Bài tập lớn triết - Triết học Mác Lênin (SSH1111) | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Lao động là vinh quang”, đó như một lời nhắc nhở về ý nghĩa và tầm quan trọng của lao động sản xuất. Để tồn tại và phát triển thì con người phải tiến hành sản xuất, đó là một đặc trưng riêng có của con người và xã hội loài người.

lOMoARcPSD| 45254322
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1 Lời mở đầu 2 I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ -
HỘI 3 1. Khái niệm về học thuyết hình thái kinh tế, xã hội3 2. Nội dung học thuyết hình
thái kinh tế - xã hội 3
2.1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội 3 2.2. Biện chứng
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất 5 2.3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và cấu trúc
thượng tầng 8 2.4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội của một quá trình lịch sử -
tự nhiên 10
II. QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẢNG TA
VIỆT NAM 12 1. Nước ta bỏ qua tư bản chủ nghĩa đi lên xã hội chủ nghĩa 12 2. Việt Nam
xây dựng nền kinh tế thị trường nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa 13 3. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta 14
4. Đổi mới toàn diện trong mọi lĩnh vực, lấy đổi mới kinh tế là trọng tâm 15 KẾT LUẬN
16
Lời mở đầu
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Lao động vinh quang”, đó như một lời nhắc
nhở về ý nghĩa tầm quan trọng của lao động sản xuất. Để tồn tại và phát triển thì con
người phải tiến hành sản xuất, đó là một đặc trưng riêng có của con người xã hội loài
người. Vậy sản xuất ảnh ởng như thế o tới sự phát triển của hội? hội
từng giai đoạn lịch sử có quan hệ sản xuất đặc trưng nào? Hay con người có vai trò như
thế nào trong một quá trình sản xuất? Đây là một trong số những vấn đề của học thuyết
hình thái kinh tế - xã hội.
Học thuyết hình thái kinh tế - hội là được coi một trong những nội dung
bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử vì nó vạch ra những quy luật cơ bản của sự vận động
phát triển hội, là phương pháp khoa học để nhận thức, cải tạo xã hội. Ngày nay, thế
giới đang những biến đổi to lớn, sâu sắc nhưng lí luận hình thái kinh tế xã hội vẫn
giữ nguyên được giá trị khoa học và giá trị thời đại. Đây là cơ sở thế giới quan để chỉ
đạo cho các chính đảng nnước hội chủ nghĩa vận dụng ng tạo trong xác
định cương lĩnh, đường lối, chủ chương, chính sách xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong thực tiễn Việt Nam đang tiến hành công cuộc xây dựng đất ớc theo định hướng
xã hội chủ nghĩa dựa trên tư tưởng Mac-Lênin và đặc biệt là học thuyết hình thái kinh
tế -hội. Để hiểu hơn về nội dung những giá trị của học thuyết cũng như việc
vận dụng vào công cuộc xây dựng đất nước ta hiện nay thì chúng ta hãy cùng đến
với đề tài nghiên cứu: “Học thuyết hình thái kinh tế xã hội và sự vận dụng của Đảng ta
trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay”
lOMoARcPSD| 45254322
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Khái niệm về học thuyết hình thái kinh tế, xã hội
“Hình thái kinh tế - xã hội một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử (hay
còn gọi chủ nghĩa duy vật biện chứng về hội)
dùng để chỉ hội từng giai đoạn lịch sử nhất định,
với một kiểu đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một
trình độ nhất định của kiến trúc thượng
tầng tương ng được xây dựng trên những
2. Nội dung học thuyết hình thái kinh
tế - xã hội
Học thuyết hình thái kinh tế - hộicủa chủ nghĩa Mác- Lênin bao gồm một hệ
thống các quan điểm cơ bản:
Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Biện chứng giữa cơ sở hạ tầngvà kiến trúc thượng tầng
Sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên
Mỗi mặt của hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau,
thống nhất với nhau, phản ánh bản chất và quy luật vận động, phát triển của lịch sử
hội loài người.
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
Để tồn tại phát triển, con người phải tiến hành sản xuất. Đó hoạt động đặc
trưng riêng có của con người và xã hội loài người. Sản xuất hoạt động không ngừng
tạo ra giá trị vật chất tinh thần nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển
của con người. Quá trình sản xuất diễn ra trong đời sống hội chính sản xuất
hội, tức sản xuất tái sản xuất ra đời sống hiện thực, bao gồm ba phương diện không
tách rời nhau là sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người.
Mỗi phương diện vị trí, vai trò khác nhau nhưng sản xuất vật chất giữ vai trò
sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người và xét đến cùng quyết định toàn bộ
sự vận động, phát triển của đời sống xã hội.
Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào
tự nhiên, khai thác hoặc cải biến các các dạng vật chất của tự nhiên nhằm tạo ra của
cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Sản xuất vật chất có ba đặc trưng cơ bản :
quan hệ sản xuất
lực lượng sản xuất
quan hệ sản xuất
, và với một
đó”..
lOMoARcPSD| 45254322
Sản xuất vật chất hoạt động mang tính mục đích của con người nhằm tạo
ra những liệu sinh hoạt cho mình. dụ, qtrình sản xuất xây dựng ra
cầu, đường mục đích tạo ra cầu, đường phục vụ cho việc đi lại; quá trình
sản xuất ra quần áo mục đích tạo ra quần áo phục vụ cho nhu cầu may mặc
của con người…
Sản xuất vật chất gắn với việc chế tạo sử dụng công cụ lao động. Trong
quá trình sản xuất con người chế tạo ra các công cụ lao động để quá trình sản
xuất trở nên đơn giản, thuận tiện hơn và năng suất lao động cao hơn.
Sản xuất vật chất gắn với việc biến đổi, cải tạo tự nhiên và hội. Sự biến
đổi và cải tạo này luôn tồn tại hai mặt tích cực và tiêu cực. Ví dụ, khi chúng
ta xây dựng nhà máy thủy điện cung cấp nguồn năng lượng điện lớn cho quốc
gia, sinh hoạt và sản xuất thuận tiện hơn nhưng việc xây dựng nhà máy thủy
điện phải phá rừng đầu nguồn, thay đổi dòng chảy của nước…gây ra các tác
động xấu tới môi trường như sạt lở, lũ lụt, xâm nhập mặn ở cửa sông,...
Có ba yếu tố cơ bản hợp thành quá trình sản xuất vật chất:
Sức lao động (con người)
Đối tượng lao động
Tư liệu lao động
Vai trò của sản xuất vật chất:
Sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
loài người. Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra “tư liệu sinh hoạt của
con người” nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người
Sản xuất vật chất là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối
quan hệ xã hội của con người.
Sản xuất vật chất tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người;
sở hình thành n quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người, từ đó hình
thành nên các quan hệ hội khác như quan hệ giữa người với người về
chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo...
Sản xuất vật chất điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. Nhờ
hoạt động sản xuất vật chất con người hình thành nên ngôn ngữ, duy,
tình cảm, đạo đức... Ph.Ăngghen đã khẳng định rằng, trên một ý nghĩa cao
nhất, “lao động đã sáng tạo ra bản thân con người”. dụ, ngày xưa con
người chỉ biết săn bắt, hái ợm, sống phụ thuộc vào thiên nhiên, trong quá
trình lao động họ
đã nghĩ ra cách chế tạo khí, công cụ để săn bắn, trồng trọt.. tạo ra
nhiều của cải, vật chất hơn.. Như vậy nhờ lao động mà con người vừa
tách khỏi tự nhiên, vừa hòa nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng
tạo ra mọi giá trị giá trvật chất tinh thần, đồng thời tạo ra chính
bản thân con người
lOMoARcPSD| 45254322
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
1. Phương thức sản xuất
mỗi giai đoạn lịch sử, con người tiến hành sản xuất theo một cách thức khác
nhau, tức một cách sinh sống, sản xuất riêng của mình, đó gọi phương thức sản
xuất. Phương thức sản xuất là cách thứ con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất
những giai đoạn lịch sử nhất định. Phương thức sản xuất sự thống nhất giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong đó, lực lượng sản xuất thể hiện nội dung vật
chất của quá trình sản xuất còn quan hệ sản xuất thể hiện hình thức xã hội của phương
thức sản xuất vật chất. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là các khái niệm chỉ hai
mối quan hệ “song trùng” của nền sản xuất vật chất hội , đó quan hệ giữa con
người với tự nhiên, con người với con người trong quá trình sản xuất vật chất.
Lực lượng sản xuất sự kết hợp giữa người lao động với liệu sản xuất, tạo
ra sức sản xuất ng lực thực tiễn làm biến đổi các đối ợng vật chất của
tự nhiên theo nhu cầu của con người.
Người lao động là con người có trình độ, tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động
năng lực sáng tạo trong quá trình sản xuất của hội. Người lao động chủ thể sáng
tạo, đồng thời cũng là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất trong xã hội. Ngày nay, tỉ
trọng lao động cơ bắp đang có xu hướng giảm và lao động trí tuệ ngày càng tăng lên.
liệu sản xuất điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm đối
tượng lao động liệu lao động. Trong đó, đối tượng lao động những yếu tố vật
chất lao động của con người tác động lên, nhằm biến đổi chúng phù hợp với mục
đích sử dụng của con người. Đối tượng lao động được chia thành hai loại đối tượng
lao động tự nhiên (những thứ có sẵn trong tự nhiên) và đối tượng lao động nhân tạo (do
con người tạo ra). dụ, khi sản xuất lụa tằm thì người công nhân tác động lên
tằm có sẵn để tạo thành những tấm lụa thì tơ tằm chính là đối tượng lao động tự nhiên.
Hay khi người thợ làm bánh muốn những chiếc bánh thì phải tác động lên bột
mà bột thì không có sẵn phải do con người tạo ra thì bột chínhđối tượng lao động
nhân tạo. Tư liệu lao động là những yếu tố vật chất mà con người dựa vào để tác động
lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm để đáp ứng
như cầu sản xuất của con người. Tư liệu lao động bao gồm công cụ lao động và phương
tiện lao động. Công cụ lao động yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong lực lượng
sản xuất, là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi kinh tế hội trong lịch sử; là thước
đo trình độ tác động, cải biến tự nhiên của con người tiêu chuẩn để phân biệt các
thời đại kinh tế khác nhau.
Trong lực lượng sản xuất, người lao động nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết
định. Người lao động là chủ thể sáng tạo và tạo ra tư liệu sản xuất. Vì vậy trình độ của
tư liệu sản xuất được quyết định bởi trình độ của người lao động. Và hiệu quả sử dụng
liệu sản xuất do người lao động quyết định. Cùng với sự phát triển của hội, lực
lượng sản xuất không ngừng phát triển theo thể hiện tính chất trình độ của lực
lượng sản xuất. Tính chất có thể là tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội trong việc s
lOMoARcPSD| 45254322
dụng tư liệu sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện trên nhiều khía cạnh và
góc độ: trình độ của công cụ lao động , trình độ tổ chức lao động hội, trình độ ứng
dụng khoa học vào sản xuất, trình độ kinh nghiệm, năng người lao động, trình đ
phân công lao động,...
Ngày nay, khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, bởi khoa học đã trở
thành nguyên nhân của mọi sự biến đổi lực lượng sản xuất; rút ngắn khoảng cách từ
phát minh, sáng chế đến ứng dụng vào sản xuất; kịp thời giải quyết những mâu thuẫn,
yêu cầu sản xuất đặt ra; kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của con
người,...
Quan hệ sản xuất tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất. Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ
giữa người về việc sở hữu đối với liệu sản xuất; trong tổ chức, quản sản
xuất; trong phân phối sản phẩm. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuấtquan hệ
giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã
hội. Đó quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản xuất, luôn
vai trò quyết định các quan hệ khác. Quan hệ về phân phối sản phẩm quan
hệ giữa các tập đoàn người trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động;
có vai trò quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất.
Quan hệ về phân phối sản phẩm quan hệ giữ các tập đoàn người trong việc
phân phối sản phẩm lao động hội, nói lên cách thức, quy của cải vật
chất mà các tập đoàn người được hưởng.
2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất
Chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định: Lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất mối
quan hệ biện chứng với nhau. Trong đó, lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất.
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất được thể
hiện trên ba khía cạnh: lực lượng sản xuất o thì quan hệ sản xuất đó; khi
lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất thay đổi nội dung của
quan hệ sản xuất do lực lượng sản xuất quy định.
Quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất theo hai chiều
hướng:
Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
thì sẽ tạo đà cho lực lượng sản xuất phát triển
Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất thì sẽ cản trở lực lượng sản xuất phát triển
Để biết được quan hệ sản xuất phù hợp trình độ của lực lượng sản xuất hay
không thì ta xét đến các khía cạnh sau:
lOMoARcPSD| 45254322
Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất
Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất
Sự kết hợp đúng đắn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất
Tạo điều kiện tối ưu sử dụng và kết hợp giữa lao động và tư liệu sản xuất
Tạo điều kiện hợp cho người lao động sáng tạo trong sản xuất hưởng
thụ thành quả vật chất và tinh thần của lao động
Như vậy, trong một phương thức sản xuất, quan hệ sản xuất bao giờ cũng phải phù
hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất để thúc đẩy trình độ sản xuất phát
triển cũng như hội phát triển. Lực lượng sản xuất thường xuyên biến đổi làm cho
quan hệ sản xuất trước đây phù hợp thì bây giờ không còn phù hợp nữa, buộc quan hệ
sản xuất phải thay đổi theo để phợp mức cao hơn, cứ như thế hội phát triển lên.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp: Mâu thuẫn lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
được biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giai cấp; được giải quyết thông qua đấu tranh
giai cấp mà đỉnh cao là cách mạng xã hội.
Ý nghĩa trong đời sống xã hội
Muốn phát triển kinh tế phải phát triển lực lượng sản xuất trước
Muốn xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới phải xuất
phát từ trình độ của lực lượng sản xuất
Ở Việt Nam xây dựng kinh tế thị trường nhiều thành phần
Ở Việt Nam xác định công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhiệm vụ trọng tâm
để phát triển lực lượng sản xuất
3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và cấu trúc thượng tầng 1. Khái niệm
sở hạ tầng toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cấu kinh tế của
một xã hội trong quá trình vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của
xã hội đó. Cơ sở hạ tầng được hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất
vật chất của xã hội.
Cấu trúc của sở hạ tầng bao gồm: Quan hệ sản xuất tàn (quan hệ sản xuất
của hội cũ); Quan hệ sản xuất thống trị (givai trò chủ đạo, quyết định xu hướng
chung); Quan hệ sản xuất mầm mống (quan hệ sản xuất của xã hội tương lai).
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ các hệ tư tưởng xã hội cùng các thiết chế xã hội
tương ứng được xác lập trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng về
chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học... các thiết chế tương
ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác.
Bộ phận quyền lực mạnh nhất trong kiến trúc thượng tầng của hội đối
kháng giai cấp Nhà nước công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai cấp thống
trị. Chính nhờ nhà nước tưởng của giai cấp thống trị mới trở thành một sức
mạnh thống trị toàn bộ đời sống hội. Giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế nắm
giữ chính quyền nhà ớc thì hệ tưởng , cùng những thể chế của giai cấp y cũng
giữ địa vị thống trị.
lOMoARcPSD| 45254322
2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Đây là một trong hai quy luật cơ bản của sự vận động phát triển giữa sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng
tầng. Bởi vì, quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần; tính tất yếu kinh tế xét đến
cùng quyết định tính tất yếu chính trị - xã hội.
shạ tầng thể hiện mặt kinh tế, kiến trúc thượng tầng thhiện mặt chính trị,
kinh tế quyết định chính trị, vì vậy, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. Cơ
sở hạ tầng mà mất đi, cơ sở hạ tầng mới ra đời thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng
cũng mất đi để ra đời một kiến trúc thượng tầng mới và nội dung của kiến trúc thượng
tầng do cơ sở hạ tầng quy định. shạ tầng như thế nào thì kiến trúc thượng tầng như
thế đó, cơ sở hạ tầng nào là thống trị thì nó sẽ tạo ra một kiến trúc thượng tầng như thế,
giai cấp nào thống trị trong xã hội thì toàn bộ tư tưởng của giai cấp đó sẽ là tư tưởng
thống trị trong xã hội. dụ, trong hội bản thì sở hạ tầng các quan hệ sản
xuất mà ở đây quan trọng nhất là quan hệ tư hữu, như vậy kiến trúc thượng tầng là nhà
nước tư bản và ban hành pháp luật thừa nhận và bảo vệ chế độ tư hữu của mình.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Kiến trúc thượng tầng là sự phản cơ sở hạ tầng, do sở hạ tầng quyết định nhưng
có sự tác động trở lại to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Bởi vì, kiến trúc thượng tầng có tính
độc lập tương đối, tính năng động, sáng tạo của ý thức, tinh thần; vai trò sức mạnh vật
chất của bộ máy tổ chức - thể chế.
Sự tác động này củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó, thực chất
là bảo vệ lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị; ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới, xóa bỏ tàn
dư cơ sở hạ tầng cũ; định hướng, tổ chức, xây dựng chế độ kinh tế.
Kiến trúc thượng tầng tác động lên sở hạ tầng theo hai chiều: nếu cùng chiều
với quy luật kinh tế thì thúc đẩy xã hội phát triển ngược lại, nếu ngược chiều với quy
luật kinh tế thì sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội. Kiến trúc thường tầng chính trị
vai trò lớn nhất do phản ánh trực tiếp cơ sở hạ tầng, là biểu hiện tập trung của kinh tế.
Trong một hội, lúc đầu kiến trúc thượng tầng phù hợp với sở hạ tầng, tuy nhiên,
sở hạ tầng thường xuyên biến đổi đến một lúc không còn phù hợp nữa, buộc kiến
trúc thượng tầng phải biến đổi để phù hợp, cứ như thế xã hội loài người phát triển.
Ý nghĩa trong đời sống xã hội
sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa
kinh tế và chính trị
Giúp Đảng ta xác định chủ trương đổi mới: đổi mới toàn diện trong mọi lĩnh
vực trong đó lấy đổi mới kinh tế trọng tâm đồng thời đổi mới các lĩnh vực
khác
lOMoARcPSD| 45254322
4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội của một quá trình lịch sử - tự nhiên
1. Phạm trù hình thái kinh tế xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để
chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng
cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một
kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên kiểu quan hệ sản xuất đó.
Phạm trù hình thái kinh tế - hội chỉ ra kết cấu hội trong mỗi giai đoạn lịch
sử nhất định bao gồm 3 yếu tố cơ bản, phổ biến: Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
(cơ sở hạ tầng), kiến trúc thượng tầng. Lực ợng sản xuất nền tảng vật chất của
hội, tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau, yếu tố xét đến
cùng quyết định sự vận động, phát triển của nh thái kinh tế - xã hội. Quan hệ sản xuất
quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối quyết định mọi quan hệ xã hội, tiêu chuẩn
quan trọng nhất đphân biệt bản chất các chế độ hội khác nhau. Kiến trúc thượng
tầng là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực tinh thần, tiêu
biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội.
Đây sự trừu ợng hóa, khái quát hóa những mặt, những yếu tố chung nhất, phổ
biến nhất của mọi xã hội ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào. Phạm trù hình thái kinh tế -
hội không chỉ mang tính trừu tượng, mà còn mang tính cụ thể, cho phép xem xét xã hội
ở từng quốc gia, dân tộc, trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể với các tiêu chí có thể xác
định được với một quan hệ sản xuất đặc trưng, một trình độ phát triển lực lượng sản
xuất nhất định và một kiểu kiến trức thượng tầng tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của
hội đó.
2. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người
Sự vận động phát triển của hội bắt đầu từ sự phát triển của lực lượng sản
xuất mà trước hết sự biến đổi, phát triển của công cụ sản xuất và sự phát triển về tri
thức, kinh nghiệm, năng của người lao động. Mỗi sự phát triển của lực lượng sản
xuất đều tạo ra khả năng, điều kiện đặt ra yêu cầu khách quan của sự biến đổi của
quan hệ sản xuất. Sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất yêu cầu khách quan của nền sản xuất hội. Khi lực ợng
sản xuất phát triển về chất, đòi hỏi phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ
sản xuất mới về chất, tất yếu dẫn đến dự thay đổi về chất của sở hạ tầng hội, từ
đó dẫn đến biến đổi, phát triển căn bản của kiến trúc thượng tầng xã hội. Hình thái kinh
tế - hội mất đi, hình thái kinh tế hội mới, tiến bộ hơn ra đời. Cứ như vậy lịch
sử hội loài người một quá trình tiếp nối nhau từ thấp đến cao của các hình thái
kinh tế - hội: Cộng sản nguyên thủy chiếm hữu lệ - phong kiến bản ch
nghĩa – xã hội chủ nghĩa. Trên thực tế, có nhiều quốc gia phát triển theo thứ tự của các
hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao nhưng cũng có các quốc gia phát triển theo xu
lOMoARcPSD| 45254322
hướng nhảy vọt, dụ, Việt Nam phát triển nhảy vợt từ chế độ nửa phong kiến lên
hội chủ nghĩa bỏ qua tư bản chủ chủ nghĩa.
Những điều kiện để bỏ qua một (một vài) hình thái kinh tế - xã hội:
Phương thức sản xuất định bỏ qua đã tỏ ra lạc hậu với tiến trình lịch sử thế giới
Phương thức sản xuất mới định tiến lên đã xuất hiện
Giai cấp lãnh đạo đủ năng lực để đưa dân tộc đó thực hiện bước chuyển biến
Yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa,... của các quốc gia, dân tộc phù hợp để
xây dựng một xã hội nhảy vọt như thế không
3. Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng
Đem lại một cuộc ch mạng trong quan niệm về lịch sử hội, bác bỏ quan
niệm trừu tượng duy vật tầm thường, duy tâm phi lịch sử trước đó. luận hình
thái kinh tế - hội đã giải thích khoa học về vấn đề phân loại các chế độ
hội phân lịch sử thay thế cho các quan niệm trước đó. Đồng thời chỉ ra
động lực phát triển của lịch sử xã hội không phải do một lực lượng siêu nhiên
nào đó mà do chính hoạt động thực tiễn của con người, trước tiên là hoạt động
sản xuất vật chất.
Phương pháp luận trong hoạt động nhận thức và cải tạo xã hội
sở khoa học quán triệt quan điểm của Đảng ta về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội của nước ta
Cơ sở khoa học trong đấu tranh tư tưởng, lí luận
II. QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH
TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM.
1. Nước ta bỏ qua tư bản chủ nghĩa đi lên xã hội chủ nghĩa
Học thuyết hình thái kinh tế - hội sở khoa học quán triệt quan điểm của
Đảng ta về con đường quá độ bỏ qua tư bản chủ nghĩa đi lên xã hội chủ nghĩa. Sau khi
xây dựng học thuyết hình thái kinh tế - hội, C.Mác đã vận dụng học thuyết ấy vào
phân tích hội bản, vạch ra các quy luật vận động, phát triển của hội đó, đi
đến dự báo về sự ra đời của hình thái kinh tế - hội cao hơn, nh thái cộng sản chủ
nghĩa, mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. Ông đã từng khẳng định: “Chủ nghĩa cộng
sản là một phong trào hiện thực nhằm thủ tiêu trạng thái hiện tồn”. Theo Ăngghen, các
nước lạc hậu, tiền bản chủ nghĩa đều thể đi lên chủ nghĩa bằng những con
đường phát triển bỏ qua bản chủ nghĩa. Muốn làm được điều đó thì cách mạng
sản phải thành công, nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản đã tiến
hành cách mạng giành được chính quyền từ tay giai cấp thống trị và các nước đó đã
giành được sự giúp đỡ từ các nước phương Tây.
lOMoARcPSD| 45254322
Chủ nghĩa xã hội được hình thành sau Cách mạng tháng Mười Nga. Khi đó, chủ
nghĩa xã hội được xây dựng theo mô hình kế hoạch hóa tập trung. Mô hình đó đã phát
huy vai trò tích cực trong một giai đoạn lịch sử nhất định, nhưng đến cuối những năm
80 của thế kỉ XX thì rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng, dẫn đến sự sụp đổ chủ nghĩa
xã hội ở Liên Xô và Đông Âu. Chính sự khủng hoảng đó đã giúp chúng ta nhận thức
rõ hơn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Nước ta quá độ lên chủ nghĩahội trong điều kiện hết sức khó khăn, thử thách.
Dân số trên 80% sống bằng nông nghiệp, sở vật chất kinh tế của chủ nghĩa hội
hầu như không có. Vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta,
Đảng ta khẳng định: độc lập dân tộcvà chủ nghĩa xã hội không thể tách rời nhau. Đó là
quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ xuyên suốt đường lối cách mạng
của Đảng.
Xã hội mà nhân dân ta quyết tâm xây dựng là một xã hội của dân, do dân, vì dân,
có một nền kinh tế phát triển dựa trên lực lượng sản xuất tiến bộ và chế độ công hữu về
liệu sản xuất, nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, con người được giải phóng,
hưởng cuộc sống hạnh phúc, phát triển về mọi mặt, các dân tộc anh em chung sống hòa
bình, đoàn kết và hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới. Bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa nghĩa là bỏ qua quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng của tư bản
chủ nghĩa nhưng tiếp thu những thành tựu đạt được dưới chế độ bản, nhất khoa
học công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất và nền kinh tế hiện đại.
2. Việt Nam xây dựng nền kinh tế thị trường nhiều thành phần định hướng xã
hội chủ nghĩa
Trước m 1986, chúng ta chưa nghiên cứu về các quy luật của Mác, cho rằng đưa
tất cả về sở hữu công cộng, sở hữu nhà nước thì có thể đi lên chủ nghĩa xã hội. Nhưng
quy luật lại chỉ ra rằng muốn xây dựng quan hệ sản xuất mới phải xuất phát từ trình độ
của lực lượng sản xuất. Mà ở Việt Nam, lực lượng lao động có trình độ còn thấp và có
nhiều trình độ lao động khác nhau n quan hệ sản xuất phải tính đa dạng để phù
hợp với điều đó. thế nên năm 1986, Đảng đã xác định đường lối đổi mới là phát triển
nền kinh tế thị trường nhiều thành phần.
Nền kinh tế thị trường một loại hình kinh tế - hội mà đó các quan hệ kinh
tế, sự trao đổi, sự mua bán các sản phẩm nhất sự phân chia lợi ích, tìm kiếm lợi
nhuận,... đều do các quy luật của thị trường điều tiết và chi phối. Nhưng lợi ích vẫn tập
trung chủ yếu vào các nhà tư bản. Trên cơ sở nhận thức kinh tế thị trường là sản phẩm,
là thành quả chung trong sự phát triển của xã hội loài người, nhưng vẫn còn nhiều hạn
chế và người lao động vẫn chưa được hưởng những thành quả xứng đáng với sự đóng
lOMoARcPSD| 45254322
góp của họ, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã vận dụng nền kinh tế thị trường một cách
đúng đắn, khách quan, khoa học, sáng tạo, trở thành nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, trong đó nhấn mạnh vị trí, vai trò của con người chính là động lực và
cũng mục tiêu cao nhất của sự phát triển. Xây dựng phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa phù hợp với xu thế phát triển chung của nhân
loại, vừa phù hợp với yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất nước ta, với yêu cầu
của quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ kết hợp với chủ động hội nhập kinh
tế thế giới. Điều này đã được Đảng ta khẳng định: “Mục đích của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây
dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân”
Thực tế cho thấy, việc phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa
tại Việt Nam đã mang lại hiệu quả cao. Qua nhiều năm đổi mới, đất nước ta đã phát
triển nhanh chóng. Từ chỗ nghèo n, lạc hậu do hậu quả của thời kỳ là thuộc địa, nông
nghiệp lúa nước chđạo, bị chiến tranh tàn phá mấy chục năm và một phần do những
sai lầm của cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp, hiện nay kinh tế nước ta đã vươn
lên thành một trong những nền kinh tế năng động hàng đầu khu vực, có độ mở lớn hàng
đầu thế giới cũng có tốc độ tăng trưởng nhanh hàng đầu thế giới. Đáng chú ý là ngay
cả khi kinh tế thế giới gặp khó khăn, thậm chí suy thoái, thì kinh tế Việt Nam vẫn nằm
trong tốp những nước tăng trưởng tốt nhất.
3. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (1960) đã xác định: “Công nghiệp
hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ ở nước ta”. Do nước ta
tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao động thủ công
là phổ biến nên cần một nền đại công nghiệp. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta
là nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Phát huy những lợi thế
của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt
công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng d ụng ngày càng nhiều hơn,
ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu m ới về khoa học và công nghệ, từng
bước phát triển kinh tế tri thức. Phát huy nguồn lực trí tuệ sức mạnh tinh thần của
người Việt Nam; coi phát tri ển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng
và động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Sau nhiều năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa ớc ta từ một trong những
quốc gia nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp ngày
càng hội nhập sâu rộng với khu vực thế giới; đời sống của người dân ngày càng được
cải thiện, vị thế và uy tín của đất nước ta trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao.
Đóng góp vào những thành quả to lớn này của phát triển đất ớc vai trò hết sức
lOMoARcPSD| 45254322
quan trọng của ngành công thương với việc Việt Nam đã và đang dần khẳng định được
vị thế là một trong những trung tâm sản xuất công nghiệp của khu vực và của thế giới.
4. Đổi mới toàn diện trong mọi lĩnh vực, lấy đổi mới kinh tế là trọng tâm
Trong công cuộc xây dựng hội chủ nghĩa ớc ta, việc đổi mới tất yếu.
Thế nhưng không chỉ đổi mới trên một phương diện o phải đổi mới toàn
diện, đổi mới tất cả c mặt của đời sống hội,... Tất cả phải cùng dược tiến hành,
phối hợp với nhau tạo nên diện mạo mới cho đất nước. thế những người lãnh đạo
Đảng phải nhận thức đúng đắn, nắm vững hệ tưởng Mác-Lênin để thể đưa ra lối
đi đúng. Vai trò của nhà nước cũng hết sức quan trọng trong công cuộc đổi mới đất
nước: tạo ra môi trường kinh tế thuận lợi, định hướng phát triển các ngành kinh tế...
Đổi mới một quá trình nội dung toàn diện của hội, song trọng điểm
chính là trên cơ sở ổn định, phát triển kinh tế và đời sống nhân dân, trên cơ sở đó từng
bước đổi mới hệ thống chính trị đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của mọi lĩnh vực trong
hội. Nước ta đang trong thời quá độ lên chủ nghĩa hội thực chất của thời
này nhà nước của giai cấp sản nhân dân lao động tự đảm đươngnhiệm v
lịch sử phát triển lực lượng sản xuất; tự tạo lập những điều kiện vật chất của sản xuất
làm cơ sở hiện thực cho chủ nghĩa xã hội.
Để bảo đảm cho sự phát triển của nền kinh tế thị trường theo định hướng chủ
nghĩa xã hội thì vai trò của Đảng và Nhà nước hết sức quan trọng. Yêu cầu của mọi sự
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đòi hỏi Đảng ta phải thực sự bản
lĩnh, sáng tạo. Nhiệm vụ của Đảng là tổ chức, xây dựng đất nước tăng trưởng kinh
tế nhiệm vụ trung tâm. Nhà ớc Việt Nam cần được xây dựng vững mạnh, trong
sạch quản lí kinh tế xã hội có hiệu quả.
Kinh tế đóng vai trò quyết định trong việc đổi mới đất nước. Một đất ớc
tiềm lực kinh tế lớn, vững vàng sẽ tạo điều kiện để đổi mới các lĩnh vực khác cũng như
đổi mới đất nước. Vì thế phải lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm.
KẾT LUẬN
Học thuyết hình thái kinh tế - hội một học thuyết khoa học. Trong điều kiện
hiện nay vẫn còn giữ nguyên giá trị. Nó đưa ra một phương pháp hữu hiệu để phân
tích các hiện tượng trong cuộc sống xã hội để từ đó vạch ra phương hướng và giải pháp
đúng đắn cho hoạt động thực tiễn. Những thành tựu mà công cuộc đổi mới mang lại đã
chứng minh cho sự đúng đắn của quy luật phát triển trong việc dụng hình thái kinh tế -
xã hội. Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tạo nên sự biến đổi
về chất của xã hội trong tất cả các lĩnh vực sự nghiệp khó khăn lâu dài. Do vậy
lOMoARcPSD| 45254322
phải trải qua một thời kì quá độ lâu dài vời nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức
kinh tế, xã hội.
| 1/13

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45254322 MỤC LỤC MỤC LỤC
1 Lời mở đầu 2 I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI 3 1.
Khái niệm về học thuyết hình thái kinh tế, xã hội3 2.
Nội dung học thuyết hình thái kinh tế - xã hội 3 2.1.
Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội 3 2.2. Biện chứng
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất 5 2.3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và cấu trúc thượng tầng
8 2.4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội của một quá trình lịch sử - tự nhiên 10
II. QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM 12 1.
Nước ta bỏ qua tư bản chủ nghĩa đi lên xã hội chủ nghĩa 12 2. Việt Nam
xây dựng nền kinh tế thị trường nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa 13 3. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta 14 4.
Đổi mới toàn diện trong mọi lĩnh vực, lấy đổi mới kinh tế là trọng tâm 15 KẾT LUẬN 16 Lời mở đầu
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Lao động là vinh quang”, đó như một lời nhắc
nhở về ý nghĩa và tầm quan trọng của lao động sản xuất. Để tồn tại và phát triển thì con
người phải tiến hành sản xuất, đó là một đặc trưng riêng có của con người và xã hội loài
người. Vậy sản xuất có ảnh hưởng như thế nào tới sự phát triển của xã hội? Xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử có quan hệ sản xuất đặc trưng nào? Hay con người có vai trò như
thế nào trong một quá trình sản xuất? Đây là một trong số những vấn đề của học thuyết
hình thái kinh tế - xã hội.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là được coi là một trong những nội dung cơ
bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử vì nó vạch ra những quy luật cơ bản của sự vận động
phát triển xã hội, là phương pháp khoa học để nhận thức, cải tạo xã hội. Ngày nay, thế
giới đang có những biến đổi to lớn, sâu sắc nhưng lí luận hình thái kinh tế xã hội vẫn
giữ nguyên được giá trị khoa học và giá trị thời đại. Đây là cơ sở thế giới quan để chỉ
đạo cho các chính đảng và nhà nước xã hội chủ nghĩa vận dụng sáng tạo trong xác
định cương lĩnh, đường lối, chủ chương, chính sách xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong thực tiễn Việt Nam đang tiến hành công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa dựa trên tư tưởng Mac-Lênin và đặc biệt là học thuyết hình thái kinh
tế - xã hội. Để hiểu rõ hơn về nội dung và những giá trị của học thuyết cũng như việc
vận dụng nó vào công cuộc xây dựng đất nước ta hiện nay thì chúng ta hãy cùng đến
với đề tài nghiên cứu: “Học thuyết hình thái kinh tế xã hội và sự vận dụng của Đảng ta
trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay”
lOMoAR cPSD| 45254322
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Khái niệm về học thuyết hình thái kinh tế, xã hội
“Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử (hay
còn gọi là chủ nghĩa duy vật biện
chứng về xã hội)
dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn quan hệ sản xuất
lịch sử nhất định,
với một kiểu đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một
trình độ nhất định của kiến trúc
lực lượng sản xuất
, và với một thượ ng
tầng tương ứng được xây dựng trên
quan hệ sản xuất đó”.. những
2. Nội dung học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hộicủa chủ nghĩa Mác- Lênin bao gồm một hệ
thống các quan điểm cơ bản: •
Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội •
Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất •
Biện chứng giữa cơ sở hạ tầngvà kiến trúc thượng tầng •
Sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên
Mỗi mặt của hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau,
thống nhất với nhau, phản ánh bản chất và quy luật vận động, phát triển của lịch sử xã hội loài người.
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành sản xuất. Đó là hoạt động đặc
trưng riêng có của con người và xã hội loài người. Sản xuất là hoạt động không ngừng
tạo ra giá trị vật chất và tinh thần nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển
của con người. Quá trình sản xuất diễn ra trong đời sống xã hội chính là sản xuất xã
hội,
tức là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực, bao gồm ba phương diện không
tách rời nhau là sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người.
Mỗi phương diện có vị trí, vai trò khác nhau nhưng sản xuất vật chất giữ vai trò là cơ
sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người và xét đến cùng quyết định toàn bộ
sự vận động, phát triển của đời sống xã hội.
Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào
tự nhiên, khai thác hoặc cải biến các các dạng vật chất của tự nhiên nhằm tạo ra của
cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.

Sản xuất vật chất có ba đặc trưng cơ bản : lOMoAR cPSD| 45254322 •
Sản xuất vật chất là hoạt động mang tính mục đích của con người nhằm tạo
ra những tư liệu sinh hoạt cho mình. Ví dụ, quá trình sản xuất xây dựng ra
cầu, đường mục đích là tạo ra cầu, đường phục vụ cho việc đi lại; quá trình
sản xuất ra quần áo mục đích là tạo ra quần áo phục vụ cho nhu cầu may mặc của con người… •
Sản xuất vật chất gắn với việc chế tạo và sử dụng công cụ lao động. Trong
quá trình sản xuất con người chế tạo ra các công cụ lao động để quá trình sản
xuất trở nên đơn giản, thuận tiện hơn và năng suất lao động cao hơn. •
Sản xuất vật chất gắn với việc biến đổi, cải tạo tự nhiên và xã hội. Sự biến
đổi và cải tạo này luôn tồn tại hai mặt tích cực và tiêu cực. Ví dụ, khi chúng
ta xây dựng nhà máy thủy điện cung cấp nguồn năng lượng điện lớn cho quốc
gia, sinh hoạt và sản xuất thuận tiện hơn nhưng việc xây dựng nhà máy thủy
điện phải phá rừng đầu nguồn, thay đổi dòng chảy của nước…gây ra các tác
động xấu tới môi trường như sạt lở, lũ lụt, xâm nhập mặn ở cửa sông,...
Có ba yếu tố cơ bản hợp thành quá trình sản xuất vật chất: •
Sức lao động (con người) • Đối tượng lao động • Tư liệu lao động
Vai trò của sản xuất vật chất: •
Sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
loài người. Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra “tư liệu sinh hoạt của
con người” nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người •
Sản xuất vật chất là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối
quan hệ xã hội của con người. •
Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người; là cơ
sở hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người, từ đó hình
thành nên các quan hệ xã hội khác như quan hệ giữa người với người về
chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo... •
Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. Nhờ
hoạt động sản xuất vật chất mà con người hình thành nên ngôn ngữ, tư duy,
tình cảm, đạo đức... Ph.Ăngghen đã khẳng định rằng, trên một ý nghĩa cao
nhất, “lao động đã sáng tạo ra bản thân con người”. Ví dụ, ngày xưa con
người chỉ biết săn bắt, hái lượm, sống phụ thuộc vào thiên nhiên, trong quá trình lao động họ
đã nghĩ ra cách chế tạo vũ khí, công cụ để săn bắn, trồng trọt.. tạo ra
nhiều của cải, vật chất hơn.. Như vậy nhờ lao động mà con người vừa
tách khỏi tự nhiên, vừa hòa nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng
tạo ra mọi giá trị giá trị vật chất và tinh thần, đồng thời tạo ra chính bản thân con người lOMoAR cPSD| 45254322
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
1. Phương thức sản xuất
Ở mỗi giai đoạn lịch sử, con người tiến hành sản xuất theo một cách thức khác
nhau, tức là một cách sinh sống, sản xuất riêng của mình, đó gọi là phương thức sản
xuất. Phương thức sản xuất là cách thứ con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất
ở những giai đoạn lịch sử nhất định. Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong đó, lực lượng sản xuất thể hiện nội dung vật
chất của quá trình sản xuất còn quan hệ sản xuất thể hiện hình thức xã hội của phương
thức sản xuất vật chất. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là các khái niệm chỉ hai
mối quan hệ “song trùng” của nền sản xuất vật chất xã hội , đó là quan hệ giữa con
người với tự nhiên, con người với con người trong quá trình sản xuất vật chất.
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo
ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của
tự nhiên theo nhu cầu của con người.
Người lao động là con người có trình độ, tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động
và năng lực sáng tạo trong quá trình sản xuất của xã hội. Người lao động là chủ thể sáng
tạo, đồng thời cũng là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất trong xã hội. Ngày nay, tỉ
trọng lao động cơ bắp đang có xu hướng giảm và lao động trí tuệ ngày càng tăng lên.
Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó, đối tượng lao động là những yếu tố vật
chất mà lao động của con người tác động lên, nhằm biến đổi chúng phù hợp với mục
đích sử dụng của con người. Đối tượng lao động được chia thành hai loại là đối tượng
lao động tự nhiên (những thứ có sẵn trong tự nhiên) và đối tượng lao động nhân tạo (do
con người tạo ra). Ví dụ, khi sản xuất lụa tơ tằm thì người công nhân tác động lên tơ
tằm có sẵn để tạo thành những tấm lụa thì tơ tằm chính là đối tượng lao động tự nhiên.
Hay khi người thợ làm bánh muốn có những chiếc bánh mì thì phải tác động lên bột
mà bột thì không có sẵn và phải do con người tạo ra thì bột chính là đối tượng lao động
nhân tạo. Tư liệu lao động là những yếu tố vật chất mà con người dựa vào để tác động
lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm để đáp ứng
như cầu sản xuất của con người. Tư liệu lao động bao gồm công cụ lao động và phương
tiện lao động. Công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong lực lượng
sản xuất, là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi kinh tế xã hội trong lịch sử; là thước
đo trình độ tác động, cải biến tự nhiên của con người và tiêu chuẩn để phân biệt các
thời đại kinh tế khác nhau.
Trong lực lượng sản xuất, người lao động là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết
định. Người lao động là chủ thể sáng tạo và tạo ra tư liệu sản xuất. Vì vậy trình độ của
tư liệu sản xuất được quyết định bởi trình độ của người lao động. Và hiệu quả sử dụng
tư liệu sản xuất do người lao động quyết định. Cùng với sự phát triển của xã hội, lực
lượng sản xuất không ngừng phát triển theo thể hiện ở tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất. Tính chất có thể là tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội trong việc sử lOMoAR cPSD| 45254322
dụng tư liệu sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện trên nhiều khía cạnh và
góc độ: trình độ của công cụ lao động , trình độ tổ chức lao động xã hội, trình độ ứng
dụng khoa học vào sản xuất, trình độ kinh nghiệm, kĩ năng người lao động, trình độ phân công lao động,...
Ngày nay, khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, bởi khoa học đã trở
thành nguyên nhân của mọi sự biến đổi lực lượng sản xuất; rút ngắn khoảng cách từ
phát minh, sáng chế đến ứng dụng vào sản xuất; kịp thời giải quyết những mâu thuẫn,
yêu cầu sản xuất đặt ra; kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của con người,...
Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất. Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ
giữa người về việc sở hữu đối với tư liệu sản xuất; trong tổ chức, quản lí sản
xuất; trong phân phối sản phẩm. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ
giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã
hội. Đó là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản xuất, luôn có
vai trò quyết định các quan hệ khác. Quan hệ về phân phối sản phẩm là quan
hệ giữa các tập đoàn người trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động;
có vai trò quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất.
Quan hệ về phân phối sản phẩm là quan hệ giữ các tập đoàn người trong việc
phân phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức, quy mô của cải vật
chất mà các tập đoàn người được hưởng.
2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối
quan hệ biện chứng với nhau. Trong đó, lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất. •
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất được thể
hiện trên ba khía cạnh: lực lượng sản xuất nào thì quan hệ sản xuất đó; khi
lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất thay đổi và nội dung của
quan hệ sản xuất do lực lượng sản xuất quy định. •
Quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất theo hai chiều hướng: •
Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
thì sẽ tạo đà cho lực lượng sản xuất phát triển •
Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất thì sẽ cản trở lực lượng sản xuất phát triển
Để biết được quan hệ sản xuất có phù hợp trình độ của lực lượng sản xuất hay
không thì ta xét đến các khía cạnh sau: lOMoAR cPSD| 45254322 •
Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất •
Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất •
Sự kết hợp đúng đắn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất •
Tạo điều kiện tối ưu sử dụng và kết hợp giữa lao động và tư liệu sản xuất •
Tạo điều kiện hợp lí cho người lao động sáng tạo trong sản xuất và hưởng
thụ thành quả vật chất và tinh thần của lao động
Như vậy, trong một phương thức sản xuất, quan hệ sản xuất bao giờ cũng phải phù
hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất để thúc đẩy trình độ sản xuất phát
triển cũng như xã hội phát triển. Lực lượng sản xuất thường xuyên biến đổi làm cho
quan hệ sản xuất trước đây phù hợp thì bây giờ không còn phù hợp nữa, buộc quan hệ
sản xuất phải thay đổi theo để phù hợp ở mức cao hơn, cứ như thế xã hội phát triển lên.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp: Mâu thuẫn lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
được biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giai cấp; được giải quyết thông qua đấu tranh
giai cấp mà đỉnh cao là cách mạng xã hội. •
Ý nghĩa trong đời sống xã hội
Muốn phát triển kinh tế phải phát triển lực lượng sản xuất trước •
Muốn xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới phải xuất
phát từ trình độ của lực lượng sản xuất •
Ở Việt Nam xây dựng kinh tế thị trường nhiều thành phần •
Ở Việt Nam xác định công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm
để phát triển lực lượng sản xuất
3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và cấu trúc thượng tầng 1. Khái niệm
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của
một xã hội trong quá trình vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của
xã hội đó. Cơ sở hạ tầng được hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội.
Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm: Quan hệ sản xuất tàn dư (quan hệ sản xuất
của xã hội cũ); Quan hệ sản xuất thống trị (giữ vai trò chủ đạo, quyết định xu hướng
chung); Quan hệ sản xuất mầm mống (quan hệ sản xuất của xã hội tương lai).
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ các hệ tư tưởng xã hội cùng các thiết chế xã hội
tương ứng được xác lập trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng về
chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học... và các thiết chế tương
ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác.
Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có đối
kháng giai cấp là Nhà nước – công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai cấp thống
trị. Chính nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới trở thành một sức
mạnh thống trị toàn bộ đời sống xã hội. Giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế và nắm
giữ chính quyền nhà nước thì hệ tư tưởng , cùng những thể chế của giai cấp ấy cũng
giữ địa vị thống trị. lOMoAR cPSD| 45254322
2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Đây là một trong hai quy luật cơ bản của sự vận động phát triển giữa cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng •
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng
tầng. Bởi vì, quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần; tính tất yếu kinh tế xét đến
cùng quyết định tính tất yếu chính trị - xã hội.
Cơ sở hạ tầng thể hiện mặt kinh tế, kiến trúc thượng tầng thể hiện mặt chính trị,
kinh tế quyết định chính trị, vì vậy, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. Cơ
sở hạ tầng mà mất đi, cơ sở hạ tầng mới ra đời thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng
cũng mất đi để ra đời một kiến trúc thượng tầng mới và nội dung của kiến trúc thượng
tầng do cơ sở hạ tầng quy định. Cơ sở hạ tầng như thế nào thì kiến trúc thượng tầng như
thế đó, cơ sở hạ tầng nào là thống trị thì nó sẽ tạo ra một kiến trúc thượng tầng như thế,
giai cấp nào mà thống trị trong xã hội thì toàn bộ tư tưởng của giai cấp đó sẽ là tư tưởng
thống trị trong xã hội. Ví dụ, trong xã hội tư bản thì cơ sở hạ tầng là các quan hệ sản
xuất mà ở đây quan trọng nhất là quan hệ tư hữu, như vậy kiến trúc thượng tầng là nhà
nước tư bản và ban hành pháp luật thừa nhận và bảo vệ chế độ tư hữu của mình. •
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Kiến trúc thượng tầng là sự phản cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định nhưng
có sự tác động trở lại to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Bởi vì, kiến trúc thượng tầng có tính
độc lập tương đối, tính năng động, sáng tạo của ý thức, tinh thần; vai trò sức mạnh vật
chất của bộ máy tổ chức - thể chế.
Sự tác động này củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó, thực chất
là bảo vệ lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị; ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới, xóa bỏ tàn
dư cơ sở hạ tầng cũ; định hướng, tổ chức, xây dựng chế độ kinh tế.
Kiến trúc thượng tầng tác động lên cơ sở hạ tầng theo hai chiều: nếu cùng chiều
với quy luật kinh tế thì thúc đẩy xã hội phát triển và ngược lại, nếu ngược chiều với quy
luật kinh tế thì sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội. Kiến trúc thường tầng chính trị có
vai trò lớn nhất do phản ánh trực tiếp cơ sở hạ tầng, là biểu hiện tập trung của kinh tế.
Trong một xã hội, lúc đầu kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng, tuy nhiên,
cơ sở hạ tầng thường xuyên biến đổi đến một lúc không còn phù hợp nữa, buộc kiến
trúc thượng tầng phải biến đổi để phù hợp, cứ như thế xã hội loài người phát triển. •
Ý nghĩa trong đời sống xã hội
Là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị •
Giúp Đảng ta xác định chủ trương đổi mới: đổi mới toàn diện trong mọi lĩnh
vực trong đó lấy đổi mới kinh tế là trọng tâm đồng thời đổi mới các lĩnh vực khác lOMoAR cPSD| 45254322
4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội của một quá trình lịch sử - tự nhiên
1. Phạm trù hình thái kinh tế xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để
chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng
cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một
kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên kiểu quan hệ sản xuất đó.
Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra kết cấu xã hội trong mỗi giai đoạn lịch
sử nhất định bao gồm 3 yếu tố cơ bản, phổ biến: Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
(cơ sở hạ tầng), kiến trúc thượng tầng. Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất của xã
hội, tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau, yếu tố xét đến
cùng quyết định sự vận động, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ sản xuất
là quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết định mọi quan hệ xã hội, là tiêu chuẩn
quan trọng nhất để phân biệt bản chất các chế độ xã hội khác nhau. Kiến trúc thượng
tầng là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực tinh thần, tiêu
biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội.
Đây là sự trừu tượng hóa, khái quát hóa những mặt, những yếu tố chung nhất, phổ
biến nhất của mọi xã hội ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào. Phạm trù hình thái kinh tế - xã
hội không chỉ mang tính trừu tượng, mà còn mang tính cụ thể, cho phép xem xét xã hội
ở từng quốc gia, dân tộc, trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể với các tiêu chí có thể xác
định được với một quan hệ sản xuất đặc trưng, một trình độ phát triển lực lượng sản
xuất nhất định và một kiểu kiến trức thượng tầng tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của xã hội đó.
2. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người
Sự vận động và phát triển của xã hội bắt đầu từ sự phát triển của lực lượng sản
xuất mà trước hết là sự biến đổi, phát triển của công cụ sản xuất và sự phát triển về tri
thức, kinh nghiệm, kĩ năng của người lao động. Mỗi sự phát triển của lực lượng sản
xuất đều tạo ra khả năng, điều kiện và đặt ra yêu cầu khách quan của sự biến đổi của
quan hệ sản xuất. Sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất là yêu cầu khách quan của nền sản xuất xã hội. Khi lực lượng
sản xuất phát triển về chất, đòi hỏi phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ
sản xuất mới về chất, tất yếu dẫn đến dự thay đổi về chất của cơ sở hạ tầng xã hội, từ
đó dẫn đến biến đổi, phát triển căn bản của kiến trúc thượng tầng xã hội. Hình thái kinh
tế - xã hội cũ mất đi, hình thái kinh tế xã hội mới, tiến bộ hơn ra đời. Cứ như vậy lịch
sử xã hội loài người là một quá trình tiếp nối nhau từ thấp đến cao của các hình thái
kinh tế - xã hội: Cộng sản nguyên thủy – chiếm hữu nô lệ - phong kiến – tư bản chủ
nghĩa – xã hội chủ nghĩa. Trên thực tế, có nhiều quốc gia phát triển theo thứ tự của các
hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao nhưng cũng có các quốc gia phát triển theo xu lOMoAR cPSD| 45254322
hướng nhảy vọt, ví dụ, Việt Nam phát triển nhảy vợt từ chế độ nửa phong kiến lên xã
hội chủ nghĩa bỏ qua tư bản chủ chủ nghĩa.
Những điều kiện để bỏ qua một (một vài) hình thái kinh tế - xã hội: •
Phương thức sản xuất định bỏ qua đã tỏ ra lạc hậu với tiến trình lịch sử thế giới •
Phương thức sản xuất mới định tiến lên đã xuất hiện •
Giai cấp lãnh đạo đủ năng lực để đưa dân tộc đó thực hiện bước chuyển biến •
Yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa,... của các quốc gia, dân tộc có phù hợp để
xây dựng một xã hội nhảy vọt như thế không
3. Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng
Đem lại một cuộc cách mạng trong quan niệm về lịch sử xã hội, bác bỏ quan
niệm trừu tượng duy vật tầm thường, duy tâm phi lịch sử trước đó. Lí luận hình
thái kinh tế - xã hội đã giải thích khoa học về vấn đề phân loại các chế độ xã
hội và phân kì lịch sử thay thế cho các quan niệm trước đó. Đồng thời chỉ ra
động lực phát triển của lịch sử xã hội không phải do một lực lượng siêu nhiên
nào đó mà do chính hoạt động thực tiễn của con người, trước tiên là hoạt động sản xuất vật chất. •
Phương pháp luận trong hoạt động nhận thức và cải tạo xã hội •
Cơ sở khoa học quán triệt quan điểm của Đảng ta về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội của nước ta •
Cơ sở khoa học trong đấu tranh tư tưởng, lí luận
II. QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH
TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM.
1. Nước ta bỏ qua tư bản chủ nghĩa đi lên xã hội chủ nghĩa
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở khoa học quán triệt quan điểm của
Đảng ta về con đường quá độ bỏ qua tư bản chủ nghĩa đi lên xã hội chủ nghĩa. Sau khi
xây dựng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, C.Mác đã vận dụng học thuyết ấy vào
phân tích xã hội tư bản, vạch ra các quy luật vận động, phát triển của xã hội đó, và đi
đến dự báo về sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cao hơn, hình thái cộng sản chủ
nghĩa, mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. Ông đã từng khẳng định: “Chủ nghĩa cộng
sản là một phong trào hiện thực nhằm thủ tiêu trạng thái hiện tồn”. Theo Ăngghen, các
nước lạc hậu, tiền tư bản chủ nghĩa đều có thể đi lên chủ nghĩa xã bằng những con
đường phát triển bỏ qua tư bản chủ nghĩa. Muốn làm được điều đó thì cách mạng vô
sản phải thành công, nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản đã tiến
hành cách mạng giành được chính quyền từ tay giai cấp thống trị và các nước đó đã
giành được sự giúp đỡ từ các nước phương Tây. lOMoAR cPSD| 45254322
Chủ nghĩa xã hội được hình thành sau Cách mạng tháng Mười Nga. Khi đó, chủ
nghĩa xã hội được xây dựng theo mô hình kế hoạch hóa tập trung. Mô hình đó đã phát
huy vai trò tích cực trong một giai đoạn lịch sử nhất định, nhưng đến cuối những năm
80 của thế kỉ XX thì rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng, dẫn đến sự sụp đổ chủ nghĩa
xã hội ở Liên Xô và Đông Âu. Chính sự khủng hoảng đó đã giúp chúng ta nhận thức
rõ hơn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện hết sức khó khăn, thử thách.
Dân số trên 80% sống bằng nông nghiệp, cơ sở vật chất kinh tế của chủ nghĩa xã hội
hầu như không có. Vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta,
Đảng ta khẳng định: độc lập dân tộcvà chủ nghĩa xã hội không thể tách rời nhau. Đó là
quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ xuyên suốt đường lối cách mạng của Đảng.
Xã hội mà nhân dân ta quyết tâm xây dựng là một xã hội của dân, do dân, vì dân,
có một nền kinh tế phát triển dựa trên lực lượng sản xuất tiến bộ và chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất, có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, con người được giải phóng,
hưởng cuộc sống hạnh phúc, phát triển về mọi mặt, các dân tộc anh em chung sống hòa
bình, đoàn kết và hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới. Bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa nghĩa là bỏ qua quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng của tư bản
chủ nghĩa nhưng tiếp thu những thành tựu đạt được dưới chế độ tư bản, nhất là khoa
học công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất và nền kinh tế hiện đại.
2. Việt Nam xây dựng nền kinh tế thị trường nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa
Trước năm 1986, chúng ta chưa nghiên cứu về các quy luật của Mác, cho rằng đưa
tất cả về sở hữu công cộng, sở hữu nhà nước thì có thể đi lên chủ nghĩa xã hội. Nhưng
quy luật lại chỉ ra rằng muốn xây dựng quan hệ sản xuất mới phải xuất phát từ trình độ
của lực lượng sản xuất. Mà ở Việt Nam, lực lượng lao động có trình độ còn thấp và có
nhiều trình độ lao động khác nhau nên quan hệ sản xuất phải có tính đa dạng để phù
hợp với điều đó. Vì thế nên năm 1986, Đảng đã xác định đường lối đổi mới là phát triển
nền kinh tế thị trường nhiều thành phần.
Nền kinh tế thị trường là một loại hình kinh tế - xã hội mà ở đó các quan hệ kinh
tế, sự trao đổi, sự mua bán các sản phẩm và nhất là sự phân chia lợi ích, tìm kiếm lợi
nhuận,... đều do các quy luật của thị trường điều tiết và chi phối. Nhưng lợi ích vẫn tập
trung chủ yếu vào các nhà tư bản. Trên cơ sở nhận thức kinh tế thị trường là sản phẩm,
là thành quả chung trong sự phát triển của xã hội loài người, nhưng vẫn còn nhiều hạn
chế và người lao động vẫn chưa được hưởng những thành quả xứng đáng với sự đóng lOMoAR cPSD| 45254322
góp của họ, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã vận dụng nền kinh tế thị trường một cách
đúng đắn, khách quan, khoa học, sáng tạo, trở thành nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, trong đó nhấn mạnh vị trí, vai trò của con người chính là động lực và
cũng là mục tiêu cao nhất của sự phát triển. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa phù hợp với xu thế phát triển chung của nhân
loại, vừa phù hợp với yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất ở nước ta, với yêu cầu
của quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ kết hợp với chủ động hội nhập kinh
tế thế giới. Điều này đã được Đảng ta khẳng định: “Mục đích của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây
dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân”
Thực tế cho thấy, việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
tại Việt Nam đã mang lại hiệu quả cao. Qua nhiều năm đổi mới, đất nước ta đã phát
triển nhanh chóng. Từ chỗ nghèo nàn, lạc hậu do hậu quả của thời kỳ là thuộc địa, nông
nghiệp lúa nước là chủ đạo, bị chiến tranh tàn phá mấy chục năm và một phần do những
sai lầm của cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp, hiện nay kinh tế nước ta đã vươn
lên thành một trong những nền kinh tế năng động hàng đầu khu vực, có độ mở lớn hàng
đầu thế giới và cũng có tốc độ tăng trưởng nhanh hàng đầu thế giới. Đáng chú ý là ngay
cả khi kinh tế thế giới gặp khó khăn, thậm chí suy thoái, thì kinh tế Việt Nam vẫn nằm
trong tốp những nước tăng trưởng tốt nhất.
3. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (1960) đã xác định: “Công nghiệp
hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ ở nước ta”. Do nước ta
tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao động thủ công
là phổ biến nên cần một nền đại công nghiệp. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta
là nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Phát huy những lợi thế
của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là
công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng d ụng ngày càng nhiều hơn,
ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu m ới về khoa học và công nghệ, từng
bước phát triển kinh tế tri thức. Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của
người Việt Nam; coi phát tri ển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng
và động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Sau nhiều năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta từ một trong những
quốc gia nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp và ngày
càng hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới; đời sống của người dân ngày càng được
cải thiện, vị thế và uy tín của đất nước ta trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao.
Đóng góp vào những thành quả to lớn này của phát triển đất nước có vai trò hết sức lOMoAR cPSD| 45254322
quan trọng của ngành công thương với việc Việt Nam đã và đang dần khẳng định được
vị thế là một trong những trung tâm sản xuất công nghiệp của khu vực và của thế giới.
4. Đổi mới toàn diện trong mọi lĩnh vực, lấy đổi mới kinh tế là trọng tâm
Trong công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, việc đổi mới là tất yếu.
Thế nhưng không chỉ đổi mới trên một phương diện nào nó mà là phải đổi mới toàn
diện, đổi mới tất cả các mặt của đời sống xã hội,... Tất cả phải cùng dược tiến hành,
phối hợp với nhau tạo nên diện mạo mới cho đất nước. Vì thế những người lãnh đạo
Đảng phải nhận thức đúng đắn, nắm vững hệ tư tưởng Mác-Lênin để có thể đưa ra lối
đi đúng. Vai trò của nhà nước cũng hết sức quan trọng trong công cuộc đổi mới đất
nước: tạo ra môi trường kinh tế thuận lợi, định hướng phát triển các ngành kinh tế...
Đổi mới là một quá trình có nội dung toàn diện của xã hội, song có trọng điểm
chính là trên cơ sở ổn định, phát triển kinh tế và đời sống nhân dân, trên cơ sở đó từng
bước đổi mới hệ thống chính trị đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của mọi lĩnh vực trong
xã hội. Nước ta đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội mà thực chất của thời
kì này là nhà nước của giai cấp vô sản và nhân dân lao động tự đảm đươngnhiệm vụ
lịch sử phát triển lực lượng sản xuất; tự tạo lập những điều kiện vật chất của sản xuất
làm cơ sở hiện thực cho chủ nghĩa xã hội.
Để bảo đảm cho sự phát triển của nền kinh tế thị trường theo định hướng chủ
nghĩa xã hội thì vai trò của Đảng và Nhà nước hết sức quan trọng. Yêu cầu của mọi sự
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đòi hỏi Đảng ta phải thực sự có bản
lĩnh, sáng tạo. Nhiệm vụ của Đảng là tổ chức, xây dựng đất nước mà tăng trưởng kinh
tế là nhiệm vụ trung tâm. Nhà nước Việt Nam cần được xây dựng vững mạnh, trong
sạch quản lí kinh tế xã hội có hiệu quả.
Kinh tế đóng vai trò quyết định trong việc đổi mới đất nước. Một đất nước có
tiềm lực kinh tế lớn, vững vàng sẽ tạo điều kiện để đổi mới các lĩnh vực khác cũng như
đổi mới đất nước. Vì thế phải lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm. KẾT LUẬN
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một học thuyết khoa học. Trong điều kiện
hiện nay nó vẫn còn giữ nguyên giá trị. Nó đưa ra một phương pháp hữu hiệu để phân
tích các hiện tượng trong cuộc sống xã hội để từ đó vạch ra phương hướng và giải pháp
đúng đắn cho hoạt động thực tiễn. Những thành tựu mà công cuộc đổi mới mang lại đã
chứng minh cho sự đúng đắn của quy luật phát triển trong việc dụng hình thái kinh tế -
xã hội. Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tạo nên sự biến đổi
về chất của xã hội trong tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp khó khăn và lâu dài. Do vậy lOMoAR cPSD| 45254322
phải trải qua một thời kì quá độ lâu dài vời nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội.