





Preview text:
ĐỀ TRƯỜ ÔN TẬP HÈ LỚP 2
NG TIỂU HỌC ………………….. Năm học: 20… – 20…
Họ và tên HS:……………………………… Môn: Tiếng việt KNTT (Đề 06) Lớp: 2/… Thời gian: … phút Điểm
Lời nhận xét của GV
Chữ kí GV Chữ kí PH
A. Kiểm tra đọc hiểu (4,0 điểm) CON QUẠ THÔNG MINH
Một ngày nóng nực, chú quạ khát nước đến khô cả cổ. Chú cứ bay mãi bay
mãi để tìm nước uống nhưng không thấy. Đột nhiên, chú nhìn thấy một cái bình
nước ở dưới mặt đất. Chú vội vàng bay thẳng xuống để xem xem có chút nước
nào sót lại trong bình không. Thật may làm sao, trong bình vẫn có một chút
nước đủ để chú giải cơn khát.
Chú quạ cố nhét mỏ của mình vào
cái bình. Đáng buồn thay, cổ của bình
quá hẹp không vừa với cái mỏ của nó.
Thế là, chú lại cố gắng để đẩy đổ cái
bình xuống cho nước chảy ra ngoài.
Nhưng bình quá to và nặng so với chút
sức còn lại của quạ.
Không bỏ cuộc, quạ suy nghĩ xem mình nên làm gì để có thể uống được
nước trong bình. Nhìn ra xung quanh, chú bắt gặp mấy hòn đá cuội nằm vương
vãi trên mặt đất. Đột nhiên chú nảy ra một ý tưởng cực kỳ thông minh.
Chú dùng mỏ của mình để nhặt nhạnh từng hòn sỏi một, rồi thả chúng vào
bình. Càng nhiều sỏi được thả vào thì mực nước trong bình càng dâng lên cao.
Chẳng bao lâu nước đã dâng lên đủ cao để quạ có thể uống. Kế hoạch của quạ thành công rực rỡ. Sưu tầm
Câu 1. Nhân vật chính của câu chuyện trên là ai? (0,25 điểm) A. Chú mèo B. Viên sỏi C. Chú quạ D. Bình nước
Câu 2. Trong ngày nóng nực, chú quạ đã cảm thấy như thế nào? (0,25 điểm)
A. Cảm thấy vô cùng nóng nảy
C. Cảm thấy mát mẻ, dễ chịu
B. Cảm thấy không khí oi bức
D. Cảm thấy khát khô cả cổ
Câu 3. Vì sao chú quạ không thể uống được nước trong bình? (0,25 điểm)
A. Cổ của bình quá hẹp không vừa với cái mỏ của chú
B. Nước trong bình bị nắng làm cho nóng lên, khiến mỏ quạ bị bỏng
C. Nước trong bình chưa được đun sôi nên không thể uống
D. Nước trong bình có vị đắng như thuốc nên chú không uống được
Câu 4. Vì sao chú quạ lại không đẩy ngã chiếc bình để uống nước? (0,25 điểm)
A. Vì chú quá nhỏ bé so với chiếc bình
B. Vì chú sợ mình sẽ làm vỡ chiếc bình
C. Vì bình quá to và nặng so với chút sức còn lại của chú
D. Vì chiếc bình đã được dính chặt vào mặt đất
Câu 5. Chú quạ đã nghĩ ra sáng kiến nào để có thể uống được nước? (0,25 điểm)
A. Dùng ống hút để uống nước trong bình
B. Nhặt các viên sỏi để vào trong bình
C. Nhờ bác gấu rót nước ra để uống
D. Tiếp tục bay đi xa hơn để tìm nguồn nước khác
Câu 6. Khi chú quạ thả các viên sỏi vào bình thì điều gì đã xảy ra? (0,25 điểm)
A. Mực nước trong bình dâng lên cao đủ cho quạ uống
B. Nước trong bình bị sỏi làm cho đục hết
C. Nước trong bình bị tràn hết toàn bộ ra ngoài
D. Những viên sỏi hút hết nước ở trong bình
Câu 7. Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi “Làm gì? trong câu Ai làm gì? sau (0,25 điểm):
Chú quạ cố nhét mỏ của mình vào cái bình.
Câu 8: Gạch chân dưới từ chỉ đặc điểm trong câu sau (0,25 điểm):
Đột nhiên chú nảy ra một ý tưởng cực kỳ thông minh.
Câu 9. Đặt một câu Ai thế nào? nêu nhận xét về chú quạ trong câu chuyện. (1,0 điểm)
Câu 10. Nêu bài học em rút ra từ câu chuyện “Chú quạ thông minh”. (1,0 điểm)
B. Kiểm tra viết (6,0 điểm)
Câu 1. Nhìn - viết (2,0 điểm)
Chọn hai khổ thơ mà em thích để chép lại: CON QUẠ THÔNG MINH (trích)
Quạ nhìn những hòn sỏi
Quạ không hoài phí sức
Gắp vừa cái mỏ mình
Nước dâng tới miệng bình
Chú vội vàng gắp lấy
Chú tha hồ uống nước
Thả sỏi cho vào bình
Một chú quạ thông minh
Cứ thả xong chú thấy
Ở đời cần bình tĩnh
Nước trong bình dâng lên
Tìm cách vượt khó khăn
Cứ làm liền như vậy
Khó mới cần bản lĩnh
Nước từ từ dâng thêm
Đời mấy khi dễ dàng. theo Đào Quang
Câu 2. Em hãy viết một đoạn văn ngắn từ 5-7 câu miêu tả ông trăng. Gợi ý:
- Em quan sát ông trăng vào ngày nào? Vào ngày đó, ông trăng có đặc điểm gì?
- Miêu tả đặc điểm hình dáng, màu sắc, ánh sáng của ông trăng
- Miêu tả hoạt động của mọi người dưới ánh trăng
- Nêu tình cảm, cảm xúc của em dành cho ông trăng.
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM Câu Đáp án Điểm
A. Kiểm tra đọc hiểu 4,0 điểm Câu 1 Chọn đáp án C 0,25 điểm Câu 2 Chọn đáp án D 0,25 điểm Câu 3 Chọn đáp án A 0,25 điểm Câu 4 Chọn đáp án C 0,25 điểm Câu 5 Chọn đáp án B 0,25 điểm Câu 6 Chọn đáp án A 0,25 điểm Câu 7
Gạch chân như sau: Chú quạ cố nhét mỏ của mình vào 0,25 điểm cái bình. Câu 8
Gạch chân như sau: Đột nhiên chú nảy ra một ý tưởng 0,25 điểm cực kỳ thông minh. Câu 9
Mẫu: Chú quạ trong câu chuyện rất thông minh, nhanh trí 1,0 điểm và kiên trì.
Câu 10 Bài học: Khi gặp khó khăn chúng ta không nên nản lòng 1,0 điểm
mà cần kiên trì tìm nhiều cách khác nhau để vượt qua. B. Kiểm tra viết 6,0 điểm Câu 1
- Đảm bảo tốc độ viết, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu 2,0 điểm
chữ thường, cỡ nhỏ (1,0 điểm)
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 3 lỗi) Lưu ý:
+ Từ lỗi thứ 3, mỗi lỗi chính tả trừ 0,25 điểm)
+ Không viết hoa từ đầu dòng, từ đầu câu trừ 0,25 điểm mỗi lỗi
- Trình bày đúng quy định, sạch đẹp (1,0 điểm) Câu 2 - Hình thức: 4,0 điểm
+ Trình bày đúng quy tắc viết một đoạn văn (liền mạch
không xuống dòng), đảm bảo độ dài từ 5-7 câu
+ Bố cục đầy đủ 3 phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn
- Nội dung: Đảm bảo các nội dung cần thiết cho đề văn
được trình bày ở phần gợi ý: Mẫu:
(1) Hôm nay, lúc em và bố mẹ trở về từ nhà bà thì trời đã
tối rồi. (2) Ông trăng đã lấp ló ở trên cao sau những đám
mây. (3) Ông trăng đêm nay không tròn mà bị khuyết mất
một phần, giống hệt như cái bánh tròn đã bị ai cắn một
miếng. (4) Khi đi đường, em cứ có cảm giác như là ông
trăng đang đi cùng em về nhà vậy. (5) Đến khi đêm đã
khuya, em chuẩn bị đi ngủ, ông trăng đã lên rất cao trên
đỉnh bầu trời. (6) Mẹ bảo ông trăng là người gác đêm cho
mọi người được ngủ ngon. (7) Thế nên, em rất quý ông trăng.