Bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt Cánh Diều - Tuần 23 (Nâng cao)
Bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt sách Cánh Diều - Tuần 23 sẽ giúp học sinh ôn tập và củng cố lại toàn bộ kiến thức của môn Tiếng Việt, tuần 23. Mời tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu được đăng tải ngay sau đây
Chủ đề: Bài tập cuối tuần Tiếng việt 2 (CD)
Môn: Tiếng Việt 2
Sách: Cánh diều
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TUẦN 23 Đề 1
(Đề cơ bản)
I. Luyện đọc diễn cảm
Những hạt sương mát dịu
Đang khiêu vũ trên cành
Bầu trời rất là xanh
Chị nắng vàng nhảy nhót
Chú chim sâu tập hót
Rướn cổ, miệng mở to Fà sol la mì đô
Đồ rê mi là sí...
Bác gió về phối khí Lá xôn xao hoà âm
Dạo một khúc dương cầm
Chim sâu cao giọng hót
Trái trên cành thơm ngọt
Mở đôi mắt tròn xoe
Tất cả lắng tai nghe
Đồ rê mì la sí…
(Chim sâu tập hót, Nguyễn Lãm Thắng)
II. Đọc hiểu văn bản
Đọc và chọn đáp án đúng cho câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Chim sâu đang làm gì? A. Tập hót B. Kiếm mồi C. Bay lượn D. Ngủ
Câu 2. Những sự vật xuất hiện ở khổ thơ 1 là gì? A. Hạt sương B. Bầu trời C. Nắng vàng
D. Cả 3 đáp án trên đều đúng
Câu 3. Chim sâu tập hót như thế nào? A. Rướn cổ B. Miệng mở to C. Cả A, B đều đúng D. Cả A, B đều sai
Câu 4. Ở khổ 3, những sự vật nào cùng tập hót với chim sâu? A. Gió, mây B. Lá, nắng C. Gió, lá D. Nắng, mây
III. Luyện tập
Bài 1. Sắp xếp các từ sau vào nhóm:
con vịt, nhảy nhót, ca hát, bức tranh, khăn giấy, trò chuyện, cái cốc, điện thoại a. Từ chỉ sự vật b. Từ chỉ hoạt động
Bài 2. Đặt câu với 1 từ chỉ sự vật, 1 từ chỉ hoạt động ở Bài 1.
Bài 3. Viết chính tả: Con chim hay hót Con chim nó đỗ cành tre
Bay ra cành chè nó hót hay hay Hót rằng cây phi lao này
Mấy anh bộ đội trồng ngày ra đi Phi lao mới nói rầm rì
Rằng anh bộ đội mai kia lại về Con chim nó đỗ cành tre
Bay ra cành chè nó hót hay hay…
Bài 4. Viết về một đồ vật có hình loài chim. Đề 2
(Đề nâng cao)
I. Luyện đọc diễn cảm
Cò và Vạc là hai anh em,
nhưng tính nết rất khác
nhau. Cò ngoan ngoãn,
chăm chỉ học tập, được
thầy yêu, bạn mến. Còn
Vạc thì lười biếng, không
chịu học hành, suốt ngày
chỉ rúc đầu trong cánh mà
ngủ. Cò khuyên bảo em nhiều lần, nhưng Vạc chẳng nghe.
Nhờ siêng năng nên Cò học giỏi nhất lớp. Còn Vạc đành chịu dốt. Sợ chúng bạn
chê cười, đêm đến Vạc mới dám bay đi kiếm ăn.
Ngày nay, lật cánh Cò lên, vẫn thấy một dúm lông màu vàng nhạt. Người ta bảo
đấy là quyển sách của Cò. Cò chăm học nên lúc nào cũng mang sách bên mình.
Sau những buổi mò tôm bắt ốc, Cò lại đậu trên bụi tre giở sách ra đọc. (Cò và Vạc)
II. Đọc hiểu văn bản
Đọc và chọn đáp án đúng cho câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Cò và Vạc là gì của nhau? A. Anh em B. Chị em C. Bạn bè D. Hàng xóm
Câu 2. Cò và Vạc có tính cách như thế nào?
A. Vạc ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập; Cò lười biếng, không chịu học hành
B. Cò ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập; Vạc lười biếng, không chịu học hành
C. Vạc hiền lành, tốt bụng; Cò dữ dằn, độc ác
D. Cò hiền lành, tốt bụng; Vạc dữ dằn, độc ác
Câu 3. Vì sao ban đêm Vạc mới đi kiếm ăn?
A. Vì ban ngày Vạc bận ngủ
B. Vì Vạc thích đi kiếm ăn vào ban đêm
C. Vì Vạc sợ chúng bạn chê cười
D. Không có đáp án đúng
Câu 4. Từ chỉ sự vật là? A. Bay B. Ngoan ngoãn C. Siêng năng D. Sách
Câu 5. Bài học rút ra từ câu chuyện là gì?
III. Luyện tập
Bài 1. Cho bảng sau: hoa hồng học tập cái ghế hiền lành nhảy nhót vui vẻ con bò ô tô con đường lo lắng cười nói hát múa ngôi nhà điện thoại sửng sốt bút chì
a. Tô màu hồng vào từ chỉ sự vật
b. Tô màu xanh da trời vào từ chỉ hoạt động
Bài 2. Đặt câu với các từ sau: a. xe đạp b. giá sách c. học tập d. dọn dẹp
Bài 3. Viết chính tả: Khỉ và cá sấu (Trích)
Ngày xưa, có một con khỉ sống trên một cây cao lớn và làm bạn với một con cá sấu
sống ở dòng sông gần đó. Mỗi ngày, con khỉ sẽ hái những quả táo ngon ở trên cây
và đem tặng bạn cá sấu. Nhận được quà từ khỉ, cá sấu đem về và ăn chung với vợ
mình. Vợ của cá sấu là một người rất tham ăn và muốn ăn cả trái tim của chú khỉ.
Nghe mong muốn đó của vợ, cá sấu rất băn khoăn nhưng vẫn làm theo ý vợ.”
Bài 4. Viết đoạn văn tả một đồ chơi có hình loài chim, trong đoạn văn có từ chỉ sự vật. Đáp án Đề 1
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Chim sâu đang làm gì? A. Tập hót
Câu 2. Những sự vật xuất hiện ở khổ thơ 1 là gì?
D. Cả 3 đáp án trên đều đúng
Câu 3. Chim sâu tập hót như thế nào? C. Cả A, B đều đúng
Câu 4. Ở khổ 3, những sự vật nào cùng tập hót với chim sâu? C. Gió, lá III. Luyện tập
Bài 1. Sắp xếp các từ sau vào nhóm:
a. Từ chỉ sự vật: con vịt, bức tranh, khăn giấy, cái cốc, điện thoại
b. Từ chỉ hoạt động: nhảy nhót, ca hát, trò chuyện Bài 2.
- Anh Nam đã vẽ bức tranh này.
- Chúng em cùng nhau ca hát.
Bài 3. Học sinh tự viết. Bài 4. Gợi ý:
Em có một chiếc gối ôm. Nó có hình một chú chim cánh cụt. Thân hình của nó khá
mập mạp. Lưng và đầu màu đen, chiếc bụng có màu trắng. Đôi chân ngắn và nhỏ
xíu. Em còn đặt tên cho nó là Biển Cả. Em rất thích chiếc gối ôm đặc biệt này. Đề 2
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Cò và Vạc là gì của nhau? A. Anh em
Câu 2. Cò và Vạc có tính cách như thế nào?
B. Cò ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập; Vạc lười biếng, không chịu học hành
Câu 3. Vì sao ban đêm Vạc mới đi kiếm ăn?
C. Vì Vạc sợ chúng bạn chê cười
Câu 4. Từ chỉ sự vật là? D. Sách
Câu 5. Chúng ta cần phải rèn luyện đức tính siêng năng, chăm chỉ. III. Luyện tập Bài 1.Cho bảng sau:
a. Tô màu hồng vào từ chỉ sự vật: hoa hồng, con đường, ngôi nhà, điện thoại, cái
ghế, con bò, ô tô, bút chì
b. Tô màu xanh da trời vào từ chỉ hoạt động: nhảy nhót, học tập, cười nói, hát múa, lo lắng, sửng sốt
Bài 2. Đặt câu với các từ sau:
a. Chiếc xe đạp của em còn rất mới.
b. Mẹ đã mua một chiếc giá sách
c. Em và Hoài cùng học tập hăng say.
d. Cả nhà dọn dẹp để đón Tết.
Bài 3. Học sinh tự viết. Bài 4. Gợi ý:
Nhân dịp sinh nhật, ông nội tặng cho em một chú vẹt đồ chơi. Em đặt tên cho chú
là Xin Chào. Chú có chiếc mỏ màu vàng. Bộ lông xanh pha lẫn vàng. Chú được
làm bằng nhựa, phần đuôi có một sợi dây cót. Khi em rút sợi dây, chú sẽ bước đi.
Em rất thích món quà này của ông.
Từ chỉ sự vật: mỏ, đuôi