














Preview text:
lOMoAR cPSD| 40551442 MỤC LỤC MỞ
ĐẦU..........................................................................................................................1 NỘI
DUNG......................................................................................................................1
I. Khái quát chung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, pháp luật về công bố.......1
1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng
đất.....................1
2. Pháp luật hiện hành về vấn đề công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất..............................................................................................................2
3. Mục đích, ý nghĩa của việc minh bạch và công khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất...................................................................................................4
3.1 Mục đích của việc minh bạch và công khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất...................................................................................................................4
3.2. Ý nghĩa của vấn đề minh bạch và công khai hóa hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất..............................................................................................................5
II. Thực trạng thực hiện pháp luật về minh bạch và công khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất...........................................................................................................6 1. Mặt tích
cực.........................................................................................................6 2. Mặt hạn
chế.........................................................................................................7 3. Nguyên
nhân.......................................................................................................8 III. Kiến nghị giải
pháp.................................................................................................9 KẾT
LUẬN...................................................................................................................11 lOMoAR cPSD| 40551442
TÀI LIỆU THAM KHẢO
:.........................................................................................12 PHỤ
LỤC......................................................................................................................13
BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LĐĐ Luật Đất đai UBND Ủy ban nhân dân MỞ ĐẦU
Đất đai là lãnh thổ thiêng liêng của quốc gia, là tư liệu sản xuất quan trọng và là
nền tảng để tạo ra của cải vật chất, như Các Mác đã nói: “đất là mẹ, lao động là cha".
Nó vừa là tư liệu lao động, vừa là đối tượng lao động. Đất là sản phẩm của tự nhiên.
Các quy định về tính công khai, minh bạch trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm của dư luận bởi nó liên quan trực tiếp đến quyền
lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Sự công khai, minh bạch giúp người dân được nắm bắt các thông tin về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, được giám sát quá trình từ lập dự thảo đến triển khai thực hiện
trên thực tế. Thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được minh bạch, rõ ràng, cụ
thể, người dân dễ nắm bắt thì sẽ hạn chế được các khiếu kiện, khiếu nại về việc thực
hiện dự án, thu hồi đất, bồi thường, tái định cư… Không chỉ vậy, công khai, minh bạch
còn giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Các cơ quan chức năng nắm rõ được
thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tránh tình trạng một số cá nhân lợi dụng
quan hệ, kế hoạch sử dụng đất phục vụ lợi ích nhóm, mục đích cá nhân: thao túng giá
cả, mua bán thông tin hay thậm chí là đầu cơ đối với đất. Công khai, minh bạch được
thực hiện tốt sẽ giúp người dân tin tưởng vào hoạt động quản lý của cơ quan có thẩm
quyền, tin tưởng vào nhà nước. Tuy nhiên, trên thực tế việc thực hiện vẫn chưa nghiêm
túc và chưa hiệu quả. Chính vì vậy, trong khuôn khổ bài tập nhóm lần này, nhóm 01
xin chọn đề bài số 01: “Anh/chị hãy chỉ rõ mục đích, ý nghĩa của vấn đề minh bạch và
công khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất? Pháp luật đất đai hiện hành có nhiều
quy định thể hiện những yêu cầu cụ thể về công khai, minh bạch trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, tuy nhiên trên thực tế thực hiện chưa nghiêm túc và chưa hiệu quả
vấn đề này. Bằng kiến thức đã học và quan sát thực tiễn, anh chị hãy làm sáng tỏ vấn
đề này.” làm đề tài nghiên cứu. Do vốn tri thức còn hạn chế nên trong bài viết không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định về nội dung và hình thức, rất mong nhận được sự
giúp đỡ, nhận xét, góp ý từ các thầy/cô để bài viết của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! lOMoAR cPSD| 40551442 NỘI DUNG
I. Khái quát chung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, pháp luật về công bố
Trước tiên để có góc nhìn toàn diện về mục đích, ý nghĩa của vấn đề minh bạch,
công khai hoá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chúng ta cần hiểu và làm rõ khái niệm
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng như các nguyên tắc
1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất
Căn cứ quy định tại Khoản 2, Điều 3, LĐĐ 2013 về giải thích từ ngữ quy hoạch sử
dụng đất được định nghĩa như sau:
“2. Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử
dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng
đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính
trong một khoảng thời gian xác định.”
Từ đây, có thể diễn giải: quy hoạch sử dụng đất là sự tính toán, phân bổ đất đai
cụ thể về số lượng, chất lượng, vị trí, không gian cho các mục tiêu kinh tế - xã hội ,
đảm bảo cơ sở khoa học và thực tế của các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội để việc
sử dụng đất phù hợp với các điều kiện về đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng và từng ngành sản xuất.
Đối với kế hoạch sử dụng đất, khái niệm này được nêu tại khoản 3 Điều 3 LĐĐ
2013 như sau: “kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo
thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.”
Qua cách giải thích từ ngữ trên theo luật định, ta nhận ra tính liên quan mật
thiết giữa quy hoạch sử dụng đất đai và kế hoạch sử dụng đất đai, bởi lẽ kế hoạch
hoá đất đai chính là việc xác định các biện pháp, thời gian để sử dụng đất theo quy
hoạch, do vậy, trong nhiều trường hợp trên lý thuyết cũng như thực tiễn, quy hoạch
hoá đất đai đã bao hàm cả kế hoạch hoá đất đai.
2. Pháp luật hiện hành về vấn đề công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Như chúng ta đều đã biết, quy định hiện hành về vấn đề công khai, minh bạch
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được đề cập chính tại chương IV, Luật đất đai 2013
và được bổ sung tại nhiều nguồn luật khác nhau như Luật quy hoạch 2017, Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch 2018, … nhằm tạo
điều kiện cho quá trình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đạt hiệu quả tối đa, hài hoà
giữa lợi ích của quốc gia và người sử dụng đất, qua đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 40551442
Minh bạch, công khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa hết sức
quan trọng với với người dân cũng như đối với nhà nước. Pháp luật về minh bạch,
công khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều này đảm bảo được người dân có thể nắm được các thông tin trong dự thảo
quy hoạch sử dụng đất và đưa ra ý kiến của mình về việc dự thảo quy hoạch đã phù
hợp hay chưa, có điểm nào chưa rõ ràng hay cần sửa đổi lại hay không. Tất cả các ý
kiến đóng góp của người dân, dù là đóng góp trực tiếp hay gửi bằng văn bản đều phải
được tiếp thu và giải trình tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ý kiến nào được
tiếp thu và thay đổi thì phải được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của
Sở tài nguyên và môi trường cấp tỉnh hoặc phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện
cho người dân biết. Ý kiến nào không đồng ý hay bảo lưu đều cần giải thích rõ lý do.
Tại Khoản 2 Điều 43 LĐĐ 2013, hình thức, nội dung và thời gian lấy ý kiến
nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau:
Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia, cấp tỉnh được thực hiện thông qua hình thức công khai thông tin về nội dung
của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện được thực hiện thông qua hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp và
công khai thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nội dung lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các dự án công trình thực hiện trong kỳ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là 30
ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến.
Đối với báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, khoản 2 Điều 8 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định công
khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý
đất đai đối với cấp quốc gia; trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và trên trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp huyện đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Thứ hai, công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao giờ cũng phải công khai minh bạch và
dựa trên các căn cứ pháp lý nhất định, trên cơ sở phê duyệt của Chính phủ, UBND cấp
có thẩm quyền. Khoản 1 Điều 48 LĐĐ khẳng định: các quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất dù ở cấp nào thì sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê
duyệt, điều chỉnh phê duyệt thì phải công bố công khai và xác định luôn trách nhiệm
của từng cấp, của Bộ tài nguyên và môi trường trong việc công khai hoá các quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Việc công khai hoá này thực hiện trong suốt kỳ quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất[1]. Bởi vậy, tại khoản 3 Điều 48 LĐĐ 2013 quy định thời lOMoAR cPSD| 40551442
điểm, thời hạn công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau: Việc công
bố công khai được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt. Như vậy, trong vòng 30 ngày kể từ khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
- UBND cấp tỉnh trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch,
kếhoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt.
- UBND cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch,
kếhoạch sử dụng đất cấp mình trước khi trình uỷ ban nhân cấp tỉnh phê duyệt.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạchsử
dụng đất đai thì có thẩm quyền cho phép bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch đó.
Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định cụ
thể tại khoản 2 Điều 48 LĐĐ 2013 như sau:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch,kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện
tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kếhoạch
sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch,
kếhoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thông tin về quy hoạch được phê duyệt, quy hoạch phải công bố đầy đủ, công khai
tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có quy hoạch chi tiết, tại cơ quan quản lý đất đai
chuyên ngành bởi từ trước đến nay, người dân thường khó tiếp cận với các quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất đai, phần lớn việc làm quy hoạch cho đến trình tự pháp lý để
được phê duyệt và có hiệu lực của quy hoạch là do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện, người dân không có được đầy đủ thông tin. Việc công bố công khai
quy hoạch tại trụ sở UBND cấp cơ sở, tại cơ quan quản lý đất đai và thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân được biết. Từ đó, người dân có thể tiếp
cận đầy đủ thông tin về quy hoạch để biết và thực hiện, các cơ quan nhà nước thể hiện
sự công khai và minh bạch trong quá trình xây dựng, lập, phê duyệt và đưa quy hoạch
vào đời sống đồng thời thể hiện sự dân chủ, công khai trong công tác quy hoạch. lOMoAR cPSD| 40551442
3. Mục đích, ý nghĩa của việc minh bạch và công khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
3.1 Mục đích của việc minh bạch và công khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Mục đích chính của vấn đề trên là việc thực hiện theo đúng tinh thần của nhà
nước của dân, do dân và vì dân. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, trong đó, Nhà nước là
đại diện chủ sở hữu toàn dân, giao đất và quy hoạch đất đai. Công khai, minh bạch
hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chính là một phương thức dễ Nhà nước có thể
thể hiện sự kết nối giữa Nhà nước với người dân về đất đai của quốc gia. Chia nhỏ
mục đích lớn trên thì ta có các mục đích sau:
Thứ nhất, Nhà nước minh bạch, công khai hóa là để người sử dụng đất thuộc
lãnh thổ Việt Nam năm bắt được thông tin về đất đai. Nhà nước để được coi là nhà
nước của dân, do dân và vì dân thì cần giúp người dân có thể nắm bắt, tham gia vào
công việc chung của đất nước, để có được điều đó, trước hết, họ cần giúp người dân
tiếp cận được thông tin. Để người dân có thể tiếp cận thông tin thì Nhà nước phải công
khai, minh bạch hóa các công việc quan trọng của mình. Về lĩnh vực đất đai thì Nhà
nước cần công khai, minh bạch hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho người dân.
Tránh cho việc quy hoạch, kế hoạch chỉ được thông báo cho những nhóm xã hội có
quyền lực, gây ra sự mất công bằng xã hội.
Thứ hai, Nhà nước minh bạch, công khai hóa nhằm thúc đẩy sự tuân thủ đối với
các quyết định. Tạo được đồng thuận xã hội để nâng cao được hiệu quả trong tổ chức
thi hành các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng chính là những vấn đề rất quan
trọng mà Nhà nước hướng tới thực hiện và đây cũng là mục đích của việc công khai,
minh bạch hóa. Các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền
lợi của người sử dụng đất, do đó, để đảm bảo việc người sử dụng đất có thể chuẩn bị
trước và hiểu được ý nghĩa của quy hoạch, kế hoạch đất mà nhà nước xây dựng thì
công khai, minh bạch hóa chính là là một giải pháp.
Thứ ba, Nhà nước minh bạch, công khai hóa nhằm tăng cường tính nhất quán
trong việc ra quyết định, giúp kiểm soát việc xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất. Bởi lẽ mỗi địa phương sẽ có những bản quy hoạch, kế hoạch đất đai khác
nhau, do các cơ quan tại các địa phương khác nhau xây dựng, do đó, để đảm bảo tính
nhất quán thì cần có sự công khai minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đảm
bảo sự phù hợp với các chính sách chung.
Thứ tư, Nhà nước minh bạch, công khai hóa nhằm thúc đẩy trách nhiệm giải
trình, chống tham nhũng và giúp loại bỏ sự tùy tiện. Tấc đất tấc vàng, đất không sinh
ra thêm, vì vậy mà cần đảm bảo việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đúng đắn lOMoAR cPSD| 40551442
để không gây lãng phí và để sử dụng đất có hiệu quả. Minh bạch và công khai hoá quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất chính là để người sử dụng đất có thể nắm bắt được cơ
quan nào thực hiện việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khi xảy ra những
điều sai sót thì cần xác định được đối tượng chịu trách nhiệm.
Thứ năm, Nhà nước minh bạch, công khai hóa nhằm hạn chế những dự án ma,
dự án treo. Công khai, minh bạch các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
giúp giảm thiểu tối đa các dự án ma, dự án treo về nhà đất. Qua thực tế cho thấy, có
rất nhiều người đã lợi dụng việc nắm bắt thông tin chưa rõ ràng của người dân về các
quy hoạch sử dụng mà nhà nước đề ra để tung tin sai sự thật, bịa đặt về những dự án
không có thực để lôi kéo, dụ dỗ người dân.
3.2. Ý nghĩa của vấn đề minh bạch và công khai hóa hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
3.2.1. Đối với nhà nước
Thứ nhất, trong xã hội với Nhà nước pháp quyền “của dân, do dân và vì dân”,
thì tính minh bạch, công khai hóa trong hoạt động quản lý cũng là nguồn sức mạnh
của bộ máy công quyền. Minh bạch, công khai hóa giúp nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước. Các cơ quan chức năng nắm rõ được thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, tránh tình trạng một số cá nhân lợi dụng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
phục vụ lợi ích nhóm, mục đích cá nhân: thao túng giá cả, mua bán thông tin hay đầu cơ đối với đất.
Thứ hai, minh bạch, công khai hóa là một giải pháp rất quan trọng để khắc phục
tệ nạn quan liêu, tham nhũng, làm sạch bộ máy quản lý Nhà nước. Đòi hỏi tính trung
thực, ý thức và trách nhiệm của cơ quan nhà nước và các cán bộ, công chức trong việc thực thi pháp luật.
Thứ ba, các cơ quan nhà nước nắm được ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để
có thể xem xét, giải quyết kịp thời, không để nảy sinh những mâu thuẫn. Điều này sẽ
tạo tâm lý thoải mái, tạo lòng tin của người dân vào các quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền từ đó hạn chế được những tranh chấp, khiếu kiện kéo dài trong
lĩnh vực đất đai hiện nay. Góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển trên con đường hội
nhập, tạo sự tin cậy đối với các nhà đầu tư trong nước và quốc tế.
Thứ tư, minh bạch, công khai hóa cũng là điều kiện không thể thiếu để bộ máy
Nhà nước tiếp thu ý kiến của người dân đóng góp cho các hoạt động quản lý. Khi mà
các vấn đề liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố công khai
cho toàn thể người dân được biết sẽ giúp cho người sử dụng đất năm được đường lối,
chủ trương của nhà nước từ đó đánh giá tính đúng đắn, hợp lý trong các quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. lOMoAR cPSD| 40551442
3.2.2. Đối với người dân
Thứ nhất, người dân sẽ bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của mình khi
công khai, minh bạch hóa. Người dân được nắm bắt các thông tin về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, được giám sát quá trình từ lập dự thảo đến triển khai thực hiện trên
thực tế. Thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được minh bạch, rõ ràng, cụ thể,
người dân dễ nắm bắt thì sẽ hạn chế được các khiếu kiện, khiếu nại về việc thực hiện
dự án, thu hồi đất, bồi thường, tái định cư...
Thứ hai, người dân có thể tham gia tích cực, phát huy tính dân chủ, giám sát
hoạt động của các cơ quan nhà nước và tố cáo các hành vi tiêu cực, trái với quy định
của pháp luật của những cán bộ, công chức trong quá trình thực thi quyền hạn của
mình. Từ đó góp phần nâng cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước. có thẩm quyền
trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thứ ba, minh bạch, công khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giúp củng
cố niềm tin của người dân, giúp người dân yên tâm và tin tưởng vào định hướng, kế
hoạch phát triển của Nhà nước. Minh bạch, công khai hoá sẽ góp phần làm giảm những
tranh chấp, khiếu kiện của người dân về vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Có
điều kiện để bày tỏ những mong muốn, nguyện vọng của mình tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
II. Thực trạng thực hiện pháp luật về minh bạch và công khai hóa quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất 1. Mặt tích cực
Sự thay đổi tích cực trong vấn đề công khai, minh bạch quy họach, kế hoạch sử
dụng đất được nhận thấy trước tiên trong việc thay đổi quy định về công bố quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất. Hiện tại, quy định về công bố công khai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được điều chỉnh để gắn liền, bám sát hơn với thực tiễn so với Luật đất
đai 2003, cụ thể tại Khoản 1, Điều 6 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch 2018 có quy định: “Điều 6. Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai
1. Sửa đổi, bổ sung Chương IV như sau: ...
Điều 48. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lOMoAR cPSD| 40551442
1. Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp
luật về quy hoạch…….trong suốt thời kỳ kế hoạch sử dụng đất.”1
Ta thấy ngay được trước hết có sự quy định cụ thể về thời gian công bố quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất là 15 ngày sau khi quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, việc này hạn chế tối đa sự chậm trễ trong việc công bố thông tin, tránh
được việc các cá nhân tổ chức biết trước thông tin nhằm trục lợi, thao túng đất
Trong những năm qua, chủ trương, chính sách, pháp luật về đất đai nhìn chung
đã được quán triệt, vận dụng vào địa phương một cách hợp lý, tăng cường tuyên truyền
chính sách, pháp luật cho người sử dụng đất nhận thức rõ hơn về quyền sở hữu đất đai
của Nhà nước và quyền sử dụng đất của các chủ thể,... công tác quản lý đất đai đã đạt
được những kết quả nhất định, góp phần tích cực vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, giữ vững an ninh quốc phòng của thành phố. Cụ thể:
Quỹ đất công ích quản lý ngày càng chặt chẽ hơn, nguồn thu từ đấu giá quỹ đất công
ích hàng năm đã đáp ứng một phần nhu cầu chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, phường.
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã làm đúng trình tự thủ tục được quy định,
trên cơ sở cân đối các loại đất thực hiện việc tổ chức giao đất cho các tổ chức để xây
dựng trụ sở cơ quan, các công trình kỹ thuật hạ tầng kịp thời, đã phát huy cao hiệu quả
sử dụng đất cũng như việc xét giao đất ở cho nhân dân được chặt chẽ hơn đáp ứng
được nhu cầu sử dụng đất của nhân dân tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình an sinh,
phát triển kinh tế - xã hội.
Quỹ đất cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố được đảm bảo và cách chủ động.
Thống nhất trong quản lý sử dụng đất từ thành phố đến cấp phường, xã. 2. Mặt hạn chế
Thứ nhất, việc thực hiện công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn chung
chung ở nhiều địa phương. Luật đã quy định rất rõ, nhưng trên thực tế việc công bố
công khai quy hoạch sử dụng đất chỉ mới quy định dừng lại ở tại trụ sở cơ quan UBND
cấp huyện, UBND cấp phường, xã, thị trấn và trên cổng thông tin điện tử của UBND
cấp huyện. Những địa điểm mà người dân chưa có độ tiếp cận thông tin rộng, các nhà
đầu tư thứ cấp có nhu cầu mua đất thật sự rất khó tiếp cận. Có những chỗ như UBND
cấp huyện, thành phố, thậm chí cả UBND cấp phường, xã, người dân muốn vào bên
trong phải được sự đồng ý của lực lượng bảo vệ; nếu không có lý do chính đáng thì
khó mà vào được v.v. Còn tiếp nhận thông tin qua cổng thông tin điện tử của UBND
cấp huyện, thành phố cho đến thời điểm này đối với người dân vẫn còn xa lạ. 1 Phụ lục trang 13 lOMoAR cPSD| 40551442
Thứ hai, luật chưa có điều hay văn bản hướng dẫn UBND các cấp có thẩm
quyền công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Hay nói cách khác, pháp luật
không có quy định về chế tài xử lý trong trường hợp UBND các cấp có thẩm quyền
không công khai quy hoạch, tức là không thực hiện nghiêm Điều 48 của LĐĐ 2013.
Thứ ba, việc lấy ý kiến người dân còn nửa vời, chỉ tập trung ở một bộ phận, không
được thực hiện với đông đảo người dân. Điều 43 Luật Đất đai năm 2013 quy định về
việc lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: “1. Cơ quan tổ chức lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 42 của Luật này
có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất…”.. 3. Nguyên nhân
Nguyên nhân gây ra mặt hạn chế của việc minh bạch và công khai hóa quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chủ yếu do một số nguyên nhân sau:
+ Cách thức tổ chức chưa đến nơi của chính quyền địa phương. Việc công bố tại trụ
sở ủy ban nhân dân xã, phường là hoạt động hiệu quả nhất cho người dân được tiếp
cận, được biết, được bàn, được làm, được kiểm tra; còn cổng thông tin điện tử của sở
tài nguyên môi trường hay tại ủy ban nhân dân cấp huyện thì chỉ tập trung ở các thành
phố lớn còn ở các địa phương rất khó để người dân tiếp cận. Việc đa dạng hóa việc
công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa làm được. Nhiều địa phương
còn xuất hiện tình trạng mua bán thông tin, phải đưa tiền mới công khai thông tin về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho người dân.
+ Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai đối với các cấp chính quyền
địa phương và nhân dân chưa được thực hiện một cách sâu rộng và liên tục. Vì vậy,
nhận thức về pháp luật đất đai của các tổ chức kinh tế và ngay cả đối với cán bộ địa
chính ở các cấp trong huyện còn hạn chế.
+ Trình độ dân trí còn hạn chế, người dân chưa hiểu hết để phát huy tối đa các quyền của mình
Năm 2018, tại Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP), nội dung chỉ số PAPI
2018 chỉ ra Công khai, minh bạch kế hoạch sử dụng đất và khung giá bồi thường thu
hồi đất có cải thiện, nhưng điểm trung bình toàn quốc vẫn ở mức thấp. Năm 2018,
chưa tới 25% số người được hỏi được biết về quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất khu
vực mình sống. Chưa đến 30% cho biết họ có cơ hội tham gia góp ý kiến cho kế hoạch sử dụng đất.
+ Thiếu quy định cụ thể về chế tài xử phạt đủ tính răn đe. Điểm c, khoản 1 Điều 207
Luật Đất đai quy định về việc xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất
đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai. Theo đó, nếu để xảy ra vi phạm quy
định về lấy ý kiến, công bố, công khai thông tin v.v thì tùy theo tính chất, mức độ vi lOMoAR cPSD| 40551442
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
Điều 98 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP có quy định “Các quy định về nguyên tắc xử lý
kỷ luật, thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật, áp dụng hình thức kỷ luật, thẩm quyền xử lý
kỷ luật, trình tự, thủ tục xem xét xử lý kỷ luật, các quy định khác liên quan đến xử lý
kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức, viên chức.”. Quy định này vẫn mang tính chất khái quát, chưa đặt
ra một khung phạt có tính chất chuyên biệt và rõ ràng cho phạm vi pháp luật Đất đai.
Điều này dễ dẫn đến việc lúng túng, không nhất quán trong quá trình xử phạt vi phạm
cũng như rườm rà về thủ tục.
Tại Điều 229 BLHS 2015 – điều khoản duy nhất điều chỉnh hành vi vi phạm các quy
định về quản lý đất đai pháp luật cho đến thời điểm này, không có nội dung điều chỉnh
về việc không công bố, công khai thông tin về quy hoạch sử dụng đất. Nếu vận dụng
theo Điều 360 BLHS 2015 về Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng thì với
hành vi không công bố, công khai quy hoạch sử dụng đất sẽ rất khó chứng minh hậu
quả phát sinh, hay nói cách khác rất khó để làm rõ yếu tố cấu thành tội phạm vật chất.
III. Kiến nghị giải pháp.
Thứ nhất, hoàn thiện một số quy định của pháp luật quy định về vấn đề công
khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Khoản điều 48 luật đất đai 2013
có quy định: 2. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
“a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của
Bộ Tài nguyên và Môi trường…”
Tuy nhiên việc công bố có nội dung như thế nào, gồm những gì lại chưa được quy
định mộtt cách thực sự cụ thể để các cá nhân và tổ chức nắm rõ và tiếp cận vậy nên
Pháp luật cần được quy định chi tiết hơn nữa về vấn đề cung cấp thông tin đối với
công tác công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không để việc công bố chỉ mang
tính hình thức mà cần phải được thực hiện cụ thể: nội dung công bố phải đi kèm với
bản đồ tỉ lệ chính xác, tránh trường cá nhân, tổ chức bị hạn chế tiếp cận thông tin đặc
biệt đối với bản đồ quy hoạch, văn bản công bố cần được trình bày rõ ràng, mạch lạc,
công tác cung cấp thông tin cần trực tiếp đến tận tay người dân, đặc biệt là người dân
sinh sống và sử dụng đất trong khu vực quy hoạch.
Nội dung cho từng cấp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đặc biệt là cấp huyện
chưa cụ thể hóa được theo yêu cầu của LĐĐ. Việc xác định diện tích đất sử dụng chỉ
dừng lại ở việc khoanh vùng khu vực dự kiến chứ chưa chỉ rõ được ranh giới, vị trí
thửa đất quy hoạch. Mặt khác, các tiêu chí để xây dựng định mức sử dụng đất chưa lOMoAR cPSD| 40551442
đồng bộ, thống nhất nên việc dự kiến diện tích đất cho các nhu cầu sử dụng đất trong
kỳ quy hoạch chưa mang tính khoa học cao, phải điều chỉnh lại nhiều lần. Cần quy
định thêm các về quy chế pháp lý nhằm đảm bảo trách nhiệm của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền trong việc tham gia điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất một
cách nhanh chóng, kịp thời. Ngoài ra, việc quy định thêm các quy định về chế tài xử
phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình xây dựng và tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa vô cùng quan trọng,
Thứ hai, chính phủ cần có kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện Luật một
cách đồng bộ, thống nhất giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất so với các hệ thống
quy hoạch, kế hoạch khác. Trước tiên, cần tiến hành việc rà soát, phân tích, đánh giá
lại toàn bộ các quy định của pháp luật về các loại quy hoạch khác, như pháp luật về
quy hoạch và xây dựng, pháp luật về quy hoạch bảo vệ môi trường, pháp luật về quy
hoạch bảo vệ và phát triển rừng …nhằm khắc phục được những hạn chế, khuyết điểm
trong công tác quy hoạch hiện nay. Vấn đề quy hoạch trong các văn bản luật: Luật Đất
đai, Luật xây dựng, Luật bảo vệ môi trường, Luật bảo vệ và phát triển rừng, Luật Nhà
ở… phải thống nhất, phù hợp với nhau, tiến tới xây dựng một luật chung về Quy
hoạch. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quy hoạch nhanh chóng từ đó cơ sở để triển khai xây dựng, trình phê
duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và dự toán kinh phí lập quy hoạch.
Đồng bộ hoá lại quy định về thời hạn công bố thông tin giữa luật Công bố thông tin
2016 và Luật đất đai nhằm hoàn thiện pháp luật, tránh tình trạng chồng chéo giữa các
quy định, gây nhiễu loạn thông tin đối với người dân, đặc biệt là những cá nhân, tổ
chức có quyền và lợi ích trực tiếp đến công tác quy hoạch, góp phần hạn chế các dự án treo, gây lãng phí
Thứ ba, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ
công lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức
công vụ cho đội ngũ cán bộ công lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đội ngũ những
cá nhân , tổ chức làm công tác tư vấn, công tác thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất thông qua các hoạt động như mở lớp đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ, tăng
cường các cuộc đối thoại gặp gỡ với các chuyên gia về quy hoạch nước ngoài để học
hỏi kinh nghiệm quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các nước
trên thế giới. Bên cạnh đó, cần nâng cao vai trò bộ Tài nguyên và Môi trường trong
việc kiểm tra, thực hiện các chỉ tiêu thực hiện trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp quốc gia, cấp tỉnh và giám sát các địa phương, các Bộ, các Ngành để tránh trường
hợp sử dụng đất trái mục đích, trái quy hoạch. Chính thức hóa địa vị pháp lý của nhóm
chủ thể có vai trò như chuyên môn mà một số quốc gia gọi là: “đội quy hoạch”, “nhà
quy hoạch”, “trung tâm quy hoạch” nhằm đảm bảo các quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được thực hiện trên thực tế, tránh trở thành các “dự án treo”. lOMoAR cPSD| 40551442
Thứ tư, tăng cường, chủ động tham gia đóng góp của người dân vào bản quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phát huy tính công khai, minh bạch và dân chủ. Cần
hình thành một cơ chế hợp lý để tiếp thu có hiệu quả ý kiến đóng góp của nhân dân
trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hơn nữa bằng việc mở rộng phạm
vi và quy định thêm về quá trình triển khai thực hiện Thứ năm, đưa khoa học công
nghệ vào thực tiễn trong công tác lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vừa góp phần làm giảm kinh phí lại đảm
bảo được các yếu tố thực định trong mỗi bản dự thảo quy hoạch sử dụng đất.
Ngoài ra, Luật quy định cụ thể hơn nữa về đối tượng lấy ý kiến đóng góp. Ví
dụ, đối với các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, là cấp có phạm vi rộng
lớn, cần phải lấy ý kiến đóng góp từ các tổ chức, cá nhân trong cả nước, cụ thể: tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế,
các chuyên gia, các nhà khoa học và tổ chức, cá nhân quan tâm đến quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Nhằm tránh việc lấy ý kiến của người dân mang tính hình thức,
không thiết thực, hiệu quả. KẾT LUẬN
Đất đai là nguồn lực cơ bản của xã hội, là đối tượng và điều kiện tất yếu của sản
xuất. Hoàn toàn có thể khẳng định rằng minh bạch, công khai là vấn đề vô cùng quan
trọng, nhưng dường như chưa được chú trọng, chỉ mới được thực hiện ở các thành phố
lớn, nơi có trình độ dân trí cao. Bài nghiên cứu của nhóm em thực hiện dựa trên cơ sở
để đề ra những quan điểm, kiến nghị để xây dựng Quy hoạch sử dụng đất đai trong
thời gian tới, đáp ứng các yêu cầu phát huy tốt nhất nguồn lực đất đai cho sự phát triển
của đất nước trong 5 năm, 10 năm tới và tầm nhìn đến năm 2050. Từ đó xây dựng một
hệ thống pháp luật về đất đai hợp lý, nghiêm ngặt, góp phần thúc đẩy sự nghiệp xây
dựng đất nước trong thời kì đổi mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Hiến pháp năm 2013 2. Luật Đất đai năm 2013 3.
Giáo trình Luật Đất đai, Nhà xuất bản công an nhân dân, Trường đại học Luật, Hà Nội, 2021 4.
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 5.
Luật sửa đổi 37 Luật có liên quan đến quy hoạch, số 35/2018/QH14 đã
được Quốc hội thông qua ngày 19/11/2018, có hiệu lực từ ngày 01/01/2019. lOMoAR cPSD| 40551442 6.
Thông tư 01/2021/TT-BTNMT ngày 12 tháng 4 năm 2021 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 7.
CÔNG KHAI QUY HOẠCH ĐỂ MINH BẠCH NIỀM TIN. (2022). Truy
cập Ngày 27/03/2023. Link: https://www.qdnd.vn/cung-ban-luan/cong-khai-quy-
hoach-deminh-bach-niem-tin-597396 2.
Sốt đất ảo, thực thi pháp luật về công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất chưa nghiêm. (2022). Truy cập Ngày 27/03/2023. Link:
https://phapluatquanly.vietnamhoinhap.vn/z/sot-dat-ao-thuc-thi-phap-luat-ve-
congkhai-quy-hoach-ke-hoach-su-dung-dat-chua-nghiem---n-33208 3.
Bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quy hoạch sử dụng đất . (2021).
Truy cập Ngày 26/03/2023. Link: http://mattran.org.vn/hoat-dong/bao-dam-tinh-
congkhai-minh-bach-trong-quy-hoach-su-dung-dat-40019.html 4.
Giải pháp tăng cường công tác quản lý giao đất và cho thuê đất trên địa
bàn huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội. Truy cập ngày 26/03/2023. Link:
https://www.tapchicongthuong.vn/bai-viet/giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-
lygiao-dat-va-cho-thue-dat-tren-dia-ban-huyen-thach-that-thanh-pho-ha-noi- 70840.htm 5.
Quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng tại các huyện: Còn nhiều vướng
mắc. Truy cập ngày 30/03/2023. Link:
https://hanoimoi.com.vn/tin-tuc/Kinh-te/950737/quan-ly-va-thuc-hien-quy-hoach-
xaydung-tai-cac-huyen-con-nhieu-vuong-mac 6.
Thạch Thất: Sớm xử lý dứt điểm nhà xưởng trên đất nông nghiệp. Truy
cập ngày 06/04/2023. Link: https://kinhtenongthon.vn/thach-that-som-xu-ly-dut-
diem-nhaxuong-tren-dat-nong-nghiep-post34238.html
7.Đánh giá vòng 2 việc công khai thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện và bảng giá đất cấp tỉnh trên môi trường điện tử năm 2022. Truy cập ngày
09/4/2023. Link : https://www.undp.org/vi/vietnam/publications/danh-gia-vong-2-
vieccong-khai-thong-tin-quy-hoach-ke-hoach-su-dung-dat-cap-huyen-va-bang-gia- dat-captinh-tren-moi-truong- PHỤ LỤC
Điều 6 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch 2018
“Điều 6. Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai
1. Sửa đổi, bổ sung Chương IV như sau: lOMoAR cPSD| 40551442 ...
Điều 48. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1.
Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử
dụngđất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của
pháp luật về quy hoạch. 2.
Toàn bộ nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện sau khi được cơ quan
nhànước có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai theo quy định sau đây: a)
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch
sửdụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân cấp huyện; công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên
quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; b)
Việc công bố công khai được thực hiện chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; c)
Việc công khai được thực hiện trong suốt thời kỳ quy hoạch sử dụng đất. 3.
Toàn bộ nội dung kế hoạch sử dụng đất sau khi được cơ quan nhà nước
cóthẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai theo quy định sau đây:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử
dụng đất quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên
và Môi trường; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và công bố công khai nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên
quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Việc công bố công khai được thực hiện chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
c) Việc công khai được thực hiện trong suốt thời kỳ kế hoạch sử dụng đất.”