp, tầng lớp trong hội một
cách phù hợp nhất, làm sao để bảo vệ, bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp cho đại đa
số người dân trong xã hội.
Câu 5: Phân tích khái niệm chức năng của nhà nước. Phân loại chức năng của
nhà nước. Trình bày hình thức phương pháp thực hiện chức năng của nhà
ớc?
Khái niệm: chức năng nhà nước những mặt hoạt động bản của nhà nước, phù
hợp với bản chất, mục đích, nhiệm vụ của nhà nước được xác định bởi điều kiện
kinh tế hội của đất nước trong những giai đoạn phát triển của nó.
Phân tích:
- Chức năng của nhà nước: những việc nhà nước phải làm chỉ nhà nước mới
có thể làm được.
- Mặt hoạt động bản của nnước: là những công việc, hoạt động bản quan
trọng nhất, tính thường xuyên, không thể thiếu của nhà nước để thực hiện việc tổ
5
chức quản hội, được thực hiện thông qua việc thực hiện các quyền về lập
pháp, hành pháp, tư pháp.
- Phù hợp với bản chất, mục đích, nhiệm vụ của nnước:
+ Bản chất của nhà nước sẽ quyết định chức năng của nhà nước bản chất của nhà
nước sẽ được phản ánh thông qua chức năng (VD: bản chất của nhà nước phong kiến
với tính giai cấp cao hơn tính hội, tập trung quyền lực vào trong tay giai cấp thống
trị đcai trị, bóc lột nông dân như vậy, nhiều cuộc khởi nghĩa đã nổ ra, để giải
quyết nhà nước đã thực hiện chức năng trấn áp sự phản kháng của giai cấp bị trị)
+ Mục đích của nhà nước những nhà nước muốn đạt được mỗi nhà nước
khác nhau sẽ những mục đích khác nhau, như vậy tcác chức năng của nhà
nước cũng sẽ phải thay đổi, phù hợp để nhà nước thực hiện được mục tiêu đó.
+ Nhiệm vụ của nhà nước những công việc đặt ra đòi hỏi nhà nước phải giải quyết
theo những mục tiêu đã định sẵn. Nhiệm vụ nhà nước hai loại nhiệm vụ trước
mắt nhiệm vụ chiến lược, lâu dài. Nhiệm vụ trước mắt những công việc nhà
nước phải giải quyết trong ngắn hạn để thực hiện một chức năng nào đó của nhà
nước. Nhiệm vụ chiến lược, lâu dài những vấn dề nhà nước phải giải quyết
trong suốt chặng đường phát triển của đất nước.
- Xác định bởi điều kiện kinh tế hội của đất nước trong những giai đoạn phát triển:
+ Thực tế cho thấy việc nhà nước phải làm gì, và làm như thế nào phụ thuộc rất nhiều
vào điều kiện, hoàn cảnh, tình hình kinh tế hội của đất nước đó, do đó chức số
lượng, nội dung, cách thức thực hiện chức năng của mỗi nhà nước trong những giai
đoạn phát triển là khác nhau.
Phân loại chức năng của nhà ớc:
Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà ớc:
+ Các chức năng đối nội: chức năng kinh tế, chức năng hội, chức năng trấn áp,
chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
+ Các chức năng đối ngoại: chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược, chức năng
phòng thủ, bảo vệ đất nước, chức năng thiết lập quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế.
Căn c vào hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực hội:
6
+ Chức năng kinh tế: nhà nước thực hiện chức năng này nhằm củng cố bảo vệ
sở tồn tại của nhà nước, ổn định và phát triển kinh tế.
+ Chức năng hội: toàn bộ hoạt động của nhà nước trong việc tổ chức quản
các vấn đề xã hội, góp phần phát triển lợi ích chung của toàn xã hội.
+ Chức năng trấn áp: Chống lại sự phản kháng của giai cấp bị trị, bảo vệ sự tồn tại
vững chắc của nhà nước và lợi ích của giai cấp thống trị.
+ Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược: Các nhà nước chủ , phong kiến,
sản đã thực hiện chức năng này nhằm xâm chiếm mở rộng lãnh thổ, áp bức bóc lột
nhân dân và các dân tộc khác.
+ Chức năng bảo vtrật tự pháp luật, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nhân,
tổ chức trong hội: Nhà nước sử dụng nhiều biện pháp, nhất các biện pháp pháp lí
nhằm phòng, chống, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền lợi
ích hợp pháp cho các chủ thể trong xã hội.
+ Chức năng bảo vệ đất nước: Các nhà nước thực hiện các hoạt động nhằm bảo vệ đất
nước, chống lại những các cuộc chiến xâm lược cũng như các ảnh hưởng tiêu cực
từ bên ngoài.
+ Chức năng quan hệ với các nước khác: Các nhà nước thiết lập các quan hệ ngoại
giao về kinh tế, văn hóa, chính trị... với các quốc gia khác để hợp tác phát triển kinh
tế, giáo dục, y tế, văn hóa... và có thể cùng nhau giải quyết các tranh chấp quốc tế.
Hình thức thực hiện chức năng nhà nước xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện
pháp luật và bảo vệ pháp luật.
Phương pháp thực hiện chức năng của nhà nước giáo dục, thuyết phục cưỡng
chế.
Câu 6: Phân tích khái niệm bộ máy nhà nước?
Bộ máy nhà nước hệ thống các quan nhà nước từ trung ương tới địa phương,
được tổ chức hoạt động theo quy định của pháp luật để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước.
Phân tích:
7
Hệ thống các quan nhà nước từ trung ương tới địa phương: trong bmáy nhà
nước có rất nhiều cơ quan nhà nước, đó là những bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước,
bao gồm số lượng người nhất định, được tổ chức hoạt động theo quy định của pháp
luật, nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước.
VD: Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân n,…
Tổ chức hoạt động theo quy định của pháp luật trên sở những nguyên
tắc nhất định:
+ Pháp luật sẽ quy định cụ thể từng vị trí, tính chất, vai trò, con đường hình thành, cơ
cấu tổ chức, nội dung, hình thức, phương pháp hoạt động,... của mỗi cơ quan trong bộ
máy nhà nước.
+ Nguyên tắc nhất định là những nguyên lí, những tư tưởng chỉ đạo tính then chốt,
xuất phát điểm, làm cơ sở cho quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
+ Bộ máy nhà nước sẽ phát huy được sức mạnh hiệu quả khi được tchức
nguyên tắc, một cách chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ đtạo ra sự nhịp nhàng, thống
nhất trong hoạt động của cả bộ máy.
+ Các nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước còn được xác định trên
sbản chất, chức năng, nhiệm vụ, trình độ phát triển kinh tế hội, nền dân chủ
của nhà nước đó.
VD: Bộ máy nhà nước VN được tổ chức và hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân dân,
tập trung dân chủ,…
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nưc:
+ Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước những việc nhà nước phải làm, những việc
làm đó sẽ được hiện thực hóa thông qua bộ máy nhà nước.
+ Khi nhà nước cần chức năng, nhiệm vụ nào thì nhà nước sẽ thành lập ra quan
tương ứng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ ấy.
VD: Nhà nước cần sửa đổi bổ sung Hiến pháp nnước sẽ thành lập ra Ủy ban dự
thảo Hiến pháp để soạn thảo Hiến pháp trình những quan nhà nước khác
thẩm quyền chịu trách nhiệm thẩm tra, lấy ý kiến nhân dân rồi sau đó trình Quốc Hội
thông qua.
8
Câu 7: Phân tích khái niệm quan nhà nước, phân loại quan nhà nước, cho
dụ?
Khái niệm: quan nhà nước bộ phận bản cấu thành nên nhà nước, bao gồm
số lượng người nhất định, được tổ chức hoạt động theo quy định của pháp luật,
nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước. VD: Quốc hội, Chính phủ, Tòa
án,...
Phân tích:
Bộ phận bản cấu thành nên bộ máy nhà nước: quan nnước những bộ
phận then chốt, thiết yếu, không thể thiếu của nhà nước. Nhà nước không thể hoạt
động hiệu quả nếu thiếu đi các cơ quan thực thi quyền lực chức năng của nhà nước.
Bao gồm số lượng người nhất định: Số lượng người làm việc trong quan đã
biên chế xác định, thể quan chỉ bao gồm một người (nguyên thủ quốc gia
nhiều nước), có thể có cơ quan bao gồm một nhóm người (quốc hội, chính phủ,...).
Tổ chức hoạt động theo quy định của pháp luật: Pháp luật sẽ quy định cụ thể
từng vị trí, vai trò, nhiệm vụ, cấu tổ chức, nội dung, hình thức, phương pháp hoạt
động... của mỗi quan trong bộ máy nhà nước. Mọi chính sách, quyết định của các
cơ quan này phải đúng, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Nhân danh nhà nước để thực thi quyền lực nhà nước: Nhà nước sẽ trao những
quyền năng nhất định cho các cơ quan nhà nước để họ thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được nhà nước giao. Toàn bộ những nhiệm vụ, quyền hạn đó đã tạo nên thẩm quyền
của quan nhà nước đó. Do đó, quan nhà nước quyền đưa ra những quyết
định, yêu cầu các nhân, tổ chức liên quan phải tôn trọng và thực hiện, quan
nhà nước có thể kiểm tra, giám sát, hay khi cần thiết có thể dùng biện pháp cưỡng chế
nhà nước để đảm bảo thực hiện những quyết định đó.
Phân loại quan nhà nước:
- Căn cứ vào thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ: các quan nhà nước được chia
thành quan trung ương quan địa phương.
+ quan trung ương: quan thẩm quyền hoạt động trên toàn lãnh thổ. VD:
Quốc hội, Chính phủ.
9
+ quan địa phương: quan thẩm quyền hoạt động địa phương. VD: Ủy ban
nhân dân các cấp, Hội đồng nhân dân các cấp.
- Căn cứ vào chức năng, các quan nhà nước được chia thành:
+ quan lập pháp: xây dựng pháp luật. VD: Quốc hội
+ quan hành pháp: tổ chức thực hiện pháp luật. VD: Chính phủ
+ quan pháp: bảo vệ pháp luật. VD: Tòa án
- Căn cứ vào thời gian hoạt động, các quan nhà nước được chia thành:
+ quan thường xuyên: quan được thành lập để thực hiện những công việc
thường xuyên của nhà nước, tồn tại thường xuyên trong bộ máy nhà nước. VD: Quốc
hội
+ quan lâm thời: quan được thành lập để thực hiện những công việc tính
chất nhất thời của nhà nước, sau khi thực hiện xong công việc đó sẽ tự giải thể.
VD: Ủy ban sửa đổi Hiến pháp
- Căn cứ o con đường hình thành, tính chất, chức năng, các quan nhà nước
được chia thành:
+ quan quyền lực nhà nước: quan do nhân dân bầu ra, đại diện cho nhân dân
để thực thi quyền lực nhà nước.
+ quan quản nhà nước: quan thực hiện chức năng quản lí, điều hành công
việc hằng ngày của đất nước trong các lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, chính trị, hội,
giáo dục, quốc phòng an ninh, đối ngoại.
+ quan xét xử: Cơ quan này có chức năng xét x các vụ án.
+ quan kiểm sát: quan này chức ng kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp
luật, thay mặt nhà nước thực hiện quyền công tố.
Câu 8: Phân tích nguyên tắc phân quyền trong tổ chức hoạt động của bộ máy
nhà nước?
10
Định nghĩa: Nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước: những
nguyên lý, tưởng chỉ đạo then chốt, xuất phát điểm, làm sở cho toàn bộ quá
trình tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước.
Phân tích:
- Quyền lực nhà nước được phân chia thành nhiều loại quyền lực khác nhau: quyền
lập pháp, quyền hành pháp, quyền pháp... và được trao cho các quan nhà nước
khác nhau thực hiện một cách độc lập, mỗi cơ quan chỉ thực hiện một loại quyền =>
để đảm bảo không một quan nào nắm trọn vẹn quyền lực nhà nước, cũng như
không một quan nào thể lấn sân sang hoạt động của quan khác. Sự phân
chia quyền lực này thực chất sự phân định một cách rạch ròi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các quan nhà nước, đồng thời => bảo đảm sự chuyên môn hóa
trong việc thức hiện quyền lực nhà nước, những quan lập pháp, hành pháp,
pháp... đều thực hiện chức năng, nhiệm vụ trên cơ sở pháp luật.
- Giữa các quan lập pháp, hành pháp, pháp... còn sự kiềm chế, đối trọng,
chế ước lẫn nhau theo phương châm không một quan nào nằm ngoài sự kiểm
soát, giám sát từ phía quan khác để ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, chuyên
quyền, độc đoán hoặc thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện quyền lực nhà nước, qua
đó => đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của c nhân, tổ chức
trong xã hội cũng như thể tránh được mối nguy hại khác. Sự giám sát này còn tạo
nên sự phối hợp với nhau nhằm tạo nên sự thống nhất của quyền lực nhà nước.
Câu 9: Phân tích nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức hoạt động theo
Hiến pháp pháp luật?
Định nghĩa: Nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước: những
nguyên lý, tưởng chỉ đạo then chốt, xuất phát điểm, làm sở cho toàn bộ quá
trình tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước.
Phân tích:
Nguyên tắc này đòi hỏi việc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước không thể
được tiến hành một cách tùy tiện, độc đoán theo ý chí nhân của người cầm quyền
mà phải dựa trên cơ sở các quy định của Hiến pháp và pháp luật.
11
Về mặt tổ chức: việc sáp thành lập mới, giải thể, chia tách, sáp nhập một cơ quan nhà
nước, cấu của nó, vấn đề tuyển dụng, bổ nhiệm các thành viên trong cơ quan đó...
đều phải được tiến hành theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Về mặt hoạt động: các quan nhân viên nhà nước phải thực hiện đúng đắn, đầy
đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, theo đúng trình tự, thủ tục đã được
Hiến pháp và pháp luật quy định.
Câu 10: Phân tích khái niệm hình thức chính thể. Trình bày các dạng chính thể
bản, cho dụ?
Hình thức chính thể cách thức trình tự thành lập quan cao nhất của quyền
lực nhà nước, xác lập mối quan hệ giữa quan đó với quan cấp cao khác với
nhân dân.
Phân tích: Xem xét xem trong nhà nước đó:
+ Quyền lực tối cao của nhà nước nhà nước được trao cho cơ quan nào, cách thức và
trình tự thành lập ra quan đó thể thông qua thế tập, bầu cử, bổ nhiệm, hoặc các
phương thức khác tùy thuộc vào điều kiện của mỗi quốc gia.
+ Quan hệ giữa quan đó với cơ quan cấp cao khác của nnước
+ Sự tham gia của nhân dân vào việc tổ chức hoạt động của cơ quan đó.
Trình bày các dạng chính thể bản:
Chính thể quân chủ: chính thể trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập
trung toàn bộ hoặc một phần vào tay một nhân ( vua, quốc vương... ) theo phương
thức cha truyền con nối ( thế tập ). VD: Hiện nay, Nhật Bản vẫn còn duy trì hình thức
chính thể quân chủ.
Chính thể cộng hòa: chính thể trong đó quyền lực cao nhất của nhà nước
thuộc về quan ( tập thể ) đại diện của nhân dân. VD: Việt Nam đang quốc gia
theo chính thể quân chủ cộng hòa dân chủ, với quyền lực cao nhất của nhà nước thuộc
về cơ quan lập pháp (Quốc hội) cơ quan đại diện của nhân dân Việt Nam.
12
Câu 11: Phân tích khái niệm hình thức cấu trúc nhà nước. Trình bày các dạng
cấu trúc nhà nước bản, cho dụ?
Hình thức cấu trúc nhà nước cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo các đơn
vị hành chính lãnh thổ xác lập mối quan hệ giữa các cấp chính quyền nhà nước
với nhau.
Phân tích:
+ Xem xét cách thức cấu tạo nhà nước thành các cấp chính quyền từ trung ương
xuống địa phương.
+ Địa vị của chính quyền mỗi cấp cũng như quan hệ giữa các cấp chính quyền với
nhau.
Trình bày các dạng cấu trúc nhà nước bn:
Nhà nước đơn nhất hình thức mà chỉ một nhà nước duy nhất trong phạm vi
lãnh thổ của quốc gia được tổ chức đơn vị hành chính từ trung ương xuống địa
phương; chính quyền trung ương nắm giữ toàn bộ chủ quyền quốc gia; nhà nước này
chỉ một hệ thống chính quyền một hệ thống pháp luật chung. VD:Nhà nước Việt
Nam hiện nay là nhà nước đơn nhất.
Nhà nước liên bang hình thức mà một nhà nước được hình thành bằng nhiều con
đường như: do nhiều nhà nước đơn nhất tự nguyện liên kết với nhau, hoặc qua con
đường xâm chiếm, mua bán lãnh thổ, từ nhà nước đơn nhất được liên bang hóa,... nhà
nước này chủ quyền quốc gia vừa do chính quyền liên bang, vừa do chính quyền
các bang nắm giữ; sự phân quyền giữa chính quyền liên bang và chính quyền các
bang diễn ra trên cả ba lĩnh vực: lập pháp, hành pháp, pháp; nhiều hệ thống
chính quyền, nhiều hệ thống pháp luật. VD: Nhà nước Hợp chúng quốc Hoa Kìnhà
nước liên bang.
Câu 12: Phân biệt cấu trúc nhà nước đơn nhất nhà nước liên bang?
Nhà nước đơn nht
Nhà nước liên bang
13
Chủ quyền và cách
thức tổ chức quyền
lực nhà nước
- Lãnh thổ thống nhất, chủ
quyền hoàn toàn trên lãnh thổ
đó.
- Chủ quyền quốc gia do chính
quyền trung ương nắm giữ, các
đơn vị hành chính nhỏ hơn
không chủ quyền riêng.
- Nhà nước liên bang th
hình thành thông qua việc các
nhà nước đơn nhất tự nguyện
liên kết với nhau hoặc thông
qua con đường xâm chiếm,
mua bán lãnh thổ,... hay từ
một nhà nước đơn nhất được
liên bang hóa.
- Chủ quyền quốc gia vừa do
chính quyền liên bang vừa do
chính quyền các bang nắm giữ,
sự phân chia quyền lực giữa
chính quyền liên bang
chính quyền các bang ( lập
pháp, hành pháp, tư pháp ).
- Từ cấp trung ương xuống cấp
địa phương.
- Quan hệ giữa chính quyền
trung ương với chính quyền địa
phương chính quyền địa
phương các cấp quan hệ
giữa cấp trên cấp dưới.
- Tự tổ chức chính quyền của
bang mình
Số ợng hệ thống
chính quyền
Một hệ thống
- Nhiều hệ thống ( 1 hthống
chung cho toàn liên bang, 1
hệ thống của riêng mỗi bang
thẩm quyền trong phạm vi
bang đó ).
Số lượng hệ thống
pháp luật
- Một hệ thống, được tổ chức
từ cấp sở ( địa phương ) lên
cấp tối cao ( trung ương ).
- Nhiều h thống pháp luật
song song ( 1 hệ thống
chung cho toàn liên bang,
hiệu lực pháp cao nhất; 1 hệ
thống là của riêng mỗi bang
hiệu lực trong phạm vi bang
14
đó ).
Quốc tịch số lượng
quy chế pháp lý công
n
- Quốc tịch: 1 quốc tich
hoặc nhiều hơn một quốc tịch.
- đâu thì cũng quyền
nghĩa vụ như nhau-quy chế
pháp lý duy nhất.
- Quốc tịch: nhiều quốc tịch
- Quy chế pháp theo bang
VD: bang này, công dân của
bang đó quyền nghĩa vụ
như này nhưng sang bang khác
thì chưa chắc đã quyền
nghĩ vụ như vậy.
Câu 13: Phân tích khái niệm chế độ chính trị của nhà nước. Trình bày các dạng
chế độ chính trị, cho dụ?
Khái niệm chế độ chính trị tổng thể các phương pháp nhà nước sử dụng để
thực hiện quyền lực nhà nước.
Phân tích:
+ Nhà nước sẽ sử dụng phương pháp nào để tổ chức và thực hiện quyền lực nc
+ Phương pháp thực hiện: Phương pháp lựa chọn người nắm giữ quyền lực cao nhất
của quyền lực nhà nước, phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước của các quan
nhà nước và phương pháp xây dựng nên các quyết định quan trọng của nhà nước.
Các dạng chế độ chính trị:
Dân chủ: chế độ chính trị nhân dân quyền tham gia o việc tổ chức, hoạt
động của các quan nhà nước, bàn bạc, thảo luận quyết định những vấn đề quan
trọng của đất nước.
Phản dân chủ chế độ chính trị nhân dân không quyền tham gia o việc tổ
chức, hoạt động của các quan n nước, không quyền bàn bạc, thảo luận
quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
15
Câu 14: Xác định hình thức nhà nước Việt Nam hiện nay giải thích tại sao xác
định như vậy?
Hình thức chính thể: Cộng hòa dân chủ nhân dân. Vì:
- Quyền lực cao nhất của nhà nước thuộc về quan đại diện cho nhân dân đó là:
Quốc hội:
+ Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp
+ Quốc hội thành lập ra các cơ quan tối cao của Nhà nước giám sát tối cao đối với
hoạt động của cả bộ máy nhà nước
+ Quốc hội có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất ớc
+ Quyết định của Quốc hội sẽ quyết định cuối cùng là quan trọng nhất.
- Quyền bầu cử tối cao của quyền lực nhà nước thuộc về các tầng lớp nhân dân: công
dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên (trừ những trường hợp đặc biệt) có quyền bầu cử.
Hình thức cấu trúc: nhà nước đơn nhất, trung ương tập quyền. :
- Chủ quyền quốc gia của nước Việt Nam do Trung ương nắm giữ; địa phương các
đơn vị hành chính lãnh thổ, không có chủ quyền.
- Cả nước một hệ thống chính quyền, một hệ thống pháp luật
- Địa phương không tự tổ chức chính quyền của riêng mình, không quyền ban hành
pháp luật của riêng mình
- Chính quyền địa phương bao gồm 3 cấp: cấp tỉnh, huyện, xã.
Quan hệ giữa TW -> ĐP và ĐP với các cấp là cấp trên và cấp dưới, trong đó cấp dưới
phục tùng cấp trên, cấp địa phương phục tùng trung ương.
Chế độ chính trị: chế độ dân chủ. Vì:
- Việt Nam luôn Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp những quan được
thành lập bằng con đường bầu cử dân chủ, tự do. Đại diện cho ý chí, nguyện vọng
lợi ích của nhân dân.
- Các vấn đề quan trọng của đất nước đều phải được quốc hội thông qua, quyết định
của nhân dân là quyết định cao nhất và nhà nước phải phục tùng.
16
- Nhà nước luôn thực hiện nghiêm chỉnh coi trọng nguyên tắc tập trung dân chủ
- Nhà nước thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền tdo, dân chủ của công
dân như quyền bầu cử, quyền ứng cử, quyền tự do ngôn luận, giám sát hoạt động của
các cơ quan và nhân viên nhà nước.
- Công dân quyền tham gia quản nhà nước, quản hội, bàn bạc, thảo luận,
kiến nghị với các cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước.
- Phương châm hoạt động cua nhà nước: dân biết, dân bàn, dân kiểm tra.
Câu 15: Phân ch vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước cộng
hòa hội chủ nghĩa Việt Nam trong hệ thống chính trị hội chủ nghĩa Việt
Nam hiện nay?
Hệ thống chính trị Việt Nam: Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam; Đảng
Cộng sản Việt Nam; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Công đoàn Việt Nam; Hội nông dân
Việt Nam; Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Hội liên hiệp phnữ Việt Nam;
Hội cựu chiến binh Việt Nam và các tổ chức xã hội khác.
Trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay:
- Đảng Cộng sản Việt Nam ‘là lực lượng lãnh đạo Nhà nước”, lãnh đạo toàn diện từ
tổ chức đến hoạt động của nhà nước.
- Đảng vạch ra các đường lối chiến lược về đối nội, đối ngoại để Nhà nước thể chế
hóa thành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật
- Đảng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho Nhà ớc
- Đảng giới thiệu đảng viên người ngoài đảng đủ năng lực phẩm chất để
quan nhà nước thẩm quyền xem xét, bố trí vào những vị trí chủ chốt trong bộ máy
nhà nước hoặc để cử tri bầu vào các cơ quan dân cử trực tiếp.
- Đảng thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong cán bộ, đảng
viên và người ngoài đảng trong bộ máy nhà nước
- Đảng kiểm tra hoạt động của bộ máy nhà c
17
- Đảng chỉ đạo cải cách, hoàn thiện bộ máy nhà nước, đấu tranh chống các hiện
tượng tiêu cực trong bộ máy nhà nước.
- Đảng sử dụng phương pháp lãnh đạo: tuyền truyền, giáo dục, vận động, thuyết
phục tnêu gương của đảng viên với phương châm là: “Đảng viên đi trước, làng
nước theo sau”.
Câu 16: Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “N nước pháp quyền
được t chức hoạt động trên sở chủ quyền nhân dân”?
Nhà nước pháp quyền nhà nước đề cao vai trò của pháp luật trong đời sống của
nhà nước hội, được tổ chức, hoạt động trên sở một hệ thống pháp luật dân
chủ, công bằng c nguyên tắc chủ quyền nhân dân, phân công kiểm soát quyền
lực nhà nước nhằm bảo đảm quyền con người, tự do nhân, công bằng, bình đẳng
trong hội.
Phân tích:
- Trong nhà nước pháp quyền, toàn bộ quyền lực nnước thuộc về nhân dân, nhân
dân là chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực nhà nước.
- Nhân dân thiết lập nên nhà nước, ủy quyền cho nhà ớc kiểm tra giám sát hoạt
động của nhà nước.
- Nhân dân thể tự mình hoặc thông qua những người đại diện, những tổ chức của
mình để tham gia vào tổ chức và hoạt động của nhà nước, giám sát hoạt động của các
nhân viên nhà nước và cơ quan nhà nước.
- Nhân dân quyền quyết định tối cao cuối cùng mọi vấn đề quan trọng của đất
nước, nhà nước phải tôn trọng phục tùng nghiêm chỉnh các quyết định của nhân
n.
- Nhà nước phải phục vụ lợi ích hợp pháp của nhân dân, mọi chính sách của nhà nước
đều phải xuất phát từ nhu cầu, lợi ích của nhân dân và phải đáp ứng các nguyện vọng
chính đáng của họ.
- Chủ quyền của nhân dân các hình thức hiện chủ quyền nhân dân phải được ghi
nhận trong Hiến pháp và đạo luật cơ bản, đạo luật gốc của nhà nước.
18
- Nhà nước pháp quyền một nhà nước bảo đảm dân chủ, nghĩa quyền lực thuộc
về nhân dân và xuất phát từ nhân dân.
- Quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân, do nhân dân uỷ quyền cho nhà nước
thực hiện nên quyền lực trong phạm vi được uỷ quyền bị giới hạn bởi Hiến pháp
pháp luật, xã hội được quản lý bằng pháp luật.
- Nhà nước thừa nhận, tôn trọng bảo đảm, bảo vệ quyền con người, các quyền tự
do dân chủ khác.
- Các quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền phải tôn trọng nhân dân, lắng
nghe nhân dân.
- Nhân dân được tham gia vào tiến trình phát triển của xã hội, vào việc đảm bảo
quyền con người, vào sự phát triển kinh tế và vào việc đảm bảo công bằng xã hội.
Câu 17: Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “N nước pháp quyền
thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân”?
Nhà nước pháp quyền nhà nước đề cao vai trò của pháp luật trong đời sống của
nhà nước hội, được tổ chức, hoạt động trên sở một hệ thống pháp luật dân
chủ, công bằng c nguyên tắc chủ quyền nhân dân, phân công kiểm soát quyền
lực nhà nước nhằm bảo đảm quyền con người, tự do nhân, công bằng, bình đẳng
trong hội.
Phân tích:
- Trong nhà nước pháp quyền, quan hệ giữa nhà nước pháp quyền với nhân, công
dân mối quan hệ bình đẳng, hài hòa theo nghĩa cả hai bên đều quyền nghĩa vụ
đối với nhau, công dân không chỉ nghĩa vmà còn quyền đối với nhà nước
nhà nước không chỉ có quyền mà còn có nghĩa vụ đối với công dân.
- Công dân quyền làm bất cứ điều luật không cấm, còn các quan nhân
viên nhà nước chỉ được làm những gì mà luật cho phép.
- Trong nhà nước pháp quyền, các quyền con người, tự do nhân được nhà nước
thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ.
19

Preview text:


BỘ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT NỘI
BÀI TẬP NHÂN
MÔN LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP LUẬT
Câu 1: Phân tích định nghĩa nhà nước?
Định nghĩa: Nhà nước tổ chức quyền lực đặc biệt của hội, bao gồm một lớp
người được tách ra từ hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức quản
hội, phục vụ lợi ích chung của toàn hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm
quyền trong hội. Phân tích:
-Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội:
+ Nhà nước khác với tổ chức xã hội khác bởi nhà nước có quyền lực đặc biệt ( quyền
lực nhà nước ), đó là khả năng của nhà nước để các cá nhân , tổ chức trong xã hội
phải phục tùng ý chí của nhà nước, bao trùm đời sống xã hội, chi phối mọi cá nhân tổ
chức trong xã hội, tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; nhà nước quản lí
dân cư theo lãnh thổ, mọi cá nhân sinh sống trong lãnh thổ thì đều chịu sự quản lí của nhà nước.
-Bao gồm một lớp người được tách ra từ xã hội: họ là đội ngũ tri thức, chuyên nghiệp
được tách ra từ lực lượng sản xuất trong xã hội để chuyên thực thi quyền lực nhà
nước, đảm bảo cho sự chuyên biệt và tổ chức hoạt động không có sự chồng chéo với
hoạt động xã hội khác, đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước được thực
hiện hiệu quả, đảm bảo mọi cá nhân, tổ chức phải thực hiện quy định của pháp luật.
- Chuyên thực thi quyền lực: Quyền lực ở đây là quyền lực công, bao gồm quyền lực
về hành pháp, lập pháp, tư pháp; những quy định, chính sách, quyết định của nhà
nước phải phục vụ lợi ích của xã hội, để luôn đảm bảo sự công bằng và phát triển bền vững của xã hội.
-Nhằm tổ chức và quản lí xã hội, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội: Nhà nước sẽ
xây dựng và liên tục hoàn thiện, phát triển bộ máy nhà nước để thực hiện tốt các chức
năng và nhiệm vụ của nhà nước, để quản lí tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội một
cách hiệu quả nhất. Nhà nước sẽ bảo đảm cho việc tất cả các quyền và lợi ích chung
của nhân dân sẽ được thực thi theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, không có sự
phân biệt đối xử, giúp cho đất nước phát triển một cách bền vững trên tất cả các lĩnh
vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, gióa dục,... đời sống của người dân ngày
càng được nâng cao hơn nữa. 1
-Phục vụ lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội: Nhà nước là công cụ của giai
cấp cầm quyền để duy trì quyền lực và sự thống trị của mình.
Câu 2: Phân tích các đặc trưng của nhà nước?
- Nhà nước quyền lực đặc biệt (quyền lực nhà nước):
+ Quyền lực nhà nước là khả năng của nhà nước nhờ đó các cá nhân, tổ chức trong xã
hội phải phục tùng ý chí của nhà nước.
+ “Khả năng” của nhà nước phụ thuộc vào sức mạnh bạo lực, sức mạnh vật chất, uy
tín của nhà nước hay khả năng vận động quần chúng của nhà nước.
+ Trong mối quan hệ giữa nhà nước với các cá nhân, tổ chức trong xã hội thì nhà
nước là chủ thể của quyền lực, các cá nhân tổ chức khác là đối tượng của quyền lực
ấy, họ phải phục tùng ý chí của nhà nước.
+ Nhà nước là tổ chức đại diện chính thức cho toàn thể xã hội, vì vậy, quyền lực nhà
nước là quyền lực đặc biệt, bao trùm đời sống xã hội, chi phối mọi cá nhân, tổ chức
trong xã hội, tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Để thực hiện hiện quyền lực ấy thì có một nhóm người đã tách ra khỏi xã hội, thành
lập nên các cơ quan để thực thi quyền lực nhà nước.
- Nhà nước thực hiện việc quản dân theo lãnh thổ:
+ Người dân không phân biệt huyết thống, dân tộc, giới tính, độ tuổi, quan điểm chính
trị,... cứ sinh sống trên một địa vực nhất định thì chịu sự quản lí của một nhà nước
nhất định. Vì vậy, họ có quyền và nghĩa vụ trước nhà nước theo nơi mà họ cư trú.
- Nhà nước thực thi chủ quyền quốc gia:
+ Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp lí, nó thể hiện quyền quyết định
tối cao và độc lập, tự quyết mọi vấn đề đối nội và đối ngoại, không phhuj thuộc vào
bất cứ cá nhân, tổ chức nào trong nước cũng như nước ngoài.
+ Nhà nước là tổ chức duy nhất có đủ tư cách và khả năng đại diện chính thức và hợp
pháp của quốc gia, thay mặt quốc gia dân tộc thực hiện và bảo vệ chủ quyền quốc gia.
- Nhà nước ban hành pháp luật, dùng pháp luật làm công cụ quản hội: 2
+ Nhà nước là tổ chức đại diện cho xã hội, thay mặt xã hội ban hành pháp luật, cung
ứng cho xã hội một loại quy tắc xử sự mang tính bắt buộc đối với mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội.
+ Pháp luật là quy tắc ứng xử của con người trong đời sống cộng đồng.
+ Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và nhà nước sử dụng
pháp luật, dựa vào pháp luật, là phương tiện để tổ chức và quản lí xã hội.
- Nhà nước quy định thực hiện việc thu thuế, phát hành tiền:
+ Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân buộc phải nộp cho nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Nhà nước bao gồm một lớp người được tách ra từ lao động sản xuất trực tiếp để
chuyên thực hiện chức năng quản lí xã hội, do vậy nhà nước cần thu thuế để nuôi
dưỡng bộ máy nhà nước từ đóng góp của người dân. Đồng thời thuế còn là nguồn của
cải quan trọng phục cụ cho việc phát triển đời sống xã hội.
+ Chỉ có nhà nước mới có quyền quy định và thực hiện việc thu thuế.
+ Nhà nước phát hành tiền là phương tiện trao đổi.
Câu 3: Phân biệt nhà nước với tổ chức hội khác? Nhà nước Tổ chức xã hội khác Khái niệm
- Nhà nước là tổ chức quyền - Tổ chức xã hội là tập hợp
lực đặc biệt của xã hội, bao một nhóm người liên kết với
gồm một lớp người được nhau tương đối chặt chẽ, bền
tách ra từ xã hội để chuyên vững theo một tiêu chí nào đó
thực thi quyền lực, nhằm tổ một cách tự nguyện nhằm đặt
chức và quản lí xã hội, phục được một mục tiêu nhất định.
vụ lợi ích chung của toàn xã
hội cũng như lợi ích của lực
lượng cầm quyền trong xã hội.
Phạm vi quyền - Nhà nước có quyền lực đặc - Tổ chức xã hội chỉ có quyền lực
biệt, áp dụng lên mọi cá lực trong nội bộ đối với 3 nhân tổ chức
những thành viên trong phạm vi họ quản lí.
Cách tổ chức và - Nhà nước quản lí dân cư - Tổ chức xã hội khác thì quản quản lí
theo lãnh thổ mà không phân lí giới tính, độ tuổi, huyết biệt ... thống,...
- Nhà nước ban hành pháp - Tổ chức xã hội khác thì
luật và sử dụng pháp luật không ban hành pháp luật,
làm công cụ để quản lí xã nhưng họ có nội quy, điều lệ, hội
quy định trong nội bộ để quản
lí thành viên trong tổ chức
theo quy định của Hiến pháp và pháp luật cho phép.
Phạm vi đại diện - Nhà nước nắm giữ và thực - Tổ chức xã hội khác thì chỉ
thi chủ quyền quốc gia, có có thể đại diện cho chính tổ
quyền lực bao trùm phạm vi chức và thành viên của tổ lãnh thổ quốc gia. chức đó. Cơ sở kinh tế
- Nhà nước có quyền quy - Tổ chức xã hội không có
định và thực hiện thu thuế, là quyền ban hành hay thu thuế,
nguồn của cải, vật chất chính và họ hoạt động dựa trên cơ
để nhà nước nuôi dưỡng bộ sở nguồn thu do các hội viên
máy nhà nước và phục vụ để đóng góp hoặc do nhà nước,
phát triển mọi mặt của đời tổ chức khác, quốc tế tài trợ.
sống xã hội, và mọi cá nhân,
tổ chức trong xã hội đều phải
đóng thuế cho nhà nước.
Câu 4: Trình bày sự hiểu biết về nhà nước “của nhân dân, do nhân dân, nhân dân”?
Nhà nước của nhân dân: Là nhà nước mà nhân dân có quyền quyết định những vấn
đề cơ bản và quan trọng nhất liên quan đến đất nước. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc 4
về nhân dân, nhân dân trao quyền lực tối cao ấy cho nhà nước để thay mặt họ tổ chức
và quản lí xã hội, nhân dân có quyền tham gia, giám sát, kiểm tra các hoạt động của
nhà nước, có quyền tước đi quyền lực của nhà nước nếu nhà nước không thực hiện
được nhiệm vụ là đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân .VD: Ở Việt
Nam nhân dân có quyền tham gia đóng góp ý kiến về xây dựng một dự thảo Luật,
nhân dân có quyền tham gia bầu cử,...
Nhà nước do nhân dân: nói một cách đơn giản là, nhà nước do nhân dân gây dựng
nên, do các giai cấp, tầng lớp trong xã hội tổ chức thành nhà nước. Nhân dân bầu cử
để chọn ra những người mà họ tin tưởng để trao quyền lực cho người đó, đại diện cho
ý chí của nhân dân, thay họ quyết định vấn đề quan trọng của đất nước và những
người được chọn phải chịu trách nhiệm với những việc làm của mình trước nhân dân.
Nhân dân cũng có quyền tham gia vào bộ máy nhà nước, trực tiếp nắm giữ và thưc
hiện quyền lưc nhà nước.
Nhà nước nhân dân: tất cả những chính sách, pháp luật, hoạt động, chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước đều phải vì lợi ích của người dân, phục vụ nhân dân. Nhà
nước cần phải kết hợp, điều chỉnh lợi ích của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội một
cách phù hợp nhất, làm sao để bảo vệ, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho đại đa
số người dân trong xã hội.
Câu 5: Phân tích khái niệm chức năng của nhà nước. Phân loại chức năng của
nhà nước. Trình bày hình thức phương pháp thực hiện chức năng của nhà nước?
Khái niệm: chức năng nhà nước những mặt hoạt động bản của nhà nước, phù
hợp với bản chất, mục đích, nhiệm vụ của nhà nước được xác định bởi điều kiện
kinh tế hội của đất nước trong những giai đoạn phát triển của nó. Phân tích:
- Chức năng của nhà nước: là những việc nhà nước phải làm và chỉ có nhà nước mới có thể làm được.
- Mặt hoạt động cơ bản của nhà nước: là những công việc, hoạt động cơ bản và quan
trọng nhất, có tính thường xuyên, không thể thiếu của nhà nước để thực hiện việc tổ 5
chức và quản lí xã hội, và được thực hiện thông qua việc thực hiện các quyền về lập
pháp, hành pháp, tư pháp.
- Phù hợp với bản chất, mục đích, nhiệm vụ của nhà nước:
+ Bản chất của nhà nước sẽ quyết định chức năng của nhà nước và bản chất của nhà
nước sẽ được phản ánh thông qua chức năng (VD: bản chất của nhà nước phong kiến
với tính giai cấp cao hơn tính xã hội, tập trung quyền lực vào trong tay giai cấp thống
trị để cai trị, bóc lột nông dân và như vậy, nhiều cuộc khởi nghĩa đã nổ ra, và để giải
quyết nhà nước đã thực hiện chức năng trấn áp sự phản kháng của giai cấp bị trị)
+ Mục đích của nhà nước là những gì nhà nước muốn đạt được và ở mỗi nhà nước
khác nhau sẽ có những mục đích khác nhau, và như vậy thì các chức năng của nhà
nước cũng sẽ phải thay đổi, phù hợp để nhà nước thực hiện được mục tiêu đó.
+ Nhiệm vụ của nhà nước là những công việc đặt ra đòi hỏi nhà nước phải giải quyết
theo những mục tiêu đã định sẵn. Nhiệm vụ nhà nước có hai loại là nhiệm vụ trước
mắt và nhiệm vụ chiến lược, lâu dài. Nhiệm vụ trước mắt là những công việc mà nhà
nước phải giải quyết trong ngắn hạn để thực hiện một chức năng nào đó của nhà
nước. Nhiệm vụ chiến lược, lâu dài là những vấn dề mà nhà nước phải giải quyết
trong suốt chặng đường phát triển của đất nước.
- Xác định bởi điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong những giai đoạn phát triển:
+ Thực tế cho thấy việc nhà nước phải làm gì, và làm như thế nào phụ thuộc rất nhiều
vào điều kiện, hoàn cảnh, tình hình kinh tế xã hội của đất nước đó, do đó chức số
lượng, nội dung, cách thức thực hiện chức năng của mỗi nhà nước trong những giai
đoạn phát triển là khác nhau.
Phân loại chức năng của nhà nước:
Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước:
+ Các chức năng đối nội: chức năng kinh tế, chức năng xã hội, chức năng trấn áp,
chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
+ Các chức năng đối ngoại: chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược, chức năng
phòng thủ, bảo vệ đất nước, chức năng thiết lập quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế.
Căn cứ vào hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực hội: 6
+ Chức năng kinh tế: nhà nước thực hiện chức năng này nhằm củng cố và bảo vệ cơ
sở tồn tại của nhà nước, ổn định và phát triển kinh tế.
+ Chức năng xã hội: là toàn bộ hoạt động của nhà nước trong việc tổ chức và quản lí
các vấn đề xã hội, góp phần phát triển lợi ích chung của toàn xã hội.
+ Chức năng trấn áp: Chống lại sự phản kháng của giai cấp bị trị, bảo vệ sự tồn tại
vững chắc của nhà nước và lợi ích của giai cấp thống trị.
+ Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược: Các nhà nước chủ nô, phong kiến, tư
sản đã thực hiện chức năng này nhằm xâm chiếm và mở rộng lãnh thổ, áp bức bóc lột
nhân dân và các dân tộc khác.
+ Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức trong xã hội: Nhà nước sử dụng nhiều biện pháp, nhất là các biện pháp pháp lí
nhằm phòng, chống, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho các chủ thể trong xã hội.
+ Chức năng bảo vệ đất nước: Các nhà nước thực hiện các hoạt động nhằm bảo vệ đất
nước, chống lại những các cuộc chiến xâm lược cũng như là các ảnh hưởng tiêu cực từ bên ngoài.
+ Chức năng quan hệ với các nước khác: Các nhà nước thiết lập các quan hệ ngoại
giao về kinh tế, văn hóa, chính trị... với các quốc gia khác để hợp tác phát triển kinh
tế, giáo dục, y tế, văn hóa... và có thể cùng nhau giải quyết các tranh chấp quốc tế.
Hình thức thực hiện chức năng nhà nước là xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện
pháp luật và bảo vệ pháp luật.
Phương pháp thực hiện chức năng của nhà nước là giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế.
Câu 6: Phân tích khái niệm bộ máy nhà nước?
Bộ máy nhà nước hệ thống các quan nhà nước từ trung ương tới địa phương,
được tổ chức hoạt động theo quy định của pháp luật để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước. Phân tích: 7
Hệ thống các quan nhà nước từ trung ương tới địa phương: trong bộ máy nhà
nước có rất nhiều cơ quan nhà nước, đó là những bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước,
bao gồm số lượng người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp
luật, nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước.
VD: Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,…
Tổ chức hoạt động theo quy định của pháp luật trên sở những nguyên
tắc nhất định:
+ Pháp luật sẽ quy định cụ thể từng vị trí, tính chất, vai trò, con đường hình thành, cơ
cấu tổ chức, nội dung, hình thức, phương pháp hoạt động,... của mỗi cơ quan trong bộ máy nhà nước.
+ Nguyên tắc nhất định là những nguyên lí, những tư tưởng chỉ đạo có tính then chốt,
xuất phát điểm, làm cơ sở cho quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
+ Bộ máy nhà nước sẽ phát huy được sức mạnh và hiệu quả khi được tổ chức có
nguyên tắc, một cách chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ để tạo ra sự nhịp nhàng, thống
nhất trong hoạt động của cả bộ máy.
+ Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước còn được xác định trên
cơ sở bản chất, chức năng, nhiệm vụ, trình độ phát triển kinh tế xã hội, nền dân chủ của nhà nước đó.
VD: Bộ máy nhà nước VN được tổ chức và hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân dân, tập trung dân chủ,…
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước:
+ Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước là những việc nhà nước phải làm, và những việc
làm đó sẽ được hiện thực hóa thông qua bộ máy nhà nước.
+ Khi nhà nước cần chức năng, nhiệm vụ nào thì nhà nước sẽ thành lập ra cơ quan
tương ứng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ ấy.
VD: Nhà nước cần sửa đổi bổ sung Hiến pháp nhà nước sẽ thành lập ra Ủy ban dự
thảo Hiến pháp để soạn thảo Hiến pháp và trình những cơ quan nhà nước khác cơ
thẩm quyền chịu trách nhiệm thẩm tra, lấy ý kiến nhân dân rồi sau đó trình Quốc Hội thông qua. 8
Câu 7: Phân tích khái niệm quan nhà nước, phân loại quan nhà nước, cho dụ?
Khái niệm: quan nhà nước bộ phận bản cấu thành nên nhà nước, bao gồm
số lượng người nhất định, được tổ chức hoạt động theo quy định của pháp luật,
nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước. VD: Quốc hội, Chính phủ, Tòa án,... Phân tích:
Bộ phận bản cấu thành nên bộ máy nhà nước: Cơ quan nhà nước là những bộ
phận then chốt, thiết yếu, không thể thiếu của nhà nước. Nhà nước không thể hoạt
động hiệu quả nếu thiếu đi các cơ quan thực thi quyền lực và chức năng của nhà nước.
Bao gồm số lượng người nhất định: Số lượng người làm việc trong cơ quan đã có
biên chế xác định, có thể có cơ quan chỉ bao gồm một người (nguyên thủ quốc gia ở
nhiều nước), có thể có cơ quan bao gồm một nhóm người (quốc hội, chính phủ,...).
Tổ chức hoạt động theo quy định của pháp luật: Pháp luật sẽ quy định cụ thể
từng vị trí, vai trò, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, nội dung, hình thức, phương pháp hoạt
động... của mỗi cơ quan trong bộ máy nhà nước. Mọi chính sách, quyết định của các
cơ quan này phải đúng, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Nhân danh nhà nước để thực thi quyền lực nhà nước: Nhà nước sẽ trao những
quyền năng nhất định cho các cơ quan nhà nước để họ thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được nhà nước giao. Toàn bộ những nhiệm vụ, quyền hạn đó đã tạo nên thẩm quyền
của cơ quan nhà nước đó. Do đó, cơ quan nhà nước có quyền đưa ra những quyết
định, yêu cầu các cá nhân, tổ chức có liên quan phải tôn trọng và thực hiện, cơ quan
nhà nước có thể kiểm tra, giám sát, hay khi cần thiết có thể dùng biện pháp cưỡng chế
nhà nước để đảm bảo thực hiện những quyết định đó.
Phân loại quan nhà nước:
- Căn cứ vào thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ: các quan nhà nước được chia
thành quan trung ương quan địa phương.
+ Cơ quan trung ương: cơ quan có thẩm quyền hoạt động trên toàn lãnh thổ. VD: Quốc hội, Chính phủ. 9
+ Cơ quan địa phương: cơ quan có thẩm quyền hoạt động ở địa phương. VD: Ủy ban
nhân dân các cấp, Hội đồng nhân dân các cấp.
- Căn cứ vào chức năng, các quan nhà nước được chia thành:
+ Cơ quan lập pháp: xây dựng pháp luật. VD: Quốc hội
+ Cơ quan hành pháp: tổ chức thực hiện pháp luật. VD: Chính phủ
+ Cơ quan tư pháp: bảo vệ pháp luật. VD: Tòa án
- Căn cứ vào thời gian hoạt động, các quan nhà nước được chia thành:
+ Cơ quan thường xuyên: cơ quan được thành lập để thực hiện những công việc
thường xuyên của nhà nước, tồn tại thường xuyên trong bộ máy nhà nước. VD: Quốc hội
+ Cơ quan lâm thời: cơ quan được thành lập để thực hiện những công việc có tính
chất nhất thời của nhà nước, sau khi thực hiện xong công việc đó nó sẽ tự giải thể.
VD: Ủy ban sửa đổi Hiến pháp
- Căn cứ vào con đường hình thành, tính chất, chức năng, các quan nhà nước
được chia thành:
+ Cơ quan quyền lực nhà nước: Cơ quan do nhân dân bầu ra, đại diện cho nhân dân
để thực thi quyền lực nhà nước.
+ Cơ quan quản lý nhà nước: Cơ quan thực hiện chức năng quản lí, điều hành công
việc hằng ngày của đất nước trong các lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội,
giáo dục, quốc phòng an ninh, đối ngoại.
+ Cơ quan xét xử: Cơ quan này có chức năng xét xử các vụ án.
+ Cơ quan kiểm sát: Cơ quan này có chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp
luật, thay mặt nhà nước thực hiện quyền công tố.
Câu 8: Phân tích nguyên tắc phân quyền trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước? 10
Định nghĩa: Nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước: những
nguyên lý, tưởng chỉ đạo then chốt, xuất phát điểm, làm sở cho toàn bộ quá
trình tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước. Phân tích:
- Quyền lực nhà nước được phân chia thành nhiều loại quyền lực khác nhau: quyền
lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp... và được trao cho các cơ quan nhà nước
khác nhau thực hiện một cách độc lập, mỗi cơ quan chỉ thực hiện một loại quyền =>
để đảm bảo không một quan nào nắm trọn vẹn quyền lực nhà nước, cũng như
không một cơ quan nào có thể lấn sân sang hoạt động của quan khác. Sự phân
chia quyền lực này thực chất là sự phân định một cách rạch ròi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan nhà nước, đồng thời => bảo đảm sự chuyên môn hóa
trong việc thức hiện quyền lực nhà nước, và những cơ quan lập pháp, hành pháp, tư
pháp... đều thực hiện chức năng, nhiệm vụ trên cơ sở pháp luật.
- Giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp... còn có sự kiềm chế, đối trọng,
chế ước lẫn nhau theo phương châm không một quan nào nằm ngoài sự kiểm
soát, giám sát từ phía quan khác để ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, chuyên
quyền, độc đoán hoặc thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện quyền lực nhà nước, qua
đó => đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của các nhân, tổ chức
trong xã hội cũng như có thể tránh được mối nguy hại khác. Sự giám sát này còn tạo
nên sự phối hợp với nhau nhằm tạo nên sự thống nhất của quyền lực nhà nước.
Câu 9: Phân tích nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức hoạt động theo
Hiến pháp pháp luật?
Định nghĩa: Nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước: những
nguyên lý, tưởng chỉ đạo then chốt, xuất phát điểm, làm sở cho toàn bộ quá
trình tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước. Phân tích:
Nguyên tắc này đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước không thể
được tiến hành một cách tùy tiện, độc đoán theo ý chí cá nhân của người cầm quyền
mà phải dựa trên cơ sở các quy định của Hiến pháp và pháp luật. 11
Về mặt tổ chức: việc sáp thành lập mới, giải thể, chia tách, sáp nhập một cơ quan nhà
nước, cơ cấu của nó, vấn đề tuyển dụng, bổ nhiệm các thành viên trong cơ quan đó...
đều phải được tiến hành theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Về mặt hoạt động: các cơ quan và nhân viên nhà nước phải thực hiện đúng đắn, đầy
đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, theo đúng trình tự, thủ tục đã được
Hiến pháp và pháp luật quy định.
Câu 10: Phân tích khái niệm hình thức chính thể. Trình bày các dạng chính thể
bản, cho dụ?
Hình thức chính thể cách thức trình tự thành lập quan cao nhất của quyền
lực nhà nước, xác lập mối quan hệ giữa quan đó với quan cấp cao khác với nhân dân.
Phân tích: Xem xét xem trong nhà nước đó:
+ Quyền lực tối cao của nhà nước nhà nước được trao cho cơ quan nào, cách thức và
trình tự thành lập ra cơ quan đó có thể thông qua thế tập, bầu cử, bổ nhiệm, hoặc các
phương thức khác tùy thuộc vào điều kiện của mỗi quốc gia.
+ Quan hệ giữa cơ quan đó với cơ quan cấp cao khác của nhà nước
+ Sự tham gia của nhân dân vào việc tổ chức và hoạt động của cơ quan đó.
Trình bày các dạng chính thể bản:
Chính thể quân chủ: chính thể trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập
trung toàn bộ hoặc một phần vào tay một nhân ( vua, quốc vương... ) theo phương
thức cha truyền con nối ( thế tập ). VD: Hiện nay, Nhật Bản vẫn còn duy trì hình thức chính thể quân chủ.
Chính thể cộng hòa: chính thể trong đó quyền lực cao nhất của nhà nước
thuộc về quan ( tập thể ) đại diện của nhân dân. VD: Việt Nam đang là quốc gia
theo chính thể quân chủ cộng hòa dân chủ, với quyền lực cao nhất của nhà nước thuộc
về cơ quan lập pháp (Quốc hội) cơ quan đại diện của nhân dân Việt Nam. 12
Câu 11: Phân tích khái niệm hình thức cấu trúc nhà nước. Trình bày các dạng
cấu trúc nhà nước bản, cho dụ?
Hình thức cấu trúc nhà nước cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo các đơn
vị hành chính lãnh thổ xác lập mối quan hệ giữa các cấp chính quyền nhà nước với nhau. Phân tích:
+ Xem xét cách thức cấu tạo nhà nước thành các cấp chính quyền từ trung ương xuống địa phương.
+ Địa vị của chính quyền mỗi cấp cũng như quan hệ giữa các cấp chính quyền với nhau.
Trình bày các dạng cấu trúc nhà nước bản:
Nhà nước đơn nhất hình thức mà chỉ có một nhà nước duy nhất trong phạm vi
lãnh thổ của quốc gia và được tổ chức đơn vị hành chính từ trung ương xuống địa
phương; chính quyền trung ương nắm giữ toàn bộ chủ quyền quốc gia; nhà nước này
chỉ có một hệ thống chính quyền và một hệ thống pháp luật chung. VD:Nhà nước Việt
Nam hiện nay là nhà nước đơn nhất.
Nhà nước liên bang hình thức mà một nhà nước được hình thành bằng nhiều con
đường như: do nhiều nhà nước đơn nhất tự nguyện liên kết với nhau, hoặc qua con
đường xâm chiếm, mua bán lãnh thổ, từ nhà nước đơn nhất được liên bang hóa,... nhà
nước này có chủ quyền quốc gia vừa do chính quyền liên bang, vừa do chính quyền
các bang nắm giữ; sự phân quyền giữa chính quyền liên bang và chính quyền các
bang diễn ra trên cả ba lĩnh vực: lập pháp, hành pháp, tư pháp; có nhiều hệ thống
chính quyền, nhiều hệ thống pháp luật. VD: Nhà nước Hợp chúng quốc Hoa Kì là nhà nước liên bang.
Câu 12: Phân biệt cấu trúc nhà nước đơn nhất nhà nước liên bang? Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang 13
Chủ quyền và cách - Lãnh thổ thống nhất, có chủ - Nhà nước liên bang có thể
thức tổ chức quyền quyền hoàn toàn trên lãnh thổ hình thành thông qua việc các lực nhà nước đó.
nhà nước đơn nhất tự nguyện
- Chủ quyền quốc gia do chính liên kết với nhau hoặc thông
quyền trung ương nắm giữ, các qua con đường xâm chiếm,
đơn vị hành chính nhỏ hơn mua bán lãnh thổ,... hay từ
không chủ quyền riêng.
một nhà nước đơn nhất được
liên bang hóa.
- Chủ quyền quốc gia vừa do
chính quyền liên bang vừa do
chính quyền các bang nắm giữ,
có sự phân chia quyền lực giữa chính quyền liên bang và
chính quyền các bang ( lập
pháp, hành pháp, tư pháp ).
- Từ cấp trung ương xuống cấp - Tự tổ chức chính quyền của địa phương. bang mình
- Quan hệ giữa chính quyền
trung ương với chính quyền địa
phương và chính quyền địa
phương các cấp là quan hệ
giữa cấp trên cấp dưới.
Số lượng hệ thống Một hệ thống
- Nhiều hệ thống ( 1 hệ thống chính quyền
là chung cho toàn liên bang, 1
hệ thống là của riêng mỗi bang
có thẩm quyền trong phạm vi bang đó ).
Số lượng hệ thống - Một hệ thống, được tổ chức - Nhiều hệ thống pháp luật pháp luật
từ cấp cơ sở ( địa phương ) lên song song ( 1 hệ thống là
cấp tối cao ( trung ương ).
chung cho toàn liên bang, có
hiệu lực pháp lý cao nhất; 1 hệ
thống là của riêng mỗi bang có
hiệu lực trong phạm vi bang 14 đó ).
Quốc tịch và số lượng - Quốc tịch: có 1 quốc tich - Quốc tịch: có nhiều quốc tịch
quy chế pháp lý công hoặc nhiều hơn một quốc tịch. - Quy chế pháp lý theo bang dân
- Dù ở đâu thì cũng có quyền VD: Ở bang này, công dân của
và nghĩa vụ như nhau-quy chế bang đó quyền và nghĩa vụ pháp lý duy nhất.
như này nhưng sang bang khác
thì chưa chắc đã có quyền và nghĩ vụ như vậy.
Câu 13: Phân tích khái niệm chế độ chính trị của nhà nước. Trình bày các dạng
chế độ chính trị, cho dụ?
Khái niệm chế độ chính trị tổng thể các phương pháp nhà nước sử dụng để
thực hiện quyền lực nhà nước. Phân tích:
+ Nhà nước sẽ sử dụng phương pháp nào để tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước
+ Phương pháp thực hiện: Phương pháp lựa chọn người nắm giữ quyền lực cao nhất
của quyền lực nhà nước, phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan
nhà nước và phương pháp xây dựng nên các quyết định quan trọng của nhà nước.
Các dạng chế độ chính trị:
Dân chủ: chế độ chính trị nhân dân quyền tham gia vào việc tổ chức, hoạt
động của các quan nhà nước, bàn bạc, thảo luận quyết định những vấn đề quan
trọng của đất nước.
Phản dân chủ chế độ chính trị nhân dân không quyền tham gia vào việc tổ
chức, hoạt động của các quan nhà nước, không quyền bàn bạc, thảo luận
quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. 15
Câu 14: Xác định hình thức nhà nước Việt Nam hiện nay giải thích tại sao xác
định như vậy?
Hình thức chính thể: Cộng hòa dân chủ nhân dân. Vì:
- Quyền lực cao nhất của nhà nước thuộc về cơ quan đại diện cho nhân dân đó là: Quốc hội:
+ Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp
+ Quốc hội thành lập ra các cơ quan tối cao của Nhà nước và giám sát tối cao đối với
hoạt động của cả bộ máy nhà nước
+ Quốc hội có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước
+ Quyết định của Quốc hội sẽ là quyết định cuối cùng và là quan trọng nhất.
- Quyền bầu cử tối cao của quyền lực nhà nước thuộc về các tầng lớp nhân dân: công
dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên (trừ những trường hợp đặc biệt) có quyền bầu cử.
Hình thức cấu trúc: nhà nước đơn nhất, trung ương tập quyền. Vì:
- Chủ quyền quốc gia của nước Việt Nam do Trung ương nắm giữ; địa phương là các
đơn vị hành chính lãnh thổ, không có chủ quyền.
- Cả nước có một hệ thống chính quyền, một hệ thống pháp luật
- Địa phương không tự tổ chức chính quyền của riêng mình, không có quyền ban hành
pháp luật của riêng mình
- Chính quyền địa phương bao gồm 3 cấp: cấp tỉnh, huyện, xã.
Quan hệ giữa TW -> ĐP và ĐP với các cấp là cấp trên và cấp dưới, trong đó cấp dưới
phục tùng cấp trên, cấp địa phương phục tùng trung ương.
Chế độ chính trị: chế độ dân chủ. Vì:
- Ở Việt Nam luôn có Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp là những cơ quan được
thành lập bằng con đường bầu cử dân chủ, tự do. Đại diện cho ý chí, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân.
- Các vấn đề quan trọng của đất nước đều phải được quốc hội thông qua, quyết định
của nhân dân là quyết định cao nhất và nhà nước phải phục tùng. 16
- Nhà nước luôn thực hiện nghiêm chỉnh và coi trọng nguyên tắc tập trung dân chủ
- Nhà nước thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền tự do, dân chủ của công
dân như quyền bầu cử, quyền ứng cử, quyền tự do ngôn luận, giám sát hoạt động của
các cơ quan và nhân viên nhà nước.
- Công dân có quyền tham gia quản lí nhà nước, quản lí xã hội, bàn bạc, thảo luận,
kiến nghị với các cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước.
- Phương châm hoạt động cua nhà nước: dân biết, dân bàn, dân kiểm tra.
Câu 15: Phân tích vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước cộng
hòa hội chủ nghĩa Việt Nam trong hệ thống chính trị hội chủ nghĩa Việt
Nam hiện nay?
Hệ thống chính trị Việt Nam: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Đảng
Cộng sản Việt Nam; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Công đoàn Việt Nam; Hội nông dân
Việt Nam; Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
Hội cựu chiến binh Việt Nam và các tổ chức xã hội khác.
Trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay:
- Đảng Cộng sản Việt Nam là ‘là lực lượng lãnh đạo Nhà nước”, lãnh đạo toàn diện từ
tổ chức đến hoạt động của nhà nước.
- Đảng vạch ra các đường lối chiến lược về đối nội, đối ngoại để Nhà nước thể chế
hóa thành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật
- Đảng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho Nhà nước
- Đảng giới thiệu đảng viên và người ngoài đảng đủ năng lực và phẩm chất để cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, bố trí vào những vị trí chủ chốt trong bộ máy
nhà nước hoặc để cử tri bầu vào các cơ quan dân cử trực tiếp.
- Đảng thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong cán bộ, đảng
viên và người ngoài đảng trong bộ máy nhà nước
- Đảng kiểm tra hoạt động của bộ máy nhà nước 17
- Đảng chỉ đạo cải cách, hoàn thiện bộ máy nhà nước, đấu tranh chống các hiện
tượng tiêu cực trong bộ máy nhà nước.
- Đảng sử dụng phương pháp lãnh đạo: tuyền truyền, giáo dục, vận động, thuyết
phục và tự nêu gương của đảng viên với phương châm là: “Đảng viên đi trước, làng nước theo sau”.
Câu 16: Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền
được tổ chức hoạt động trên sở chủ quyền nhân dân”?
Nhà nước pháp quyền nhà nước đề cao vai trò của pháp luật trong đời sống của
nhà nước hội, được tổ chức, hoạt động trên sở một hệ thống pháp luật dân
chủ, công bằng các nguyên tắc chủ quyền nhân dân, phân công kiểm soát quyền
lực nhà nước nhằm bảo đảm quyền con người, tự do nhân, công bằng, bình đẳng
trong hội. Phân tích:
- Trong nhà nước pháp quyền, toàn bộ quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân
dân là chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực nhà nước.
- Nhân dân thiết lập nên nhà nước, ủy quyền cho nhà nước và kiểm tra giám sát hoạt động của nhà nước.
- Nhân dân có thể tự mình hoặc thông qua những người đại diện, những tổ chức của
mình để tham gia vào tổ chức và hoạt động của nhà nước, giám sát hoạt động của các
nhân viên nhà nước và cơ quan nhà nước.
- Nhân dân có quyền quyết định tối cao và cuối cùng mọi vấn đề quan trọng của đất
nước, nhà nước phải tôn trọng và phục tùng nghiêm chỉnh các quyết định của nhân dân.
- Nhà nước phải phục vụ lợi ích hợp pháp của nhân dân, mọi chính sách của nhà nước
đều phải xuất phát từ nhu cầu, lợi ích của nhân dân và phải đáp ứng các nguyện vọng chính đáng của họ.
- Chủ quyền của nhân dân và các hình thức hiện chủ quyền nhân dân phải được ghi
nhận trong Hiến pháp và đạo luật cơ bản, đạo luật gốc của nhà nước. 18
- Nhà nước pháp quyền là một nhà nước bảo đảm dân chủ, nghĩa là quyền lực thuộc
về nhân dân và xuất phát từ nhân dân.
- Quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân, do nhân dân uỷ quyền cho nhà nước
thực hiện nên quyền lực trong phạm vi được uỷ quyền bị giới hạn bởi Hiến pháp và
pháp luật, xã hội được quản lý bằng pháp luật.
- Nhà nước thừa nhận, tôn trọng và bảo đảm, bảo vệ quyền con người, các quyền tự do dân chủ khác.
- Các cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền phải tôn trọng nhân dân, lắng nghe nhân dân.
- Nhân dân được tham gia vào tiến trình phát triển của xã hội, vào việc đảm bảo
quyền con người, vào sự phát triển kinh tế và vào việc đảm bảo công bằng xã hội.
Câu 17: Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền
thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân”?
Nhà nước pháp quyền nhà nước đề cao vai trò của pháp luật trong đời sống của
nhà nước hội, được tổ chức, hoạt động trên sở một hệ thống pháp luật dân
chủ, công bằng các nguyên tắc chủ quyền nhân dân, phân công kiểm soát quyền
lực nhà nước nhằm bảo đảm quyền con người, tự do nhân, công bằng, bình đẳng
trong hội. Phân tích:
- Trong nhà nước pháp quyền, quan hệ giữa nhà nước pháp quyền với cá nhân, công
dân là mối quan hệ bình đẳng, hài hòa theo nghĩa cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ
đối với nhau, công dân không chỉ có nghĩa vụ mà còn có quyền đối với nhà nước và
nhà nước không chỉ có quyền mà còn có nghĩa vụ đối với công dân.
- Công dân có quyền làm bất cứ điều gì mà luật không cấm, còn các cơ quan và nhân
viên nhà nước chỉ được làm những gì mà luật cho phép.
- Trong nhà nước pháp quyền, các quyền con người, tự do cá nhân được nhà nước
thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ. 19