BÀI TẬP THẢO LUẬN MÔN LUẬN ĐỊNH TỘI
BÀI TẬP 1.
Ngày 5/1/2018, A ra chợ mua bốn con dao Thái Lan (dài 20 cm, rộng 1cm, đầu
nhọn) nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác. Đêm 6/1/2018 A mang bốn con
dao đến nơi B trọ, tại đây A bàn với B, C D mỗi người mang theo một con dao
A đã chuẩn bị sẵn đột nhập nhà ông X (người cùng địa phương) để trộm xe máy trị giá
40 triệu đồng bán lấy tiền tiêu xài được tất cả đồng bọn nhất trí. A phân công nhiệm
vụ của từng người như sau: A người biết nhà ông X nên A người nhiệm vụ
dẫn đường, trèo n mái nhà, dỡ ngói chui vào nhà Ông X rồi mở cửa; B và C o dắt xe
máy ra ngoài; D đợi sẵn ngoài mang xe đi cất giấu. Nếu trong quá trình thực hiện hành
vi chiếm đoạt xe máy, gia đình ông X phát hiện thì B C dùng dao khống chế để D
mang xe chiếm đoạt được đi cất giấu. Thời gian hành động 2 giờ ng ngày 7/1/2018.
Tối hôm đó khi đang trên đường đến nhà ông X, do dấu hiệu khả nghi nên cả bọn bị
dân phòng phát hiện.
Câu hỏi:
1. Để c định đúng tội danh trong vụ án này, cần thực hiện các bước
nào? Tóm tắt nội dung của từng bước.
* Để xác định tội danh cần thực hiện các bước:
- Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án.
- Bước 2. Xác định nhóm QPPL hình sự tương ứng.
-
Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với
CTTP được quy định trong BLHS.
-
Bước 4: Xác định khung hình phạt.
* Tóm tắt nội dung của từng bước:
Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án:
-
Việc thu thập các tình tiết thực tế của vụ án phải chính xác, đầy đủ, toàn diện.
- Việc thu thập các tình tiết của vụ án phải đảm bảo:
+ Tính khách quan
+ Tính liên quan
+ Tính hợp pháp
Bước 2. Xác định nhóm QPPL hình sự tương ứng:
- Hành vi đó hướng tới xâm phạm nhóm quan hệ hội nào.
- Tìm kiếm các tội phạm có dấu hiệu ơng ứng với hành vi phạm tội trên thực tế.
1
-
Kiểm tra các dấu hiệu của từng CTTP để xác định được CTTP phù hợp với tình
tiết thực tế của vụ án nhất.
Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa nh vi phạm tội trên thực tế với
CTTP được quy định trong BLHS
- Phù hợp về khách thể đối tượng tác động của tội phạm.
-
Phù hợp về các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm.
-
Phù hợp về các dấu hiệu thuộc mặt chủ quan của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc yếu tố chủ thể của tội phạm.
Bước 4: Xác định khung hình phạt (xác định khung hình phạt được quy định
trong):
- CTTP bản
- CTTP tăng nặng
-
CTTP giảm nh
=> Xác định được điều, khoản áp dụng đối với hành vi phạm tội trên thực tế.
2. Tình tiết thực tế nào trong vụ án có giá trị định tội?
A ra chợ mua bốn con dao Thái Lan nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của
người khác
A mang bốn con dao đến nơi B trọ, tại đây A bàn với B, C D mỗi người
mang theo một con dao A đã chuẩn bị sẵn đột nhập nhà ông X để trộm
xe máy trị giá 40 triệu đồng n lấy tiền tiêu xài
A phân công nhiệm vụ của từng người
Cả nhóm kế hoạch: Nếu trong quá trình thực hiện hành vi chiếm đoạt xe máy,
gia đình ông X phát hiện thì B C dùng dao khống chế để D mang xe
chiếm đoạt được đi cất giấu.
Tối m đó khi đang trên đường đến nhà ông X, do dấu hiệu khả nghi n
cả bọn bị dân phòng phát hiện.
3. Nêu những cấu thành tội phạm (với các tội danh c thể) mà người
tiến hành tố tụng cần dự kiến trước khi đưa ra kết luận về tội danh đối với
hành vi của A, B,C, D trong vụ án này.
- Tội trộm cắp tài sản: nhóm này dự định sẽ lén lút thực hiện nh vi là đột nhập
vào nhà để trộm xe
- Tội ớp tài sản: định dùng dao để khống chế ông X nhằm chiếm đoạt tài sản
2
4. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A, B,C, D trong vụ án.
Nhóm này không phạm tội do hành vi nhóm định thực hiện chưa đủ cấu thành tội
trộm cắp hay cướp tài sản chưa tiến hành thực hiện hành vi khách quan của các
tội này.
Đồng thời đối với tội trộm cắp, giai đoạn chuẩn b phạm tội thì người thực hiện
không phải chiu trách nhiệm hs
5. Xác định sở thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh
đối với nh vi của A, B,C, D?
Hỏi quài
BÀI TẬP 2.
Do biết A người kinh doanh karaoke có cho nữ tiếp viên bán dâm quán, nên
B nảy sinh ý định chiếm đoạt tiền của A.
Khoảng 16h ngày 21/4/2018, B bàn với C Công an phường X (không quản lý địa
bàn nơi A kinh doanh karaoke) để chiếm đoạt tài sản của A bằng cách: C giả Công an
của Bộ Công an đến kiểm tra việc kinh doanh của A. Khi phát hiện dấu hiệu mua bán
dâm nên yêu cầu A đưa 5 triệu đồng nếu không sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự. A sợ
nên đã đưa tiền cho C. C chia số tiền chiếm đoạt được cho B.
Câu hỏi
1. Để xác định đúng tội danh trong vụ án này, cần thực hiện các bước
nào? Tóm tắt nội dung của từng bước
* Để xác định tội danh cần thực hiện các bước:
- Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án.
-
Bước 2. Xác định nhóm QPPL hình sự tương ứng.
-
Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với
CTTP được quy định trong BLHS.
-
Bước 4: Xác định khung hình phạt.
* Tóm tắt nội dung của từng bước:
Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án:
- Việc thu thập các tình tiết thực tế của vụ án phải chính xác, đầy đủ, toàn diện.
-
Việc thu thập các tình tiết của vụ án phải đảm bảo:
+ Tính khách quan
+ Tính liên quan
+ Tính hợp pháp
3
Bước 2. Xác định nhóm QPPL hình sự tương ứng:
- Hành vi đó hướng tới xâm phạm nhóm quan hệ hội nào.
- Tìm kiếm các tội phạm có dấu hiệu ơng ứng với hành vi phạm tội trên thực tế.
-
Kiểm tra các dấu hiệu của từng CTTP để xác định được CTTP phù hợp với tình
tiết thực tế của vụ án nhất.
Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với
CTTP được quy định trong BLHS
-
Phù hợp về khách thể đối tượng tác động của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc mặt chủ quan của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc yếu tố chủ thể của tội phạm.
Bước 4: Xác định khung hình phạt (xác định khung hình phạt được quy định
trong):
- CTTP bản
- CTTP tăng nặng
- CTTP giảm nh
=> Xác định được điều, khoản áp dụng đối với hành vi phạm tội trên thực tế.
2. Tình tiết thực tế nào trong vụ án có giá trị định tội?
- B bàn với C để chiếm đoạt tài sản của A
- C giả làm công an của bộ công an đến kiểm tra việc kinh doanh của A
- A yêu cầu C đưa 5 triệu nếu không sẽ truy cứu TNHS với hành vi mua bán m
- A đã đưa tiền cho C, C cùng B chia số tiền.
3. Nêu những cấu thành tội phạm (với các tội danh c thể) mà người
tiến hành tố tụng cần dự kiến trước khi đưa ra kết luận về tội danh đối với
hành vi của B C trong vụ án này.
Dự kiến các tội sau:
- Tội lừa đảo nhằm chiếm đoạt i sản Điều 174: C đưa ra thông tin gian dối rằng
mình ng an thẩm quyền kiểm tra xử phạt A.
- Tội cưỡng đoạt tài sản: C hành vi đe dọa truy cứu hành vi phạm pháp của A,
tức uy hiếp tinh thần của A nhằm chiếm đoạt tài sản.
- Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn nhằm chiếm đoạt tài sản Điều 355: C công an
người chức vụ quyền hạn thực hiện hành vi nhằm chiếm đoạt tài sản.
4. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của B C trong vụ án.
B C phạm tội cưỡng đoạt tài sản Điều 170 BLHS hiện nh. B C thỏa mãn
các dấu hiệu pháp cấu thành tội này: (cấu thành cắt xén)
4
- Khách thể:
+ Quan hệ hội bị m phạm: Quan hệ nhân thân quan hệ sở hữu của A
+ Đối tượng tác động: A và i sản 5 triệu đồng.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: C dùng thủ đoạn uy hiếp tinh thần của A nhằm chiếm đoạt tài sản. Khi yêu
cầu A đưa 5tr nếu không sẽ truy cứu tnhs.
-
M
t ch
quan:
+ Lỗi: Cố ý trực tiếp A nhận thức được hành vi của mình gây nguy hiểm cho hội,
thấy trước được hậu quả m phạm đến quan hệ nhân thân sở hữu của A, mong
muốn hậu quả đó xảy ra
+ Mục đích: Nhằm chiếm đoạt tài sản của A.
- Chủ thể: B C năng lực trách nhiệm hình sự đủ độ tuổi chịu trách nhiệm
hình sự.
5. Xác định sở thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh
đối với nh vi của B C?
sở thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh dựa vào hành vi khách
quan:
- đối với tội lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản dấu hiệu đưa ra thông tin gian
dối nhằm làm cho người khác tin đó sự thật tự nguyện giao tài sản. Còn đối
với tội cưỡng đoạt tài sản do dùng thủ đoạn khác y, nạn nhân giao i sản vì bị uy
hiếp tinh thần, tức “miễn ỡng”đưa tài sản sợ. Còn tình huống này A đưa
tài sản cho C sợ bị truy cứu trách nhiệm hình sự - bị uy hiếp tinh thần, không
phải tin vào thông tin gian dối của C. Như vậy không cấu thành tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản.
- đối với tội lạm dụng chức v quyền hạn nhằm chiếm đoạt tài sản dấu hiệu
phải sử dụng chức vụ quyền hạn như công cụ phương tiện nhằm tạo ra thuận tiện
cho việc phạm tội, tức nếu không có chức vụ quyền hạn này người phạm tội
không thể thực hiện hành vi. Mà tình huống này mặc C chức vụ quyền hạn
nhưng không được dùng để nh vi này.
BÀI TẬP 3.
Lâm, Sanh một số bạn khác cùng xóm đến nhà Thắm chơi. Khi đi Lâm
mang theo một con dao bấm để trong túi. Trong lúc nói chuyện, Lâm lấy con dao bấm
mới được anh rể cho ra khoe với bạn bè.
Khoảng 22 giờ cùng ngày, Quân, Sự, Hiệp đi đến nhà Thắm, lại gần chỗ nhóm
bạn của Lâm đang ngồi hỏi: “Thằng nào Lâm đứng lên nói chuyện chút coi (trước
đó Lâm Quân đã xảy ra ẩu đả lẫn nhau). Lâm đứng n nói: “Tao m nè,
chuyện không?”. Vừa dứt lời, Quân liền nhảy vào dùng tay đánh Lâm nhưng Lâm
5
tránh được; Sự Hiệp dùng dây thắt lưng xông vào đánh Lâm. Thấy vậy, Sanh nhảy
vào can ra nhưng cũng bị nhóm của Quân đánh nên Sanh đã đánh lại. Lúc này Lâm lấy
con dao nhíp trong i ra đâm vào ngực Quân, Sự, Hiệp mỗi người một nhát; Sanh cũng
bị Lâm đâm nhầm một nhát vào vai. Sau đó, Lâm vứt dao xuống sông đến thẳng công
an trình báo toàn bộ sự việc.
Do vết thương quá nặng, Quân bị chết trên đường đưa đi cấp cứu; Sự bị tổn hại
sức khỏe 21%; Hiệp bị tổn hại sức khỏe 17%.
(Nguồn: Bản án HSST số 62/2003 của TAND tỉnh Sóc Trăng).
Câu hỏi:
1. Để xác định đúng tội danh trong vụ án này, cần thực hiện các bước nào?
Tóm tắt nội dung của từng bước.
* Để xác định tội danh cần thực hiện các bước:
-
Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án.
- Bước 2. Xác định nhóm QPPL hình sự tương ứng.
- Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với
CTTP được quy định trong BLHS.
-
Bước 4: Xác định khung hình phạt.
* Tóm tắt nội dung của từng bước:
Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án:
-
Việc thu thập các tình tiết thực tế của vụ án phải chính xác, đầy đủ, toàn diện.
- Việc thu thập các tình tiết của vụ án phải đảm bảo:
+ Tính khách quan
+ Tính liên quan
+ Tính hợp pháp
Bước 2. Xác định nhóm QPPL hình sự tương ứng:
-
Hành vi đó hướng tới xâm phạm nhóm quan hệ hội nào.
- Tìm kiếm các tội phạm có dấu hiệu ơng ứng với hành vi phạm tội trên thực tế.
- Kiểm tra các dấu hiệu của từng CTTP để xác định được CTTP phù hợp với tình
tiết thực tế của vụ án nhất.
Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với
CTTP được quy định trong BLHS
- Phù hợp về khách thể đối tượng tác động của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm.
-
Phù hợp về các dấu hiệu thuộc mặt chủ quan của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc yếu tố chủ thể của tội phạm.
6
Bước 4: Xác định khung hình phạt (xác định khung hình phạt được quy định
trong):
- CTTP bản
- CTTP tăng nặng
-
CTTP giảm nh
=> Xác định được điều, khoản áp dụng đối với hành vi phạm tội trên thực tế.
2. Tình tiết thực tế nào trong vụ án giá trị định tội?
- Trước đó Lâm Quân đã xảy ra ẩu đả lẫn nhau
- Quân liền nhảy vào dùng tay đánh Lâm nhưng Lâm tránh được; Sự Hiệp
dùng dây thắt lưng xông vào đánh Lâm.
- Lúc này Lâm lấy con dao nhíp trong túi ra đâm vào ngực Quân, Sự, Hiệp mỗi
người một nhát; Sanh cũng bị Lâm đâm nhầm một nhát vào vai.
- Quân bị chết trên đường đưa đi cấp cứu; Sự bị tổn hại sức khỏe 21%; Hiệp bị
tổn hại sức khỏe 17%.
3. Nêu những cấu thành tội phạm (với các tội danh cụ thể) người tiến hành
tố tụng cần dự kiến trước khi đưa ra kết luận về tội danh đối với hành vi của
Lâm trong v án này.
- Tội giết người theo Điều 123: Lâm hành vi dùng hung khí dao nhíp đâm
vào vị trí trọng yếu ngực 3 nạn nhân, khiến Quân chết Sự với Hiệp bị tổn hại
sức khỏe.
- Tội cố ý gây thương tích: Lâm hành vi cố ý dùng dao nhíp y thương tích
Sự, Hiệp; khiến cho S bị tổn hại sức khỏe 21%; Hiệp bị tổn hại sức khỏe 17% -
đủ định lượng tỉ lệ tổn hại sức khỏe của tội này
- Tội giết người vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng: m đang trong s tấn
công của Quân Sự Hiệp bởi hành vi ng dây nịt đánh Lâm nên Lâm đã hành
vi phòng vệ cho bản thân.
4. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của Lâm trong v án.
Lâm phạm tội giết người theo Điều 123 BLHS hiện hành. Lâm đã thỏa mãn các
dấu hiệu cấu thành tội giết người theo điều 123:
- Khách thể:
+ Quan h hội bị xâm phạm: Quyền sống của con người.
+ Đối ợng c động: Quân, Sự, Hiệp.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: Lâm dùng dao nhíp đâm vào ngực 3 nạn nhân
+ Hậu quả: Quân chết trên đường đi cấp cứu, Hiệp Sự b tổn hại sức khỏe.
+ Mqh: Từ nh vi dùng dao đâm vào ngực của Lâm dẫn tới việc Quân chết
tổn hại sức khỏe của Hiệp Sự.
7
- Mặt ch quan:
Lỗi: cố ý trực tiếp Lâm biết hành vi của mình hành vi y nguy hiểm cho
hội, thấy trước được hậu quả xảy ra mong muốn hậu quả.
- Chủ thể: Lâm có năng lực trách nhiệm hình s và đủ tuổi chịu tnhs.
5. Xác định cơ sở thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối với hành
vi của m ?
Dựa vào hành vi khách quan:
- Đối với tội cố gây thương tích: phân biệt với tội giết người dựa vào mức độ, vị
trí tấn công. Nếu tội cố ý y thương tích thường các vị trí không trọng yếu
như vai, tay,.. Tuy nhiên trường hợp này Lâm đều đâm vào ngực của 3 nạn nhân
vị trí trọng yếu. Cho nên không th kết luận đây tội cố ý gây thương tích.
- Đối với tội giết người do ợt quá phòng vệ chính đáng: hành vi được thực
hiện trong điều kiện hành vi tấn công nguy hiểm trái pháp luật đang diễn ra,
người phạm tội đã hành vi chống trả nhằm gạt bỏ sự tấn công ợt quá giới
hạn cần thiết. Trong TH này sau khi bị tấn công bằng dây nịt nhưng tránh được,
Lâm đã dùng ngay dao để đâm vào ngực 3 người, th thấy tuy hành vi
tấn- hành vi tấn công theo em không đủ mức độ nguy hiểm đe dọa trực tiếp nên
không được xem hành vi phòng vệ.
công nhưng khó thể nói hành vi tấn công nguy hiểm trực tiếp với m
Lâm chưa thực hiện các việc chống trả bản trước khi ng dao đâm o
ngực 3 nạn nhân.
BÀI TẬP 4.
Đức, Thắng, Thủy, Chinh là 4 công nhân sống cùng trong khu tập thể. Sau khi đi
làm về, Đức ra bể nước công cộng tắm. Khi Đức quay vào thì thấy anh Thủy Chinh
đến tắm. Năm phút sau, Đức quay lại hỏi anh Thủy Chinh nhặt được đồng hồ do
Đức để quên không nhưng 2 anh xác nhận không lấy.
Khoảng 20 giờ cùng ngày, Đức Thắng gọi anh Thủy Chinh ra quán nước
hỏi v việc chiếc đồng hồ nhưng hai anh Thủy Chinh vẫn nói là không nhặt được.
Thắng thấy vậy đứng dậy rút dao rựa từ trong người ra, đập xuống bàn i: “Chúng
mày không trả, tao băm nát chúng mày ra” tát anh Chinh một cái; Đức đấm anh Thủy
một cái o bụng rồi bỏ về. Sau khi Đức bỏ về, Thắng bắt anh Thủy Chinh lên cầu
Long Biên, tiếp tục tra hỏi hai anh nói: “Nếu chúng y không trả đồng hồ thì phải
nhảy xuống sông Hồng”. Hai anh van xin nhưng Thắng không chấp nhận. Sợ bị đánh
nên anh Chinh nhảy từ độ cao 12 mét xuống ng Hồng, bơi vào bờ thì bị ngất. Anh
Thủy nói với Thắng mình không biết i van xin Thắng tha cho nhưng Thắng
không tha. Anh Thủy phải m vào lan can cầu tiếp tục van xin Thắng. Lúc này t
8
tuần tra Công an thị trấn Gia Lâm phát hiện, kéo anh Thủy lên, bắt Thắng đưa về công
an giải quyết.
(Nguồn: Tạp chí Dân chủ Pháp luật)
Câu hỏi:
1. Để xác định đúng tội danh trong vụ án này cần thực hiện các ớc nào?
Tóm tắt nội dung của từng bước
* Để xác định tội danh cần thực hiện các bước:
- Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án.
- Bước 2. Xác định nhóm QPPL hình sự tương ứng.
-
Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với
CTTP được quy định trong BLHS.
- Bước 4: Xác định khung hình phạt.
* Tóm tắt nội dung của từng bước:
Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án:
- Việc thu thập các tình tiết thực tế của vụ án phải chính xác, đầy đủ, toàn diện.
- Việc thu thập các tình tiết của vụ án phải đảm bảo:
+ Tính khách quan
+ Tính liên quan
+ Tính hợp pháp
Bước 2. Xác định nhóm QPPL hình sự tương ứng:
- Hành vi đó hướng tới xâm phạm nhóm quan hệ hội nào.
-
Tìm kiếm các tội phạm có dấu hiệu ơng ứng với hành vi phạm tội trên thực tế.
-
Kiểm tra các dấu hiệu của từng CTTP để xác định được CTTP phù hợp với tình
tiết thực tế của vụ án nhất.
Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với
CTTP được quy định trong BLHS
- Phù hợp về khách thể đối tượng tác động của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm.
-
Phù hợp về các dấu hiệu thuộc mặt chủ quan của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc yếu tố chủ thể của tội phạm.
Bước 4: Xác định khung hình phạt (xác định khung hình phạt được quy định
trong):
-
CTTP bản
- CTTP tăng nặng
9
-
CTTP giảm nh
=> Xác định được điều, khoản áp dụng đối với hành vi phạm tội trên thực tế.
2. Những tình tiết thực tế nào trong vụ án trên có giá trị pháp trong
việc định tội?
- Đức và Thắng nghi ngờ Thủy Chinh lấy đồng hồ và truy hỏi.
- Thắng dùng dao rựa đập xuống bàn tát anh Chinh 1 cái, Đức đấm anh Thủy 1
cái rồi bỏ về
- Thắng tiếp tục bắt anh Thủy Chinh lên cầu Long Biên tra hỏi.
- Sợ bị đánh nên anh Chinh nhảy từ độ cao 12 t xuống sông Hồng, bơi vào bờ
thì bị ngất
- Anh Thủy nói với Thắng mình không biết bơi van xin Thắng tha cho
nhưng Thắng không tha, Thủy bám vào lan can cầu.
- Hành vi này của anh Thắng bị tổ tuần tra phát hiện.
3. Nêu những cấu thành tội phạm cụ thể người định tội danh cần
dự kiến áp dụng khi định tội danh trong vụ án này?
- Tội giết người: Thắng nh vi tra hỏi i 2 nạn nhân nếu không trả thì
phải nhảy sông, nhảy cầu từ độ cao 12 mét đủ làm chết người, đồng thời
Thắng biết Thủy không biết bơi nhưng vẫn không tha cho Thủy. Hành vi này của
Thắng th gây ra hậu qu chết người.
- Tội c ý gây thương tích: Thắng hảnh vi bắt Thủy Chinh lên cầu tra hỏi
uy hiếp việc nhảy sông, cho thấy Thắng muốn gây thương tích cho Thủy
Chinh, hậu quả anh Chinh nhảy thật bị ngất sau đó.
4. Định tội danh đối với hành vi của Thắng trong v án trên.
Thắng không phạm tội do dấu hiệu pháp không đủ cấu thành tội nào.
5. Xác định cơ sở thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối
với hành vi của của Thắng trong vụ án trên?
- Đối với tội giết người: Căn cứ vào lỗi hậu quả. Lỗi trong tình huống được xác định
bao gồm lỗi cố ý gián tiếp Thắng biết nh vi của mình vi phạm pháp luật, gây nguy
hiểm cho tính mạng của Chinh Thủy đồng thời ý chí b mặc hậu quả xảy ra. Đối
với tội giết người với lỗi c ý gián tiếp thì hậu quả nạn nhân chết cấu thành bắt buộc.
c 2 nạn nhân đều không chết, do đó không đủ cấu thành hậu quả cho tội giết người
lỗi cố ý gián tiếp
- Đối với tội cố ý gây thương tích: n c vào hậu quả. Đối với tội cố ý y thương tích
cấu thành vật chất, hậu quả dấu hiệu bắt buộc được thể hiện bằng tỉ lệ tổn hại sức
khỏe hoặc rơi vào 1 trong những TH tại Điều 134. Căn c vào hậu quả đề cho không đủ
kết luận dấu hiệu pháp cấu thành tội này
10
BÀI TẬP 5.
Sau nhiều lần gửi xe để vào chợ huyện mua sắm, A nhận thấy việc giữ xe tại bãi
này rất lỏng lẻo, c đông đúc nhiều người lấy xe ra nhưng người giữ xe không soát vé.
Cho rằng thể lợi dụng tình nh này để “làm tiền” bãi xe nên A đã hành động…
Đầu năm 2018, A đến gửi xe vào bãi. Chờ đến khi người ra vào lộn xộn, A lẳng
lặng dắt xe ra không ai phát hiện để soát vé. Ra khỏi bãi, A nổ y phóng nhanh về
nhà. Sau khi cất giấu xe an toàn, A chậm rãi quay trở lại bãi xe. Giả vờ như vừa từ trong
chợ ra, A đi đi lại lại để tìm xe. Một người giữ xe chạy đến hỏi, A bảo rằng xe gửi đây
nhưng giờ không thấy. Cả bãi thẻ xe của A rồi nháo nhào tìm kiếm. Một hồi, chủ bãi
giữ xe thừa nhận: xe máy của A đã mất. A yêu cầu chủ bãi giữ xe phải bồi thường cho
mình 5 triệu đồng. ởng u cầu của mình sẽ nhanh chóng được thực hiện nhưng A
không ngờ chủ i xe dùng dằng: “Chuyện này phải báo công an rồi mới tính”.
Sự việc được đưa đến Công an huyện T. Sau khi ghi nhận diễn biến sự việc tiến
hành điều tra, quan điều tra mời A lên làm việc. Ban đầu A quanh co chối cãi, nhưng
trước những chứng cứ của quan điều ra đưa ra, A đã phải khai ra toàn bộ sự thật như
đã nêu trên.
(Nguồn: Theo Báo Pháp luật Tp.HCM)
Câu hỏi:
1. Để xác định đúng tội danh trong vụ án này cần thực hiện các bước
nào? Tóm tắt nội dung của từng bước ?
* Để xác định tội danh cần thực hiện các bước:
-
Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án.
- Bước 2. Xác định nhóm QPPL hình sự tương ứng.
-
Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với
CTTP được quy định trong BLHS.
-
Bước 4: Xác định khung hình phạt.
* Tóm tắt nội dung của từng bước:
Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án:
- Việc thu thập các tình tiết thực tế của vụ án phải chính xác, đầy đủ, toàn diện.
-
Việc thu thập các tình tiết của vụ án phải đảm bảo:
+ Tính khách quan
+ Tính liên quan
+ Tính hợp pháp
11
Bước 2. Xác định nhóm QPPL hình sự tương ứng:
- Hành vi đó hướng tới xâm phạm nhóm quan hệ hội nào.
- Tìm kiếm các tội phạm có dấu hiệu ơng ứng với hành vi phạm tội trên thực tế.
-
Kiểm tra các dấu hiệu của từng CTTP để xác định được CTTP phù hợp với tình
tiết thực tế của vụ án nhất.
Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với
CTTP được quy định trong BLHS
-
Phù hợp về khách thể đối tượng tác động của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc mặt chủ quan của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc yếu tố chủ thể của tội phạm.
Bước 4: Xác định khung hình phạt (xác định khung hình phạt được quy định
trong):
- CTTP bản
- CTTP tăng nặng
- CTTP giảm nh
=> Xác định được điều, khoản áp dụng đối với hành vi phạm tội trên thực tế.
2. Những tình tiết thực tế nào trong v án trên giá trị pháp trong
việc định tội?
- A đến gửi xe, lợi dụng tình trạng lộn xộn dắt xe của mình ra ngoài rồi nhanh
chóng đem xe về nhà.
- A quay lại vờ tìm xe yêu cầu chủ bãi bồi thường 5 triệu.
3. Nêu những cấu thành tội phạm cụ thể người định tội danh cần
dự kiến áp dụng khi định tội danh trong vụ án này?
- Tội trộm cắp tài sản: dấu hiệu của tội này nh vi lén lút đối với chủ sở hữu
hoặc người quản tài sản, tuy A chủ sở hữu nhưng người đang quản tài sản
lúc này người giữ xe. A hành vi lén lút đối với người giữ xe, tự dẫn xe của
mình ra khỏi bãi chạy về nhà.
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: dấu hiệu của tội hành vi đưa ra thông tin gian
dối nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác, theo đó A đưa ra thông tin
gian dối về việc không tìm thấy xe yêu cầu chủ bãi bồi thường 5 triệu đồng .
4. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án trên.
A phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản giai đoạn phạm tội chưa đạt, các dấu hiệu
pháp cấu thành tội này:
- Khách thể
12
+ Quan h hội bị xâm phạm: quyền sở hữu tài sản của ch bãi xe
+ Đối tượng tác động: 5 triệu đồng của ch bãi
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: Đưa ra thông tin gian dối về việc không tìm được xe, do trước đó đã tự
dẫn xe về nhà. yêu cầu đưa 5 triệu tiền bồi thường. A đã thực hiện các nh vi
phạm tội đến cùng.
+ Hậu quả: A yêu cầu 5 triệu nhưng chủ bãi chưa đưa hậu quả chưa đạt do
nguyên nhân ngoài ý muốn của A
+ Mối quan h nhân quả: từ hành vi gian dối của A dẫn đến việc chủ bãi cần phải
đưa tiền bồi thường cho A
- Mặt ch quan:
+ Lỗi: cố ý trực tiếp: A nhận thức được hành vi của nh gây nguy hiểm cho
hội, thấy trước được hậu quả xảy ra mong muốn xảy ra
+ mục đích: chiếm đoạt tài sản của chủ bải xe
- Chủ thể: A đủ tuổi chịu tnhs và năng lực trách nhiệm hình s
5. Xác định cơ sở thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối
với hành vi của của A trong vụ án trên?
- Căn cứ vào đối ợng tác động, nếu đối tượng tác động chiếc xe thì mới th
nói đây tội trộm cắp i sản. Tuy nhiên đối tượng tác động đây thực chất 5
triệu đồng A ng nhắm đến khoản tiền bồi thường này, theo đó hành vi đưa
thông tin gian dối của A với mục đích chiếm đoạt tài sản của chủ bãi xe. Như
vậy A không phạm tội trộm cắp tài sản.
Bài tập 6.
Khoảng 9 giờ ngày 19.10.2018, Thành Trung (sinh năm 1980) mượn xe đạp
của Huỳnh Văn Quý (sinh m 1986, thường trú tại Tp.Cần Thơ), sau đó mang xe đến
cầm tại tiệm cầm đồ Thành Lợi được 150.000 đồng để trả nợ.
Khoảng 17 giờ ngày 20.10.2018, không thấy Trung trả lại xe nên Quý đi tìm. Quý
gặp Trung tại quán -phê Ut Sinh thì Quý nói dối đã cho người bạn mượn xe và dẫn
Quý đi lấy xe. Trung dẫn Quý đi ra sau vườn thuộc phần đất nhà ông Lâm Văn Thông
với ý định giết Quý đ không phải trả lại chiếc xe đạp. Trên đường đi, Trung thấy Quý
đeo một sợi dây chuyền vàng c n càng quyết tâm giết Quý để chiếm đoạt dây
chuyền vàng. Khi đến mương nước ờn nhà ông Thông, Trung tạo cớ đã gần đến nơi
lấy xe đạp, kêu Quý xuống mương rửa chân rồi vào nhà. Lợi dụng lúc Quý đang rửa
chân nên không để ý, Trung nhào đến ôm xiết cổ Quý đè xuống mương dìm ới
nước cho đến khi chết. Sau đó, Trung lấy sợi dây chuyền vàng 24k, trọng lượng 1 chỉ
13
của Quý lôi xác Quý giấu dưới cỏ cặp sát Rạch Điều, cách mương nước của ông
Thông khoảng 4 mét.
Trung mang sợi dây chuyền của Quý đi bán được 670.000 đồng để tiêu xài
nhân.
Ngày 24.10.2018, vợ chồng ông Thông ra ờn đốn chuối bán thì phát hiện c
của Quý trương thối nổi trên mặt nước nên báo cho công an. Ngày 25.10.2018, Trung bị
bắt.
Trong quá trình điều tra, quan điều tra đã thu giữ được các vật chứng gồm: 1
xe đạp Trung Quốc, 01 đôi dép xốp hiệu Bitis, 01 đồng hồ điện t đeo tay. Tại bản kết
luận giám định pháp y số 322GĐ-KTHS ngày 29.10.2018 của Phòng kỹ thuật hình sự
Công an tỉnh Cần Thơ kết luận: Nạn nhân Huỳnh Văn Quý tử vong do ngạt ớc.
Câu hỏi:
1. Để xác định đúng tội danh trong vụ án này cần thực hiện các bước nào? Tóm
tắt nội dung của từng ớc ?
* Để xác định tội danh cần thực hiện các bước:
-
Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án.
-
Bước 2. Xác định nhóm QPPL hình sự tương ứng.
-
Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với
CTTP được quy định trong BLHS.
-
Bước 4: Xác định khung hình phạt.
* Tóm tắt nội dung của từng bước:
Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án:
- Việc thu thập các tình tiết thực tế của vụ án phải chính xác, đầy đủ, toàn diện.
- Việc thu thập các tình tiết của vụ án phải đảm bảo:
+ Tính khách quan
+ Tính liên quan
+ Tính hợp pháp
Bước 2. Xác định nhóm QPPL hình sự tương ứng:
-
Hành vi đó hướng tới xâm phạm nhóm quan hệ hội nào.
-
Tìm kiếm các tội phạm có dấu hiệu ơng ứng với hành vi phạm tội trên thực tế.
-
Kiểm tra các dấu hiệu của từng CTTP để xác định được CTTP phù hợp với tình
tiết thực tế của vụ án nhất.
Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với
CTTP được quy định trong BLHS
14
-
Phù hợp về khách thể đối tượng tác động của tội phạm.
-
Phù hợp về các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc mặt chủ quan của tội phạm.
-
Phù hợp về các dấu hiệu thuộc yếu tố chủ thể của tội phạm.
Bước 4: Xác định khung hình phạt (xác định khung hình phạt được quy định
trong):
-
CTTP bản
-
CTTP tăng nặng
- CTTP giảm nh
=> Xác định được điều, khoản áp dụng đối với hành vi phạm tội trên thực tế.
2. Những tình tiết thực tế nào trong vụ án trên giá trị pháp trong việc
định tội?
- Trung mượn xe đạp của Quý sau đó mang xe đến cầm tại tiệm cầm đồ Thành
Lợi được 150.000 đồng
- Quý gặp Trung tại quán cà-phê Ut Sinh thì Quý nói dối đã cho người bạn
mượn
- Trung ý định giết Quý, Trung thấy Quý đeo một sợi dây chuyền vàng
cổ
- Lợi dụng lúc Quý đang rửa chân nên không để ý, Trung nhào đến ôm xiết
cổ Quý đè xuống mương dìm dưới nước cho đến khi chết
- Trung lấy sợi y chuyền vàng 24k, trọng lượng 1 chỉ của Quý lôi xác
Quý giấu
- Trung mang sợi y chuyền của Quý đi bán được 670.000 đồng để tiêu xài
nhân.
3. Nêu những cấu thành tội phạm cụ thể người định tội danh cần dự
kiến áp dụng khi định tội danh trong vụ án này?
+ Tội giết người: Trung ý định giết Quý để không phải trả xe đạp, Trung
hành vi xiết cổ Quý đè xuống mương dìm dưới nước cho đến khi chết tức
hành vi tấn công tước đoạt tính mạng của Quý, hậu quả Quý chết.
+ Cướp tài sản: Trung nh vi dùng lực là xiết cổ đè Quý xuống mương
dìm ới nước đến chết nhằm chiếm đoạt i sản là sợi dây chuyền không
phải trả chiếc xe.
+ Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Sau khi được Quý cho mượn xe
đạp, Trung đã lạm dụng sự tin ởng của Quý đem xe đi cầm không trả
lại cho Quý
4. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của Trung trong vụ án trên.
15
Trung phạm tội giết người cướp tài sản:
* Dấu hiệu pháp của tội giết người:
- Khách thể:
+ Quan hệ hội bị xâm phạm: Quyền được sống của Quý.
+ Đối ợng c động: Quý.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: Trung xiết cổ dìm Quý xuống mương tới chết
+ Hậu quả: Quý chết
+ Mối quan h nhân quả: t hành vi xiết cổ m Quý xuống mương của Trung
dẫn đến cái chết của Quý.
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp Trung nhận thức được nh vi gây nguy
hiểm cho hội, thấy trước được hậu qu mong muốn hậu quả xảy ra.
- Chủ thể: Trung đủ tuổi có năng lực trách nhiệm hình s
* Dấu hiệu pháp của tội cướp tài sản:
- Khách thể:
+ Quan h bị xâm phạm: quan hệ sở hữu qua hệ nhân thân
+ Đối ợng tác động: tài sản thân thể của Quý
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: dùng lực làm cho nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống
cự được, cụ thể xiết cổ Quý đến chết nhằm lấy tài sản sợi dây chuyền.
- Mặt ch quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: Trung biết hành vi của mình gây nguy hiểm cho hội,
thấy trước được hậu quả và mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Mục đích: nhằm chiếm đoạt tài sản của Quý
5. Xác định cơ sở thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối với
hành vi của của Trung trong vụ án trên?
- Căn cứ vào yếu tố lỗi để xác định Trung phạm c 2 tội giết người cướp: do
Trung đều lỗi cố ý đối với hành vi tấn công hậu quả làm chết Quý, theo đó dấu
hiệu cấu thành 2 tội này.
- Căn cứ o hậu quả về giá trị tài sản: đối với tội lạm dụng tín nhiệm hậu qu
thiệt hại về tài sản giá trị từ 4 triệu đồng, chiếc xe đạp thể xem không đáp ứng
dấu hiệu giá trị tài sản cấu thành tội này.
Bài tập 7.
Khoảng 12h, Trương Thị Kim T đi bộ đến cổng trường Huy Tập phường 3
Quận Bình Thạnh thấy cháu Nguyễn Nhật Vy (sinh năm 2013) học sinh đang đứng
trước cửa trường chờ vào lớp, trên người cháu Vy đeo nữ trang (2 nhẫn một vòng
đeo tay bằng vàng). T giả vờ đến nói với cháu Vy hôm qua Vy đánh cháu của T, cháu
16
Vy nói không đánh ai cả, thì T bảo” “Nếu không đánh thì cũng phải đi theo T đến nhà
cho cháu T nhìn mặt xin lỗi cháu T”. Cháu Vy tin lời n đi theo T. T đón một chiếc
xích đạp đi cùng Vy đến đường Nguyễn Đình Chiểu thì xuống xe o hẻm vắng. T i
với Vy “có thằng theo dõi Vy đeo nữ trang, lột nữ trang ra cất đi”. Vy tin lời nên tháo 2
chiếc nhẫn cất vào cặp đưa cặp cho T giữ giùm, còn chiếc vòng đeo tay do chật Vy
tháo không được. Để chiếm đoạt chiếc vòng đeo tay, T đón xe ôm chở đến đường Hàn
Hải Nguyên phường 16 Quận 11, trên đường đi T mua một cây kềm cắt móng tay. Khi
đến hẻm 83 đường Hàn Hải Nguyên, T cùng Vy xuống xe, T dẫn Vy vào hẻm dùng
kềm cắt chiếc ng nhưng không cắt được nên T đi bộ ra ngoài mua y kéo nhỏ thực
hiện cắt vòng nhưng không cắt được nên T mang ra tiệm đổi cây kéo lớn sau đó T
đang dùng kéo cắt chiếc vòng của cháu Vy thì bị nhân dân phát hiện bắt giữ giao về
Công an phường 3 Quận nh Thạnh xử lý.
Tại quan điều tra Công an Quận Bình Thạnh, T đã khai nhận hành vi thực hiện
như đã nêu trên.
Câu hỏi:
1. Để xác định đúng tội danh trong vụ án này cần thực hiện các bước
nào? Tóm tắt nội dung của từng bước?
2. Những tình tiết thực tế nào trong vụ án trên có giá trị pháp trong
việc định tội?
- T dụ Vy cùng đi với nh
- T nói với Vy “có thằng theo dõi Vy đeo nữ trang, lột nữ trang ra cất đi”. Vy tin
lời nên tháo 2 chiếc nhẫn cất vào cặp đưa cặp cho T gi giùm
- Còn chiếc vòng tay, T đang tìm cách tháo ra thì bị bắt
3. Nêu những cấu thành tội phạm cụ thể người định tội danh cần
dự kiến áp dụng khi định tội danh trong vụ án này?
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản: đưa thông tin gian dối để dẫn cháu vy đi, và đưa ra
thông tin v việc người theo dõi khiến Vy phải tháo nữ trang ra
- Cưỡng đoạt tài sản: uy hiếp tinh thần cháu Vy bằng cách nói người theo dõi
nhằm đến việc chiếm đoạt tài sản của Vy
4. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của T. trong v án trên.
T phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
- Khách thể:
+ Quan h hội bị xâm phạn: quan hệ tài sản của cháu Vy.
+ Đối ợng tác động: nữ trang của Vy.
- Mặt khách quan:
17
+ Hành vi đưa ra thông tin gian dối về việc người theo dõi vy, nói vy tháo nữ
trang ra cho giữ giùm.
+ Hậu quả: Vy tin lời T m theo, tháo đươc 2 chiếc nhẫn còn với chiếc vòng
tay đang trong quá trình tìm cách tháo thì b phát hiện.
+ Mối qhnq: Vì thông tin gian dối của T Vy tin theo thực hiện hành vi như
T yêu cầu đã lấy được 2 chiếc nhẫn vàng.
- Mặt ch quan:
+ Lỗi: cố ý trực tiếp T biết hành vi của mình là gây nguy hiểm cho hôi, thấy
trước được hậu quả mong muốn hậu quả xảy ra
+ Mục đích: chiếm đoạt tài sản nữ trang của Vy
- Chủ thể: T đủ tuổi năng lực trách nhiệm hình s
5. Xác định cơ sở thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối
với hành vi của T trong vụ án trên?
- Căn cứ vào hành vi khách quan: Dấu hiệu của tội ỡng đoạt việc tội phạm
dùng lực hoặc thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần nạn nhân khiến nạn nhân “sợ” mà đưa
tài sản miễn cưỡng không tự nguyên, còn đối với dấu hiệu của tội lừa đảo hành vi sử
dụng thông tin gian dối khiến nạn nhân tin o thông tin đó tự nguyện đưa tài sản.
tình huống này cháu Vy tin lời T người theo dõi n mới giao tài sản cho T giữ
giùm tự nguyện do tin vào thông tin gian dối T đưa ra không phải sợ miễn
cưỡng đưa tài sản cho người phạm tội. Như vậy không phải tội cưỡng đoạt tài sản.
Bài tập 8.
A đi xe máy chở B từ Phú Yên lên Đắc Lắc với tốc độ khoảng 70–80 km/h. Do
không làm chủ được tốc độ, A đã ng vào xe đạp của chị X đang chở con nh phía sau
(cháu Y, 3 tuổi) m hai mẹ con chi X bị thương, trong đó cháu Y bị thương nặng, mất
máu nhiều. Thấy vậy A nói với chị Y để cho A B chở cháu Y đi bệnh viện cấp cứu.
Chị X đồng ý. A cho cháu Y ngồi giữa, B ngồi phía sau giữ cháu Y khỏi ngã chạy đi.
Đến ruộng mía vắng người, A nói B bỏ cháu Y vào đó rồi phóng xe chạy trốn.
Chị X cũng bắt xe ôm đến bệnh viện để xem việc cứu chữa con i. Nhưng khi
đến nơi thì không thấy cháu Y đâu. Chị hoảng sợ báo công an truy tìm cháu (Y) A,
B. Khoảng 3 giờ sau, mọi người phát hiện cháu Y nằm bất tỉnh trong ruộng mía ven
đường. Do không được cứu chữa kịp thời bị mất máu quá nhiều, cháu Y đã chết trên
đường tới bệnh viện.
Câu hỏi:
1. Để xác định đúng tội danh trong v án này cần thực hiện các bước nào?
Tóm tắt nội dung của từng bước?
2. Những tình tiết thực tế o trong vụ án trên giá tr pháp trong việc
định tội?
18
- A đi xe máy chở B với tốc độ cao. Do không làm chủ được tốc độ, gây tai nạn.
- cháu Y bị thương nặng, mất máu nhiều. Thấy vậy A nói chở cháu Y đi bệnh viện.
- Đến ruộng a vắng người, A nói B bỏ cháu Y vào đó rồi phóng xe chạy trốn.
- Khoảng 3 giờ sau, mọi người phát hiện cháu Y nằm bất tỉnh trong ruộng mía ven
đường.
- Do mất u nhiều cháu Y đã chết.
3. Nêu những cấu thành tội phạm cụ thể người định tội danh cần dự
kiến áp dụng khi định tội danh trong vụ án này?
- Tội giết người: A B hành vi mang cháu Y bỏ vào bụi cây trong khi đang
bị mất máu nhiều dấn để cháu Y chết. A và B biết việc mất máu của cháu Y
không đi cấp cứu thể dẫn đến cái chết nhưng vẫn thực hiện hành vi y, thể
xem hành vi tước đoạt tính mạng cháu Y.
- Tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
Điều 132: A B nh vi b mặc cháu Y mặc Y bị tai nạn do A gây ra
đang trong tình trạng nguy hiểm cháu Y đang bị mất máu.
- Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ Điều 260: A hành
vi điều khiển phương tiện tốc độ 70-80km/h không làm chủ được tốc độ dẫn đến
tại nạn cho mẹ con X,Y. Với hậu quả làm chết người theo điểm a khoản 1 Điều
260.
4. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A B trong vụ án trên.
A B phạm tội giết người theo điều 123
Dấu hiệu pháp cấu thành tội này:
- Khách thể:
+Quan hệ hội bị xâm phạm: Quyền được sống của Y.
+ Đối ợng tác động: Cháu Y.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: Sau khi gây tai nạn giao thông, thay chở cháu Y đến bệnh viên, A
đem cháu Y đang mất máu nhiều giấu vào bụi mía.
+ Hậu quả: cháu Y chết.
+ Mối quan hệ nhân quả: cháu Y đang trong tình trạng nguy hiểm cần đi cấp cứu
từ hành vi giấu cháu vào bụi mía của A, B khiến cháu không được cấp cứu kịp
thời dẫn đến mất máu chết.
- Mặt ch quan:
+ Lỗi: cố ý gián tiếp A B nhận thức được hành vi của mình gây nguy hiểm
cho hội, thấy trước được hậu quả có thể xảy ra với cháu Y tuy không mong
muốn nhưng để mặc hậu quả xảy ra.
- Chủ thể: A B đủ tuổi có ng lực trách nhiệm hình sự.
19
5. Xác định sở thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối với
hành vi của A, B trong vụ án trên?
- Căn cứ vào hành vi khách quan: dấu hiệu của tội không cứu giúp hành vi
(không hành động) không cứu giúp người bị nạn trong trường hợp nhìn thấy người đó
đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng. Nhưng trong trường hợp này A B
đã phát sinh hành động làm mang cháu Y đi giấu, bỏ mặc việc cháu mất máu hậu quả
thiệt mạng xảy ra, chính hành vi này đã dẫn đến cái chết cho Y. Như vậy không phải tội
y.
- Căn cứ vào dấu hiệu lỗi: đối với tội vi phạm luật giao thông… lỗi cố ý đối
với hành vi lỗi ý với hậu quả gây chết người, còn trong trường hợp này A B
dấu hiệu lỗi cố ý với i chết của Y. Như vậy không th kết luận tội vi phạm luật với
tình tiết định khung làm chết người, mà cần cấu thành tội danh độc lập về hành vi giết
người.
Bài tập 9.
Biết được N quan hệ ngoại tình với vợ nh, Q đã nhiều lần khuyên nhủ, cảnh
cáo N không duy trì quan hệ bất chính này nữa, nhưng N không nghe. vậy, Q nung
nấu ý định trả thù, bằng mọi ch phải giết N.
Sau nhiều ngày theo dõi, Q biết N hay ngủ giường cạnh cửa sổ. Tối ngày
25.11.2018, Q mang khẩu súng K44 (Q trung đội trưởng n quân, được đội trưởng
giao khẩu súng này để m nhiệm vụ) đến cạnh cửa sổ nơi N thường ngủ, nhằm vào
giường người đang ngủ bắn liền hai phát rồi bỏ chạy.
Hành vi trên của Q đã gây ra cái chết cho M (là em trai của N, bộ đội về nghỉ
phép, ngủ giường của N tối hôm đó).
Câu hỏi:
1. Để xác định đúng tội danh trong v án này cần thực hiện các bước nào?
Tóm tắt nội dung của từng bước?
2. Những tình tiết thực tế o trong vụ án trên giá tr pháp trong việc
định tội?
- Q do ghen tuông nên muốn giết N
- Q biết N hay ngủ giường cạnh cửa sổ
- Q mang khẩu súng K44 đến cạnh cửa sổ nơi N thường ngủ, nhằm o giường có
người đang ngủ bắn liền hai phát rồi bỏ chạy.
- Hành vi trên của Q đã gây ra cái chết cho M
3. Nêu những cấu thành tội phạm cụ thể người định tội danh cần dự
kiến áp dụng khi định tội danh trong vụ án này?
20

Preview text:

BÀI TẬP THẢO LUẬN MÔN LÝ LUẬN ĐỊNH TỘI BÀI TẬP 1.
Ngày 5/1/2018, A ra chợ mua bốn con dao Thái Lan (dài 20 cm, rộng 1cm, có đầu
nhọn) nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác. Đêm 6/1/2018 A mang bốn con
dao đến nơi B trọ, tại đây A bàn với B, C và D là mỗi người mang theo một con dao mà
A đã chuẩn bị sẵn đột nhập nhà ông X (người cùng địa phương) để trộm xe máy trị giá
40 triệu đồng bán lấy tiền tiêu xài và được tất cả đồng bọn nhất trí. A phân công nhiệm
vụ của từng người như sau: A là người biết rõ nhà ông X nên A là người có nhiệm vụ
dẫn đường, trèo lên mái nhà, dỡ ngói chui vào nhà Ông X rồi mở cửa; B và C vào dắt xe
máy ra ngoài; D đợi sẵn ở ngoài mang xe đi cất giấu. Nếu trong quá trình thực hiện hành
vi chiếm đoạt xe máy, gia đình ông X phát hiện thì B và C dùng dao khống chế để D
mang xe chiếm đoạt được đi cất giấu. Thời gian hành động là 2 giờ sáng ngày 7/1/2018.
Tối hôm đó khi đang trên đường đến nhà ông X, do có dấu hiệu khả nghi nên cả bọn bị dân phòng phát hiện. Câu hỏi: 1.
Để xác định đúng tội danh trong vụ án này, cần thực hiện các bước
nào? Tóm tắt nội dung của từng bước.
* Để xác định tội danh cần thực hiện các bước:
- Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án.
- Bước 2. Xác định nhóm QPPL hình sự tương ứng.
- Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với
CTTP được quy định trong BLHS.
- Bước 4: Xác định khung hình phạt.
* Tóm tắt nội dung của từng bước:
Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án:
- Việc thu thập các tình tiết thực tế của vụ án phải chính xác, đầy đủ, toàn diện.
- Việc thu thập các tình tiết của vụ án phải đảm bảo: + Tính khách quan + Tính liên quan + Tính hợp pháp
Bước 2. Xác định nhóm QPPL hình sự tương ứng:
- Hành vi đó hướng tới xâm phạm nhóm quan hệ xã hội nào.
- Tìm kiếm các tội phạm có dấu hiệu tương ứng với hành vi phạm tội trên thực tế. 1
- Kiểm tra các dấu hiệu của từng CTTP để xác định được CTTP phù hợp với tình
tiết thực tế của vụ án nhất.
Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với
CTTP được quy định trong BLHS

- Phù hợp về khách thể và đối tượng tác động của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc mặt chủ quan của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc yếu tố chủ thể của tội phạm.
Bước 4: Xác định khung hình phạt (xác định khung hình phạt được quy định trong): - CTTP cơ bản - CTTP tăng nặng - CTTP giảm nhẹ
=> Xác định được điều, khoản áp dụng đối với hành vi phạm tội trên thực tế. 2.
Tình tiết thực tế nào trong vụ án có giá trị định tội?
 A ra chợ mua bốn con dao Thái Lan nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác
 A mang bốn con dao đến nơi B trọ, tại đây A bàn với B, C và D là mỗi người
mang theo một con dao mà A đã chuẩn bị sẵn đột nhập nhà ông X để trộm
xe máy trị giá 40 triệu đồng bán lấy tiền tiêu xài
 A phân công nhiệm vụ của từng người
 Cả nhóm kế hoạch: Nếu trong quá trình thực hiện hành vi chiếm đoạt xe máy,
gia đình ông X phát hiện thì B và C dùng dao khống chế để D mang xe
chiếm đoạt được đi cất giấu.
 Tối hôm đó khi đang trên đường đến nhà ông X, do có dấu hiệu khả nghi nên
cả bọn bị dân phòng phát hiện. 3.
Nêu những cấu thành tội phạm (với các tội danh cụ thể) mà người
tiến hành tố tụng cần dự kiến trước khi đưa ra kết luận về tội danh đối với
hành vi của A, B,C, D trong vụ án này.
- Tội trộm cắp tài sản: nhóm này dự định sẽ lén lút thực hiện hành vi là đột nhập vào nhà để trộm xe
- Tội cướp tài sản: có định dùng dao để khống chế ông X nhằm chiếm đoạt tài sản 2 4.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A, B,C, D trong vụ án.
Nhóm này không phạm tội do hành vi nhóm định thực hiện chưa đủ cấu thành tội
trộm cắp hay cướp tài sản vì chưa tiến hành thực hiện hành vi khách quan của các tội này.
Đồng thời đối với tội trộm cắp, giai đoạn chuẩn bị phạm tội thì người thực hiện
không phải chiu trách nhiệm hs 5.
Xác định cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh
đối với hành vi của A, B,C, D? Hỏi quài BÀI TẬP 2.
Do biết A là người kinh doanh karaoke và có cho nữ tiếp viên bán dâm ở quán, nên
B nảy sinh ý định chiếm đoạt tiền của A.
Khoảng 16h ngày 21/4/2018, B bàn với C là Công an phường X (không quản lý địa
bàn nơi A kinh doanh karaoke) để chiếm đoạt tài sản của A bằng cách: C giả Công an
của Bộ Công an đến kiểm tra việc kinh doanh của A. Khi phát hiện có dấu hiệu mua bán
dâm nên yêu cầu A đưa 5 triệu đồng nếu không sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự. A sợ
nên đã đưa tiền cho C. C chia số tiền chiếm đoạt được cho B. Câu hỏi 1.
Để xác định đúng tội danh trong vụ án này, cần thực hiện các bước
nào? Tóm tắt nội dung của từng bước
* Để xác định tội danh cần thực hiện các bước:
- Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án.
- Bước 2. Xác định nhóm QPPL hình sự tương ứng.
- Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với
CTTP được quy định trong BLHS.
- Bước 4: Xác định khung hình phạt.
* Tóm tắt nội dung của từng bước:
Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án:
- Việc thu thập các tình tiết thực tế của vụ án phải chính xác, đầy đủ, toàn diện.
- Việc thu thập các tình tiết của vụ án phải đảm bảo: + Tính khách quan + Tính liên quan + Tính hợp pháp 3
Bước 2. Xác định nhóm QPPL hình sự tương ứng:
- Hành vi đó hướng tới xâm phạm nhóm quan hệ xã hội nào.
- Tìm kiếm các tội phạm có dấu hiệu tương ứng với hành vi phạm tội trên thực tế.
- Kiểm tra các dấu hiệu của từng CTTP để xác định được CTTP phù hợp với tình
tiết thực tế của vụ án nhất.
Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với
CTTP được quy định trong BLHS

- Phù hợp về khách thể và đối tượng tác động của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc mặt chủ quan của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc yếu tố chủ thể của tội phạm.
Bước 4: Xác định khung hình phạt (xác định khung hình phạt được quy định trong): - CTTP cơ bản - CTTP tăng nặng - CTTP giảm nhẹ
=> Xác định được điều, khoản áp dụng đối với hành vi phạm tội trên thực tế. 2.
Tình tiết thực tế nào trong vụ án có giá trị định tội?
- B bàn với C để chiếm đoạt tài sản của A
- C giả làm công an của bộ công an đến kiểm tra việc kinh doanh của A
- A yêu cầu C đưa 5 triệu nếu không sẽ truy cứu TNHS với hành vi mua bán dâm
- A đã đưa tiền cho C, C cùng B chia số tiền. 3.
Nêu những cấu thành tội phạm (với các tội danh cụ thể) mà người
tiến hành tố tụng cần dự kiến trước khi đưa ra kết luận về tội danh đối với
hành vi của B và C trong vụ án này.
Dự kiến các tội sau:
- Tội lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản Điều 174: C đưa ra thông tin gian dối rằng
mình là công an có thẩm quyền kiểm tra và xử phạt A.
- Tội cưỡng đoạt tài sản: C có hành vi đe dọa truy cứu hành vi phạm pháp của A,
tức là uy hiếp tinh thần của A nhằm chiếm đoạt tài sản.
- Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn nhằm chiếm đoạt tài sản Điều 355: C là công an
xã – là người có chức vụ quyền hạn thực hiện hành vi nhằm chiếm đoạt tài sản. 4.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của B và C trong vụ án.
B và C phạm tội cưỡng đoạt tài sản Điều 170 BLHS hiện hành. B và C thỏa mãn
các dấu hiệu pháp lý cấu thành tội này: (cấu thành cắt xén) 4 - Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạm: Quan hệ nhân thân và quan hệ sở hữu của A
+ Đối tượng tác động: A và tài sản 5 triệu đồng. - Mặt khách quan:
+ Hành vi: C dùng thủ đoạn uy hiếp tinh thần của A nhằm chiếm đoạt tài sản. Khi yêu
cầu A đưa 5tr nếu không sẽ truy cứu tnhs. - Mặt chủ quan:
+ Lỗi: Cố ý trực tiếp – A nhận thức được hành vi của mình gây nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước được hậu quả xâm phạm đến quan hệ nhân thân và sở hữu của A, và mong
muốn hậu quả đó xảy ra
+ Mục đích: Nhằm chiếm đoạt tài sản của A.
- Chủ thể: B và C có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. 5.
Xác định cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh
đối với hành vi của B và C?
Cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh là dựa vào hành vi khách quan:
- đối với tội lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản có dấu hiệu là đưa ra thông tin gian
dối nhằm làm cho người khác tin đó là sự thật mà tự nguyện giao tài sản. Còn đối
với tội cưỡng đoạt tài sản do dùng thủ đoạn khác này, nạn nhân giao tài sản vì bị uy
hiếp tinh thần, tức là “miễn cưỡng”đưa tài sản vì sợ. Còn ở tình huống này A đưa
tài sản cho C vì sợ bị truy cứu trách nhiệm hình sự - bị uy hiếp tinh thần, mà không
phải vì tin vào thông tin gian dối của C. Như vậy không cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
- đối với tội lạm dụng chức vụ quyền hạn nhằm chiếm đoạt tài sản có dấu hiệu là
phải sử dụng chức vụ quyền hạn như công cụ phương tiện nhằm tạo ra thuận tiện
cho việc phạm tội, tức là nếu không có chức vụ quyền hạn này người phạm tội
không thể thực hiện hành vi. Mà ở tình huống này mặc dù C có chức vụ quyền hạn
nhưng không được dùng để hành vi này. BÀI TẬP 3.
Lâm, Sanh và một số bạn khác cùng xóm đến nhà Thắm chơi. Khi đi Lâm có
mang theo một con dao bấm để trong túi. Trong lúc nói chuyện, Lâm có lấy con dao bấm
mới được anh rể cho ra khoe với bạn bè.
Khoảng 22 giờ cùng ngày, Quân, Sự, Hiệp đi đến nhà Thắm, lại gần chỗ nhóm
bạn của Lâm đang ngồi và hỏi: “Thằng nào là Lâm đứng lên nói chuyện chút coi” (trước
đó Lâm và Quân đã xảy ra ẩu đả lẫn nhau). Lâm đứng lên nói: “Tao là Lâm nè, có
chuyện gì không?”. Vừa dứt lời, Quân liền nhảy vào dùng tay đánh Lâm nhưng Lâm 5
tránh được; Sự và Hiệp dùng dây thắt lưng xông vào đánh Lâm. Thấy vậy, Sanh nhảy
vào can ra nhưng cũng bị nhóm của Quân đánh nên Sanh đã đánh lại. Lúc này Lâm lấy
con dao nhíp trong túi ra đâm vào ngực Quân, Sự, Hiệp mỗi người một nhát; Sanh cũng
bị Lâm đâm nhầm một nhát vào vai. Sau đó, Lâm vứt dao xuống sông và đến thẳng công
an xã trình báo toàn bộ sự việc.
Do vết thương quá nặng, Quân bị chết trên đường đưa đi cấp cứu; Sự bị tổn hại
sức khỏe 21%; Hiệp bị tổn hại sức khỏe 17%.
(Nguồn: Bản án HSST số 62/2003 của TAND tỉnh Sóc Trăng). Câu hỏi:
1. Để xác định đúng tội danh trong vụ án này, cần thực hiện các bước nào?
Tóm tắt nội dung của từng bước.
* Để xác định tội danh cần thực hiện các bước:
- Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án.
- Bước 2. Xác định nhóm QPPL hình sự tương ứng.
- Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với
CTTP được quy định trong BLHS.
- Bước 4: Xác định khung hình phạt.
* Tóm tắt nội dung của từng bước:
Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án:
- Việc thu thập các tình tiết thực tế của vụ án phải chính xác, đầy đủ, toàn diện.
- Việc thu thập các tình tiết của vụ án phải đảm bảo: + Tính khách quan + Tính liên quan + Tính hợp pháp
Bước 2. Xác định nhóm QPPL hình sự tương ứng:
- Hành vi đó hướng tới xâm phạm nhóm quan hệ xã hội nào.
- Tìm kiếm các tội phạm có dấu hiệu tương ứng với hành vi phạm tội trên thực tế.
- Kiểm tra các dấu hiệu của từng CTTP để xác định được CTTP phù hợp với tình
tiết thực tế của vụ án nhất.
Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với
CTTP được quy định trong BLHS

- Phù hợp về khách thể và đối tượng tác động của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc mặt chủ quan của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc yếu tố chủ thể của tội phạm. 6
Bước 4: Xác định khung hình phạt (xác định khung hình phạt được quy định trong): - CTTP cơ bản - CTTP tăng nặng - CTTP giảm nhẹ
=> Xác định được điều, khoản áp dụng đối với hành vi phạm tội trên thực tế.
2. Tình tiết thực tế nào trong vụ án có giá trị định tội?
- Trước đó Lâm và Quân đã xảy ra ẩu đả lẫn nhau
- Quân liền nhảy vào dùng tay đánh Lâm nhưng Lâm tránh được; Sự và Hiệp
dùng dây thắt lưng xông vào đánh Lâm.
- Lúc này Lâm lấy con dao nhíp trong túi ra đâm vào ngực Quân, Sự, Hiệp mỗi
người một nhát; Sanh cũng bị Lâm đâm nhầm một nhát vào vai.
- Quân bị chết trên đường đưa đi cấp cứu; Sự bị tổn hại sức khỏe 21%; Hiệp bị tổn hại sức khỏe 17%.
3. Nêu những cấu thành tội phạm (với các tội danh cụ thể) mà người tiến hành
tố tụng cần dự kiến trước khi đưa ra kết luận về tội danh đối với hành vi của Lâm trong vụ án này.
- Tội giết người theo Điều 123: Lâm có hành vi dùng hung khí là dao nhíp đâm
vào vị trí trọng yếu là ngực 3 nạn nhân, khiến Quân chết và Sự với Hiệp bị tổn hại sức khỏe.
- Tội cố ý gây thương tích: Lâm có hành vi cố ý dùng dao nhíp gây thương tích
Sự, Hiệp; khiến cho Sự bị tổn hại sức khỏe 21%; Hiệp bị tổn hại sức khỏe 17% -
đủ định lượng tỉ lệ tổn hại sức khỏe của tội này
- Tội giết người vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng: Lâm đang trong sự tấn
công của Quân Sự Hiệp bởi hành vi dùng dây nịt đánh Lâm nên Lâm đã có hành
vi phòng vệ cho bản thân.
4. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của Lâm trong vụ án.
Lâm phạm tội giết người theo Điều 123 BLHS hiện hành. Lâm đã thỏa mãn các
dấu hiệu cấu thành tội giết người theo điều 123: - Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạm: Quyền sống của con người.
+ Đối tượng tác động: Quân, Sự, Hiệp. - Mặt khách quan:
+ Hành vi: Lâm dùng dao nhíp đâm vào ngực 3 nạn nhân
+ Hậu quả: Quân chết trên đường đi cấp cứu, Hiệp Sự bị tổn hại sức khỏe.
+ Mqh: Từ hành vi dùng dao đâm vào ngực của Lâm dẫn tới việc Quân chết và
tổn hại sức khỏe của Hiệp và Sự. 7 - Mặt chủ quan:
Lỗi: cố ý trực tiếp – Lâm biết hành vi của mình là hành vi gây nguy hiểm cho xã
hội, thấy trước được hậu quả xảy ra và mong muốn hậu quả.
- Chủ thể: Lâm có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu tnhs.
5. Xác định cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối với hành vi của Lâm ?
Dựa vào hành vi khách quan:
- Đối với tội cố gây thương tích: phân biệt với tội giết người dựa vào mức độ, vị
trí tấn công. Nếu là tội cố ý gây thương tích thường ở các vị trí không trọng yếu
như vai, tay,. Tuy nhiên ở trường hợp này Lâm đều đâm vào ngực của 3 nạn nhân
là vị trí trọng yếu. Cho nên không thể kết luận đây là tội cố ý gây thương tích.
- Đối với tội giết người do vượt quá phòng vệ chính đáng: là hành vi được thực
hiện trong điều kiện là có hành vi tấn công nguy hiểm trái pháp luật đang diễn ra,
người phạm tội đã có hành vi chống trả nhằm gạt bỏ sự tấn công và vượt quá giới
hạn cần thiết. Trong TH này sau khi bị tấn công bằng dây nịt nhưng tránh được,
Lâm đã dùng ngay dao để đâm vào ngực 3 người, có thể thấy tuy là có hành vi
tấn- hành vi tấn công theo em không đủ mức độ nguy hiểm đe dọa trực tiếp nên
không được xem là hành vi phòng vệ.
công nhưng khó có thể nói là hành vi tấn công nguy hiểm trực tiếp với Lâm
và Lâm chưa thực hiện các việc chống trả cơ bản trước khi dùng dao đâm vào ngực 3 nạn nhân. BÀI TẬP 4.
Đức, Thắng, Thủy, Chinh là 4 công nhân sống cùng trong khu tập thể. Sau khi đi
làm về, Đức ra bể nước công cộng tắm. Khi Đức quay vào thì thấy anh Thủy và Chinh
đến tắm. Năm phút sau, Đức quay lại hỏi anh Thủy và Chinh có nhặt được đồng hồ do
Đức để quên không nhưng 2 anh xác nhận là không lấy.
Khoảng 20 giờ cùng ngày, Đức và Thắng gọi anh Thủy và Chinh ra quán nước
hỏi về việc chiếc đồng hồ nhưng hai anh Thủy và Chinh vẫn nói là không nhặt được.
Thắng thấy vậy đứng dậy rút dao rựa từ trong người ra, đập xuống bàn và nói: “Chúng
mày không trả, tao băm nát chúng mày ra” và tát anh Chinh một cái; Đức đấm anh Thủy
một cái vào bụng rồi bỏ về. Sau khi Đức bỏ về, Thắng bắt anh Thủy và Chinh lên cầu
Long Biên, tiếp tục tra hỏi hai anh và nói: “Nếu chúng mày không trả đồng hồ thì phải
nhảy xuống sông Hồng”. Hai anh van xin nhưng Thắng không chấp nhận. Sợ bị đánh
nên anh Chinh nhảy từ độ cao 12 mét xuống sông Hồng, bơi vào bờ thì bị ngất. Anh
Thủy nói với Thắng là mình không biết bơi và van xin Thắng tha cho nhưng Thắng
không tha. Anh Thủy phải bám vào lan can cầu và tiếp tục van xin Thắng. Lúc này tổ 8
tuần tra Công an thị trấn Gia Lâm phát hiện, kéo anh Thủy lên, bắt Thắng đưa về công an giải quyết.
(Nguồn: Tạp chí Dân chủ và Pháp luật) Câu hỏi: 1.
Để xác định đúng tội danh trong vụ án này cần thực hiện các bước nào?
Tóm tắt nội dung của từng bước
* Để xác định tội danh cần thực hiện các bước:
- Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án.
- Bước 2. Xác định nhóm QPPL hình sự tương ứng.
- Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với
CTTP được quy định trong BLHS.
- Bước 4: Xác định khung hình phạt.
* Tóm tắt nội dung của từng bước:
Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án:
- Việc thu thập các tình tiết thực tế của vụ án phải chính xác, đầy đủ, toàn diện.
- Việc thu thập các tình tiết của vụ án phải đảm bảo: + Tính khách quan + Tính liên quan + Tính hợp pháp
Bước 2. Xác định nhóm QPPL hình sự tương ứng:
- Hành vi đó hướng tới xâm phạm nhóm quan hệ xã hội nào.
- Tìm kiếm các tội phạm có dấu hiệu tương ứng với hành vi phạm tội trên thực tế.
- Kiểm tra các dấu hiệu của từng CTTP để xác định được CTTP phù hợp với tình
tiết thực tế của vụ án nhất.
Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với
CTTP được quy định trong BLHS

- Phù hợp về khách thể và đối tượng tác động của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc mặt chủ quan của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc yếu tố chủ thể của tội phạm.
Bước 4: Xác định khung hình phạt (xác định khung hình phạt được quy định trong): - CTTP cơ bản - CTTP tăng nặng 9 - CTTP giảm nhẹ
=> Xác định được điều, khoản áp dụng đối với hành vi phạm tội trên thực tế. 2.
Những tình tiết thực tế nào trong vụ án trên có giá trị pháp lý trong việc định tội?
- Đức và Thắng nghi ngờ Thủy và Chinh lấy đồng hồ và truy hỏi.
- Thắng dùng dao rựa đập xuống bàn và tát anh Chinh 1 cái, Đức đấm anh Thủy 1 cái rồi bỏ về
- Thắng tiếp tục bắt anh Thủy và Chinh lên cầu Long Biên tra hỏi.
- Sợ bị đánh nên anh Chinh nhảy từ độ cao 12 mét xuống sông Hồng, bơi vào bờ thì bị ngất
- Anh Thủy nói với Thắng là mình không biết bơi và van xin Thắng tha cho
nhưng Thắng không tha, Thủy bám vào lan can cầu.
- Hành vi này của anh Thắng bị tổ tuần tra phát hiện. 3.
Nêu những cấu thành tội phạm cụ thể mà người định tội danh cần
dự kiến áp dụng khi định tội danh trong vụ án này?
- Tội giết người: Thắng có hành vi tra hỏi và nói 2 nạn nhân nếu không trả thì
phải nhảy sông, mà nhảy cầu từ độ cao 12 mét đủ làm chết người, đồng thời
Thắng biết Thủy không biết bơi nhưng vẫn không tha cho Thủy. Hành vi này của
Thắng có thể gây ra hậu quả chết người.
- Tội cố ý gây thương tích: Thắng có hảnh vi bắt Thủy và Chinh lên cầu tra hỏi và
uy hiếp việc nhảy sông, cho thấy Thắng muốn gây thương tích cho Thủy và
Chinh, hậu quả là anh Chinh nhảy thật và bị ngất sau đó. 4.
Định tội danh đối với hành vi của Thắng trong vụ án trên.
Thắng không phạm tội do dấu hiệu pháp lý không đủ cấu thành tội nào. 5.
Xác định cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối
với hành vi của của Thắng trong vụ án trên?
- Đối với tội giết người: Căn cứ vào lỗi và hậu quả. Lỗi trong tình huống được xác định
bao gồm lỗi cố ý gián tiếp – Thắng biết hành vi của mình là vi phạm pháp luật, gây nguy
hiểm cho tính mạng của Chinh và Thủy đồng thời có ý chí bỏ mặc hậu quả xảy ra. Đối
với tội giết người với lỗi cố ý gián tiếp thì hậu quả nạn nhân chết là cấu thành bắt buộc.
Mà cả 2 nạn nhân đều không chết, do đó không đủ cấu thành hậu quả cho tội giết người lỗi cố ý gián tiếp
- Đối với tội cố ý gây thương tích: Căn cứ vào hậu quả. Đối với tội cố ý gây thương tích
có cấu thành vật chất, hậu quả là dấu hiệu bắt buộc được thể hiện bằng tỉ lệ tổn hại sức
khỏe hoặc rơi vào 1 trong những TH tại Điều 134. Căn cứ vào hậu quả đề cho không đủ
kết luận dấu hiệu pháp lý cấu thành tội này 10 BÀI TẬP 5.
Sau nhiều lần gửi xe để vào chợ huyện mua sắm, A nhận thấy việc giữ xe tại bãi
này rất lỏng lẻo, lúc đông đúc có nhiều người lấy xe ra nhưng người giữ xe không soát vé.
Cho rằng có thể lợi dụng tình hình này để “làm tiền” bãi xe nên A đã hành động…
Đầu năm 2018, A đến gửi xe vào bãi. Chờ đến khi người ra vào lộn xộn, A lẳng
lặng dắt xe ra mà không ai phát hiện để soát vé. Ra khỏi bãi, A nổ máy phóng nhanh về
nhà. Sau khi cất giấu xe an toàn, A chậm rãi quay trở lại bãi xe. Giả vờ như vừa từ trong
chợ ra, A đi đi lại lại để tìm xe. Một người giữ xe chạy đến hỏi, A bảo rằng xe gửi đây
nhưng giờ không thấy. Cả bãi dò thẻ xe của A rồi nháo nhào tìm kiếm. Một hồi, chủ bãi
giữ xe thừa nhận: xe máy của A đã mất. A yêu cầu chủ bãi giữ xe phải bồi thường cho
mình 5 triệu đồng. Tưởng là yêu cầu của mình sẽ nhanh chóng được thực hiện nhưng A
không ngờ chủ bãi xe dùng dằng: “Chuyện này phải báo công an rồi mới tính”.
Sự việc được đưa đến Công an huyện T. Sau khi ghi nhận diễn biến sự việc và tiến
hành điều tra, cơ quan điều tra mời A lên làm việc. Ban đầu A quanh co chối cãi, nhưng
trước những chứng cứ của cơ quan điều ra đưa ra, A đã phải khai ra toàn bộ sự thật như đã nêu trên.
(Nguồn: Theo Báo Pháp luật Tp.HCM) Câu hỏi: 1.
Để xác định đúng tội danh trong vụ án này cần thực hiện các bước
nào? Tóm tắt nội dung của từng bước ?
* Để xác định tội danh cần thực hiện các bước:
- Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án.
- Bước 2. Xác định nhóm QPPL hình sự tương ứng.
- Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với
CTTP được quy định trong BLHS.
- Bước 4: Xác định khung hình phạt.
* Tóm tắt nội dung của từng bước:
Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án:
- Việc thu thập các tình tiết thực tế của vụ án phải chính xác, đầy đủ, toàn diện.
- Việc thu thập các tình tiết của vụ án phải đảm bảo: + Tính khách quan + Tính liên quan + Tính hợp pháp 11
Bước 2. Xác định nhóm QPPL hình sự tương ứng:
- Hành vi đó hướng tới xâm phạm nhóm quan hệ xã hội nào.
- Tìm kiếm các tội phạm có dấu hiệu tương ứng với hành vi phạm tội trên thực tế.
- Kiểm tra các dấu hiệu của từng CTTP để xác định được CTTP phù hợp với tình
tiết thực tế của vụ án nhất.
Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với
CTTP được quy định trong BLHS

- Phù hợp về khách thể và đối tượng tác động của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc mặt chủ quan của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc yếu tố chủ thể của tội phạm.
Bước 4: Xác định khung hình phạt (xác định khung hình phạt được quy định trong): - CTTP cơ bản - CTTP tăng nặng - CTTP giảm nhẹ
=> Xác định được điều, khoản áp dụng đối với hành vi phạm tội trên thực tế. 2.
Những tình tiết thực tế nào trong vụ án trên có giá trị pháp lý trong việc định tội?
- A đến gửi xe, lợi dụng tình trạng lộn xộn dắt xe của mình ra ngoài rồi nhanh chóng đem xe về nhà.
- A quay lại vờ tìm xe yêu cầu chủ bãi bồi thường 5 triệu. 3.
Nêu những cấu thành tội phạm cụ thể mà người định tội danh cần
dự kiến áp dụng khi định tội danh trong vụ án này?
- Tội trộm cắp tài sản: dấu hiệu của tội này là hành vi lén lút đối với chủ sở hữu
hoặc người quản lý tài sản, tuy A là chủ sở hữu nhưng người đang quản lý tài sản
lúc này là người giữ xe. A có hành vi lén lút đối với người giữ xe, tự dẫn xe của
mình ra khỏi bãi và chạy về nhà.
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: dấu hiệu của tội là hành vi đưa ra thông tin gian
dối nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác, theo đó A đưa ra thông tin
gian dối về việc không tìm thấy xe và yêu cầu chủ bãi bồi thường 5 triệu đồng . 4.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án trên.
A phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản giai đoạn phạm tội chưa đạt, các dấu hiệu
pháp lý cấu thành tội này: - Khách thể 12
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạm: quyền sở hữu tài sản của chủ bãi xe
+ Đối tượng tác động: 5 triệu đồng của chủ bãi - Mặt khách quan:
+ Hành vi: Đưa ra thông tin gian dối về việc không tìm được xe, do trước đó đã tự
dẫn xe về nhà. Và yêu cầu đưa 5 triệu tiền bồi thường. A đã thực hiện các hành vi phạm tội đến cùng.
+ Hậu quả: A yêu cầu 5 triệu nhưng chủ bãi chưa đưa – hậu quả chưa đạt do
nguyên nhân ngoài ý muốn của A
+ Mối quan hệ nhân quả: từ hành vi gian dối của A dẫn đến việc chủ bãi cần phải
đưa tiền bồi thường cho A - Mặt chủ quan:
+ Lỗi: cố ý trực tiếp: A nhận thức được hành vi của mình gây nguy hiểm cho xã
hội, thấy trước được hậu quả xảy ra và mong muốn nó xảy ra
+ mục đích: chiếm đoạt tài sản của chủ bải xe
- Chủ thể: A – có đủ tuổi chịu tnhs và có năng lực trách nhiệm hình sự 5.
Xác định cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối
với hành vi của của A trong vụ án trên?
- Căn cứ vào đối tượng tác động, nếu đối tượng tác động là chiếc xe thì mới có thể
nói đây là tội trộm cắp tài sản. Tuy nhiên đối tượng tác động ở đây thực chất là 5
triệu đồng và A cũng nhắm đến khoản tiền bồi thường này, theo đó hành vi đưa
thông tin gian dối của A là với mục đích chiếm đoạt tài sản của chủ bãi xe. Như
vậy A không phạm tội trộm cắp tài sản. Bài tập 6.
Khoảng 9 giờ ngày 19.10.2018, Võ Thành Trung (sinh năm 1980) mượn xe đạp
của Huỳnh Văn Quý (sinh năm 1986, thường trú tại Tp.Cần Thơ), sau đó mang xe đến
cầm tại tiệm cầm đồ Thành Lợi được 150.000 đồng để trả nợ.
Khoảng 17 giờ ngày 20.10.2018, không thấy Trung trả lại xe nên Quý đi tìm. Quý
gặp Trung tại quán cà-phê Ut Sinh thì Quý nói dối là đã cho người bạn mượn xe và dẫn
Quý đi lấy xe. Trung dẫn Quý đi ra sau vườn thuộc phần đất nhà ông Lâm Văn Thông
với ý định giết Quý để không phải trả lại chiếc xe đạp. Trên đường đi, Trung thấy Quý
có đeo một sợi dây chuyền vàng ở cổ nên càng có quyết tâm giết Quý để chiếm đoạt dây
chuyền vàng. Khi đến mương nước ở vườn nhà ông Thông, Trung tạo cớ đã gần đến nơi
lấy xe đạp, kêu Quý xuống mương rửa chân rồi vào nhà. Lợi dụng lúc Quý đang rửa
chân nên không để ý, Trung nhào đến ôm và xiết cổ Quý đè xuống mương dìm dưới
nước cho đến khi chết. Sau đó, Trung lấy sợi dây chuyền vàng 24k, trọng lượng 1 chỉ 13
của Quý và lôi xác Quý giấu dưới cỏ cặp sát Rạch Điều, cách mương nước của ông Thông khoảng 4 mét.
Trung mang sợi dây chuyền của Quý đi bán được 670.000 đồng để tiêu xài cá nhân.
Ngày 24.10.2018, vợ chồng ông Thông ra vườn đốn chuối bán thì phát hiện xác
của Quý trương thối nổi trên mặt nước nên báo cho công an. Ngày 25.10.2018, Trung bị bắt.
Trong quá trình điều tra, cơ quan điều tra đã thu giữ được các vật chứng gồm: 1
xe đạp Trung Quốc, 01 đôi dép xốp hiệu Bitis, 01 đồng hồ điện tử đeo tay. Tại bản kết
luận giám định pháp y số 322GĐ-KTHS ngày 29.10.2018 của Phòng kỹ thuật hình sự
Công an tỉnh Cần Thơ kết luận: Nạn nhân Huỳnh Văn Quý tử vong do ngạt nước. Câu hỏi:
1. Để xác định đúng tội danh trong vụ án này cần thực hiện các bước nào? Tóm
tắt nội dung của từng bước ?
* Để xác định tội danh cần thực hiện các bước:
- Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án.
- Bước 2. Xác định nhóm QPPL hình sự tương ứng.
- Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với
CTTP được quy định trong BLHS.
- Bước 4: Xác định khung hình phạt.
* Tóm tắt nội dung của từng bước:
Bước 1. Xác định các tình tiết thực tế của vụ án:
- Việc thu thập các tình tiết thực tế của vụ án phải chính xác, đầy đủ, toàn diện.
- Việc thu thập các tình tiết của vụ án phải đảm bảo: + Tính khách quan + Tính liên quan + Tính hợp pháp
Bước 2. Xác định nhóm QPPL hình sự tương ứng:
- Hành vi đó hướng tới xâm phạm nhóm quan hệ xã hội nào.
- Tìm kiếm các tội phạm có dấu hiệu tương ứng với hành vi phạm tội trên thực tế.
- Kiểm tra các dấu hiệu của từng CTTP để xác định được CTTP phù hợp với tình
tiết thực tế của vụ án nhất.
Bước 3. Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với
CTTP được quy định trong BLHS
14
- Phù hợp về khách thể và đối tượng tác động của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc mặt chủ quan của tội phạm.
- Phù hợp về các dấu hiệu thuộc yếu tố chủ thể của tội phạm.
Bước 4: Xác định khung hình phạt (xác định khung hình phạt được quy định trong): - CTTP cơ bản - CTTP tăng nặng - CTTP giảm nhẹ
=> Xác định được điều, khoản áp dụng đối với hành vi phạm tội trên thực tế.
2. Những tình tiết thực tế nào trong vụ án trên có giá trị pháp lý trong việc định tội?
- Trung mượn xe đạp của Quý sau đó mang xe đến cầm tại tiệm cầm đồ Thành Lợi được 150.000 đồng
- Quý gặp Trung tại quán cà-phê Ut Sinh thì Quý nói dối là đã cho người bạn mượn
- Trung có ý định giết Quý, Trung thấy Quý có đeo một sợi dây chuyền vàng ở cổ
- Lợi dụng lúc Quý đang rửa chân nên không để ý, Trung nhào đến ôm và xiết
cổ Quý đè xuống mương dìm dưới nước cho đến khi chết
- Trung lấy sợi dây chuyền vàng 24k, trọng lượng 1 chỉ của Quý và lôi xác Quý giấu
- Trung mang sợi dây chuyền của Quý đi bán được 670.000 đồng để tiêu xài cá nhân.
3. Nêu những cấu thành tội phạm cụ thể mà người định tội danh cần dự
kiến áp dụng khi định tội danh trong vụ án này?
+ Tội giết người: Trung có ý định giết Quý để không phải trả xe đạp, Trung có
hành vi xiết cổ Quý đè xuống mương dìm dưới nước cho đến khi chết – tức là
hành vi tấn công tước đoạt tính mạng của Quý, hậu quả là Quý chết.
+ Cướp tài sản: Trung có hành vi dùng vũ lực là xiết cổ đè Quý xuống mương
dìm dưới nước đến chết nhằm chiếm đoạt tài sản là sợi dây chuyền và không phải trả chiếc xe.
+ Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Sau khi được Quý cho mượn xe
đạp, Trung đã lạm dụng sự tin tưởng của Quý mà đem xe đi cầm mà không trả lại cho Quý
4. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của Trung trong vụ án trên. 15
Trung phạm tội giết người và cướp tài sản:
* Dấu hiệu pháp lý của tội giết người: - Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạm: Quyền được sống của Quý.
+ Đối tượng tác động: Quý. - Mặt khách quan:
+ Hành vi: Trung xiết cổ dìm Quý xuống mương tới chết + Hậu quả: Quý chết
+ Mối quan hệ nhân quả: từ hành vi xiết cổ dìm Quý xuống mương của Trung
dẫn đến cái chết của Quý.
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp – Trung nhận thức được hành vi gây nguy
hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả và mong muốn hậu quả xảy ra.
- Chủ thể: Trung đủ tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự
* Dấu hiệu pháp lý của tội cướp tài sản: - Khách thể:
+ Quan hệ bị xâm phạm: quan hệ sở hữu và qua hệ nhân thân
+ Đối tượng tác động: tài sản và thân thể của Quý - Mặt khách quan:
+ Hành vi: dùng vũ lực làm cho nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống
cự được, cụ thể là xiết cổ Quý đến chết nhằm lấy tài sản là sợi dây chuyền. - Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: Trung biết hành vi của mình là gây nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước được hậu quả và mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Mục đích: nhằm chiếm đoạt tài sản của Quý
5. Xác định cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối với
hành vi của của Trung trong vụ án trên?
- Căn cứ vào yếu tố lỗi để xác định Trung phạm cả 2 tội giết người và cướp: do
Trung đều có lỗi cố ý đối với hành vi tấn công và hậu quả làm chết Quý, theo đó có dấu
hiệu cấu thành 2 tội này.
- Căn cứ vào hậu quả về giá trị tài sản: đối với tội lạm dụng tín nhiệm hậu quả là
thiệt hại về tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng, mà chiếc xe đạp có thể xem không đáp ứng
dấu hiệu giá trị tài sản cấu thành tội này. Bài tập 7.
Khoảng 12h, Trương Thị Kim T đi bộ đến cổng trường Hà Huy Tập phường 3
Quận Bình Thạnh thấy cháu Nguyễn Nhật Vy (sinh năm 2013) là học sinh đang đứng
trước cửa trường chờ vào lớp, trên người cháu Vy có đeo nữ trang (2 nhẫn và một vòng
đeo tay bằng vàng). T giả vờ đến nói với cháu Vy hôm qua Vy đánh cháu của T, cháu 16
Vy nói không đánh ai cả, thì T bảo” “Nếu không đánh thì cũng phải đi theo T đến nhà
cho cháu T nhìn mặt và xin lỗi cháu T”. Cháu Vy tin lời nên đi theo T. T đón một chiếc
xích lô đạp đi cùng Vy đến đường Nguyễn Đình Chiểu thì xuống xe vào hẻm vắng. T nói
với Vy “có thằng theo dõi Vy đeo nữ trang, lột nữ trang ra cất đi”. Vy tin lời nên tháo 2
chiếc nhẫn cất vào cặp và đưa cặp cho T giữ giùm, còn chiếc vòng đeo tay do chật Vy
tháo không được. Để chiếm đoạt chiếc vòng đeo tay, T đón xe ôm chở đến đường Hàn
Hải Nguyên phường 16 Quận 11, trên đường đi T mua một cây kềm cắt móng tay. Khi
đến hẻm 83 đường Hàn Hải Nguyên, T cùng Vy xuống xe, T dẫn Vy vào hẻm và dùng
kềm cắt chiếc vòng nhưng không cắt được nên T đi bộ ra ngoài mua cây kéo nhỏ và thực
hiện cắt vòng nhưng không cắt được nên T mang ra tiệm đổi cây kéo lớn và sau đó T
đang dùng kéo cắt chiếc vòng của cháu Vy thì bị nhân dân phát hiện bắt giữ giao về
Công an phường 3 Quận Bình Thạnh xử lý.
Tại cơ quan điều tra Công an Quận Bình Thạnh, T đã khai nhận hành vi thực hiện như đã nêu trên. Câu hỏi: 1.
Để xác định đúng tội danh trong vụ án này cần thực hiện các bước
nào? Tóm tắt nội dung của từng bước? 2.
Những tình tiết thực tế nào trong vụ án trên có giá trị pháp lý trong việc định tội?
- T dụ Vy cùng đi với mình
- T nói với Vy “có thằng theo dõi Vy đeo nữ trang, lột nữ trang ra cất đi”. Vy tin
lời nên tháo 2 chiếc nhẫn cất vào cặp và đưa cặp cho T giữ giùm
- Còn chiếc vòng tay, T đang tìm cách tháo ra thì bị bắt 3.
Nêu những cấu thành tội phạm cụ thể mà người định tội danh cần
dự kiến áp dụng khi định tội danh trong vụ án này?
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản: đưa thông tin gian dối để dẫn cháu vy đi, và đưa ra
thông tin về việc có người theo dõi khiến Vy phải tháo nữ trang ra
- Cưỡng đoạt tài sản: uy hiếp tinh thần cháu Vy bằng cách nói có người theo dõi
nhằm đến việc chiếm đoạt tài sản của Vy 4.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của T. trong vụ án trên.
T phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: - Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạn: quan hệ tài sản của cháu Vy.
+ Đối tượng tác động: nữ trang của Vy. - Mặt khách quan: 17
+ Hành vi đưa ra thông tin gian dối về việc có người theo dõi vy, nói vy tháo nữ trang ra cho giữ giùm.
+ Hậu quả: Vy tin lời T và làm theo, tháo đươc 2 chiếc nhẫn còn với chiếc vòng
tay đang trong quá trình tìm cách tháo thì bị phát hiện.
+ Mối qhnq: Vì thông tin gian dối của T mà Vy tin theo là thực hiện hành vi như
T yêu cầu và đã lấy được 2 chiếc nhẫn vàng. - Mặt chủ quan:
+ Lỗi: cố ý trực tiếp – T biết hành vi của mình là gây nguy hiểm cho xã hôi, thấy
trước được hậu quả và mong muốn hậu quả xảy ra
+ Mục đích: chiếm đoạt tài sản là nữ trang của Vy
- Chủ thể: T – đủ tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự 5.
Xác định cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối
với hành vi của T trong vụ án trên?
- Căn cứ vào hành vi khách quan: Dấu hiệu của tội cưỡng đoạt và việc tội phạm
dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần nạn nhân khiến nạn nhân “sợ” mà đưa
tài sản – miễn cưỡng không tự nguyên, còn đối với dấu hiệu của tội lừa đảo là hành vi sử
dụng thông tin gian dối khiến nạn nhân tin vào thông tin đó là tự nguyện đưa tài sản. Mà
ở tình huống này cháu Vy vì tin lời T là có người theo dõi nên mới giao tài sản cho T giữ
giùm – tự nguyện do tin vào thông tin gian dối T đưa ra mà không phải sợ mà miễn
cưỡng đưa tài sản cho người phạm tội. Như vậy không phải tội cưỡng đoạt tài sản. Bài tập 8.
A đi xe máy chở B từ Phú Yên lên Đắc Lắc với tốc độ khoảng 70–80 km/h. Do
không làm chủ được tốc độ, A đã tông vào xe đạp của chị X đang chở con nhỏ phía sau
(cháu Y, 3 tuổi) làm hai mẹ con chi X bị thương, trong đó cháu Y bị thương nặng, mất
máu nhiều. Thấy vậy A nói với chị Y để cho A và B chở cháu Y đi bệnh viện cấp cứu.
Chị X đồng ý. A cho cháu Y ngồi giữa, B ngồi phía sau giữ cháu Y khỏi ngã và chạy đi.
Đến ruộng mía vắng người, A nói B bỏ cháu Y vào đó rồi phóng xe chạy trốn.
Chị X cũng bắt xe ôm đến bệnh viện để xem việc cứu chữa con gái. Nhưng khi
đến nơi thì không thấy cháu Y đâu. Chị hoảng sợ báo công an truy tìm cháu bé (Y) và A,
B. Khoảng 3 giờ sau, mọi người phát hiện cháu Y nằm bất tỉnh trong ruộng mía ven
đường. Do không được cứu chữa kịp thời và bị mất máu quá nhiều, cháu Y đã chết trên đường tới bệnh viện. Câu hỏi: 1.
Để xác định đúng tội danh trong vụ án này cần thực hiện các bước nào?
Tóm tắt nội dung của từng bước? 2.
Những tình tiết thực tế nào trong vụ án trên có giá trị pháp lý trong việc định tội? 18
- A đi xe máy chở B với tốc độ cao. Do không làm chủ được tốc độ, gây tai nạn.
- cháu Y bị thương nặng, mất máu nhiều. Thấy vậy A nói chở cháu Y đi bệnh viện.
- Đến ruộng mía vắng người, A nói B bỏ cháu Y vào đó rồi phóng xe chạy trốn.
- Khoảng 3 giờ sau, mọi người phát hiện cháu Y nằm bất tỉnh trong ruộng mía ven đường.
- Do mất máu nhiều cháu Y đã chết. 3.
Nêu những cấu thành tội phạm cụ thể mà người định tội danh cần dự
kiến áp dụng khi định tội danh trong vụ án này?
- Tội giết người: A và B có hành vi mang cháu Y bỏ vào bụi cây trong khi bé đang
bị mất máu nhiều dấn để cháu Y chết. A và B biết việc mất máu của cháu Y mà
không đi cấp cứu có thể dẫn đến cái chết nhưng vẫn thực hiện hành vi này, có thể
xem là hành vi tước đoạt tính mạng cháu Y.
- Tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
Điều 132:
A và B có hành vi bỏ mặc cháu Y mặc dù Y bị tai nạn do A gây ra và
đang trong tình trạng nguy hiểm – cháu Y đang bị mất máu.
- Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ Điều 260: A có hành
vi điều khiển phương tiện tốc độ 70-80km/h và không làm chủ được tốc độ dẫn đến
tại nạn cho mẹ con X,Y. Với hậu quả làm chết người theo điểm a khoản 1 Điều 260. 4.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án trên.
A và B phạm tội giết người theo điều 123
Dấu hiệu pháp lý cấu thành tội này: - Khách thể:
+Quan hệ xã hội bị xâm phạm: Quyền được sống của Y.
+ Đối tượng tác động: Cháu Y. - Mặt khách quan:
+ Hành vi: Sau khi gây tai nạn giao thông, thay vì chở cháu Y đến bệnh viên, A
đem cháu Y đang mất máu nhiều giấu vào bụi mía. + Hậu quả: cháu Y chết.
+ Mối quan hệ nhân quả: Vì cháu Y đang trong tình trạng nguy hiểm cần đi cấp cứu
mà từ hành vi giấu cháu vào bụi mía của A, B khiến cháu không được cấp cứu kịp
thời dẫn đến mất máu chết. - Mặt chủ quan:
+ Lỗi: cố ý gián tiếp – A và B nhận thức được hành vi của mình là gây nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước được hậu quả có thể xảy ra với cháu Y tuy không mong
muốn nhưng để mặc hậu quả xảy ra.
- Chủ thể: A và B đủ tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự. 19 5.
Xác định cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối với
hành vi của A, B trong vụ án trên?
- Căn cứ vào hành vi khách quan: dấu hiệu của tội không cứu giúp là có hành vi
(không hành động) không cứu giúp người bị nạn trong trường hợp nhìn thấy người đó
đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng. Nhưng trong trường hợp này A và B
đã phát sinh hành động làm mang cháu Y đi giấu, bỏ mặc việc cháu mất máu và hậu quả
thiệt mạng xảy ra, chính hành vi này đã dẫn đến cái chết cho Y. Như vậy không phải tội này.
- Căn cứ vào dấu hiệu lỗi: đối với tội vi phạm luật giao thông… có lỗi cố ý đối
với hành vi và lỗi vô ý với hậu quả gây chết người, còn trong trường hợp này A và B có
dấu hiệu lỗi cố ý với cái chết của Y. Như vậy không thể kết luận tội vi phạm luật … với
tình tiết định khung làm chết người, mà cần cấu thành tội danh độc lập về hành vi giết người. Bài tập 9.
Biết được N có quan hệ ngoại tình với vợ mình, Q đã nhiều lần khuyên nhủ, cảnh
cáo N không duy trì quan hệ bất chính này nữa, nhưng N không nghe. Vì vậy, Q nung
nấu ý định trả thù, bằng mọi cách phải giết N.
Sau nhiều ngày theo dõi, Q biết N hay ngủ ở giường kê cạnh cửa sổ. Tối ngày
25.11.2018, Q mang khẩu súng K44 (Q là trung đội trưởng dân quân, được xã đội trưởng
giao khẩu súng này để làm nhiệm vụ) đến cạnh cửa sổ nơi N thường ngủ, nhằm vào
giường có người đang ngủ bắn liền hai phát rồi bỏ chạy.
Hành vi trên của Q đã gây ra cái chết cho M (là em trai của N, bộ đội về nghỉ
phép, ngủ ở giường của N tối hôm đó). Câu hỏi: 1.
Để xác định đúng tội danh trong vụ án này cần thực hiện các bước nào?
Tóm tắt nội dung của từng bước? 2.
Những tình tiết thực tế nào trong vụ án trên có giá trị pháp lý trong việc định tội?
- Q do ghen tuông nên muốn giết N
- Q biết N hay ngủ ở giường kê cạnh cửa sổ
- Q mang khẩu súng K44 đến cạnh cửa sổ nơi N thường ngủ, nhằm vào giường có
người đang ngủ bắn liền hai phát rồi bỏ chạy.
- Hành vi trên của Q đã gây ra cái chết cho M 3.
Nêu những cấu thành tội phạm cụ thể mà người định tội danh cần dự
kiến áp dụng khi định tội danh trong vụ án này? 20