BTN DÂN SỰ Nhóm 1 - BTN
Luật Dân sự (Trường Đại học Luật Hà Nội)
Scan to open on Studeersnel
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
BTN DÂN SỰ Nhóm 1 - BTN
Luật Dân sự (Trường Đại học Luật Hà Nội)
Scan to open on Studeersnel
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com)
lOMoARcPSD|45734214
BỘ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
BÀI TẬP NHÓM MÔN: LUẬT DÂN SỰ
ĐỀ SỐ 3:
SƯU TẦM QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND CẤP XÃ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC CỬ
NGƯỜI GIÁM HỘ HOẶC MỘT QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN LIÊN QUAN
ĐẾN VIỆC CHỈ ĐỊNH NGƯỜI GIÁM HỘ MÀ THEO QUAN ĐIỂM CỦA
NHÓM QUYẾT ĐỊNH ĐÓ LÀ CHƯA
PHÙ HỢP VÀ GIẢI QUYẾT CÁC YÊU CẦU ĐỀ RA.
LỚP: 4906
NHÓM: 01
Hà Nội, 2025
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com)
lOMoARcPSD|45734214
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ THAM GIA VÀ
KẾT QUẢTHAM GIA LÀM BÀI TẬP NHÓM
Ngày: …/…/2025 Địa điểm: Trường Đại học Luật Hà Nội
Nhóm: 01 Lớp: 4906 Khoa: Pháp luật Hình Sự
S
T
T
SV Họ tên
Tiến độ
thực hiện
(đúng
hạn)
Mức độ hoàn thành
Kết
quả
xếp
loi
SV
tên
Có Không
Không
tốt
Trung
nh
Tốt
1 241011031 Lê Thu An
2 241011032 Đặng Thị Minh Anh
3 241011033
Lê Thị Quỳnh Anh
4 241011034
Nguyễn Hoàng Quỳnh
Anh
5 241011035
Nguyễn Quỳnh Anh
6 241011036 Phạm Lâm Phương Anh
7 241011037
Trần Bảo Anh
8 241011038
Vũ Hà Thu Anh
9 241011103 Trần Thị Ngọc Ánh
10 241011039 Trần Văn Bằng
11 241011040 Nguyễn Bảo Châu
12 241011041 Hoàng Thị Khánh Chi
13 241011042 Đặng Ngọc Gia Chinh
14 241011044 Hoàng Thị Thùy Dung
15 241011045 Hà Vũ Duy
16 241011046 Lê Thị Thùy Dương
Kết quả điểm bài viết:
- Giáo viên chấm thứ nhất: NHÓM TRƯỞNG
- Giáo viên chấm thứ hai:
Kết quả điểm thuyết trình:
- Giáo viên cho thuyết trình:
Điểm kết luận cuối cùng:
- Giáo viên đánh giá cuối cùng:
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com)
lOMoARcPSD|45734214
Mục lục
Mở đầu…………………………………………………………………………….06
Nội dung chính…………………………………………………………………..07
I. Tóm tắt cụ thể nội dung vụ việc…………………………07
II. Phân tích: Chỉ ra những điểm chưa phù hợp trong quyết định giải thích
tại sao nhóm lại cho rằng như vậy là bất hợp lý…………………07
III. Các quan điểm nhóm tác giả đưa ra về việc giải quyết vụ việc phùi hợp
với quy định của pháp luật……………………………..……..11
IV. Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật hiện hành……..12
Kết luận……………………………………………………………………….….15
Phụ lục…………………………………………………………………………...16
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………..……19
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com)
lOMoARcPSD|45734214
MỞ ĐẦU
Trong các vụ án dân sự liên quan đến quyền lợi của người mất năng lực hành vi dân
sự hoặc người chưa thành niên, việc Tòa án chỉ định người giám hộ đóng vai trò then
chốt nhằm bảo vệ tốt nhất quyền lợi ích hợp pháp của họ. Theo khoản 1- Điều 46 -
Bộ luật Dân sự 2015, giám hộ việc nhân, pháp nhân được luật quy định, được
UBND cấp cử, được Tòa án chỉ định hoặc trường hợp người năng lực hành vi
dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ tình trạng cần được giám
hộ, nhân, pháp nhân được lựa chọn người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc
chỉ định người giám hộ đúng đắn trong việc bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
người mất năng lực hành vi dân sự những ý nghĩa vùng quan trọng như đảm bảo
việc đại diện hợp pháp và đầy đủ, ngăn chặn hành vi lợi dụng hoặc xâm phạm, đáp ứng
nhu cầu chăm sóc hỗ trợ hàng ngày, cũng như đảm bảo sự minh bạch trách
nhiệm pháp lý.
Trong thực tiễn xét xử, đôi khi vẫn tồn tại những trường hợp mà quyết định chỉ định
người giám hộ của Tòa án chưa thật sự phù hợp, chưa giải quyết được trọn vẹn sâu
sắc về cả lý lẫn tình, từ đó gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến đối tượng cần được
bảo vệ.
Quyết định số 135/2020/QĐDS-ST của Tòa án nhân dân huyện Đông Anh,
thành phố Nội một văn bản pháp quan trọng, giải quyết yêu cầu tuyên bố
một người mất năng lực hành vi dân sự. Quyết định này không chỉ thể hiện cách tòa án
áp dụng các quy định pháp luật hiện hành, mà còn thể tạo ra ảnh hưởng nhất định
đến quá trình xét xử các vụ việc tương tự tại địa phương. Thông qua bài tiểu luận,
nhóm tác giả đã phân tích chi tiết những điểm chưa hợp trong quyết định nhóm
tác giả nghiên cứu cho đúng quy định của pháp luật, đồng thời chúng tôi xin đề xuất
một số kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện hơn việc áp dụng pháp luật trong thực
tiễn.
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com)
lOMoARcPSD|45734214
NỘI DUNG CHÍNH
I. TÓM TẮT CỤ THỂ NỘI DUNG VỤ VIỆC
Đặng Thị C (sinh năm 1946) sống tại thôn Q, X, huyện A, thành
phố Nội chồng ông Nguyễn Hữu N (sinh năm 1946). Vợ chồng sinh
được 06 người con, trong số 06 người con đó thì ông Nguyễn Hữu N1(sinh
năm 1968) bị bệnh tâm thần từ nhiều năm nay. Ông N1 kết hôn với Nguyễn
Thị T (sinh năm 1974) vào năm 2014. Hiện cả hai vợ chồng ông N1 T
đang sống cùng gia đình bà C tại thôn Q, xã X, huyện A, thành phố Hà Nội. Ông
N1 sống phụ thuộc vào gia đình, không tự thực hiện được mọi sinh hoạt cá nhân.
Ông N1 không nhận thức điều khiển được hành vi của mình, tình trạng bệnh
ngày càng nặng. Năm 2017, gia đình có đưa ông N1 đi khám chữa bệnh tại bệnh
viện tâm thần Nội được chẩn đoán, xác định: Ông Nguyễn Hữu N1 chậm
phát triển tâm thần, tật chứng tác phong đáng kể cần theo dõi điều trị; khuyết tật
về trí tuệ tâm thần nặng và tình trạng bệnh của ông N1 không thuyên giảm.
Theo đó, tại đơn yêu cầu ngày 12/08/2020, bà Đặng Thị C đề nghị Tòa án
nhân dân huyện A tuyên bố ông Nguyễn Hữu N1 mất năng lực hành vi dân sự
cử C người giám hộ của ông Nguyễn Hữu N1, cử Nguyễn Thị T
người giám sát việc giám hộ.
Sau phiên họp sơ thẩm công khai ngày 29/8/2020, Tòa án nhân dân huyện A
quyết định chấp nhận yêu cầu của Đặng Thị C về việc tuyên bố ông Nguyễn
Hữu N1 mất năng lực hành vi dân sự và cử bà Đặng Thị C là người giám hộ hợp
pháp của ông Nguyễn Hữu N1, Nguyễn Thị T người giám sát việc giám
hộ.
II. PHÂN TÍCH: CHỈ RA NHỮNG ĐIỂM CHƯA P HỢP
TRONG QUYẾT ĐỊNH GIẢI THÍCH TẠI SAO NHÓM
TÁC GIẢ LẠI CHO RẰNG NHƯ VẬY.
1. Việc chỉ định Đặng Thị C làm người giám hộ trái với quy định pháp
luật hiện hành
1.1. Người giám hộ đương nhiên của người chồng (ông Nguyễn Hữu N1)
sở pháp : Điều 53 BLDS 2015 - Người giám hộ đương nhiên của
người mất năng lực hành vi dân sự
1
“Trường hợp không người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48
của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực
hành vi dân sự được xác định như sau:
1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người
giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ người
giám hộ.
2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người
1
Bộ luật Dân sự 2015, trang 30 – NXB Lao Động
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com)
lOMoARcPSD|45734214
mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không đủ điều kiện làm
người giám hộ thì người con cả người giám hộ; nếu người con cả không
đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo đủ điều kiện
làm người giám hộ là người giám hộ.
3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa vợ,
chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người
giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.”
Phân tích:
Ông Nguyễn Hữu N1 kết hôn với Nguyễn Thị T vào năm 2014. Đến
năm 2020, ông N1 bị Tòa án thẩm quyền tuyên bố mất năng lực hành vi dân
sự. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 53 BLDS 2015, trong trường hợp
người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự vợ hoặc chồng thì người vợ
hoặc chồng sẽ là người giám hộ đương nhiên. Tuy nhiên, trong vụ việc này, Tòa
án lại chỉ định Đặng Thị C mẹ ruột của ông N1 làm người giám hộ, thay
vì bà T là người vợ hợp pháp theo quy định pháp luật. Quyết định của Tòa án đã
không tuân thủ đúng thứ tự ưu tiên về người giám hộ đương nhiên theo quy định
tại Điều 53 BLDS 2015.
1.2. Việc Tòa án được chỉ định người giám hộ
sở pháp lý: Khoản 1 Điều 54 BLDS 2015 - Cử, chỉ định người giám
hộ
2
“1. Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 Điều
53 của Bộ luật này thì Ủy ban nhân dân cấp nơi trú của người được
giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.
Trường hợp tranh chấp giữa những người giám hộ quy định
tại Điều 52 Điều 53 của Bộ luật này về người giám hộ hoặc tranh chấp
về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.
Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ
sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này.”
Phân tích:
Khoản 1 Điều 54 BLDS 2015 quy định rằng Tòa án thẩm quyền chỉ
định người giám hộ trong trường hợp không người giám hộ đương nhiên
hoặc tranh chấp liên quan đến việc cử người giám hộ. Tuy nhiên, trong
trường hợp của ông N1, pháp luật đã xác định T vợ hợp pháp của ông
người giám hộ đương nhiên theo quy định tại khoản 1 Điều 53 của Bộ luật
này. Đồng thời, không bất kỳ tranh chấp nào trong nội bộ gia đình C về
việc xác lập người giám hộ cho ông N1.
Do đó, việc Tòa án chỉ định bà Đặng Thị C làm người giám hộ trong khi
T người vị trí ưu tiên theo luật định vẫn đang tồn tại không tr
2
Bộ luật Dân sự 2015, trang 30 – NXB Lao Động
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com)
lOMoARcPSD|45734214
ngại phápnào trong việc thực hiện quyền giám hộ là không căn cứ. Quyết
định này đã vượt quá giới hạn thẩm quyền được quy định tại Điều 54 không
phù hợp với nguyên tắc xác lập người giám hộ đương nhiên theo quy định pháp
luật hiện hành.
1.3. Việc Toà án chỉ định bà Đặng Thị C làm người giám hộ hợp pháp
sở pháp lý: Điều 49 BLDS 2015 Điều kiện của nhân làm người giám
hộ
3
“1. Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám
sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn nhân, pháp
nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.
Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người
đó. Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản tài sản của
người được giám hộ thì người giám sát phải đăng tại Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.
Người thân thích của người được giám hộ vợ, chồng, cha, mẹ, con của
người được giám hộ; nếu không ai trong số những người này thì người
thân thích của người được giám hộ ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột
của người được giám hộ; nếu cũng không ai trong số những người này
thì người thân thích của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột,
cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.
2. Trường hợp không người thân thích của người được giám hộ hoặc
những người thân thích không cử, chọn được người giám sát việc giám hộ
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp nơi trú
của người giám hộ cử nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ.
Trường hợptranh chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì
Tòa án quyết định.
3. Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ nếu là nhân, năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám
sát nếu là pháp nhân; có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát.
4. Người giám sát việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ;
b) Xem xét, ý kiến kịp thời bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự quy định tại Điều 59 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu quan nhà nước thẩm quyền về giám hộ xem xét thay đổi
hoặc chấm dứt việc giám hộ, giám sát việc giám hộ.”
Phân tích:
Theo Điều 49 BLDS 2015 về điều kiện của nhân làm người giám hộ,
việc Toà án chỉ định C làm người giám hộ khi C tại thời điểm đó đã 74
tuổi, điều kiện kinh tế sức khỏe không còn đủ tốt để chăm sóc cho ông N1 so
với vợ là bà T, là chưa hợp lý.
3
Bộ Luật Dân sự 2015, trang 27 – NXB Lao Động
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com)
lOMoARcPSD|45734214
2. Việc Toà án chỉ định bà Nguyễn Thị T làm người giám sát việc giám hộ
là không hợp lý.
Cơ sở pháp lý: Điều 51 BLDS 2015 - Giám sát việc giám hộ
4
“1. Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám
sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn nhân, pháp
nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.
Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người
đó. Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản tài sản của
người được giám hộ thì người giám sát phải đăng tại Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.
Người thân thích của người được giám hộ vợ, chồng, cha, mẹ, con của
người được giám hộ; nếu không ai trong số những người này thì người
thân thích của người được giám hộ ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột
của người được giám hộ; nếu cũng không ai trong số những người này
thì người thân thích của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột,
cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.
2. Trường hợp không người thân thích của người được giám hộ hoặc
những người thân thích không cử, chọn được người giám sát việc giám hộ
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp nơi trú
của người giám hộ cử nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ.
Trường hợptranh chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì
Tòa án quyết định.
3. Người giám sát việc giám hộ phải người năng lực hành vi dân sự
đầy đủ nếu là nhân, năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám
sát nếu là pháp nhân; có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát.
4. Người giám sát việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ;
b) Xem xét, ý kiến kịp thời bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự quy định tại Điều 59 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu quan nhà nước thẩm quyền về giám hộ xem xét thay đổi
hoặc chấm dứt việc giám hộ, giám sát việc giám hộ.”
Phân tích:
Mục đích của việc cử người giám sát việc giám hộ trong trường hợp này
nhằm kiểm soát hoạt động của người giám hộ - C, tránh tình trạng lạm
dụng quyền giám hộ để trục lợi, xâm phạm đến tài sản, quyền lợi của người
được giám hộ là ông N1 và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông N1.
Tuy nhiên việc Tòa án chỉ định T làm người giám sát việc giám hộ
trong trường hợp này không hợp theo Điều 53 BLHS 2015 T lẽ ra
người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự khi đang
vợ hợp pháp, đang cùng sinh sống chăm sóc ông N1.Và theo Điều 51 BLDS
2015, Toà án được quyết định người giám sát việc giám hộ chỉ khi xảy ra tranh
4
Bộ luật Dân sự 2015, trang 28 – NXB Lao Động
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com)
lOMoARcPSD|45734214
chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ.
Kết luận: Việc tuyên bố ông N1 mất năng lực hành vi dân sự đúng với
tình trạng thực tế pháp luật. Tuy nhiên, quyết định của Tòa án trong việc chỉ
định người giám hộ người giám sát việc giám hộ những điểm chưa phù
hợp. Do đó, cần xem xét lại việc phân công vai trò trong gia đình để đảm bảo
đúng pháp luật và phù hợp với thực tế gia đình.
III. QUAN ĐIỂM CỦA NHÓM
một nhóm sinh viên trường Đại học Luật Nội đang trong quá trình
học tập nghiên cứu, chúng em nhận thấy rằng Quyết định số
135/2020/QĐDS-ST của Tòa án nhân dân huyện A nhiều điểm cần xem xét
lại về mặt pháp lý cũng như thực tiễn, đặc biệt liên quan đến việc chỉ định người
giám hộ người giám sát việc giám hộ cho ông Nguyễn Hữu N1 người đã
được xác định mất năng lực hành vi dân sự. Sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ,
nhóm chúng em xin trình bày quan điểm như sau:
Quyết định chỉ định Đặng Thị C mẹ ruột của ông N1 làm người
giám hộ chính, trong khi Nguyễn Thị T vợ hợp pháp, đang chung sống
hoàn toàn đầy đủ năng lực hành vi dân sự lại không được giao vai trò giám
hộ chính, là điều chưa thực sự hợp lý và thiếu căn cứ pháp lý rõ ràng.
Theo khoản 1 Điều 53 BLDS 2015, người giám hộ đương nhiên của
người mất năng lực hành vi dân sự là vợ hoặc chồng, cha mẹ hoặc con cái, theo
thứ tự ưu tiên. Trong khi đó, không bất kỳ nội dung nào trong quyết định nêu
do loại tr T khỏi danh sách người giám hộ đương nhiên, cũng như
không cung cấp bằng chứng chứng minh T không đủ điều kiện hoặc đã từ
chối vai trò này. Việc thiếu vắng giải trình như vậy không chỉ làm giảm tính
minh bạch còn khiến cho quyết định trở nên thiếu căn cứ không đảm bảo
tính hợp pháp.
Ngoài ra, Điều 49 BLDS 2015 quy định điều kiện nhân được làm
người giám hộ, xét trong trường hợp này, cả C T đều đáp ứng đầy
đủ điều kiện, song tại thời điểm ra quyết định (năm 2020), bà C đã 74 tuổi, trong
khi T mới 46 tuổi, cho thấy T điều kiện sức khỏe, tinh thần, khả
năng thực hiện nghĩa vụ giám hộ tốt hơn. Do vậy, quyết định của Tòa không chỉ
trái với thứ tự ưu tiên pháp luật quy định còn không xét đến yếu tố thực tiễn
về năng lực cá nhân.
Không chỉ vậy, tòa án chỉ định bà Nguyễn Thị T – vợ ông N1 – làm người
giám sát người giám hộ, tức giám sát mẹ chồng mình, cũng điều thiếu
khách quan. Theo quy định pháp luật, người giám sát trách nhiệm kiểm tra,
theo dõi việc thực hiện quyền nghĩa vụ của người giám hộ, nhằm đảm bảo
quyền lợi của người được giám hộ không bị xâm phạm. Tuy nhiên, T vừa
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com)
lOMoARcPSD|45734214
người thân thích trực hệ, vừa sống chung nhà, quyền lợi tài sản liên quan
trực tiếp đến ông N1. Điều này khiến việc giám sát trở nên khó đảm bảo tính
khách quan minh bạch, khả năng phát sinh xung đột lợi ích. Trong trường
hợp này, một người giám sát độc lập thể người thân thích không sống
cùng hoặc một tổ chức thẩm quyền sẽ phù hợp hơn để đảm bảo sự công
bằng trong quá trình giám hộ.
Thêm vào đó, trong bản án không hề nội dung nào đánh giá năng lực,
cách đạo đức, điều kiện kinh tế hội của T để đảm nhận vai trò người
giám sát. Trong khi đó, theo quy định tại Điều 49 Điều 57 BLDS 2015, việc
chỉ định một người vào vị trí trách nhiệm pháp đặc biệt như giám hộ hoặc
giám sát cần sở cụ thể, chặt chẽ không thể dựa đơn thuần vào mối quan
hệ huyết thống hay hôn nhân. Việc chỉ định T làm người giám sát không
bất kỳ đánh giá nào về cáchđiều kiện đảm nhiệm khiến cho quyết định
thiếu đi tính thuyết phục, thể bị xem vi phạm quy trình ra quyết định
của Tòa án.
Một điểm đáng lo ngại nữa quyết định gần như bỏ trống chế bảo vệ
quyền lợi của ông N1 trong quá trình giám hộ. Không quy định nào về trách
nhiệm báo cáo định kỳ, quyền yêu cầu thay đổi người giám hộ, sự giám sát của
các quan chức năng như UBND cấp hay phòng pháp địa phương. Điều
này tiềm ẩn rủi ro về việc người giám hộ có thể lạm quyền hoặc không thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ, trong khi ông N1 hoàn toàn không khả năng tự bảo vệ
quyền lợi của mình.
Ngoài ra, ta cũng cần lưu ý, bản án nêu việc ông N1 từng khám tại
bệnh viện năm 2017, nhưng lại không đề cập đến kết luận giám định pháp y tâm
thần hợp pháp theo Luật Giám định pháp, điều kiện bắt buộc để tuyên một
người mất năng lực hành vi dân sự.
IV. Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật hiện hành.
Từ thực tiễn giải quyết vụ việc tại TAND huyện A về tuyên bố ông
Nguyễn Hữu N1 mất năng lực hành vi dân sự chỉ định Đặng Thị C làm
người giám hộ, thể thấy hoạt động chỉ định người giám hộ vẫn còn những
điểm cần hoàn thiện. Mặc việc chỉ định C căn cứ theo Điều 54 BLDS
2015, nhưng trong bối cảnh C người cao tuổi, sống cùng con dâu (bà
Nguyễn Thị T) người trẻ, khỏe gần gũi hơn trong chăm sóc thì việc cân
nhắc lại tính phù hợp và bền vững của sự chỉ định là điều cần thiết.
Để xử các trường hợp tương tự trong thực tiễn, cần triển khai các giải
pháp sau:
- Ban hành hướng dẫn thống nhất từ TAND Tối cao nhằm giúp Tòa án
địa phương xử tranh chấp về người giám hộ một cách đồng bộ, nhất
quán và bảo đảm quyền lợi người được giám hộ.
- Quy định tiêu chí lựa chọn người giám hộ phù hợp, dựa trên đạo
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com)
lOMoARcPSD|45734214
đức, điều kiện kinh tế, khả năng chăm sóc, mức độ gắn với người
được giám hộ.
5
- Tham khảo ý kiến UBND cấp nơi người được giám hộ trú để
đánh giá thực tế hoàn cảnh gia đình và môi trường sống.
- Kiểm tra, đánh giá điều kiện của người được chỉ định làm giám hộ về
sức khỏe, tài chính, đạo đức mối quan hệ với người được giám hộ;
thể phối hợp với Phòng Tư pháp và cơ quan liên quan.
- Cải tiến quy trình chỉ định giám hộ theo hướng minh bạch, công bằng,
công khai lý do lựa chọn và tham khảo ý kiến các bên liên quan.
- Tôn trọng nguyện vọng của người được giám hộ nếu họ còn khả năng
nhận thức, giúp tăng sự hài lòng và giảm xung đột trong gia đình.
- Thay đổi hoặc hủy bỏ người giám hộ không còn phù hợp, dấu hiệu
vi phạm pháp luật hoặc không hoàn thành trách nhiệm, đồng thời chỉ
định người mới hoặc tổ chức phù hợp.
- Tăng ờng giám sát hoạt động giám hộ, yêu cầu báo cáo định kỳ
phối hợp giữa Tòa án, UBND xã, Phòng Tư pháp để bảo vệ quyền lợi
người được giám hộ.
6
- Tuyên truyền pháp luật, tập huấn nghiệp vụ, nâng cao nhận thức cộng
đồng năng lực của cán bộ trong việc lựa chọn, giám sát người giám
hộ.
KẾT LUẬN
Việc chỉ định người giám hộ một cách đúng pháp luật, đồng thời cũng phải
phù hợp với hoàn cảnh thực tế, đóng vai trò cùng quan trọng trong việc bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người mất năng lực hành vi dân sự hoặc
hạn chế năng lực hành vi dân sự. Đây không chỉ một quy trình mang tính
pháp lý mà còn là một cơ chế nhân đạo, thể hiện trách nhiệm của Nhà nước.
PHỤ LỤC
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
HUYỆN A Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
5
Lâm Tư (2022), “Giám hộ và xử lý hành vi vi phạm quy định về giám hộ” (ngày truy cập: 11/04/2025)
Nguồn: https://pbgdpl.camau.gov.vn/giam-ho-va-xu-ly-hanh-vi-vi-pham-quy-dinh-ve-giam-ho.2713.
6
Sở Pháp thành phố Huế (2022), Giám hộ một số vấn đề pháp cần hoàn thiện”, (ngày truy cập:
11/04/2025)Nguồn:https://stp.thuathienhue.gov.vn/?
gd=12&cn=82&tc=7341&fbclid=IwAR2Zkjbjs03nMhC9_kSYnExWmjTHyZc HcjgNQsguK4FSx-
0cKZsCZBtCsyo
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com)
lOMoARcPSD|45734214
Số: 135/2020/QĐDS-ST
Ngày: 29/8/2020
V/v: Yêu cầu tuyên bố một người
mất
năng lực hành vi dân sự.
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN A – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Bà Đỗ Thị Vân.
Thư ký phiên họp: Bà Ngô Thị Thu Hà.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện A, thành phố Nội tham gia
phiên Bà Hoàng Thị Hồng Chiêm – Kiểm sát viên.
Trong ngày 29 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện A,
Thành phố Nội mở phiên họp thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ
lý số: 163/2020/TLST-VDS ngày 17 tháng 8 năm 2020 về việc yêu cầu tuyên bố
một người mất năng lực hành vi dân sự theo Quyết định mở phiên họp số:
10/2020/QĐPH-VDS ngày 19 tháng 8 năm 2020.
1. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Bà Đặng Thị C, sinh năm 1946. Hộ
khẩu thường trú và nơi ở: Thôn Q, xã X, huyện A, Thành phố Hà Nội.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyễn Hữu N, sinh năm 1946 (chồng bà C).
2. Ông Nguyễn Hữu N1, sinh năm 1968 (con bà C, ông N).
3. Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1974 (vợ ông N1)
Đều hộ khẩu thường trú nơi ở: Thôn Q, X, huyện A, Thành
phố Hà Nội.
Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết: Đặng Thị C yêu
cầu Tòa án tuyên bố ông Nguyễn Hữu N1, sinh năm 1968, hộ khẩu thường trú
nơi ở: Thôn Q, X, huyện A, Thành phố Nội mất năng lực hành vi dân
sự cử Đặng Thị C người giám hộ của ông Nguyễn Hữu N1, cử
Nguyễn Thị T là người giám sát việc giám hộ.
Có mặt: Bà C, ông N, bà T.
NHẬN ĐỊNH
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên họp, Tòa án
nhân dân huyện A nhận định:
Tại đơn yêu cầu đề ngày 12/8/2020 các bản tự khai tiếp theo, người
yêu cầu, bà Đặng Thị C trình bày:
chồng Nguyễn Hữu Năm, sinh năm 1946. Vợ chồng sinh được 06
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com)
lOMoARcPSD|45734214
người con gồm:
- Nguyễn Hữu N, sinh năm 1968.
- Nguyễn Thị P, sinh năm 1972.
- Nguyễn Thị T, sinh năm 1975.
- Nguyễn Xuân T, sinh năm 1977.
- Nguyễn Thị T, sinh năm 1979.
- Nguyễn Hữu P, sinh năm 1981.
Trong số 06 người con của vợ chồng thì ông Nguyễn Hữu N1,
sinh năm 1968 bị bệnh tâm thần từ nhiều năm nay. Ông N1 kết hôn với
Nguyễn Thị T năm 2014. Hiện cả hai vợ chồng ông N1 đang sống cùng gia đình
bà tại thôn Q, xã X, huyện A, Hà Nội
Ông N1 sống phụ thuộc vào gia đình, không tự lập được. Mọi sinh hoạt
nhân đều phải phụ thuộc vào người thân. Ông N1 không nhận thức điều
khiển được hành vi của mình, tình trạng bệnh ngày càng nặng. Năm 2017, gia
đình bà có đưa ông N1 đi khám chữa bệnh tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội. Theo
giấy chứng nhận giám định sức khỏe tâm thần của Hội đồng giám định sức khỏe
tâm thần chuẩn đoán, xác định: Ông Nguyễn Hữu N1 chậm phát triển tâm thần,
tật chứng tác phong đáng kể cần theo dõi điều trị (F70.1). Khuyết tật về trí tuệ
tâm thần nặng. Hiện tại tình trạng bệnh của ông N1 vẫn không thuyên giảm.
Nay, để thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ
của hộ gia đình phát sinh trong đời sống, đề nghị Tòa án tuyên bố ông
Nguyễn Hữu N1 mất năng lực hành vi dân sự cử Đặng Thị C người
giám hộ của anh Nguyễn Hữu Nam, cử Nguyễn Thị T người giám sát việc
giám hộ.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Hữu N, Nguyễn Thị T
đều nhất trí với quan điểm của bà Đặng Thị C.
Tại phiên họp, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện A phát biểu và đề
nghị Toà án: Chấp nhận yêu cầu của Đặng Thị C về việc tuyên bố ông
Nguyễn Hữu N1 mất năng lực hành vi dân sự cử Đặng Thị C người
giám hộ của ông Nguyễn Hữu N1, cử Nguyễn Thị T người giám sát việc
giám hộ.
Sau khi nghe người yêu cầu trình bày, xem xét tài liệu, chứng cứ ý
kiến đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện A tại phiên họp.
XÉT THẤY
Vợ chồng Đặng Thị C, ông Nguyễn Hữu N sinh được 06 người con
chung gồm: Nguyễn Hữu N, sinh năm 1968, Nguyễn Thị P, sinh năm 1972,
Nguyễn Thị T, sinh năm 1975, Nguyễn Xuân T, sinh năm 1977, Nguyễn Thị T,
sinh năm 1979, Nguyễn Hữu P, sinh năm 1981.
Theo các tài liệu, chứng cứ do bà C cung cấp và xác nhận của chính quyền
địa phương thì ông Nguyễn Hữu N1 bị khuyết tật về trí tuệ tâm thần nặng, mọi
sinh hoạt cá nhân phải có người thân giúp đỡ.
Tại Giấy chứng nhận giám định sức khỏe tâm thần số 51/CN-BVTTHN
ngày 01/3/2017 của Bệnh viện Tâm thần Nội kết luận: Ông Nguyễn Hữu N1
chậm phát triển tâm thần, tật chứng tác phong đáng kể cần theo dõi điều trị
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com)
lOMoARcPSD|45734214
(F70.1), khuyết tật về trí tuệ tâm thần nặng.
Ngày 11/02/2019, địa phương nơi ông Nguyễn Hữu N1 sinh sống nhận
xét về tình trạng sức khỏe của ông N1: Mọi sinh hoạt nhân của ông N1 đều
phụ thuộc
vào bố mẹ, không nhận biết đúng, sai trong cách sinh hoạt gia đình cộng
đồng dân cư. Ông Nguyễn Hữu N1 đốitượng được hưởng trợ cấp hội hàng
tháng từ nhiều năm nay.
Vì vậy, yêu cầu củaĐặng Thị C về việc tuyên bố ông Nguyễn Hữu N1
mất năng lực hành vi dân sự là có căn cứ nên được chấp nhận.
Ý kiến đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện A phù hợp
pháp
luật.
Về lệ phí việc dân sự: Bà C là người cao tuổi nên theo quy định tại điểm đ,
khoản 1, Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì thuộc trường hợp được miễn nộp tiền lệ phí.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 22, 51, 54, 57, 58 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Căn cứ khoản 1 Điều 27, Điều 149, 372, 376, 377, 378 Bộ luật Tố tụng dân.
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu của Đặng Thị C về việc tuyên bố ông Nguyễn Hữu N1
mất năng lực hành vi dân sự.
- Tuyên bố ông Nguyễn Hữu N1, sinh năm 1968 con đẻ của ông
Nguyễn Hữu N Đặng Thị C, hộ khẩu thường trú nơi ở:
Thôn Q, xã X, huyện A, Thành phố Hà Nội mất năng lực hành vi dân
sự.
- Cử Đặng Thị C người giám hộ hợp pháp của ông Nguyễn Hữu
N1, thực hiện quyền nghĩa vụ của người giám hộ đối với ông N1
theo đúng quy định tại Điều 57, 58 Bộ luật Dân sự.
- Cử bà Nguyễn Thị T là người giám sát việc giám hộ.
- Đặng Thị C thuộc trường hợp được miễn nộp tiền lphí việc dân
sự.
Đặng Thị C những người tham gia t tụng khác quyền kháng cáo
quyết định trong hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Nơi nhận: Thẩm phán Chủ toạ phiên
họp
VKSND huyện A.
Những người tham gia tố tụng.
UBND xã X. Đỗ Thị Vân
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com)
lOMoARcPSD|45734214
Lưu hồ sơ.
7
-------------------------------------------------------------------------------------
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Giáo trình, sách, báo, tạp chí
1. Giáo trình Luật dân sự Việt Nam (tập 1) - Trường Đại học Luật
Nội, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2009.
2. Bộ luật Dân sự năm 2015 – NXB Lao Động
3. Quyết định số 135/2020/QĐDS - ST ngày 29/08/2020 của TAND
huyện Đông Anh, TP. Hà Nội
Nguồn: https://hethongphapluat.com/quyet-dinh-so-135-2020-qdds-st-
ngay-29-08-2020-cua-tand-huyen-dong-anh-tp-ha-noi.html?
fbclid=IwY2xjawJ5hoBleHRuA2FlbQIxMABicmlkETE4bTBkUWR
DZ0RYem92eTNjAR5ziVgJokFNT1Tt1u65EsoP1c75k7HtUgY0BDki
0KFUn9tRMO - Wj49V7Ythrw_aem_0v4A34vOACdr3ftyjup-Ig
II. Trang web
4. Lâm (2022), “Giám hộ xử hành vi vi phạm quy định về giám
hộ”
Nguồn: https://pbgdpl.camau.gov.vn/giam-ho-va-xu-ly-hanh-vi-vi-
pham-quy-dinh-ve-giam-ho.2713. (ngày truy cập: 11/04/2025)
5. Sở Pháp thành phố Huế (2022), “Giám hộ một số vấn đề pháp
lý cần hoàn thiện”, (ngày truy cập: 11/04/2025)
7
Quyết định số 135/2020/QĐDS - ST ngày 29/08/2020 của TAND huyện Đông Anh, TP. Nội.
Nguồn:https://hethongphapluat.com/quyet-dinh-so-135-2020-qdds-st-ngay-29-08-2020-cua-tand-huyen-dong-
anh-tp-ha-noi.html?
fbclid=IwY2xjawJ5hoBleHRuA2FlbQIxMABicmlkETE4bTBkUWRDZ0RYem92eTNjAR5ziVgJokFNT1Tt1u
65EsoP1c75k7HtUgY0BDki0KFUn9tRMO - Wj49V7Ythrw_aem_0v4A34vOACdr3ftyjup-Ig
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com)
lOMoARcPSD|45734214
Nguồn:https://stp.thuathienhue.gov.vn/?
gd=12&cn=82&tc=7341&fbclid=IwAR2Zkjbjs03nMhC9_kSYnExWm
jTHyZc HcjgNQsguK4FSx-0cKZsCZBtCsyo
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com)
lOMoARcPSD|45734214

Preview text:

lOMoARcPSD|45734214 BTN DÂN SỰ Nhóm 1 - BTN
Luật Dân sự (Trường Đại học Luật Hà Nội) Scan to open on Studeersnel
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com) lOMoARcPSD|45734214
BỘ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
BÀI TẬP NHÓM MÔN: LUẬT DÂN SỰ
ĐỀ SỐ 3:
SƯU TẦM QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND CẤP XÃ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC CỬ
NGƯỜI GIÁM HỘ HOẶC MỘT QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN LIÊN QUAN
ĐẾN VIỆC CHỈ ĐỊNH NGƯỜI GIÁM HỘ MÀ THEO QUAN ĐIỂM CỦA
NHÓM QUYẾT ĐỊNH ĐÓ LÀ CHƯA
PHÙ HỢP VÀ GIẢI QUYẾT CÁC YÊU CẦU ĐỀ RA. LỚP: 4906 NHÓM: 01 Hà Nội, 2025
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com) lOMoARcPSD|45734214
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ THAM GIA VÀ
KẾT QUẢTHAM GIA LÀM BÀI TẬP NHÓM Ngày: …/…/2025
Địa điểm: Trường Đại học Luật Hà Nội Nhóm: 01 Lớp: 4906
Khoa: Pháp luật Hình Sự Tiến độ S thực hiện Kết T SV
Họ tên (đúng
Mức độ hoàn thành quả T SV hạn) xếp loại tên Có Không Không Trung tốt bình Tốt 1 241011031 Lê Thu An 2 241011032 Đặng Thị Minh Anh 3 241011033 Lê Thị Quỳnh Anh 4 241011034 Nguyễn Hoàng Quỳnh Anh 5 241011035 Nguyễn Quỳnh Anh 6 241011036 Phạm Lâm Phương Anh 7 241011037 Trần Bảo Anh 8 241011038 Vũ Hà Thu Anh 9 241011103 Trần Thị Ngọc Ánh 10 241011039 Trần Văn Bằng 11 241011040 Nguyễn Bảo Châu 12 241011041 Hoàng Thị Khánh Chi 13 241011042 Đặng Ngọc Gia Chinh 14 241011044 Hoàng Thị Thùy Dung 15 241011045 Hà Vũ Duy 16 241011046 Lê Thị Thùy Dương
Kết quả điểm bài viết:
- Giáo viên chấm thứ nhất: NHÓM TRƯỞNG
- Giáo viên chấm thứ hai:
Kết quả điểm thuyết trình:
- Giáo viên cho thuyết trình:
Điểm kết luận cuối cùng:
- Giáo viên đánh giá cuối cùng:
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com) lOMoARcPSD|45734214 Mục lục
Mở đầu…………………………………………………………………………….06
Nội dung chính…………………………………………………………………..07
I. Tóm tắt cụ thể nội dung vụ việc…………………………07
II. Phân tích: Chỉ ra những điểm chưa phù hợp trong quyết định và giải thích
tại sao nhóm lại cho rằng như vậy là bất hợp lý…………………07
III. Các quan điểm mà nhóm tác giả đưa ra về việc giải quyết vụ việc phùi hợp
với quy định của pháp luật……………………………..……..11
IV. Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật hiện hành……..12
Kết luận……………………………………………………………………….….15
Phụ lục…………………………………………………………………………...16
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………..……19
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com) lOMoARcPSD|45734214 MỞ ĐẦU
Trong các vụ án dân sự liên quan đến quyền lợi của người mất năng lực hành vi dân
sự hoặc người chưa thành niên, việc Tòa án chỉ định người giám hộ đóng vai trò then
chốt nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Theo khoản 1- Điều 46 -
Bộ luật Dân sự 2015, giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được
UBND cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc trường hợp người có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám
hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc
chỉ định người giám hộ đúng đắn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người mất năng lực hành vi dân sự có những ý nghĩa vô vùng quan trọng như đảm bảo
việc đại diện hợp pháp và đầy đủ, ngăn chặn hành vi lợi dụng hoặc xâm phạm, đáp ứng
nhu cầu chăm sóc và hỗ trợ hàng ngày, cũng như đảm bảo sự minh bạch và trách nhiệm pháp lý.
Trong thực tiễn xét xử, đôi khi vẫn tồn tại những trường hợp mà quyết định chỉ định
người giám hộ của Tòa án chưa thật sự phù hợp, chưa giải quyết được trọn vẹn và sâu
sắc về cả lý lẫn tình, từ đó gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến đối tượng cần được bảo vệ.
Quyết định số 135/2020/QĐDS-ST của Tòa án nhân dân huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội là một văn bản pháp lý quan trọng, nó giải quyết yêu cầu tuyên bố
một người mất năng lực hành vi dân sự. Quyết định này không chỉ thể hiện cách tòa án
áp dụng các quy định pháp luật hiện hành, mà còn có thể tạo ra ảnh hưởng nhất định
đến quá trình xét xử các vụ việc tương tự tại địa phương. Thông qua bài tiểu luận,
nhóm tác giả đã phân tích chi tiết những điểm chưa hợp lý trong quyết định mà nhóm
tác giả nghiên cứu cho là đúng quy định của pháp luật, đồng thời chúng tôi xin đề xuất
một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện hơn việc áp dụng pháp luật trong thực tiễn.
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com) lOMoARcPSD|45734214 NỘI DUNG CHÍNH
I. TÓM TẮT CỤ THỂ NỘI DUNG VỤ VIỆC
Bà Đặng Thị C (sinh năm 1946) sống tại thôn Q, xã X, huyện A, thành
phố Hà Nội có chồng là ông Nguyễn Hữu N (sinh năm 1946). Vợ chồng bà sinh
được 06 người con, trong số 06 người con đó thì có ông Nguyễn Hữu N1(sinh
năm 1968) bị bệnh tâm thần từ nhiều năm nay. Ông N1 kết hôn với bà Nguyễn
Thị T (sinh năm 1974) vào năm 2014. Hiện cả hai vợ chồng ông N1 và bà T
đang sống cùng gia đình bà C tại thôn Q, xã X, huyện A, thành phố Hà Nội. Ông
N1 sống phụ thuộc vào gia đình, không tự thực hiện được mọi sinh hoạt cá nhân.
Ông N1 không nhận thức và điều khiển được hành vi của mình, tình trạng bệnh
ngày càng nặng. Năm 2017, gia đình có đưa ông N1 đi khám chữa bệnh tại bệnh
viện tâm thần Hà Nội và được chẩn đoán, xác định: Ông Nguyễn Hữu N1 chậm
phát triển tâm thần, tật chứng tác phong đáng kể cần theo dõi điều trị; khuyết tật
về trí tuệ tâm thần nặng và tình trạng bệnh của ông N1 không thuyên giảm.
Theo đó, tại đơn yêu cầu ngày 12/08/2020, bà Đặng Thị C đề nghị Tòa án
nhân dân huyện A tuyên bố ông Nguyễn Hữu N1 mất năng lực hành vi dân sự
và cử bà C là người giám hộ của ông Nguyễn Hữu N1, cử bà Nguyễn Thị T là
người giám sát việc giám hộ.
Sau phiên họp sơ thẩm công khai ngày 29/8/2020, Tòa án nhân dân huyện A
quyết định chấp nhận yêu cầu của bà Đặng Thị C về việc tuyên bố ông Nguyễn
Hữu N1 mất năng lực hành vi dân sự và cử bà Đặng Thị C là người giám hộ hợp
pháp của ông Nguyễn Hữu N1, bà Nguyễn Thị T là người giám sát việc giám hộ.
II. PHÂN TÍCH: CHỈ RA NHỮNG ĐIỂM CHƯA PHÙ HỢP
TRONG QUYẾT ĐỊNH VÀ GIẢI THÍCH TẠI SAO NHÓM
TÁC GIẢ LẠI CHO RẰNG NHƯ VẬY.
1. Việc chỉ định bà Đặng Thị C làm người giám hộ là trái với quy định pháp luật hiện hành
1.1. Người giám hộ đương nhiên của người chồng (ông Nguyễn Hữu N1)
Cơ sở pháp lý: Điều 53 BLDS 2015 - Người giám hộ đương nhiên của
người mất năng lực hành vi dân sự1
“Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48
của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực
hành vi dân sự được xác định như sau:
1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người
giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người
1 Bộ luật Dân sự 2015, trang 30 – NXB Lao Động
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com) lOMoARcPSD|45734214
mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm
người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không
có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện
làm người giám hộ là người giám hộ.
3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ,
chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người
giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.” Phân tích:
Ông Nguyễn Hữu N1 kết hôn với bà Nguyễn Thị T vào năm 2014. Đến
năm 2020, ông N1 bị Tòa án có thẩm quyền tuyên bố mất năng lực hành vi dân
sự. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 53 BLDS 2015, trong trường hợp
người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự có vợ hoặc chồng thì người vợ
hoặc chồng sẽ là người giám hộ đương nhiên. Tuy nhiên, trong vụ việc này, Tòa
án lại chỉ định bà Đặng Thị C – mẹ ruột của ông N1 – làm người giám hộ, thay
vì bà T là người vợ hợp pháp theo quy định pháp luật. Quyết định của Tòa án đã
không tuân thủ đúng thứ tự ưu tiên về người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 53 BLDS 2015.
1.2. Việc Tòa án được chỉ định người giám hộ
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 54 BLDS 2015 - Cử, chỉ định người giám hộ2
“1. Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều
53 của Bộ luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được
giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.
Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ quy định
tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này về người giám hộ hoặc tranh chấp
về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.
Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ
sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này.” Phân tích:
Khoản 1 Điều 54 BLDS 2015 quy định rằng Tòa án có thẩm quyền chỉ
định người giám hộ trong trường hợp không có người giám hộ đương nhiên
hoặc có tranh chấp liên quan đến việc cử người giám hộ. Tuy nhiên, trong
trường hợp của ông N1, pháp luật đã xác định rõ bà T – vợ hợp pháp của ông –
là người giám hộ đương nhiên theo quy định tại khoản 1 Điều 53 của Bộ luật
này. Đồng thời, không có bất kỳ tranh chấp nào trong nội bộ gia đình bà C về
việc xác lập người giám hộ cho ông N1.
Do đó, việc Tòa án chỉ định bà Đặng Thị C làm người giám hộ trong khi
bà T – người có vị trí ưu tiên theo luật định – vẫn đang tồn tại và không có trở
2 Bộ luật Dân sự 2015, trang 30 – NXB Lao Động
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com) lOMoARcPSD|45734214
ngại pháp lý nào trong việc thực hiện quyền giám hộ là không có căn cứ. Quyết
định này đã vượt quá giới hạn thẩm quyền được quy định tại Điều 54 và không
phù hợp với nguyên tắc xác lập người giám hộ đương nhiên theo quy định pháp luật hiện hành.
1.3. Việc Toà án chỉ định bà Đặng Thị C làm người giám hộ hợp pháp
Cơ sở pháp lý: Điều 49 BLDS 2015 – Điều kiện của cá nhân làm người giám
hộ3 “1. Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám
sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp
nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.
Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người
đó. Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của
người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.
Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của
người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người
thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột
của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này
thì người thân thích của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột,
cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.
2. Trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc
những người thân thích không cử, chọn được người giám sát việc giám hộ
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
của người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ.
Trường hợp có tranh chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết định.
3. Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ nếu là cá nhân, có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám
sát nếu là pháp nhân; có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát.
4. Người giám sát việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ;
b) Xem xét, có ý kiến kịp thời bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự quy định tại Điều 59 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giám hộ xem xét thay đổi
hoặc chấm dứt việc giám hộ, giám sát việc giám hộ.” Phân tích:
Theo Điều 49 BLDS 2015 về điều kiện của cá nhân làm người giám hộ,
việc Toà án chỉ định bà C làm người giám hộ khi bà C tại thời điểm đó đã 74
tuổi, điều kiện kinh tế và sức khỏe không còn đủ tốt để chăm sóc cho ông N1 so
với vợ là bà T, là chưa hợp lý.
3 Bộ Luật Dân sự 2015, trang 27 – NXB Lao Động
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com) lOMoARcPSD|45734214
2. Việc Toà án chỉ định bà Nguyễn Thị T làm người giám sát việc giám hộ là không hợp lý.
Cơ sở pháp lý: Điều 51 BLDS 2015 - Giám sát việc giám hộ4
“1. Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám
sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp
nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.
Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người
đó. Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của
người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.
Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của
người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người
thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột
của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này
thì người thân thích của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột,
cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.
2. Trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc
những người thân thích không cử, chọn được người giám sát việc giám hộ
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
của người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ.
Trường hợp có tranh chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết định.
3. Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ nếu là cá nhân, có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám
sát nếu là pháp nhân; có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát.
4. Người giám sát việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ;
b) Xem xét, có ý kiến kịp thời bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự quy định tại Điều 59 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giám hộ xem xét thay đổi
hoặc chấm dứt việc giám hộ, giám sát việc giám hộ.” Phân tích:
Mục đích của việc cử người giám sát việc giám hộ trong trường hợp này
là nhằm kiểm soát hoạt động của người giám hộ - bà C, tránh tình trạng lạm
dụng quyền giám hộ để trục lợi, xâm phạm đến tài sản, quyền lợi của người
được giám hộ là ông N1 và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông N1.
Tuy nhiên việc Tòa án chỉ định bà T làm người giám sát việc giám hộ
trong trường hợp này là không hợp lý vì theo Điều 53 BLHS 2015 bà T lẽ ra là
người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự khi đang là
vợ hợp pháp, đang cùng sinh sống và chăm sóc ông N1.Và theo Điều 51 BLDS
2015, Toà án được quyết định người giám sát việc giám hộ chỉ khi xảy ra tranh
4 Bộ luật Dân sự 2015, trang 28 – NXB Lao Động
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com) lOMoARcPSD|45734214
chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ.
Kết luận: Việc tuyên bố ông N1 mất năng lực hành vi dân sự là đúng với
tình trạng thực tế và pháp luật. Tuy nhiên, quyết định của Tòa án trong việc chỉ
định người giám hộ và người giám sát việc giám hộ có những điểm chưa phù
hợp. Do đó, cần xem xét lại việc phân công vai trò trong gia đình để đảm bảo
đúng pháp luật và phù hợp với thực tế gia đình.
III. QUAN ĐIỂM CỦA NHÓM
Là một nhóm sinh viên trường Đại học Luật Hà Nội đang trong quá trình
học tập và nghiên cứu, chúng em nhận thấy rằng Quyết định số
135/2020/QĐDS-ST của Tòa án nhân dân huyện A có nhiều điểm cần xem xét
lại về mặt pháp lý cũng như thực tiễn, đặc biệt liên quan đến việc chỉ định người
giám hộ và người giám sát việc giám hộ cho ông Nguyễn Hữu N1 – người đã
được xác định là mất năng lực hành vi dân sự. Sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ,
nhóm chúng em xin trình bày quan điểm như sau:
Quyết định chỉ định bà Đặng Thị C – mẹ ruột của ông N1 – làm người
giám hộ chính, trong khi bà Nguyễn Thị T – vợ hợp pháp, đang chung sống và
hoàn toàn có đầy đủ năng lực hành vi dân sự – lại không được giao vai trò giám
hộ chính, là điều chưa thực sự hợp lý và thiếu căn cứ pháp lý rõ ràng.
Theo khoản 1 Điều 53 BLDS 2015, người giám hộ đương nhiên của
người mất năng lực hành vi dân sự là vợ hoặc chồng, cha mẹ hoặc con cái, theo
thứ tự ưu tiên. Trong khi đó, không có bất kỳ nội dung nào trong quyết định nêu
rõ lý do loại trừ bà T khỏi danh sách người giám hộ đương nhiên, cũng như
không cung cấp bằng chứng chứng minh bà T không đủ điều kiện hoặc đã từ
chối vai trò này. Việc thiếu vắng giải trình như vậy không chỉ làm giảm tính
minh bạch mà còn khiến cho quyết định trở nên thiếu căn cứ và không đảm bảo tính hợp pháp.
Ngoài ra, Điều 49 BLDS 2015 quy định điều kiện cá nhân được làm
người giám hộ, mà xét trong trường hợp này, cả bà C và bà T đều đáp ứng đầy
đủ điều kiện, song tại thời điểm ra quyết định (năm 2020), bà C đã 74 tuổi, trong
khi bà T mới 46 tuổi, cho thấy bà T có điều kiện sức khỏe, tinh thần, và khả
năng thực hiện nghĩa vụ giám hộ tốt hơn. Do vậy, quyết định của Tòa không chỉ
trái với thứ tự ưu tiên pháp luật quy định mà còn không xét đến yếu tố thực tiễn về năng lực cá nhân.
Không chỉ vậy, tòa án chỉ định bà Nguyễn Thị T – vợ ông N1 – làm người
giám sát người giám hộ, tức là giám sát mẹ chồng mình, cũng là điều thiếu
khách quan. Theo quy định pháp luật, người giám sát có trách nhiệm kiểm tra,
theo dõi việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người giám hộ, nhằm đảm bảo
quyền lợi của người được giám hộ không bị xâm phạm. Tuy nhiên, bà T vừa là
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com) lOMoARcPSD|45734214
người thân thích trực hệ, vừa sống chung nhà, và có quyền lợi tài sản liên quan
trực tiếp đến ông N1. Điều này khiến việc giám sát trở nên khó đảm bảo tính
khách quan và minh bạch, có khả năng phát sinh xung đột lợi ích. Trong trường
hợp này, một người giám sát độc lập – có thể là người thân thích không sống
cùng hoặc một tổ chức có thẩm quyền – sẽ phù hợp hơn để đảm bảo sự công
bằng trong quá trình giám hộ.
Thêm vào đó, trong bản án không hề có nội dung nào đánh giá năng lực,
tư cách đạo đức, điều kiện kinh tế – xã hội của bà T để đảm nhận vai trò người
giám sát. Trong khi đó, theo quy định tại Điều 49 và Điều 57 BLDS 2015, việc
chỉ định một người vào vị trí có trách nhiệm pháp lý đặc biệt như giám hộ hoặc
giám sát cần có cơ sở cụ thể, chặt chẽ – không thể dựa đơn thuần vào mối quan
hệ huyết thống hay hôn nhân. Việc chỉ định bà T làm người giám sát mà không
có bất kỳ đánh giá nào về tư cách và điều kiện đảm nhiệm khiến cho quyết định
thiếu đi tính thuyết phục, và có thể bị xem là vi phạm quy trình ra quyết định của Tòa án.
Một điểm đáng lo ngại nữa là quyết định gần như bỏ trống cơ chế bảo vệ
quyền lợi của ông N1 trong quá trình giám hộ. Không có quy định nào về trách
nhiệm báo cáo định kỳ, quyền yêu cầu thay đổi người giám hộ, sự giám sát của
các cơ quan chức năng như UBND cấp xã hay phòng tư pháp địa phương. Điều
này tiềm ẩn rủi ro về việc người giám hộ có thể lạm quyền hoặc không thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ, trong khi ông N1 hoàn toàn không có khả năng tự bảo vệ quyền lợi của mình.
Ngoài ra, ta cũng cần lưu ý, bản án có nêu việc ông N1 từng khám tại
bệnh viện năm 2017, nhưng lại không đề cập đến kết luận giám định pháp y tâm
thần hợp pháp theo Luật Giám định tư pháp, là điều kiện bắt buộc để tuyên một
người mất năng lực hành vi dân sự.
IV. Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật hiện hành.
Từ thực tiễn giải quyết vụ việc tại TAND huyện A về tuyên bố ông
Nguyễn Hữu N1 mất năng lực hành vi dân sự và chỉ định bà Đặng Thị C làm
người giám hộ, có thể thấy hoạt động chỉ định người giám hộ vẫn còn những
điểm cần hoàn thiện. Mặc dù việc chỉ định bà C có căn cứ theo Điều 54 BLDS
2015, nhưng trong bối cảnh bà C là người cao tuổi, sống cùng con dâu (bà
Nguyễn Thị T) – người trẻ, khỏe và gần gũi hơn trong chăm sóc – thì việc cân
nhắc lại tính phù hợp và bền vững của sự chỉ định là điều cần thiết.
Để xử lý các trường hợp tương tự trong thực tiễn, cần triển khai các giải pháp sau:
- Ban hành hướng dẫn thống nhất từ TAND Tối cao nhằm giúp Tòa án
địa phương xử lý tranh chấp về người giám hộ một cách đồng bộ, nhất
quán và bảo đảm quyền lợi người được giám hộ.
- Quy định rõ tiêu chí lựa chọn người giám hộ phù hợp, dựa trên đạo
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com) lOMoARcPSD|45734214
đức, điều kiện kinh tế, khả năng chăm sóc, mức độ gắn bó với người được giám hộ. 5
- Tham khảo ý kiến UBND cấp xã nơi người được giám hộ cư trú để
đánh giá thực tế hoàn cảnh gia đình và môi trường sống.
- Kiểm tra, đánh giá điều kiện của người được chỉ định làm giám hộ về
sức khỏe, tài chính, đạo đức và mối quan hệ với người được giám hộ; có
thể phối hợp với Phòng Tư pháp và cơ quan liên quan.
- Cải tiến quy trình chỉ định giám hộ theo hướng minh bạch, công bằng,
công khai lý do lựa chọn và tham khảo ý kiến các bên liên quan.
- Tôn trọng nguyện vọng của người được giám hộ nếu họ còn khả năng
nhận thức, giúp tăng sự hài lòng và giảm xung đột trong gia đình.
- Thay đổi hoặc hủy bỏ người giám hộ không còn phù hợp, có dấu hiệu
vi phạm pháp luật hoặc không hoàn thành trách nhiệm, đồng thời chỉ
định người mới hoặc tổ chức phù hợp.
- Tăng cường giám sát hoạt động giám hộ, yêu cầu báo cáo định kỳ và
phối hợp giữa Tòa án, UBND xã, Phòng Tư pháp để bảo vệ quyền lợi
người được giám hộ. 6
- Tuyên truyền pháp luật, tập huấn nghiệp vụ, nâng cao nhận thức cộng
đồng và năng lực của cán bộ trong việc lựa chọn, giám sát người giám hộ. KẾT LUẬN
Việc chỉ định người giám hộ một cách đúng pháp luật, đồng thời cũng phải
phù hợp với hoàn cảnh thực tế, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người mất năng lực hành vi dân sự hoặc
hạn chế năng lực hành vi dân sự. Đây không chỉ là một quy trình mang tính
pháp lý mà còn là một cơ chế nhân đạo, thể hiện trách nhiệm của Nhà nước. PHỤ LỤC TOÀ ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HUYỆN A
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc THÀNH PHỐ HÀ NỘI
5 Lâm Tư (2022), “Giám hộ và xử lý hành vi vi phạm quy định về giám hộ” (ngày truy cập: 11/04/2025)
Nguồn:
https://pbgdpl.camau.gov.vn/giam-ho-va-xu-ly-hanh-vi-vi-pham-quy-dinh-ve-giam-ho.2713.
6 Sở Tư Pháp thành phố Huế (2022), “Giám hộ và một số vấn đề pháp lý cần hoàn thiện”, (ngày truy cập:
11/04/2025)Nguồn:https://stp.thuathienhue.gov.vn/?
g d=12&cn=82&tc=7341&fbclid=IwAR2Zkjbjs03nMhC9_kSYnExWmjTHyZc H cjgNQsguK4FSx- 0cKZsCZBtCsyo
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com) lOMoARcPSD|45734214 Số: 135/2020/QĐDS-ST Ngày: 29/8/2020
V/v: Yêu cầu tuyên bố một người mất
năng lực hành vi dân sự. QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN A – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Bà Đỗ Thị Vân.
Thư ký phiên họp: Bà Ngô Thị Thu Hà.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện A, thành phố Hà Nội tham gia
phiên Bà Hoàng Thị Hồng Chiêm – Kiểm sát viên.
Trong ngày 29 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện A,
Thành phố Hà Nội mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ
lý số: 163/2020/TLST-VDS ngày 17 tháng 8 năm 2020 về việc yêu cầu tuyên bố
một người mất năng lực hành vi dân sự theo Quyết định mở phiên họp số:
10/2020/QĐPH-VDS ngày 19 tháng 8 năm 2020.
1. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Bà Đặng Thị C, sinh năm 1946. Hộ
khẩu thường trú và nơi ở: Thôn Q, xã X, huyện A, Thành phố Hà Nội.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyễn Hữu N, sinh năm 1946 (chồng bà C).
2. Ông Nguyễn Hữu N1, sinh năm 1968 (con bà C, ông N).
3. Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1974 (vợ ông N1)
Đều có hộ khẩu thường trú và nơi ở: Thôn Q, xã X, huyện A, Thành phố Hà Nội.
Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết: Bà Đặng Thị C yêu
cầu Tòa án tuyên bố ông Nguyễn Hữu N1, sinh năm 1968, hộ khẩu thường trú
và nơi ở: Thôn Q, xã X, huyện A, Thành phố Hà Nội mất năng lực hành vi dân
sự và cử bà Đặng Thị C là người giám hộ của ông Nguyễn Hữu N1, cử bà
Nguyễn Thị T là người giám sát việc giám hộ.
Có mặt: Bà C, ông N, bà T. NHẬN ĐỊNH
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên họp, Tòa án
nhân dân huyện A nhận định:
Tại đơn yêu cầu đề ngày 12/8/2020 và các bản tự khai tiếp theo, người
yêu cầu, bà Đặng Thị C trình bày:
Bà có chồng là Nguyễn Hữu Năm, sinh năm 1946. Vợ chồng bà sinh được 06
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com) lOMoARcPSD|45734214 người con gồm:
- Nguyễn Hữu N, sinh năm 1968.
- Nguyễn Thị P, sinh năm 1972.
- Nguyễn Thị T, sinh năm 1975.
- Nguyễn Xuân T, sinh năm 1977.
- Nguyễn Thị T, sinh năm 1979.
- Nguyễn Hữu P, sinh năm 1981.
Trong số 06 người con của vợ chồng bà thì có ông Nguyễn Hữu N1,
sinh năm 1968 bị bệnh tâm thần từ nhiều năm nay. Ông N1 kết hôn với bà
Nguyễn Thị T năm 2014. Hiện cả hai vợ chồng ông N1 đang sống cùng gia đình
bà tại thôn Q, xã X, huyện A, Hà Nội
Ông N1 sống phụ thuộc vào gia đình, không tự lập được. Mọi sinh hoạt
cá nhân đều phải phụ thuộc vào người thân. Ông N1 không nhận thức và điều
khiển được hành vi của mình, tình trạng bệnh ngày càng nặng. Năm 2017, gia
đình bà có đưa ông N1 đi khám chữa bệnh tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội. Theo
giấy chứng nhận giám định sức khỏe tâm thần của Hội đồng giám định sức khỏe
tâm thần chuẩn đoán, xác định: Ông Nguyễn Hữu N1 chậm phát triển tâm thần,
tật chứng tác phong đáng kể cần theo dõi điều trị (F70.1). Khuyết tật về trí tuệ
tâm thần nặng. Hiện tại tình trạng bệnh của ông N1 vẫn không thuyên giảm.
Nay, để thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ
của hộ gia đình phát sinh trong đời sống, bà đề nghị Tòa án tuyên bố ông
Nguyễn Hữu N1 mất năng lực hành vi dân sự và cử bà Đặng Thị C là người
giám hộ của anh Nguyễn Hữu Nam, cử bà Nguyễn Thị T là người giám sát việc giám hộ.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Hữu N, bà Nguyễn Thị T
đều nhất trí với quan điểm của bà Đặng Thị C.
Tại phiên họp, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện A phát biểu và đề
nghị Toà án: Chấp nhận yêu cầu của bà Đặng Thị C về việc tuyên bố ông
Nguyễn Hữu N1 mất năng lực hành vi dân sự và cử bà Đặng Thị C là người
giám hộ của ông Nguyễn Hữu N1, cử bà Nguyễn Thị T là người giám sát việc giám hộ.
Sau khi nghe người yêu cầu trình bày, xem xét tài liệu, chứng cứ và ý
kiến đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện A tại phiên họp. XÉT THẤY
Vợ chồng bà Đặng Thị C, ông Nguyễn Hữu N sinh được 06 người con
chung gồm: Nguyễn Hữu N, sinh năm 1968, Nguyễn Thị P, sinh năm 1972,
Nguyễn Thị T, sinh năm 1975, Nguyễn Xuân T, sinh năm 1977, Nguyễn Thị T,
sinh năm 1979, Nguyễn Hữu P, sinh năm 1981.
Theo các tài liệu, chứng cứ do bà C cung cấp và xác nhận của chính quyền
địa phương thì ông Nguyễn Hữu N1 bị khuyết tật về trí tuệ tâm thần nặng, mọi
sinh hoạt cá nhân phải có người thân giúp đỡ.
Tại Giấy chứng nhận giám định sức khỏe tâm thần số 51/CN-BVTTHN
ngày 01/3/2017 của Bệnh viện Tâm thần Hà Nội kết luận: Ông Nguyễn Hữu N1
chậm phát triển tâm thần, tật chứng tác phong đáng kể cần theo dõi điều trị
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com) lOMoARcPSD|45734214
(F70.1), khuyết tật về trí tuệ tâm thần nặng.
Ngày 11/02/2019, địa phương nơi ông Nguyễn Hữu N1 sinh sống có nhận
xét về tình trạng sức khỏe của ông N1: Mọi sinh hoạt cá nhân của ông N1 đều phụ thuộc
vào bố mẹ, không nhận biết đúng, sai trong cách sinh hoạt gia đình và cộng
đồng dân cư. Ông Nguyễn Hữu N1 là đốitượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng từ nhiều năm nay.
Vì vậy, yêu cầu của bà Đặng Thị C về việc tuyên bố ông Nguyễn Hữu N1
mất năng lực hành vi dân sự là có căn cứ nên được chấp nhận.
Ý kiến đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện A là phù hợp pháp luật.
Về lệ phí việc dân sự: Bà C là người cao tuổi nên theo quy định tại điểm đ,
khoản 1, Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì thuộc trường hợp được miễn nộp tiền lệ phí. Vì các lẽ trên. QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 22, 51, 54, 57, 58 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Căn cứ khoản 1 Điều 27, Điều 149, 372, 376, 377, 378 Bộ luật Tố tụng dân.
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu của bà Đặng Thị C về việc tuyên bố ông Nguyễn Hữu N1
mất năng lực hành vi dân sự.
- Tuyên bố ông Nguyễn Hữu N1, sinh năm 1968 là con đẻ của ông
Nguyễn Hữu N và bà Đặng Thị C, có hộ khẩu thường trú và nơi ở:
Thôn Q, xã X, huyện A, Thành phố Hà Nội mất năng lực hành vi dân sự.
- Cử bà Đặng Thị C là người giám hộ hợp pháp của ông Nguyễn Hữu
N1, thực hiện quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với ông N1
theo đúng quy định tại Điều 57, 58 Bộ luật Dân sự.
- Cử bà Nguyễn Thị T là người giám sát việc giám hộ.
- Bà Đặng Thị C thuộc trường hợp được miễn nộp tiền lệ phí việc dân sự.
Bà Đặng Thị C và những người tham gia tố tụng khác có quyền kháng cáo
quyết định trong hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ toạ phiên họp  VKSND huyện A. 
Những người tham gia tố tụng.
UBND xã X. Đỗ Thị Vân
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com) lOMoARcPSD|45734214  Lưu hồ sơ.7
-------------------------------------------------------------------------------------
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Giáo trình, sách, báo, tạp chí
1. Giáo trình Luật dân sự Việt Nam (tập 1) - Trường Đại học Luật Hà
Nội, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2009.
2. Bộ luật Dân sự năm 2015 – NXB Lao Động
3. Quyết định số 135/2020/QĐDS - ST ngày 29/08/2020 của TAND
huyện Đông Anh, TP. Hà Nội
Nguồn: https://hethongphapluat.com/quyet-dinh-so-135-2020-qdds-st-
ngay-29-08-2020-cua-tand-huyen-dong-anh-tp-ha-noi.html?
fbclid=IwY2xjawJ5hoBleHRuA2FlbQIxMABicmlkETE4bTBkUWR
DZ0RYem92eTNjAR5ziVgJokFNT1Tt1u65EsoP1c75k7HtUgY0BDki 0K
FUn9tRMO - Wj49V7Ythrw_aem_0v4A34vOACdr3ftyjup-Ig II. Trang web
4. Lâm Tư (2022), “Giám hộ và xử lý hành vi vi phạm quy định về giám hộ”
Nguồn: https://pbgdpl.camau.gov.vn/giam-ho-va-xu-ly-hanh-vi-vi-
pham-quy-dinh-ve-giam-ho.2713. (ngày truy cập: 11/04/2025)
5. Sở Tư Pháp thành phố Huế (2022), “Giám hộ và một số vấn đề pháp
lý cần hoàn thiện”, (ngày truy cập: 11/04/2025)
7 Quyết định số 135/2020/QĐDS - ST ngày 29/08/2020 của TAND huyện Đông Anh, TP. Hà Nội.
Nguồn:https://hethongphapluat.com/quyet-dinh-so-135-2020-qdds-st-ngay-29-08-2020-cua-tand-huyen-dong- anh-tp-ha-noi.html?
fbclid=IwY2xjawJ5hoBleHRuA2FlbQIxMABicmlkETE4bTBkUWRDZ0RYem92eTNjAR5ziVgJokFNT1Tt1u 65Eso
P1c75k7HtUgY0BDki0KFUn9tRMO - W
j49V7Ythrw_aem_0v4A34vOACdr3ftyjup-Ig
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com) lOMoARcPSD|45734214
Nguồn:https://stp.thuathienhue.gov.vn/?
gd=12&cn=82&tc=7341&fbclid=IwAR2Zkjbjs03nMhC9_kSYnExWm
jTHyZc HcjgNQsguK4FSx-0cKZsCZBtCsyo
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com)