



















Preview text:
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN NGÂN HÀNG BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: KẾ TOÁN NGÂN HÀNG (ACT70A)
CHỦ ĐỀ: TÌM HIỂU THÔNG TIN KẾ TOÁN CÁC NỢ PHẢI TRẢ TÀI
CHÍNH ĐƯỢC CÔNG BỐ VÀ TRÌNH BÀY TRÊN BCTC HỢP NHẤT THEO
VAS CỦA NGÂN HÀNG VIETCOMBANK VÀ SO SÁNH VỚI YÊU CẦU CỦA IFRS
Giảng viên học phần : TS .Nguyễn Thị Quỳnh Hương
Mã học phần : 242ACT70A14
Nhóm thực hiện : 09
Phạm Việt Anh 25A4010984
Đặng Văn Dũng 25A4011340
Nguyễn Bình Định 25A4011700
Vũ Hà Quỳnh Hoa 25A4012065 Hà Trung Hiếu 25A4012058 Lê Gia Ninh 25A4010408
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2025 1
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THÀNH VIÊN NHÓM 9 STTThành Mã sinh Nhiệm vụ Mức độ Mức độ Chữ ký viên viên đóng hoàn góp(%) thành( %) 1 Phạm
25A4010984 -Làm phần 16,67% 100% Việt Anh I -Làm PPT -Làm word -Thuyết trình 2 Đặng
25A4011340 -Làm phần 16,67% 100% Văn II Dũng -Làm PPT -Thuyết trình 3 Nguyễn
25A4011700 - Dàn bài, 16,67% 100% Bình word Định -Làm phần (Leader) III -Làm PPT -Thuyết trình 4 Vũ Hà
25A4012065 -Làm phần 16,67% 100% Quỳnh II, lời mở 2 Hoa đầu -Làm PPT -Thuyết trình 5
Hà Trung 25A4012058 -Làm phần 16,67% 100% Hiếu IV,V -Làm PPT -Thuyết trình 6 Lê Gia
25A4010408 -Làm phần 16,67% 100% Ninh III -Làm PPT -Thuyết trình 3 LỜI CAM ĐOAN
Chúng em cam đoan đề tài: “Tìm hiểu thông tin kế toán các nợ phải trả tài chính
được công bố và trình bày trên BCTC hợp nhất theo VAS của ngân hàng Vietcombank
và so sánh với yêu cầu của IFRS” là công trình nghiên cứu công khai do Nhóm 9
chúng em tìm hiểu. Dựa trên sự cố gắng của các thành viên và sự hướng dẫn của
TS .Nguyễn Thị Quỳnh Hương.
Các số liệu, kết quả, tài liệu trích dẫn hoàn toàn trung thực và rõ ràng. Nếu có sự
sao chép nào, chúng em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2025 4 MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH................................................................................................7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................8
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................9 I.
Cơ sở lý thuyết về nợ phải trả tài chính tại NHTM theo VAS, IFRS và sự khác
biệt giữa hai chuẩn mực.................................................................................................10 1.1.
Khái niệm về Nợ phải trả tài chính................................................................10 1.2.
Sự khác biệt về phân loại, đo lường, ghi nhận và Ngừng ghi nhận Nợ phải
trả tài chính theo VAS và IFRS..................................................................................11
1.2.1. Phân loại Nợ phải trả tài chính.................................................................11
1.2.2. Đo lường xác định giá trị và ghi nhận Nợ phải trả tài chính..................13
1.2.3. Ngừng ghi nhận Nợ phải trả tài chính......................................................14 1.3.
Sự khác biệt trong trình bày và thuyết minh thông tin về các khoản Nợ
phải trả tài chính theo VAS và IFRS trên BCTC.....................................................15
1.3.1. Sự khác biệt trong trình bày thông tin về các khoản Nợ phải trả tài
chính theo VAS và IFRS trên BCTC.....................................................................15
1.3.2. Sự khác biệt trong thuyết minh thông tin về các khoản Nợ phải trả tài
chính theo VAS và IFRS trên BCTC.....................................................................16
II. Các thông tin về nợ phải trả tài chính được công bố trên BCTC hợp nhất của
ngân hàng Vietcombank theo VAS................................................................................17 2.1.
Tổng quan về ngân hàng Vietcombank..........................................................17 2.2.
Lý giải sự hình thành và ý nghĩa của các thông tin về từng loại Nợ phải trả
tài chính được công bố trên BCTC của Vietcombank theo VAS.............................18
2.2.1. Khái quát chung lịch sử hình thành của các loại Nợ phải trả tài chính.18
2.2.2. Lịch sử hình thành, ý nghĩa các thông tin trên khoản mục Nợ phải trả
trên Báo cáo tài chính của Vietcombank...............................................................21
III. So sánh các thông tin về Nợ phải trả tài chính khi được trình bày lại theo IFRS. 32 3.1.
Các khoản nợ chính phủ và NHNN................................................................32
3.1.1. Theo VAS....................................................................................................32
3.1.2. So sánh với IFRS........................................................................................34 5 3.2.
Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác.....................................................34
3.2.1. Theo VAS....................................................................................................34
3.2.2. So sánh với IFRS........................................................................................35
3.2.3. Bút toán điều chỉnh....................................................................................36 3.3.
Tiền gửi khách hàng........................................................................................36
3.3.1. Theo VAS....................................................................................................36
3.3.2. So sánh với IFRS........................................................................................37
3.3.3. Bút toán điều chỉnh....................................................................................38 3.4.
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay tổ chức tín dụng chịu rủi ro................38
3.4.1. Theo VAS....................................................................................................38
3.4.2. So sánh với IFRS........................................................................................39
3.4.3. Các bút toán điều chỉnh.............................................................................40 3.5.
Phát hành giấy tờ có giá..................................................................................40
3.5.1. Theo VAS....................................................................................................40
3.5.2. So sánh với IFRS........................................................................................42
3.5.3. Bút toán điều chỉnh....................................................................................42 3.6.
Các khoản nợ khác..........................................................................................42
3.6.1. Theo VAS....................................................................................................42
3.6.2. So sánh với IFRS........................................................................................44
3.6.3. Bút toán điều chỉnh....................................................................................44
IV. Tác động của sự khác biệt đến người sử dụng thông tin báo cáo tài chính..........45 4.1.
Đối với ngân hàng Vietcombank.....................................................................45 4.2.
Đối với nhà đầu tư...........................................................................................46 4.3.
Đối với cơ quan quản lý...................................................................................47 4.4.
Đối với khách hàng và công chúng.................................................................47
V. Thách thức và giải pháp khi áp dụng IFRS ở Việt Nam......................................48 5.1.
Thách thức.......................................................................................................48 5.2.
Giải pháp..........................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................52 6
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Nợ phải trả trên TMBCTC..................................................................................22
Hình 2: Các khoản nợ Chính phủ và Ngân hàng nhà nước...............................................23
Hình 3: Các khoản tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác..........................................24
Hình 4: Các khoản tiền gửi của khách hàng.....................................................................25
Hình 5: Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay tổ chức tín dụng rủi ro................................26
Hình 6: Phát hành giấy tờ có giá......................................................................................27
Hình 7: Các khoản nợ khác..............................................................................................28
Hình 8: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB năm 2022................................30
Hình 9: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của VCB năm 2022..................................................32
Hình 10: Các khoản nợ Chính phủ và Ngân hàng nhà nước trên BCTHTC.....................33
Hình 11: Các khoản nợ Chính phủ và Ngân hàng nhà nước trên TMBCTC.....................34
Hình 12: Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác trên BCTHTC.................................35
Hình 13: Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác trên TMBCTC................................36
Hình 14: Khoản mục các khoản lãi, phí phải trả trên BCTHTC.......................................37
Hình 15: Khoản mục lãi tiền gửi và vay các TCTD khác trên TMBCTC.........................37
Hình 16: Tiền gửi của khách hàng trên BCTHTC............................................................38
Hình 17: Tiền gửi của khách hàng trên TMBCTC...........................................................39
Hình 18: Khoản mục lãi tiền gửi của khách hàng trên TMBCTC....................................40
Hình 19: Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay tổ chức tín dụng chịu rủi ro trong BCTHTC
......................................................................................................................................... 41
Hình 20: Vốn tài trợ ủy thác đầu tư, cho vay tổ chức tín dụng chịu rủi ro trong TMBCTC
......................................................................................................................................... 41
Hình 21: Phát hành giấy tờ có giá trong BCTHTC..........................................................43
Hình 22: Phát hành GTCG trong BCLCTT......................................................................43
Hình 23: Phát hành GTCG trong TMBCTC.....................................................................43 7
Hình 24: Khoản mục Lãi phải trả phát hành giấy tờ có giá trong TMBCTC....................44
Hình 25: Các khoản nợ khác trong BCTHTC..................................................................45
Hình 26: Các khoản nợ khác trong TMBCTC..................................................................45
Hình 27: Các khoản nợ khác trong TMBCTC..................................................................46 8
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa IFRS
Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế VAS
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam NPT Nợ phải trả NPTTC Nợ phải trả tài chính BCTHTC
Báo cáo tình hình tài chính BCKQHĐKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BCLCTT
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ TMBCTC
Thuyết minh báo cáo tài chính NHNN Ngân hàng Nhà nước BCTC Báo cáo tài chính TCTD Tổ chức tín dụng VCB Vietcombank GTCG Giấy tờ có giá 9
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, việc áp dụng các
chuẩn mực kế toán tiên tiến đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính minh
bạch và khả năng so sánh của báo cáo tài chính (BCTC). Tại Việt Nam, Chuẩn mực Kế
toán Việt Nam (VAS) đã và đang là nền tảng cho việc lập BCTC, đặc biệt trong lĩnh
vực ngân hàng. Tuy nhiên, với xu hướng toàn cầu hóa, Chuẩn mực Báo cáo Tài chính
Quốc tế (IFRS) đang trở thành mục tiêu hướng đến nhằm đáp ứng yêu cầu của nhà đầu
tư, cơ quan quản lý và các bên liên quan quốc tế. Sự khác biệt giữa VAS và IFRS, đặc
biệt trong kế toán các khoản nợ phải trả tài chính, không chỉ ảnh hưởng đến cách trình
bày thông tin mà còn tác động đến quyết định của người sử dụng BCTC.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), với vai trò là một
trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, có hệ thống BCTC hợp nhất phản ánh
rõ nét các khoản nợ phải trả tài chính theo VAS. Việc tìm hiểu cách các khoản nợ này
được ghi nhận, đo lường và trình bày không chỉ giúp làm rõ thực trạng kế toán tại
Vietcombank mà còn mở ra cơ hội so sánh với IFRS, từ đó đánh giá tiềm năng và
thách thức khi chuyển đổi chuẩn mực.
Đề tài “Tìm hiểu thông tin kế toán các nợ phải trả tài chính được công bố và trình
bày trên BCTC hợp nhất theo VAS của Ngân hàng Vietcombank và so sánh với yêu
cầu của IFRS” được Nhóm 9 thực hiện nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về các khoản
nợ phải trả tài chính, từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn áp dụng tại Vietcombank. Báo
cáo không chỉ phân tích dữ liệu từ BCTC năm 2022 mà còn so sánh sự khác biệt giữa
VAS và IFRS, đánh giá tác động đến các bên liên quan và đề xuất giải pháp cho việc
áp dụng IFRS tại Việt Nam.
Với tinh thần làm việc nghiêm túc và sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên,
bài làm của nhóm 9 hướng đến việc mang lại giá trị học thuật cao, đồng thời đóng góp
vào việc làm sáng tỏ vai trò của chuẩn mực kế toán trong việc nâng cao chất lượng thông tin tài chính. 10
I. Cơ sở lý thuyết về nợ phải trả tài chính tại NHTM theo VAS, IFRS và sự khác
biệt giữa hai chuẩn mực.
1.1. Khái niệm về Nợ phải trả tài chính.
Nợ phải trả tài chính là một yếu tố cơ bản trong báo cáo tình hình tài chính của
một doanh nghiệp, phản ánh các nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp có đối với các bên
bên ngoài. Việc hiểu rõ cách hạch toán nợ phải trả tài chính là vô cùng quan trọng để
đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính và phục vụ cho các hoạt động phân tích
tài chính. Báo cáo này nhằm mục đích định nghĩa, phân tích, so sánh và đối chiếu khái
niệm "Nợ Phải Trả tài chính" theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) và "Financial
Liabilities" theo Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS). Sự khác biệt và tương
đồng giữa hai hệ thống chuẩn mực này sẽ được làm rõ, cùng với các ví dụ minh họa và
các văn bản pháp quy liên quan.
a. Nợ Phải Trả tài chính theo VAS.
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS 01), định nghĩa chung về nợ phải trả
là: “Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các sự kiện và giao
dịch đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình”. Định nghĩa
này nhấn mạnh đến nghĩa vụ hiện tại, nguồn gốc từ các sự kiện đã xảy ra và việc thanh
toán bằng nguồn lực của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh ngân hàng, "nợ phải trả tài chính" thường được hiểu là các khoản
nợ của ngân hàng, chẳng hạn như trái phiếu phát hành hoặc các khoản vay từ các tổ
chức tài chính khác. Tuy nhiên, VAS không có một chuẩn mực cụ thể dành riêng cho
công cụ tài chính như IFRS. Thay vào đó, các khoản nợ này được xử lý theo khung chung cho nghĩa vụ.
b. Nợ phải trả tài chính theo IFRS.
Theo Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS), cụ thể là theo IAS 32,
"Financial Instruments: Presentation", một công cụ tài chính được phân loại là nợ phải
trả tài chính nếu nó là một nghĩa vụ mang tính hợp đồng để chuyển giao tiền hoặc một
tài sản tài chính khác cho đơn vị khác. Ngoài ra, một công cụ tài chính cũng được phân
loại là nợ phải trả tài chính nếu nó sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng một số lượng
thay đổi các công cụ vốn chủ sở hữu của chính đơn vị.
Định nghĩa về nợ phải trả trong Khuôn khổ Khái niệm của IFRS cũng cung cấp
một nền tảng quan trọng: "Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của đơn vị phát sinh từ các
sự kiện đã qua, việc thanh toán nghĩa vụ này dự kiến sẽ dẫn đến sự giảm sút các nguồn 11
lực của đơn vị chứa đựng lợi ích kinh tế" . Định nghĩa này tương đồng với định nghĩa
trong VAS 01, nhưng IFRS nhấn mạnh hơn vào tính hợp đồng của nghĩa vụ tài chính.
IAS 32 cũng làm rõ vai trò của "nghĩa vụ hợp đồng" . Các nghĩa vụ không mang
tính hợp đồng, chẳng hạn như thuế và các khoản phí do chính phủ áp đặt, thường
không được coi là nợ phải trả tài chính theo IFRS. Điều này giúp phân biệt rõ ràng
giữa nợ phải trả tài chính và các loại nợ phải trả khác.
Khuôn khổ Khái niệm của IFRS cũng đã đề xuất một cách tiếp cận sửa đổi đối
với định nghĩa về nợ phải trả, tập trung vào "nghĩa vụ hiện tại để chuyển giao một
nguồn lực kinh tế" . Đề xuất này làm rõ rằng việc thanh toán nghĩa vụ không phải lúc
nào cũng dẫn đến dòng tiền ra, nhưng nghĩa vụ phải tồn tại vào ngày báo cáo và có khả
năng dẫn đến dòng tiền ra (hoặc giảm dòng tiền vào). Điều này cho thấy sự phát triển
của các chuẩn mực kế toán và những thảo luận đang diễn ra xung quanh các định nghĩa cơ bản.
Định nghĩa của IFRS nhấn mạnh mạnh mẽ vào bản chất hợp đồng của nghĩa vụ.
Điều này có thể dẫn đến sự khác biệt trong phân loại so với VAS, đặc biệt đối với các
nghĩa vụ phát sinh từ thông lệ kinh doanh hoặc các thỏa thuận không mang tính hợp đồng. Tiêu chí VAS IFRS Định Nghĩa
Nghĩa vụ hiện tại phátNghĩa vụ hợp đồng
sinh từ sự kiện đã qua,chuyển giao tiền/tài sản tài
thanh toán bằng nguồn lực chính, hoặc công cụ vốn (VAS 01) chủ sở hữu (IAS 32). Đặc điểm chính
Không có chuẩn mựcNhấn mạnh tính hợp đồng;
riêng cho công cụ tài phân biệt rõ nợ tài chính
chính; dựa vào khung và nợ khác. chung. Nhận xét
VAS đơn giản hơn, thiếu chi tiết về công cụ tài chính so
với IFRS, dẫn đến khác biệt trong phân loại và đo lường. 12
1.2. Sự khác biệt về phân loại, đo lường, ghi nhận và Ngừng ghi nhận Nợ phải
trả tài chính theo VAS và IFRS.
1.2.1. Phân loại Nợ phải trả tài chính.
a. Phân loại Nợ phải trả tài chính theo IFRS.
Mô hình phân loại nợ phải trả tài chính theo IFRS 9 bao gồm hai loại chính: đo
lường theo giá trị phân bổ và đo lường theo giá trị hợp lý thông qua lãi/lỗ (FVTPL)
Nợ phải trả tài chính được đo lường theo giá trị phân bổ theo IFRS 9 thường là
loại mặc định cho các khoản nợ phải trả tài chính. Các tiêu chí để phân loại một khoản
nợ phải trả theo giá trị phân bổ là khi khoản nợ đó không đáp ứng các tiêu chí để phân
loại là FVTPL. Hầu hết các khoản phải trả thương mại, các khoản vay phải trả và trái
phiếu phải trả sẽ thuộc loại này. Các khoản nợ phải trả tài chính được đo lường ban
đầu theo giá trị hợp lý và sau đó được đo lường theo giá trị phân bổ bằng phương pháp lãi suất hiệu lực.
Nợ phải trả tài chính được đo lường theo giá trị hợp lý thông qua lãi/lỗ (FVTPL)
theo IFRS 9 khi đáp ứng bất kỳ tiêu chí nào sau đây :
Nắm giữ cho mục đích kinh doanh: Khoản nợ phải trả được phát sinh chủ yếu cho
mục đích mua lại trong ngắn hạn hoặc là một phần của danh mục các công cụ tài
chính được quản lý cùng nhau và có bằng chứng về một mô hình lợi nhuận ngắn hạn thực tế gần đây.
Được chỉ định là FVTPL khi ghi nhận ban đầu: Việc chỉ định này chỉ được phép
nếu việc đó loại bỏ hoặc giảm đáng kể sự không nhất quán trong kế toán (lệch kế
toán), hoặc nếu một nhóm nợ phải trả tài chính (hoặc tài sản và nợ phải trả) được
quản lý và đánh giá trên cơ sở giá trị hợp lý .
Chứa các công cụ phái sinh được nhúng không liên quan chặt chẽ đến hợp đồng
gốc: Tuân theo các điều kiện cụ thể được nêu trong IFRS 9.4.3.5.
b. Phân loại Nợ phải trả tài chính theo VAS.
Dựa trên VAS 22, các loại nợ phải trả tài chính chính bao gồm:
Tiền gửi: Là khoản tiền mà khách hàng (tổ chức, cá nhân) gửi vào ngân hàng.
Ngân hàng có nghĩa vụ hoàn trả gốc và trả lãi (nếu có) theo thỏa thuận. Bao gồm:
Tiền gửi không kì hạn và Tiền gửi có kì hạn.
Tiền gửi tiết kiệm: Tương tự tiền gửi khách hàng nhưng thường áp dụng chủ yếu
cho khách hàng cá nhân với mục đích tích lũy. Bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn và Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. 13
Phát hành các giấy tờ có giá (kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi - CDs): Là
công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn từ công chúng hoặc các tổ
chức khác. Ngân hàng cam kết trả gốc và lãi (hoặc lợi tức) cho người sở hữu giấy
tờ có giá khi đáo hạn. Phân loại:
Phát hành ngang giá (Issued at Par): Giá phát hành bằng mệnh giá. Tiền lãi
được ghi nhận định kỳ vào chi phí.
Phát hành có chiết khấu (Issued at Discount): Giá phát hành thấp hơn mệnh
giá. Khoản chênh lệch (chiết khấu) thể hiện phần lãi trả trước hoặc lãi suất
thực tế cao hơn lãi suất danh nghĩa. Định kỳ, khoản chiết khấu này được phân
bổ dần vào chi phí lãi (làm tăng chi phí lãi) trong suốt thời hạn của giấy tờ có
giá theo phương pháp lãi suất thực tế. Việc phân bổ này làm tăng giá trị ghi sổ
của khoản nợ phải trả tiến dần về mệnh giá khi đáo hạn.
Phát hành phụ trội (Issued at Premium): Giá phát hành cao hơn mệnh giá.
Khoản chênh lệch (phụ trội) thường phát sinh khi lãi suất danh nghĩa của giấy
tờ có giá cao hơn lãi suất thị trường, thể hiện lãi suất thực tế thấp hơn lãi suất
danh nghĩa. Định kỳ, khoản phụ trội này được phân bổ dần làm giảm chi phí
lãi trong suốt thời hạn của giấy tờ có giá theo phương pháp lãi suất thực tế.
Việc phân bổ này làm giảm giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả tiến dần về mệnh giá khi đáo hạn.
1.2.2. Đo lường xác định giá trị và ghi nhận Nợ phải trả tài chính. Tiêu chí IFRS VAS Ghi nhận ban đầu
- Khoản NPTTC nắm giữ - Tiền gửi khách hàng: Ghi với mục đích kinh doanh
nhận ban đầu theo giá gốc
hoặc được chỉ định vào
và được đo lường theo số nhóm FVTPL
dư gốc cộng lãi dự chi ghi
=> Ghi nhận ban đầu theo nhận ban đầu.
giá trị hợp lý, chi phí giao - Phát hành GTCG: với dịch ghi vào P/L. nghiệp vụ phát hành - Khoản NPTTC khác: GTCG có chiết khấu/ phụ hạch toán theo phương trội, sẽ phân chia thành pháp giá trị phân bổ
khoản mục nhỏ: Mệnh giá, 14
=> Ghi nhận ban đầu theo chiết khấu, phụ trội và
giá trị hợp lý – Chi phí giaophân bổ các khoản chiết dịch phát sinh.
khấu/phụ trội vào từng kỳ theo phương pháp đường thẳng.
- Khoản NPTTC nắm giữ - Với hình thức trả lãi định với mục đích kinh doanh
kỳ và trả lãi cuối kỳ, ngân
hoặc được chỉ định vào
hàng hạch toán dự chi lãi nhóm.
từng kỳ kế toán để ghi nhận
=> Phản ánh theo giá trị vào chi phí trả lãi.
hợp lý thông qua lãi/lỗ.
- Với hình thức trả lãi Ghi nhận tiếp theo - Khoản NPTTC khác trước, NHTM ghi nhận
=> Phản ánh theo giá trị
toàn bộ lãi trả trước vào tài phân bổ
khoản chi phí chờ phân bổ,
Giá trị phân bổ = FV ban sau đó định kỳ kế toán
đầu + tiền lãi theo lãi suất phân bổ vào chi phí từng
thực tế - các khoản đã kỳ. thanh toán.
1.2.3. Ngừng ghi nhận Nợ phải trả tài chính. Tiêu chí IFRS VAS
Thanh toán/Giải Nghĩa vụ được thực hiệnCó khả năng dựa trên nguyên tắc quyết
thông qua việc chuyển giaochung là nghĩa vụ đã được thực
tiền mặt, các tài sản tài chínhhiện thông qua thanh toán hoặc
khác, hàng hóa hoặc dịch vụ. các phương tiện giải quyết khác.
Thiếu các quy tắc chi tiết cụ thể.
Miễn trừ pháp lý Bên nợ được bên cho vay
Có khả năng yêu cầu một sự
miễn trừ pháp lý khỏi tráchmiễn trừ chính thức từ bên cho
nhiệm chính đối với khoản nợvay. Tuy nhiên, các yêu cầu cụ
thông qua một quy trình hoặcthể và tài liệu cần thiết có thể ít 15 hành động chính thức.
được xác định rõ ràng hơn so với IFRS 9. Hết hạn
Các quyền và nghĩa vụ theoTương tự như IFRS 9, việc
hợp đồng hết hạn theo cácngừng ghi nhận sẽ xảy ra khi
điều khoản của thỏa thuận.
thời hạn hợp đồng kết thúc và
nghĩa vụ không còn ràng buộc pháp lý. Sửa đổi cơ bản
Giá trị hiện tại được chiết
Không có ngưỡng định lượng cụ
khấu của các dòng tiền theothể (như quy tắc 10%) được
các điều khoản mới (sử dụngcung cấp. Việc xác định liệu một
lãi suất hiệu lực ban đầu) khácsửa đổi có phải là cơ bản hay
biệt ít nhất 10% so với giá trịkhông có khả năng dựa trên xét
hiện tại được chiết khấu củađoán chuyên môn dựa trên tầm
các dòng tiền còn lại củaquan trọng và tính trọng yếu của
khoản nợ phải trả tài chínhnhững thay đổi trong các điều
ban đầu. Bao gồm phí đã trảkhoản. hoặc đã nhận. Lãi/Lỗ khi
Chênh lệch giữa giá trị ghi sổNguyên tắc chung về việc ghi
ngừng ghi nhận của khoản nợ đã ngừng ghinhận lãi hoặc lỗ khi thanh toán
nhận và khoản tiền đã trả hoặchoặc xóa bỏ một khoản nợ có
khoản nợ mới đã gánh chịukhả năng được áp dụng. Tuy
được ghi nhận vào lãi hoặc lỗ.nhiên, cách xử lý cụ thể, đặc biệt
Chi phí và phí liên quan đếntrong các trường hợp sửa đổi mà
việc ngừng ghi nhận cũngkhông có ngưỡng rõ ràng, có thể được bao gồm.
ít được xác định chính xác hơn.
1.3. Sự khác biệt trong trình bày và thuyết minh thông tin về các khoản Nợ phải
trả tài chính theo VAS và IFRS trên BCTC.
1.3.1. Sự khác biệt trong trình bày thông tin về các khoản Nợ phải trả tài chính
theo VAS và IFRS trên BCTC. Tiêu chí IFRS VAS Tiêu chuẩn trình bày
- Trình bày theo IAS1 - Trình bày chính xác theo 16
(Trình bày BCTC) và quy định, biểu mẫu, hệ
IFRS7 (Công bố Thông tinthống tài khoản cụ thể Tài chính). trong VAS 22, VAS 21 và
- Nợ phải trả tài chính ghicác chuẩn mực liên quan.
trong Báo cáo tình hình tài- Nợ phải trả tài chính ghi
chính; báo cáo lưu chuyển trong BCTC; báo cáo Lưu
tiền tệ; Thuyết minh báo chuyển tiền tệ; báo cáo lãi
cáo tiền tệ; BCKQHĐKD. lỗ.
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH Cách trình bày
- Công bố thông tin theo- Công bố theo giá gốc,
giá trị hợp lý, đo lườngđịnh kỳ hạch toán lãi phải
theo giá trị hợp lý thôngtrả.
qua lãi/lỗ hoặc giá trị phân- Theo VAS khoản mục bổ.
“tiền gửi và vay các tổ
- Về khoản mục “tiền gửichức tín dụng khác” được
và vay các tổ chức tíntrình bày riêng biệt thành
dụng khác”, trên Báo cáohai khoản mục là “tiền gửi
tình hình tài chính hợpvà vay các tổ chức tín
nhất chỉ trình bày duy nhấtdụng” và “Các khoản lãi,
1 khoản mục “tiền gửi vàphí phải trả” trong “Các
vay các tổ chức tín dụngkhoản nợ khác” khác”
- Về tiền gửi khách hàng
- Về tiền gửi khách hàngđược trình bày tại 2 khoản
được trình bày duy nhấtmục “Tiền gửi của khách
trên khoản mục “Tiền gửihàng”, “Các khoản lãi, phí của khách hàng”
phải trả” trong khoản mục “ Các khoản nợ khác”
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Cách trình bày
- Ghi nhận theo nguyên- Phân bổ đều định kì vào
tắc “cơ sở dồn tích” thời điểm phát sinh.
- Trình bày sự tăng/giảm - Trình bày các khoản
của chi phí trả lãi theo lãithanh toán làm giảm lợi 17
suất thực, đối ứng với sựích kinh tế.
tăng/giảm của nợ phải trả.
1.3.2. Sự khác biệt trong thuyết minh thông tin về các khoản Nợ phải trả tài
chính theo VAS và IFRS trên BCTC.
a. Thuyết minh thông tin về các khoản Nợ phải trả tài chính theo VAS trên BCTC.
Thông tin chi tiết về các khoản nợ phải trả tài chính thường được thuyết minh trong
Bản Thuyết minh Báo cáo Tài chính. Các thuyết minh này bao gồm:
Chi tiết về từng loại nợ (ví dụ: vay ngân hàng, trái phiếu phát hành, nợ thuê tài chính).
Lãi suất, kỳ hạn trả nợ, và các điều khoản quan trọng khác liên quan đến từng khoản nợ.
Giá trị ghi sổ của từng khoản nợ.
Các tài sản được dùng để đảm bảo cho các khoản nợ (nếu có).
Các cam kết hoặc điều kiện hạn chế liên quan đến các khoản nợ.
Thông tin về rủi ro lãi suất và rủi ro tín dụng liên quan đến các khoản nợ.
b. Thuyết minh thông tin về các khoản Nợ phải trả tài chính theo IFRS trên BCTC.
IFRS yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp thông tin chi tiết hơn về các khoản nợ
phải trả tài chính so với VAS. Các thuyết minh này bao gồm:
Chính sách kế toán được áp dụng cho các khoản nợ phải trả tài chính.
Thông tin về các loại nợ phải trả tài chính, bao gồm cả các khoản nợ FVTPL và
các khoản nợ ghi nhận theo chi phí khấu trừ.
Phân tích về rủi ro liên quan đến các khoản nợ phải trả tài chính, bao gồm rủi ro
tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trường (ví dụ: rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá hối đoái).
Thông tin về các công cụ phái sinh được sử dụng để quản lý rủi ro liên quan đến
các khoản nợ phải trả tài chính.
Thông tin về các sự kiện vỡ nợ hoặc vi phạm các điều khoản của hợp đồng nợ.
II. Các thông tin về nợ phải trả tài chính được công bố trên BCTC hợp nhất của
ngân hàng Vietcombank theo VAS 18 2.
2.1. Tổng quan về ngân hàng Vietcombank
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày
01/04/1963 với tổ chức tiền thân là Sở Quản lý Ngoại hối Trung ương (thuộc Ngân hàng Quốc gia Việt Nam)
Ra đời trong hoàn cảnh lịch sử đất nước đang tạm thời bị chia cắt làm hai miền,
vừa có chiến tranh, vừa có hòa bình; với chức năng là một ngân hàng đối ngoại của
Nhà nước, Vietcombank đã hoàn thành xuất sắc vai trò chủ lực trong các hoạt động
thanh toán quốc tế, quản lý hiệu quả nguồn ngoại tệ phục vụ cho công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc; đồng thời, trực tiếp, sáng tạo, bảo đảm an toàn nguồn tài
chính chi viện cho cách mạng miền Nam, góp phần đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước của dân tộc Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn. Các cán bộ và nhân viên
Vietcombank đã có những đóng góp quan trọng vào sự nghiệp cách mạng trong giai
đoạn lịch sử hào hùng của dân tộc, viết nên những trang sử truyền thống vẻ vang của
Ngân hàng. Trong giai đoạn 1963 – 1975, thời kỳ chiến tranh Việt Nam ác liệt,
Vietcombank đã đảm đương thành công nhiệm vụ lịch sử lớn lao là một ngân hàng
thương mai đối ngoại duy nhất tại Việt Nam, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế
miền Bắc, đồng thời hỗ trợ chi viện cho chiến trường miền nam.
Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện
thí điểm cổ phần hóa, Vietcombank chính thức hoạt động với tư cách là một ngân hàng
thương mại cổ phần vào ngày 02/06/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ
phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009,
cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM.
Trải qua 60 năm xây dựng và trưởng thành, Vietcombank đã có những đóng góp
quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của
một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước,
đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu.
2.2. Lý giải sự hình thành và ý nghĩa của các thông tin về từng loại Nợ phải trả
tài chính được công bố trên BCTC của Vietcombank theo VAS 19
2.2.1. Khái quát chung lịch sử hình thành của các loại Nợ phải trả tài chính.
Nợ phải trả tài chính, hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm các nghĩa vụ tài chính mà
một cá nhân, doanh nghiệp hoặc chính phủ phải hoàn trả, thường kèm theo lãi suất.
Khái niệm nợ có từ thời cổ đại, khi các xã hội sử dụng các hình thức vay mượn đơn
giản, như trao đổi hàng hóa hoặc vay ngũ cốc. Theo Debt: The First 5,000 Years by
David Graeber, trước khi có tiền, con người đã sử dụng hệ thống tín dụng phức tạp để
mua bán, với các tranh luận về nợ và tha thứ nợ xuất hiện trong các văn bản cổ như
Cộng hòa của Plato.
Lịch sử hình thành và ý nghĩa của các thông tin về từng loại nợ phải trả tài chính
được công bố trên báo cáo tài chính (BCTC) của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam (Vietcombank) theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) là một chủ đề quan
trọng, phản ánh tình hình tài chính và rủi ro của ngân hàng. Dựa trên các nguồn thông
tin công khai và phân tích, báo cáo này cung cấp cái nhìn chi tiết về từng loại nợ, bao
gồm tiền gửi của khách hàng, các khoản vay và công cụ tài chính phái sinh, cùng với
bối cảnh và ý nghĩa của chúng.
Nợ phải trả tài chính, theo VAS, được định nghĩa chủ yếu dựa trên Chuẩn mực
Kế toán Việt Nam số 25 (VAS 25) - "Kế toán các công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo
lường", tương tự với IFRS 9 về nguyên tắc. Các loại nợ này bao gồm các nghĩa vụ tài
chính mà Vietcombank phải hoàn trả, thường liên quan đến tiền gửi, vay mượn và các
hợp đồng phái sinh. Báo cáo tài chính của Vietcombank, đặc biệt là bảng cân đối kế
toán, cung cấp thông tin chi tiết về các loại nợ này, giúp nhà đầu tư, cổ đông và cơ
quan quản lý đánh giá tình hình tài chính và rủi ro.
Các loại nợ phải trả tài chính chính bao gồm: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và phát hành giấy tờ có giá. Tiền
gửi không kỳ hạn Nguồn gốc:
Tiền gửi không kỳ hạn xuất hiện từ giai đoạn đầu của hệ thống ngân hàng hiện
đại tại Việt Nam, bắt nguồn từ nhu cầu thanh khoản linh hoạt của khách hàng cá nhân
và tổ chức. Khi Vietcombank được thành lập vào ngày 1/4/1963 với vai trò là ngân
hàng thương mại nhà nước chuyên về ngoại thương, tiền gửi không kỳ hạn đã trở
thành một phần quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn, phục vụ các giao dịch thanh toán
và quản lý tiền mặt hàng ngày. 20