



















Preview text:
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA NGÂN HÀNG ---------- BÀI TẬP LỚN
Học phần: Kế toán ngân hàng
Đề tài: TÌM HIỂU THÔNG TIN KẾ TOÁN CÁC TÀI SẢN TÀI CHÍNH
ĐƯỢC CÔNG BỐ VÀ TRÌNH BÀY TRÊN BCTC HỢP NHẤT THEO
VAS CỦA NHTM VPBANK VÀ SO SÁNH VỚI YÊU CẦU CỦA IFRS Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Quỳnh Hương Nhóm lớp học phần : 242ACT70A14
Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 03 STT Họ và tên Mã sinh viên 1 Phạm Thị Thanh An 25A4010963 2 Đào Xuân Hải 25A4011722 3 Thái Thị Thùy Linh 25A4012377 4 Phạm Hồng Nhung 25A4010407 5 Phan Mai Quyên 25A4010427 HÀ NỘI – NĂM 2025 MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................i
DANH MỤC VIẾT TẮT BẢNG TIẾNG ANH ..............................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT BẢNG TIẾNG VIỆT ............................................................iii
DANH MỤC BẢNG .........................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................... v LỜI MỞ ĐẦU
.................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN TÀI CHÍNH
THEO VAS VÀ IFRS........................................................................................................ 2
I. Khái niệm tài sản tài chính..................................................................................... 2
II. Phân loại tài sản tài chính ................................................................................... 2
III. Đo lường và ghi nhận tài sản tài chính .............................................................. 4
IV. Đánh giá suy giảm giá trị và ngừng ghi nhận.................................................... 5
V. Sự khác biệt trong trình bày và thuyết minh về các khoản tài sản tài chính theo
VAS và IFRS .......................................................................................................... 6
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH SỰ HÌNH THÀNH VÀ NÊU Ý NGHĨA CỦA CÁC
THÔNG TIN VỀ TỪNG LOẠI TÀI SẢN TÀI CHÍNH ĐƯỢC CÔNG BỐ TRÊN
BCTC CỦA NHTM THEO VAS ..................................................................................... 8
I. Tiền mặt, vàng bạc, đá quý..................................................................................... 8
II. Tiền gửi tại Ngân hàng NNVN............................................................................ 8
III. Tiền gửi và cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng khác .................................. 9
IV. Chứng khoán kinh doanh.................................................................................. 10 V.
Cho vay khách hàng .............................................................................................. 11
VI. Chứng khoán đầu tư.......................................................................................... 12
VII. Góp vốn đầu tư dài hạn..................................................................................... 14
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH CÁC THÔNG TIN VỀ TỪNG LOẠI TÀI SẢN TÀI
CHÍNH ĐƯỢC CÔNG BỐ TRÊN BCTC CỦA VPBANK THEO IFRS .................. 16
I. Về khoản mục Tiền mặt, vàng bạc, đá quý......................................................... 16
II. Về khoản mục Tiền gửi và cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng khác.......... 17
III. Về khoản mục cho vay khách hàng.................................................................. 19
IV. Về khoản mục Chứng khoán đầu tư ................................................................ 20
CHƯƠNG 4. TÁC ĐỘNG CỦA IFRS VÀ VAS ĐẾN NGƯỜI SỬ DỤNG THÔNG
TIN KẾ TOÁN TRÊN BCTC ........................................................................................ 22
1. Đối với Ngân hàng VP Bank................................................................................. 22
2. Đối với các nhà đầu tư .......................................................................................... 23
3. Tác động đối với Cơ quan thuế, các bộ phận pháp luật, các bên liên quan khác 23
CHƯƠNG 5: THÁCH THỨC, GIẢI PHÁP, ĐỊNH HƯỚNG ÁP DỤNG IFRS Ở
VIỆT NAM....................................................................................................................... 25
1. Thách thức ............................................................................................................. 25 2.
Giải pháp, định hướng .......................................................................................... 25 LỜI
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 28 LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam kết bài tập lớn với đề tài “Tìm hiểu thông tin kế toán các tài
sản tài chính được công bố và trình bày trên BCTC hợp nhất theo VAS của một
NHTM (VPBank) và so sánh với yêu cầu của IFRS” là kết quả của quá trình học tập,
nghiên cứu và làm việc nghiêm túc, chủ động của toàn nhóm.
Trong quá trình thực hiện bài tập, chúng em đã nỗ lực tìm hiểu các tài liệu chuyên
ngành, báo cáo tài chính thực tế, các văn bản pháp lý và chuẩn mực kế toán có liên quan
để đảm bảo tính chính xác và khoa học cho nội dung nghiên cứu. Tất cả số liệu, hình ảnh
và thông tin được trích dẫn trong bài đều có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng quy định về
trích dẫn tài liệu và đạo đức học thuật.
Chúng em tuyệt đối không sao chép, sử dụng hoặc trình bày lại nội dung từ bất kỳ
sản phẩm học tập nào khác mà không được cho phép. Trong trường hợp có sử dụng các tài
liệu tham khảo, chúng em đã ghi nguồn đầy đủ và đúng quy cách. Mọi ý kiến và quan
điểm thể hiện trong bài đều phản ánh chính kiến và hiểu biết của nhóm trên cơ sở tham
khảo khoa học, không đại diện cho bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào khác.
Chúng em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu có bất kỳ vi phạm nào về tính trung
thực và nguyên bản của bài làm này. Nếu phát hiện có bất kỳ hành vi gian lận nào, chúng
em xin cam kết chịu mọi hình thức xử lý theo quy định hiện hành. i
DANH MỤC VIẾT TẮT BẢNG TIẾNG ANH
Chữ viết tắt/ ký hiệu Tên đầy đủ VAS Vietnam Accounting Standards IFRS
International Financial Reporting Standards FV Fair Value IAS
International Accounting Standards FVTPL
Fair Value Through Profit or Loss FVTOCI
Fair value through other comprehensive income OCI Other Comprehensive Income ECL Expected Credit Loss LGD Loss Given Default PD Probability of Default EAD Exposure at Default PV Present Value P&L Profit and Loss SOFP
Statement of Financial Position FDI Foreign Direct Investment ii
DANH MỤC VIẾT TẮT BẢNG TIẾNG VIỆT
Chữ viết tắt/ ký hiệu Tên đầy đủ TSTC Tài sản tài chình GTHL Giá trị hợp lý TCTD Tổ chức tín dụng BCTC Báo cáo tài chính iii DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các giai đoạn của mô hình suy giảm giá trị 5
Bảng 1.2. Công thức tính lỗ tín dụng được kỳ vọng (ECL) 5
Bảng 1.3. Sự khác biệt giữa VAS và IFRS trong trình bày và thuyết minh về các tài khoản TSTC 6 iv DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cơ cấu tiền mặt, vàng bạc, đá quý của VPBank .................................................
8 Hình 2.2. Cơ cấu tiền gửi tại ngân hàng nhà nước Việt Nam của VPBank
........................ 9 Hình 2.3. Cơ cấu tiền gửi tại các TCTD khác của
VPBank................................................ 9 Hình 2.4. Cơ cấu cấp tín dụng cho các TCTD
khác của VPBank..................................... 10 Hình 2.5. Cơ cấu chứng khoán nợ của
VPBank................................................................ 11 Hình 2.6. Cơ cấu Cho vay khách
hàng của VPBank......................................................... 12 Hình 2.7. Cơ cấu chứng khoán
đầu tư sẵn sàng để bán của VPBank................................ 13 Hình 2.8. Cơ cấu chứng
khoán đầu tư đến ngày đáo hạn của VPBank............................. 14 Hình 2.9. Cơ cấu Góp
vốn, đầu tư dài hạn của VPBank ................................................... 15 Hình 3.1. Khoản
mục Tiền mặt, vàng bạc, đá quý của VPBank theo VAS...................... 16 Hình 3.2. Khoản
mục Tiền gửi và cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng khác................ 17 Hình 3.3.
Khoản mục Tiền gửi và cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng khác của
VPBank theo IFRS ............................................................................................................
18 Hình 3.4. Khoản mục Cho vay khách hàng của VPBank theo VAS.................................
19 Hình 3.5. Khoản mục Chứng khoán đầu tư của VPBank theo VAS................................. 20 v LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, việc nâng cao chất lượng
thông tin tài chính đang trở thành yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là
các tổ chức tài chính như ngân hàng thương mại. Các chuẩn mực kế toán không chỉ là
công cụ phản ánh tình hình tài chính mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
tính minh bạch, trung thực và hữu ích của báo cáo tài chính đối với các bên liên quan như
nhà đầu tư, cơ quan quản lý, cổ đông và đối tác quốc tế. Trong đó, việc công bố và trình
bày thông tin kế toán về tài sản tài chính – một loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn trong bảng
cân đối kế toán của ngân hàng – là nội dung đặc biệt quan trọng và có nhiều khác biệt
giữa các hệ thống kế toán.
Tại Việt Nam, các ngân hàng thương mại vẫn chủ yếu áp dụng Chuẩn mực kế toán
Việt Nam (VAS) trong công tác lập và trình bày báo cáo tài chính. Tuy nhiên, với mục tiêu
hội nhập sâu rộng và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế, việc chuyển đổi
sang Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) đang dần trở thành xu hướng tất yếu,
đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng quy mô lớn. Trong bối cảnh đó, việc tìm hiểu và so
sánh sự khác biệt giữa VAS và IFRS trong kế toán tài sản tài chính là một đề tài có tính
thực tiễn cao, góp phần làm rõ những cơ hội và thách thức trong quá trình chuyển đổi hệ
thống kế toán tại Việt Nam.
Trong khuôn khổ môn học Kế toán ngân hàng, nhóm chúng em lựa chọn đề tài:
“Tìm hiểu thông tin kế toán các tài sản tài chính được công bố và trình bày trên báo
cáo tài chính hợp nhất theo VAS của một ngân hàng thương mại cổ phần (VPBank)
và so sánh với yêu cầu của IFRS.”
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) là một trong những ngân
hàng tiên phong tại Việt Nam trong việc triển khai áp dụng IFRS 9, đồng thời cũng là
ngân hàng có tốc độ tăng trưởng nhanh, sở hữu danh mục tài sản tài chính đa dạng, phong
phú. Việc phân tích báo cáo tài chính của VPBank không chỉ giúp chúng em hiểu sâu hơn
về cách trình bày thông tin tài sản tài chính theo VAS mà còn là cơ sở đối chiếu thực tế
với các yêu cầu của IFRS, từ đó rút ra những điểm tương đồng, khác biệt và bài học kinh nghiệm quan trọng.
Bài tập lớn này không chỉ là cơ hội để chúng em hệ thống hóa kiến thức lý thuyết
đã học mà còn rèn luyện tư duy phân tích và kỹ năng tiếp cận với các chuẩn mực kế toán
quốc tế, làm tiền đề cho việc nghiên cứu chuyên sâu hơn trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN TÀI CHÍNH THEO VAS VÀ IFRS
I. Khái niệm tài sản tài chính 1. Theo VAS
Theo VAS 21 - Trình bày Báo cáo tài chính và VAS 25 - Chuẩn mực chung về Kế
toán TSTC được hiểu như sau: Tài sản tài chính là tài sản có giá trị bằng tiền hoặc
có thể chuyển đổi thành tiền, bao gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vàng bạc, đá quý có tính thanh khoản cao).
Các khoản đầu tư tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, quyền chọn, góp vốn liên doanh…).
Các khoản phải thu (phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, tạm ứng…). Các công cụ
tài chính phái sinh (hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi…).
Các tài sản tài chính khác (như cho vay, kỳ phiếu nhận giữ…). 2. Theo IFRS
Tài sản tài chính là những tài sản phát sinh từ các công cụ tài chính mà doanh
nghiệp nắm giữ và mang lại quyền lợi kinh tế trong tương lai. Các tài sản này
thường bao gồm tiền mặt, các công cụ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp khác, như
cổ phiếu hoặc các khoản đầu tư vào vốn chủ sở hữu, thể hiện quyền sở hữu và
hưởng lợi từ lợi nhuận hoặc giá trị tăng thêm của doanh nghiệp phát hành công cụ
đó. Ngoài ra, một tài sản tài chính có thể là quyền phát sinh từ hợp đồng, cho phép
doanh nghiệp nhận được tiền mặt hoặc một tài sản tài chính khác từ doanh nghiệp
khác trong tương lai. Tài sản tài chính cũng có thể là quyền trao đổi tài sản tài
chính hoặc nợ phải trả tài chính với doanh nghiệp khác theo các điều kiện có lợi,
mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp đang nắm giữ quyền đó. Như vậy, tài sản
tài chính không chỉ là những khoản mục mang tính hiện hữu như tiền và chứng
khoán, mà còn là các quyền tài chính theo hợp đồng có thể tạo ra dòng tiền hoặc lợi ích
II. Phân loại tài sản tài chính 1. Theo VAS
Trong hệ thống kế toán Việt Nam (VAS) chưa có chuẩn mực riêng biệt quy định cụ
thể về tài sản tài chính như IFRS. Thay vào đó, tài sản tài chính trong VAS được
phân loại chủ yếu dựa trên bản chất và mục đích sử dụng của từng loại tài sản. Các 2
nhóm tài sản tài chính phổ biến bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, các
khoản phải thu, và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn hoặc dài hạn. Tiền và tương
đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, cũng như các khoản đầu tư ngắn
hạn có tính thanh khoản cao, thời gian đáo hạn không quá ba tháng. Các khoản phải
thu gồm phải thu khách hàng, cho vay, ký cược, ký quỹ và các khoản phải thu nội
bộ. Trong khi đó, đầu tư tài chính ngắn hạn thường bao gồm chứng khoán kinh
doanh hoặc các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có thời hạn dưới một năm.
Đầu tư tài chính dài hạn có thể là các khoản góp vốn vào công ty con, công ty liên
kết hoặc đầu tư dài hạn khác. Việc ghi nhận tài sản tài chính trong VAS thường
được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc, và ít áp dụng việc đo lường theo giá trị hợp
lý như trong chuẩn mực quốc tế. Cách tiếp cận này phản ánh đặc điểm thận trọng
của hệ thống kế toán Việt Nam hiện hành. 2. Theo IFRS 9
Theo IFRS 9 có 2 căn cứ để phân loại.
Thứ nhất là xác định dựa trên đặc tính của dòng tiền
- Gốc: ghi theo giá trị hợp lý (FV) của tài sản tài chính vào lúc ghi nhận ban đầu
(giá trị này có thể thay đổi theo vòng đời của tài sản).
- Tiền lãi: khoản thanh toán cho giá trị thời gian của tiền, cho rủi ro tín dụng
tính trên giá trị vốn gốc còn lại trong một thời kỳ cụ thể và cho các rủi ro và
chi phí cho vay cơ bản khác cùng với mức lợi nhuận biên xác định. Thông
thường giá trị thời gian của tiền và rủi ro tín dụng là yếu tố đáng kể nhất của tiền lãi.
Thứ hai là dựa theo mô hình kinh doanh hoặc mục đích nắm giữ
- Nắm giữ: để nhận dòng tiền theo hợp đồng: tài sản được nắm giữ với mục đích
nhận dòng tiền theo hợp đồng.
- Nắm giữ và bán: để nhận dòng tiền theo hợp đồng và thu từ bán tài sản tài chính.
- Để kinh doanh hoặc bán: là các TSTC được nắm giữ nhằm mục đích đem lại
dòng tiền từ các giao dịch bán. Các tài sản này không thuộc mô hình kinh
doanh “nắm giữ” hay “nắm giữ và bán”.
Dựa vào hai căn cứ trên, IFRS 09 phân loại TSTC thành 02 nhóm, như sau: 3
- Nhóm 1: Tài sản được đo lường theo giá trị hợp lý, lãi và lỗ được ghi nhận
toàn bộ trong báo cáo lãi lỗ (giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi lỗ, FVTPL)
hoặc được ghi nhận trong thu nhập toàn diện khác (giá trị hợp lý thông qua
báo cáo thu nhập toàn diện khác, FVTOCI).
- Nhóm 2: Tài sản được đo lường theo giá trị được phân bổ
III. Đo lường và ghi nhận tài sản tài chính
1. TSTC ghi nhận theo giá trị phân bổ
Ghi nhận lần đầu: TSTC sẽ được ghi nhận lần đầu theo giá mua. Ngoài ra,
nếu việc mua TSTC có phát sinh các chi phí giao dịch, thì các chi phí giao dịch sẽ
được vốn hoá vào giá trị TSTC.
TSTC= GTHL+ Các chi phí giao dịch được phân bổ trực tiếp cho việc mua hoặc phát hành TSTC.
Sau khi ghi nhận lần đầu: TSTC được ghi nhận theo giá trị phân bổ. Giá
trị phân bổ là mức giá được xác định trên cơ sở áp dụng phương pháp lãi suất thực
tế, để xác định giá trị hiện tại của dòng tiền liên quan đến tài sản theo một lãi suất
chiết khấu nhất định. Công thức xác định giá trị phân bổ:
Giá trị phân bổ = Giá trị ghi nhận ban đầu – Các khoản hoàn trả nợ
gốc +/- Giá trị phân bổ lũy kế các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi nhận lần
đầu và giá trị khi đến hạn theo phương pháp lãi suất thực – Dự phòng tổn thất (nếu có). 2. TSTC ghi nhận theo GTHL
Ghi nhận lần đầu TSTC được ghi nhận ban đầu theo GTHL, phần lớn giá
mua là GTHL: nếu giá mua khác GTHL, thì tài sản được phản ánh theo GTHL,
phần chênh lệch được phản ánh vào báo cáo lãi/lỗ (nếu TSTC được xác định theo
cấp độ 1,2 theo khung thứ tự ưu tiên khi xác định GTHL); hoặc hoãn lại ghi tăng
vào khoản phải thu/phải trả ( khi GTHL được xác định theo cấp độ 3); ngoài ra,
nếu việc mua TSTC có phát sinh các chi phí giao dịch, thì các chi phí giao dịch sẽ
được vốn hoá vào giá trị TSTC; trừ trường hợp, tài sản thuộc nhóm phản ánh theo
GTHL thông qua lãi lỗ, chi phí giao dịch sẽ được ghi nhận vào chi phí để đảm bảo
tài sản được đo lường theo GTHL.
Sau khi ghi nhận lần đầu
- Đối với Nhóm 1: TSTC phản ánh theo GTHL thông qua lãi lỗ hàng kỳ
(FVTPL) sẽ được đo lường theo GTHL, chênh lệch về GTHL được phản ánh 4
vào lãi/lỗ. Ngoài ra, thu nhập lãi của công cụ nợ phân loại vào nhóm này được ghi nhận khi thực thu.
- Đối với Nhóm 2: TSTC phản ánh theo GTHL thông qua báo cáo thu nhập toàn
diện khác (FVTOCI) sẽ được đo lường theo GTHL, chênh lệch về GTHL được
phản ánh vào báo cáo thu nhập toàn diện khác OCI. Thu nhập lãi của công cụ
nợ nhóm này được ghi nhận theo lãi suất thực.
IV. Đánh giá suy giảm giá trị và ngừng ghi nhận
1. Đánh giá suy giảm giá trị
Mô hình suy giảm giá trị: Được chia làm 3 giai đoạn
Bảng 1.1. Các giai đoạn của mô hình suy giảm giá trị
Giai Tính trạng tín dụng Dự phòng tổn thất ghi Cơ sở tính lãi đoạ nhận n GĐ Tín dụng chưa suy Tổn thất tín dụng dự Trên giá trị gốc của 1 giảm đáng kể kiến 12 tháng tài sản GĐ Có dấu hiệu suy giảm Tổn thất tín dụng dự Trên giá trị gốc của 2 tín dụng đáng kể kiến suốt vòng đời tài sản GĐ Tín dụng đã suy giảm Tổn thất tín dụng dự Trên giá trị ghi 3 kiến suốt vòng đời thuần của tài sản
Nguồn: Tổng hợp từ nhóm tác giả
Bảng 1.2. Công thức tính lỗ tín dụng được kỳ vọng (ECL) Lỗ tín = Khả năng
x Tỷ trọng tổn x Tổng dư nợ tại thời dụng không trả thất ước tính( điểm không trả được được kỳ được nợ( PD) LGD) nợ( EAD) vọng( ECL)
Nguồn: Tổng hợp từ slide môn học Kế toán ngân hàng Trong đó:
- Khả năng không trả được nợ (PD) là khả năng người vay nợ không thể trả nợ
trong kỳ (12 tháng hoặc trọn đời).
- Dư nợ tại thời điểm không trả được nợ (LGD): số dư nợ mà người vay nợ không
thể trả được nợ nữa. 5
- Tỷ trọng tổn thất ước tính (EAD): giá trị khoản nợ được xử lý khi không còn khả năng thu hồi. 2. Ngừng ghi nhận
Được ngừng ghi nhận khi:
- Các quyền hợp đồng đối với dòng tiền hết hạn.
- Chuyển giao phần lớn các rủi ro và lợi ích của quyền sở hữu cho bên khác. - Các
vụ tái thương lượng với các điều khoản điều chỉnh đáng kể. Được ngừng ghi nhận
TSTC chỉ khi CF (cash flow) khác biệt đáng kể. PV của CF mới và PV của CF cũ có hơn 10% khác biệt.
Một số trường hợp mà rủi ro và lợi ích của quyền sở hữu đã không được chuyển giao:
- Một giao dịch bán và mua lại khi giá mua lại là cố định hoặc ở giá vốn cộng một tỷ lệ lãi cố định.
- Giao dịch bán của khoản phải thu ngắn hạn mà doanh nghiệp đảm bảo bồi
thường cho bên được chuyển giao về các khoản lỗ tín dụng. Hạch toán: Ngừng ghi nhận Không ngừng ghi nhận ∙ Ghi nhận khoản
Tiếp tục ghi nhận tài sản được chuyển giao trong tổng thanh toán nhận thể của nó trong SOFP. được
Khoản thanh toán nhận được= khoản nợ tài chính ∙ Giảm TSTC trong SOFP. ∙ Chênh lệch hạch
Ghi nhận thu nhập từ tài sản được chuyển giao và chi toán vào P/L
phí phát sinh từ khoản nợ tài chính.
Tài sản được chuyển giao, khoản nợ đi kèm, thu nhập
và các chi phí không thể bù trừ- trình bày một cách riêng biệt.
Nguồn: Tổng hợp từ slide môn học Kế toán ngân hàng
V. Sự khác biệt trong trình bày và thuyết minh về các khoản tài sản tài chính theo VAS và IFRS
Bảng 1.3. Sự khác biệt giữa VAS và IFRS trong trình bày và thuyết minh về các tài khoản TSTC 6 Tiêu chí VAS IFRS 9 Trình bày trên
- Trình bày gộp các khoản
- Phân loại rõ từng loại tài sản BCTC tài sản tài chính
- Tách biệt theo phương pháp - Ít chi tiết đo lường
Trình bày lãi lỗ - Không bắt buộc trình bày
- Phải trình bày theo từng chưa thực hiện riêng
loại: + Lãi/lỗ qua lãi lỗ
- Chủ yếu trình bày lãi/lỗ (P&L) thực tế + Lãi/lỗ khác (OCI) Thuyết minh - Đơn giản - Rất chi tiết: thông tin
- Chỉ yêu cầu số dư, biến
+ Chính sách phân loại, đo động chính lường + Rủi ro tín dụng + Mô hình ECL
+ Đối chiếu giá trị sổ sách và giá trị hợp lý Mức độ minh - Ở mức cơ bản
- Cao, phục vụ nhà đầu tư, bạch
- Phù hợp doanh nghiệp nhỏ kiểm toán quốc tế và vừa
Nguồn: Tổng hợp từ nhóm tác giả 7
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH SỰ HÌNH THÀNH VÀ NÊU Ý NGHĨA CỦA CÁC
THÔNG TIN VỀ TỪNG LOẠI TÀI SẢN TÀI CHÍNH ĐƯỢC CÔNG BỐ TRÊN BCTC CỦA NHTM THEO VAS
I. Tiền mặt, vàng bạc, đá quý
Từ bảng cân đối kế toán của VPBank, ta có thể thấy nguồn hình thành của
tiền mặt, vàng bạc, đá quý đến từ tiền mặt bằng VND, tiền mặt bằng tiền tệ và vàng
tiền tệ. Đây là một khoản mục có tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu tài sản của VPBank,
được duy trì chủ yếu để đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng. Khoản mục
này có mức sinh lời thấp và gần như không tiềm ẩn rủi ro đáng kể.
Hình 2.1. Cơ cấu tiền mặt, vàng bạc, đá quý của VPBank
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán năm 2018 của Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)
II. Tiền gửi tại Ngân hàng NNVN
Tiền gửi ngân hàng là các khoản tiền của tổ chức và cá nhân được gửi tại
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với mục đích dự trữ, tiết kiệm và nhận lãi hàng
tháng theo mức lãi suất quy định.
Khoản mục này bao gồm quỹ dự trữ bắt buộc và tài khoản tiền gửi thanh toán.
Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại được
phép duy trì một số dư linh hoạt (thả nổi) trong tài khoản dự trữ bắt buộc, nhưng
phải đảm bảo rằng số dư bình quân hàng tháng không thấp hơn mức bình quân tiền
gửi của tháng trước nhân với tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng. 8
Hình 2.2. Cơ cấu tiền gửi tại ngân hàng nhà nước Việt Nam của VPBank
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán năm 2018 của Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)
III. Tiền gửi và cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng khác
Khoản mục này bao gồm tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác (gồm tiền gửi
có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ) và các khoản cho vay đối với tổ
chức tín dụng khác bằng VNĐ và ngoại tệ.
Tất cả các khoản tiền gửi và cho vay này được ghi nhận và trình bày theo số
dư nợ gốc tại thời điểm kết thúc năm tài chính.
Mục đích của việc gửi tiền và cho vay giữa các tổ chức tín dụng là để đáp
ứng nhu cầu thanh toán liên ngân hàng, đồng thời tạo thêm nguồn thu nhằm bù đắp
chi phí lãi phải trả cho tiền gửi của khách hàng.
Hình 2.3. Cơ cấu tiền gửi tại các TCTD khác của VPBank 9
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán năm 2018 của
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)
Hình 2.4. Cơ cấu cấp tín dụng cho các TCTD khác của VPBank
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán năm 2018
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank). IV. Chứng khoán kinh doanh
Chứng khoán kinh doanh là một loại tài sản ngắn hạn, bao gồm cả chứng
khoán nợ và chứng khoán vốn, được mua bán chủ yếu với mục tiêu kinh doanh
nhằm thu lợi từ chênh lệch giá trên thị trường.
Khoản mục này được phản ánh định kỳ trên báo cáo tài chính hàng tháng
và hàng năm, có vòng quay vốn nhanh, mang lại dòng tiền nhanh chóng và được
giao dịch linh hoạt trên thị trường mở.
Chứng khoán kinh doanh đóng vai trò hỗ trợ khả năng thanh khoản cho
ngân hàng và mang lại mức sinh lời ở mức trung bình. Việc đầu tư vào loại tài sản
này giúp ngân hàng dễ dàng thu lợi nhuận trong thời gian ngắn mà không cần bỏ
ra quá nhiều thời gian hay nguồn lực để quản lý. 10
Thời điểm ghi nhận các khoản chứng khoán kinh doanh là thời điểm nhà
đầu tư có quyền sở hữu, cụ thể như sau:
- Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0) - Chứng
khoán chưa niêm yết được ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo
quy định của pháp luật.
Hình 2.5. Cơ cấu chứng khoán nợ của VPBank
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán năm 2018
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank). V. Cho vay khách hàng 11
Cho vay khách hàng là một hình thức cấp tín dụng, trong đó ngân hàng cung
cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng theo mục đích và thời hạn đã được
hai bên thỏa thuận, với điều kiện khách hàng phải hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi.
Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng thương mại,
tuy nhiên cũng tiềm ẩn mức rủi ro lớn nhất, đặc biệt là đối với VPBank. Do đó,
ngân hàng cần tiến hành phân tích chất lượng các khoản vay dựa trên các mức độ
rủi ro khác nhau, từ đó xác định tỷ lệ và phương pháp trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng một cách phù hợp và hiệu quả.
Hình 2.6. Cơ cấu Cho vay khách hàng của VPBank
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán năm 2018
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank). VI. Chứng khoán đầu tư 12
Chứng khoán đầu tư bao gồm hai loại chính: chứng khoán nắm giữ đến ngày
đáo hạn và chứng khoán sẵn sàng để bán. Khác với chứng khoán kinh doanh,
chứng khoán đầu tư có tính chất dài hạn hơn, thường là các loại chứng khoán nợ
hoặc chứng khoán vốn mà doanh nghiệp dự kiến sẽ nắm giữ đến khi đáo hạn, hoặc
nắm giữ trong thời gian dài đối với các loại chứng khoán không có ngày đáo hạn cụ thể.