


















Preview text:
lOMoAR cPSD| 40551442 lOMoAR cPSD| 40551442
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ THAM GIA VÀ KẾT QUẢ THAM GIA LÀM BÀI TẬP NHÓM Ngày: 19/04/2023
Địa điểm: Trường Đại học Luật Hà Nội
Nhóm số: 01 Lớp: Thảo luận N02.TL1
Khoa: Pháp luật Kinh tế Khóa: 46
Tổng số sinh viên của nhóm: 11 + Có mặt: 11 + Vắng mặt: 0
Tên bài tập: Bài tập nhóm
Môn học: Luật Đất đai ĐÁNH ĐÁNH GIÁ GIÁ SV KÝ STT MÃ SV HỌ VÀ TÊN CỦA GV CỦA TÊN SV ĐIỂM GV 1. 433243 Hoàng Chu Diệu A Như 2. 441532 Vũ Thị Ánh Dương A Dương 3. 461901 Chu Thị Phương Anh A Anh 4. 461902 Lê Thị Phương Anh A Anh 5. 461903 Nguyễn Kim Anh A+ Anh 6. 461904 Phạm Hoàng Anh A Anh 7. 461905 Vũ Thị Ngọc Anh A+ Anh 8. 461906 Nguyễn Thị Ngọc Bích A Bích 9. 461907 Phạm Gia Bình A Bình 10. 461908 Vũ Thảo Chi A+ Chi 11. 461909 Nguyễn Ngọc Diệp A Diệp
Kết quả điểm bài tập
Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2023 -
Giáo viên chấm thứ nhất: ….. NHÓM TRƯỞNG - Giáo viên chấm thứ hai: ….. Vũ Thảo Chi lOMoAR cPSD| 40551442 MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
B. NỘI DUNG ........................................................................................................... 1
I. KHÁI QUÁT VỀ MINH BẠCH VÀ CÔNG KHAI HÓA QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT .............................................................................. 1
1.1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .................................................................
1 1.2. Minh bạch và công khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................... 3
II. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ MINH BẠCH VÀ CÔNG KHAI HÓA
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ................................................... 7
2.1. Minh bạch, công khai hóa trong nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất ................................................................................................................ 7
2.2. Minh bạch, công khai hóa trong lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất ......................................................................................................................... 8
2.3. Minh bạch, công khai hóa trong công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 8
III. THỰC TIỄN TRIỂN KHAI VẤN ĐỀ MINH BẠCH VÀ CÔNG KHAI
HÓA QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ HOÀN THIỆN ......................................................................................... 10
3.1. Thực tiễn triển khai vấn đề minh bạch và công khai hóa quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất .............................................................................................. 10
3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về minh bạch và công khai hóa quy hoạch, lOMoAR cPSD| 40551442
kế hoạch sử dụng đất .......................................................................................... 12 C. KẾT LUẬN
........................................................................................................ 13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 14
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 QH Quy hoạch 2 KHSDĐ
Kế hoạch sử dụng đất 3 QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất 4 SDĐ Sử dụng đất 5 UBND Ủy ban nhân dân lOMoAR cPSD| 40551442
A. MỞ ĐẦU
Hiến pháp 2013 đã ghi nhận: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia,
nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”. Vì lẽ đó, để
đảm bảo việc sử dụng, khai thác tài nguyên đất hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm đất đai thì
Nhà nước luôn phải tuân theo lộ trình đã được cụ thể hóa trong hệ thống QH,
KHSDĐ. Tuy nhiên, có thể thấy, việc đảm bảo mục tiêu phát triển của quốc gia, địa
phương phù hợp với các QH, KHSDĐ phụ thuộc rất lớn vào các thông tin về QH,
KHSDĐ mà chủ thể thực hiện tiếp cận được. Mặc dù Luật Đất đai 2013 đã có những
quy định về công khai hóa, minh bạch QH, KHSDĐ nhưng thực tế đã cho thấy việc
thực hiện chưa thực sự mang lại hiệu quả. Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này,
bài viết dưới đây sẽ làm rõ mục đích, ý nghĩa của việc công khai hóa, minh bạch QH,
KHSDĐ từ cả góc độ lý luận và thực tiễn. B. NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT VỀ MINH BẠCH VÀ CÔNG KHAI HÓA QUY HOẠCH, KẾ
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
QHSDĐ là một nội dung quan trọng của pháp luật đất đai. Trước khi Luật Đất đai
2013 có hiệu lực thi hành, khái niệm này chỉ mới được nhìn nhận từ nhiều quan điểm
khác nhau. Sau này, Luật Đất đai 2013 đã cụ thể hóa các quan điểm về khái niệm
QHSDĐ và quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau: “Quy hoạch sử
dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích
ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các
ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một
khoảng thời gian xác định”. lOMoAR cPSD| 40551442
Từ khái niệm QHSDĐ mà pháp luật quy định, có thể rút ra những đặc điểm về QHSDĐ như sau:
Thứ nhất, QHSDĐ mang tính lịch sử - xã hội. Đất đai là một phần thiết yếu, là nền
tảng để ổn định, duy trì và phát triển xã hội. Mỗi hình thái kinh tế – xã hội đều có
một phương thức sản xuất được thể hiện qua hai mặt là lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất. Vì vậy, lịch sử phát triển của xã hội luôn gắn với lịch sử QHSDĐ. Đồng
thời, QHSDĐ luôn làm nảy sinh mối quan hệ giữa người với người và giữa con người
với đất đai, nên QHSDĐ là một bộ phận của phương thức sản xuất. Vì lẽ đó, xã hội
càng phát triển, mối quan hệ này ngày càng trở nên phức tạp, đòi hỏi QHSDĐ cũng
luôn phải phát triển và hoàn thiện để phù hợp với sự thay đổi trong từng giai đoạn.1
Thứ hai, QHSDĐ mang tính tổng thể của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Bởi lẽ,
QHSDĐ phải gắn liền với những mục tiêu quan trọng như kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng…, mà đồng thời phải phù hợp với các yếu tố môi trường và các nhu cầu
sử dụng đất khác. Vì vậy, QHSDĐ đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, tổng hợp nhiều
ngành, lĩnh vực để tạo hiệu quả khai thác và sử dụng đất tốt nhất.
Thứ ba, QHSDĐ có đặc tính trung và dài hạn. Mỗi kì QHSDĐ có thời hạn 10
năm, vì vậy cần hướng tới sự phát triển bền vững, ổn định, bảo đảm phù hợp với thực
tiễn nhằm phục vụ nhu cầu SDĐ lâu dài. Đồng thời, QHSDĐ phải mang tính chỉ đạo
vĩ mô và định ra phương hướng SDĐ phù hợp với từng khu vực, từng ngành.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của kế hoạch sử dụng đất
Bên cạnh QHSDĐ, KHSDĐ cũng được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 3
Luật Đất đai 2013: “Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất
theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất”.
Từ đó có thể nhận thấy một số đặc điểm của KHSDĐ như sau:
1 Nguyễn Văn Điệp, TS. Trần Thị Hiền hướng dẫn, Minh bạch trong xây dựng và thực hiện kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất - Thực
trạng ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2017, tr.8. lOMoAR cPSD| 40551442
Thứ nhất, KHSDĐ mang tính lịch sử và xã hội. Cũng như QHSDĐ, KHSDĐ
là yếu tố thúc đẩy lực lượng sản xuất và quan hệ xã hội phát triển, nên ở mỗi hình
thái kinh tế - xã hội khác nhau, cần có KHSDĐ phù hợp với phương thức sản xuất của từng thời kì.
Thứ hai, KHSDĐ là sự cụ thể hóa những nội dung tổng thể của QHSDĐ. Theo
đó, KHSDĐ là quá trình tổ chức thực hiện các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp
chế một cách chi tiết theo nội dung tổng thể của QHSDĐ, thực hiện trong từng vùng,
từng ngành ở các cấp. QHSDĐ còn là cơ sở để Nhà nước quản lý việc sử dụng đất.
Thứ ba, việc lập KHSDĐ được thực hiện trong khoảng thời gian nhất định.
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, KHSDĐ được xây dựng trong khoảng
thời gian ngắn hạn là 05 năm hoặc hàng năm. Điều này nhằm đảm bảo tính chi tiết,
cụ thể hóa QHSDĐ và kịp thời điều chỉnh sao cho phù hợp với thực tiễn.
1.2. Minh bạch và công khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.2.1. Khái niệm minh bạch và công khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định rằng: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân
dân, vì Nhân dân”. Vì vậy, để đảm bảo đất nước thực sự do Nhân dân làm chủ, một
yêu cầu tiêu quyết cần đặt ra đó là những hoạt động quản lý hành chính nhà nước cần
được công khai, minh bạch. Theo từ điển tiếng Việt, “công khai” là việc không giữ
kín, mà để cho mọi người đều có thể biết”; “minh bạch” có nghĩa là rõ ràng, rành
mạch. Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, “công khai” nghĩa là mọi hoạt
động của nhà nước được công bố hoặc phổ biến, truyền tải trên các phương tiện thông
tin đại chúng, để mọi người dân có thể tiếp cận được các quyết định của nhà nước
một cách dễ dàng; “minh bạch” nghĩa là không những phải công khai mà còn phải
trong sáng, rõ ràng, không gây khó khăn cho công dân trong tiếp cận thông tin. lOMoAR cPSD| 40551442
Như vậy, minh bạch, công khai hóa QH, KHSDĐ là yêu cầu đảm bảo sự rõ
ràng, rành mạch trong các hoạt động về QH, KHSDĐ thông qua việc công bố, cung
cấp thông tin, giải trình về hoạt động này.
1.2.2. Mục đích, ý nghĩa của vấn đề minh bạch và công khai hóa quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất
Trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về đất đai, QH, KHSDĐ có vai trò vô cùng
quan trọng trong công tác quản lý, sử dụng đất. Nội dung của QH, KHSDĐ nhìn
chung là việc phân bổ đất đai của Nhà nước cho các mục tiêu kinh tế - xã hội nhằm
đảm bảo sự hợp lý, tiết kiệm và khoa học trong việc sử dụng, khai thác tài nguyên
này. Vì vậy, việc minh bạch, công khai hóa QH, KHSDĐ mang ý nghĩa to lớn và có
thể coi đó là trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền và lợi ích của nhân
dân trong lĩnh vực đất đai.
Việc minh bạch và công khai hóa QH, KHSDĐ nhằm những mục đích sau:
Thứ nhất, minh bạch và công khai hóa đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của
người dân về QH, KHSDĐ. Quyền tiếp cận thông tin là một trong các quyền cơ bản
của con người, của công dân thuộc nhóm quyền dân sự - chính trị, được ghi nhận
trong các văn bản pháp luật quốc gia như Hiến pháp 2013, Luật Tiếp cận thông tin
2016… Đặc biệt, quyền tiếp cận thông tin của người dân về QH, KHSDĐ được quy
định tại Luật Đất đai 2013. Nhìn chung, trong tất cả các lĩnh vực, không chỉ riêng đất
đai, Nhà nước luôn ghi nhận quyền tiếp cận các thông tin cần thiết của người dân.
Trong đó, việc công khai, minh bạch về QH, KHSDĐ có thể coi là một nghĩa vụ của
Nhà nước, nhằm đảm bảo cho người dân được phổ biến, tiếp cận thông tin kịp thời,
dễ dàng thực hiện các quyền và lợi ích chính đáng, hạn chế rủi ro không đáng có vì
thiếu thông tin về đất đai.
Thứ hai, minh bạch và công khai đảm bảo sự tham gia, đóng góp ý kiến của
người dân trong việc xây dựng và thực hiện QH, KHSDĐ. Với cơ chế Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ, Nhà nước ta luôn hướng đến mục tiêu xây
dựng một nhà nước dân chủ thực sự. Do vậy, đối với các vấn đề liên quan đến QH, lOMoAR cPSD| 40551442
KHSDĐ, người dân được Nhà nước tạo điều kiện tham gia, đóng góp ý kiến. Bởi
vậy, việc công khai các thông tin về QH, KHSDĐ là cơ sở giúp người dân dễ dàng
tham gia, đóng góp, bày tỏ quan điểm của mình đối với việc phân bổ, sử dụng, khai
thác đất đai của Nhà nước, nhất là tạo cơ sở cho quần chúng nhân dân trong việc
kiểm tra, giám sát các cơ quan có thẩm quyền từ khâu xây dựng quy hoạch đến triển
khai thực hiện QH, KHSDĐ trên thực tế.
Thứ ba, minh bạch và công khai QH, KHSDĐ góp phần hạn chế các tranh
chấp, khiếu nại về đất đai. Đất đai là tài nguyên quan trọng và mang tính chất đặc thù
nên dễ xảy ra những xung đột, tranh chấp giữa Nhà nước với người sử dụng đất và
giữa những người sử dụng đất với nhau. Bởi vậy, các thông tin về QH, KHSDĐ nếu
không được công khai sẽ dễ dẫn đến tình trạng nhiễu loạn thông tin về đất đai, gây
khó khăn cho người dân trong việc thực hiện các quyền của mình khi tham gia các
giao dịch về đất đai. Do vậy, việc minh bạch, công khai hóa QH, KHSDĐ có vai trò
rất lớn trong việc tạo ra sự đồng thuận giữa các cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư
và người dân khi triển khai các dự án trên thực tế, đặc biệt là giảm thiểu được các
tranh chấp phát sinh về đất đai. Bên cạnh đó, khi người dân được tiếp cận nguồn
thông tin chính thống, đầy đủ về đất đai, Nhà nước sẽ dễ dàng hơn khi thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ tái định cư, nhất là tránh được các đơn khiếu kiện, khiếu nại về
đất đai, góp phần nâng cao uy tín của Nhà nước.
Thứ tư, minh bạch và công khai hóa QH, KHSDĐ nhằm ngăn chặn các hành
vi trục lợi, vi phạm pháp luật về đất đai. Đất đai vốn là loại tài sản có giá trị cao và
có tác động rất lớn đến thị trường buôn bán bất động sản nói riêng, nền kinh tế nói
chung. Do đó, sự thiếu thông tin về quy hoạch đất đai của người dân là một trong
những nguyên nhân dẫn đến tình trạng “sốt đất ảo”. Điều đó tạo cơ hội cho một số
cá nhân lợi dụng sự thiếu hiểu biết, thiếu thông tin của người dân để phục vụ lợi ích
nhóm, đầu cơ tích trữ, thao túng giá cả, gây ra những bất ổn cho thị trường đất đai,
dẫn đến mất trật tự an ninh, an toàn công cộng. Do vậy, khi các thông tin về QH,
KHSDĐ được công khai, phổ biến rộng rãi, các cá nhân có ý định trục lợi không còn lOMoAR cPSD| 40551442
cơ sở để làm trái các quy định pháp luật về đất đai, thị trường đất đai từ đó ổn định
hơn, thu hút nguồn vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào thị trường đất đai.
Thứ năm, minh bạch và công khai hóa QH, KHSDĐ nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về đất đai. Bởi tính chất đặc thù của đất đai mà Nhà nước luôn gặp
khó khăn trong việc kiểm soát và quản lý trên thực tiễn. Do đó, việc công khai, minh
bạch hóa các thông tin về QH, KHSDĐ là căn cứ để Nhà nước dễ dàng quản lý các
hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện quyền lực công liên quan
đến đất đai, đồng thời dễ kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các cơ quan giúp việc,
tránh tình trạng lợi dụng sự thiếu minh bạch để trục lợi, từ đó ngăn chặn được tình
trạng tham nhũng liên quan đến đất đai, làm trong sạch bộ máy nhà nước, tăng cường
hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng trên các lĩnh vực, đặc biệt là củng cố
niềm tin của nhân dân vào Nhà nước.
Việc minh bạch và công khai hóa QH, KHSDĐ mang những ý nghĩa sau:
Thứ nhất, công khai hóa, minh bạch QH, KHSDĐ đất tạo điều kiện thuận lợi
cho Nhà nước trong việc giao đất, cho thuê đất và sử dụng đất đúng lộ trình, kế hoạch.
Trên thực tế, các vấn đề liên quan đến đất đai luôn phát sinh những tranh chấp phức
tạp và dễ trở thành mục tiêu của những hành vi trục lợi. Do đó, việc công khai các
thông tin về QH, KHSDĐ còn giúp Nhà nước kiểm soát việc giao đất, cho thuê đất
của các cấp chính quyền tốt hơn. Bởi lẽ khi các thông tin được minh bạch, các chủ
thể có thẩm quyền có khả năng chi phối tính công khai, công bằng khó có cơ hội làm
trái QH, KHSDĐ, người dân từ đó có căn cứ để giám sát việc thực hiện các vấn đề
liên quan đến đất đai của các chủ thể quản lý. Nhà nước sẽ đảm bảo được lộ trình sử
dụng đất với mọi quy mô trên mọi phạm vi diễn ra đúng dự tính. Từ đó, Nhà nước
hạn chế được trường hợp các công trình, dự án đầu tư được xây dựng ở những thửa
đất chưa có sự cho phép của Nhà nước, ảnh hưởng đến quy mô, quy hoạch của khu
vực và các mục tiêu sử dụng đất. Đồng thời, đó còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo, gây lãng phí tài lOMoAR cPSD| 40551442
nguyên đất, tránh tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất tùy tiện, làm giảm sút
nghiêm trọng quỹ đất nông, lâm, ngư nghiệp (đặc biệt chú trọng diện tích trồng lúa và đất rừng).
Thứ hai, việc công khai, minh bạch QH, KHSDĐ là cơ sở giúp người sử dụng
đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình. Khi các chủ thể có thẩm
quyền thực hiện đúng trách nhiệm của mình trong việc minh bạch, công khai thông
tin về QH, KHSDĐ, người sử dụng đất không chỉ được đảm bảo quyền tiếp cận thông
tin của mình mà quan trọng hơn là có đầy đủ thông tin để thực hiện các quyền và
nghĩa vụ về đến đất đai tốt hơn. Việc người sử dụng đất không được cung cấp đầy đủ
thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dễ dẫn đến việc xác lập các giao dịch
đất đai đối với mảnh đất nằm trong quy hoạch các công trình công cộng, dự án đầu
tư… Điều đó không chỉ gây tổn hại đến quyền và lợi ích của người dân mà còn ảnh
hưởng đến chính lợi ích của Nhà nước.
Như vậy, vấn đề minh bạch, công khai hóa trong QH, KHSDĐ không chỉ là
một quy định pháp luật về đất đai mà đó còn là sự định hướng mang tầm chiến lược,
giúp nhà nước quản lý, khai thác đất đai đúng mục đích, tiết kiệm, mang lại hiệu quả
và đảm bảo quyền, lợi ích của người dân cũng như các chủ thể đầu tư, góp phần xây
dựng nền kinh tế phát triển bền vững và thúc đẩy mạnh mẽ hội nhập quốc tế.
II. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ MINH BẠCH VÀ CÔNG KHAI HÓA QUY
HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Công khai và minh bạch QH, KHSDĐ là một trong những chế định có vai trò
và ý nghĩa to lớn trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đất đai. Pháp luật
Việt Nam cũng có những quy định chi tiết và cụ thể quy định về vấn đề này.
2.1. Minh bạch, công khai hóa trong nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Trước hết, công khai minh bạch QH, KHSDĐ được thể hiện ở khâu lập QH,
KHSDĐ. Theo khoản 6 Điều 35 Luật Đất đai 2013, một trong những nguyên tắc khi
lập QH, KHSDĐ là phải đảm bảo tính “dân chủ và công khai”. Trên cơ sở kế thừa lOMoAR cPSD| 40551442
và sửa đổi, bổ sung quy định về nguyên tắc lập QH, KHSDĐ, pháp luật tiếp tục phát
huy tinh thần dân chủ, công khai, minh bạch tại khoản 1 Điều 6 Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có quy định “Việc
lập quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch…”.
Theo đó, khoản 4 Điều 4 Luật Quy hoạch 2017 quy định nguyên tắc cơ bản trong
quy hoạch phải “Bảo đảm tính nhân dân, sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng
đồng, cá nhân…”. Mặc dù không trực tiếp đề cập đến nguyên tắc công khai, minh
bạch trong lập QH, KHSDĐ nhưng pháp luật đất đai hiện hành đã thừa nhận nguyên
tắc này. Bởi lẽ, công khai và dân chủ chính là nguyên tắc cơ bản, quan trọng trong
hoạt động lập QH, KHSDĐ, luôn được Nhà nước quan tâm hàng đầu nhằm đảm bảo
quyền tiếp cận thông tin của người dân.
2.2. Minh bạch, công khai hóa trong lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Theo Điều 43 Luật Đất đai 2013, dù là QHSDĐ quốc gia hay cấp huyện thì cơ
quan lập quy hoạch đều có trách nhiệm lấy ý kiến về QHSDĐ. Đối với QHSDĐ quốc
gia, đất quốc phòng, đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy
hoạch, quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Quy hoạch 2017: “Cơ quan lập quy hoạch
có trách nhiệm lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp của
địa phương liên quan và cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân khác có liên quan về
quy hoạch, trừ quy hoạch ngành quốc gia thì do cơ quan tổ chức lập quy hoạch lấy ý kiến…”.
QHSDĐ cấp huyện sẽ do UBND cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến trong
thời gian 30 ngày kể từ ngày quyết định tổ chức lấy ý kiến. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân và cộng đồng dân cư về QHSDĐ cấp huyện được lấy ý kiến qua các hình thức
như tổ chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp và công khai thông tin về nội dung của
QHSDĐ trên trang thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện. Điều
này không chỉ giúp cho người dân có thể nắm được các thông tin trong dự thảo quy lOMoAR cPSD| 40551442
hoạch mà còn để nhân dân có thể đóng góp, đưa ra ý kiến của mình về việc dự thảo
quy hoạch đã phù hợp hay chưa, có điểm nào chưa rõ ràng hay cần sửa đổi lại hay
không, từ đó đảm bảo tính công khai, dân chủ, minh bạch.
2.3. Minh bạch, công khai hóa trong công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
2.3.1 Minh bạch, công khai hóa trong công bố quy hoạch sử dụng đất
Thứ nhất, QHSDĐ quốc gia, quốc phòng, an ninh được quy định tại khoản 1 Điều
48 Luật Đất đai 2013 sửa đổi, bổ sung năm 2018 thì được thực hiện theo quy định
của pháp luật về quy hoạch. Về thời hạn, Điều 38 Luật Quy hoạch 2017 quy định:
“Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền quyết
định hoặc phê duyệt, toàn bộ nội dung của quy hoạch phải được công bố công khai,
trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước”. Cơ quan có trách nhiệm công bố là Bộ Kế hoạch và Đầu
tư đối với quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh, còn Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch sử dụng đất quốc gia.2
Thứ hai, đối với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, toàn bộ nội dung sau khi được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải công bố công khai. Về thời hạn công bố, chậm
nhất là 15 ngày; UBND cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai QHSDĐ cấp
huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện; công bố
công khai nội dung QHSDĐ cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ
sở UBND cấp xã. Bên cạnh đó, việc công bố công khai phải được thực hiện trong suốt thời kỳ QHSDĐ.
2.3.2. Minh bạch, công khai hóa trong công bố kế hoạch sử dụng đất
Toàn bộ KHSDĐ sau khi được phê duyệt đều phải được công bố công khai. Chậm
nhất 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt
và được thực hiện trong suốt thời kì KHSDĐ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm công bố công khai đối với KHSDĐ quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng
2 Xem Điều 39 Luật Quy hoạch năm 2017. lOMoAR cPSD| 40551442
thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp tỉnh có trách nhiệm
công bố công khai kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông
tin điện tử của UBND cấp tỉnh; UBND cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai
KHSDĐ cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp
huyện và công bố công khai nội dung KHSDĐ cấp huyện có liên quan đến xã,
phường, thị trấn tại trụ sở UBND cấp xã.
Như vậy, công bố công khai QH, KHSDĐ là một trong những nội dung tiến bộ,
khoa học của pháp luật đất đai nhằm đảm bảo tính công khai, dân chủ, minh bạch.
Dựa vào bản QH, KHSDĐ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, người
dân có thể nắm bắt được thông tin về thửa đất như mục đích sử dụng đất, đất có thuộc
diện bị thu hồi để thực hiện các dự án công trình nào hay không... Tuy nhiên, những
thông tin này cần phải được công bố một cách chính xác, kịp thời thì mới có thể phát
huy được quyền dân chủ của công dân, đồng thời hạn chế tiêu cực trong hoạt động quản lý QH, KHSDĐ.
III. THỰC TIỄN TRIỂN KHAI VẤN ĐỀ MINH BẠCH VÀ CÔNG KHAI
HÓA QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
3.1. Thực tiễn triển khai vấn đề minh bạch và công khai hóa quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
Pháp luật đã quy định cụ thể về vấn đề minh bạch và công khai hóa QH,
KHSDĐ, nhưng trên thực tế vẫn bộc lộ một số hạn chế nhất định.
Thứ nhất, mặc dù pháp luật đã quy định về việc lấy ý kiến cá nhân, tổ chức
trong quá trình lập QHSDĐ, nhưng trên thực tế phần lớn việc lấy ý kiến người dân
còn mang tính hình thức. Theo Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
(PAPI), trong giai đoạn từ năm 2011-2021, tỉ lệ người được mời đóng góp ý kiến cho
kế hoạch sử dụng đất ở địa phương sụt giảm đáng kể, từ 33.85% năm 2011 xuống
còn 25.51% vào năm 2021. Việc người dân không được tiếp cận và góp ý với cơ quan lOMoAR cPSD| 40551442
chức năng về vấn đề sử dụng đất tại địa phương dẫn đến việc xây dựng QHSDĐ
không còn được khách quan và phù hợp với thực tiễn. Mục đích của việc lấy ý kiến
cá nhân, tổ chức trong việc lập quy hoạch sử dụng đất là nhằm xây dựng nên quy
hoạch sử dụng đất phù hợp trên cả mặt pháp lý và thực tiễn và là cơ sở để người dân
thực hiện các quyền tham gia, giám sát các hoạt động của nhà nước cũng bị giảm sút.
Thứ hai, nhiều bất cập còn xảy ra trong quá trình thực hiện công khai QH,
KHSDĐ. Theo báo cáo về PAPI, trong giai đoạn từ năm 2011 - 2021, tỉ lệ người biết
đến KHSDĐ ở địa phương năm 2021 chỉ đạt 14.47%, giảm hơn 5% so với năm 2011
và thấp nhất toàn giai đoạn. Kết quả này cũng được khẳng định lại từ nghiên cứu
đánh giá mức độ công khai thông tin về KHSDĐ của 704 đơn vị quận, huyện, thành
phố trực thuộc tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương. Qua nghiên cứu này, chỉ có 337
trong số 704 đơn vị quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh công khai KHSDĐ
năm 2021 trên cổng thông tin điện tử của chính quyền cấp huyện được cập nhật đến ngày 6/10/2022.3
3 Danh sách thống kê tình hình công khai kế hoạch sử dụng đất cấp huyện năm 2022, Hà Nội, cập nhật đến ngày 6/10/2022. lOMoAR cPSD| 40551442
Tỉ lệ người trả lời cho biết họ biết đến KHSDĐ và tỉ lệ được mời tham gia đóng góp ý kiến cho
KHSDĐ ở địa phương giai đoạn 2011 - 2021
Những con số cụ thể đã phản ánh rõ ràng mức độ hiệu quả của quy định công
bố công khai QH, KHSDĐ. Việc khoảng 80% người dân không biết QH, KHSDĐ tại
địa phương cũng chính là lý do khiến cho các tranh chấp đất đai xảy ra thường xuyên,
tỷ lệ khiếu kiện về đất đai những năm qua thường cao, chiếm 2/3 tổng số khiếu kiện trong cả nước.
Sự thiếu minh bạch trong thông tin QHSDĐ dẫn tới một số hệ lụy trong quản
lý đất, đô thị, mà trong đó phải kể đến tình trạng “sốt đất” tại nơi mà sẽ có điều chỉnh
quy hoạch. Chẳng hạn, khi có thông tin thành phố Hà Nội tiến hành làm quy hoạch
đô thị hai bên sông Hồng, mặc dù quy hoạch chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
vậy mà đất ven sông đã tăng giá. Hay thông tin Hà Nội đang nghiên cứu mô hình
“thành phố trong thành phố” chỉ mới được khơi lên, nhưng đất tại các huyện Mê
Linh, Đông Anh, Sóc Sơn đã theo đà tăng mạnh. Và thực tế, mỗi khi có thông tin
điều chỉnh quy hoạch ở một vùng nào đó, lập tức xảy ra tình trạng “sốt đất”.
Thứ ba, nhiều ý kiến cho rằng, QH, KHSDĐ là một lĩnh vực chuyên môn sâu,
không phải người dân nào cũng hiểu hết các thuật ngữ về lĩnh vực đó. Điểm dễ nhận
biết nhất là bản đồ QH, KHSDĐ nhưng thông thường được in khá nhỏ, nhìn bản đồ
rất khó nhận diện bản đồ tương ứng với khu vực nào trên thực địa nên việc góp ý
kiến bị hạn chế. Đối với người dân Hà Nội, nhiều người dân cho biết, mặc dù thành
phố đã có trang thông tin về quy hoạch, nhưng việc tra cứu mới chủ yếu là xem bản
đồ, chưa có nhiều thông tin kèm theo. Còn với một số trang thông tin chuyên ngành,
nội dung đăng tải vẫn chưa thật sự đáp ứng được nhu cầu của người dân và doanh
nghiệp khi có nhu cầu tra cứu thông tin. Thông tin đến được với người dân nhưng để
có thể đóng góp và đưa ra những ý kiến của mình cũng là một vấn đề cần được các
nhà làm luật cân nhắc nhiều hơn. lOMoAR cPSD| 40551442
Trong khi các quy định của pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung để thích hợp
với tình hình thực tế nhưng hiệu quả mà các quy định này đem lại trên thực tế còn là
một vấn đề cần phải được quan tâm.
3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về minh bạch và công khai hóa quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
Trước tình hình thực tiễn ở các địa phương trong việc thực hiện nguyên tắc
minh bạch, công khai QH, KHSDĐ, kiến nghị cần phải sửa đổi, bổ sung một số quy
định về pháp luật để nâng cao chất lượng thực hiện quy định trên thực tế.
Thứ nhất, cần phải xác định rõ đối tượng được lấy ý kiến và tỷ lệ tối thiểu góp
ý nhằm tránh các quy định chung chung. Theo đó, nhân dân được lấy ý kiến là những
tổ chức, cá nhân nằm trong khu vực chịu tác động của QH, KHSDĐ. Ngoài ra, khi
người dân góp ý, cần quy định đối với trường hợp tỷ lệ phần trăm ý kiến nếu chưa
đồng thuận với dự thảo quy hoạch thì các cơ quan lập quy hoạch phải điều chỉnh,
thay đổi toàn bộ, một phần hay không thay đổi thì phải giải trình cho nhân dân biết
lý do. Quy định này nhằm nâng cao tỷ lệ người dân tiếp cận, góp ý QH, KHSDĐ,
tránh tình trạng có quá ít người tham gia góp ý sửa đổi quy hoạch làm giảm tính
khách quan, minh bạch trong quá trình quản lý nhà nước về đất đai.
Thứ hai, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập QH, KHSDĐ không chỉ làm
theo đúng quy định pháp luật, mà cần tùy vào tình hình, đặc điểm dân cư để có biện
pháp đưa thông tin đến người dân một cách phù hợp. Cùng một nội dung nhưng cần
có kế hoạch tổ chức thông tin, lấy ý kiến bằng nhiều hình thức khác nhau, phù hợp
với từng nhóm dân cư. Lập bản đồ địa chính số cũng là một trong những giải pháp
lâu dài giúp người dân dễ dàng tra cứu thông tin đất đai, trên cơ sở đó có ý kiến về
QH, KHSDĐ thuận tiện hơn. Ngoài ra, Nhà nước cần mở rộng thêm các hình thức
công khai khác phù hợp theo quy định để nhân dân có điều kiện tiếp cận thông tin
về QH, KHSDĐ. Đồng thời nâng cấp về mặt kỹ thuật, khắc phục nhanh chóng, kịp lOMoAR cPSD| 40551442
thời các lỗi xảy ra đối với phương thức công bố điện tử để thông tin đến được người
dân trong khoảng thời gian quy định.
Thứ ba, đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục tư tưởng người dân về quyền
được tham gia đóng góp ý kiến, quyền được cập nhật thông tin về QH, KHSDĐ để
có thể thực hiện tốt và đảm bảo các quyền, lợi ích chính đáng của bản thân. Nâng cao
hiểu biết của người dân về pháp luật cũng góp phần giúp người dân đưa ra những ý
kiến góp ý trong việc lập QHSDĐ một cách hợp lý, có tính xây dựng, góp phần củng
cố và nâng cao chất lượng quy hoạch sử dụng đất.
Thứ tư, cần có những quy định đảm bảo việc khiếu nại, tố cáo của người dân
nếu không được tiếp cận đầy đủ, kịp thời thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Việc quy định chế tài nhằm đảm bảo quyền của người dân được tiếp cận thông
tin sẽ giúp nâng cao hiệu quả thực hiện quy tắc công khai, minh bạch.
C. KẾT LUẬN
Như vậy, có thể thấy, Nhà nước Việt Nam đã rất nỗ lực trong việc đảm bảo
tính công khai, minh bạch thông tin về đất đai, nhất là QH, KHSDĐ. Tuy nhiên, quá
trình hiện thực hóa các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này còn nhiều khó
khăn và chưa đạt được hiệu quả như mong đợi. Nhìn chung, từ bài viết trên, chúng
ta đã có cái nhìn khá toàn diện về vấn đề công khai hóa, minh bạch QH, KHSDĐ
theo quy định pháp luật hiện hành. Từ đó đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện quy
định pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả của công tác công khai, minh QH, KHSDĐ
nói riêng, đảm bảo công khai, minh bạch thông tin trong lĩnh vực đất đai nói chung,
góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khai thác, sử dụng đất,
nhất là nâng cao uy tín và tính dân chủ của nhà nước Việt Nam.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Văn bản pháp luật: 1. Hiến pháp 2013; lOMoAR cPSD| 40551442 2. Luật Đất đai 2013;
3. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018;
4. Luật Quy hoạch 2017; * Sách, luận án:
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Đất đai, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2020;
2. Nguyễn Văn Điệp, TS. Trần Thị Hiền hướng dẫn, Minh bạch trong xây dựng và
thực hiện kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất - Thực trạng ở huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2017;
3. Nguyễn Chí Hiếu, PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến hướng dẫn, Pháp luật về quy
hoạch sử dụng đất và thực tiễn thi hành tại tỉnh Đắk Lắk, Luận văn Thạc sĩ Luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội, 2021;
* Số liệu thống kê:
1. Danh sách thống kê tình hình công khai kế hoạch sử dụng đất cấp huyện năm 2022,
Hà Nội, cập nhật đến ngày 6/10/2022.
2. Báo cáo Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), 2021.