



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 60701415
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á 
KHOA: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN    BÀI TẬP LỚN 
HỌC PHẦN: AN TOÀN BẢO MẬT THÔNG TIN 
Đề tài số 19: ỨNG DỤNG MÃ HÓA VÀ GIẢI MÃ DES VÀO 
BẢO MẬT TIN NHẮN GIỬA HAI THIẾT BỊ 
Sinh viên thực hiện  Lớp  Khóa  Hoàng Tiến Phương  DCCNTT12.10.3  K12  Phạm Trung Anh  DCCNTT12.10.3  K12  Vũ Hoàng Công Anh  DCCNTT12.10.3  K12  Nguyễn Thanh Tú  DCCNTT12.10.3  K12  Phạm Công An  DCCNTT12.10.3  K12  Bắc Ninh, năm 2024    lOMoAR cPSD| 60701415
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG 
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á 
KHOA: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  BÀI TẬP LỚN 
HỌC PHẦN: AN TOÀN BẢO MẬT THÔNG TIN 
Đề tài số 19: ỨNG DỤNG MÃ HÓA VÀ GIẢI MÃ DES VÀO 
BẢO MẬT TIN NHẮN GIỬA HAI THIẾT BỊ  STT 
Sinh viên thực hiện  Mã sinh  viên 
Điểm bằng số Điểm bằng  chữ 
1 Hoàng Tiến Phương  20210857   
2 Phạm Trung Anh  20210705   
3 Vũ Hoàng Công Anh  20210856   
4 Nguyễn Thanh Tú       
5 Phạm Công An          CÁN BỘ CHẤM 1  CÁN BỘ CHẤM 2   
(Ký và ghi rõ họ tên) 
(Ký và ghi rõ họ tên)    lOMoAR cPSD| 60701415 Mục Lục 
Lời Nói Đầu ........................................................................................................... 3 
CHƯƠNG I. Trình bày thuật toán DES ................................................................. 4 
1.1: lý do chọn đề tài .............................................................................................. 4 
1.2: Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 5 
1.3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ................................................................ 5 
1.5 .Giới thiệu thuật toán DES ............................................................................... 7 
1.6 Hoán vị khởi tạo ............................................................................................... 9 
1.7 Tính khóa vòng - KS ...................................................................................... 13 
1.8 Hoán vị khởi tạo đảo IP-1 .............................................................................. 16 
Chương II. Giới thiệu ứng dụng mô phỏng quá trình mã hóa ............................. 17 
1. Lớp xử lý chuỗi ................................................................................................ 17 
2. Lớp sinh khóa ................................................................................................... 18 
3. Lớp mã hóa dữ liệu .......................................................................................... 19 
4. Giao diện chương trình .................................................................................... 20    Lời Nói Đầu 
Ngày nay, mạng máy tính ngày càng trở nên phổ biến [1]. Mỗi quốc gia đều 
có mạng riêng với rất nhiều mạng mang tính bộ phận, trên phạm vi toàn cầu, người 
ta đã dùng mạng Internet một cách thông dụng. Nhiều dịch vụ điện tử như: thư 
điện tử, chuyển tiền, thương mại điện tử, chính phủ điện tử...đã được áp dụng rộng  rãi. 
Các ứng dụng trên mạng máy ngày càng trở nên phổ biến thuận lợi và quan 
trọng thì yêu cầu về an toàn mạng, về an ninh dữ liệu càng trở nên cấp bách và cần  thiết. 
Trên thế giới có rất nhiều quốc gia, nhiều nhà khao học nghiên cứu về vấn 
đề bảo mật, đưa ra nhiều thuật toán với mục đích thông tin truyền đi không bị lấy 
cắp hoặc nếu bị lấy cắp thì cũng không sử dụng được.Và trong thời đại công nghệ    lOMoAR cPSD| 60701415
thông tin hiện đại, việc bảo mật thông tin trở nên cực kỳ quan trọng. Mã hóa là 
một phương pháp chính để đảm bảo tính bảo mật của dữ liệu trong quá trình truyền 
tải. Trong báo cáo này, chúng tôi sẽ giới thiệu ứng dụng của thuật toán DES (Data 
Encryption Standard) trong việc mã hóa và giải mã tin nhắn giữa hai thiết bị. 
CHƯƠNG 1. Trình bày thuật toán DES 
1.1. Lý do chọn đề tài 
Chọn đề tài "Ứng dụng mã hóa và giải mã DES và bảo mật tin nhắn giữa hai 
thiết bị" có một số lý do hợp lý sau: 
Tính hiện đại và thiết thực: Bảo mật thông tin ngày càng trở thành một vấn đề 
quan trọng trong thế giới kỹ thuật số ngày nay. Việc nghiên cứu và áp dụng các 
thuật toán mã hóa như DES để bảo vệ thông tin trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. 
Độ phức tạp vừa phải: DES là một trong những thuật toán mã hóa cổ điển nhưng 
vẫn được sử dụng rộng rãi trong nhiều ứng dụng hiện đại. Việc nghiên cứu và áp 
dụng DES trong việc bảo vệ thông tin giữa hai thiết bị là một dự án có độ phức 
tạp vừa phải để bắt đầu. 
Ứng dụng thực tiễn: Việc áp dụng DES để bảo vệ thông tin giữa hai thiết bị có 
thể có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, từ trao đổi tin nhắn cá nhân đến 
giao tiếp trong các hệ thống công nghiệp hoặc chính phủ. 
Khả năng nghiên cứu sâu: Việc nghiên cứu về DES không chỉ giúp bạn hiểu rõ 
về cơ chế hoạt động của thuật toán mà còn giúp bạn khám phá các khía cạnh liên 
quan như vấn đề an toàn thông tin, lý thuyết mã hóa, và kỹ thuật triển khai. Tiềm 
năng phát triển: Dự án này cũng có thể dễ dàng mở rộng để nghiên cứu và thử 
nghiệm các thuật toán mã hóa và giải mã khác như AES, RSA, và cả các phương 
pháp mã hóa đối xứng và không đối xứng khác.    lOMoAR cPSD| 60701415
1.2: Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Ứng dụng mã hóa và giải mã DES và bảo mật 
tin nhắn giữa hai thiết bị" có thể bao gồm các điểm sau: 
Hiểu rõ về DES: Nắm vững cơ chế hoạt động của thuật toán mã hóa DES, bao 
gồm các bước chính như hoán vị, thay thế, và pha mở rộng, cũng như quá trình  giải mã. 
Triển khai mã hóa và giải mã DES: Phát triển một ứng dụng thực tế để thực hiện 
mã hóa và giải mã DES trên hai thiết bị, ví dụ như điện thoại di động và máy  tính cá nhân. 
Xác định các vấn đề bảo mật: Phân tích các lỗ hổng bảo mật có thể xảy ra trong 
quá trình truyền tin nhắn giữa hai thiết bị và đề xuất các biện pháp để bảo vệ 
thông tin khỏi các cuộc tấn công như tin trộm hoặc phá hoại. 
Thử nghiệm và đánh giá hiệu suất: Thực hiện các thử nghiệm để đánh giá hiệu 
suất của hệ thống mã hóa và giải mã DES, bao gồm cả tốc độ và độ bảo mật. Mở 
rộng và cải tiến: Nghiên cứu cách mở rộng dự án để bao gồm các thuật toán mã 
hóa và giải mã khác như AES hoặc RSA, cũng như các phương pháp bảo mật  thông tin mới nhất. 
Tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ: Cuối cùng, mục tiêu có thể là phát triển một 
sản phẩm hoặc dịch vụ thương mại dựa trên nghiên cứu của bạn, cung cấp giải 
pháp bảo mật tin nhắn cho các tổ chức hoặc cá nhân. 
1.3 Phương pháp nghiên cứu của đề tài 
Nghiên cứu lý thuyết: Bắt đầu bằng việc tìm hiểu về lý thuyết mã hóa và giải mã, 
đặc biệt là về thuật toán DES. Nắm vững các nguyên lý cơ bản của DES và các 
phương pháp bảo mật thông tin. 
Phân tích yêu cầu: Xác định các yêu cầu cụ thể cho hệ thống bảo mật tin nhắn 
giữa hai thiết bị, bao gồm cả tính bảo mật, tính linh hoạt và hiệu suất. 
Thiết kế hệ thống: Phát triển một hệ thống mã hóa và giải mã dựa trên thuật toán 
DES, cũng như các giao thức và phương tiện truyền tin nhắn thích hợp để bảo vệ  thông tin.    lOMoAR cPSD| 60701415
Thử nghiệm và đánh giá: Tiến hành các thử nghiệm để đánh giá hiệu suất và độ 
bảo mật của hệ thống trong các tình huống khác nhau, bao gồm cả truyền tin qua  mạng không an toàn. 
Đánh giá rủi ro và phản ứng: Xác định các rủi ro bảo mật tiềm ẩn và phản ứng 
thích hợp, bao gồm cả cách xử lý cuộc tấn công và cách cải thiện hệ thống để  ngăn chặn chúng. 
So sánh và phân tích: So sánh hiệu suất và tính bảo mật của hệ thống với các 
phương pháp mã hóa và bảo mật khác để đánh giá tính cạnh tranh và sự ưu việt 
của nghiên cứu của bạn. 
Viết báo cáo và công bố: Tổng hợp kết quả nghiên cứu và viết báo cáo hoặc bài 
báo khoa học để chia sẻ kiến thức và kết quả của bạn với cộng đồng nghiên cứu. 
1.4 Bố cục của đề tài  Giới thiệu: 
Trình bày vấn đề nghiên cứu và lý do quan trọng của đề tài. 
Đưa ra mục tiêu và phạm vi của nghiên cứu. 
Tóm tắt cấu trúc của báo cáo.  Nền tảng lý thuyết: 
Mô tả về thuật toán DES và cơ chế hoạt động của nó. 
Giới thiệu về các khái niệm cơ bản trong bảo mật thông tin.  Công nghệ và công cụ: 
Giới thiệu các công nghệ và công cụ được sử dụng trong quá trình nghiên cứu, 
bao gồm ngôn ngữ lập trình, framework, và các thư viện mã nguồn mở.  Thiết kế hệ thống: 
Trình bày kiến trúc của hệ thống mã hóa và giải mã tin nhắn giữa hai thiết bị. Mô 
tả cụ thể về cách thức triển khai thuật toán DES trong hệ thống. 
Thực hiện và thử nghiệm: 
Mô tả về quá trình triển khai hệ thống và các thử nghiệm được thực hiện để đánh 
giá hiệu suất và độ bảo mật. 
Trình bày kết quả thu được và phân tích. 
Đánh giá và thảo luận:    lOMoAR cPSD| 60701415
Phân tích kết quả thử nghiệm và đánh giá tính khả thi của hệ thống. 
Thảo luận về ưu điểm, hạn chế và hướng phát triển tiếp theo của đề tài.  Kết luận: 
Tóm tắt lại những điểm chính của nghiên cứu và đưa ra những kết luận chính. Đề 
xuất hướng phát triển tiếp theo và công cụ thực hiện.  Tài liệu tham khảo: 
Liệt kê các tài liệu và nguồn thông tin được tham khảo trong quá trình nghiên  cứu.  Phụ lục (nếu cần): 
Bao gồm các thông tin bổ sung như mã nguồn, bảng dữ liệu, hoặc các chi tiết kỹ  thuật khác. 
1.5 .Giới thiệu thuật toán DES 
Thuật toán DES được sử dụng để mã hóa và giải mã các block (khối) dữ 
liệu 64 bit dựa trên một key (khóa mã) 64 bit. Chú ý, các block được đánh số thứ 
tự bit từ trái sang phải và bắt đầu từ 1, bit đầu tiên bên trái là bit số 1 và bit cuối 
cùng bên phải là bit số 64. Quá trình giải mã và mã hóa sử dụng cùng một key 
nhưng thứ tự phân phối các giá trị các bit key của quá trình giải mã ngược với  quá trình mã hóa. 
Một block dữ liệu sẽ được hoán vị khởi tạo (Initial Permutation) IP trước khi 
thực hiện tính toán mã hóa với key. Cuối cùng, kết quả tính toán với key sẽ được 
hoán vị lần nữa để tạo ra , đây là hoán vị đảo của hoán vị khởi tạo gọi là (Inverse 
Initial Permutation) IP-1. Việc tính toán dựa trên key được định nghĩa đơn giản 
trong một hàm f, gọi là hàm mã hóa, và một hàm KS, gọi là hàm phân phối key 
(key schedule). Hàm KS là hàm tạo ra các khóa vòng (round key) cho các lần lặp 
mã hóa. Có tất cả 16 khóa vòng từ 1 đến K16.    lOMoAR cPSD| 60701415
Ở hình 1.1. nói rằng ……   
Hình 1. Giải thuật mã hóa DES    lOMoAR cPSD| 60701415
1.6 Hoán vị khởi tạo 
IP Hoán vị là thay đổi ví trí các bit trong một chuỗi giá trị nhưng không làm 
thay đổi giá trị của các bit này. Đây là bước đầu tiên trong quy trình mã hóa dữ 
liệu. 64 bit dữ liệu đầu vào, gọi là plaintext, sẽ được hoán vị theo bảng mô tả sau  đây.   
Hình 2. Sơ đồ hoán vị khởi tạo, kí hiệu IP  - 
Chuỗi bit đầu vào được đánh số từ 1 đến 64 (tính từ trái qua phải). Sau đó, 
cácbit này được thay đổi vị trí như sơ đồ IP, bit số 58 được đặt vào vị trí đầu tiên, 
bit số 50 được đặt vào vị trí thứ 2. Cứ như vậy, bit thứ 7 được đặt vào vị trí cuối  cùng.  - 
Sau hoán vị, chuỗi bit mới được phân ra làm hai đoạn, mỗi đoạn 32 bit để 
bắtđầu vào quy trình tính toán mã hóa với key. Đoạn bên trái ký hiệu là L, đoạn 
bên phải ký hiệu là R. Đoạn L gồm các bit từ bit số 1 đến bit số 32, đoạn R gồm 
các bit từ bit số 33 đến bit số 64. Đoạn L của lần tính toán sau sẽ chính là đoạn R 
của lần tính toán trước. Đoạn R của lần tính toán sau sẽ được tính từ đoạn R trước 
đó qua hàm mã hóa f(R, K) rồi XOR với đoạn L của lần tính trước đó.      lOMoAR cPSD| 60701415  
Hình 3. Tính toán hàm mã hóa f(R,K) 
Đầu tiên, 32 bit của đoạn R được đánh số từ 1 đến 32 theo thứ tự từ trái qua phải. 
Giá trị này sẽ được chuyển đổi thông qua bảng tra E để tạo thành một giá trị 48 
bit. Bit đầu tiên trong chuỗi giá trị 48 bit là bit số 32 của R, bit thứ 2 là bit số 1 
của R, bit thứ 3 là bit số 2 của R và bit cuối cùng là bit số 1 của R.    lOMoAR cPSD| 60701415   Hình 4. Bảng tra E 
Sau khi tra bảng E, giá trị 48 bit được XOR với 48 bit của khóa vòng (cách tạo ra 
khóa vòng 48 bit sẽ được trình bày sau). Kết quả phép XOR được chia làm 8 
block được đánh số từ 1 đến 8 theo thứ tự từ trái qua phải, mỗi block 6 bit. Mỗi 
block sẽ được biến đổi thông qua các hàm lựa chọn riêng biệt. Tương ứng với 8 
block sẽ có 8 hàm chuyển đổi (selection function) riêng biệt là S1, S2, S3, S4,  S5, S6, S7 và S8.   
Hình 5. Các hàm S (selection fuction)    lOMoAR cPSD| 60701415
Việc chuyển đổi giá trị của các hàm S1, S2, ..., S8 được thực hiện bằng cách tách 
block 6 bit thành hai phần. Phần thứ nhất là tổ hợp của bit đầu tiên và bit cuối 
cùng của block để tạo thành 2 bit chọn hàng của bảng S, bảng S có 4 hàng được 
đánh số từ 0 đến 3 theo thứ tự từ trên xuống. Phần thứ 2 là 4 bit còn lại dùng để 
chọn cột của bảng S, bảng S có 16 cột được đánh số từ 0 đến 15 theo thứ tự từ 
trái qua phải. Như vậy, với mỗi block 8 bit ta chọn được 1 giá trị trong bảng S. 
Giá trị này nằm trong khoảng từ 0 đến 15 sẽ được quy đổi thành chuỗi nhị phân 
4 bit tương ứng. Các chuỗi nhị phân có được sau khi chuyển đổi từ S1 đến S8 sẽ 
được ghép lại theo thứ tự từ trái qua phải để tạo thành một giá trị 32 bit.   
Ví dụ về việc thực hiện chuyển đổi hàm S, giả sử, giá trị block 6 bit đầu tiên là 
011011. Ta tách chuỗi này ra làm hai tổ hợp giá trị là 01 (bit đầu tiên và bit cuối 
cùng) và 1101 (4 bit ở giữa). Hai tổ hợp này được dùng để chọn hàng và cột 
tương ứng như hình minh họa sau:   
Hình 7. Minh họa việc sử dụng hàm S1 
Tổ hợp 01 sẽ chọn hàng 1, tổ hợp 1101 sẽ chọn cột 13 và kết quả trả về là 5 có 
giá trị nhị phân 4 bit là 0101. Qua bước chuyển đổi với các hàm lựa chọn S, kết 
quả thu được là một giá trị 32 bit. Giá trị này được đưa qua một hàm hoán vị P 
để tạo ra giá trị hàm f.   
Hình 7. Hoán vị P trong thuật toán tính hàm mã hóa f(R,K)    lOMoAR cPSD| 60701415
Giá trị 32 bit thu được từ các chuyển đổi với hàm lựa chọn S sẽ được đánh số từ 
1 đến 32 theo thứ tự từ trái qua phải. Theo bảng hoán vị P, bit đầu tiên sau hoán 
vị sẽ là bit số 16, bit thứ 2 sẽ là bit số 7 và bit cuối cùng sẽ là bit số 25. Hàm tính 
toán mã hóa f(R, K) được định nghĩa như sau:    Trong đó:  - P(): là phép hoán vị P 
- Sn: là phép chuyển đổi block n (n chạy từ 1 đến 8) với hàm lựa chọn S 
- Bn: là block 6 bit thứ n (n chạy từ 1 đến 8). Block này lấy từ phép toán 
XOR -giữa khóa vòng K và giá trị hàm E(R) 
- E(R): là hàm chuyển đổi giá trị R 32 bit thành giá trị 48 bit 
1.7 Tính khóa vòng - KS  
Một key có 64 bit nhưng chỉ có 56 bit được sử dụng để thực hiện tính toán giá trị 
khóa vòng. Key được chia làm 8 byte. Các bit ở vị trí 8, 16, 32, 40, 48, 56 và 64 
là các bit parity được sử dụng để kiểm tra độ chính xác của key theo từng byte vì 
khi key được phân phối trên đường truyền đến bộ mã hóa giải mã thì có thể xảy 
ra lỗi. Parity được sử dụng là parity lẻ (odd parity).    lOMoAR cPSD| 60701415  
Hình 8. Thuật toán tính khóa vòng 
Key gốc sẽ được thực hiện hoán vị lựa chọn PC-1. Key được đánh số từ 1 đến 64 
theo thứ tự từ trái qua phải.      lOMoAR cPSD| 60701415
Hình 9. Bảng hoán vị lựa chọn PC-1 
Bảng hoán vị lựa chọn PC-1 có hai phần. Phần đầu dùng để xác định giá trị C0 và 
phần sau dùng để xác định giá trị D0. Theo bảng trên thì C0 là chuỗi bit có thứ tự 
là 57, 49, 41, ..., 36 lấy từ key gốc, D0 là chuỗi bit có thứ tự là 63, 55, 47, ..., 4 lấy 
từ key gốc. Sau khi xác định được giá trị ban đầu để tính key là C0 và D0 thì các 
khóa vòng Kn (với n từ 1 đến 16) sẽ được tính theo nguyên tắc giá trị của khóa 
vòng thứ n sẽ được tính từ giá trị khóa vòng thứ n-1.   
Trong đó Cn và Dn được tạo từ Cn-1 và Dn-1 bằng cách dịch trái các giá trị này 
với số bit được quy định trong bảng sau đây:   
Hình 10. Bảng quy định số bit dịch trái khi tính khóa vòng 
Ví dụ, theo bảng trên, C3 và D3 có được từ C2 và D2 bằng cách dịch trái 2 bit. 
Hay C16 và D16 có được từ C15 và D15 bằng cách dịch trái 1 bit. Dịch trái ở 
đây được hiểu là quay trái như minh họa sau đây:    lOMoAR cPSD| 60701415  
Hình 11. Minh họa phép dịch trái khi tính khóa vòng 
Sau khi tính được Cn và Dn thì chuỗi CnDn sẽ được đánh số từ 1 đến 56 theo thứ 
tự từ trái sang phải và được hoán vị lựa chọn lần 2 theo bảng hoán vị PC-2.   
Hình 12. Bảng hoán vị lựa chọn PC-2 
Như vậy bit đầu tiên của khóa vòng Kn là bit số 14 của chuỗi CnDn, bit thứ 2 là 
bit số 17 của chuỗi CnDn và bit cuối cùng là bit số 32 của chuỗi CnDn. 
1.8 Hoán vị khởi tạo đảo IP-1 
Đây là bước cuối cùng để tạo ra giá trị mã hóa. Giá trị của lần lặp mã hóa cuối 
cùng sẽ được hoán vị khởi tạo đảo IP-1 và tạo ra giá trị mã hóa plaintext.    lOMoAR cPSD| 60701415  
Hình 13. Bảng hoán vị khởi tạo đảo IP-1 
Chương II. Giới thiệu ứng dụng mô phỏng quá trình mã hóa 
Giới thiệu chương trình: 
Chương trình được viết bằng ngôn ngữ Java, lập trình hướng đối tượng, có giao  diện mô phỏng .  Chức năng: 
- Hiển thị các ma trận PC1, PC2 và 16 vòng trong quá trình tạo khóa -  
Hiển thị quá trình mã hóa khóa, tạo ra 16 khóa phục vụ quá trình  mã. 
- Hiển thị ma trận IP, IP_1, E, P, S1 đến S8 
- Chỉ hỗ trợ mã hóa chuỗi 8 ký tự 
- Hiển thị quá trình xử lý chuỗi nhập vào và biến đổi, mã hóa 
1. Lớp xử lý chuỗi  StringAndChar  + stringToHexa ()  + hexaToBinary ()  + hexaToString ()    Class: StringAndChar    lOMoAR cPSD| 60701415
+ stringToHexa: Chuyển chuỗi nhập vào thành chuỗi hexa (Mỗi ký tự chuyển 
thành nhóm số hexa có 2 chữ số). 
+ hexaToBinary: Chuyển chuỗi hexa thành chuỗi nhị phân, mỗi ký tự hexa 
chuyển thành 1 nhóm số nhị phân có 4 chữ số . 
+ hexaToString: Chuyển chuỗi hexa thành chuỗi ký tự thông thường, 2 chữ số 
hexa nhóm lại 1 nhóm và chuyển thành ký tự.  2. Lớp sinh khóa     MyKey  + stringKey    + hexStringKey  + binaryStringKey  + binaryArrayKey  + list16Key  + k16Round  + PC 1  + PC 2  + createKey ()  + createk16Round ()  + permutations ()      Thuộc tính: 
 + stringKey: Chuỗi có 8 ký tự nhập vào để tạo khóa 
 + hexaStringKey: Khóa stringKey sau khi đã chuyển thành mã hexa. 
 + binaryStringKey: Chuỗi nhị phân tạo từ chuỗi hexa trên. 
+ list16Key: Danh sách 16 khóa được tạo thành. 
+ k16Round: Danh sách 16 vòng phục vụ quá trình tạo 16 khóa. 
+ PC1, PC2: Ma trận phục vụ quá trình hoán vị, tạo khóa.    Phương thức: 
+ createKey(): Tạo ra 16 khóa 
+ createk16Round(): Tạo 16 vòng cho quá trình tạo khóa. 
+ permutations(): phương thức hoán vị.    lOMoAR cPSD| 60701415
3. Lớp mã hóa dữ liệu  MyEncrypt  + stringKey  + stringInput  + hexStringInput  + binaryStringInput  + stringOutDecimal  + stringOutHexa  + stringOut  + binaryArrayStringInput  + binaryArrayIP  + L0, R0  + L16 , R16  + RL16  + RL16_IP_1  + IP, IP_1, E, P, S1 ... S8  + createEncrypt()  + functionF()  + Sto4bit()  + myXor()  - Thuộc tính: 
 + stringKey: Key để mã hóa 
+ stringInput: Bản rõ là chuỗi có 8 ký tự nhập vào để mã hóa. 
+ hexStringInput: Bản rõ sau khi chuyển thành mã hexa. 
+ binaryStringInput: Bản rõ sau khi đã chuyển thành mã nhị 
phân. + stringOutDecimal: Bản mã ở dạng dãy thập phân 
(ASCII) + stringOutHexa: Bản mã ở dạng chuỗi hexa. 
+ stringOut: Bản mã ở dạng chuỗi thông thường. 
+ binaryArrayStringInput: Mảng chứa các chữ số nhị phân tách từ  binaryStringInput. 
 + binaryArrayIP: Chứa kết quả sau khi binarryArrayStringInput hoán vị qua  IP . 
+ L0, R0: Tách đôi ra từ binaryArrayIP 
+ L16 , R16: Kết quả sau 16 vòng lặp cùng 1 hàm xác định (F) 
+ RL16: Gộp lại 2 mảng từ L16 và R16    lOMoAR cPSD| 60701415
+ RL16_IP_1: Hoán vị RL16 qua IP_1, cũng chính là bản mã  dạng mã nhị phân. 
+ IP, IP_1, E, P, S1 ... S8: Các mảng 1 chiều và 2 chiều cần cho quá 
Trình mã hóa (các mảng này là hằng số).  - Phương thức: 
+ createEncrypt(): Phương thức chính thực hiện quá trình.Mã hóa, hoạt động 
bằng cách thực hiện xử lý các chuỗi vào ra, xử lý các bit nhị phân , có sử dụng 
các phương thức phía dưới, trả về 1 mảng 32 bit nhị phân. 
+ functionF(): Hàm F, xử lý đầu vào là Ri và khóa Ki . 
+ Sto4bit(): phương thức được sử dụng để phục vụ quá trình làm việc của 
functionF(). Nó xử lý đầu vào là 6 bit nhị phân,các ma trận 2 chiều (chính là 
8 hộp Sbox), trả về 4 bit nhị phân. 
+ myXor(): Xor lần lượt thứ tự các phần tử của 2 mảng chứa các chữ số nhị 
phân. Trả về là 1 mảng các chữ số nhị phân! 
4. Giao diện chương trình