



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 40551442
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI BÀI TẬP NHÓM
MÔN: LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Đề bài số 7: Thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Toà án theo lãnh thổ và quyền lựa
chọn Toà án của ương sự
Lớp học phần
: N04.TL2 Nhóm
: 3
Hà Nội, tháng 11/2023
BẢNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM lOMoAR cPSD| 40551442
Ngày: /11/2023 Địa iểm: Trường Đại học Luật Hà Nội Nhóm: 3 Lớp: N04-
TL2 Tổng số sinh viên của nhóm: 14 + Có mặt:
+ Vắng mặt: Có lý do: ............... Không lý do: ..................
Xác ịnh mức ộ tham gia và kết quả tham gia của từng sinh viên trong việc thực hiện bài tập nhóm. Kết quả như sau: Công Đánh giá SV Đánh giá của giảng việc của SV ký viên tên STT Mã SV Họ và Tên A B C Điểm Điểm GV (số) ký (chữ) tên 1 460833 Nguyễn Thuý Nga Phần 3 X 2 460834 Nguyễn Bạch Kim Phần 3 X Ngân 3 460835 Nguyễn Hồng Ngọc Phần X 2.2 4 460837 Lường Quỳnh Như Phần X 2.1 5 460838 Đặng Minh Phương Phần X 2.1 6
460839 Nguyễn Minh Quang Thuyết X trình 7 460841 Mạc Trần Ngọc Phần X Quỳnh 1.1 8 460842 Lê Xuân Sỹ Phần X 2.2 9
460843 Bùi Thị Phương Thảo Phần 3 X 10 460844 Trần Minh Thành Powerp X -oint 11 460845 Hà Đức Thắng Phần X 1.2
12 460846 Nguyễn Minh Thủy Tổng X (Nhóm trưởng) hợp lOMoAR cPSD| 40551442 Phần 13 460847 Vũ Ngọc Tiến X 1.3 14 460848 Hoắc Thị Trang Thuyết X trình
- Kết quả iểm bài viết:
+ Giáo viên chấm thứ nhất: ...............................
+ Giáo viên chấm thứ hai: .................................
- Kết quả iểm thuyết trình: ..............................
- Giáo viên cho thuyết trình: .............................
- Điểm kết luận cuối cùng:
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2023 Trưởng nhóm Nguyễn Minh Thuỷ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLTTDS
: Bộ luật Tố tụng dân sự PLTTDS
: Pháp luật tố tụng dân sự TQSTDS
: Thẩm quyền sơ thẩm dân sự TAND : Toà án nhân dân lOMoAR cPSD| 40551442
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................... Error! Bookmark not defined.
NỘI DUNG .................................................................................................................. 4
1. Tổng quan về thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Toà án theo lãnh thổ và quyền lựa
chọn Toà án của ương sự .......................................................................................... 4
1.1. Khái niệm ....................................................................................................... 4
1.2. Cơ sở của việc phân ịnh thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Toà án theo lãnh
thổ ......................................................................................................................... 5
1.3. Ý nghĩa của việc phân ịnh thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Toà án theo lãnh
thổ .......................................................................................................................... 6
2. Quy ịnh của pháp luật hiện hành về thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Toà án theo
lãnh thổ và quyền lựa chọn Toà án của ương sự ....................................................... 6
2.1. Đối với vụ việc dân sự .................................................................................... 7
2.2. Đối với việc dân sự ......................................................................................... 9
3. Thực tiễn áp dụng các quy ịnh về thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Toà án theo
lãnh thổ và quyền lựa chọn Toà án của ương sự và kiến nghị hoàn thiện pháp luật
................................................................................................................................ 13
3.1. Thực tiễn áp dụng và một số bất cập ............................................................ 13
3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật ..................................................................... 14
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 16
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 19 LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với thực trạng các vụ việc dân sự có xu hướng ngày càng phức tạp và
a dạng, việc bước ầu xác ịnh Toà án nào có thẩm quyền giải quyết mà không gây ra sự
chồng chéo giữa các Toà thoả mãn các iều kiện về cả loại việc và cấp xét xử, ồng thời
phải ảm bảo sự chính xác, khách quan và hợp lí trong quá trình giải quyết là vấn ề òi
hỏi sự suy xét kĩ lưỡng. Bằng sự kế thừa và phát triển từ những BLTTDS trước ây, Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015 ã ặt ra quy ịnh về thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ
ể cụ thể hoá vấn ề này. Qua gần một thập kỉ thực thi, những quy ịnh này ã em lại hiệu
quả nhất ịnh trong hoạt ộng tố tụng của Toà án, tuy vậy, phải nhìn nhận rằng vẫn còn
tồn tại một vài bất cập trong thực tiễn áp dụng gây ra không ít phiền toái và khó khăn
cho cả ương sự và người làm công tác tố tụng. Từ những căn cứ này, ể có cái nhìn a
chiều và sâu sắc hơn nhằm làm rõ thêm các quy ịnh của pháp luật cùng với một số tình
huống thực tế từ ó ưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật, nhóm xin ược chọn ề bài
số 7: “Thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Toà án theo lãnh thổ và quyền lựa chọn Toà
án của ương sự”. lOMoAR cPSD| 40551442 NỘI DUNG
1. Tổng quan về thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Toà án theo lãnh thổ và quyền
lựa chọn Toà án của ương sự 1.1. Khái niệm a. Định nghĩa
Trước hết, thẩm quyền dân sự của Tòa án ược ịnh nghĩa là quyền xem xét giải
quyết các vụ việc và quyền hạn ra các quyết ịnh khi xem xét giải quyết các vụ việc ó
theo thủ tục tố tụng dân sự của toà án1. Đồng thời, do việc phân ịnh thẩm quyền của
tòa án theo lãnh thổ là sự phân ịnh thẩm quyền sơ thẩm vụ việc dân sự giữa các tòa án
cùng cấp với nhau2 nên trước hết cần phải xác ịnh vụ việc dân sự cần giải quyết sẽ
thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án cấp huyện hay cấp tỉnh3, sau ó mới xác ịnh
một Toà án cụ thể có thẩm quyền giải quyết theo ơn vị hành chính lãnh thổ. Việc xác
ịnh này dựa trên những dấu hiệu riêng biệt ến từ các dấu hiệu về nơi cư trú, nơi có trụ
sở của một trong các bên ương sự, nơi có tài sản tranh chấp, v.v…
Do vậy, thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Tòa án theo lãnh thổ ược hiểu là quyền
xem xét giải quyết các vụ việc dân sự và quyền hạn ra các quyết ịnh khi xem xét giải
quyết các vụ việc dân sự ó theo thủ tục sơ thẩm, ược xác ịnh trên cơ sở nơi cư trú, nơi
có trụ sở của một trong các bên ương sự, nơi có bất ộng sản hoặc nơi phát sinh sự kiện
hoặc các dấu hiệu khác mà pháp luật có quy ịnh.
Bên cạnh ó, về quyền lựa chọn Tòa án của ương sự, ây là khả năng mà pháp luật
trao cho ương sự trong việc lựa chọn một Tòa án giải quyết một vụ việc dân sự hoặc
yêu cầu dân sự nhất ịnh khi có nhiều Tòa án cùng có thẩm quyền giải quyết vụ việc ó. b. Đặc iểm
Thứ nhất, thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Tòa án theo lãnh thổ mang một số ặc iểm như sau: -
TQSTDS của Tòa án theo lãnh thổ là thẩm quyền của Toà án lần ầu tiên
xem xét giải quyết vụ việc dân sự căn cứ vào các dấu hiệu về nơi cư trú, nơi có trụ sở
của một trong các bên ương sự, nơi có bất ộng sản hoặc nơi phát sinh sự kiện, ngoài ra
còn có các dấu hiệu khác theo quy ịnh của pháp luật. -
TQSTDS của Toà án theo lãnh thổ có tính cụ thể bởi khi xác ịnh thẩm
quyền của một Toà án theo tiêu chí lãnh thổ tức là xác ịnh một cách chính xác Toà án
cụ thể nào sẽ có quyền xem xét và ra quyết ịnh, bản án giải quyết vụ việc. -
TQSTDS của Toà án theo lãnh thổ là hệ quả tất nhiên của việc xác ịnh
thẩm quyền dân sự theo loại việc và thẩm quyền dân sự theo cấp. Khi ã xác minh rõ vụ
1 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam, 2021, tr.
59 2 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam,
2021, tr. 77 3 Điều 35-38 BLTTDS 2015 lOMoAR cPSD| 40551442
việc cần giải quyết thuộc thẩm quyền của Tòa án theo loại việc hay không và cấp nào
có thẩm quyền giải quyết thì bước cuối cùng là xác ịnh ược Toà án cụ thể có thẩm
quyền giải quyết vụ việc ó là Toà án nào2.
Thứ hai, quyền lựa chọn Tòa án của ương sự mang một số ặc iểm như sau: -
Chủ thể thực hiện quyền này là cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia vào
vụ việc dân sự hoặc việc dân sự với tư cách nguyên ơn hoặc người yêu cầu. Xuất phát
từ nguyên tắc “Quyền quyết ịnh và tự ịnh oạt của ương sự” và giả thiết là bên có thiệt
hại, chủ thể khởi kiện hoặc có yêu cầu thực hiện quyền này ể có sự chủ ộng và linh hoạt hơn. -
Đương sự chỉ có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết trong giới hạn những
trường hợp mà luật quy ịnh.
1.2. Cơ sở của việc phân ịnh thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Toà án theo lãnh thổ
Việc phân ịnh thẩm quyền của toà án theo lãnh thổ với mục ích ảm bảo việc giải
quyết vụ việc dân sự của Toà án ược nhanh chóng, úng ắn; bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của ương sự; tạo thuận lợi cho các ương sự tham
gia tố tụng; ảm bảo quyền tự ịnh oạt của ương sự3, cụ thể:
Thứ nhất, yêu cầu ảm bảo việc giải quyết vụ việc dân sự của Toà ược diễn ra
một cách thuận lợi. Việc xác ịnh một Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự
phải ảm bảo yếu tố tạo iều kiện thuận lợi nhất cho Tòa án và tránh sự chồng chéo trong
việc thực hiện thẩm quyền giữa các Tòa án cùng cấp. Thực tế, với sự phát triển ngày
càng phức tạp và a dạng của các quan hệ dân sự kéo theo các tranh chấp dân sự, yêu
cầu dân sự ngày càng nhiều, việc xây dựng các quy ịnh về TQSTDS của Toà án theo
lãnh thổ sẽ ảm bảo cho nhu cầu giải quyết thuận lợi nhất, nhanh chóng nhất các vụ việc dân sự của Toà.
Thứ hai, yêu cầu ảm bảo sự công bằng, khách quan cho các bên ương sự tham
gia tố tụng. Với việc lựa chọn một Toà án cụ thể theo phạm vi lãnh thổ, ương sự thực
hiện nghĩa vụ của mình, như: cung cấp chứng cứ, i lại, có mặt khi ược Toà triệu tập,…sẽ
thuận lợi hơn, tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc.
Thứ ba, yêu cầu ảm bảo quyền tự ịnh oạt của ương sự, trừ những tranh chấp liên
quan ến bất ộng sản. Điều này dựa trên nguyên tắc tự do, bình ẳng, thoả thuận trong
quan hệ dân sự phát sinh trước khi có quan hệ tố tụng dân sự, ảm bảo quyền tự quyết,
tự do của các bên vẫn ược tôn trọng, miễn là không trái các quy ịnh pháp luật. Ngoài
ra, với những tranh chấp có ối tượng là bất ộng sản, Toà án có thẩm quyền giải quyết
ược chỉ ịnh là Toà án nơi có bất ộng sản, bởi xuất phát từ việc tạo iều kiện thuận lợi
2 Nguyễn Quang Huy, Luận văn thạc sĩ “Thẩm quyền dân sự của Toà án nhân dân theo cấp và lãnh thổ”, 2022, tr. 19
3 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam, 2021, tr. 77 lOMoAR cPSD| 40551442
nhất cho việc giải quyết của Toà, chỉ Toà án nơi có bất ộng sản mới ủ iều kiện tốt nhất
trong việc xác minh, thu thập các giấy tờ liên quan ến bất ộng sản tranh chấp, do vậy,
chỉ riêng có trường hợp này, các bên ương sự sẽ không thể tự ịnh oạt Toà án.
1.3. Ý nghĩa của việc phân ịnh thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Toà án theo lãnh thổ
Các quy ịnh của PLTTDS về TQSTDS của Toà án theo lãnh thổ sẽ giúp tìm ra
chính xác một Tòa án có iều kiện thuận lợi nhất ể giải quyết vụ việc dân sự. Có thể nhìn
nhận ý nghĩa của các quy ịnh này theo hai phía chủ thể như sau: -
Đối với cơ quan Tòa án: những quy ịnh về TQSTDS của Toà án theo
lãnh thổ là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc xác ịnh một vụ việc dân sự cụ thể thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nào, tránh sự chồng chéo trong việc thực hiện chức
năng của các Toà án cùng cấp, tránh ược việc áp dụng không thống nhất trong thực tiễn
gây kéo dài thời gian giải quyết do vụ việc phải di chuyển giữa các Toà án, thậm chí bản án,
quyết ịnh bị hủy ể xét xử lại do vi phạm về thẩm quyền. Qua ó tạo iều kiện cho Toà án
giải quyết nhanh chóng, úng ắn và nâng cao hiệu quả của việc giải quyết vụ việc dân
sự. Bên cạnh ó, việc xác ịnh thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự theo lãnh thổ giữa
các Toà án một cách khoa học, hợp lí còn ảm bảo cho tính chuyên sâu và thành thạo về
chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết của ội ngũ cán bộ ở mỗi Toà án, trên cơ sở ó có những
kế hoạch áp ứng cho Toà án thực hiện ược chức năng, nhiệm vụ4. Do vậy, khi Toà án
thụ lý và giải quyết vụ án theo úng thẩm quyền sẽ bảo ảm sự phối hợp giữa Toà án và
cơ quan thi hành án, tạo iều kiện thuận lợi cho việc thi hành án. -
Đối với ương sự: quy ịnh của PLTTDS về TQSTDS theo lãnh thổ và
quyền tự ịnh oạt Toà án của ương sự sẽ tạo iều kiện thuận lợi cho họ ể bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của mình, giúp ương sự chủ ộng trong việc xác ịnh tòa án giải quyết
ể từ ó việc gửi ơn khởi kiện, việc nhận các văn bản tố tụng của ương sự cũng ược thuận
lợi, dễ dàng hơn, giảm bớt chi phí, khó khăn cho họ. Ngoài ra, các quy ịnh về TQSTDS
của Toà án còn là cơ sở pháp lý ể tránh việc các ương sự lạm dụng quyền khởi kiện ể
cùng một lúc khởi kiện vụ việc ở nhiều Toà án khác nhau, gây khó khăn cho cơ quan
tiến hành tố tụng trong việc thụ lý và giải quyết vụ việc dân sự.
2. Quy ịnh của pháp luật hiện hành về thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Toà án
theo lãnh thổ và quyền lựa chọn Toà án của ương sự
Hiện nay, các quy ịnh tại Điều 39 và 40 BLTTDS 2015 về phân ịnh thẩm quyền
của Toà án theo lãnh thổ và quyền lựa chọn của ương sự ối với vụ việc dân sự và việc
4 Nguyễn Quang Huy, Luận văn thạc sĩ “Thẩm quyền dân sự của Toà án nhân dân theo cấp và lãnh thổ”, 2022, tr. 21 lOMoAR cPSD| 40551442
dân sự dựa trên cơ sở ảm bảo quyền và lợi ích của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên
quan ến hoạt ộng tố tụng của Toà.
2.1. Đối với vụ việc dân sự
2.1.1. Thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Toà án theo lãnh thổ
Khi xác ịnh thẩm quyền của Toà theo lãnh thổ cần xác ịnh xem ối tượng tranh
chấp có phải là bất ộng sản hay không.
Đối với ối tượng tranh chấp là bất ộng sản:
Xét về thực tế, bất ộng sản là một loại tài sản không thể dịch chuyển ược, thông thường
các giấy tờ, tài liệu liên quan ến bất ộng sản sẽ do cơ quan nhà ất hoặc chính quyền ịa
phương nơi có bất ộng sản ó nắm giữ, bởi cơ quan này nắm vững thực trạng, nguồn
gốc của bất ộng sản5. Do vậy, theo lẽ dĩ nhiên, Tòa án nơi có bất ộng sản là
Tòa án có iều kiện thuận lợi hơn cả trong việc tiến hành các biện pháp xác minh, ảm
bảo cho việc giải quyết vụ kiện sát với thực tế như: xem xét, thẩm ịnh tại chỗ, tiến hành
ịnh giá tài sản, thu thập tài liệu từ cơ quan nhà ất, v.v..
Theo quy ịnh của pháp luật, tại iểm c khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015, khi ã xác
ịnh ối tượng tranh chấp là bất ộng sản thì duy chỉ duy nhất Tòa án nơi có bất ộng sản
mới có thẩm quyền giải quyết tranh chấp ó. Đối chiếu với iểm c khoản 1 Điều 35
BLTTDS 2004 (sửa ổi, bổ sung năm 2011) rằng “Tòa án nơi có bất ộng sản có thẩm
quyền giải quyết những tranh chấp về bất ộng sản”, có thể thấy, quy ịnh này ã ược cụ
thể hoá và rõ ràng hơn rất nhiều; thay vì có thể hiểu rằng Tòa án nơi có bất ộng sản chỉ
là một trong những Tòa án có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất ộng sản6
thì với việc thêm từ “chỉ”, quy ịnh tại BLTTDS 2015 ã xác ịnh chỉ có Toà án nơi có bất
ộng sản mới có thẩm quyền giải quyết, mà không có bất kì một Toà án nào khác. Như
vậy, mọi tranh chấp về bất ộng sản như: ất ai, nhà, công trình xây dựng gắn liền với ất
ai, v.v… thì chỉ Toà án nơi bất ộng sản ó toạ lạc mới có thẩm quyền giải quyết. Quy ịnh
này không những phù hợp với thực tế mà còn tạo sự kết hợp nhuần nhuyễn, hài hoà với
việc phân cấp hệ thống Tòa án ở nước ta là theo ịa giới hành chính, tránh ược sự chồng
chéo thẩm quyền sơ thẩm giữa các Tòa án cùng cấp. Đối với các vụ việc dân sự
có ối tượng tranh chấp không phải là bất ộng sản: Thứ nhất, Toà án có thẩm quyền giải
quyết là Toà án nơi bị ơn cư trú, làm việc, nơi có trụ sở theo iểm a khoản 1 Điều 39
BLTTDS 2015. Việc quy ịnh này sẽ tạo iều kiện thuận lợi ể bị ơn, người ại diện hợp
pháp của họ có khả năng tham gia tố tụng và thực hiện quyền tự bảo vệ mình trước Tòa
án một cách thuận lợi nhất, bởi về mặt tâm lý bị ơn, họ là người bị buộc phải tham gia
tố tụng, trong khi ó bị ơn chỉ là người ược giả thiết hay suy oán xâm phạm tới quyền
lợi của nguyên ơn, nên họ thường không muốn tham gia tố tụng và thường nêu ra những
5 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam, 2021, tr. 78
6 PGS. TS. Bùi Thị Huyền (chủ biên), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, tr. 82, 83 lOMoAR cPSD| 40551442
khó khăn ể không ến Tòa án. Ngoài ra, quy ịnh này cũng góp phần giúp Tòa án xác
minh nắm rõ ược các chi tiết của vụ việc, trên cơ sở ó có ường lối giải quyết phù hợp, úng ắn
Thứ hai, nếu các ương sự có thỏa thuận bằng văn bản thì nguyên ơn có thể khởi
kiện tại Tòa án nơi nguyên ơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở theo iểm b khoản 1 Điều
39 BLTTDS 2015. Về lý thuyết, sự ồng thuận của bị ơn về việc ồng ý cho nguyên ơn
khởi kiện tại Tòa án nơi nguyên ơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở ược coi như bị ơn ã
từ bỏ quyền ược tham gia tố tụng tại Tòa án nơi bị ơn cư trú, làm việc, có trụ sở; nơi có
tài sản hoặc nơi phát sinh sự việc và dẫn tới hệ quả là quy tắc ưu
tiên Tòa án nơi bị ơn cư trú, làm việc, có trụ sở; nơi có tài sản hoặc nơi phát sinh sự
việc không ược áp dụng. Quy ịnh này thể hiện sự mềm dẻo, linh hoạt của pháp luật
trong việc ương sự có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp dân sự, không gò
bó ở những quy ịnh mang nặng nguyên tắc, tạo iều kiện thuận lợi tối a cho các ương sự khi tham gia tố tụng.
2.2.2. Quyền lựa chọn Toà án của ương sự
Quyền lựa chọn Tòa án của ương sự là việc nguyên ơn, người yêu cầu dân sự
trong một số trường hợp có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết các vụ việc về dân sự, hôn
nhân gia ình, kinh doanh, thương mại, lao ộng. Những trường hợp ương sự ược quyền
lựa chọn Toà án ể giải quyết vụ kiện ều nhằm mục ích ảm bảo ược quyền lợi hợp pháp
của công dân trong quan hệ pháp luật dân sự, cũng như tạo iều kiện thuận lợi cho ương
sự ể dựa vào pháp luật thực hiện quyền tố tụng.
Theo quy ịnh tại Khoản 1 Điều 40 BLTTDS 2015, nguyên ơn có quyền lựa chọn
Tòa án ể giải quyết các vụ án dân sự mà các bên có tranh chấp về quyền lợi, quyền lựa
chọn ấy ược thể hiện như sau:
Thứ nhất, iểm a ặt ra vấn ề khi không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị thì
sẽ xác ịnh Toà án có thẩm quyền giải quyết dựa trên nơi cư trú, trụ sở cuối cùng hoặc
nơi có tài sản tranh chấp. Tức là, khi người khởi kiện không có thông tin chính xác về
bên tranh chấp còn lại thì sẽ không nhất thiết phải úng chính xác nơi mà bị ơn hiện ang
cư trú. Bởi, trên thực tế, có rất nhiều trường hợp nguyên ơn không thể nắm rõ ịa chỉ cư
trú, làm việc, trụ sở của bị ơn có thể do nguyên ơn ở xa bị giới hạn về việc tìm hiểu
thông tin hoặc do bị ơn cố ý che giấy ịa chỉ nhằm trốn tránh nghĩa vụ, thì nguyên ơn
vẫn có quyền yêu cầu Toà án giải quyết ể bảo vệ quyền lợi của mình.
Thứ hai, theo iểm b về tranh chấp phát sinh từ hoạt ộng của chi nhánh tổ chức
thì nguyên ơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh
giải quyết và iểm e về tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao ộng của người cai thầu
hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên ơn có thể yêu cầu Toà án nơi người sử dụng
lao ộng là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai lOMoAR cPSD| 40551442
trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết. Mọi tranh chấp phát sinh luôn a dạng và phức
tạp, việc ưa ra quyền lựa chọn nhằm rút ngắn thời gian giải quyết cũng như quá trình
thu thập thông tin, tài liệu liên quan ược dễ dàng thuận tiện cho Toà án và các bên tranh
chấp. Các quy ịnh này ặt ra giả thiết một phần lỗi trong tranh chấp thuộc về việc hoạt
ộng, quản lý, sử dụng của tổ chức có chi nhánh, người cai thầu thì nguyên ơn ược phép
yêu cầu Toà án nơi có trụ sở của những bộ phận ó giải quyết tranh chấp nhằm bảo vệ
tốt nhẩt quyền lợi của mình.
Thứ ba, các iểm c, d, ều quy ịnh về Toà án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
là nơi nguyên ơn cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải
quyết. Thêm vào ó, khi nguyên ơn có quyền yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú giải quyết
về vấn ề cấp dưỡng tại iểm c có nghĩa là ã ược tạo iều kiện thuận lợi ể người yêu cầu
cấp dưỡng thực hiện quyền của mình trong những trường hợp như: có khoảng cách về
ịa lý, v.v… áp ứng ược nguyên tắc tạo iều kiện thuận lợi cho ương sự thực hiện quyền tố tụng.
Thứ tư, theo iểm g, nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp ồng thì nguyên ơn
có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp ồng ược thực hiện giải quyết. Quy ịnh về “nơi hợp ồng
ược thực hiện” có thể hiểu là ịa iểm thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ hợp ồng và thực tế
hợp ồng có thể quy ịnh nhiều nghĩa vụ, nhiều ịa iểm thực hiện nghĩa vụ và việc xác ịnh
Toà án cụ thể nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các bên có ý nghĩa quan
trọng, ảnh hưởng lớn ến việc tham gia tố tụng, việc cung cấp chứng cứ, chứng minh
cho yêu cầu khởi kiện, cũng như có thể tạo ra nhiều lợi thế khác cho nguyên ơn trong
quá trình tranh tụng. Do vậy, khi xác ịnh ược một ịa iểm nơi hợp ồng ược thực hiện có
thể xác ịnh ược Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo sự lựa chọn của nguyên ơn hoặc
nguyên ơn có thể cân nhắc lựa chọn Tòa án giải quyết tại một trong các ịa iểm nơi hợp
ồng ược thực hiện trong trường hợp hợp ồng ược thực hiện ở nhiều ịa iểm khác nhau ể có lợi nhất cho mình.
Cuối cùng, iểm h và i ều quy ịnh về Toà án có thẩm quyền giải quyết là một
trong các nơi bị ơn cư trú, và một trong các nơi có bất ộng sản tranh chấp, trong trường
hợp có nhiều bị ơn và có nhiều bất ộng sản ở những ịa iểm khác nhau. Quy ịnh quyền
này giúp cho nguyên ơn thuận lợi trong quá trình khởi kiện, không bị lúng túng và tránh
tình trạng nộp ơn tại tất cả những Toà án nơi các bị ơn cư trú và nơi có bất ộng sản tranh chấp.
2.2. Đối với việc dân sự
2.2.1. Thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Toà án theo lãnh thổ
Theo quy ịnh tại khoản 2 Điều 39 BLTTDS 2015, TQSTDS của Tòa án ối với
các yêu cầu dân sự ược quy ịnh như sau: a.
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án nơi cư trú, nơi có trụ sở của người bị yêu cầu lOMoAR cPSD| 40551442
Theo iểm a, Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất
năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong
nhận thức và làm chủ hành vi. Đồng thời, theo iểm b, Tòa án có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lí tài sản của người
ó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là ã chết. Có thể thấy việc quy ịnh thẩm
quyền này của Tòa án khi có yêu cầu của những người có quyền và lợi ích liên quan là
hoàn toàn hợp lí và phù hợp bởi các Tòa án này sẽ có iều kiện tốt nhất ể xác minh úng
tình trạng, thu thập những thông tin cần thiết và chính xác của người bị yêu cầu, từ ó
có thể có thể ưa ra những quyết ịnh úng ắn và nhanh chóng. b.
Thẩm quyền của Tòa án nơi người yêu cầu, người gửi ơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở
Theo iểm c, Tòa án nơi có người yêu cầu hủy bỏ quyết ịnh tuyên bố một người
mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc cókhó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi có thẩm quyền giải quyết yêu cầu này. Quy ịnh này xuất
phát từ thực trạng khi một người ã bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự, hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
nhưng sau ó họ không còn trong tình trạng ó nữa, vậy nên, họ ược công nhận có năng
lực hành vi như bình thường thì chính họ hoặc người khác do pháp luật quy ịnh có
quyền làm ơn yêu cầu tòa án ưa ra quyết ịnh phải hủy bỏ tuyên bố.
Theo iểm , Tòa án nơi người gửi ơn cư trú, làm việc nếu người gửi ơn là cá nhận
hoặc nơi người gửi ơn có trụ sở, nếu người gửi ơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết ịnh dân sự, hôn nhân và gia ình, kinh
doanh, thương mại, lao ộng của tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt
Nam. Điều này, nhằm tạo iều kiện thuận lợi nhất cho người có yêu cầu có thời gian giải
quyết ngắn, thủ tục gọn nhẹ. c.
Thẩm quyền của Tòa án nơi người phải thi hành án cư trú, làm việc, có trụ sở
hoặc có tài sản liên quan ến việc thi hành án
Theo iểm d, Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam bản án, quyết ịnh dân sự, hôn nhân và gia ình, kinh doanh, thương mại,
lao dộng và tòa án nước ngoài. Đồng thời, theo iểm e, Tòa án có thẩm quyền yêu cầu
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết ịnh của trọng tài nước ngoài. Các quy
ịnh trên xuất phát từ mục ích tạo iều kiện thuận lợi nhất cho Tòa án giải quyết và cho
người phải thi hành các bản án, quyết ịnh, cũng như tạo iều kiện tốt nhất việc thi hành
quyết ịnh của trọng tài nước ngoài. d.
Thẩm quyền của Tòa án nơi phát sinh sự kiện pháp lí
Theo iểm g, Tòa án nơi việc ăng kí kết hôn trái pháp luật có thẩm quyền giải
quyết yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật; theo iểm h, Tòa án nơi một trong các bên
thuận tình ly hôn, thỏa thuận về thay ổi nuôi con, chia tay sản khi ly hôn cư trú, làm
việc có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu ó; theo iểm l, Tòa án nơi cha, mẹ nuôi lOMoAR cPSD| 40551442
hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi
con nuôi. Các quy ịnh này nhằm tạo iều kiện cho cơ quan tiến hành tố tụng xác minh,
thu thập chứng cứ ể giải quyết vụ án nhanh chóng, chính xác, cũng như cho cơ quan thi
hành án trong việc thi hành quyết ịnh của tòa án, hơn hết, giúp các bên ương sự tham
gia tố tụng dễ dàng, linh hoạt hơn.
Theo iểm i, Tòa án nơi một trong các bên thỏa thuận việc thay ổi người trực tiếp
nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận
sự thỏa thuận về thay ổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; trường hợp cơ quan,
tổ chức, cá nhân yêu cầu thay ổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì tòa án nơi
người con ang cư trú có thẩm quyền giải quyết. Đây là trường hợp dù ã có bản án, quyết
ịnh của Tòa án xác ịnh cụ thể người trựctiếp nuôi con sau khi ly hôn nhưng vì lợi ích
của con mà các bên thỏa thuận lại với nhau về việc thay ổi người nuôi con.
Theo iều k, Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có
thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ ối với con chưa thành niên
hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn. Quy ịnh này giúp cho việc giám sát của cơ
quan có thẩm quyền trong việc thực hiện quyết ịnh của toà của với cha, mẹ ối với con
chưa thành niên sau khi cha mẹ ly hôn, một trong hai người không còn chung sống ở
một nơi, vừa ảm bảo sự thuận lợi của các bên ương sự, vừa ảm bảo quyền lợi cho con
chưa thành niên và ảm bảo quyết ịnh của Tòa án ược thực hiện úng ắn. e.
Thẩm quyền của tòa án nơi tổ chức hành nghề công chứng, văn phòng công
chứng, cơ quan thi hành án có trụ sở
Theo iểm m, Tòa án nơi tổ chức hành nghề công chứng ã thực hiện việc công
chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
và tại iểm n, Tòa án nơi cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc
nơi có tài sản liên quan ến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác ịnh
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung ể thi hành án theo quy
ịnh của pháp luật. Điều này nhằm tạo iều kiện cho việc thu thập tài liệu, chứng cứ và
giải quyết vụ án ược nhanh chóng, ồng thời ảm bảo thuận lợi cho công tác thi hành án sau này. f.
Thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án ối với các yêu cầu liên quan ến hoạt ộng
của Trọng tài thương mại Việt Nam.
Theo iểm o, việc giải quyết những yêu cầu này thực hiện theo quy ịnh của pháp luật
về Trọng tài thương mại. Tại Điều 7 Luật trọng tài thương mại Việt Nam năm 2010 quy
ịnh thẩm quyền dân sự sơ thẩm của tòa án theo lãnh thổ ối với các yêu cầu liên quan ến
hoạt ộng của trọng tài thương mại thuộc về tòa án nơi cư trú của bị ơn nếu bị ơn là cá
nhân hoặc nơi có trụ sở của bị ơn nếu bị ơn là tổ chức. Trường hợp có nhiều bị ơn thì
bị ơn thì toà án có thẩm quyền là tòa án nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của một trong các
bị ơn ó. Trường hợp bị ơn có nơi cư trú ở nước ngoài thì tòa án có thẩm quyền là tòa
án nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của nguyên ơn. lOMoAR cPSD| 40551442
Ngoài ra ối với các trường hợp cụ thể khác thì Toà án có thẩm quyền theo lãnh
thổ ược chỉ ịnh theo quy ịnh của pháp luật7. g.
Thẩm quyền của Toà án ối với những trường hợp ược bổ sung tại BLTTDS 2015
So với những quy ịnh trong BLTTDS 2004 (sửa ổi, bổ sung năm 2011), BLTTDS
2015 ã có những iểm mới trong vấn ề xác ịnh TQSTDS của Toà án theo lãnh thổ, từ
iểm p ến iểm y và khoản 3 tại Điều 39. Việc bổ sung thêm nhằm giúp các ương sự có
thể dễ dàng xác ịnh hơn về Toà án cụ thể có thẩm quyền giải quyết yêu cầu của mình,
ồng thời, tránh việc thay ổi thẩm quyền không cần thiết mà ã ược Tòa án thụ lý và ang
giải quyết theo úng quy ịnh của BLTTDS về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ nếu
trong quá trình giải quyết có sự thay ổi nơi cư trú, trụ sở hoặc ịa chỉ giao dịch của ương
sự thì Tòa án ó tiếp tục giải quyết.
2.2.2. Quyền lựa chọn của ương sự
Ngoài nguyên ơn theo khoản 1 Điều 40 BLTTDS 2015 có quyền ịnh oạt về Toà
án giải quyết các tranh chấp thì tại khoản 2 Điều này người có yêu cẩu cũng có quyền
lựa chọn Tòa án giải quyết các yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia ình, trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, ối với các yêu cầu về tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết ịnh tuyên bố một người
mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn
trong nhận thức và làm chủ hành vi, về thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư
trú và quản lý tài sản của người ó; về yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết ịnh tuyên bố
một người mất tích; về yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết ịnh tuyên bố một người là
ã chết; về yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu; về yêu cầu công nhận kết quả
hòa giải thành ngoài Tòa án; về yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là
vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người ang quản lý ối với tài sản vô chủ trên lãnh
thổ Việt Nam; về yêu cầu xác ịnh quyền sở hữu, sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung
ể thi hành án và yêu cầu khác theo quy ịnh của Luật Thi hành án dân sự và các yêu cầu
khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác
theo quy ịnh của pháp luật, theo quy ịnh tại iểm e, người yêu cầu có thể yêu cầu tòa án
nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu
cầu giải quyết. Đây là những yêu cầu về dân sự và ể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người yêu cầu thì trong những trường hợp này, người yêu cầu có quyền ược yêu
cầu Tòa án nơi mình ang cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc có tài sản của người bị yêu
cầu ể tiến hành giải quyết.
Thứ hai, ối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì người yêu cầu có thể
yêu cầu tòa án nơi cư trú của một trong các bên ăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết.
7 Điểm b – g khoản 2 Điều 7 Luật Trọng tài thương mại Việt Nam năm 2010 lOMoAR cPSD| 40551442
Thứ ba, ối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ ối với con chưa thành niên
hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi
người con cư trú giải quyết. Quy ịnh này nhằm ảm bảo quyền và lợi ích của người con,
bởi với yêu cầu hạn chế trên sẽ ược thực hiện hiệu quả hơn khi có cơ quan ịa phương
nơi người con cư trú giám sát ầy ủ nhất việc thực hiện quyết ịnh của Tòa án, ồng thời
tạo iều kiện thuận lợi cho các bên ương sự và Tòa án giải quyết yêu cầu.
3. Thực tiễn áp dụng các quy ịnh về thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Toà án theo
lãnh thổ và quyền lựa chọn Toà án của ương sự và kiến nghị hoàn thiện pháp luật
3.1. Thực tiễn áp dụng và một số bất cập
Theo Báo cáo tổng kết công tác năm 2022 của Toà án nhân dân tối cao, số vụ
việc ã thụ lý và giải quyết ạt tỷ lệ 88.9%, cao hơn năm 2021 7.7%8 cho thấy chất lượng
xét xử nói chung và chất lượng sơ thẩm dân sự của Toà án nói riêng ngày càng cao hơn.
Các quy ịnh của việc xác ịnh TQSTDS của Toà án ể xác ịnh một Toà án cụ thể có thẩm
quyền giải quyết một mặt vẫn mang lại những giá trị nhất ịnh giúp những chủ thể liên
quan ến hoạt ộng tố tụng thực hiện nhiệm vụ, quyền lợi, nghĩa vụ cũng mình một cách
ổn ịnh, hài hoà, có hệ thống, mặt khác, trước những thay ối không ngừng của các quan
hệ dân sự, quan hệ tố tụng dân sự theo hướng ngày càng phức tạp, a dạng thì những
quy ịnh này ã bộc lộ ra một vài hạn chế, vướng mắc. Cụ thể:
Thứ nhất, quy ịnh xác ịnh thẩm quyền của Tòa án theo “nơi cư trú, nơi làm việc
của bị ơn” tại iểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 ã và ang bộc lộ những hạn chế.
Có thể thấy quy ịnh này ưa ra vẫn chưa thật sự rõ ràng trong việc xác ịnh nơi cư trú,
làm việc của cá nhân. Bởi trong trường hợp cá nhân cư trú, làm việc ở hai nơi, việc áp
dụng quy ịnh pháp luật sẽ trở nên phức tạp hơn. BLTTDS 2015 không ưa ra quy ịnh cụ
thể về nơi cư trú, làm việc của bị ơn, do ó việc xác ịnh Tòa án có thẩm quyền giải quyết
phải dựa vào quy ịnh của BLDS 2015 (sửa ổi, bổ sung năm
2017) và Luật Cư trú năm 2020. Theo Điều 40 BLDS 2015 và Điều 11 Luật Cư trú
2013, có thể hiểu nơi cá nhân cư trú có thể là một trong các nơi: nơi tạm trú hoặc nơi
thường trú, nơi thường xuyên sinh sống, do vậy, nơi bị ơn cư trú ở ây có thể là nơi bị
ơn ăng kí hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú, cũng có thể là nơi bị ơn ang sinh sống hoặc
nơi bị ơn thường xuyên sinh sống, từ ó nguyên ơn có nhiều lợi chọn ể xác ịnh Tòa án
có thẩm quyền giải quyết yêu cầu khởi kiện của mình. Tuy nhiên, khó khăn cho Tòa án
sẽ khó khăn trong việc xác ịnh Toà án nào ược ưu tiên thụ lý giải quyết vụ việc của
ương sự. BLTTDS 2015 và các văn bản hướng dẫn chưa có quy ịnh cụ thể về iều này,
ặc biệt là trong việc xác ịnh nơi cư trú của bị ơn là cá nhân ang tạm giam, chấp hành
8 Toà án nhân dân tối cao, “Báo cáo tóm tắt Tổng kết công tác năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ trọng
tâm công tác năm 2023 của các Toà án”, 22/12/2022, https://www.toaan.gov.vn/webcenter/portal/tatc/chi-
tiet-chi-daodieu-hanh?dDocName=TAND284234 , truy cập ngày 11/11/2023 lOMoAR cPSD| 40551442
án phạt tù có thời hạn. Ngoài ra, việc không quy ịnh cụ thể về thứ tự ưu tiên xác ịnh
thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ cũng gây ra tình trạng áp dụng pháp luật khác
nhau của cùng một iều luật giữa các Toà cùng cấp9.
Thứ hai, về xác ịnh thẩm quyền của Tòa án ối với ối tượng tranh chấp là bất ộng
sản. Điểm c khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 quy ịnh về thẩm quyền của Tòa án theo
lãnh thổ như sau: “Đối tượng tranh chấp là bất ộng sản thì chỉ Tòa án nơi có bất ộng
sản có thẩm quyền giải quyết”. Tuy nhiên, BLTTDS 2015 chưa có một quy ịnh mang
tính ịnh nghĩa chính thức như thế nào là trường hợp “ối tượng tranh chấp là bất ộng
sản” dẫn tới có nhiều quan iểm khác nhau. Có ý kiến cho rằng ó là tất cả các tranh chấp
có liên quan ến bất ộng sản, nhưng có ý kiến cho rằng chỉ có tranh chấp mà ối tượng là
bất ộng sản và là tranh chấp chính mới ược gọi là tranh chấp bất ộng sản chứ không
bao hàm cả trường hợp tranh chấp về quyền tài sản liên quan ến bất ộng sản. Việc xác
ịnh ối tượng tranh chấp thực tế hiện nay có nhiều quan iểm khác nhau dẫn ến tình trạng
tranh chấp về thẩm quyền giải quyết giữa các Tòa án, gây phiền hà bức xúc cho ương
sự. Khoản 4 Điều 8 của Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ề cập ến quan hệ tranh chấp
là tranh chấp về hôn nhân và gia ình và tranh chấp về thừa kế tài sản mà có tranh chấp
về bất ộng sản thì thẩm quyền giải quyết của Tòa án ược xác ịnh theo Tòa án nơi bị ơn
cư trú, làm việc, nếu bị ơn là cá nhân hoặc nơi bị ơn có trụ sở, nếu bị ơn là cơ quan, tổ
chức và các ương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản. Tuy nhiên, ối với
những loại tranh chấp khác, như: Tranh chấp liên quan ến các giao dịch về quyền sử
dụng ất như hợp ồng chuyển quyền sử dụng ất, giao dịch có liên quan ến quyền sử dụng
ất khác như ặt cọc, cho thuê, cho thuê lại, thế
chấp thì áp dụng nguyên tắc nào ể xác ịnh thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ, có áp
dụng tương tự như hướng dẫn này ược không vẫn là vấn ề cần làm rõ10.
3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật
Thứ nhất, TANDTC nên có văn bản hướng dẫn xác ịnh nơi cư trú của các ương
sự nói chung, của bị ơn nói riêng, nhất là bị ơn ang bị tạm giam, chấp hành án phạt tù
là nơi mà họ ang bị tạm giam hoặc ang chấp hành án phạt tù. Việc xác ịnh nơi cư trú
theo hướng này giúp các Tòa án thuận lợi hơn trong việc thực hiện các thủ tục tố tụng
theo quy ịnh của pháp luật ể giải quyết vụ án. Đồng thời, ối với bị ơn là cơ quan, tổ
chức cũng cần có quy ịnh bổ sung theo hướng: nguyên ơn có thể yêu cầu Toà án nơi bị
ơn có trụ sở hoặc nơi bị ơn có trụ sở cuối cùng hoặc nơi người ại diện theo pháp luật
của bị ơn cư trú. Quy ịnh như vậy sẽ buộc người ại diện theo pháp luật và các thành
9 Ví dụ thực tiễn thông qua Phụ lục 1
10 Ví dụ thực tiễn thông qua Phụ lục 2 lOMoAR cPSD| 40551442
viên sáng lập tổ chức phải có trách nhiệm với tổ chức do mình ại diện, lập ra. Từ ó,
giúp các Tòa án có thể ánh giá ầy ủ nội dung vụ án qua sự tham gia ầy ủ các bên ương
sự và có thể giải quyết các vụ án theo úng quy ịnh pháp luật.
Thứ hai, cần ưa ra quy ịnh cụ thể về thứ tự áp dụng nguyên tắc xác ịnh TQSTDS
của Toà án theo lãnh thổ tránh trường hợp người dân nộp ơn tại nhiều Toà án khác nhau,
gây lãng phí thời gian, tiền bạc. Đề xuất theo thứ tự ưu tiên như sau: một là, theo sự
thoả thuận của ương sự, bởi, trong quan hệ dân sự và giải quyết tranh chấp dân sự thì
tự do, tự nguyện, cam kết giữa các bên luôn ược ề cao và tôn trọng nếu không vi phạm
pháp luật và không trái ạo ức xã hội; hai là, xác ịnh Toà án theo sự lựa chọn của nguyên
ơn, người có yêu cầu, dựa trên sự tôn trọng, bảo vệ quyền lợi của bên có giả thiết bị
xâm phạm quyền; sau cùng là, Toà án nơi bị ơn cư trú, làm việc, có trụ sở.
Thứ ba, cần có quy ịnh cụ thể hơn về ối tượng của tranh chấp là bất ộng sản, giải
thích thuật ngữ như thế nào là tranh chấp có ối tượng là bất ộng sản ể phân biệt với
những tranh chấp về bất ộng sản trong trường hợp liên quan ến các quyền gắn liền với
bất ộng sản. Trong ó, cần chỉ rõ: một, tranh chấp có ối tượng là bất ộng sản: tranh chấp
ai là người có quyền sử dụng ất, ai là chủ sở hữu nhà, òi lại nhà ất bị chiếm hữu trái
phép, v.v.., theo ó, ể xác ịnh “chỉ có Tòa án nơi có bất ộng sản mới có thẩm quyền giải
quyết” nhằm giúp cho Tòa án có iều kiện thuận lợi trong việc giải quyết vụ án, thu thập
chứng cứ, xác minh nguồn gốc, giấy tờ, cũng như việc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
quản lý ất ai cung cấp tài liệu, chứng cứ; hai, tranh chấp liên quan ến bất ộng sản gồm:
tranh chấp về giao dịch liên quan ến quyền sử dụng ất,
quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với ất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng ất
quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với ất, v.v….
Thứ tư, cần có quy ịnh bổ sung mở rộng phạm vi quyền thỏa thuận của ương sự
trong việc lựa chọn tòa án giải quyết tranh chấp về trách nhiệm bảo ảm giá trị pháp lý
của văn bản thỏa thuận với ương sự về việc lựa chọn tòa án giải quyết tranh chấp. Hiện
nay, phạm vi quyền thỏa thuận của ương sự trong việc lựa chọn tòa án giải quyết tranh
chấp mới chỉ là nơi cư trú làm việc có trụ sở của bị ơn mà chưa mở rộng ra các trường
hợp khác như nơi thực hiện hợp ồng nơi có tài sản. Vì vậy, ể ề cao hơn quyền tự ịnh oạt
thì cần có quy ịnh mở rộng phạm vi quyền thỏa thuận trên ối với các trường hợp phù
hợp như nơi thực hiện hợp ồng nơi có tài sản nơi một bên có chi nhánh. Và bổ sung
thêm quy ịnh khi ã có văn bản thỏa thuận về tòa án ược ã ược lựa chọn giải quyết thì
nguyên ơn chỉ ược khởi kiện ến Tòa án ã ược thỏa thuận trong văn bản thỏa thuận trước ó.
Cuối cùng, về quyền lựa chọn Toà án của nguyên ơn có tranh chấp là nhiều bị
ơn hoặc nhiều bất ộng sản, quy ịnh hiện nay thiếu rõ ràng, cụ thể, gây khó khăn khi áp
dụng trên thực tế, vô hình chung gây ra sự chồng chéo trong thẩm quyền của các Toà lOMoAR cPSD| 40551442
cùng cấp. Do ó, cần có những quy ịnh cụ thể hơn về quyền lựa chọn Toà án có thẩm
quyền trong trường hợp vụ án có nhiều bất ộng sản theo hướng ương sự có quyền lựa
chọn Toà án nơi bất ộng sản có giá trị lớn nhất hoặc nơi thuận tiện nhất cho các ương sự tham gia tố tụng. KẾT LUẬN
Như vậy, có thể thấy, việc xác ịnh Toà án có TQSTDS của Toà án theo lãnh thổ
và quyền lựa chọn Toà án của ương sự là phức tạp và có ý nghĩa rất quan trọng trong
hoạt ộng tố tụng dân sự, bởi nó là tiền ề ể tiến hành các hoạt ộng tiếp theo. Đồng thời,
phải thừa nhận rằng có nhiều quy ịnh ã ược áp dụng vào thực tiễn một cách bài bản,
hiệu quả và mang lại giá trị cao cho hoạt ộng xét xử của Toà án, song, vẫn còn tồn tại
những quy ịnh chưa hợp lý và chưa dự liệu hết ược các trường hợp thực tế có thể xảy ra. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1
* Vụ việc: Năm 2021, bà Dương Thị Duyên H., ịa chỉ tại quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí
Minh khởi kiện ông Nguyễn Phước Trung B., ịa chỉ tại quận Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng ể
yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng và giành quyền nuôi con. Trong quá trình
giải quyết vụ án, ông B. ang bị tạm giam tại Trại tạm giam Công an TP. Cần Thơ, quận
Bình Thủy, TP. Cần Thơ và sau ó chấp hành án phạt tù theo Bản án số 05/2022/HS-PT
ngày 27/01/2022 của TAND TP. Cần Thơ tại Trại giam Xuân Lộc, huyện Xuân Lộc,
tỉnh Đồng Nai. Ban ầu, bà H. ã nộp ơn khởi kiện ra TAND quận Bình Thủy, TP. Cần
Thơ – nơi ông B. (bị ơn) ang bị tạm giam ể yêu cầu giải quyết. Đến ngày 14/6/2021,
TAND quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ ã có Thông báo số 25/TB-TA về việc trả lại ơn
khởi kiện. Theo ó, TAND quận Bình Thủy cho rằng: “Xét thấy, phía người bị kiện ông
Nguyễn Phước Trung B. có ịa chỉ thường trú tại số 172 Hà Huy Giáp, phường Khuê
Trung, quận Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng. Hiện nay ông B. ang bị tạm giam tại Trại tạm giam
Công an TP. Cần Thơ. Trại tạm giam Công an TP. Cần Thơ không phải là nơi cư trú
của ông B.”. Trên cơ sở ó, TAND quận Bình Thủy ã trả lại ơn khởi kiện cho bà H. vì
cho rằng yêu cầu khởi kiện không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án này. Vụ án
sau ó ược TAND quận Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng thụ lý và giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
và ược TAND TP. Đà Nẵng thụ lý và giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Trong vụ án này, bà Công Tằng Tôn Nữ Bích P., là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ã kháng cáo bản án sơ thẩm vì cho rằng TAND quận Cẩm Lệ thụ lý, giải quyết
là không úng thẩm quyền. Trong Bản án phúc thẩm số 07/2023/HNGĐ-PT ngày
10/5/2023 của TAND TP. Đà Nẵng, Hội ồng xét xử ã nhận ịnh rằng: “Trong vụ án này
nguyên ơn bà Dương Thị Duyên H. khởi kiện ối với bị ơn ông Nguyễn Phước Trung B.
có ịa chỉ tại số 172 ường Hà Huy Giáp, phường Khuê Trung, quận Cẩm Lệ, ngoài ra
không có ương sự nào ở nước ngoài, cũng không có tài sản tranh chấp ở nước ngoài lOMoAR cPSD| 40551442
hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan ại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Do ó, căn cứ
khoản 1, Điều 35; khoản 1, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của TAND quận Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng là úng thẩm quyền.
Về việc tham gia phiên tòa của bị ơn, trong suốt quá trình tố tụng, ông B luôn
yêu cầu chỉ ưa vụ án ra xét xử khi có ông tham gia. Tuy nhiên, tại phiên tòa sơ thẩm,
ông B ã không tham dự ược vì còn ang bị tạm giam và chấp hành án phạt tù tại Trại
tạm giam Công an TP. Cần Thơ và Trại giam Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai. Trong quá trình
xét xử phúc thẩm, TAND TP. Đà Nẵng ã liên tục ra các Quyết ịnh hoãn phiên tòa số
04/2023/QĐ-PT ngày 10/02/2023, số 06/2023/QĐ-PT ngày 10/03/2023, số
08/2023/QĐ-PT ngày 10/04/2023 và Thông báo thay ổi thời gian mở phiên tòa số
33/2023/TB-TA ngày 08/5/2023. Đến ngày 10/5/2023, khi bị ơn ã chấp hành xong án
phạt tù và có thể tham dự phiên tòa, TAND TP. Đà Nẵng mới mở phiên tòa và tuyên
án. * Phân tích: Vụ án này ã làm cho Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm tại Thành phố
Đà Nẵng ã gặp khó khăn trong việc triệu tập ương sự trong quá trình tố tụng bởi vì
nguyên ơn cư trú ở Thành phố Hồ Chí Minh, còn bị ơn thì ang bị tạm giam tại Trại tạm
giam Công an Thành phố Cần Thơ. Bản thân bị ơn trong vụ án này ã có nguyện vọng
tha thiết trong việc ược trực tiếp tham gia phiên tòa nhưng vì khoảng cách ịa lý nên
việc trích xuất phạm nhân ể tham gia xét xử gặp nhiều khó khăn và không thực hiện
ược. Vì vậy, quyền tranh tụng của bị ơn ang bị tạm giam, chấp hành án phạt tù trong
vụ án này ã bị ảnh hưởng, thậm chí là không ược bảo ảm. lOMoAR cPSD| 40551442 PHỤ LỤC 2
* Vụ việc: Ngày 6/9/2017, tại xã L, huyện N, tỉnh B, ông Lê Hữu T, ngụ tại xã L huyện
H, tỉnh B có ký hợp ồng ặt cọc với bà Đinh Thị Thu Th, ngụ xã T, huyện H, tỉnh B, số
tiền 230.000.000 ồng ể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng ất (QSDĐ), thửa ất tọa lạc
tại ường Bùi Thị Xuân, phường A, thị xã B, tỉnh B, bà Th có viết giấy nhận tiền ặt cọc cho ông T.
Ngày 14/9/2017, cũng tại xã L, huyện N, tỉnh B, bà Th viết giấy chuyển nhượng
QSDĐ, ể chuyển nhượng thửa ất trên cho ông T, hai bên thỏa thuận giá chuyển nhượng
là 710.000.000 ồng và ông T trả tiếp cho bà Th số tiền còn lại 480.000.000 ồng.
Do khi thực hiện giao dịch trên, thì GCNQSDĐ của bà Th, ang thế chấp tại Ngân
hàng nên bà Th không nhớ ược số thửa, số GCNQSDĐ và diện tích của thửa ất ể ghi
vào biên nhận tiền ặt cọc và hợp ồng chuyển nhượng QSDĐ mà chỉ ghi thửa ất bà Th
chuyển nhượng cho ông T là ở ường Bùi Thị Xuân, phường A, thị xã B, tỉnh B.
Sau ó, bà Th ã lập hợp ồng chuyển nhượng QSDĐ cho ông Nguyễn Hữu M và
ông Nguyễn Hữu M ã ược cấp GCNQSDĐ. Do hợp ồng chuyển nhượng QSDĐ lập
ngày 14/9/2017 giữa ông T và bà Th là không úng theo quy ịnh của pháp luật nên ông
T không có ý kiến gì về việc bà Th ã chuyển nhượng thửa ất trên cho ông M, mà chỉ
yêu cầu Tòa án tuyên hợp ồng chuyển nhượng QSDĐ giữa bà Th và ông T vô hiệu và
yêu cầu bà Th trả lại cho ông T số tiền 710.000.000 ồng;
Ngày 20/7/2020, ông Lê Hữu T gửi ơn khởi kiện bà Th tại TAND huyện H, tỉnh
B (nơi cư trú của bà Th) ể thụ lý, giải quyết, quá trình thụ lý, giải quyết TAND huyện
H xác ịnh hợp ồng chuyển nhượng QSDĐ mà các bên tranh chấp thì thửa ất tọa lạc tại
ường Bùi Thị Xuân, phường A, thị xã B, tỉnh B. Do vậy, thuộc thẩm quyền giải quyết
của TAND thị xã B, tỉnh B. Do vậy, TAND huyện H, tỉnh B ã chuyển vụ án ến TAND
thị xã B, tỉnh B (nơi có thửa ất) ể giải quyết.
* Phân tích: Tồn tại các quan iểm khác nhau như sau: quan iểm thứ nhất cho rằng, vụ
án này TAND thị xã B, tỉnh B, xét xử sơ thẩm là không úng thẩm quyền về lãnh thổ
theo quy ịnh tại khoản 1 Điều 39 BLTTDS năm 2015, là vi phạm thủ tục tố tụng. Bởi
vì, Điều 39 BLTTDS năm 2015, chỉ quy ịnh ối tượng tranh chấp là bất ộng sản thì Tòa
án nơi có bất ộng sản giải quyết. Có nghĩa là, khi giải quyết tranh chấp ai là người có
quyền sử dụng ất hoặc tranh chấp òi lại quyền sử dụng ất do người khác ang quản lý,
sử dụng, thì xác ịnh thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ là Tòa án nơi có
bất ộng sản. Còn trong trường hợp này, ối tượng tranh chấp là hợp ồng chuyển nhượng
QSDĐ, thì về bản chất là tranh chấp hợp ồng nên không xác ịnh Tòa án nơi có bất ộng
sản có thẩm quyền giải quyết, mà việc xác ịnh thẩm quyền của Tòa án giải quyết là
theo lãnh thổ. Do vậy, phải căn cứ vào các quy ịnh chung tại Điều 39, Điều 40 của
BLTTDS năm 2015 (Tòa án nơi bị ơn cư trú, làm việc, nếu bị ơn là cá nhân hoặc nơi
bị ơn có trụ sở, nếu bị ơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết hoặc theo sự
thỏa thuận của ương sự, sự lựa chọn của nguyên ơn). Trong trường hợp này, ương sự lOMoAR cPSD| 40551442
không có thỏa thuận, mà nguyên ơn khởi kiện tại Tòa án nơi cư trú của bị ơn bà Th là
TAND huyện H, tỉnh B (nơi cư trú của bị ơn), thì TAND huyện H, tỉnh B thụ lý, giải
quyết là úng thẩm quyền. Quan iểm thứ hai cho rằng, khi các bên thực hiện hợp ồng
chuyển nhượng QSDĐ (giấy viết tay không có công chứng, chứng thực) chỉ là hợp ồng
ặt cọc, mà hợp ồng lại giao kết tại huyện L, tỉnh B (nơi cư trú của nguyên ơn), còn thửa
ất mà các bên giao kết hợp ồng CNQSDĐ là tại thị xã B, tỉnh B. Ông Nguyễn Hữu T
chỉ yêu cầu tuyên bố hợp ồng CNQSDĐ giữa ông T và bà Th vô hiệu và yêu cầu bà Th
trả lại cho ông T số tiền 710.000.000 ồng, thì TAND thị xã B, tỉnh B (nơi có bất ộng
sản) thụ lý, giải quyết là úng thẩm quyền vì ối tượng tranh chấp hợp ồng CNQSDĐ là
bất ộng sản mà bất ộng sản thuộc thị xã B, tỉnh B. Do vậy, TAND thị xã B, tỉnh B giải
quyết là úng thẩm quyền.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Giáo trình, sách tham khảo
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam, NXB Công an nhân dân, 2021
2. PGS. TS. Bùi Thị Huyền (chủ biên), Bình luận Khoa học, Bộ Luật Tố tụng dân sự
năm 2015, thực hiện từ 01/7/2016, NXB Lao ộng
3. Sách chuyên khảo, Bình luận khoa học về những iểm mới trong Bộ Luật Tố tụng
dân sự năm 2015, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
4. PGS. TS Bùi Thị Huyền (chủ biên), Hướng dẫn môn học Luật Tố tụng dân sự, NXB Công an nhân dân II. Văn bản pháp luật
1. Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sửa ổi bổ sung năm 2019, 2020, 2022
2. Bộ luật Dân sự 2015, sửa ổi, bổ sung năm 2017 3. Luật Cư trú 2020
4. Luật trọng tài thương mại Việt Nam năm 2010
5. Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy ịnh trong phần
thứ nhất “Những quy ịnh chung” của Bộ luật tố tụng dân sự ã ược sửa ổi, bổ sung
theo luật sửa ổi, bổ sung một số iều của Bộ luật tố tụng dân sự
III. Tài liệu tham khảo khác 1.
Châu Nữ Thu Hân, “Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ ối với ối tượng tranh
chấp là bất ộng sản”, Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, 20/09/2023,
https://danchuphapluat.vn/tham-quyen-cua-toa-an-theo-lanh-tho-doi-voi-doi-
tuongtranh-chap-la-bat-dong-san, truy cập ngày 25/10/2023 2.
Nguyễn Quang Huy, Luận văn thạc sĩ Luật học “Thẩm quyền dân sự của Toà
án nhân dân theo cấp và lãnh thổ”, 2022 3.
Toà án nhân dân tối cao, “Báo cáo tóm tắt Tổng kết công tác năm 2022 và
phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác năm 2023 của các Toà án”, 22/12/2022,