lOMoARcPSD| 58412604
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
BÀI TẬP NHÓM
MÔN: TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Chủ đề: “Thuyết gắn bó của John Bowlby: Phân tích nội dung và ứng
dụng của nó trong cuộc sống. Ý kiến đánh giá của nhóm anh chị”.
Nhóm:
BIỂN BẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐTHAM GIA
KẾT QUẢ LÀM BÀI TẬP NHÓM
Ngày: 08/03/2024
Nhóm: Lớp:
Khóa:
Tổng số thành viên của nhóm: 10
Nội dung: Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia làm bài tập nhóm.
Tên bài tập: “Thuyết gắn bó của John Bowlby: Phân tích nội dung và ứng dụng của nó
trong cuộc sống. Ý kiến đánh giá của nhóm anh chị.”
Môn: Tâm lý học đại cương
Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng sinh viên trong việc thực hiện bài
tập nhóm số 0x. Kết quả như sau:
STT
MSSV
Họ và tên
Tự đánh giá
Nhóm đánh
giá
Ký xác
nhận
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2024
TRƯỞNG NHÓM
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................
NỘI DUNG......................................................................................................................................
I. Khái quát chung về thuyết gắn bó của John Bowlby...............................................................
1. Vài nét về John Bowlby......................................................................................................
2. Giới thiệu về nguồn gốc học thuyết gắn bó John Bowlby..................................................
3. Khái niệm............................................................................................................................
4. Đặc điểm của sự gắn bó......................................................................................................
5. Vai trò.................................................................................................................................
II. Các giai đoạn gắn bó...............................................................................................................
II. Các hành vi của gắn bó:..........................................................................................................
III. Các yếu tố ảnh hướng đến gắn bó:.........................................................................................
IV. Các loại hình khác nhau của các kiểu gắn bó........................................................................
1. Gắn bó an toàn (Secure attachment):..................................................................................
2. Gắn bó lo lắng - chống đối (Anxious - Resistant attachment):...........................................
3. Gắn tránh (Avoidant
attachment):............................................................................
4. Gắn tổ chức (Disorganized - Disoriented
attachment):............................................ V. Một số ứng dụng thực
tế.........................................................................................................
1. Thuyết gắn giúp mỗi nhân thấu hiểu bản thân những người xung
quanh......................................................................................................................................
2. Thuyết gắn vai t quan trọng trong việc chăm sóc nuôi dạy trẻ
em...........................................................................................................................................
3. Thuyết gắn bó ảnh hưởng đến các mối quan hệ yêu đương và việc lựa
chọn bạn đời...........................................................................................................................
VI. Ý kiến đánh giá của nhóm.....................................................................................................
1. Mặt lợi:...............................................................................................................................
2. Mặt hạn chế:.......................................................................................................................
KẾT LUẬN.....................................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................
MỞ ĐẦU
Thuyết gắn của John Bowlby một trong những thuyết quan trọng trong
lĩnh vực phát triển tâm lý học. Nó giúp giải thích về quá trình hình thành mối quan
hệ giữa trẻ nhỏ người chăm sóc. Các nguyên lý của thuyết gắn ứng dụng
không chỉ trong việc hiểu sâu hơn về tâm lý của trẻ em mà còn trong nghiên cứu về
quan hệ giữa con người trong đời sống hàng ngày.
Ngoài ra, thuyết gắn bó của Bowlby còn mở ra cơ hội để tìm hiểu về các lĩnh
vực khác như tâm học phát triển, tâm lý học hội, tâm học cộng đồng. Mặc
dù thuyết gắn bó của Bowlby đã nhận được nhiều sự đánh giá tích cực, nhưng cũng
những ý kiến phản biện xung quanh. Nghiên cứu về đề tài này thgiúp sinh
viên hiểu hơn về các vấn đề còn đang tranh cãi những thách thức trong lĩnh
vực này. Hiểu về thuyết gắn thể giúp các sinh viên áp dụng kiến thức này
vào thực tế, như trong việc làm cha mẹ, giáo dục trẻ em, hoặc trong các lĩnh vực như
tâm lý học tư vấn hoặc tâm lý học giáo dục.
Nghiên cứu về thuyết gắn của Bowlby không chỉ tập trung vào một khía
cạnh cụ thể của tâm học, còn liên quan đến nhiều lĩnh vực khác ntâm
phát triển, tâm gia đình tâm ứng dụng. Thuyết gắn của Bowlby một
trong những sthuyết chính trong lĩnh vực phát triển tâm lý. Nghiên cứu về
thuyết này giúp sinh viên phát triển kỹ năng phân tích và áp dụng các lý thuyết tâm
cơ bản vào các vấn đề thực tế. Mặc đã có nhiều nghiên cứu về thuyết gắn
của Bowlby, nhưng vẫn còn rất nhiều khía cạnh chưa được khám phá. Điều này tạo
ra cơ hội cho sinh viên cũng như những thách thức nhất định cho các bạn sinh viên
muốn tìm hiểu về lĩnh vực này.
Tóm lại, nhóm chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu vthuyết gắn của John
Bowlby bởi nhiều lợi ích và ứng dụng có thể thu được từ sự hiểu biết về học thuyết
này, đơn cử như việc hiểu sâu hơn về mối quan hệ con người đến khả năng ng dụng
trong thực tiễn tâm lý.
NỘI DUNG
I. Khái quát chung về thuyết gắn bó của John Bowlby
1. Vài nét về John Bowlby
John Bowlby, tên đầy đủEdward John Mostyn Bowlby, sinh năm 1907 tại
London và mất năm 1990 tại Scotland. Ông con thtư trong gia đình 6 người con,
John được nuôi dưỡng bởi bảo mẫu gia đình ít có sự liên lạc với bố mẹ. Năm ông
4 tuổi, người bảo mẫu chăm sóc cho J.Bowlby và anh chị em đã rời khỏi gia đình
thay thế bảo mẫu khác lạnh lùng ít thân thiện hơn. Chính sự thiếu thốn tình cảm
của bố mẹ từ sớm, J.Bowlby đã thúc đẩy sự quan tâm của ông với lý thuyết gắn bó.
Bowlby nghiên cứu tâm học khoa học tiền lâm sàng tại Trinity College,
Cambridge. Tại đây, mối quan tâm chính của ông thời kthơ ấu thời kỳ phát
triển.
Với các nghiên cứu về y học và tâm thần học, Bowlby đã tiến hành đào tạo tại
Viện Phân tích Tâm Anh, J.Bowlby tin rằng những trải nghiệm gia đình thực sự
một nguyên nhân quan trọng hơn. Ông đxuất rằng, giống như các nhân viên y
tá, nhà phân tâm học nên nghiên cứu bản chất của thể, tính chất của nền tảng và
sự tương tác của chúng. Mối quan tâm về lý thuyết và lâm sàng của Bowlby thể hiện
trong việc truyền tải các mối quan hệ gắn bó giữa các thế hệ và trong khả năng giúp
đỡ trẻ em bằng cách giúp cha mẹ.
2. Giới thiệu về nguồn gốc học thuyết gắn bó John Bowlby
Học thuyết gắn một thuyết tâm học giải thích sgắn về mặt cảm
xúc trong các mối quan hệ của con người, đặc biệt những mối quan hệ lâu dài.
Thuyết này áp dụng cho cả mối quan hệ giữa bố mẹ/người nuôi dưỡng và con cái,
lẫn mối quan hệ giữa các cặp đôi hay bạn đời. Thuyết gắn bó được giới thiệu lần đầu
tiên bởi nhà tâm lý học người Anh John Bowlby (1907-1990).
Những thuyết tâm lý học hành vi sơ khai nhất cho rằng việc gắn bó chỉ đơn thuần
là hành vi được hình thành dựa trên quan sát và học hỏi, là kết quả của mối quan hệ
“nuôi nấng” giữa con cái và bố mẹ. Tuy nhiên, qua nghiên cứu của mình, Bowlby phát
hiện ra rằng yếu tố quyết định sự gắn bó không chỉ là việc chăm lo chuyện ăn uống, mà
là sự quan tâm, yêu thương và trách nhiệm. Bowlby cho rằng mối quan hệ này là một
nhu cầu cơ bản của con người, và có ảnh hưởng đến sự an toàn, tự tin, và hạnh phúc của
họ.
Bowlby cũng đề xuất rằng mối quan hệ này được hình thành từ những trải
nghiệm sớm nhất của trẻ em, tạo nên một hình nội tâm, hay còn gọi kiểu
gắn bó, cho họ. Kiểu gắn này sảnh hưởng đến cách thức họ tương tác với
người khác trong tương lai. Kiểu gắn bó với bố mẹ hoặc người nuôi dưỡng cũng sẽ
ảnh hưởng đến việc phát triển tính cách quyết định kiểu gắn bó với người bạn đời
sau này.
Thuyết gắn của Bowlby đã mở ra một hướng nghiên cứu mới về sự phát
triển của trẻ em và những yếu tố ảnh hưởng đến nó. Thuyết này cũng đã kích thích
sự hợp tác trao đổi giữa các nhà nghiên cứu trong ngoài lĩnh vực tâm học,
và tạo ra những tiến bộ và đổi mới trong lĩnh vực này.
3. Khái niệm
Bowlby đã mô tả sự gắn bó như một mối quan hệ đặc biệt giữa trẻ sơ sinh và
người chăm sóc, nền tảng cho sự phát triển lành mạnh hơn trong tương lai. Bowlby
mô tả thuyết gắn như một hệ thống hành vi và phản ứng sinh học vốn có nhằm
mang lại sự thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người.
Tóm lại, thuyết gắn một mảng của tâm học miêu tả bản chất của sự
gắn bó về mặt cảm xúc giữa con người với nhau. Điều này bắt đầu khi chúng ta còn
bé thơ cùng sự gắn bó với bố mẹ. Bản chất của sự gắn bó này và việc nó được ấp ủ,
quan tâm như thế nào sẽ quyết định bản chất của sự gắn với người bạn đời của
chúng ta trong cuộc sống sau này
1
. Sự gắn bó này có thể giải thích được tại sao các
mối quan hệ này lại thành công hay thất bại, tại sao chúng ta bị hấp dẫn bởi người
1
A review of Attachment theory in the context of adolescent parenting - PMC - Viện Sức khỏe Quốc gia Hoa Kỳ
này không phải người khác bản chất của các vấn đề mà chúng ta cứ gặp hết
lần này đến lần khác trong các mối quan hệ của mình.
4. Đặc điểm của sự gắn bó
Theo John Bowly, sự gắn bó gồm 4 đặc điểm sau:
Một là, duy trì sự gần gũi - mong muốn được ở gần người mà ta gắn bó.
Hai , nơi trú ẩn an toàn - quay về với đối tượng gắn sự an toàn an
ủi khi đối mặt với một nỗi sợ hay mối đe dọa.
Ba , nền móng khám phá - đối tượng gắn đóng vai trò như một nền móng
an toàn để từ đó đứa trẻ thể khám phá thế giới xung quanh. Sự tự tin trẻ thể
hiện phụ thuộc rất lớn vào sự tự tin trong quan hệ gắn bó của trẻ. Khi trẻ không thể
tự kiểm soát tốt cảm xúc của mình, trẻ thể hiện nhiều mức độ rối loạn cảm xúc khác
nhau, gây cản trở đến các mối quan hệ xã hội và mối quan hệ chung với môi trường
xung quanh.
Bốn , kiểm soát cảm xúc và tính bộc phát. Thông qua sự gắn của người
mẹ, đứa trẻ có thể giải tỏa những lo âu, giúp trẻ xoa dịu, điều chỉnh tính bộc phát.
5. Vai trò
- vai trò định hướng cho cha mẹ dạy dỗ giáo dục con trẻ sao cho
đúngđắn điều này liên quan đến việc hình thành tính cách tưởng cho đứa tr
đó. Sự đúng đắn trong phương pháp nuôi dạy sẽ giúp đứa trẻ trưởng thành hơn, trở
thành một bản thể tốt nhất cho cuộc sống của chính đứa trẻ đó.
- Việc gắn giúp con người kết nối tình cảm sâu sắc lâu dài, giúp
tacảm thấy an toàn, hạnh phúc và khỏe mạnh cả về tinh thần lẫn thể chất. Nhận biết
được kiểu gắn của mình của đối phương là chìa khóa giúp chúng ta cải thiện
và giữ mối quan hệ lâu dài. Hiểu được thuyết gắn bó, ta sẽ nhận ra được điểm mạnh
hay khía cạnh dễ tổn thương trong mối quan hệ. Từ đó, giúp xác định được nhu cầu
cụ thể của bản thân và biết ai có thể hoặc không thể đáp ứng những nhu cầu này.
- Để phát triển được những mối quan hệ tình cảm và xã hội lành mạnh.
- Học Thuyết John Bowlby giúp cho những người một tuổi thơ
khônghạnh phúc có thể thoát ra được quá khtối tăm để tiến đến một tương lai hạnh
phúc hơn.
II. Các giai đoạn gắn bó
Bảng 1. Bảng khái quát hóa bốn giai đoạn gắn bó của trẻ đối với người chăm sóc
theo John Bowly
2
2
Học thuyết gắn bó của John Bowlby và những lưu ý trong việc chăm sóc trẻ, tr.149 - Phạm Hoài Thảo Ngân - Tạp chí khoa học
Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
Giai đoạn
Tuổi
Đặc điểm của sự gắn bó
Tìm kiếm
0 - 3
Với giới hạn của các cơ quan thụ cảm, sự gắn bó của trẻ
tháng
chưa hướng đến đối ợng cthể, chưa tỏ ra khó chịu khi
người lạ bế ẵm. Trẻ tỏ ra thích nghe giọng nói của con
người hơn là những âm thanh khác, thích nghe giọng i
của mẹ hơn của người khác. Đến 2 tháng tuổi, trẻ bắt
đầu biết thể hiện nhu cầu gắn qua những giao tiếp
bằng mắt.
Thiết lập
3 - 6
tháng
Biết cười đáp lại những giọng nói sự tiếp c thể
từ bất ai để duy trì sự tương tác, nhưng những phản
ứng này đã trở nên chọn lọc hơn, nhạy với người nuôi
dưỡng hơn với người lạ. Trẻ bắt đầu biết phân biệt
người quen với người lạ. Trẻ chưa biểu hiện rệt cảm
giác lo âu khi phải tạm xa mẹ.
Đỉnh cao
6 - 24
tháng
Phân biệt được cha mẹ với người lạ và thể hiện sự gắn
rất chọn lọc. Nhu cầu được gần gũi mẹ rất lớn. Các
biểu hiện của mong muốn này được trẻ bộc lộ rõ và chủ
động hơn. Xuất hiện sự lo âu rõ rệt khi phải xa cách mẹ.
Khi đó, nếu người lạ xuất hiện, trẻ sẽ biểu hiện những
phản ứng rất mạnh và bộc phát.
Duy trì
2 - 3 tuổi
Thích ứng được với việc xa mẹ tạm thời và sự xuất hiện
của người lạ. Cảm giác được an toàn của trẻ ổn định hơn.
Đối tượng và mục tiêu của sự gắn bó được mở rộng ra.
II. Các hành vi của gắn bó:
Các hành vi gắn thể dễ dàng được trông thấy thông qua các hành vi,
biểu hiện thể quan sát được như việc chia sẻ cảm xúc, tương tác thường xuyên,
hỗ trợ lẫn nhau trong các hoàn cảnh kkhăn, ng nhau trải qua những trải nghiệm
đáng nhớ, cũng như hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau.
III. Các yếu tố ảnh hướng đến gắn bó:
nhiều yếu tố nh hưởng đến gắn giữa con người và môi trường xung
quanh. Một số yếu tố chính gồm:
1. Tương tác xã hội: Mối quan hệ với người khác, gia đình, bạn bè
cũng nhưcộng đồng hội thể ảnh hưởng đến mức độ gắn của một
người.
2. Kinh nghiệm c: Những trải nghiệm ức tích luỹ trong
quákhứ của mỗi người cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên mối
gắn bó.
3. Giá trị chung: Sự phù hợp về giá trị, quan điểm, mục tiêu sống
cũng làyếu tố quan trọng giúp tạo nên mối gắn bó sâu hơn
4. Sự tin cậy và trung thành: Sự tin tưởng và trung thành được xây
dựng quathời gian cũng là yếu tố cần thiết để tăng cường gắn bó.
Trên đây chỉ một số yếu tố bản, mỗi người thể những yếu tố ảnh
hưởng khác tùy thuộc vào tình huống và ngữ cảnh cụ thể.
IV. Các loại hình khác nhau của các kiểu gắn bó
1. Gắn bó an toàn (Secure attachment):
Trẻ gắn an toàn hướng khám phá môi trường một cách tdo tương
tác tốt với người lạ khi sự hiện diện của người chăm sóc. Trẻ thể bị khó chịu
bởi chia cách nếu , trẻ sẽ phản đối giới hạn lại việc khám phá môi trường
khi người chăm sóc vắng mặt. Trong lúc gặp mặt lại, trẻ đón chào người chăm sóc
một cách tích cực và tìm kiếm tiếp xúc với người này và sẵn sàng được dỗ dành, trẻ
cũng thể quay lại chơi sau một lúc được tái nạp năng lượng cảm xúc. Hành vi của
người chăm sóc được ghi nhận bởi sự nhạy bén với nhu cầu của trẻ. Đặc biệt người
chăm sóc đọc được các tín hiệu của trẻ một cách chính xác đáp ứng một cách
nhanh chóng, phù hợp và với một cảm xúc tích cực.
Mặc những đứa trẻ này thể được dỗ dành một mức độ nào đó bởi
những người khác trong trường hợp không có cha mẹ hoặc người chăm sóc, nhưng
chúng rõ ràng vẫn thích cha mẹ hơn người lạ. Cha mẹ của những đứa trẻ gắn bó an
toàn có xu hướng chơi đùa với con cái của họ nhiều hơn. Ngoài ra, những phụ huynh
này hồi đáp nhu cầu của con cái hnhanh hơn thường phản ứng nhiệt tình hơn
với con cái của họ so với cha mẹ của những đứa trẻ gắn bó không an toàn.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những đứa trẻ gắn bó an toàn sẽ đồng cảm hơn
trong các giai đoạn sau này của thời thơ ấu. Những đứa trẻ này cũng được mô tả là
ít quậy phá, ít hung dữ và trưởng thành hơn.
2. Gắn bó lo lắng - chống đối (Anxious - Resistant attachment):
Những đứa trẻ gắn lo lắng - chống đối có xu hướng cực kỳ nghi ngờ người
lạ. Những đứa trẻ này biểu lộ sự lo lắng đáng kể khi bị tách khỏi cha mẹ hoặc người
chăm sóc, nhưng dường như không thể được trấn an hoặc dỗ dành khi cha mẹ quay
trở lại. Trong một số trường hợp, đứa trẻ có thể khước từ cha mẹ một cách thụ động
bằng cách từ chối sự dỗ dành, hoặc thể trực tiếp thể hiện thái độ hung hăng đối
với cha mẹ.
Theo nghiên cứu, sự gắn bó lo lắng - chống đối là tương đối hiếm gặp, chỉ có
7 đến 15% trẻ sơ sinh Hoa Kỳ biểu hiện kiểu gắn này. Trong một đánh giá về
tài liệu của kiểu gắn bó này, các nghiên cứu và quan sát cũng chỉ ra rằng đây là loại
gắn mối liên hệ với sự vắng mặt của người mẹ. Khi những đứa trẻ này lớn n,
giáo viên thường mô tả chúng là có sự phụ thuộc quá mức.
Khi trưởng thành, những người kiểu gắn này thường cảm thấy miễn
cưỡng khi trở nên thân thiết với người khác lo lắng rằng đối phương không đáp
lại tình cảm của họ. Họ xu hướng sợ bị bỏ rơi và tìm kiếm sự gần gũi, trấn an từ
đối tác của nh. Những người thuộc kiểu gắn này thể cảm thấy lo lắng bất
an khi đối tác của họ không mặt hoặc xa, thường xuyên tìm kiếm sxác nhận
và trấn an. Điều này dẫn đến việc chia tay thường xuyên, thường là do mối quan hệ
trở nên lạnh nhạt và xa cách. Những cá nhân này cảm thấy đặc biệt đau khổ sau khi
kết thúc một mối quan hệ.
3. Gắn bó né tránh (Avoidant attachment):
Trẻ em với kiểu gắn tránh xu hướng tránh cha mẹ người chăm sóc.
Sự tránh này thường trở nên đặc biệt rệt sau một thời gian vắng mặt. Những
đứa trẻ này thể không từ chối sự quan tâm từ cha mẹ, nhưng chúng cũng không
tìm kiếm sự an ủi hay tiếp xúc nào từ cha mẹ. Trẻ em với kiểu gắn tránh không
có thể hiện sự ưu ái nào dành cho cha mẹ so với một người hoàn toàn xa lạ.
Khi trưởng thành, những người có kiểu gắn bó né tránh có xu hướng gặp khó
khăn trong việc thân mật với người khác các mối quan hệ thân thiết. Những
nhân này không đầu nhiều cảm xúc vào các mối quan hệ ít cảm thấy đau khổ
khi mối quan hệ kết thúc. Các đặc điểm chung khác bao gồm sự thất bại trong việc
đồng hành với bạn đời trong giai đoạn căng thẳng không thể chia sẻ suy nghĩ,
cảm xúc với bạn đời.
4. Gắn bó vô tổ chức (Disorganized - Disoriented attachment):
Trong những m gần đây, loại gắn này mới được các nhà nghiên cứu phân
loại đưa vào. Theo đó, những đứa trẻ thuộc loại gắn này thể hiện sthiếu nh
vi gắn bó rõ ràng. nh động phản ứng của trẻ đối với người chăm sóc thường là
sự kết hợp của nhiều hành vi, bao gồm csự tránh hoặc phản kháng. Nhìn chung,
những trẻ thuộc kiểu gắn bó này có những hành vi gắn bó không thể dự đoán được.
Những trẻ thuộc kiểu gắn này biểu hiện những hành vi không ràng. Theo đó,
trẻ đôi khi có vẻ bối rối hoặc e ngại khi có mặt người chăm sóc.
Các nhà nghiên cứu cho rằng hành vi không nhất quán của cha mẹ thể
một yếu tố góp phần hình thành kiểu gắn bó này. Bởi khi gần cha mẹ, trẻ cảm
thấy vừa thoải mái vừa sợ hãi, điều này góp phần tạo nên kiểu gắn bó vô tổ chức.
Đối với người trưởng thành, những người có kiểu gắn bó vô tổ chức cũng thể
hiện sự pha trộn khó hiểu giữa hành vi lo lắng tránh trong các mối quan hệ. H
có nhu cầu mạnh mẽ về sự kết nối bền chặt với một người bạn đời lãng mạn nhưng
lại gặp khó khăn trong việc cởi mở và dễ bị tổn thương.
Những người gắn bó vô tổ chức có thể tìm kiếm một mối quan hệ yêu đương
sau đó đột ngột bỏ rơi đối phương. Họ thường nguyên nhân khiến các mối quan
hệ của bản thân bđổ vỡ, họ cũng thường không niềm tin vào đối phương.
Kiểu gắn này thường gắn liền với những mối quan hệ không lành mạnh, được
đánh dấu bằng sự độc hại, đeo bám, giao tiếp kém và thậm chí là lạm dụng.
V. Một số ứng dụng thực tế
Thông qua hoạt động nghiên cứu tìm hiểu, nhóm chúng tôi đã rút ra được
một số ứng dụng trong đời sống của Thuyết gắn bó như sau:
1. Thuyết gắn bó giúp mỗi cá nhân thấu hiểu bản thân và những người xung
quanh
Khi con người hiểu được xu hướng gắn bó của bản thân, họ sẽ biết đồng cảm
thấu hiểu với bản thân mình hơn. Từ đó biết cách thay đổi, khắc phục những điểm
tiêu cực và trở thành một phiên bản tốt hơn. Trên thực tế, nhiều người luôn có trong
mình cảm giác tồi tệ khi lúc nào cũng trong trạng thái sợ bị bỏ rơi, sợ những người
xung quanh không yêu thương mình đủ nhiều như cách mình yêu thương họ. Đây
biểu hiện của những người xu hướng gắn lo lắng (Anxious). Lâu dần họ sẽ nảy
sinh cảm giác chán ghét bản thân, tự làm tổn thương chính nh để gây sự chú ý đối
với người khác, nhằm nhận được sự quan tâm từ những người ấy. Những cảm xúc
tiêu cực tích tụ trong họ trong thời gian i khả ng làm tâm lý của những người
này trở nên méo mó, khiến cách nhìn nhận của họ về thế giới quan trở nên bi quan.
Đặc biệt, họ rất dễ bị phụ thuộc vào người khác trở thành kẻ bám đuôi khi gặp
đối tượng là những người có xu hướng gắn bó tránh né (Avoidant).
Việc hiểu về thuyết gắn sẽ giúp những người này nhận biết được xu hướng
gắn của bản thân, hiểu được tại sao họ lại suy nghĩ, hành động cách biểu
hiện ra bên ngoài như vậy. Họ có trong mình sự đồng cảm, thấu hiểu với chính bản
thân. Họ không còn sự dằn vặt với bản thân cùng những câu hỏi tại sao mình lại tệ
thế này, tại sao mình luôn bị bỏ rơi, mình phải làm gì để họ chú ý đến mình. Họ biết
điều tạo nên họ ngày hôm nay, biết cách khiến bản thân cảm thấy an toàn, biết
mình phải làm gì để suy nghĩ tích cực và thoát khỏi dáng vẻ bi quan của mình. Một
người khi đã hiểu rõ bản thân người thế nào, họ rất dễ tìm được cách xoa dịu chính
mình và trở thành phiên bản họ muốn.
Mỗi chúng ta, ai cũng một xu hướng gắn khác nhau. Hiểu về thuyết gắn
không chỉ giúp ta hiểu bản thân mình hơn còn giúp ta hiểu được những người
thân yêu xung quanh mình, từ đó đối xử với họ một cách thấu tình đạt lý, khiến họ
cảm thấy hạnh phúc và an toàn khi ở bên ta. Khi gặp một người xu hướng gắn
lo lắng, ta hiểu được trong quá khứ họ ít được gắn bó thân thiết với cha mẹ hoặc bị
bỏ rơi, hãy trở thành một chỗ dựa an toàn và dành sự quan tâm ấm áp và nhẹ nhàng
xoa dịu những cảm xúc bất an của họ. Khi gặp một người có xu hướng gắn bó tránh
né, hãy từ từ dùng sự quan tâm chân thành để họ mở lòng hơn, hãy trở thành người
sẵn sàng lắng nghe để họ có cảm giác an tâm, chậm chắc để giảm thiểu xu hướng
tránh hay trốn chạy khỏi sự quan tâm từ họ. Chúng tôi tin rằng, việc hiểu về xu
hướng gắn bó sẽ giúp bạn hiểu bản thân mình và những người xung quanh hơn, từ
đó biết cách phát triển và định hướng bản thân theo hình tượng mình muốn dẫn đến
sự thành công trong học tập, công việc cuộc sống. Bên cạnh đó, bạn sẽ có trong
mình trái tim nhân hậu, sự bao dung thấu hiểu những người thân yêu bên cạnh
bạn, giúp cho những mối quan hệ xung quanh bạn thêm khăng khít và gắn bó.
2. Thuyết gắn bó có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc và nuôi dạy trẻ em.
Trẻ em khi sinh ra như một trang giấy trắng, chính những xúc cảm cuộc
sống mang lại đã tô điểm sặc sỡ cho trang giấy ấy. Điều này có thể lý giải cho việc
tại sao thuyết gắn lại liên quan đến việc “sgắn của trẻ em với cha mẹ thời
thơ ấu đã nh thành nên tính cách xu hướng gắn của trẻ khi thành niên”. Chính
vì vậy, thuyết gắn bó có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc và nuôi dạy trẻ em.
Một đứa trẻ có xu hướng an toàn khi được đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về đời
sống vật chất lẫn tinh thần, được lắng nghe chia sẻ, được trao cơ hội để tự mình
khám phá thế giới nhưng vẫn luôn gia đình hậu thuẫn ở phía sau. Chúng sẽ mạnh
mẽ tự tin khi biết chúng thể tự mình làm nhiều thứ nhưng gia đình vẫn dang
tay chào mừng chúng trở về “Hôm nay của con thế nào? điều khó khăn không?
Có điều gì mới không?” Nghiên cứu chỉ ra cho thấy, những đứa trẻ có xu hướng an
toàn sẽ dễ thành công hơn những đứa trẻ có xu hướng lo lắng hay né tránh.
Những đứa trẻ lo lắng thường sợ hãi, nhút nhát và rụt rè với thế giới bên ngoài.
Chúng không dám làm những điều mới và thường sợ bị thất bại. Chúng luôn cần ai
đó đồng hành để làm những điều mới cùng chúng sợ bị đối phương bi. Những
đứa trẻ có xu hướng né tránh thì thường chạy trốn khỏi vấn đề của chính mình hoặc
luôn chọn cách bỏ qua những vấn đấy. Điều này thực tế không tốt cho chúng.
Nguyên nhân dẫn đến điều này ch nuôi dạy của cha mẹ. Những đứa trẻ biểu
hiện xu hướng gắn lo lắng thiếu schăm sóc tình yêu của bố mẹ, hay được
đáp ứng thiếu nhất quán sẽ hình thành kiểu gắn này. Chúng luôn khao khát sự
thân mật, sợ bị bỏ rơi n thường nhạy cảm thái quá về các dấu hiệu chia cách trong
mối quan hệ xu hướng kiểm soát, bám đuổi. Ngược lại, những đứa trẻ Avoidant
thường bđối xử lạnh nhạt, xa cách, thờ ơ hoặc thiếu hẳn bóng dáng của người chăm
sóc trong thời thơ ấu. Người thuộc kiểu gắn bó né tránh không thoải mái với sự thân
mật, e ngại sự ràng buộc. Họ đánh đồng sự thân mật với việc đánh mất độc lập tự do
liên tục cố gắng giảm thiểu sự gần gũi. Họ gặp khó khăn trong việc chia sẻ cảm
xúc sâu kín của mình.
Chính vậy, để trẻ em lớn lên và phát triển một cách toàn diện, cha mẹ nên
tìm hiểu về thuyết gắn và áp dụng trong xuyên suốt quá trình phát triển
trưởng thành của trẻ. Cha mẹ hãy trở thành sức mạnh vùng an toàn để con bạn
sẵn sàng mạnh mẽ đương đầu với những thách thức của cuộc đời, tuy nhiên chúng
vẫn sẽ thấy an tâm khi có gia đình luôn cạnh hậu thuẫn vững chắc cho chúng.
3. Thuyết gắn bó ảnh hưởng đến các mối quan hệ yêu đương và việc lựa chọn
bạn đời
Tình yêu luôn những xúc cảm thiêng liêng diệu của con người. Thuyết
gắn giải cho việc tại sao tồn tại những mối quan hệ yêu đương lành mạnh
độc hại cũng như cách giúp ta có cho mình một tình yêu lành mạnh.
Những người xu hướng gắn lo lắng (Anxious) thường bị thu hút bởi
những người xu hướng gắn bó tránh (Avoidant) và ngược lại. Trong một mối
quan hệ, xu hướng gắn lo lắng bị thu hút bởi sự hời hợt, tâm của có xu
hướng gắn bó né tránh nên thường xuyên gây sự chú ý và quan tâm đối phương quá
nhiều. Người xu hướng gắn tránh thì thường lạnh lùng, tránh squan
tâm của người xu hướng gắn tránh nhưng thực chất, họ lại cảm thấy an toàn
khi dù họ có rời đi thế nào vẫn có người ở lại quan tâm họ. Lâu dần mối quan hệ sẽ
trở nên tiêu cực, có xu hướng kiểm soát tránh. Người xu hướng gắn bó lo
lắng không thể chịu được khi thiếu người xu hướng gắn tránh còn những
người này thì luôn shãi tránh sự quan tâm dồn dập của người xu hướng
gắn bó lo lắng. Nếu hai kiểu người này nhường nhịn và thấu hiểu nhau, họ có thể đi
đến hôn nhân nhưng rất khó đduy trì hạnh phúc. Đây điển hình cho một mối
quan hệ độc hại.
Ngược lại, những người xu hướng gắn bó an toàn (Secure) thể yêu được
tất cả các kiểu người xu hướng gắn bó khác nhau. Họ tự tin vào chính mình, họ
biết cách yêu bản thân và yêu thương những người xung quanh, họ được lớn lên an
toàn dưới sự yêu thương thấu hiểu của cha mẹ cũng như được trao cho sự tự tin
lớn. Chính vì thế, những người này có khả năng cân bằng cảm xúc rất tốt. Họ có thể
dễ dàng thể hiện tình yêu với đối phương nhưng ng thể dành thời gian một
mình cho bản thân. Họ ít khi bị tác động bởi những cảm xúc tiêu cực. Những người
người xu hướng gắn bó an toàn khi trong mối quan hệ yêu đương sẽ luôn mang
lại sự tích cực cho đối phương. Họ yêu thương người yêu của mình và dành những
sự dịu dàng cho người ấy. Trong những cuộc tranh luận, họ thường có xu hướng đối
mặt giải quyết hòa hoãn. Họ sthời dành cho người yêu cũng không gian
riêng cho bản thân. Những cặp đôi người có xu hướng gắn bó an toàn thường sẽ
một cuộc sống hôn nhân hạnh phúc tràn đầy tình yêu thương. Đây điển hình
cho một mối quan hệ lành mạnh.
Đừng quá lo lắng khi bạn đang xu ớng của những người người xu
hướng gắn bó lo lắng hay người có xu hướng gắn bó né tránh. Khi ở trong một mối
quan hệ yêu đương lành mạnh với người xu hướng gắn an toàn, bạn cũng
thể trở thành những người an toàn. Dựa trên khảo sát của nhiều cặp đôi, khi những
người xu hướng lo lắng hoặc tránh cạnh những người an toàn, xu hướng gắn
bó của họ sẽ thay đổi dần theo thời gian. Khi được sống trong một mối quan hệ lành
mạnh, nhận thức cảm xúc của họ cũng dần được thay đổi. Những người xu
hướng gắn bó an toàn sẽ xoa dịu và khiến những người có xu hướng gắn bó lo lắng
cảm thấy an toàn nhưng đồng thời cũng dạy họ cách có cho mình không gian riêng.
Đối với người xu hướng gắn tránh, những người xu hướng gắn an
toàn sẽ dạy họ cách đối mặt với vấn đề của chính họ, dùng sự chân thành để cảm hóa
họ, giúp họ không còn xu hướng né tránh. Nếu trong quá trình yêu đương hai người
này hòa hợp thấu hiểu, họ cũng có thể đi đến một cuộc sống n nhân hạnh phúc.
Tuy nhiên, không xu hướng gắn nào là xấu. Thuyết gắn bó chỉ giúp
chúng ta sáng suốt hơn trong cách lựa chọn người yêu hay người bạn đời của mình.
cũng giúp ta hiểu về bản thân để trở nên thấu hiểu yêu thương hơn trong
một mối quan hệ.
Khi hiểu rõ vxu hướng gắn của mình đối phương, nếu cảm thấy mối
quan hệ đang trở nên độc hại, hãy tỉnh táo nhìn nhận để kịp sửa chữa hoặc dừng lại
nếu bạn thấy không ổn khi tiếp tục giữ mối quan hệ ấy nữa. Hãy trở thành một người
an toàn hơn bằng cách nhìn nhận những gì bản thân mình còn chưa tốt, cố gắng sửa
chữa và trở thành một phiên bản tốt hơn.
VI. Ý kiến đánh giá của nhóm
1. Mặt lợi:
- Hiểu về tầm quan trọng của mối quan hệ gắn bó: Học thuyết
gắn giúpnhấn mạnh rằng mối quan hệ giữa trẻ nhỏ người chăm sóc
yếu tố quan trọng đối với sphát triển tâm hội của trẻ. Việc hiểu
điều này thể giúp người chăm sóc tập trung vào việc xây dựng một i
trường an toàn và ổn định cho trẻ.
- Giải thích các hành vi cảm xúc của con người: Học thuyết gắn
bó giúpgiải thích tại sao con người thường có nhu cầu gắn bó, sợ hãi mất mát
cảm thấy an toàn trong mối quan hệ. Việc hiểu về chế sở
thuyết của học thuyết gắn thể giúp giải thích các hành vi và cảm c
phức tạp của con người.
- Hỗ trợ trong việc xử lý vấn đề tâm hội: Hiểu về học
thuyết gắnbó thể giúp chuyên gia tâm lý người chăm sóc trẻ em nắm bắt
tốt hơn về tâm lý và cảm xúc của trẻ, từ đó giúp họ xử lý các vấn đề tâm
xã hội một cách hiệu quả hơn.
- Áp dụng trong việc phát triển bản thân quan hệ: Học thuyết
gắn cóthể giúp mỗi người nhận biết cải thiện mối quan hệ của mình,
cũng như phát triển bản thân một cách toàn diện hơn thông qua việc hiểu
về tầm quan trọng của mối quan hệ gắn bó.
- Hỗ trợ trong việc phát triển chính sách dịch vụ chăm sóc trẻ
em: Họcthuyết gắn bó cung cấp cơ sởthuyết cho việc phát triển chính sách
dịch vụ chăm sóc trẻ em. Việc áp dụng học thuyết này thể giúp cải thiện
chất lượng cuộc sống của trẻ em gia đình thông qua việc xây dựng môi
trường hỗ trợ và phát triển cho trẻ.
2. Mặt hạn chế:
Tuy nhiên, thuyết gắn bó cũng vấp phải không ít những tranh cãi. Dưới đây
một số hạn chế của thuyết gắn nhóm chúng tôi đã tìm hiểu được trong quá
trình nghiên cứu bài tập:
- Tập trung vào giai đoạn sớm của cuộc đời: Học thuyết gắn
của Bowlbytập trung chủ yếu vào mối quan hệ giữa trẻ nhỏ người chăm
sóc trong giai đoạn sơ sinh trẻ nhỏ. Điều này thể làm hạn chế trong việc
áp dụng thuyết này cho các mối quan hệ gắn các giai đoạn sau trong
cuộc đời.
- Ít chú trọng đến yếu tố xã hội văn hóa: Học thuyết gắn của
Bowlbytập trung vào mối quan hệ gia đình không đề cập đến ảnh hưởng
của yếu tố xã hội và văn hóa đối với mối quan hệ gắn bó.
- Không nhấn mạnh đến sự phát triển liên tục: thuyết này
thường coi gắnbó trong giai đoạn sinh và trẻ nhỏ quyết định định hình
mọi mối quan hệ sau này ít nhấn mạnh đến khả năng thay đổi và phát triển
của mối quan hệ gắn bó theo thời gian.
- Hạn chế trong việc áp dụng cho trường hợp đặc biệt: những
trường hợpđặc biệt như trẻ em khuyết tật, trẻ em mồ côi hoặc trẻ em bị bạo
lực học thuyết gắn không thể giải thích hoặc áp dụng một cách toàn
diện.
KẾT LUẬN
Học thuyết gắn của John Bowlby ý nghĩa quan trọng trong việc xây
dựng và hình thành nhân cách cho trẻ. Qua việc nghiên cứu, ta có thể thấy vai trò, ý
nghĩa to lớn của người chăm sóc đối với sự phát triển tính cách sau này của trẻ. Nếu
thời thơ ấu, đứa trẻ hình thành sự gắn bó bền chặt thì đến khi trưởng thành, đứa trẻ
dễ dàng thể hiện sự quan tâm đến những người khác, nhưng cũng ổn định khi ở một
mình ít lo lắng quá mức về những mối quan hệ bất ổn cũng như dễ đương đầu với
sự từ chối hơn. Với những người sự gắn chống đối, họ thường cảm thấy bất
an, tìm kiếm nhiều sự trấn an từ đối phương và thường cảm thấy khó khăn khi một
mình. Đối với dạng gắn bó trốn tránh, họ thường khó khăn trong việc tìm kiếm các
mối quan hệ vì rất khó có sự thỏa mãn. Nói chung họ cảm thấy khó chịu với những
mối quan hệ gần gũi và thân mật.
Học thuyết gắn cũng cho thấy rằng trẻ được đáp ứng tốt nhu cầu gắn
thời thơ ấu thường nền tảng sức khỏe tâm thần, trí tuệ thể chất tốt hơn
3
. Trái
3
Center on the Developing Child at Harvard University (2010), The Foundations of Lifelong Health are Built in Early Childhood,
http://developingchild.harvard.edu, p.18-19
lại, trẻ không được đáp ứng những nhu cầu bản hoặc phải xa cách người chăm
sóc thường xuyên, phải sống trong cảnh quạnh, sợ hãi, trẻ dễ btổn thương, không
muốn tiếp xúc với người xung quanh, tâm lý không ổn định, dễ cáu gắt, quấy khóc,
bất an, buồn chán, trầm cảm, dẫn đến khó hòa nhập xã hội, thụ động, ngôn ngữ kém
phát triển, kém tập trung, hay có những rối loạn hành vi chống đối,
Có thể thấy thuyết gắn bó của John Bowlby là một lý thuyết tâm lý học quan
trọng, giải thích về sự gắn bó về mặt cảm xúc trong các mối quan hệ của con người.
Thuyết này được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu về quan hệ giữa bố mẹ và con
cái, ng như quan hệ giữa các cặp đôi hay bạn đời. Học thuyết cũng đã gây ra nhiều
tranh luận và thách thức trong lĩnh vực tâm lý học, đòi hỏi sphản biện nghiên
cứu sâu sắc. Bên cạnh đó, thuyết gắn cũng nhiều ứng dụng thực tế, giúp con
người hiểu hơn về bản thân, những người xung quanh, cách thức tạo nên những
mối quan hệ lành mạnh và bền vững.
vậy, nghiên cứu về thuyết gắn bó của Bowlby là một đề tài hấp dẫn, không
chỉ dừng ở mức độ lý thuyết mà còn giúp mỗi cá nhân thấu hiểu bản thân và những
người xung quanh, giúp chăm sóc và nuôi dạy trẻ em tốt hơn, giúp cải thiện và duy
trì mối quan hệ lâu dài, và giúp đóng góp vào lĩnh vực tâm lý học phát triển.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tâm lý học đại cương - Trường đại học Luật Hà Nội;
2. Tiểu sử John Bowlby (1907-1990) - vi.reoveme.com;
3. Tiểu sử John Bowlby (và nền tảng của Lý thuyết về sự gắn bó của ông) vi.sainte-
anastasie.org;
4. Học thuyết gắn của John Bowlby những lưu ý trong việc chăm sóc trẻ
tailieu.vn;
5. Thuyết gắn giải nguyên nhân bạn vẫn chưa mối quan hệ n ý
vietcetera.com;
6. Thuyết gắn bó - tamlyhoctoipham.com;
7. Học thuyết gắn bó (Attachment theory) - tamlygiaoduc.vn - Viện tâm giáodục
IPE;
8. Những loại hình khác nhau của các kiểu gắn - Câu lạc bộ Sinh viên Tâm
Lý,trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Thành ph
Hồ Chí Minh;
9. Các giai đoạn phát triển sự gắn bó (PSYDATA122017) - Câu lạc bộ Sinh viênTâm
Lý, trường Đại học Khoa học hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh;
10. Học thuyết gắn của John Bowlby và những lưu ý trong việc chăm sóc trẻ
Phạm Hoài Thảo Ngân - Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh;
11. Bowlby, J. (1969). Attachment and loss: Vol. 1. Attachment. New York:
BasicBooks;
12. Ainsworth, M. D. S., Blehar, M. C., Waters, E., & Wall, S. (1978). Patterns
ofattachment: A psychological study of the strange situation. Hillsdale, NJ:
Erlbaum;
13. Bretherton, I. (1992). The origins of attachment theory: John Bowlby and
MaryAinsworth. Developmental Psychology, 28(5), 759-775;
14. Cassidy, J., & Shaver, P. R. (Eds.). (2016). Handbook of attachment:
Theory,research, and clinical applications (3rd ed.). New York: Guilford Press;
15. Sroufe, L. A. (2005). Attachment and development: A prospective,
longitudinalstudy from birth to adulthood. Attachment & Human Development,
7(4), 349-367;
16. What is Attachment Theory? Bowlby's 4 Stages Explained
positivepsychology.com - 27 Apr 2018 by Courtney E. Ackerman, MA.
Scientifically reviewed by Christina R. Wilson, Ph.D;
17. 4 Attachment Styles: How They Form and Their Effects - verywellmind.com
December 14, 2023 - By Kendra Cherry, MSEd - Reviewed by David Susman,
PhD;
18. Why Anxious and Avoidant Attachment Attract Each Other -
PsychologyToday - July 1, 2023 - Stephanie A. Sarkis Ph.D.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58412604 BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI BÀI TẬP NHÓM
MÔN: TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Chủ đề: “Thuyết gắn bó của John Bowlby: Phân tích nội dung và ứng
dụng của nó trong cuộc sống. Ý kiến đánh giá của nhóm anh chị”. Nhóm: Lớp:
BIỂN BẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ THAM GIA VÀ
KẾT QUẢ LÀM BÀI TẬP NHÓM Ngày: 08/03/2024 Nhóm: Lớp: Khóa:
Tổng số thành viên của nhóm: 10
Nội dung: Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia làm bài tập nhóm.
Tên bài tập: “Thuyết gắn bó của John Bowlby: Phân tích nội dung và ứng dụng của nó
trong cuộc sống. Ý kiến đánh giá của nhóm anh chị.”
Môn: Tâm lý học đại cương
Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng sinh viên trong việc thực hiện bài
tập nhóm số 0x. Kết quả như sau: STT MSSV Họ và tên Tự đánh giá Nhóm đánh Ký xác giá nhận 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2024 TRƯỞNG NHÓM MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................
NỘI DUNG......................................................................................................................................
I. Khái quát chung về thuyết gắn bó của John Bowlby...............................................................
1. Vài nét về John Bowlby......................................................................................................
2. Giới thiệu về nguồn gốc học thuyết gắn bó John Bowlby..................................................
3. Khái niệm............................................................................................................................
4. Đặc điểm của sự gắn bó......................................................................................................
5. Vai trò.................................................................................................................................
II. Các giai đoạn gắn bó...............................................................................................................
II. Các hành vi của gắn bó:..........................................................................................................
III. Các yếu tố ảnh hướng đến gắn bó:.........................................................................................
IV. Các loại hình khác nhau của các kiểu gắn bó........................................................................
1. Gắn bó an toàn (Secure attachment):..................................................................................
2. Gắn bó lo lắng - chống đối (Anxious - Resistant attachment):........................................... 3. Gắn bó né tránh (Avoidant
attachment):............................................................................ 4. Gắn bó vô tổ chức (Disorganized - Disoriented
attachment):............................................ V. Một số ứng dụng thực
tế......................................................................................................... 1.
Thuyết gắn bó giúp mỗi cá nhân thấu hiểu bản thân và những người xung
quanh...................................................................................................................................... 2.
Thuyết gắn bó có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc và nuôi dạy trẻ
em........................................................................................................................................... 3.
Thuyết gắn bó ảnh hưởng đến các mối quan hệ yêu đương và việc lựa
chọn bạn đời...........................................................................................................................
VI. Ý kiến đánh giá của nhóm.....................................................................................................
1. Mặt lợi:...............................................................................................................................
2. Mặt hạn chế:.......................................................................................................................
KẾT LUẬN.....................................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................
MỞ ĐẦU
Thuyết gắn bó của John Bowlby là một trong những lý thuyết quan trọng trong
lĩnh vực phát triển tâm lý học. Nó giúp giải thích về quá trình hình thành mối quan
hệ giữa trẻ nhỏ và người chăm sóc. Các nguyên lý của thuyết gắn bó có ứng dụng
không chỉ trong việc hiểu sâu hơn về tâm lý của trẻ em mà còn trong nghiên cứu về
quan hệ giữa con người trong đời sống hàng ngày.
Ngoài ra, thuyết gắn bó của Bowlby còn mở ra cơ hội để tìm hiểu về các lĩnh
vực khác như tâm lý học phát triển, tâm lý học xã hội, và tâm lý học cộng đồng. Mặc
dù thuyết gắn bó của Bowlby đã nhận được nhiều sự đánh giá tích cực, nhưng cũng
có những ý kiến phản biện xung quanh. Nghiên cứu về đề tài này có thể giúp sinh
viên hiểu rõ hơn về các vấn đề còn đang tranh cãi và những thách thức trong lĩnh
vực này. Hiểu rõ về thuyết gắn bó có thể giúp các sinh viên áp dụng kiến thức này
vào thực tế, như trong việc làm cha mẹ, giáo dục trẻ em, hoặc trong các lĩnh vực như
tâm lý học tư vấn hoặc tâm lý học giáo dục.
Nghiên cứu về thuyết gắn bó của Bowlby không chỉ tập trung vào một khía
cạnh cụ thể của tâm lý học, mà còn liên quan đến nhiều lĩnh vực khác như tâm lý
phát triển, tâm lý gia đình và tâm lý ứng dụng. Thuyết gắn bó của Bowlby là một
trong những cơ sở lý thuyết chính trong lĩnh vực phát triển tâm lý. Nghiên cứu về
thuyết này giúp sinh viên phát triển kỹ năng phân tích và áp dụng các lý thuyết tâm
lý cơ bản vào các vấn đề thực tế. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về thuyết gắn bó
của Bowlby, nhưng vẫn còn rất nhiều khía cạnh chưa được khám phá. Điều này tạo
ra cơ hội cho sinh viên cũng như những thách thức nhất định cho các bạn sinh viên
muốn tìm hiểu về lĩnh vực này.
Tóm lại, nhóm chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu về thuyết gắn bó của John
Bowlby bởi nhiều lợi ích và ứng dụng có thể thu được từ sự hiểu biết về học thuyết
này, đơn cử như việc hiểu sâu hơn về mối quan hệ con người đến khả năng ứng dụng trong thực tiễn tâm lý. NỘI DUNG
I. Khái quát chung về thuyết gắn bó của John Bowlby
1. Vài nét về John Bowlby
John Bowlby, tên đầy đủ là Edward John Mostyn Bowlby, sinh năm 1907 tại
London và mất năm 1990 tại Scotland. Ông là con thứ tư trong gia đình 6 người con,
John được nuôi dưỡng bởi bảo mẫu gia đình và ít có sự liên lạc với bố mẹ. Năm ông
4 tuổi, người bảo mẫu chăm sóc cho J.Bowlby và anh chị em đã rời khỏi gia đình và
thay thế là bảo mẫu khác lạnh lùng và ít thân thiện hơn. Chính sự thiếu thốn tình cảm
của bố mẹ từ sớm, J.Bowlby đã thúc đẩy sự quan tâm của ông với lý thuyết gắn bó.
Bowlby nghiên cứu tâm lý học và khoa học tiền lâm sàng tại Trinity College,
Cambridge. Tại đây, mối quan tâm chính của ông là thời kỳ thơ ấu và thời kỳ phát triển.
Với các nghiên cứu về y học và tâm thần học, Bowlby đã tiến hành đào tạo tại
Viện Phân tích Tâm lý Anh, J.Bowlby tin rằng những trải nghiệm gia đình thực sự
là một nguyên nhân quan trọng hơn. Ông đề xuất rằng, giống như các nhân viên y
tá, nhà phân tâm học nên nghiên cứu bản chất của cơ thể, tính chất của nền tảng và
sự tương tác của chúng. Mối quan tâm về lý thuyết và lâm sàng của Bowlby thể hiện
trong việc truyền tải các mối quan hệ gắn bó giữa các thế hệ và trong khả năng giúp
đỡ trẻ em bằng cách giúp cha mẹ.
2. Giới thiệu về nguồn gốc học thuyết gắn bó John Bowlby
Học thuyết gắn bó là một thuyết tâm lý học giải thích sự gắn bó về mặt cảm
xúc trong các mối quan hệ của con người, đặc biệt là những mối quan hệ lâu dài.
Thuyết này áp dụng cho cả mối quan hệ giữa bố mẹ/người nuôi dưỡng và con cái,
lẫn mối quan hệ giữa các cặp đôi hay bạn đời. Thuyết gắn bó được giới thiệu lần đầu
tiên bởi nhà tâm lý học người Anh John Bowlby (1907-1990).
Những thuyết tâm lý học hành vi sơ khai nhất cho rằng việc gắn bó chỉ đơn thuần
là hành vi được hình thành dựa trên quan sát và học hỏi, là kết quả của mối quan hệ
“nuôi nấng” giữa con cái và bố mẹ. Tuy nhiên, qua nghiên cứu của mình, Bowlby phát
hiện ra rằng yếu tố quyết định sự gắn bó không chỉ là việc chăm lo chuyện ăn uống, mà
là sự quan tâm, yêu thương và trách nhiệm. Bowlby cho rằng mối quan hệ này là một
nhu cầu cơ bản của con người, và có ảnh hưởng đến sự an toàn, tự tin, và hạnh phúc của họ.
Bowlby cũng đề xuất rằng mối quan hệ này được hình thành từ những trải
nghiệm sớm nhất của trẻ em, và tạo nên một mô hình nội tâm, hay còn gọi là kiểu
gắn bó, cho họ. Kiểu gắn bó này sẽ ảnh hưởng đến cách thức mà họ tương tác với
người khác trong tương lai. Kiểu gắn bó với bố mẹ hoặc người nuôi dưỡng cũng sẽ
ảnh hưởng đến việc phát triển tính cách và quyết định kiểu gắn bó với người bạn đời sau này.
Thuyết gắn bó của Bowlby đã mở ra một hướng nghiên cứu mới về sự phát
triển của trẻ em và những yếu tố ảnh hưởng đến nó. Thuyết này cũng đã kích thích
sự hợp tác và trao đổi giữa các nhà nghiên cứu trong và ngoài lĩnh vực tâm lý học,
và tạo ra những tiến bộ và đổi mới trong lĩnh vực này. 3. Khái niệm
Bowlby đã mô tả sự gắn bó như một mối quan hệ đặc biệt giữa trẻ sơ sinh và
người chăm sóc, là nền tảng cho sự phát triển lành mạnh hơn trong tương lai. Bowlby
mô tả lý thuyết gắn bó như một hệ thống hành vi và phản ứng sinh học vốn có nhằm
mang lại sự thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người.
Tóm lại, thuyết gắn bó là một mảng của tâm lý học miêu tả bản chất của sự
gắn bó về mặt cảm xúc giữa con người với nhau. Điều này bắt đầu khi chúng ta còn
bé thơ cùng sự gắn bó với bố mẹ. Bản chất của sự gắn bó này và việc nó được ấp ủ,
quan tâm như thế nào sẽ quyết định bản chất của sự gắn bó với người bạn đời của
chúng ta trong cuộc sống sau này1. Sự gắn bó này có thể giải thích được tại sao các
mối quan hệ này lại thành công hay thất bại, tại sao chúng ta bị hấp dẫn bởi người
1 A review of Attachment theory in the context of adolescent parenting - PMC - Viện Sức khỏe Quốc gia Hoa Kỳ
này mà không phải người khác và bản chất của các vấn đề mà chúng ta cứ gặp hết
lần này đến lần khác trong các mối quan hệ của mình.
4. Đặc điểm của sự gắn bó
Theo John Bowly, sự gắn bó gồm 4 đặc điểm sau:
Một là, duy trì sự gần gũi - mong muốn được ở gần người mà ta gắn bó.
Hai là, nơi trú ẩn an toàn - quay về với đối tượng gắn bó vì sự an toàn và an
ủi khi đối mặt với một nỗi sợ hay mối đe dọa.
Ba là, nền móng khám phá - đối tượng gắn bó đóng vai trò như một nền móng
an toàn để từ đó đứa trẻ có thể khám phá thế giới xung quanh. Sự tự tin mà trẻ thể
hiện phụ thuộc rất lớn vào sự tự tin trong quan hệ gắn bó của trẻ. Khi trẻ không thể
tự kiểm soát tốt cảm xúc của mình, trẻ thể hiện nhiều mức độ rối loạn cảm xúc khác
nhau, gây cản trở đến các mối quan hệ xã hội và mối quan hệ chung với môi trường xung quanh.
Bốn là, kiểm soát cảm xúc và tính bộc phát. Thông qua sự gắn bó của người
mẹ, đứa trẻ có thể giải tỏa những lo âu, giúp trẻ xoa dịu, điều chỉnh tính bộc phát. 5. Vai trò -
Có vai trò định hướng cho cha mẹ dạy dỗ giáo dục con trẻ sao cho
đúngđắn vì điều này có liên quan đến việc hình thành tính cách tư tưởng cho đứa trẻ
đó. Sự đúng đắn trong phương pháp nuôi dạy sẽ giúp đứa trẻ trưởng thành hơn, trở
thành một bản thể tốt nhất cho cuộc sống của chính đứa trẻ đó. -
Việc gắn bó giúp con người kết nối tình cảm sâu sắc và lâu dài, giúp
tacảm thấy an toàn, hạnh phúc và khỏe mạnh cả về tinh thần lẫn thể chất. Nhận biết
được kiểu gắn bó của mình và của đối phương là chìa khóa giúp chúng ta cải thiện
và giữ mối quan hệ lâu dài. Hiểu được thuyết gắn bó, ta sẽ nhận ra được điểm mạnh
hay khía cạnh dễ tổn thương trong mối quan hệ. Từ đó, giúp xác định được nhu cầu
cụ thể của bản thân và biết ai có thể hoặc không thể đáp ứng những nhu cầu này. -
Để phát triển được những mối quan hệ tình cảm và xã hội lành mạnh. -
Học Thuyết John Bowlby giúp cho những người có một tuổi thơ
khônghạnh phúc có thể thoát ra được quá khứ tối tăm để tiến đến một tương lai hạnh phúc hơn.
II. Các giai đoạn gắn bó
Bảng 1. Bảng khái quát hóa bốn giai đoạn gắn bó của trẻ đối với người chăm sóc theo John Bowly2
2 Học thuyết gắn bó của John Bowlby và những lưu ý trong việc chăm sóc trẻ, tr.149 - Phạm Hoài Thảo Ngân - Tạp chí khoa học
Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh Giai đoạn Tuổi
Đặc điểm của sự gắn bó Tìm kiếm 0 - 3
Với giới hạn của các cơ quan thụ cảm, sự gắn bó của trẻ tháng
chưa hướng đến đối tượng cụ thể, chưa tỏ ra khó chịu khi
người lạ bế ẵm. Trẻ tỏ ra thích nghe giọng nói của con
người hơn là những âm thanh khác, thích nghe giọng nói
của mẹ hơn là của người khác. Đến 2 tháng tuổi, trẻ bắt
đầu biết thể hiện nhu cầu gắn bó qua những giao tiếp bằng mắt. Thiết lập 3 - 6
Biết cười đáp lại những giọng nói và sự tiếp xúc cơ thể tháng
từ bất kì ai để duy trì sự tương tác, nhưng những phản
ứng này đã trở nên chọn lọc hơn, nhạy với người nuôi
dưỡng hơn là với người lạ. Trẻ bắt đầu biết phân biệt
người quen với người lạ. Trẻ chưa biểu hiện rõ rệt cảm
giác lo âu khi phải tạm xa mẹ. Đỉnh cao 6 - 24
Phân biệt được cha mẹ với người lạ và thể hiện sự gắn tháng
bó rất chọn lọc. Nhu cầu được gần gũi mẹ rất lớn. Các
biểu hiện của mong muốn này được trẻ bộc lộ rõ và chủ
động hơn. Xuất hiện sự lo âu rõ rệt khi phải xa cách mẹ.
Khi đó, nếu người lạ xuất hiện, trẻ sẽ biểu hiện những
phản ứng rất mạnh và bộc phát. Duy trì
2 - 3 tuổi Thích ứng được với việc xa mẹ tạm thời và sự xuất hiện
của người lạ. Cảm giác được an toàn của trẻ ổn định hơn.
Đối tượng và mục tiêu của sự gắn bó được mở rộng ra.
II. Các hành vi của gắn bó:
Các hành vi gắn bó có thể dễ dàng được trông thấy thông qua các hành vi,
biểu hiện có thể quan sát được như việc chia sẻ cảm xúc, tương tác thường xuyên,
hỗ trợ lẫn nhau trong các hoàn cảnh khó khăn, cùng nhau trải qua những trải nghiệm
đáng nhớ, cũng như hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau.
III. Các yếu tố ảnh hướng đến gắn bó:
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến gắn bó giữa con người và môi trường xung
quanh. Một số yếu tố chính gồm: 1.
Tương tác xã hội: Mối quan hệ với người khác, gia đình, bạn bè
cũng nhưcộng đồng xã hội có thể ảnh hưởng đến mức độ gắn bó của một người. 2.
Kinh nghiệm và ký ức: Những trải nghiệm và ký ức tích luỹ trong
quákhứ của mỗi người cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên mối gắn bó. 3.
Giá trị chung: Sự phù hợp về giá trị, quan điểm, và mục tiêu sống
cũng làyếu tố quan trọng giúp tạo nên mối gắn bó sâu hơn 4.
Sự tin cậy và trung thành: Sự tin tưởng và trung thành được xây
dựng quathời gian cũng là yếu tố cần thiết để tăng cường gắn bó.
Trên đây chỉ là một số yếu tố cơ bản, mỗi người có thể có những yếu tố ảnh
hưởng khác tùy thuộc vào tình huống và ngữ cảnh cụ thể.
IV. Các loại hình khác nhau của các kiểu gắn bó
1. Gắn bó an toàn (Secure attachment):
Trẻ có gắn bó an toàn có hướng khám phá môi trường một cách tự do và tương
tác tốt với người lạ khi có sự hiện diện của người chăm sóc. Trẻ có thể bị khó chịu
bởi chia cách và nếu có, trẻ sẽ phản đối và giới hạn lại việc khám phá môi trường
khi người chăm sóc vắng mặt. Trong lúc gặp mặt lại, trẻ đón chào người chăm sóc
một cách tích cực và tìm kiếm tiếp xúc với người này và sẵn sàng được dỗ dành, trẻ
cũng có thể quay lại chơi sau một lúc được tái nạp năng lượng cảm xúc. Hành vi của
người chăm sóc được ghi nhận bởi sự nhạy bén với nhu cầu của trẻ. Đặc biệt là người
chăm sóc đọc được các tín hiệu của trẻ một cách chính xác và đáp ứng một cách
nhanh chóng, phù hợp và với một cảm xúc tích cực.
Mặc dù những đứa trẻ này có thể được dỗ dành ở một mức độ nào đó bởi
những người khác trong trường hợp không có cha mẹ hoặc người chăm sóc, nhưng
chúng rõ ràng vẫn thích cha mẹ hơn người lạ. Cha mẹ của những đứa trẻ gắn bó an
toàn có xu hướng chơi đùa với con cái của họ nhiều hơn. Ngoài ra, những phụ huynh
này hồi đáp nhu cầu của con cái họ nhanh hơn và thường phản ứng nhiệt tình hơn
với con cái của họ so với cha mẹ của những đứa trẻ gắn bó không an toàn.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những đứa trẻ gắn bó an toàn sẽ đồng cảm hơn
trong các giai đoạn sau này của thời thơ ấu. Những đứa trẻ này cũng được mô tả là
ít quậy phá, ít hung dữ và trưởng thành hơn.
2. Gắn bó lo lắng - chống đối (Anxious - Resistant attachment):
Những đứa trẻ gắn bó lo lắng - chống đối có xu hướng cực kỳ nghi ngờ người
lạ. Những đứa trẻ này biểu lộ sự lo lắng đáng kể khi bị tách khỏi cha mẹ hoặc người
chăm sóc, nhưng dường như không thể được trấn an hoặc dỗ dành khi cha mẹ quay
trở lại. Trong một số trường hợp, đứa trẻ có thể khước từ cha mẹ một cách thụ động
bằng cách từ chối sự dỗ dành, hoặc có thể trực tiếp thể hiện thái độ hung hăng đối với cha mẹ.
Theo nghiên cứu, sự gắn bó lo lắng - chống đối là tương đối hiếm gặp, chỉ có
7 đến 15% trẻ sơ sinh ở Hoa Kỳ biểu hiện kiểu gắn bó này. Trong một đánh giá về
tài liệu của kiểu gắn bó này, các nghiên cứu và quan sát cũng chỉ ra rằng đây là loại
gắn bó có mối liên hệ với sự vắng mặt của người mẹ. Khi những đứa trẻ này lớn lên,
giáo viên thường mô tả chúng là có sự phụ thuộc quá mức.
Khi trưởng thành, những người có kiểu gắn bó này thường cảm thấy miễn
cưỡng khi trở nên thân thiết với người khác và lo lắng rằng đối phương không đáp
lại tình cảm của họ. Họ có xu hướng sợ bị bỏ rơi và tìm kiếm sự gần gũi, trấn an từ
đối tác của mình. Những người thuộc kiểu gắn bó này có thể cảm thấy lo lắng và bất
an khi đối tác của họ không có mặt hoặc ở xa, thường xuyên tìm kiếm sự xác nhận
và trấn an. Điều này dẫn đến việc chia tay thường xuyên, thường là do mối quan hệ
trở nên lạnh nhạt và xa cách. Những cá nhân này cảm thấy đặc biệt đau khổ sau khi
kết thúc một mối quan hệ.
3. Gắn bó né tránh (Avoidant attachment):
Trẻ em với kiểu gắn bó tránh né có xu hướng tránh cha mẹ và người chăm sóc.
Sự tránh né này thường trở nên đặc biệt rõ rệt sau một thời gian vắng mặt. Những
đứa trẻ này có thể không từ chối sự quan tâm từ cha mẹ, nhưng chúng cũng không
tìm kiếm sự an ủi hay tiếp xúc nào từ cha mẹ. Trẻ em với kiểu gắn bó tránh né không
có thể hiện sự ưu ái nào dành cho cha mẹ so với một người hoàn toàn xa lạ.
Khi trưởng thành, những người có kiểu gắn bó né tránh có xu hướng gặp khó
khăn trong việc thân mật với người khác và các mối quan hệ thân thiết. Những cá
nhân này không đầu tư nhiều cảm xúc vào các mối quan hệ và ít cảm thấy đau khổ
khi mối quan hệ kết thúc. Các đặc điểm chung khác bao gồm sự thất bại trong việc
đồng hành với bạn đời trong giai đoạn căng thẳng và không thể chia sẻ suy nghĩ,
cảm xúc với bạn đời.
4. Gắn bó vô tổ chức (Disorganized - Disoriented attachment):
Trong những năm gần đây, loại gắn bó này mới được các nhà nghiên cứu phân
loại và đưa vào. Theo đó, những đứa trẻ thuộc loại gắn bó này thể hiện sự thiếu hành
vi gắn bó rõ ràng. Hành động và phản ứng của trẻ đối với người chăm sóc thường là
sự kết hợp của nhiều hành vi, bao gồm cả sự né tránh hoặc phản kháng. Nhìn chung,
những trẻ thuộc kiểu gắn bó này có những hành vi gắn bó không thể dự đoán được.
Những trẻ thuộc kiểu gắn bó này biểu hiện những hành vi không rõ ràng. Theo đó,
trẻ đôi khi có vẻ bối rối hoặc e ngại khi có mặt người chăm sóc.
Các nhà nghiên cứu cho rằng hành vi không nhất quán của cha mẹ có thể là
một yếu tố góp phần hình thành kiểu gắn bó này. Bởi vì khi ở gần cha mẹ, trẻ cảm
thấy vừa thoải mái vừa sợ hãi, điều này góp phần tạo nên kiểu gắn bó vô tổ chức.
Đối với người trưởng thành, những người có kiểu gắn bó vô tổ chức cũng thể
hiện sự pha trộn khó hiểu giữa hành vi lo lắng và né tránh trong các mối quan hệ. Họ
có nhu cầu mạnh mẽ về sự kết nối bền chặt với một người bạn đời lãng mạn nhưng
lại gặp khó khăn trong việc cởi mở và dễ bị tổn thương.
Những người gắn bó vô tổ chức có thể tìm kiếm một mối quan hệ yêu đương
và sau đó đột ngột bỏ rơi đối phương. Họ thường là nguyên nhân khiến các mối quan
hệ của bản thân bị đổ vỡ, và họ cũng thường không có niềm tin vào đối phương.
Kiểu gắn bó này thường gắn liền với những mối quan hệ không lành mạnh, được
đánh dấu bằng sự độc hại, đeo bám, giao tiếp kém và thậm chí là lạm dụng.
V. Một số ứng dụng thực tế
Thông qua hoạt động nghiên cứu và tìm hiểu, nhóm chúng tôi đã rút ra được
một số ứng dụng trong đời sống của Thuyết gắn bó như sau:
1. Thuyết gắn bó giúp mỗi cá nhân thấu hiểu bản thân và những người xung quanh
Khi con người hiểu được xu hướng gắn bó của bản thân, họ sẽ biết đồng cảm
và thấu hiểu với bản thân mình hơn. Từ đó biết cách thay đổi, khắc phục những điểm
tiêu cực và trở thành một phiên bản tốt hơn. Trên thực tế, nhiều người luôn có trong
mình cảm giác tồi tệ khi lúc nào cũng trong trạng thái sợ bị bỏ rơi, sợ những người
xung quanh không yêu thương mình đủ nhiều như cách mình yêu thương họ. Đây là
biểu hiện của những người có xu hướng gắn bó lo lắng (Anxious). Lâu dần họ sẽ nảy
sinh cảm giác chán ghét bản thân, tự làm tổn thương chính mình để gây sự chú ý đối
với người khác, nhằm nhận được sự quan tâm từ những người ấy. Những cảm xúc
tiêu cực tích tụ trong họ trong thời gian dài có khả năng làm tâm lý của những người
này trở nên méo mó, khiến cách nhìn nhận của họ về thế giới quan trở nên bi quan.
Đặc biệt, họ rất dễ bị phụ thuộc vào người khác và trở thành kẻ bám đuôi khi gặp
đối tượng là những người có xu hướng gắn bó tránh né (Avoidant).
Việc hiểu về thuyết gắn bó sẽ giúp những người này nhận biết được xu hướng
gắn bó của bản thân, hiểu được tại sao họ lại có suy nghĩ, hành động và cách biểu
hiện ra bên ngoài như vậy. Họ có trong mình sự đồng cảm, thấu hiểu với chính bản
thân. Họ không còn sự dằn vặt với bản thân cùng những câu hỏi tại sao mình lại tệ
thế này, tại sao mình luôn bị bỏ rơi, mình phải làm gì để họ chú ý đến mình. Họ biết
điều gì tạo nên họ ngày hôm nay, biết cách khiến bản thân cảm thấy an toàn, biết
mình phải làm gì để suy nghĩ tích cực và thoát khỏi dáng vẻ bi quan của mình. Một
người khi đã hiểu rõ bản thân là người thế nào, họ rất dễ tìm được cách xoa dịu chính
mình và trở thành phiên bản họ muốn.
Mỗi chúng ta, ai cũng có một xu hướng gắn bó khác nhau. Hiểu về thuyết gắn
bó không chỉ giúp ta hiểu bản thân mình hơn mà còn giúp ta hiểu được những người
thân yêu xung quanh mình, từ đó đối xử với họ một cách thấu tình đạt lý, khiến họ
cảm thấy hạnh phúc và an toàn khi ở bên ta. Khi gặp một người có xu hướng gắn bó
lo lắng, ta hiểu được trong quá khứ họ ít được gắn bó thân thiết với cha mẹ hoặc bị
bỏ rơi, hãy trở thành một chỗ dựa an toàn và dành sự quan tâm ấm áp và nhẹ nhàng
xoa dịu những cảm xúc bất an của họ. Khi gặp một người có xu hướng gắn bó tránh
né, hãy từ từ dùng sự quan tâm chân thành để họ mở lòng hơn, hãy trở thành người
sẵn sàng lắng nghe để họ có cảm giác an tâm, chậm và chắc để giảm thiểu xu hướng
né tránh hay trốn chạy khỏi sự quan tâm từ họ. Chúng tôi tin rằng, việc hiểu về xu
hướng gắn bó sẽ giúp bạn hiểu bản thân mình và những người xung quanh hơn, từ
đó biết cách phát triển và định hướng bản thân theo hình tượng mình muốn dẫn đến
sự thành công trong học tập, công việc và cuộc sống. Bên cạnh đó, bạn sẽ có trong
mình trái tim nhân hậu, sự bao dung và thấu hiểu những người thân yêu bên cạnh
bạn, giúp cho những mối quan hệ xung quanh bạn thêm khăng khít và gắn bó.
2. Thuyết gắn bó có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc và nuôi dạy trẻ em.
Trẻ em khi sinh ra như một trang giấy trắng, chính những xúc cảm mà cuộc
sống mang lại đã tô điểm sặc sỡ cho trang giấy ấy. Điều này có thể lý giải cho việc
tại sao thuyết gắn bó lại liên quan đến việc “sự gắn bó của trẻ em với cha mẹ thời
thơ ấu đã hình thành nên tính cách và xu hướng gắn bó của trẻ khi thành niên”. Chính
vì vậy, thuyết gắn bó có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc và nuôi dạy trẻ em.
Một đứa trẻ có xu hướng an toàn khi được đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về đời
sống vật chất lẫn tinh thần, được lắng nghe và chia sẻ, được trao cơ hội để tự mình
khám phá thế giới nhưng vẫn luôn có gia đình hậu thuẫn ở phía sau. Chúng sẽ mạnh
mẽ và tự tin khi biết chúng có thể tự mình làm nhiều thứ nhưng gia đình vẫn dang
tay chào mừng chúng trở về “Hôm nay của con thế nào? Có điều gì khó khăn không?
Có điều gì mới không?” Nghiên cứu chỉ ra cho thấy, những đứa trẻ có xu hướng an
toàn sẽ dễ thành công hơn những đứa trẻ có xu hướng lo lắng hay né tránh.
Những đứa trẻ lo lắng thường sợ hãi, nhút nhát và rụt rè với thế giới bên ngoài.
Chúng không dám làm những điều mới và thường sợ bị thất bại. Chúng luôn cần ai
đó đồng hành để làm những điều mới cùng chúng và sợ bị đối phương bỏ rơi. Những
đứa trẻ có xu hướng né tránh thì thường chạy trốn khỏi vấn đề của chính mình hoặc
luôn chọn cách bỏ qua những vấn đề ấy. Điều này thực tế không tốt cho chúng.
Nguyên nhân dẫn đến điều này là cách nuôi dạy của cha mẹ. Những đứa trẻ biểu
hiện xu hướng gắn bó lo lắng thiếu sự chăm sóc và tình yêu của bố mẹ, hay được
đáp ứng thiếu nhất quán sẽ hình thành kiểu gắn bó này. Chúng luôn khao khát sự
thân mật, sợ bị bỏ rơi nên thường nhạy cảm thái quá về các dấu hiệu chia cách trong
mối quan hệ và xu hướng kiểm soát, bám đuổi. Ngược lại, những đứa trẻ Avoidant
thường bị đối xử lạnh nhạt, xa cách, thờ ơ hoặc thiếu hẳn bóng dáng của người chăm
sóc trong thời thơ ấu. Người thuộc kiểu gắn bó né tránh không thoải mái với sự thân
mật, e ngại sự ràng buộc. Họ đánh đồng sự thân mật với việc đánh mất độc lập tự do
và liên tục cố gắng giảm thiểu sự gần gũi. Họ gặp khó khăn trong việc chia sẻ cảm xúc sâu kín của mình.
Chính vì vậy, để trẻ em lớn lên và phát triển một cách toàn diện, cha mẹ nên
tìm hiểu về thuyết gắn bó và áp dụng nó trong xuyên suốt quá trình phát triển và
trưởng thành của trẻ. Cha mẹ hãy trở thành sức mạnh và vùng an toàn để con bạn
sẵn sàng mạnh mẽ đương đầu với những thách thức của cuộc đời, tuy nhiên chúng
vẫn sẽ thấy an tâm khi có gia đình luôn ở cạnh và là hậu thuẫn vững chắc cho chúng.
3. Thuyết gắn bó ảnh hưởng đến các mối quan hệ yêu đương và việc lựa chọn bạn đời
Tình yêu luôn là những xúc cảm thiêng liêng và kì diệu của con người. Thuyết
gắn bó lý giải cho việc tại sao tồn tại những mối quan hệ yêu đương lành mạnh và
độc hại cũng như cách giúp ta có cho mình một tình yêu lành mạnh.
Những người có xu hướng gắn bó lo lắng (Anxious) thường bị thu hút bởi
những người có xu hướng gắn bó né tránh (Avoidant) và ngược lại. Trong một mối
quan hệ, có xu hướng gắn bó lo lắng bị thu hút bởi sự hời hợt, vô tâm của có xu
hướng gắn bó né tránh nên thường xuyên gây sự chú ý và quan tâm đối phương quá
nhiều. Người có xu hướng gắn bó né tránh thì thường lạnh lùng, né tránh sự quan
tâm của người có xu hướng gắn bó né tránh nhưng thực chất, họ lại cảm thấy an toàn
khi dù họ có rời đi thế nào vẫn có người ở lại quan tâm họ. Lâu dần mối quan hệ sẽ
trở nên tiêu cực, có xu hướng kiểm soát và né tránh. Người có xu hướng gắn bó lo
lắng không thể chịu được khi thiếu người có xu hướng gắn bó né tránh còn những
người này thì luôn sợ hãi và né tránh sự quan tâm dồn dập của người có xu hướng
gắn bó lo lắng. Nếu hai kiểu người này nhường nhịn và thấu hiểu nhau, họ có thể đi
đến hôn nhân nhưng rất khó để duy trì hạnh phúc. Đây là điển hình cho một mối quan hệ độc hại.
Ngược lại, những người có xu hướng gắn bó an toàn (Secure) có thể yêu được
tất cả các kiểu người có xu hướng gắn bó khác nhau. Họ tự tin vào chính mình, họ
biết cách yêu bản thân và yêu thương những người xung quanh, họ được lớn lên an
toàn dưới sự yêu thương và thấu hiểu của cha mẹ cũng như được trao cho sự tự tin
lớn. Chính vì thế, những người này có khả năng cân bằng cảm xúc rất tốt. Họ có thể
dễ dàng thể hiện tình yêu với đối phương nhưng cũng có thể dành thời gian ở một
mình cho bản thân. Họ ít khi bị tác động bởi những cảm xúc tiêu cực. Những người
người có xu hướng gắn bó an toàn khi trong mối quan hệ yêu đương sẽ luôn mang
lại sự tích cực cho đối phương. Họ yêu thương người yêu của mình và dành những
sự dịu dàng cho người ấy. Trong những cuộc tranh luận, họ thường có xu hướng đối
mặt và giải quyết hòa hoãn. Họ sẽ có thời dành cho người yêu và cũng có không gian
riêng cho bản thân. Những cặp đôi người có xu hướng gắn bó an toàn thường sẽ có
một cuộc sống hôn nhân hạnh phúc và tràn đầy tình yêu thương. Đây là điển hình
cho một mối quan hệ lành mạnh.
Đừng quá lo lắng khi bạn đang có xu hướng của những người người có xu
hướng gắn bó lo lắng hay người có xu hướng gắn bó né tránh. Khi ở trong một mối
quan hệ yêu đương lành mạnh với người có xu hướng gắn bó an toàn, bạn cũng có
thể trở thành những người an toàn. Dựa trên khảo sát của nhiều cặp đôi, khi những
người có xu hướng lo lắng hoặc né tránh ở cạnh những người an toàn, xu hướng gắn
bó của họ sẽ thay đổi dần theo thời gian. Khi được sống trong một mối quan hệ lành
mạnh, nhận thức và cảm xúc của họ cũng dần được thay đổi. Những người có xu
hướng gắn bó an toàn sẽ xoa dịu và khiến những người có xu hướng gắn bó lo lắng
cảm thấy an toàn nhưng đồng thời cũng dạy họ cách có cho mình không gian riêng.
Đối với người có xu hướng gắn bó né tránh, những người có xu hướng gắn bó an
toàn sẽ dạy họ cách đối mặt với vấn đề của chính họ, dùng sự chân thành để cảm hóa
họ, giúp họ không còn xu hướng né tránh. Nếu trong quá trình yêu đương hai người
này hòa hợp và thấu hiểu, họ cũng có thể đi đến một cuộc sống hôn nhân hạnh phúc.
Tuy nhiên, không có xu hướng gắn bó nào là xấu. Thuyết gắn bó chỉ giúp
chúng ta sáng suốt hơn trong cách lựa chọn người yêu hay người bạn đời của mình.
Nó cũng giúp ta hiểu rõ về bản thân để trở nên thấu hiểu và yêu thương hơn trong một mối quan hệ.
Khi hiểu rõ về xu hướng gắn bó của mình và đối phương, nếu cảm thấy mối
quan hệ đang trở nên độc hại, hãy tỉnh táo nhìn nhận để kịp sửa chữa hoặc dừng lại
nếu bạn thấy không ổn khi tiếp tục giữ mối quan hệ ấy nữa. Hãy trở thành một người
an toàn hơn bằng cách nhìn nhận những gì bản thân mình còn chưa tốt, cố gắng sửa
chữa và trở thành một phiên bản tốt hơn.
VI. Ý kiến đánh giá của nhóm 1. Mặt lợi: -
Hiểu rõ về tầm quan trọng của mối quan hệ gắn bó: Học thuyết
gắn bó giúpnhấn mạnh rằng mối quan hệ giữa trẻ nhỏ và người chăm sóc là
yếu tố quan trọng đối với sự phát triển tâm lý và xã hội của trẻ. Việc hiểu rõ
điều này có thể giúp người chăm sóc tập trung vào việc xây dựng một môi
trường an toàn và ổn định cho trẻ. -
Giải thích các hành vi và cảm xúc của con người: Học thuyết gắn
bó giúpgiải thích tại sao con người thường có nhu cầu gắn bó, sợ hãi mất mát
và cảm thấy an toàn trong mối quan hệ. Việc hiểu rõ về cơ chế và cơ sở lý
thuyết của học thuyết gắn bó có thể giúp giải thích các hành vi và cảm xúc
phức tạp của con người. -
Hỗ trợ trong việc xử lý vấn đề tâm lý và xã hội: Hiểu rõ về học
thuyết gắnbó có thể giúp chuyên gia tâm lý và người chăm sóc trẻ em nắm bắt
tốt hơn về tâm lý và cảm xúc của trẻ, từ đó giúp họ xử lý các vấn đề tâm lý và
xã hội một cách hiệu quả hơn. -
Áp dụng trong việc phát triển bản thân và quan hệ: Học thuyết
gắn bó cóthể giúp mỗi người nhận biết và cải thiện mối quan hệ của mình,
cũng như phát triển bản thân một cách toàn diện hơn thông qua việc hiểu rõ
về tầm quan trọng của mối quan hệ gắn bó. -
Hỗ trợ trong việc phát triển chính sách và dịch vụ chăm sóc trẻ
em: Họcthuyết gắn bó cung cấp cơ sở lý thuyết cho việc phát triển chính sách
và dịch vụ chăm sóc trẻ em. Việc áp dụng học thuyết này có thể giúp cải thiện
chất lượng cuộc sống của trẻ em và gia đình thông qua việc xây dựng môi
trường hỗ trợ và phát triển cho trẻ. 2. Mặt hạn chế:
Tuy nhiên, thuyết gắn bó cũng vấp phải không ít những tranh cãi. Dưới đây là
một số hạn chế của thuyết gắn bó mà nhóm chúng tôi đã tìm hiểu được trong quá
trình nghiên cứu bài tập: -
Tập trung vào giai đoạn sớm của cuộc đời: Học thuyết gắn bó
của Bowlbytập trung chủ yếu vào mối quan hệ giữa trẻ nhỏ và người chăm
sóc trong giai đoạn sơ sinh và trẻ nhỏ. Điều này có thể làm hạn chế trong việc
áp dụng lý thuyết này cho các mối quan hệ gắn bó ở các giai đoạn sau trong cuộc đời. -
Ít chú trọng đến yếu tố xã hội và văn hóa: Học thuyết gắn bó của
Bowlbytập trung vào mối quan hệ gia đình và không đề cập đến ảnh hưởng
của yếu tố xã hội và văn hóa đối với mối quan hệ gắn bó. -
Không nhấn mạnh đến sự phát triển liên tục: Lý thuyết này
thường coi gắnbó trong giai đoạn sơ sinh và trẻ nhỏ là quyết định định hình
mọi mối quan hệ sau này mà ít nhấn mạnh đến khả năng thay đổi và phát triển
của mối quan hệ gắn bó theo thời gian. -
Hạn chế trong việc áp dụng cho trường hợp đặc biệt: Có những
trường hợpđặc biệt như trẻ em có khuyết tật, trẻ em mồ côi hoặc trẻ em bị bạo
lực mà học thuyết gắn bó không thể giải thích hoặc áp dụng một cách toàn diện. KẾT LUẬN
Học thuyết gắn bó của John Bowlby có ý nghĩa quan trọng trong việc xây
dựng và hình thành nhân cách cho trẻ. Qua việc nghiên cứu, ta có thể thấy vai trò, ý
nghĩa to lớn của người chăm sóc đối với sự phát triển tính cách sau này của trẻ. Nếu
thời thơ ấu, đứa trẻ hình thành sự gắn bó bền chặt thì đến khi trưởng thành, đứa trẻ
dễ dàng thể hiện sự quan tâm đến những người khác, nhưng cũng ổn định khi ở một
mình và ít lo lắng quá mức về những mối quan hệ bất ổn cũng như dễ đương đầu với
sự từ chối hơn. Với những người có sự gắn bó chống đối, họ thường cảm thấy bất
an, tìm kiếm nhiều sự trấn an từ đối phương và thường cảm thấy khó khăn khi ở một
mình. Đối với dạng gắn bó trốn tránh, họ thường khó khăn trong việc tìm kiếm các
mối quan hệ vì rất khó có sự thỏa mãn. Nói chung họ cảm thấy khó chịu với những
mối quan hệ gần gũi và thân mật.
Học thuyết gắn bó cũng cho thấy rằng trẻ được đáp ứng tốt nhu cầu gắn bó
thời thơ ấu thường có nền tảng sức khỏe tâm thần, trí tuệ và thể chất tốt hơn3. Trái
3 Center on the Developing Child at Harvard University (2010), The Foundations of Lifelong Health are Built in Early Childhood,
http://developingchild.harvard.edu, p.18-19
lại, trẻ không được đáp ứng những nhu cầu cơ bản hoặc phải xa cách người chăm
sóc thường xuyên, phải sống trong cảnh cô quạnh, sợ hãi, trẻ dễ bị tổn thương, không
muốn tiếp xúc với người xung quanh, tâm lý không ổn định, dễ cáu gắt, quấy khóc,
bất an, buồn chán, trầm cảm, dẫn đến khó hòa nhập xã hội, thụ động, ngôn ngữ kém
phát triển, kém tập trung, hay có những rối loạn hành vi chống đối, …
Có thể thấy thuyết gắn bó của John Bowlby là một lý thuyết tâm lý học quan
trọng, giải thích về sự gắn bó về mặt cảm xúc trong các mối quan hệ của con người.
Thuyết này được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu về quan hệ giữa bố mẹ và con
cái, cũng như quan hệ giữa các cặp đôi hay bạn đời. Học thuyết cũng đã gây ra nhiều
tranh luận và thách thức trong lĩnh vực tâm lý học, đòi hỏi sự phản biện và nghiên
cứu sâu sắc. Bên cạnh đó, thuyết gắn bó cũng có nhiều ứng dụng thực tế, giúp con
người hiểu rõ hơn về bản thân, những người xung quanh, và cách thức tạo nên những
mối quan hệ lành mạnh và bền vững.
Vì vậy, nghiên cứu về thuyết gắn bó của Bowlby là một đề tài hấp dẫn, không
chỉ dừng ở mức độ lý thuyết mà còn giúp mỗi cá nhân thấu hiểu bản thân và những
người xung quanh, giúp chăm sóc và nuôi dạy trẻ em tốt hơn, giúp cải thiện và duy
trì mối quan hệ lâu dài, và giúp đóng góp vào lĩnh vực tâm lý học phát triển.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tâm lý học đại cương - Trường đại học Luật Hà Nội;
2. Tiểu sử John Bowlby (1907-1990) - vi.reoveme.com;
3. Tiểu sử John Bowlby (và nền tảng của Lý thuyết về sự gắn bó của ông) vi.sainte- anastasie.org;
4. Học thuyết gắn bó của John Bowlby và những lưu ý trong việc chăm sóc trẻ tailieu.vn;
5. Thuyết gắn bó lý giải nguyên nhân bạn vẫn chưa có mối quan hệ như ý vietcetera.com;
6. Thuyết gắn bó - tamlyhoctoipham.com;
7. Học thuyết gắn bó (Attachment theory) - tamlygiaoduc.vn - Viện tâm lý giáodục IPE;
8. Những loại hình khác nhau của các kiểu gắn bó - Câu lạc bộ Sinh viên Tâm
Lý,trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh;
9. Các giai đoạn phát triển sự gắn bó (PSYDATA122017) - Câu lạc bộ Sinh viênTâm
Lý, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh;
10. Học thuyết gắn bó của John Bowlby và những lưu ý trong việc chăm sóc trẻ
Phạm Hoài Thảo Ngân - Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh;
11. Bowlby, J. (1969). Attachment and loss: Vol. 1. Attachment. New York: BasicBooks;
12. Ainsworth, M. D. S., Blehar, M. C., Waters, E., & Wall, S. (1978). Patterns
ofattachment: A psychological study of the strange situation. Hillsdale, NJ: Erlbaum;
13. Bretherton, I. (1992). The origins of attachment theory: John Bowlby and
MaryAinsworth. Developmental Psychology, 28(5), 759-775;
14. Cassidy, J., & Shaver, P. R. (Eds.). (2016). Handbook of attachment:
Theory,research, and clinical applications (3rd ed.). New York: Guilford Press;
15. Sroufe, L. A. (2005). Attachment and development: A prospective,
longitudinalstudy from birth to adulthood. Attachment & Human Development, 7(4), 349-367;
16. What is Attachment Theory? Bowlby's 4 Stages Explained
positivepsychology.com - 27 Apr 2018 by Courtney E. Ackerman, MA.
Scientifically reviewed by Christina R. Wilson, Ph.D;
17. 4 Attachment Styles: How They Form and Their Effects - verywellmind.com
December 14, 2023 - By Kendra Cherry, MSEd - Reviewed by David Susman, PhD;
18. Why Anxious and Avoidant Attachment Attract Each Other -
PsychologyToday - July 1, 2023 - Stephanie A. Sarkis Ph.D.