lOMoARcPSD| 40551442
A. TƯ BẢN CHO VAY I. Khái niệm và đặc điểm
Khái niệm: Tư bản cho vay là một khái niệm của kinh tế
chính trị Marx-Lenin và là tạm thời nhàn rỗi mà người chủ của nó
cho nhà tư bản khác sử
dụng trong thời gian nhất định để nhận được số tiền lời nào đó (gọi
lợi tức). Tư bản cho vay là một hình thức tư bản xuất hiện từ trước
chủ nghĩa tư bản. Điều kiện tồn tại của tư bản cho vay là sản phẩm trở thành hàng
hóa và tiền tệ đã phát triển các chức năng của mình.
Tư bản cho vay có đặc điểm:
Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng tư bản. Đối với người cho vay nó là tư
bản sở hữu, đối với người đi vay nó là tư bản sử dụng.
Tư bản cho vay là một hàng hóa đặc biệt, vì khi cho vay người bán không mất
quyền sở hữu, còn người mua chỉ được mua quyền sử dụng trong thời gian
nhất định. Và khi sử dụng thì giá trị của nó không mất đi mà còn tăng lên giá
cả của nó không do giá trị mà do giá trị sử dụng của tư bản cho vay, do khả
năng tạo ra lợi tức của nó quyết định. Lợi tức chính là giá cả của hàng hóa tư
bản cho vay.
Tư bản cho vay là tư bản được "sùng bái" nhất. Do vận động theo công thức T
- T' nên nó gây ấn tượng hình thức tiền có thể đẻ ra tiền.
II. Cơ sở lý thuyết trong tác phẩm của Marx
2.1. Chuyển hóa tiền thành tư bản
Quá trình chuyển hóa: Trong “Tư bản”, Marx phân tích cách thức tiền (M)
chuyển hóa thành tư bản (M–C…P…C’–M’), trong đó hoạt động cho vay được
xem là một hình thức “đầu tư” nhằm tạo ra giá trị gia tăng thông qua lợi tức (lãi
suất).
Lãi suất và thặng dư giá trị: Lãi suất được hiểu như một phần của thặng dư giá
trị – một phần giá trị được “chiếm đoạt” từ lao động nhưng không trực tiếp xuất
phát từ sản xuất hàng hóa. Qua hoạt động cho vay, tư bản chuyển hoá thành một
hình thức “vô sản” của tiền tệ, trong đó lợi nhuận thu được chính là lãi suất từ việc
cho mượn.
2.2. Phân hóa giữa tư bản sản xuất và tư bản cho vay
Tư bản sản xuất: Đầu tư trực tiếp vào sản xuất hàng hóa, qua đó giá trị tăng thêm
nhờ lao động và quy trình sản xuất cụ thể.
tư bản
tiền
tệ
lOMoARcPSD| 40551442
Tư bản cho vay: Đầu tư dưới hình thức tín dụng, trong đó lợi nhuận được hình
thành thông qua thời gian và rủi ro tín dụng, không cần tham gia trực tiếp vào sản
xuất.
Mối liên hệ: Dù khác biệt về hình thức, cả hai đều là cách thức giúp tích lũy tư
bản, nhưng tư bản cho vay lại thể hiện tính “chuyển động” nhanh chóng và dễ b
ảnh hưởng bởi các yếu tố của hệ thống tài chính.
III. Phân tích những mâu thuẫn nội tại và hệ quả kinh tế - xã hội
3.1. Mâu thuẫn giữa lợi ích tư bản cho vay và hoàn cảnh kinh tế
Rủi ro tín dụng: Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn nguy cơ không thu hồi được
vốn gốc hoặc lãi suất nếu nền kinh tế gặp khủng hoảng hoặc nếu có sự suy giảm
giá trị của tài sản đảm bảo.
Mâu thuẫn giữa vốn và lao động: Lãi suất được xem là một hình thức “trích” giá
trị từ lao động mà không sản xuất ra hàng hóa hữu hình, từ đó làm sâu sắc thêm sự
bất bình đẳng trong hệ thống tư bản.
3.2. Hệ quả xã hội
Gia tăng bất bình đẳng: Sự gia tăng của hoạt động cho vay góp phần tích tụ của
cải vào tay một nhóm nhỏ các nhà tư bản, trong khi tầng lớp lao động phải gánh
chịu gánh nặng nợ nần và chi phí tài chính cao hơn.
Tác động tới chính sách kinh tế: Các quốc gia có thể phải áp dụng chính sách tài
khóa, tiền tệ nhằm kiểm soát sự bùng nổ của tín dụng, nhưng đồng thời cũng dễ bị
phụ thuộc vào các nguồn vốn nước ngoài và chính sách của các tập đoàn tài chính
đa quốc gia.
IV. Vận dụng
Ví dụ: Công ty A một doanh nghiệp đang dự án mrộng sản xuất. Tuy nhiên, công
ty A không đủ vốn nên đã vay 5 tỷ đồng từ ngân hàng với lãi suất 9%/năm trong thời hạn
3 năm.
Ngân hàng đóng vai trò là chủ sở hữu tư bản cho vay: Họ có tiền nhàn rỗi từ tiền
gửi của khách hàng và cho doanh nghiệp vay để sinh lãi.
Công ty A là người sử dụng tư bản: Họ vay vốn để đầu tư vào sản xuất, với kỳ
vọng tạo ra lợi nhuận đủ để trả lãi và gốc.
lOMoARcPSD| 40551442
Người gửi tiền vào ngân hàng: Gián tiếp tham gia vào quá trình này vì tiền của h
được ngân hàng dùng để cho vay lại.
- Cơ chế hoạt động
Ngân hàng sử dụng tiền huy động từ người gửi để cho A vay 5 tỷ đồng.
A cam kết trả cả gốc và lãi trong 3 năm, với tổng số tiền lãi phải trả là:
5 tỷ x 9% x 3 = 1.35 tỷ đồng
=> Tổng số tiền hoàn trả: 6.35 tỷ đồng.
A dùng số vốn vay này để mua nguyên liệu, mở rộng sản xuất, sau đó bán sản
phẩm và thu lợi nhuận.
Nếu doanh nghiệp kinh doanh có lãi, họ không chỉ trả đủ gốc và lãi mà còn có thể
tiếp tục vay vốn để mở rộng hơn.
- Vai trò của tư bản cho vay trong ví dụ này
Thúc đẩy sản xuất: Nhờ khoản vay, A thể tận dụng cơ hội kinh doanh lớn thay
vì bị bó hẹp vì thiếu vốn.
Ngân hàng sinh lợi từ lãi suất: Đây chính là cách tư bản tài chính hoạt động để tạo
ra lợi nhuận.
Người gửi tiền hưởng lãi suất: Giúp tối ưu hóa dòng tiền nhàn rỗi trong nền kinh
tế. Nguy cơ rủi ro: Nếu A kinh doanh thua lỗ, họ có thể mất khả năng trả nợ, dẫn đến
nợ xấu cho ngân hàng.
B. Lợi tức
Lợi tức là là một phần lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người vay vì đã
sử dụng lượng tiền nhàn dỗi của người vay, song thực chất lợi tức là một phần của giá trị
thặng dư mà người đi vay đã thu được thông qua việc sử dụng số tiền đi vay
Góc nhìn về lợi tức:
Đối với người cho vay/nhà đầu tư: Là số tiền tăng thêm so với số vốn bỏ ra ban
đầu trong một khoảng thời gian.
Đối với người đi vay/sử dụng vốn: Là số tiền phải trả cho người cho vay để được
quyền sử dụng vốn trong một thời gian. (Lưu ý: Người cho vay có rủi ro người vay
không trả tiền).
Các loại lợi tức phổ biến được đề cập:
lOMoARcPSD| 40551442
1. Lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng: Tính dựa trên khoản chiết khấu (chênh
lệch giữa mệnh giá và giá mua) của công cụ nợ (như trái phiếu), quy đổi ra tỷ lệ
phần trăm hàng năm.
2. Lợi tức theo thời gian nắm giữ (Holding Period Yield - HPY): Đo lường tổng lợi
tức thu được trong suốt thời gian nắm giữ một khoản đầu tư.
3. Lợi tức hiệu dụng năm (Effective Annual Yield - EAY): Tính toán lợi tức chính
xác hơn bằng cách xem xét tác động của việc tái đầu tư lãi (lãi kép) trong một
năm.
4. Lợi tức thị trường tiền tệ (Money Market Yield - MMY): Dùng để so sánh lợi tức
của các công cụ nợ ngắn hạn (như trái phiếu kho bạc) với các công cụ thị trường
tiền tệ khác trên cơ sở quy ước 360 ngày/năm.
Ví dụ về lợi tức:
Anh P (Tư bản đi vay) ý định xây nnên đã đi vay ngân hàng (Tư bản cho vay) một
khoản tiền 30.000.000 đồng, trong thời hạn 6 tháng, với lãi suất 15%/năm. Sau 6 tháng
anh P phải trả cho ngân hàng 31.500.000 đồng, trong đó 30.000.000 số tiền gốc
ngân hàng cho bạn vay và 1.500.000 đồng là số tiền lãi .
=> Như vậy, đối với 1.500.000 đồng đồng là lợi tức mà ngân hàng thu được bằng việc
cho anh P vay số tiền là 30.000.000 đồng.
Ý nghĩa của lợi tức
Với doanh nghiệp hiện nay:
Lợi tức chỉ tiêu cốt lõi thể hiện sức khỏe tài chính kết quả hoạt động của doanh nghiệp,
bao gồm lợi nhuận từ kinh doanh chính c hoạt động khác, yếu tố cần thiết cho
sự tồn tại phát triển, dù cần được xem xét ng với vốn đầu để đánh giá hiệu quả sinh
lời.
Với xã hội:
Động lực thúc đẩy kinh tế: Lợi tức là yếu tố khuyến khích chính cho các cá nhân và
doanh nghiệp dám chấp nhận rủi ro để đầu tư, sản xuất, kinh doanh. Việc tìm kiếm lợi tức
tạo ra động lực để sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã
hội, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Định hướng phân bổ nguồn lực: Trong nền kinh tế thị trường, lợi tức hoạt động như một
tín hiệu. Ngành nào, lĩnh vực nào có tỷ suất lợi tức cao sẽ thu hút vốn đầu tư và các
nguồn lực khác (nhân lực, tài nguyên) chảy vào. Điều này giúp xã hội phân bổ các nguồn
lực khan hiếm vào những nơi đang tạo ra giá trị cao nhất, đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị
trường.
Nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Lợi nhuận của doanh nghiệp và các khoản lợi tức cá
nhân (như cổ tức, lãi suất) là cơ sở để tính thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân). Nguồn thu thuế này rất quan trọng để Nhà nước có ngân sách chi cho các
hoạt động công cộng như xây dựng cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, an sinh xã hội, quốc
phòng, phục vụ lợi ích chung của cộng đồng.
lOMoARcPSD| 40551442
Tạo việc làm và thu nhập: Khi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và có lợi tức, họ có xu
hướng mở rộng quy mô, đầu tư thêm, từ đó tạo ra nhiều việc làm hơn cho người lao
động. Điều này giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập cho người dân và góp phần ổn
định xã hội.
C. Tỷ suất lợi tức
*Định nghĩa: Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức và tư bản cho vay.
-Tỷ suất lợi tức chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu là tỷ suất lợi nhuận bình quân và
tình hình cung cầu về tư bản cho vay.
-Trong điều kiện quan hệ tín dụng ngày càng phát triển, các mô hình sản xuất kinh doanh
ngày càng được đổi mới không ngừng, nền kinh tế thị trường thúc đẩy hình thành các
công ty cổ phần. Các công ty này phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu. Các loại cổ
phiếu, trái phiếu này được C. Mác gọi là tư bản giả do nó được giao dịch tách biệt tương
đối với quá trình sản xuất kinh doanh thực. Tư bản giả được mua bán trên thị trường
chứng khoán.
lOMoARcPSD| 40551442
Chuyển xuống phần trong quảng cáo trực tuyến
5 triệu đồng
z’= × 100% = 50%
10 triệu đồng
=>Kết luận: Tỷ suất lợi tức là 50%, nghĩa là chiến dịch quảng cáo đã mang lại
lợi nhuận gấp 1,5 lần số tiền đã đầu tư.
4. Trong đầu tư chứng khoán:
Giả sử ta mua 100 cổ phiếu của công ty ABC với g100.000 đồng mỗi cổ phiếu,
tổng chi pđầu 10 triệu đồng. Sau 6 tháng, gcổ phiếu tăng lên 120.000
đồng, ta bán ra và thu về 12 triệu đồng.
Áp dụng công thức ta có:
12 triệu đồng −10 triệu đồng
z’= × 100% = 20%
10 triệu đồng
=>Kết luận: Tỷ suất lợi tức 20%, tức là ta đã kiếm được 20% lợi nhuận từ khoản
đầu tư vào chứng khoán trong 6 tháng.
Vai trò quan trọng của tỷ suất lợi tức trong thực tế:
Lựa chọn đầu hiệu quả: tỷ suất lợi tức giúp ta đánh giá xem đầu tư vào
các hội khác nhau sinh lời hay không, giúp đưa ra quyết định đúng đắn.
Đo lường hiệu quả: TSLT giúp doanh nghiệp, nhân đánh giá mức độ hiệu
quả của các chiến dịch quảng cáo, dự án đầu tư hay cải tiến kinh doanh.
Tính toán rủi ro: TSLT còn giúp bạn xác định mức độ rủi ro của các khoản
đầu tư, nếu TSLT thấp, bạn sẽ cân nhắc liệu có tiếp tục đầu tư hay không.
VẬN DỤNG TỶ SUẤT LỢI TỨC
Công thức tính tính tỷ suất lợi tức:
Z z’ =
× 100% ( z là lợi tức )
TBCV
lOMoARcPSD| 40551442
Dưới đây là vận dụng thực tế về việc vận dụng tỷ suất lợi tức (z’) trong một số lĩnh
vực:
1.Trong kinh doanh bán lẻ:
Giả sử một cửa hàng bán lẻ đầu tư 50 triệu đồng vào việc cải tạo và nâng cấp cửa
hàng, với mục tiêu thu hút khách hàng tăng doanh thu. Sau một năm, cửa hàng
này thu được thêm 10 triệu đồng lợi nhuận ròng từ việc cải tạo.×× Áp dụng công
thức ta có:
10 triệu đồng z’
= × 100% = 20% 50 triệu đồng
=> Kết luận: Tỷ suất lợi tức 20%, nghĩa cửa hàng đã thu về lợi nhuận
20% từ số tiền đầu vào việc cải tạo cửa ng. Đây dấu hiệu cho thấy việc
nâng cấp cửa hàng đã mang lại hiệu quả tốt.
2. Trong đầu tư bất động sản:
Một người đầu tư vào một căn hộ có giá 1 tỷ đồng. Sau 2 năm, giá trị căn hộ tăng
lên 1,2 tỷ đồng và người đầu tư bán căn hộ với lợi nhuận 200 triệu đồng.
Áp dụng công thức ta có:
200 triệu đồng
z’= × 100% = 20% 1 tỷ đồng
=>Kết luận: Tỷ suất lợi tức là 20%, nghĩa là người đầu tư đã thu về 20% lợi nhuận
từ khoản đầu tư vào bất động sản trong vòng 2 năm.
3. Trong quảng cáo trực tuyến:
Một doanh nghiệp chi 10 triệu đồng để chạy quảng cáo trên Facebook với mục
tiêu tăng trưởng doanh thu. Sau chiến dịch quảng cáo, doanh thu của họ tăng lên
25 triệu đồng, và lợi nhuận ròng sau khi trừ chi phí là 5 triệu đồng.
Áp dụng công thức ta có :

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40551442
A. TƯ BẢN CHO VAY I.
Khái niệm và đặc điểm
Khái niệm: Tư bản cho vay là một khái niệm của kinh tế
tư bản tiền chính trị Marx-Lenin và là tạm thời nhàn rỗi mà người chủ của nó tệ cho nhà tư bản khác sử
dụng trong thời gian nhất định để nhận được số tiền lời nào đó (gọi là
lợi tức). Tư bản cho vay là một hình thức tư bản xuất hiện từ trước
chủ nghĩa tư bản. Điều kiện tồn tại của tư bản cho vay là sản phẩm trở thành hàng
hóa và tiền tệ đã phát triển các chức năng của mình. •
Tư bản cho vay có đặc điểm:
Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng tư bản. Đối với người cho vay nó là tư
bản sở hữu, đối với người đi vay nó là tư bản sử dụng. •
Tư bản cho vay là một hàng hóa đặc biệt, vì khi cho vay người bán không mất
quyền sở hữu, còn người mua chỉ được mua quyền sử dụng trong thời gian
nhất định. Và khi sử dụng thì giá trị của nó không mất đi mà còn tăng lên giá
cả của nó không do giá trị mà do giá trị sử dụng của tư bản cho vay, do khả
năng tạo ra lợi tức của nó quyết định. Lợi tức chính là giá cả của hàng hóa tư bản cho vay. •
Tư bản cho vay là tư bản được "sùng bái" nhất. Do vận động theo công thức T
- T'
nên nó gây ấn tượng hình thức tiền có thể đẻ ra tiền.
II. Cơ sở lý thuyết trong tác phẩm của Marx
2.1. Chuyển hóa tiền thành tư bản
Quá trình chuyển hóa: Trong “Tư bản”, Marx phân tích cách thức tiền (M)
chuyển hóa thành tư bản (M–C…P…C’–M’), trong đó hoạt động cho vay được
xem là một hình thức “đầu tư” nhằm tạo ra giá trị gia tăng thông qua lợi tức (lãi suất). •
Lãi suất và thặng dư giá trị: Lãi suất được hiểu như một phần của thặng dư giá
trị – một phần giá trị được “chiếm đoạt” từ lao động nhưng không trực tiếp xuất
phát từ sản xuất hàng hóa. Qua hoạt động cho vay, tư bản chuyển hoá thành một
hình thức “vô sản” của tiền tệ, trong đó lợi nhuận thu được chính là lãi suất từ việc cho mượn.
2.2. Phân hóa giữa tư bản sản xuất và tư bản cho vay
Tư bản sản xuất: Đầu tư trực tiếp vào sản xuất hàng hóa, qua đó giá trị tăng thêm
nhờ lao động và quy trình sản xuất cụ thể. lOMoAR cPSD| 40551442 •
Tư bản cho vay: Đầu tư dưới hình thức tín dụng, trong đó lợi nhuận được hình
thành thông qua thời gian và rủi ro tín dụng, không cần tham gia trực tiếp vào sản xuất. •
Mối liên hệ: Dù khác biệt về hình thức, cả hai đều là cách thức giúp tích lũy tư
bản, nhưng tư bản cho vay lại thể hiện tính “chuyển động” nhanh chóng và dễ bị
ảnh hưởng bởi các yếu tố của hệ thống tài chính.
III. Phân tích những mâu thuẫn nội tại và hệ quả kinh tế - xã hội
3.1. Mâu thuẫn giữa lợi ích tư bản cho vay và hoàn cảnh kinh tế
Rủi ro tín dụng: Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn nguy cơ không thu hồi được
vốn gốc hoặc lãi suất nếu nền kinh tế gặp khủng hoảng hoặc nếu có sự suy giảm
giá trị của tài sản đảm bảo. •
Mâu thuẫn giữa vốn và lao động: Lãi suất được xem là một hình thức “trích” giá
trị từ lao động mà không sản xuất ra hàng hóa hữu hình, từ đó làm sâu sắc thêm sự
bất bình đẳng trong hệ thống tư bản.
3.2. Hệ quả xã hội
Gia tăng bất bình đẳng: Sự gia tăng của hoạt động cho vay góp phần tích tụ của
cải vào tay một nhóm nhỏ các nhà tư bản, trong khi tầng lớp lao động phải gánh
chịu gánh nặng nợ nần và chi phí tài chính cao hơn. •
Tác động tới chính sách kinh tế: Các quốc gia có thể phải áp dụng chính sách tài
khóa, tiền tệ nhằm kiểm soát sự bùng nổ của tín dụng, nhưng đồng thời cũng dễ bị
phụ thuộc vào các nguồn vốn nước ngoài và chính sách của các tập đoàn tài chính đa quốc gia. IV. Vận dụng
Ví dụ: Công ty A là một doanh nghiệp đang có dự án mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, công
ty A không đủ vốn nên đã vay 5 tỷ đồng từ ngân hàng với lãi suất 9%/năm trong thời hạn 3 năm. •
Ngân hàng đóng vai trò là chủ sở hữu tư bản cho vay: Họ có tiền nhàn rỗi từ tiền
gửi của khách hàng và cho doanh nghiệp vay để sinh lãi. •
Công ty A là người sử dụng tư bản: Họ vay vốn để đầu tư vào sản xuất, với kỳ
vọng tạo ra lợi nhuận đủ để trả lãi và gốc. lOMoAR cPSD| 40551442 •
Người gửi tiền vào ngân hàng: Gián tiếp tham gia vào quá trình này vì tiền của họ
được ngân hàng dùng để cho vay lại. - Cơ chế hoạt động •
Ngân hàng sử dụng tiền huy động từ người gửi để cho A vay 5 tỷ đồng. •
A cam kết trả cả gốc và lãi trong 3 năm, với tổng số tiền lãi phải trả là:
5 tỷ x 9% x 3 = 1.35 tỷ đồng
=> Tổng số tiền hoàn trả: 6.35 tỷ đồng. •
A dùng số vốn vay này để mua nguyên liệu, mở rộng sản xuất, sau đó bán sản phẩm và thu lợi nhuận. •
Nếu doanh nghiệp kinh doanh có lãi, họ không chỉ trả đủ gốc và lãi mà còn có thể
tiếp tục vay vốn để mở rộng hơn.
- Vai trò của tư bản cho vay trong ví dụ này ✔
Thúc đẩy sản xuất: Nhờ khoản vay, A có thể tận dụng cơ hội kinh doanh lớn thay
vì bị bó hẹp vì thiếu vốn. ✔
Ngân hàng sinh lợi từ lãi suất: Đây chính là cách tư bản tài chính hoạt động để tạo ra lợi nhuận. ✔
Người gửi tiền hưởng lãi suất: Giúp tối ưu hóa dòng tiền nhàn rỗi trong nền kinh
tế.✔ Nguy cơ rủi ro: Nếu A kinh doanh thua lỗ, họ có thể mất khả năng trả nợ, dẫn đến nợ xấu cho ngân hàng. B. Lợi tức
Lợi tức là là một phần lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người vay vì đã
sử dụng lượng tiền nhàn dỗi của người vay, song thực chất lợi tức là một phần của giá trị
thặng dư mà người đi vay đã thu được thông qua việc sử dụng số tiền đi vay
Góc nhìn về lợi tức:
Đối với người cho vay/nhà đầu tư: Là số tiền tăng thêm so với số vốn bỏ ra ban
đầu trong một khoảng thời gian. •
Đối với người đi vay/sử dụng vốn: Là số tiền phải trả cho người cho vay để được
quyền sử dụng vốn trong một thời gian. (Lưu ý: Người cho vay có rủi ro người vay không trả tiền).
Các loại lợi tức phổ biến được đề cập: lOMoAR cPSD| 40551442
1. Lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng: Tính dựa trên khoản chiết khấu (chênh
lệch giữa mệnh giá và giá mua) của công cụ nợ (như trái phiếu), quy đổi ra tỷ lệ phần trăm hàng năm.
2. Lợi tức theo thời gian nắm giữ (Holding Period Yield - HPY): Đo lường tổng lợi
tức thu được trong suốt thời gian nắm giữ một khoản đầu tư.
3. Lợi tức hiệu dụng năm (Effective Annual Yield - EAY): Tính toán lợi tức chính
xác hơn bằng cách xem xét tác động của việc tái đầu tư lãi (lãi kép) trong một năm.
4. Lợi tức thị trường tiền tệ (Money Market Yield - MMY): Dùng để so sánh lợi tức
của các công cụ nợ ngắn hạn (như trái phiếu kho bạc) với các công cụ thị trường
tiền tệ khác trên cơ sở quy ước 360 ngày/năm.
Ví dụ về lợi tức:
Anh P (Tư bản đi vay) có ý định xây nhà nên đã đi vay ngân hàng (Tư bản cho vay) một
khoản tiền là 30.000.000 đồng, trong thời hạn 6 tháng, với lãi suất là 15%/năm. Sau 6 tháng
anh P phải trả cho ngân hàng 31.500.000 đồng, trong đó có 30.000.000 là số tiền gốc mà
ngân hàng cho bạn vay và 1.500.000 đồng là số tiền lãi .
=> Như vậy, đối với 1.500.000 đồng đồng là lợi tức mà ngân hàng thu được bằng việc
cho anh P vay số tiền là 30.000.000 đồng.
Ý nghĩa của lợi tức
Với doanh nghiệp hiện nay:
Lợi tức là chỉ tiêu cốt lõi thể hiện sức khỏe tài chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp,
bao gồm lợi nhuận từ kinh doanh chính và các hoạt động khác, và là yếu tố cần thiết cho
sự tồn tại và phát triển, dù cần được xem xét cùng với vốn đầu tư để đánh giá hiệu quả sinh lời. • Với xã hội:
Động lực thúc đẩy kinh tế: Lợi tức là yếu tố khuyến khích chính cho các cá nhân và
doanh nghiệp dám chấp nhận rủi ro để đầu tư, sản xuất, kinh doanh. Việc tìm kiếm lợi tức
tạo ra động lực để sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã
hội, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Định hướng phân bổ nguồn lực: Trong nền kinh tế thị trường, lợi tức hoạt động như một
tín hiệu. Ngành nào, lĩnh vực nào có tỷ suất lợi tức cao sẽ thu hút vốn đầu tư và các
nguồn lực khác (nhân lực, tài nguyên) chảy vào. Điều này giúp xã hội phân bổ các nguồn
lực khan hiếm vào những nơi đang tạo ra giá trị cao nhất, đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường.
Nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Lợi nhuận của doanh nghiệp và các khoản lợi tức cá
nhân (như cổ tức, lãi suất) là cơ sở để tính thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân). Nguồn thu thuế này rất quan trọng để Nhà nước có ngân sách chi cho các
hoạt động công cộng như xây dựng cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, an sinh xã hội, quốc
phòng, phục vụ lợi ích chung của cộng đồng. lOMoAR cPSD| 40551442
Tạo việc làm và thu nhập: Khi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và có lợi tức, họ có xu
hướng mở rộng quy mô, đầu tư thêm, từ đó tạo ra nhiều việc làm hơn cho người lao
động. Điều này giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập cho người dân và góp phần ổn định xã hội.
C. Tỷ suất lợi tức
*Định nghĩa: Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức và tư bản cho vay.
-Tỷ suất lợi tức chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu là tỷ suất lợi nhuận bình quân và
tình hình cung cầu về tư bản cho vay.
-Trong điều kiện quan hệ tín dụng ngày càng phát triển, các mô hình sản xuất kinh doanh
ngày càng được đổi mới không ngừng, nền kinh tế thị trường thúc đẩy hình thành các
công ty cổ phần. Các công ty này phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu. Các loại cổ
phiếu, trái phiếu này được C. Mác gọi là tư bản giả do nó được giao dịch tách biệt tương
đối với quá trình sản xuất kinh doanh thực. Tư bản giả được mua bán trên thị trường chứng khoán. lOMoAR cPSD| 40551442
Chuyển xuống phần trong quảng cáo trực tuyến 5 triệu đồng z’= × 100% = 50% 10 triệu đồng
=>Kết luận: Tỷ suất lợi tức là 50%, có nghĩa là chiến dịch quảng cáo đã mang lại
lợi nhuận gấp 1,5 lần số tiền đã đầu tư.
4. Trong đầu tư chứng khoán:
Giả sử ta mua 100 cổ phiếu của công ty ABC với giá 100.000 đồng mỗi cổ phiếu,
tổng chi phí đầu tư là 10 triệu đồng. Sau 6 tháng, giá cổ phiếu tăng lên 120.000
đồng, ta bán ra và thu về 12 triệu đồng.
Áp dụng công thức ta có:
12 triệu đồng −10 triệu đồng z’= × 100% = 20% 10 triệu đồng
=>Kết luận: Tỷ suất lợi tức là 20%, tức là ta đã kiếm được 20% lợi nhuận từ khoản
đầu tư vào chứng khoán trong 6 tháng.
Vai trò quan trọng của tỷ suất lợi tức trong thực tế:
Lựa chọn đầu tư hiệu quả: tỷ suất lợi tức giúp ta đánh giá xem đầu tư vào
các cơ hội khác nhau có sinh lời hay không, giúp đưa ra quyết định đúng đắn. •
Đo lường hiệu quả: TSLT giúp doanh nghiệp, cá nhân đánh giá mức độ hiệu
quả của các chiến dịch quảng cáo, dự án đầu tư hay cải tiến kinh doanh. •
Tính toán rủi ro: TSLT còn giúp bạn xác định mức độ rủi ro của các khoản
đầu tư, nếu TSLT thấp, bạn sẽ cân nhắc liệu có tiếp tục đầu tư hay không.
VẬN DỤNG TỶ SUẤT LỢI TỨC
Công thức tính tính tỷ suất lợi tức: Z z’ =
× 100% ( z là lợi tức ) TBCV lOMoAR cPSD| 40551442
Dưới đây là vận dụng thực tế về việc vận dụng tỷ suất lợi tức (z’) trong một số lĩnh vực:
1.Trong kinh doanh bán lẻ:
Giả sử một cửa hàng bán lẻ đầu tư 50 triệu đồng vào việc cải tạo và nâng cấp cửa
hàng, với mục tiêu thu hút khách hàng và tăng doanh thu. Sau một năm, cửa hàng
này thu được thêm 10 triệu đồng lợi nhuận ròng từ việc cải tạo.×× Áp dụng công thức ta có: 10 triệu đồng z’ =
× 100% = 20% 50 triệu đồng
=> Kết luận: Tỷ suất lợi tức là 20%, có nghĩa là cửa hàng đã thu về lợi nhuận
20% từ số tiền đầu tư vào việc cải tạo cửa hàng. Đây là dấu hiệu cho thấy việc
nâng cấp cửa hàng đã mang lại hiệu quả tốt.
2. Trong đầu tư bất động sản:
Một người đầu tư vào một căn hộ có giá 1 tỷ đồng. Sau 2 năm, giá trị căn hộ tăng
lên 1,2 tỷ đồng và người đầu tư bán căn hộ với lợi nhuận 200 triệu đồng.
Áp dụng công thức ta có: 200 triệu đồng z’= × 100% = 20% 1 tỷ đồng
=>Kết luận: Tỷ suất lợi tức là 20%, nghĩa là người đầu tư đã thu về 20% lợi nhuận
từ khoản đầu tư vào bất động sản trong vòng 2 năm.
3. Trong quảng cáo trực tuyến:
Một doanh nghiệp chi 10 triệu đồng để chạy quảng cáo trên Facebook với mục
tiêu tăng trưởng doanh thu. Sau chiến dịch quảng cáo, doanh thu của họ tăng lên
25 triệu đồng, và lợi nhuận ròng sau khi trừ chi phí là 5 triệu đồng.
Áp dụng công thức ta có :