lOMoARcPSD| 61622985
Viết tắt
VPHC: Vi phạm hành chính
HVVPHC: Hành vi vi phạm hành chính
XLVPHC: Xử lý vi phạm hành chính
XLVPPL: Xử lý vi phạm pháp luật
XLHVVP: Xử lý hành vi vi phạm
NSDĐ: Người sử dụng đất
HTX: Hợp tác
NĐ: Nghị định
QSDĐ: Quyền sử dụng đất
SDĐ: Sử dụng đất
UBND: Ủy ban nhân dân
NN: Nhà nước
CTTNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Mở đầu
VPPL trong lĩnh vực đất đai là một chế định cơ bản của pháp luật đất đai.góp
phần nâng cao công tác quản lý NN về đất đai. Bởi không một chủ thể nào khi SDĐ
đều tgiác SDĐ một cách hiệu quả, tự giác, phù hợp với mục đích, quy hoạch
của NN. Tuy nhiên, các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất đai vẫn xuất hiện rất phổ
biến, cùng với đó công tác XLHVVP còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được kỳ
vọng. VÌ vậy, để tìm hiểu những vấn đề trên, em xin lựa chọn đề tài Bài tập học kỳ:
“Hãy chỉ các HVVPHC của NSDĐ khi thực hiện các giao dịch chuyển QSDĐ?
lOMoARcPSD| 61622985
Cho ví dụ đối với từng hành vi vi phạm. Hãy chỉ rõ những bất cập của pháp luật đất
đai hiện hành quy định về XLVPPL đất đai và đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung”
Nội dung
I. Cơ sở lý luận
Khái niệm chuyển QSDĐ: Theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Luật đất đai
2013 thì giao dịch “chuyển QSDĐ” là: “việc chuyển giao QSDĐ từ người này sang
người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
QSDĐ và góp vốn bằng QSDĐ”.
Điều kiện thực hiện giao dịch chuyển QSDĐ: Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai
2013 quy định vđiều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp QSDĐ; góp vốn bằng QSDĐ.
Khái niệm VPPL đất đai; Là hành vi trái pháp luật đất đai, do chủ thể có năng
lực trách nhiệm pháp lý thực hiện vô ý hoặc cố ý, xâm phạm tới các quan hệ đất đai
được pháp luật đất đai bảo v
Khái niệm XLVPPL đất đai: hoạt động của quan NN thẩm quyền
trong việc áp dụng pháp luật đất đai để đưa ra chế tài pháp xử hành vi VPPL
đất đai nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NN và của NSDĐ trong lĩnh vực
đất đai
Đối tượng bị XLVPPL đất đai: Điều 2 NĐ 91/2019
Các biện pháp XLVPPL đất đai: Điều 5 NĐ 91/2019
II. Các HVVPHC của NSDĐ khi thực hiện các giao dịch chuyển QSDĐ và ví
dụ minh họa với từng hành vi vi phạm?
NĐ 91/2019 có quy định về những HVVPHC của NSDĐ trong các giao dịch
chuyển QSDĐ:
lOMoARcPSD| 61622985
HVVPHC tại Điều 18. Chuyển quyền bằng QSDĐ khi không đủ điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 188(1) của Luật đất đai
Đối tượng VPHC tổ chức, hộ gia đình, nhân chuyển QSDĐ. Tổ chức, hộ gia
đình, nhân nhận chuyển QSDĐ không phải đối tượng VPHC theo điều này.
VD1: Gia đình A X chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp cho B ở xã Y nhưng hiện
mảnh đất này đang tranh chấp, không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188
và trái với điều kiện cùng xã quy định tại Điều 190(2) của Luật đất đai.
VD2: A góp vốn bằng QSDĐ cho Công ty cổ phần V nhưng mảnh đất này hiện đã
quá thời hạn SDĐ, không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất
đai
HVVPHC tại Điều 19. Chuyển quyền đối với đất không thuộc trường hợp
được chuyển quyền theo quy định của Luật đất đai
VD1: A chuyển đổi với B QSDĐ được NN giao đất theo hình thức giao đất thu
tiền nhưng mảnh đất đó A chưa trả tiền SDĐ cho NN.
VD2: Trường Đại học X được NN cho thuê 1ha đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê. Sau đó trường đã thực hiện bán 0,5 ha cho doanh nghiệp Y nhưng
chưa có sự chấp thuận bằng văn bản của UBND cấp huyện.
HVVPHC tại Điều 21. Chuyển nhượng QSDĐ dưới hình thức phân lô, bán
nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở
Đối tượng VPHC là doanh nghiệp, HTX kinh doanh bất động sản.
VD1: Doanh nghiệp S bán QSDĐ dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu
xây dựng kinh doanh nhà để bán. Nhưng tại thời điểm chuyển nhượng, dự án
của doanh nghiệp S chưa được UBND cấp tỉnh cho phép do chưa đảm bo về hệ
thống thoát nước, nên chưa đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 của s
43/2014(3) và điểm a khoản 1 Điều 194 của Luật đất đai(4).
lOMoARcPSD| 61622985
VD2: Doanh nghiệp S bán QSDĐ dưới hình thức phân lô, bán nền nhưng tại thời
điểm giao dịch, lô đất chưa lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết
hợp cho thuê.
HVVPHC tại Điều 22. Chuyển nhượng QSDĐ gắn với chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà không đđiều kiện theo quy định tại Điều 42(5)
và Điều 42a của NĐ số 43/2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 2 của NĐ
số 01/2017(6)
Đối tượng VPHC chỉ thể là doanh nghiệp, HTX kinh doanh bất động sản. VD1:
Doanh nghiệp A bán QSDĐ gắn với chuyển nhượng một phần dự án đầu nhưng
hiện mảnh đất đang là đối tượng tranh chấp giữa doanh nghiệp A với các hộ gia đình
xung quanh.
VD2: Doanh nghiệp B mua QSDĐ ở, gắn với chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư
xây dựng nhà ở. Nhưng doanh nghiệp B lại ngành nghề chính là chế biến nông
sản, chưa từng tham gia vào các dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
VD3: HTX C bán QSDĐ gắn với 50% dự án đầu xây dựng kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng . Nhưng tại thời điểm chuyển nhượng, HTX C chưa xây dựng xong
các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê
duyệt.
HVVPHC tại Điều 25 26. Chuyển nhượng, tặng cho; Nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho QSDĐ có điều kiện của hộ gia đình, cá nhân mà không đủ điều kiện
quy định tại Điều 191(8) và Điều 192(9) của Luật đất đai
Đối tượng vi phạm ở Điều 25 chỉ có thể là: Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen
kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc
dụng nhưng chưa điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó; Hộ gia đình, nhân
được NN giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ hoặc
Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số SDĐ do NN giao đất theo chính sách hỗ trợ
của NN.
lOMoARcPSD| 61622985
Đối tượng vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 26 chỉ có thể là: hộ gia đình, cá
nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng hoặc hộ gia đình,
cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Đối tượng vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 26 chỉ có thể là tổ chức.
VD1: Hộ gia đình anh A đang sinh sống xen kẽ trong phân khu phục hồi sinh thái
thuộc rừng đặc dụng, chưa điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó nhưng lại bán
QSDĐ rừng kết hợp sản xuất lâm nghiệp cho chị B hiện không sinh sống trong phân
khu đó.
VD2: Hộ gia đình chị C được NN giao đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng
phòng hộ nhưng lại bán quyền sử dụng đó cho hộ gia đình anh D hiện không sinh
sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
VD3: Anh E là dân tộc thiểu số SDĐ do NN giao đất theo chính sách hỗ trợ của NN
nhưng chỉ sau 8 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất anh đã bán QSDĐ mảnh đất
đó cho chị H là một người cùng bản.
VD4: Anh G mua QSDĐ trồng lúa nhưng anh lại không trực tiếp sản xuất nông
nghiệp
VD5: Công ty cổ phần K mua QSDĐ trồng lúa của hộ gia đình L với diện tích
0,4ha. Nhưng tại thời điểm mua, mảnh đất chưa được chuyển mục đích SDĐ theo
quy hoạch, kế hoạch SDĐ của UBND cấp huyện phê duyệt.
HVVPHC tại Điều 27. Chuyển quyền nhận chuyển quyền đối với sở tôn
giáo không đúng quy định của Luật Đất đai
Đối tượng vi phạm chỉ thể là sở tôn giáo theo Khoản 4 Điều 5 Luật Đất đai.
VD1: Chùa V chuyển đổi QSDĐ đối với một phần đất thuộc khuôn viên của chùa
cho hộ gia đình bên cạnh.
VD2: Nhà thờ T nhận tặng cho QSDĐ từ doanh nghiệp B vì mục đích từ thiện.
HVVPHC tại Điều 28. Nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn QSDĐ nông
nghiệp để thực hiện dự án đầu sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không
đủ điều kiện quy định tại Điều 193(10) của Luật đất đai
lOMoARcPSD| 61622985
Đối tượng vi phạm là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân.
VD1: Công ty cổ phần Z nhận góp vốn QSDĐ nông nghiệp để thực hiện dự án
đầu sản xuất hóa chất nhưng mảnh đất trên thuộc quy hoạch SDĐ trồng lúa của
huyện, đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt.
VD2: CTTNHH N mua QSDĐ chuyên trồng lúa để thực hiện dự án đầu tư sản xuất
vật liệu xây dựng nhưng chưa nộp khoản tiền để NN bổ sung diện tích đất chuyên
trồng lúa nước bị mất, theo quy định tại khoản 3 Điều 134(11) của Luật đất đai
HVVPHC tại Điều 29. Nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp vượt hạn mức quy
định tại Điều 130 của Luật đất đai(12) Điều 44(13) của số 43/2014/NĐ-CP
Đối tượng vi phạm chỉ có thể là hộ gia đình, cá nhân.
VD: Chị A mua QSDĐ cho 40ha đất trồng cây hàng năm thuộc địa bàn tỉnh Tiền
Giang
HVVPHC tại Điều 30. Nhận chuyển QSDĐ không đúng quy định tại các Điều
153(14) và Điều 169(15) của Luật đất đai và Điều 39 của NĐ số
43/2014/NĐ-CP(16)
Đối tượng vi phạm chỉ có thể là: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
VD1: Anh M là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà
tại Việt Nam mua QSDĐ nông nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
VD2: Công ty cổ phần P là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mua vốn đầu tư
là giá trị QSDĐ lâm nghiệp
III. Những bất cập của Pháp luật đất đai hiện hành quy định về XLVPPL đất
đai
NĐ 91/2019 NĐ 102/2014 với rất nhiều điểm mới, khắc phục được các hạn chế của
NĐ102/2014. Tuy nhiên, một số quy định của 91/2019 vẫn một số hạn chế
gây khó khăn cho việc xử phạt vi phạm hành chính.
lOMoARcPSD| 61622985
Thứ nhất, vẻ quy định “mức độ khắc phục hậu quả đối với từng loại vi
phạm” của điểm a khoản 3 Điều 5 NĐ 91
1
là quá chung chung. Dẫn đến các trường
hợp vi phạm phát sinh cần phải áp dụng buộc khôi phục tình trạng ban đu của đất
trước khi vi phạm, chẳng hạn như trên đất có nhà, công trình, đất được san nền, đào
hố thì khôi phục như thế nào? Quy định này thể dẫn đến tình trạng xử theo cảm
tính, không đồng bộ giữa các địa phương, gây ra những vụ tranh cãi không đáng
về quyền lợi giữa chính chính quyền và người dân.
Thứ hai, nhiều cách hiểu áp dụng khác nhau đối với điểm a khoản 4
Điều 5 NĐ 91
2
:
1 Việc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong
trường hợp có giao dịch về QSDĐ như sau:
a) Tng hợp vi phạm hành chính xảy ra trước khi chuyển QSDĐ thì bên chuyển QSDĐ bị xử phạt vi
phạm hành chính và phải thực hiện biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu ca đất trước khi vi phạm (nếu khi xử phạt hành vi
chuyển quyền buộc bên nhận chuyển quyền phải trả lại đất cho bên chuyển quyền) theo quy định. Bên
nhận chuyển QSDĐ phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả còn lại đối với từng trường hợp vi
phạm theo quy định.
2 “Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, UBND cấp tỉnh căn cứ vào tình hình
thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm quy định tại NĐ này”.
Các vi phạm xảy ra trước khi chuyển nhượng thì bên chuyển nhượng phải
chịu toàn bộ. Như vậy, theo Luật thì đối tượng nào vi phạm thì phải xử phạt
đối tượng đó.
dụ: A xây dựng nhà trái phép trên đất nông nghiệp rồi chuyển nhượng cho B t
khi phát hiện vi phạm thì phải xử phạt A buộc A phải khôi phục tình trạng ban
đầu và nộp số lợi bất hợp pháp.
Các vi phạm xảy ra trước khi chuyển nhượng thì bên chuyển nhượng phải
chịu toàn bộ nếu thuộc trường hợp khi xử phạt buộc bên nhận chuyển nhượng
phải trả lại đất. Cách hiểu này dựa vào quy định (nếu khi xử phạt hành vi
chuyển quyền buộc bên nhận chuyển quyền phải trả lại đất cho bên chuyển
quyền).
lOMoARcPSD| 61622985
Ví dụ: A xây dựng nhà trái phép trên đất nông nghiệp rồi chuyển nhượng cho B mà
không đủ điều kiện Điều 18 NĐ 91 thì buộc phải trả li đất cho A thì xử phạt tiên A,
buộc khắc phục hậu quả trả lại đất khôi phục tình trạng ban đầu do tự ý chuyển
mục đích.
Các vi phạm xảy ra trước khi chuyển nhượng thì bên chuyển nhượng phải
chịu toàn bộ nếu thuộc trường hợp buộc bên nhận chuyển nhượng phải trả lại
đất; trường hợp không buộc phải trả lại đất thì bên chuyển nhượng sẽ bị phạt
tiền, số lợi bất hợp pháp còn bên nhận chuyển nhượng chịu biện pháp áp dụng
khắc phục hậu quả. Bởi vì công trình vi phạm khi chuyển nhượng thì bên B
đã mua luôn công trình này rồi nên không thbuộc A khôi phục được B
phải chịu khắc phục hậu quả mới phù hợp với thực tế. Nếu xử phạt vi phạm
hành chính buộc A khắc phục hậu quả tA cũng không thể khắc phục
được.
Các vi phạm xảy ra trước khi chuyển nhượng thì bên chuyển nhượng phải
chịu toàn bộ nếu thuộc trường hợp buộc bên nhận chuyển nhượng phải trả lại
đất; trường hợp không buộc phải trả lại đất thì bên nhận chuyển nhượng
sẽ bị phạt tiền, số lợi bất hợp pháp, áp dụng khắc phục hậu quả. Cách hiểu này
thì cứng nhắc theo ý của điểm a khoản 4 Điều 5, tức thuộc trường hợp trả
lại đất thì bên chuyển nhượng chịu toàn bộ, trường hợp không trả lại đất thì
bên nhận chuyển nhượng chịu toàn bộ.
Thứ ba, khoản 1
3
và khoản 2
4
Điều 13 NĐ 91/2019 quy định xử phạt vi phạm hành
chính đối với các hành vi có liên quan đến điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều
4 của NĐ số 35/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của NĐ số
62/2019/NĐ-CP). Tuy nhiên, khoản 1 Điều 4 của NĐ số 35/2015/NĐ-CP (được sửa
đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của NĐ số 62/2019/NĐ-CP) đến nay đã bbãi bỏ bởi
khoản 2 Điều 15 NĐ 94/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng
lOMoARcPSD| 61622985
trọt về giống cây trồng canh tác. Như vậy, trường hợp hộ gia đình, nhân chuyển
đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thì bị xử lý như thế nào?.
Theo quy định của điều 38 91/2019 thì UBND cấp chỉ được phạt tối
đa 5 triệu đồng áp dụng một biện pháp khắc phục hậu quả là buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trong khi đơn vị cấp xã lại quản lý sổ
địa chính để ghi NSDĐ và các thông tin về SDĐ thì lại không quyền can thiệp
đối với những giao dịch trái với quy định của pháp luật. Dường như điều này đang
hạn chế hiệu quả xử lý vi phạm một cách kịp thời của đơn vị hành chính gần gũi với
đời sống nhân dân nhất.
Ngoài ra, thực trạng áp dụng pháp luật đất đai vào xử lý các hành vi vi phạm
trong thực tế còn nhiều khiếm khuyết, đặc biệt là về công tác tuyên truyền, giáo dục,
phổ biến nâng cao nhận thức của người dân đối với pháp luật đất đai ở một số
3 1. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đt trồng lúa có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4
của NĐ số 35/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của NĐ số 62/2019/NĐ-CP) nhưng
không đăng ký với UBND cấp xã…
4 2. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đt trồng lúa vi phạm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4
của NĐsố 35/2015/NĐ-CP (được sửa đi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của NĐ số 62/2019/NĐ-CP)...
địa phương tiến hành chưa thường xuyên, liên tục mà mang tính phong trào, “chạy
theo thành tích nên hiệu quả chưa cao. Một số địa phương lại nôn nóng muốn tăng
tốc độ phát triển kinh tế nên đã giao đất, cho thuê đất một cách ồ ạt không theo quy
hoạch. Dẫn đến nhiều chủ đầu chạy dự án để bao chiếm đt đai, SDĐ lãng phí,
kém hiệu quả, hoặc cho thuê lại kiếm lời nhưng chưa được kịp thời, kiên quyết. Việc
thu hồi những diện tích đã giao cho cơ quan, tchức sdụng lãng phí, bỏ hoang hóa
đất đai thực hiện chậm trễ. Đặc biệt vụ việc gây xôn xao dư luận gần đây là công ty
địa ốc Alibaba phân trái phép hàng trăm ha đất đất nông nghiệp, đất quy hoạch
nghĩa địa, đường cao tốc để phân bán nền tại các tỉnh Đồng Nai, Rịa - Vũng
Tàu, thực hiện từ năm 2017 đến năm 2019 mới bị phát hiện và xử lý. Cho thấy nhiều
lOMoARcPSD| 61622985
kẽ hở trong các quyết định từ những người có thẩm quyền và chưa có các biện pháp
kịp thời trong xử lý các vụ vi phạm lớn,
IV. Hướng sửa đổi, bổ sung
Thứ nhất, cần bổ sung quy định quy trách nhiệm liên đới đối với cán bộ đứng
đầu với vi phạm của cán bộ công chức dưới quyền trong quản lý đất đai Do đất đai
loại tài sản giá trị lớn, dễ những nguyên nhân khách quan, chủ quan dẫn đến
tham ô, tham nhũng, thậm chí là sai phạm trong cả hệ thống, do đó cần nâng cao vai
trò, trách nhiệm của cán bộ đứng đầu trong các cơ quan quản lý đất đai đối với việc
phát hiện và xử lý vi phạm đối với cán bộ công chức thuộc quyền quản lý của mình.
Pháp luật đất đai cần có những quy định cthể để quy trách nhiệm liên đới đối với
cán bộ đứng đầu với vi phạm của cán bộ công chức dưới quyền trong quản đất
đai. Quy định như vậy sẽ tăng cường sự giám sát chặt chẽ của cán bộ lãnh đạo đối
với nhân viên thuộc quyền quản lý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản đất
đai.
Thứ hai, cần những tiêu chí cụ thể quy định về tính chất, mức độ hành vi
vi phạm pháp luật đất đai để xem xét áp dụng xử lý hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự (với người hành vi vi phạm) hay xử kỷ luật hoặc btruy cứu
trách nhiệm hình sự (với người hành vi vi phạm khi thi hành công vụ). Trong điều
kiện hiện nay, các vi phạm pháp luật đất đai từ đã và đang diễn ra rất phức tạp. Hơn
nữa, quản hành chính NN về đất đai lĩnh vực nhạy cảm khá đặc thù về chuyên
môn. Do đó, cần quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật đất đai mức độ và tính
chất vi phạm như thế nào thì chuyển hoá thành xhình sự, xoá bỏ ranh giới “mong
manh”, kng ràng giữa trách nhiệm xử hành chính, trách nhiệm kỷ luật
trách nhiệm hình sự. Với tính chất đa dạng của hành vi vi phạm của người thi hành
công vụ trong quản đất đai cũng như NSDĐ đai, pháp luật đất đai thể nêu
những tiêu chí làm căn cứ xác định mức độ tính chất của hành vi vi phạm dựa
lOMoARcPSD| 61622985
trên từng dạng vi phạm như: Diện tích đất bị vi phạm, giá trị diện tích đất bị vi phạm,
số lần vi phạm.vv...
Ngoài ra cần xem xét tăng số tiền phạt hoặc sử dụng thêm các biện pháp xử
khác mang tính giáo dục cao đối với các hành vi này, số tiền phạt hiện nay chưa
so vi những vụ chuyển nhượng đất trị giá hàng trăm tỷ, trong khi đất
nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, các hành vi vi phạm thường bị xử lý chậm trễ.
vậy, bằng số tiền phạt của các đối tượng thì chưa chắc đã lấy lại được những giá trị
đã mất, ý nghĩa giáo dục đối với các đối tượng đó cũng không cao, khi họ có thể bất
chấp để vi phạm, thậm chí tái phạm.
Kết luận
Hiện nay, NN đang từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đất
đai nhằm đáp ứng nhu cầu quản SDĐ trong chế thị trường. Vi phạm pháp
luật đất đai đang có xu hướng gia tăng tác động xấu đến sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Do đó một số quy định về lĩnh vực này đã bộc lộ những bất cập, lạc
hậu, không còn phù hợp so với tính chất, mức độ của các hành vi vi pham. Vì vậy
việc nhìn nhận sâu sắc cả thành công và hạn chế cũng như chỉ ra được nguyên nhân
của những hạn chế là nhiệm vụ mang tính thời sự và lâu dài.
Phụ lục
1. Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho, thế chấp QSDĐ; góp vốn bằng QSDĐ
1. NSDĐ được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho, thế chấp QSDĐ; góp vốn bằng QSDĐ khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừakế
quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) QSDĐ không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn SDĐ.
2. Điều 190. Điều kiện chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp
Hộ gia đình, nhân SDĐ nông nghiệp do được NN giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng,
nhận thừa kế, được tặng cho QSDĐ hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi QSDĐ nông
nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, nhân khác để thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi QSDĐ và lệ phí trước bạ.
lOMoARcPSD| 61622985
3. Điều 41. Điều kiện chuyển nhượng QSDĐ trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở đểbán
hoặc để bán kết hợp cho thuê
1. Điều kiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được
chuyển nhượng QSDĐ dưới hình thức phân lô, bán nền, bao gồm: a) Phù hợp với kế hoạch SDĐ
hàng năm của cấp huyện;
b) Chủ đầu dự án phải hoàn thành việc đầu xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công
trìnhdịch vụ, công trình htầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã
được phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi thực hiện việc
chuyển nhượng QSDĐ cho người dân tự xây dựng nhà ở; đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu
gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải;
c) Chủ đầu phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền
SDĐ,tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);
d) Dự án thuộc khu vực, loại đô thị được chuyển nhượng QSDĐ dưới hình thức phân lô, bán
nềnquy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Điều 194. Điều kiện chuyển nhượng QSDĐ trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh
nhà ở; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê
1. Việc chuyển nhượng QSDĐ trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được thực hiện theo
quy định sau đây:
a) UBND cấp tỉnh căn cứ vào quy định của Chính phủ về điều kiện loại đô thị để cho phép chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được chuyển nhượng QSDĐ dưới hình thức phân
lô sau khi đã hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và nghĩa vụ tài chính về đất đai;
5. Điều 42. Điều kiện chuyển nhượng QSDĐ gắn với việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở
Việc chuyển nhượng QSDĐ gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng
kinh doanh nhà ở phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai;
2. Chủ đầu phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền SDĐ,tiền
thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);
3. Người nhận chuyển nhượng QSDĐ gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầutư
xây dựng kinh doanh nhà ở phải có ngành nghề kinh doanh phù hợp, phải đáp ứng các điều kiện
theo quy định tại Điều 58 của Luật Đất đai, Điều 13 và Điều 14 của NĐ này.
6. Điều 42a. Điều kiện chuyển nhượng QSDĐ gắn với việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn
bộ dự án đầu tư không phải là dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê
Việc chuyển nhượng QSDĐ gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu không
phải là dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê phải tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật
về kinh doanh bất động sản và phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;
2. Chủ đầu phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền SDĐ,tiền
thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) theo quy định sau đây:
lOMoARcPSD| 61622985
a) Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư thì phải hoàn thành nghĩa vụ
tàichính liên quan đến đất đai đối với toàn bộ diện tích đất của dự án;
b) Trường hợp chủ đầu chuyển nhượng một phần dự án đầu thì phải hoàn thành nghĩa
vụ tàichính liên quan đến đất đai đối với diện tích đất chuyển nhượng.
3. Người nhận chuyển nhượng QSDĐ gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu
tư phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 58 của Luật đất đai, Điều 13 và Điều 14 của
NĐ này và phải SDĐ đúng mục đích.
7. Điều 14. Quy định chi tiết về điều kiện đối với người được NN giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích SDĐ để thực hiện dự án đầu tư
2. Điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc SDĐ theo tiến độ của dự án đầu được quy
định như sau:
a) vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu
đốivới dự án có quy mô SDĐ dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án
có quy mô SDĐ từ 20 héc ta trở lên;
b) khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàngnước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.
8. Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSDĐ
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
ởnước ngoài, doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho QSDĐ đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng QSDĐ trồng lúa, đất rừng phòng hộ,
đấtrừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích SDĐ theo quy
hoạch, kế hoạch SDĐ đã được cơ quan NN có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển
nhượng,nhận tặng cho QSDĐ trồng lúa.
4. Hộ gia đình, nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSDĐ ở, đất
nôngnghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi
sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
đó.
9. Điều 192. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ có điều kiện 1. Hộ
gia đình, nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi
sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được
chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
2. Hộ gia đình, nhân được NN giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng
phònghộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
3. Hộ gia đình, nhân dân tộc thiểu số SDĐ do NN giao đất theo chính sách hỗ trợ của
NNthì được chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo
quy định của Chính phủ.
10. Điều 193. Điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê QSDĐ nông nghiệp để thực
hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
lOMoARcPSD| 61622985
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê QSDĐ nông
nghiệp để thực hiện dự án đầu sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau
đây:
1. Có văn bản chấp thuận của quan NN thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận
chuyểnnhượng, nhận góp vốn, thuê QSDĐ nông nghiệp để thực hiện dự án;
2. Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê QSDĐ
phảiphù hợp với quy hoạch, kế hoạch SDĐ đã được cơ quan NN có thẩm quyền phê duyệt;
3. Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134
củaLuật này.
11. Điều 134. Đất trồng lúa
3. Người được NN giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên
trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để NN bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất
hoặc tăng hiệu quả SDĐ trồng lúa theo quy định của Chính phủ.
12. Điều 130. Hạn mức nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hạn mức nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp của hộ gia đình, nhân không quá 10 lần
hạnmức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 129 của Luật này.
2. Chính phủ quy định hạn mức nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp của hộ gia đình, nhân
phùhợp với điều kiện cụ thể theo từng vùng và từng thời kỳ.
13. Điều 44. Hạn mức nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Hạn mức nhận chuyển QSDĐ trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất
rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối của mỗi hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào
mục đích nông nghiệp được áp dụng đối với các hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
QSDĐ, xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp QSDĐ, cụ thể như sau:
1. Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối:
a) Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thuộckhu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
cònlại.
2. Đất trồng cây lâu năm:
a) Không quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
b) Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Đất rừng sản xuất là rừng trồng:
a) Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
b) Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
4. Trường hợp hộ gia đình, nhân nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp trên địa bàn nhiều
tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương thì tổng diện tích được nhận chuyển quyền trong hạn mức
đối với mỗi loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất rừng
trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối) bằng hạn mức nhận chuyển QSDĐ tại tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có hạn mức nhận chuyển QSDĐ cao nhất.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất
(đấttrồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy
lOMoARcPSD| 61622985
sản đất làm muối) thì hạn mức nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp của hộ gia đình, nhân đó
được xác định theo từng loại đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
6. Hộ gia đình, cá nhân đã SDĐ nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại
cácKhoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này đã đăng ký chuyển QSDĐ trước ngày 01 tháng 7 năm
2007 thì phần diện tích đất vượt hạn mức được tiếp tục sử dụng như đối với trường hợp đất nông
nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền.
7. Hộ gia đình, cá nhân đã SDĐ nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại
cácKhoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này mà đã đăng ký chuyển QSDĐ từ ngày 01 tháng 7 năm 2007
đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hộ gia đình, nhân được tiếp tục SDĐ chỉ phải chuyển
sang thuê đất của NN đối với phần diện tích vượt hạn mức nhận chuyển quyền.
14. Điều 153. Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
1. Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng sở kinh doanh thương mại, dịch vụ
cáccông trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm đất để xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.
2. Việc SDĐ thương mại, dịch vụ; đất sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với
quyhoạch, kế hoạch SDĐ, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân nông thôn
đã được cơ quan NN có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, nhân SDĐ thương mại, dịch vụ; đất sở sản xuất phi
nôngnghiệp thông qua hình thức NN cho thuê đất; nhận chuyển QSDĐ, thuê đất, thuê lại đất, nhận
góp vốn bằng QSDĐ của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, nhân khác, người Việt Nam định
nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài. Người
Việt Nam định nước ngoài SDĐ thương mại, dịch vụ; đất sở sản xuất phi nông nghiệp
thông qua hình thức NN cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Người Việt Nam định cư nước ngoài thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 186 của Luật này còn được nhận thừa kế, được tặng cho QSDĐ để làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài SDĐ thương mại, dịch vụ; đất sở sản xuất phi nông
nghiệp thông qua hình thức NN cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt
Nam định nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp vốn đầu
nước ngoài.
15. Điều 169. Nhận QSDĐ
1. Người nhận QSDĐ được quy định như sau:
a) Hộ gia đình, nhân được nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp thông qua chuyển đổi QSDĐ
quyđịnh tại điểm b khoản 1 Điều 179 của Luật này;
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển QSDĐ thông qua nhận chuyểnnhượng
QSDĐ, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định nước
ngoài được nhận chuyển QSDĐ thông qua nhận chuyển nhượng QSDĐ trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị QSDĐ theo quy định của
Chính phủ;
lOMoARcPSD| 61622985
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển QSDĐ thông qua nhậntặng
cho QSDĐ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật
này, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này;
d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển QSDĐ thông qua nhậnthừa
kế QSDĐ;
đ) Người Việt Nam định nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển QSDĐ ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận
thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với QSDĐ ở hoặc được nhận QSDĐ ở trong các dự án phát
triển nhà ở;
e) Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh nhận chuyển QSDĐ thông qua nhận góp vốn bằng
QSDĐ;
g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
ởnước ngoài được nhận QSDĐ thông qua việc NN giao đất; doanh nghiệp vốn đầu nước
ngoài nhận QSDĐ thông qua việc NN giao đất để thực hiện các dự án đầu xây dựng nhà để
bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
h) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, nhân, người
ViệtNam định nước ngoài, doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài, tổ chức nước ngoài
chức năng ngoại giao được nhận QSDĐ thông qua việc NN cho thuê đất;
i) Tổ chức, hộ gia đình, nhân, cộng đồng dân cư, sở tôn giáo được nhận QSDĐ thông
quaviệc NN công nhận QSDĐ đối với đất đang được sử dụng ổn định;
k) Tổ chức, hộ gia đình, nhân, người Việt Nam định nước ngoài, doanh nghiệp
vốnđầu nước ngoài được nhận QSDĐ theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được
UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định
của quan NN có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết
định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi
hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá QSDĐ phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách
QSDĐ phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có QSDĐ chung;
l) Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, được nhận QSDĐ theo kết quả hòa giải thành về tranh
chấpđất đai được UBND cấp thẩm quyền công nhận; quyết định của quan NN thẩm quyền
về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;
m) Tổ chức pháp nhân mới được hình thành thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập theo
quyếtđịnh của quan, tchức thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ
chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận QSDĐ từ các tổ chức pháp nhân bị chia tách hoặc
sáp nhập.
2. Hộ gia đình, nhân được nhận chuyển nhượng QSDĐ không phụ thuộc vào nơi trú, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật này.
16. Điều 39. Quy định về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị QSDĐ
1. Doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu giá
trịQSDĐ của doanh nghiệp đang SDĐ có nguồn gốc được NN giao đất có thu tiền SDĐ, cho thuê
đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê giá trị QSDĐ đã được vốn hóa vào vốn của doanh
nghiệp, trừ trường hợp chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị QSDĐ sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp.
lOMoARcPSD| 61622985
2. Doanh nghiệp, các thành viên là chủ sở hữu doanh nghiệp khi chuyển nhượng vốn đầu tư
phảixác định phần vốn giá trị QSDĐ trong tổng giá trị vốn chuyển nhượng phải thực hiện
nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật
Danh mục tài liệu tham khảo
lhttps://trangtinphapluat.com/blog/bai-viet-hay/vuong-mac-phap-luat/vuong-
macxu-phat-hanh-chinh-linh-vuc-dat-dai-theo-nghi-dinh-91-2019/
http://thuvien.hlu.edu.vn/opac/DmdInfo.aspx?mnuid=142&s_searchvalue1=vi
%20ph%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t
%20%C4%91ai&search_field1=t&search_field2=t&search_field3=t&s_searchoper
ator1=%20&%20&s_searchoperator2=%20&%20&user_query=t:vi%20ph
%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t%20%C4%91ai&dmd_id=36904
https://thukyluat.vn/vb/quyet-dinh-688-qd-ubnd-2018-huong-dan-xu-ly-vi-
phamhanh-chinh-linh-vuc-dat-dai-dak-nong-612dc.html
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bat-dong-san/Nghi-dinh-91-2019-ND-CP-
xuphat-vi-pham-hanh-chinh-trong-linh-vuc-dat-dai-379364.aspx
http://luatsu.asia/mot-so-dieu-can-biet-ve-giao-dich-chuyen-quyen-su-dung-dat/
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Luat-dat-dai-2013-215836.aspx
https://luatminhgia.com.vn/hoi-dap-dat-dai/xu-phat-hanh-chinh-hanh-vi-vi-
phamquy-dinh-ve-su-dung-dat-dai.aspx https://trangtinphap luat.com/blog/bai-viet-
hay/vuong-mac-phap-luat/vi-pham-hanh-chinh-trong-linhvuc-dat-dai/
https://trangtinphapluat.com/blog/bai-viet-hay/gioi-thieu-van-ban-moi/nghi-dinh-
91-2019-nd-cp-ve-xu-phat-vphc-linh-vuc-dat-dai/
http://thuvien.hlu.edu.vn/opac/DmdInfo.aspx?mnuid=142&s_searchvalue1=vi
%20ph%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t
%20%C4%91ai&search_field1=t&search_field2=t&search_field3=t&s_searchoper
ator1=%20&%20&s_searchoperator2=%20&%20&user_query=t:vi%20ph
lOMoARcPSD| 61622985
%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t%20%C4%91ai&dmd_id=24028
http://thuvien.hlu.edu.vn/opac/DmdInfo.aspx?mnuid=142&s_searchvalue1=vi
%20ph%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t
%20%C4%91ai&search_field1=t&search_field2=t&search_field3=t&s_searchoper
ator1=%20&%20&s_searchoperator2=%20&%20&user_query=t:vi%20ph
%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t%20%C4%91ai&dmd_id=48382
http://thuvien.hlu.edu.vn/opac/DmdInfo.aspx?mnuid=142&s_searchvalue1=vi
%20ph%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t
%20%C4%91ai&search_field1=t&search_field2=t&search_field3=t&s_searchoper
ator1=%20&%20&s_searchoperator2=%20&%20&user_query=t:vi%20ph
%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t%20%C4%91ai&dmd_id=48428
http://thuvien.hlu.edu.vn/opac/DmdInfo.aspx?mnuid=142&s_searchvalue1=vi
%20ph%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t
%20%C4%91ai&search_field1=t&search_field2=t&search_field3=t&s_searchoper
ator1=%20&%20&s_searchoperator2=%20&%20&user_query=t:vi%20ph
%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t%20%C4%91ai&dmd_id=69697
http://thuvien.hlu.edu.vn/opac/DmdInfo.aspx?mnuid=142&s_searchvalue1=vi
%20ph%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t
%20%C4%91ai&search_field1=t&search_field2=t&search_field3=t&s_searchoper
ator1=%20&%20&s_searchoperator2=%20&%20&user_query=t:vi%20ph
%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t%20%C4%91ai&dmd_id=73652
http://thuvien.hlu.edu.vn/opac/DmdInfo.aspx?
mnuid=142&s_searchvalue1=vi%20ph%E1%BA%A1m
lOMoARcPSD| 61622985
%20%C4%91%E1%BA%A5t
%20%C4%91ai&search_field1=t&search_field2=t&search_field3=t&s_sear
choperator1=%20&%20&s_searchoperator2=%20&%20&user_query=t:vi
%20ph%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t
%20%C4%91ai&dmd_id=73626

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61622985 Viết tắt VPHC: Vi phạm hành chính
HVVPHC: Hành vi vi phạm hành chính
XLVPHC: Xử lý vi phạm hành chính
XLVPPL: Xử lý vi phạm pháp luật
XLHVVP: Xử lý hành vi vi phạm
NSDĐ: Người sử dụng đất HTX: Hợp tác xã NĐ: Nghị định
QSDĐ: Quyền sử dụng đất SDĐ: Sử dụng đất UBND: Ủy ban nhân dân NN: Nhà nước
CTTNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn Mở đầu
VPPL trong lĩnh vực đất đai là một chế định cơ bản của pháp luật đất đai.góp
phần nâng cao công tác quản lý NN về đất đai. Bởi không một chủ thể nào khi SDĐ
đều tự giác SDĐ một cách có hiệu quả, tự giác, phù hợp với mục đích, quy hoạch
của NN. Tuy nhiên, các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất đai vẫn xuất hiện rất phổ
biến, cùng với đó là công tác XLHVVP còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được kỳ
vọng. VÌ vậy, để tìm hiểu những vấn đề trên, em xin lựa chọn đề tài Bài tập học kỳ:
“Hãy chỉ rõ các HVVPHC của NSDĐ khi thực hiện các giao dịch chuyển QSDĐ? lOMoAR cPSD| 61622985
Cho ví dụ đối với từng hành vi vi phạm. Hãy chỉ rõ những bất cập của pháp luật đất
đai hiện hành quy định về XLVPPL đất đai và đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung” Nội dung I. Cơ sở lý luận
Khái niệm chuyển QSDĐ: Theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Luật đất đai
2013 thì giao dịch “chuyển QSDĐ” là: “việc chuyển giao QSDĐ từ người này sang
người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
QSDĐ và góp vốn bằng QSDĐ”.
Điều kiện thực hiện giao dịch chuyển QSDĐ: Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai
2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp QSDĐ; góp vốn bằng QSDĐ.
Khái niệm VPPL đất đai; Là hành vi trái pháp luật đất đai, do chủ thể có năng
lực trách nhiệm pháp lý thực hiện vô ý hoặc cố ý, xâm phạm tới các quan hệ đất đai
được pháp luật đất đai bảo vệ
Khái niệm XLVPPL đất đai: Là hoạt động của cơ quan NN có thẩm quyền
trong việc áp dụng pháp luật đất đai để đưa ra chế tài pháp lý xử lý hành vi VPPL
đất đai nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NN và của NSDĐ trong lĩnh vực đất đai
Đối tượng bị XLVPPL đất đai: Điều 2 NĐ 91/2019
Các biện pháp XLVPPL đất đai: Điều 5 NĐ 91/2019
II. Các HVVPHC của NSDĐ khi thực hiện các giao dịch chuyển QSDĐ và ví
dụ minh họa với từng hành vi vi phạm?
NĐ 91/2019 có quy định về những HVVPHC của NSDĐ trong các giao dịch chuyển QSDĐ: lOMoAR cPSD| 61622985
HVVPHC tại Điều 18. Chuyển quyền bằng QSDĐ khi không đủ điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 188(1) của Luật đất đai
Đối tượng VPHC là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển QSDĐ. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân nhận chuyển QSDĐ không phải là đối tượng VPHC theo điều này.
VD1: Gia đình A ở xã X chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp cho B ở xã Y nhưng hiện
mảnh đất này đang có tranh chấp, không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188
và trái với điều kiện cùng xã quy định tại Điều 190(2) của Luật đất đai.
VD2: A góp vốn bằng QSDĐ cho Công ty cổ phần V nhưng mảnh đất này hiện đã
quá thời hạn SDĐ, không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai
HVVPHC tại Điều 19. Chuyển quyền đối với đất không thuộc trường hợp
được chuyển quyền theo quy định của Luật đất đai
VD1: A chuyển đổi với B QSDĐ được NN giao đất theo hình thức giao đất có thu
tiền nhưng mảnh đất đó A chưa trả tiền SDĐ cho NN.
VD2: Trường Đại học X được NN cho thuê 1ha đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê. Sau đó trường đã thực hiện bán 0,5 ha cho doanh nghiệp Y nhưng
chưa có sự chấp thuận bằng văn bản của UBND cấp huyện.
HVVPHC tại Điều 21. Chuyển nhượng QSDĐ dưới hình thức phân lô, bán
nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở
Đối tượng VPHC là doanh nghiệp, HTX kinh doanh bất động sản.
VD1: Doanh nghiệp S bán QSDĐ dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu
tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán. Nhưng tại thời điểm chuyển nhượng, dự án
của doanh nghiệp S chưa được UBND cấp tỉnh cho phép do chưa đảm bảo về hệ
thống thoát nước, nên chưa đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 của NĐ số
43/2014(3) và điểm a khoản 1 Điều 194 của Luật đất đai(4). lOMoAR cPSD| 61622985
VD2: Doanh nghiệp S bán QSDĐ dưới hình thức phân lô, bán nền nhưng tại thời
điểm giao dịch, lô đất chưa lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
HVVPHC tại Điều 22. Chuyển nhượng QSDĐ gắn với chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 42(5)
và Điều 42a của NĐ số 43/2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 2 của NĐ số 01/2017(6)
Đối tượng VPHC chỉ có thể là doanh nghiệp, HTX kinh doanh bất động sản. VD1:
Doanh nghiệp A bán QSDĐ gắn với chuyển nhượng một phần dự án đầu tư nhưng
hiện mảnh đất đang là đối tượng tranh chấp giữa doanh nghiệp A với các hộ gia đình xung quanh.
VD2: Doanh nghiệp B mua QSDĐ ở, gắn với chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư
xây dựng nhà ở. Nhưng doanh nghiệp B lại có ngành nghề chính là chế biến nông
sản, chưa từng tham gia vào các dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
VD3: HTX C bán QSDĐ gắn với 50% dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng . Nhưng tại thời điểm chuyển nhượng, HTX C chưa xây dựng xong
các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt.
HVVPHC tại Điều 25 và 26. Chuyển nhượng, tặng cho; Nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho QSDĐ có điều kiện của hộ gia đình, cá nhân mà không đủ điều kiện
quy định tại Điều 191(8) và Điều 192(9) của Luật đất đai
Đối tượng vi phạm ở Điều 25 chỉ có thể là: Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen
kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc
dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó; Hộ gia đình, cá nhân
được NN giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ hoặc
Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số SDĐ do NN giao đất theo chính sách hỗ trợ của NN. lOMoAR cPSD| 61622985
Đối tượng vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 26 chỉ có thể là: hộ gia đình, cá
nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng hoặc hộ gia đình,
cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Đối tượng vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 26 chỉ có thể là tổ chức.
VD1: Hộ gia đình anh A đang sinh sống xen kẽ trong phân khu phục hồi sinh thái
thuộc rừng đặc dụng, chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó nhưng lại bán
QSDĐ rừng kết hợp sản xuất lâm nghiệp cho chị B hiện không sinh sống trong phân khu đó.
VD2: Hộ gia đình chị C được NN giao đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng
phòng hộ nhưng lại bán quyền sử dụng đó cho hộ gia đình anh D hiện không sinh
sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
VD3: Anh E là dân tộc thiểu số SDĐ do NN giao đất theo chính sách hỗ trợ của NN
nhưng chỉ sau 8 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất anh đã bán QSDĐ mảnh đất
đó cho chị H là một người cùng bản.
VD4: Anh G mua QSDĐ trồng lúa nhưng anh lại không trực tiếp sản xuất nông nghiệp
VD5: Công ty cổ phần K mua QSDĐ trồng lúa của hộ gia đình bà L với diện tích
0,4ha. Nhưng tại thời điểm mua, mảnh đất chưa được chuyển mục đích SDĐ theo
quy hoạch, kế hoạch SDĐ của UBND cấp huyện phê duyệt.
HVVPHC tại Điều 27. Chuyển quyền và nhận chuyển quyền đối với cơ sở tôn
giáo không đúng quy định của Luật Đất đai
Đối tượng vi phạm chỉ có thể là cơ sở tôn giáo theo Khoản 4 Điều 5 Luật Đất đai.
VD1: Chùa V chuyển đổi QSDĐ đối với một phần đất thuộc khuôn viên của chùa
cho hộ gia đình bên cạnh.
VD2: Nhà thờ T nhận tặng cho QSDĐ từ doanh nghiệp B vì mục đích từ thiện.
HVVPHC tại Điều 28. Nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn QSDĐ nông
nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà không
đủ điều kiện quy định tại Điều 193(10) của Luật đất đai lOMoAR cPSD| 61622985
Đối tượng vi phạm là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân.
VD1: Công ty cổ phần Z nhận góp vốn là QSDĐ nông nghiệp để thực hiện dự án
đầu tư sản xuất hóa chất nhưng mảnh đất trên thuộc quy hoạch SDĐ trồng lúa của
huyện, đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt.
VD2: CTTNHH N mua QSDĐ chuyên trồng lúa để thực hiện dự án đầu tư sản xuất
vật liệu xây dựng nhưng chưa nộp khoản tiền để NN bổ sung diện tích đất chuyên
trồng lúa nước bị mất, theo quy định tại khoản 3 Điều 134(11) của Luật đất đai
HVVPHC tại Điều 29. Nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp vượt hạn mức quy
định tại Điều 130 của Luật đất đai(12) và Điều 44(13) của NĐ số 43/2014/NĐ-CP
Đối tượng vi phạm chỉ có thể là hộ gia đình, cá nhân.
VD: Chị A mua QSDĐ cho 40ha đất trồng cây hàng năm thuộc địa bàn tỉnh Tiền Giang
HVVPHC tại Điều 30. Nhận chuyển QSDĐ không đúng quy định tại các Điều
153(14) và Điều 169(15) của Luật đất đai và Điều 39 của NĐ số 43/2014/NĐ-CP(16)
Đối tượng vi phạm chỉ có thể là: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
VD1: Anh M là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà
ở tại Việt Nam mua QSDĐ nông nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
VD2: Công ty cổ phần P là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mua vốn đầu tư
là giá trị QSDĐ lâm nghiệp
III. Những bất cập của Pháp luật đất đai hiện hành quy định về XLVPPL đất đai
NĐ 91/2019 NĐ 102/2014 với rất nhiều điểm mới, khắc phục được các hạn chế của
NĐ102/2014. Tuy nhiên, một số quy định của NĐ 91/2019 vẫn có một số hạn chế
gây khó khăn cho việc xử phạt vi phạm hành chính. lOMoAR cPSD| 61622985
Thứ nhất, có vẻ quy định “mức độ khắc phục hậu quả đối với từng loại vi
phạm” của điểm a khoản 3 Điều 5 NĐ 911 là quá chung chung. Dẫn đến các trường
hợp vi phạm phát sinh cần phải áp dụng buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm, chẳng hạn như trên đất có nhà, công trình, đất được san nền, đào
hố thì khôi phục như thế nào? Quy định này có thể dẫn đến tình trạng xử lý theo cảm
tính, không đồng bộ giữa các địa phương, gây ra những vụ tranh cãi không đáng có
về quyền lợi giữa chính chính quyền và người dân.
Thứ hai, có nhiều cách hiểu và áp dụng khác nhau đối với điểm a khoản 4 Điều 5 NĐ 912 :
1 Việc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong
trường hợp có giao dịch về QSDĐ như sau:
a) Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trước khi chuyển QSDĐ thì bên chuyển QSDĐ bị xử phạt vi
phạm hành chính và phải thực hiện biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (nếu khi xử phạt hành vi
chuyển quyền buộc bên nhận chuyển quyền phải trả lại đất cho bên chuyển quyền) theo quy định. Bên
nhận chuyển QSDĐ phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả còn lại đối với từng trường hợp vi phạm theo quy định.
2 “Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, UBND cấp tỉnh căn cứ vào tình hình
thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm quy định tại NĐ này”.
● Các vi phạm xảy ra trước khi chuyển nhượng thì bên chuyển nhượng phải
chịu toàn bộ. Như vậy, theo Luật thì đối tượng nào vi phạm thì phải xử phạt đối tượng đó.
Ví dụ: A xây dựng nhà ở trái phép trên đất nông nghiệp rồi chuyển nhượng cho B thì
khi phát hiện vi phạm thì phải xử phạt A và buộc A phải khôi phục tình trạng ban
đầu và nộp số lợi bất hợp pháp.
● Các vi phạm xảy ra trước khi chuyển nhượng thì bên chuyển nhượng phải
chịu toàn bộ nếu thuộc trường hợp khi xử phạt buộc bên nhận chuyển nhượng
phải trả lại đất. Cách hiểu này dựa vào quy định (nếu khi xử phạt hành vi
chuyển quyền buộc bên nhận chuyển quyền phải trả lại đất cho bên chuyển quyền). lOMoAR cPSD| 61622985
Ví dụ: A xây dựng nhà trái phép trên đất nông nghiệp rồi chuyển nhượng cho B mà
không đủ điều kiện Điều 18 NĐ 91 thì buộc phải trả lại đất cho A thì xử phạt tiên A,
buộc khắc phục hậu quả trả lại đất và khôi phục tình trạng ban đầu do tự ý chuyển mục đích.
● Các vi phạm xảy ra trước khi chuyển nhượng thì bên chuyển nhượng phải
chịu toàn bộ nếu thuộc trường hợp buộc bên nhận chuyển nhượng phải trả lại
đất; trường hợp không buộc phải trả lại đất thì bên chuyển nhượng sẽ bị phạt
tiền, số lợi bất hợp pháp còn bên nhận chuyển nhượng chịu biện pháp áp dụng
khắc phục hậu quả. Bởi vì công trình vi phạm khi chuyển nhượng thì bên B
đã mua luôn công trình này rồi nên không thể buộc A khôi phục được mà B
phải chịu khắc phục hậu quả mới phù hợp với thực tế. Nếu xử phạt vi phạm
hành chính và buộc A khắc phục hậu quả thì A cũng không thể khắc phục được.
● Các vi phạm xảy ra trước khi chuyển nhượng thì bên chuyển nhượng phải
chịu toàn bộ nếu thuộc trường hợp buộc bên nhận chuyển nhượng phải trả lại
đất; trường hợp không buộc phải trả lại đất thì bên nhận chuyển nhượng
sẽ bị phạt tiền, số lợi bất hợp pháp, áp dụng khắc phục hậu quả. Cách hiểu này
thì cứng nhắc theo ý của điểm a khoản 4 Điều 5, tức là thuộc trường hợp trả
lại đất thì bên chuyển nhượng chịu toàn bộ, trường hợp không trả lại đất thì
bên nhận chuyển nhượng chịu toàn bộ.
Thứ ba, khoản 13 và khoản 24 Điều 13 NĐ 91/2019 quy định xử phạt vi phạm hành
chính đối với các hành vi có liên quan đến điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều
4 của NĐ số 35/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của NĐ số
62/2019/NĐ-CP). Tuy nhiên, khoản 1 Điều 4 của NĐ số 35/2015/NĐ-CP (được sửa
đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của NĐ số 62/2019/NĐ-CP) đến nay đã bị bãi bỏ bởi
khoản 2 Điều 15 NĐ 94/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng lOMoAR cPSD| 61622985
trọt về giống cây trồng và canh tác. Như vậy, trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển
đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thì bị xử lý như thế nào?.
Theo quy định của điều 38 NĐ 91/2019 thì UBND cấp xã chỉ được phạt tối
đa 5 triệu đồng và áp dụng một biện pháp khắc phục hậu quả là buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trong khi đơn vị cấp xã lại quản lý sổ
địa chính để ghi NSDĐ và các thông tin về SDĐ thì lại không có quyền can thiệp
đối với những giao dịch trái với quy định của pháp luật. Dường như điều này đang
hạn chế hiệu quả xử lý vi phạm một cách kịp thời của đơn vị hành chính gần gũi với
đời sống nhân dân nhất.
Ngoài ra, thực trạng áp dụng pháp luật đất đai vào xử lý các hành vi vi phạm
trong thực tế còn nhiều khiếm khuyết, đặc biệt là về công tác tuyên truyền, giáo dục,
phổ biến nâng cao nhận thức của người dân đối với pháp luật đất đai ở một số 3
1. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4
của NĐ số 35/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của NĐ số 62/2019/NĐ-CP) nhưng
không đăng ký với UBND cấp xã… 4
2. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa vi phạm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4
của NĐsố 35/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của NĐ số 62/2019/NĐ-CP)...
địa phương tiến hành chưa thường xuyên, liên tục mà mang tính phong trào, “chạy”
theo thành tích nên hiệu quả chưa cao. Một số địa phương lại nôn nóng muốn tăng
tốc độ phát triển kinh tế nên đã giao đất, cho thuê đất một cách ồ ạt không theo quy
hoạch. Dẫn đến nhiều chủ đầu tư chạy dự án để bao chiếm đất đai, SDĐ lãng phí,
kém hiệu quả, hoặc cho thuê lại kiếm lời nhưng chưa được kịp thời, kiên quyết. Việc
thu hồi những diện tích đã giao cho cơ quan, tổ chức sử dụng lãng phí, bỏ hoang hóa
đất đai thực hiện chậm trễ. Đặc biệt vụ việc gây xôn xao dư luận gần đây là công ty
địa ốc Alibaba phân lô trái phép hàng trăm ha đất đất nông nghiệp, đất quy hoạch
nghĩa địa, đường cao tốc để phân lô bán nền tại các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng
Tàu, thực hiện từ năm 2017 đến năm 2019 mới bị phát hiện và xử lý. Cho thấy nhiều lOMoAR cPSD| 61622985
kẽ hở trong các quyết định từ những người có thẩm quyền và chưa có các biện pháp
kịp thời trong xử lý các vụ vi phạm lớn, IV.
Hướng sửa đổi, bổ sung
Thứ nhất, cần bổ sung quy định quy trách nhiệm liên đới đối với cán bộ đứng
đầu với vi phạm của cán bộ công chức dưới quyền trong quản lý đất đai Do đất đai
là loại tài sản có giá trị lớn, dễ có những nguyên nhân khách quan, chủ quan dẫn đến
tham ô, tham nhũng, thậm chí là sai phạm trong cả hệ thống, do đó cần nâng cao vai
trò, trách nhiệm của cán bộ đứng đầu trong các cơ quan quản lý đất đai đối với việc
phát hiện và xử lý vi phạm đối với cán bộ công chức thuộc quyền quản lý của mình.
Pháp luật đất đai cần có những quy định cụ thể để quy trách nhiệm liên đới đối với
cán bộ đứng đầu với vi phạm của cán bộ công chức dưới quyền trong quản lý đất
đai. Quy định như vậy sẽ tăng cường sự giám sát chặt chẽ của cán bộ lãnh đạo đối
với nhân viên thuộc quyền quản lý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai.
Thứ hai, cần có những tiêu chí cụ thể quy định về tính chất, mức độ hành vi
vi phạm pháp luật đất đai để xem xét áp dụng xử lý hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự (với người có hành vi vi phạm) hay xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự (với người có hành vi vi phạm khi thi hành công vụ). Trong điều
kiện hiện nay, các vi phạm pháp luật đất đai từ đã và đang diễn ra rất phức tạp. Hơn
nữa, quản lý hành chính NN về đất đai là lĩnh vực nhạy cảm và khá đặc thù về chuyên
môn. Do đó, cần quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật đất đai mức độ và tính
chất vi phạm như thế nào thì chuyển hoá thành xử lý hình sự, xoá bỏ ranh giới “mong
manh”, không rõ ràng giữa trách nhiệm xử lý hành chính, trách nhiệm kỷ luật và
trách nhiệm hình sự. Với tính chất đa dạng của hành vi vi phạm của người thi hành
công vụ trong quản lý đất đai cũng như NSDĐ đai, pháp luật đất đai có thể nêu
những tiêu chí làm căn cứ xác định mức độ và tính chất của hành vi vi phạm dựa lOMoAR cPSD| 61622985
trên từng dạng vi phạm như: Diện tích đất bị vi phạm, giá trị diện tích đất bị vi phạm, số lần vi phạm.vv...
Ngoài ra cần xem xét tăng số tiền phạt hoặc sử dụng thêm các biện pháp xử
lý khác mang tính giáo dục cao đối với các hành vi này, vì số tiền phạt hiện nay chưa
là gì so với những vụ chuyển nhượng đất có trị giá hàng trăm tỷ, trong khi đất là
nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, các hành vi vi phạm thường bị xử lý chậm trễ. Vì
vậy, bằng số tiền phạt của các đối tượng thì chưa chắc đã lấy lại được những giá trị
đã mất, ý nghĩa giáo dục đối với các đối tượng đó cũng không cao, khi họ có thể bất
chấp để vi phạm, thậm chí tái phạm. Kết luận
Hiện nay, NN đang từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đất
đai nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và SDĐ trong cơ chế thị trường. Vi phạm pháp
luật đất đai đang có xu hướng gia tăng tác động xấu đến sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Do đó một số quy định về lĩnh vực này đã bộc lộ những bất cập, lạc
hậu, không còn phù hợp so với tính chất, mức độ của các hành vi vi pham. Vì vậy
việc nhìn nhận sâu sắc cả thành công và hạn chế cũng như chỉ ra được nguyên nhân
của những hạn chế là nhiệm vụ mang tính thời sự và lâu dài. Phụ lục
1. Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho, thế chấp QSDĐ; góp vốn bằng QSDĐ
1. NSDĐ được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho, thế chấp QSDĐ; góp vốn bằng QSDĐ khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừakế
quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) QSDĐ không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn SDĐ.
2. Điều 190. Điều kiện chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp
Hộ gia đình, cá nhân SDĐ nông nghiệp do được NN giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng,
nhận thừa kế, được tặng cho QSDĐ hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi QSDĐ nông
nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi QSDĐ và lệ phí trước bạ. lOMoAR cPSD| 61622985
3. Điều 41. Điều kiện chuyển nhượng QSDĐ trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở đểbán
hoặc để bán kết hợp cho thuê
1. Điều kiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được
chuyển nhượng QSDĐ dưới hình thức phân lô, bán nền, bao gồm: a) Phù hợp với kế hoạch SDĐ
hàng năm của cấp huyện; b)
Chủ đầu tư dự án phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công
trìnhdịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã
được phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi thực hiện việc
chuyển nhượng QSDĐ cho người dân tự xây dựng nhà ở; đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu
gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải; c)
Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền
SDĐ,tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có); d)
Dự án thuộc khu vực, loại đô thị được chuyển nhượng QSDĐ dưới hình thức phân lô, bán
nềnquy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Điều 194. Điều kiện chuyển nhượng QSDĐ trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh
nhà ở; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê
1. Việc chuyển nhượng QSDĐ trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được thực hiện theo quy định sau đây:
a) UBND cấp tỉnh căn cứ vào quy định của Chính phủ về điều kiện loại đô thị để cho phép chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được chuyển nhượng QSDĐ dưới hình thức phân
lô sau khi đã hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và nghĩa vụ tài chính về đất đai;
5. Điều 42. Điều kiện chuyển nhượng QSDĐ gắn với việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở
Việc chuyển nhượng QSDĐ gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng
kinh doanh nhà ở phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai;
2. Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền SDĐ,tiền
thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);
3. Người nhận chuyển nhượng QSDĐ gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầutư
xây dựng kinh doanh nhà ở phải có ngành nghề kinh doanh phù hợp, phải đáp ứng các điều kiện
theo quy định tại Điều 58 của Luật Đất đai, Điều 13 và Điều 14 của NĐ này.
6. Điều 42a. Điều kiện chuyển nhượng QSDĐ gắn với việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn
bộ dự án đầu tư không phải là dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê
Việc chuyển nhượng QSDĐ gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư không
phải là dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê phải tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật
về kinh doanh bất động sản và phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;
2. Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền SDĐ,tiền
thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) theo quy định sau đây: lOMoAR cPSD| 61622985 a)
Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư thì phải hoàn thành nghĩa vụ
tàichính liên quan đến đất đai đối với toàn bộ diện tích đất của dự án; b)
Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng một phần dự án đầu tư thì phải hoàn thành nghĩa
vụ tàichính liên quan đến đất đai đối với diện tích đất chuyển nhượng.
3. Người nhận chuyển nhượng QSDĐ gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu
tư phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 58 của Luật đất đai, Điều 13 và Điều 14 của
NĐ này và phải SDĐ đúng mục đích.
7. Điều 14. Quy định chi tiết về điều kiện đối với người được NN giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích SDĐ để thực hiện dự án đầu tư
2. Điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc SDĐ theo tiến độ của dự án đầu tư được quy định như sau: a)
Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư
đốivới dự án có quy mô SDĐ dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án
có quy mô SDĐ từ 20 héc ta trở lên; b)
Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàngnước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.
8. Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSDĐ 1.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư
ởnước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho QSDĐ đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ. 2.
Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng QSDĐ trồng lúa, đất rừng phòng hộ,
đấtrừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích SDĐ theo quy
hoạch, kế hoạch SDĐ đã được cơ quan NN có thẩm quyền phê duyệt. 3.
Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển
nhượng,nhận tặng cho QSDĐ trồng lúa. 4.
Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSDĐ ở, đất
nôngnghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi
sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
9. Điều 192. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ có điều kiện 1. Hộ
gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi
sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được
chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó. 2.
Hộ gia đình, cá nhân được NN giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng
phònghộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó. 3.
Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số SDĐ do NN giao đất theo chính sách hỗ trợ của
NNthì được chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo
quy định của Chính phủ.
10. Điều 193. Điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê QSDĐ nông nghiệp để thực
hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp lOMoAR cPSD| 61622985
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê QSDĐ nông
nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: 1.
Có văn bản chấp thuận của cơ quan NN có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận
chuyểnnhượng, nhận góp vốn, thuê QSDĐ nông nghiệp để thực hiện dự án; 2.
Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê QSDĐ
phảiphù hợp với quy hoạch, kế hoạch SDĐ đã được cơ quan NN có thẩm quyền phê duyệt; 3.
Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 củaLuật này.
11. Điều 134. Đất trồng lúa
3. Người được NN giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên
trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để NN bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất
hoặc tăng hiệu quả SDĐ trồng lúa theo quy định của Chính phủ.
12. Điều 130. Hạn mức nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân 1.
Hạn mức nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần
hạnmức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 129 của Luật này. 2.
Chính phủ quy định hạn mức nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
phùhợp với điều kiện cụ thể theo từng vùng và từng thời kỳ.
13. Điều 44. Hạn mức nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Hạn mức nhận chuyển QSDĐ trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là
rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối của mỗi hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào
mục đích nông nghiệp được áp dụng đối với các hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
QSDĐ, xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp QSDĐ, cụ thể như sau:
1. Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối: a)
Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thuộckhu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; b)
Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cònlại.
2. Đất trồng cây lâu năm:
a) Không quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
b) Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Đất rừng sản xuất là rừng trồng:
a) Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
b) Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. 4.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp trên địa bàn nhiều
tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương thì tổng diện tích được nhận chuyển quyền trong hạn mức
đối với mỗi loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng
trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối) bằng hạn mức nhận chuyển QSDĐ tại tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có hạn mức nhận chuyển QSDĐ cao nhất. 5.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất
(đấttrồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy lOMoAR cPSD| 61622985
sản và đất làm muối) thì hạn mức nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đó
được xác định theo từng loại đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này. 6.
Hộ gia đình, cá nhân đã SDĐ nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại
cácKhoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này mà đã đăng ký chuyển QSDĐ trước ngày 01 tháng 7 năm
2007 thì phần diện tích đất vượt hạn mức được tiếp tục sử dụng như đối với trường hợp đất nông
nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền. 7.
Hộ gia đình, cá nhân đã SDĐ nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại
cácKhoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này mà đã đăng ký chuyển QSDĐ từ ngày 01 tháng 7 năm 2007
đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục SDĐ và chỉ phải chuyển
sang thuê đất của NN đối với phần diện tích vượt hạn mức nhận chuyển quyền.
14. Điều 153. Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 1.
Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và
cáccông trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm đất để xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. 2.
Việc SDĐ thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với
quyhoạch, kế hoạch SDĐ, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
đã được cơ quan NN có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường. 3.
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân SDĐ thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi
nôngnghiệp thông qua hình thức NN cho thuê đất; nhận chuyển QSDĐ, thuê đất, thuê lại đất, nhận
góp vốn bằng QSDĐ của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài SDĐ thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
thông qua hình thức NN cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 186 của Luật này còn được nhận thừa kế, được tặng cho QSDĐ để làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài SDĐ thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp thông qua hình thức NN cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 15. Điều 169. Nhận QSDĐ
1. Người nhận QSDĐ được quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp thông qua chuyển đổi QSDĐ
quyđịnh tại điểm b khoản 1 Điều 179 của Luật này;
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển QSDĐ thông qua nhận chuyểnnhượng
QSDĐ, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được nhận chuyển QSDĐ thông qua nhận chuyển nhượng QSDĐ trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị QSDĐ theo quy định của Chính phủ; lOMoAR cPSD| 61622985
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển QSDĐ thông qua nhậntặng
cho QSDĐ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 và điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật
này, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này;
d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển QSDĐ thông qua nhậnthừa kế QSDĐ;
đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển QSDĐ ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận
thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với QSDĐ ở hoặc được nhận QSDĐ ở trong các dự án phát triển nhà ở;
e) Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh nhận chuyển QSDĐ thông qua nhận góp vốn bằng QSDĐ; g)
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư
ởnước ngoài được nhận QSDĐ thông qua việc NN giao đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài nhận QSDĐ thông qua việc NN giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; h)
Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người
ViệtNam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao được nhận QSDĐ thông qua việc NN cho thuê đất; i)
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận QSDĐ thông
quaviệc NN công nhận QSDĐ đối với đất đang được sử dụng ổn định; k)
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốnđầu tư nước ngoài được nhận QSDĐ theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được
UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định
của cơ quan NN có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết
định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi
hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá QSDĐ phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách
QSDĐ phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có QSDĐ chung; l)
Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, được nhận QSDĐ theo kết quả hòa giải thành về tranh
chấpđất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định của cơ quan NN có thẩm quyền
về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; m)
Tổ chức là pháp nhân mới được hình thành thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập theo
quyếtđịnh của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ
chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận QSDĐ từ các tổ chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp nhập.
2. Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng QSDĐ không phụ thuộc vào nơi cư trú, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật này.
16. Điều 39. Quy định về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị QSDĐ 1.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá
trịQSDĐ của doanh nghiệp đang SDĐ có nguồn gốc được NN giao đất có thu tiền SDĐ, cho thuê
đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà giá trị QSDĐ đã được vốn hóa vào vốn của doanh
nghiệp, trừ trường hợp chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị QSDĐ sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp. lOMoAR cPSD| 61622985 2.
Doanh nghiệp, các thành viên là chủ sở hữu doanh nghiệp khi chuyển nhượng vốn đầu tư
phảixác định phần vốn là giá trị QSDĐ trong tổng giá trị vốn chuyển nhượng và phải thực hiện
nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật
Danh mục tài liệu tham khảo
lhttps://trangtinphapluat.com/blog/bai-viet-hay/vuong-mac-phap-luat/vuong-
macxu-phat-hanh-chinh-linh-vuc-dat-dai-theo-nghi-dinh-91-2019/
http://thuvien.hlu.edu.vn/opac/DmdInfo.aspx?mnuid=142&s_searchvalue1=vi
%20ph%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t
%20%C4%91ai&search_field1=t&search_field2=t&search_field3=t&s_searchoper
ator1=%20&%20&s_searchoperator2=%20&%20&user_query=t:vi%20ph
%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t%20%C4%91ai&dmd_id=36904
https://thukyluat.vn/vb/quyet-dinh-688-qd-ubnd-2018-huong-dan-xu-ly-vi-
phamhanh-chinh-linh-vuc-dat-dai-dak-nong-612dc.html
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bat-dong-san/Nghi-dinh-91-2019-ND-CP-
xuphat-vi-pham-hanh-chinh-trong-linh-vuc-dat-dai-379364.aspx
http://luatsu.asia/mot-so-dieu-can-biet-ve-giao-dich-chuyen-quyen-su-dung-dat/
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Luat-dat-dai-2013-215836.aspx
https://luatminhgia.com.vn/hoi-dap-dat-dai/xu-phat-hanh-chinh-hanh-vi-vi-
phamquy-dinh-ve-su-dung-dat-dai.aspx https://trangtinphap luat.com/blog/bai-viet-
hay/vuong-mac-phap-luat/vi-pham-hanh-chinh-trong-linhvuc-dat-dai/
https://trangtinphapluat.com/blog/bai-viet-hay/gioi-thieu-van-ban-moi/nghi-dinh-
91-2019-nd-cp-ve-xu-phat-vphc-linh-vuc-dat-dai/
http://thuvien.hlu.edu.vn/opac/DmdInfo.aspx?mnuid=142&s_searchvalue1=vi
%20ph%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t
%20%C4%91ai&search_field1=t&search_field2=t&search_field3=t&s_searchoper
ator1=%20&%20&s_searchoperator2=%20&%20&user_query=t:vi%20ph lOMoAR cPSD| 61622985
%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t%20%C4%91ai&dmd_id=24028
http://thuvien.hlu.edu.vn/opac/DmdInfo.aspx?mnuid=142&s_searchvalue1=vi
%20ph%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t
%20%C4%91ai&search_field1=t&search_field2=t&search_field3=t&s_searchoper
ator1=%20&%20&s_searchoperator2=%20&%20&user_query=t:vi%20ph
%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t%20%C4%91ai&dmd_id=48382
http://thuvien.hlu.edu.vn/opac/DmdInfo.aspx?mnuid=142&s_searchvalue1=vi
%20ph%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t
%20%C4%91ai&search_field1=t&search_field2=t&search_field3=t&s_searchoper
ator1=%20&%20&s_searchoperator2=%20&%20&user_query=t:vi%20ph
%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t%20%C4%91ai&dmd_id=48428
http://thuvien.hlu.edu.vn/opac/DmdInfo.aspx?mnuid=142&s_searchvalue1=vi
%20ph%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t
%20%C4%91ai&search_field1=t&search_field2=t&search_field3=t&s_searchoper
ator1=%20&%20&s_searchoperator2=%20&%20&user_query=t:vi%20ph
%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t%20%C4%91ai&dmd_id=69697
http://thuvien.hlu.edu.vn/opac/DmdInfo.aspx?mnuid=142&s_searchvalue1=vi
%20ph%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t
%20%C4%91ai&search_field1=t&search_field2=t&search_field3=t&s_searchoper
ator1=%20&%20&s_searchoperator2=%20&%20&user_query=t:vi%20ph
%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t%20%C4%91ai&dmd_id=73652
http://thuvien.hlu.edu.vn/opac/DmdInfo.aspx?
mnuid=142&s_searchvalue1=vi%20ph%E1%BA%A1m lOMoAR cPSD| 61622985 %20%C4%91%E1%BA%A5t
%20%C4%91ai&search_field1=t&search_field2=t&search_field3=t&s_sear
choperator1=%20&%20&s_searchoperator2=%20&%20&user_query=t:vi
%20ph%E1%BA%A1m%20%C4%91%E1%BA%A5t %20%C4%91ai&dmd_id=73626