lOMoARcPSD| 58412604
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 2
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................... 2
I-MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ................................................................................. 2
1.1. Khái niệm tâm lý học ............................................................................................. 2
1.2. Khái niệm tâm lý học tư pháp .............................................................................. 2
LÝ HỌC ............................................................................................................................ 3
2.1. Đối tượng của tâm lý học ....................................................................................... 3
2.2. Nhiệm vụ của tâm lý học ....................................................................................... 3
2.3. Các phương pháp nghiên cứu tâm lý học ............................................................ 4
2.3.1. Phương pháp quan sát ...................................................................................... 4
2.3.2. Phương pháp đàm thoại ................................................................................... 4
2.3.3. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................... 5
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của con người ..................... 5
2.3.5. Phương pháp điều tra ....................................................................................... 5
2.3.6. Phương pháp trắc nghiệm (Test) ...................................................................... 6
2.3.7. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (Case study) ....................... 6
III-VAI TRÒ CỦA M HỌC TRONG CUỘC SỐNG VÀ TRONG HOẠT
ĐỘNG TƯ PHÁP ............................................................................................................. 6
3.1. Vai trò của tâm lý học trong cuộc sống ................................................................ 6
người khác ................................................................................................................... 6
3.1.2. Tâm lý học giúp tăng cường sức khỏe tâm lý của con người ......................... 7
3.1.3. Tâm lý học hỗ trợ trong các hoạt động giải trí, hoạt động thể thao ............... 8
3.1.4. Tâm lý học hỗ trợ các ngành nghề khác nhau trong đời sống ....................... 8
3.2. Vai trò của tâm lý học trong hoạt động tư pháp ................................................. 9
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................................... 11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 12
lOMoARcPSD| 58412604
II-ĐỐI TƯỢNG, NGHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA TÂM
3.1.1. Tâm lý học không những giúp hiểu rõ bản thân mà còn giúp thấu hiểu
PHẦN MỞ ĐẦU
Tâm lý học ngành khoa học nghiên cứu hoạt động, tinh thần tư tưởng của con
người; cụ thể đó là những cảm xúc, ý chí và hành động. Tâm lý học cũng chú tâm đến sự
ảnh hưởng của hoạt động thể chất, trạng thái tâm các yếu tố bên ngoài lên hành vi
và tinh thần của con người. Từ khi loài người có nhận thức cũng là lúc họ bắt đầu có tâm
lý, vì vậy nó đóng vai trò thiết yếu trong cuộc sống con người. Tâm lý con người có chức
năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh nên tâm học vai trò to lớn với tất cả các
lĩnh vực hoạt động của đời sống con người như: lao động sản xuất, y tế, giáo dục, thể thao,
an ninh quốc phòng đặc biệt trong hoạt động pháp. Nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề, nhóm 6 xin lựa chọn đề tài: Phân tích đối tượng, nhiệm vụ các
phương pháp nghiên cứu của tâm học để làm về vai trò của tâm học trong cuộc
sống và trong hoạt động tư pháp”.
PHẦN NỘI DUNG
I-MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1. Khái niệm tâm lý học
Tâm lý học một ngành khoa học chuyên nghiên cứu các “hiện tượng tâm lý” con
người. “Hiện tượng tâm lý” hiện tượng sở tự nhiên hoạt động thần kinh hoạt
động nội tiết, được nảy sinh bằng hoạt động sống động của từng người gắn mật thiết
với các quan hệ xã hội.
1.2. Khái niệm tâm lý học tư pháp
Tâm lý học pháp một ngành tâm học ứng dụng nghiên cứu các quy luật
các đặc điểm tâm của con người biểu hiện trong các quan hhội được pháp luật điều
chỉnh.
lOMoARcPSD| 58412604
Tâm lý học tư pháp là một ngành khoa học độc lập, là cầu nối giữa khoa học tâm lý
và khoa học pháp lý. Khoa học tâm lý được coi là chuyên ngành ứng dụng của khoa học
tâm lý.
II-ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ
HỌC
2.1. Đối tượng của tâm lý học
Trong tác phẩm "Phép biện chứng của tự nhiên" Ph. Ăngghen đã chỉ rõ thế giới luôn
luôn vận động, mỗi một khoa học nghiên cứu một dạng vận động của thế giới. Các khoa
học phân tích các dạng vận động của thế giới tự nhiên thuộc nhóm khoa học tự nhiên. Các
khoa học phân tích các dạng vận động của hội thuộc nhóm các khoa học hội. Các
khoa học nghiên cứu các dạng vận động chuyển tiếp trung gian từ dạng vận động này sang
dạng vận động kia được gọi các khoa học trung gian, chẳng hạn sinh học, hoá sinh
học, tâm lí học... Trong đó tâm lý học nghiên cứu dạng vận động chuyển tiếp tvận động
sinh vật sang vận động hội, tthế giới khách quan vào mỗi con người sinh ra hiện
tượng tâm lí - với tư cách một hiện tượng tinh thần.
Thuật ngữ tâm lý học bắt nguồn từ hai từ trong tiếng La tinh: “psyche” là “linh hồn”,
“tinh thần” và “logos” là “học thuyết”, “khoa học”. Từ xa xưa, con người đã hiểu “tâm lý
học” (psychologie) khoa học về linh hồn. Nói một cách khái quát nhất: Tâm bao gồm
tất cả những hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc con người, gắn liền điều hành
mọi hành động, hoạt động của con người. Các hiện tượng tâm lý đóng vai trò quan trọng
đặc biệt trong đời sống con người, trong quan hệ giữa con người với con người và con
người với cả xã hội loài người.
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của tâm học các hiện tượng tâm khác nhau
trong đời sống của con người, các quy luật và các cơ chế hoạt động tâm lý của con người.
2.2. Nhiệm vụ của tâm lý học
Tâm lý học có nhiệm vụ cơ bản sau đây:
lOMoARcPSD| 58412604
Nghiên cứu những yếu tố khách quan chủ quan hình thành các hiện tượng tâm
lý.
Nghiên cứu cơ sở sinh lý của các hiện tượng tâm lý.
Mô tả để nhận diện các hiện tượng tâm lý khác nhau trong đời sống con người.
Tìm ra mối quan hệ, tác động qua lại giữa các hiện tượng tâm khác nhau trong
đời sống con người.
Phát hiện các quy luật hình thành, vận hành và phát triển tâm lý.
Nghiên cứu vai trò, chức năng của tâm lý đối với hoạt động của con người.
2.3. Các phương pháp nghiên cứu tâm lý học
Tâm học giống như bất kỳ ngành khoa học nào khác, nó cũng có bộ máy phân loại
riêng và phương pháp nghiên cứu riêng, nghĩa là nó cũng có các kỹ thuật và phương tiện
cho phép nó thu được thông tin khách quan mà nó hướng tới hay quan tâm, từ đó đánh giá
được trạng thái của các quá trình tâm của một người. Các quá trình tâm của một
người tính chất phức tạp, bởi vậy ra đời nhiều phương pháp nghiên cứu, và mỗi
phương pháp có nội dung, nhiệm vụ và mục tiêu, đối tượng, cũng như tình huống nghiên
cứu riêng.
2.3.1. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sátquá trình tri giác các hiện tượng tâm lý có tổ chức, có chủ
định, có mục đích rõ ràng. Có thể quan sát toàn diện hay quan sát có trọng điểm.
Muốn quan sát có hiệu qucao cần chú ý xác định nội dung, kế hoạch quan sát, hình
thức quan sát; tiến hành cẩn thận, hệ thống; ghi chép tài liệu một cách khách quan,
trung thực
2.3.2. Phương pháp đàm thoại
Phương pháp đàm thoại cách đặt ra những câu hỏi cho đối tượng dựa vào trả
lời của họ để trao đổi, hỏi thêm, nhằm thu nhập những thông tin về vấn đề cần nghiên cứu.
Có thể đàm thoại trực tiếp hoặc gián tiếp tùy sliên quan của đối tượng với điều cần
biết. Có thể hỏi thẳng hay hỏi đường vòng để đạt đến vấn đề cần biết.
lOMoARcPSD| 58412604
Muốn đàm thoại tốt cần có đnh hướng, tìm hiểu kĩ đối tượng để chuẩn bị câu hỏi rõ
ràng, phải chủ động dẫn dắt câu chuyện tự nhiên, không gượng ép.
2.3.3. Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp thực nghiệm phương pháp trong đó nhà nghiên cứu chủ động tạo
ra các hiện tượng mình cần nghiên cứu sau khi đã tạo ra điều kiện cần thiết loại trừ
yếu tố ngẫu nhiên.
Phương pháp thực nghiệm bao gồm thực nghiệm tự nhiên và thực nghiệm trong
phòng thí nghiệm. Tuy nhiên, phương pháp này khó có thể khống chế hoàn toàn mọi yếu
tố nên phải thực hiện nhiều lần, phối hợp nhiều phương pháp.
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của con người
Phương pháp phân tích sản phẩm của hoạt động dựa vào kết quả, sản phẩm của
hoạt động do con người làm ra đnghiên cứu tâm của con người bởi trong sản phẩm
đó có chức đựng “dấu vết” tâm lý, ý thức, nhân cách, cái “mình” của con người.
Cần chú ý rằng kết quả các hoạt động phải được xem xét trong mối liên hệ với thời
gian, không gian của hoạt động và điều kiện tiến hành hoạt động. Phương pháp này có ưu
điểm là dễ thực hiện, không tốn kém; nhược điểm là phụ thuc vào người nghiên cứu.
2.3.5. Phương pháp điều tra
Phương pháp điều tra là phương pháp dùng một số câu hỏi nhất loạt đặt ra cho một
số lớn đối tượng nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến chủ quan của họ về một số vấn đề nào
đó. Có thể điều tra thăm dò chung hoặc điều tra chuyên đề để đi sâu vào một khía cạnh,
câu hỏi đó có thể là câu hỏi đóng hoặc là câu hỏi.
Phương pháp này thể trong thời gian ngắn thu thập được nhiều ý kiến, đây cũng
ưu điểm của phương pháp nhưng nhược điểm thì đây đều là ý kiến chủ quan. Để điều
tra hiệu quả cần bộ câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu, điều tra viên có chuyên môn và xử lý dữ liệu
nhận được kĩ lưỡng.
lOMoARcPSD| 58412604
2.3.6. Phương pháp trắc nghiệm (Test)
Trắc nghiệm phương pháp dùng để đo lường một cách khách quan tâm con
người trên nhiều phương diện như trí tuệ, nhân cách, các rối loạn tâm lý. Có trắc nghiệm
dùng ngôn ngữ, có trắc nghiệm dừng hình ảnh, tranh vẽ hoặc các hành vi khác.
Phương pháp trắc nghiệm đòi hỏi bài trắc nghiệm phải có độ tin cậy tính hiệu lực
và được chuẩn hóa. Tnh tự tiến hành trắc nghiệm phải được kiểm soát chặt chẽ để đảm
bảo kết quả mang tính khoa học. Trắc nghiệm trọn bộ thường bao gồm bốn phần: văn bản
trắc nghiệm, hướng dẫn tiến hành, hướng dẫn đánh giá, bản chuẩn hóa.
2.3.7. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (Case study)
Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (Case study), phương pháp tìm
hiểu sâu rộng một cá nhân hoặc một nhóm ít người. Theo phương pháp này, người nghiên
cứu sử dụng một loạt câu hỏi được soạn thảo cẩn thận để tìm hiểu sâu sắc cá tính của đối
tượng nghiên cứu.
Ngoài các phương pháp trên, trong khoa học tâm còn sử dụng nhiều các phương
pháp khác để nghiên cứu tâm lý con người như phương pháp đo đạc xã hội, phương pháp
nghiên cứu tiểu sử nhân…Và để đảm bảo đạt kết quả nghiên cứu tâm cần sử dụng
các phương pháp phù hợp với hiện tượng tâm lý ca đối tượng nghiên cứu cũng như phối
hợp đồng bộ các phương pháp nghiên cứu tâm lý con người.
III-VAI TRÒ CỦA TÂM LÝ HỌC TRONG CUỘC SỐNG VÀ TRONG HOẠT
ĐỘNG TƯ PHÁP
3.1. Vai trò của tâm lý hc trong cuộc sống
3.1.1. Tâm lý học không những giúp hiểu rõ bản thân mà còn giúp thấu hiểu người
khác
Tâm học giúp con người hiểu bản thân hơn bằng cách tìm hiểu về các khía cạnh
tâm lý, suy nghĩ, cảm xúc, và hành vi của mình. Việc hiểu rõ bản thân giúp con người có
thể xác định được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, tđó phát triển các kỹ năng
lOMoARcPSD| 58412604
phẩm chất cá nhân để trở nên tốt hơn, tăng cường sự tự tin và khả năng tự tin khi đối diện
với các tình huống khó khăn.
dụ, bạn muốn đạt được mục nghề nghiệp, tâm học sẽ giúp bạn tìm cách nâng
cao kỹ năng và năng lực của mình.
Tâm lý học cũng giúp con người hiểu rõ hơn về những người xung quanh bằng cách
nghiên cứu về những khía cạnh tâm lý con người. Khi hiểu rõ hơn về những người xung
quanh, con người thể tăng cường sự thông cảm sự đồng cảm, thấu hiểu lẫn nhau.
Giúp con người hiểu hơn vcách thức tương tác với người khác, giúp tạo ra các mối
quan hệ tốt hơn, một môi trường giao tiếp và làm việc hiệu quả hơn, giảm thiểu các xung
đột.
3.1.2. Tâm lý học giúp tăng cường sức khỏe tâm lý của con người
Tâm học cung cấp cho con người những kỹ năng công cụ để tăng cường sức
khỏe tâm lý. Điều này giúp con người ta khả năng kiểm soát cảm xúc, tăng cường sự
tự tin, quản stress một cách hiệu quả bằng cách giúp họ hiểu hơn vchế tâm
cảm xúc của mình trong tình huống stress. Việc hiểu hơn về chế này giúp con
người có thể tìm ra các chiến lược giảm stress phù hợp và tăng cường sự chịu đựng trong
các tình huống khó khăn.
Ví dụ, khi bạn gặp căng thẳng, hãy tìm một thói quen tập thể dục hoặc hoạt động thể
chất mà bạn thích như đi bộ, khiêu vũ, leo núi, yoga,... để giúp giảm stress hiệu quả. Bởi
vì, theo như kết quả nghiên cứu, tập thể dục được cho là có khả năng làm giảm hormone
căng thẳng- chẳng hạn như cortisol - về lâu dài đng thời giải phóng endorphin - hormon
giúp cải thiện tâm trạng.
Bên cạnh đó, tâm học cũng giúp con người tăng cường sự tập trung bằng cách giúp
họ hiểu hơn về cách hoạt động của não bộ tâm trí. Việc hiểu hơn vchế tâm
của con người giúp họ thể tập trung tốt hơn đạt được kết quả tốt hơn trong c
hoạt động của mình.
lOMoARcPSD| 58412604
Ví dụ, nếu thường xuyên mất tập trung bạn có thể tìm đến phương pháp Pomodoro -
phương pháp tập trung cao trong 25 phút nghỉ ngắn 5 phút bắt đầu phiên mới với
25 phút.
Tâm lý học một phương tiện hỗ trợ quan trọng trong việc điều trị các vấn đề tâm
như trầm cảm, lo âu, stress, rối loạn giấc ngủ, nghiện rượu, nghiện ma túy các vấn
đề tâm khác. Tâm học đưa ra những phương pháp điều trị hiệu quả đảm bảo sự
phục hồi sức khỏe tâm lý của người bệnh.
3.1.3. Tâm lý học hỗ trợ trong các hoạt động giải trí, hoạt động thể thao
Tâm học cũng vai trò quan trọng trong các hoạt động giải trí như trò chơi, phim
ảnh, và các trải nghiệm giải trí khác. Nó giúp con người hiểu hơn về những cảm xúc
trạng thái tâm trí được kích hoạt trong các hoạt động giải trí, giúp cho việc thư giãn
giải trí trở nên hiệu quả hơn.
Tâm học cũng vai trò quan trọng trong các hoạt động thể thao, giúp vận động
viên hiểu hơn về tâm của mình, tăng cường sự tự tin, tập trung và đạt được kết quả
tốt hơn trong các hoạt động thể thao.
3.1.4. Tâm lý học hỗ trợ các ngành nghề khác nhau trong đời sống
Ngày nay tâm học đã đi sâu nghiên cứu về nhiều mặt trong hoạt động đời sống
của con người và nhiều lĩnh vực của các ngành nghề khác nhau trong hội. Trên sở
đó mà các ngành tâm lý học khác nhau được xây dựng và phát triển như:
Tâm lý học sư phạm có chức năng hỗ trợ trong giáo dục. Tâm lý học có vai trò quan
trọng trong giáo dục, giúp sinh viên hiểu rõ hơn về các khía cạnh tâm lý của bản thân và
người khác. giúp tăng cường sự hiểu biết về những chế tâm của học sinh, giúp
giáo viên và các chuyên gia giáo dục phát triển các chiến lược giảng dạy hiệu quả hơn.
Tâm lý học lao động nghiên cứu các đặc điểm tâm trong các loại hoạt động lao
động nhằm hợp lý hóa quá trình lao động và đào tạo dạy nghề.
lOMoARcPSD| 58412604
Tâm lý học y học nghiên cứu tâm lý người bệnh và những ri loạn các quá trình tâm
lý do bệnh tật hoặc những nguyên nhân tạm thời gây ra.
Tâm học tội phạm nghiên cứu tâm của người phạm tội, chế tâm của việc
thực hiện hành vi phạm tội do một các nhân hay một nhóm người, những khía cạnh tâm
lý của lỗi và trách nhiệm pháp lý.
Ngoài ra còn những ngành tâm lý học khác như: Tâm lý học tư pháp, tâm lý học thể
thao, tâm lý học quản lý,... Mỗi ngành tâm lý học sẽ có chức năng riêng nhằm đi sâu vào
tìm hiểu góc độ tâm lý từ đó giúp phát triển đời sống xã hội.
3.2. Vai trò của tâm lý hc trong hoạt động tư pháp
Tâm lý học tư pháp có ý nghĩa to lớn đối với hoạt đng tư pháp, đối với quá trình tố
tụng:
Thứ nhất, tâm học tư pháp giúp cơ quan tiến hành tố tụng xác định sự thật khách
quan của vụ án một cách nhanh chóng, chính xác, đưa ra bản án các quyết định đúng
đắn để giải quyết vụ án. Dựa vào những sở nghiên cứu về tâm lý có sẵn, các cơ quan
bảo vệ pháp luật dễ dàng tìm ra được những chứng cứ cũng như dễ dàng đọc vị được tội
phạm, giúp cho quá trình bắt giữ, điều tra, xét xử diễn ra nhanh chóng đạt hiệu quả cao
hơn.
Hiện nay, trên thế giới, nhiều trung tâm nghiên cứu phác họa chân dung kẻ phạm
tội xuất hiện và đều cho ra những kết quả tương đối khả quan. Thông qua việc phân tích
về lứa tuổi, giới tính, thói quen, tính cách, sở thích, xu hướng của những kẻ phạm tội, các
quan bảo vệ pháp luật đã khoanh vùng được đối tượng phù hợp theo dõi, từ đó đã
ngăn chặn phát hiện, bắt giữ nhiều kẻ phạm tội nguy hiểm, nhiều vụ án ẩn hóc
búa đã có lời giải đáp. Giáo sư Kent A. Kiehl - giáo sư tâm lý tại đại học New Mexico đã
có công trình nghiên cứu về “thái nhân cách”- một chứng rối loạn nhân cách khiến người
bệnh thường thực hiện những hành vi chống đối hội, thao túng người khác, làm việc
xấu không hề thấy lỗi. Giáo sư các đồng nghiệp đã sử dụng phương pháp tiếp
cận dựa trên xử lý hình ảnh và học máy, do chuyển động đầu của 507 tù nhân trong nhiều
lOMoARcPSD| 58412604
video có độ dài từ 1-2 tiếng. Từ đó các nhà khoa học sẽ xác định mức độ thái nhân cách
bằng cách dùng những tiêu chí đánh giá chuyên biệt trong ngành tâm học. Họ giải thích
việc giữ đầu thẳng và nhìn vào mắt người khác lâu hơn là biểu hiện chống đối xã hội của
bệnh nhân thái nhân cách.
Thứ hai, tâm học pháp giúp nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục, cảm
hóa người phạm tội. Môi trường, điều kiện hoàn cảnh sống của mỗi cá nhân khác nhau s
dẫn đến những hành vi phạm tội khác nhau, do đó chương trình cải tạo cũng khác nhau.
Tâm lý học tư pháp sẽ giúp cho quản giáo xây dựng một chương trình phù hợp cho từng
nhóm phạm nhân, nâng cao hiệu quả cải tạo và tạo tiền đề cho phạm nhân sau cải tạo dễ
dàng tái hòa nhập xã hội.
dụ, một phạm nhân trộm cắp, cần nghiên cứu kỹ nguyên nhân trộm cắp, thông
thường là do nghèo đói, trộm cắp để lương thực, cái bỏ bụng, nhưng trộm cắp vẫn
một tội. Quản giáo dựa vào những nghiên cứu về tâm lý, vmôi trường, hoàn cảnh sống
của phạm nhân đưa ra chương trình cải tạo hợp như làm việc thêm để kiếm tiền.
Khi kết thúc quá trình phạt tù hoặc cải tạo, phạm nhân có tiền đề, kĩ năng và kinh nghiệm
để đi xin việc, kiếm tiền và thoát khỏi cái nghèo, chấm dứt hành vi phạm tội là trộm cắp.
Thứ ba, tâm học pháp góp phần vào công tác phòng ngừa tội phạm. Môi
trường, hoàn cảnh sống, những người xung quanh tác động không nhỏ tới tâm của
mỗi nhân, chính những hoàn cảnh tiêu cực dẫn các các nhân tiến tới các hành vi
phạm tội. Do đó, tâm lý học tội phạm không chỉ giúp nâng cao quá trình giáo dục và cảm
hóa tội phạm, nó còn giúp các cơ quan cầm quyền đưa ra các chủ trương, chính sách, các
biện pháp phù hợp hơn để ngăn chặn các hành vi phạm tội của các nhân không chỉ
trong thời gian ngắn mà về lâu về dài.
Những cá nhân đi trộm cắp để duy trì sự sống, để có cái ăn, cái mặc, chưa chắc đã
do họ lười lao động, họ chưa nhận thức được tầm quan trọng của lao động hay h
không thể tham gia vào thị trường lao động. Do đó, các quan cầm quyền cần đưa ra
những biện pháp phù hợp như tạo nên một môi trường làm việc thích hợp cho những hộ
lOMoARcPSD| 58412604
nghèo, khuyến khích sản xuất và tuyên truyền, giáo dục về tầm quan trọng và sự cần thiết
của lao động và tham gia vào thị trường lao động, chấm dứt hành vi trộm cắp.
Thứ tư, tâm lý học tư pháp có ý nghĩa đối với công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ
cho ngành tư pháp, công tác tổ chức hoạt động tư pháp. Cũng giống như để khắc chế lửa
phải dùng nước,muốn khắc chế cái xấu, cái tà, ta phải dùng cái đẹp, cái thiện. Do đó khi
tuyển sinh đào tạo, các trường đại học và học viện về chính trị và công an, quan luôn
chú trọng về hình thể và khả năng tư duy. Để đối phó với những tên tội phạm nguy hiểm,
những người tham gia điều tra phá án cần một thể lực dẻo dai, nhanh nhẹn, khỏe
khoắn, tâm lý vững chãi, cứng rắn, không bị lung lay khi tiếp xúc lâu dài với những hành
vi phạm tội tthông minh vượt bậc để dễ dàng tìm ra từng đường đi nước bước của
tội phạm.
Thứ năm, tâm lý học tư pháp làm phong phú thêm những tri thức, hiểu biết về đời
sống tâm lý con người. Không chỉ mỗi những cơ quan cầm quyền, những cơ quan bảo vệ
pháp luật cần những kết quả nghiên cứu tâm lý về hoạt động tư pháp, mỗi cá nhân, mỗi tổ
chức đều thể tham khảo những kết quả nghiên cứu ấy, làm phong phú thêm vốn hiểu
biết và kiến thức của mình, từ đó, làm thay đổi bản thân mình, trở thành những cá nhân,
tổ chức hướng thiện, góp phần làm trong sạch cho xã hội và làm cho đất nước ngày càng
trong sạch, vững mạnh hơn.
PHẦN KẾT LUẬN
Qua bài phân tích trên, chúng ta đã nhận thức rõ tầm quan trọng của tâm lý học trong đời
sống con người. Tâm học xuất hiện trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống con
người đóng vai tthiết yếu đặc biệt trong hoạt động pháp. Tâm lý học giúp con
người tìm hiểu về cách cơ thể và trí não làm việc cùng nhau, đưa ra các quyết định đúng
đắn tránh các tình huống căng thẳng, giúp con người quản thời gian, thiết lập
được các mục tiêu sống hiệu quả. Những thành tựu của Tâm học đã chứng minh
ngành khoa học này đóng vai trò không thể thiếu trong cuộc sống con người và nó đứng
ở một vị trí quan trọng trong hệ thống các ngành khoa học ở Việt Nam.
lOMoARcPSD| 58412604
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] “Vai trò của ngành tâm lý học,”, website: Wiki Luật. [Truy cập ngày 01 /04 /2023].
https://wikiluat.com/2023/04/01/vai-tro-cua-nganh-tam-ly-hoc/.
[2] Ban bạn đọc, “Thế nào là hành vi xâm phạm hoạt động tư pháp?”, Báo điện tử Đảng
Cộng sản Việt Nam.[Truy cập ngày 28 /10 /2022].
https://dangcongsan.vn/ban-doc/hoi-dap/the-nao-la-hanh-vi-xam-pham-hoat-dongtu-
phap-622921.html.
[3] Chu Liên Anh, Dương Thị Loan, Giáo trình Tâm học pháp (Dùng trong c
trường Đại học chuyên ngành Luật, An ninh, ng an), Nội: Nxb Giáo dục Việt
Nam, 2010.
[4] Mai Anh, “AI giúp nghiên cứu hành vi tội phạm”, Tạp chí Thanh Niên.[Truy cập
15/ 08 /2021]. https://thanhnien.vn/ai-giup-nghien-cuu-hanh-vi-toi-
pham1851101405.htm.
[5] Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên), Tâm học đại cương, Nội: Nxb Đại học phạm,
2005.
[6] Nguyễn Xuân Thức (Chủ biên), Tâm học đại cương, Nội: Nxb Đại học sư phạm,
2008.
[7] PGS.TS.Đặng Thanh Nga (Chủ biên), Tâm học đại cương, Nội: Nxb Công an
nhân dân, 2019.
[8] TS.Nguyễn Tiến Sơn, “Phân tích một số tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp trong
Bộ luật hình sự năm 2015", Tạp chí Cơ quan điều tra-Viện kiểm sát Nhân dân tối cao.
[Truy cập ngày 15 /05 /2018]. https://coquandieutra vkstc.gov.vn/phan-tich- mot-so-
toi-pham-xam-pham-hoat-dong-tu-phap-trong-bo-luat-hinh-su-nam-2015/.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58412604 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 2
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................... 2
I-MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ................................................................................. 2
1.1. Khái niệm tâm lý học ............................................................................................. 2
1.2. Khái niệm tâm lý học tư pháp .............................................................................. 2
LÝ HỌC ............................................................................................................................ 3
2.1. Đối tượng của tâm lý học ....................................................................................... 3
2.2. Nhiệm vụ của tâm lý học ....................................................................................... 3
2.3. Các phương pháp nghiên cứu tâm lý học ............................................................ 4
2.3.1. Phương pháp quan sát ...................................................................................... 4
2.3.2. Phương pháp đàm thoại ................................................................................... 4
2.3.3. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................... 5
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của con người ..................... 5
2.3.5. Phương pháp điều tra ....................................................................................... 5
2.3.6. Phương pháp trắc nghiệm (Test) ...................................................................... 6
2.3.7. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (Case study) ....................... 6
III-VAI TRÒ CỦA TÂM LÝ HỌC TRONG CUỘC SỐNG VÀ TRONG HOẠT
ĐỘNG TƯ PHÁP
............................................................................................................. 6
3.1. Vai trò của tâm lý học trong cuộc sống ................................................................ 6
người khác ................................................................................................................... 6
3.1.2. Tâm lý học giúp tăng cường sức khỏe tâm lý của con người ......................... 7
3.1.3. Tâm lý học hỗ trợ trong các hoạt động giải trí, hoạt động thể thao ............... 8
3.1.4. Tâm lý học hỗ trợ các ngành nghề khác nhau trong đời sống ....................... 8
3.2. Vai trò của tâm lý học trong hoạt động tư pháp ................................................. 9
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................................... 11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 12 lOMoAR cPSD| 58412604
II-ĐỐI TƯỢNG, NGHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA TÂM
3.1.1. Tâm lý học không những giúp hiểu rõ bản thân mà còn giúp thấu hiểu PHẦN MỞ ĐẦU
Tâm lý học là ngành khoa học nghiên cứu hoạt động, tinh thần và tư tưởng của con
người; cụ thể đó là những cảm xúc, ý chí và hành động. Tâm lý học cũng chú tâm đến sự
ảnh hưởng của hoạt động thể chất, trạng thái tâm lý và các yếu tố bên ngoài lên hành vi
và tinh thần của con người. Từ khi loài người có nhận thức cũng là lúc họ bắt đầu có tâm
lý, vì vậy nó đóng vai trò thiết yếu trong cuộc sống con người. Tâm lý con người có chức
năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh nên tâm lý học có vai trò to lớn với tất cả các
lĩnh vực hoạt động của đời sống con người như: lao động sản xuất, y tế, giáo dục, thể thao,
an ninh quốc phòng và đặc biệt là trong hoạt động tư pháp. Nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề, nhóm 6 xin lựa chọn đề tài: “Phân tích đối tượng, nhiệm vụ và các
phương pháp nghiên cứu của tâm lý học để làm rõ về vai trò của tâm lý học trong cuộc
sống và trong hoạt động tư pháp”. PHẦN NỘI DUNG
I-MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1. Khái niệm tâm lý học
Tâm lý học là một ngành khoa học chuyên nghiên cứu các “hiện tượng tâm lý” con
người. “Hiện tượng tâm lý” là hiện tượng có cơ sở tự nhiên là hoạt động thần kinh và hoạt
động nội tiết, được nảy sinh bằng hoạt động sống động của từng người và gắn bó mật thiết
với các quan hệ xã hội.
1.2. Khái niệm tâm lý học tư pháp
Tâm lý học tư pháp là một ngành tâm lý học ứng dụng nghiên cứu các quy luật và
các đặc điểm tâm lý của con người biểu hiện trong các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh. lOMoAR cPSD| 58412604
Tâm lý học tư pháp là một ngành khoa học độc lập, là cầu nối giữa khoa học tâm lý
và khoa học pháp lý. Khoa học tâm lý được coi là chuyên ngành ứng dụng của khoa học tâm lý.
II-ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ HỌC
2.1. Đối tượng của tâm lý học
Trong tác phẩm "Phép biện chứng của tự nhiên" Ph. Ăngghen đã chỉ rõ thế giới luôn
luôn vận động, mỗi một khoa học nghiên cứu một dạng vận động của thế giới. Các khoa
học phân tích các dạng vận động của thế giới tự nhiên thuộc nhóm khoa học tự nhiên. Các
khoa học phân tích các dạng vận động của xã hội thuộc nhóm các khoa học xã hội. Các
khoa học nghiên cứu các dạng vận động chuyển tiếp trung gian từ dạng vận động này sang
dạng vận động kia được gọi là các khoa học trung gian, chẳng hạn lý sinh học, hoá sinh
học, tâm lí học... Trong đó tâm lý học nghiên cứu dạng vận động chuyển tiếp từ vận động
sinh vật sang vận động xã hội, từ thế giới khách quan vào mỗi con người sinh ra hiện
tượng tâm lí - với tư cách một hiện tượng tinh thần.
Thuật ngữ tâm lý học bắt nguồn từ hai từ trong tiếng La tinh: “psyche” là “linh hồn”,
“tinh thần” và “logos” là “học thuyết”, “khoa học”. Từ xa xưa, con người đã hiểu “tâm lý
học” (psychologie) là khoa học về linh hồn. Nói một cách khái quát nhất: Tâm lý bao gồm
tất cả những hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc con người, gắn liền và điều hành
mọi hành động, hoạt động của con người. Các hiện tượng tâm lý đóng vai trò quan trọng
đặc biệt trong đời sống con người, trong quan hệ giữa con người với con người và con
người với cả xã hội loài người.
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của tâm lý học là các hiện tượng tâm lý khác nhau
trong đời sống của con người, các quy luật và các cơ chế hoạt động tâm lý của con người.
2.2. Nhiệm vụ của tâm lý học
Tâm lý học có nhiệm vụ cơ bản sau đây: lOMoAR cPSD| 58412604
Nghiên cứu những yếu tố khách quan và chủ quan hình thành các hiện tượng tâm lý.
Nghiên cứu cơ sở sinh lý của các hiện tượng tâm lý.
Mô tả để nhận diện các hiện tượng tâm lý khác nhau trong đời sống con người.
Tìm ra mối quan hệ, tác động qua lại giữa các hiện tượng tâm lý khác nhau trong đời sống con người.
Phát hiện các quy luật hình thành, vận hành và phát triển tâm lý.
Nghiên cứu vai trò, chức năng của tâm lý đối với hoạt động của con người.
2.3. Các phương pháp nghiên cứu tâm lý học
Tâm lý học giống như bất kỳ ngành khoa học nào khác, nó cũng có bộ máy phân loại
riêng và phương pháp nghiên cứu riêng, nghĩa là nó cũng có các kỹ thuật và phương tiện
cho phép nó thu được thông tin khách quan mà nó hướng tới hay quan tâm, từ đó đánh giá
được trạng thái của các quá trình tâm lý của một người. Các quá trình tâm lý của một
người có tính chất phức tạp, bởi vậy mà ra đời nhiều phương pháp nghiên cứu, và mỗi
phương pháp có nội dung, nhiệm vụ và mục tiêu, đối tượng, cũng như tình huống nghiên cứu riêng.
2.3.1. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát là quá trình tri giác các hiện tượng tâm lý có tổ chức, có chủ
định, có mục đích rõ ràng. Có thể quan sát toàn diện hay quan sát có trọng điểm.
Muốn quan sát có hiệu quả cao cần chú ý xác định nội dung, kế hoạch quan sát, hình
thức quan sát; tiến hành cẩn thận, có hệ thống; ghi chép tài liệu một cách khách quan, trung thực
2.3.2. Phương pháp đàm thoại
Phương pháp đàm thoại là cách đặt ra những câu hỏi cho đối tượng và dựa vào trả
lời của họ để trao đổi, hỏi thêm, nhằm thu nhập những thông tin về vấn đề cần nghiên cứu.
Có thể đàm thoại trực tiếp hoặc gián tiếp tùy sự liên quan của đối tượng với điều cần
biết. Có thể hỏi thẳng hay hỏi đường vòng để đạt đến vấn đề cần biết. lOMoAR cPSD| 58412604
Muốn đàm thoại tốt cần có định hướng, tìm hiểu kĩ đối tượng để chuẩn bị câu hỏi rõ
ràng, phải chủ động dẫn dắt câu chuyện tự nhiên, không gượng ép.
2.3.3. Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp thực nghiệm là phương pháp mà trong đó nhà nghiên cứu chủ động tạo
ra các hiện tượng mà mình cần nghiên cứu sau khi đã tạo ra điều kiện cần thiết loại trừ yếu tố ngẫu nhiên.
Phương pháp thực nghiệm bao gồm thực nghiệm tự nhiên và thực nghiệm trong
phòng thí nghiệm. Tuy nhiên, phương pháp này khó có thể khống chế hoàn toàn mọi yếu
tố nên phải thực hiện nhiều lần, phối hợp nhiều phương pháp.
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của con người
Phương pháp phân tích sản phẩm của hoạt động là dựa vào kết quả, sản phẩm của
hoạt động do con người làm ra để nghiên cứu tâm lý của con người bởi trong sản phẩm
đó có chức đựng “dấu vết” tâm lý, ý thức, nhân cách, cái “mình” của con người.
Cần chú ý rằng kết quả các hoạt động phải được xem xét trong mối liên hệ với thời
gian, không gian của hoạt động và điều kiện tiến hành hoạt động. Phương pháp này có ưu
điểm là dễ thực hiện, không tốn kém; nhược điểm là phụ thuộc vào người nghiên cứu.
2.3.5. Phương pháp điều tra
Phương pháp điều tra là phương pháp dùng một số câu hỏi nhất loạt đặt ra cho một
số lớn đối tượng nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến chủ quan của họ về một số vấn đề nào
đó. Có thể điều tra thăm dò chung hoặc điều tra chuyên đề để đi sâu vào một khía cạnh,
câu hỏi đó có thể là câu hỏi đóng hoặc là câu hỏi.
Phương pháp này có thể trong thời gian ngắn thu thập được nhiều ý kiến, đây cũng
là ưu điểm của phương pháp nhưng nhược điểm thì đây đều là ý kiến chủ quan. Để điều
tra hiệu quả cần bộ câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu, điều tra viên có chuyên môn và xử lý dữ liệu nhận được kĩ lưỡng. lOMoAR cPSD| 58412604
2.3.6. Phương pháp trắc nghiệm (Test)
Trắc nghiệm là phương pháp dùng để đo lường một cách khách quan tâm lý con
người trên nhiều phương diện như trí tuệ, nhân cách, các rối loạn tâm lý. Có trắc nghiệm
dùng ngôn ngữ, có trắc nghiệm dừng hình ảnh, tranh vẽ hoặc các hành vi khác.
Phương pháp trắc nghiệm đòi hỏi bài trắc nghiệm phải có độ tin cậy có tính hiệu lực
và được chuẩn hóa. Trình tự tiến hành trắc nghiệm phải được kiểm soát chặt chẽ để đảm
bảo kết quả mang tính khoa học. Trắc nghiệm trọn bộ thường bao gồm bốn phần: văn bản
trắc nghiệm, hướng dẫn tiến hành, hướng dẫn đánh giá, bản chuẩn hóa.
2.3.7. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (Case study)
Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (Case study), là phương pháp tìm
hiểu sâu rộng một cá nhân hoặc một nhóm ít người. Theo phương pháp này, người nghiên
cứu sử dụng một loạt câu hỏi được soạn thảo cẩn thận để tìm hiểu sâu sắc cá tính của đối tượng nghiên cứu.
Ngoài các phương pháp trên, trong khoa học tâm lý còn sử dụng nhiều các phương
pháp khác để nghiên cứu tâm lý con người như phương pháp đo đạc xã hội, phương pháp
nghiên cứu tiểu sử cá nhân…Và để đảm bảo đạt kết quả nghiên cứu tâm lý cần sử dụng
các phương pháp phù hợp với hiện tượng tâm lý của đối tượng nghiên cứu cũng như phối
hợp đồng bộ các phương pháp nghiên cứu tâm lý con người.
III-VAI TRÒ CỦA TÂM LÝ HỌC TRONG CUỘC SỐNG VÀ TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
3.1. Vai trò của tâm lý học trong cuộc sống
3.1.1. Tâm lý học không những giúp hiểu rõ bản thân mà còn giúp thấu hiểu người khác
Tâm lý học giúp con người hiểu rõ bản thân hơn bằng cách tìm hiểu về các khía cạnh
tâm lý, suy nghĩ, cảm xúc, và hành vi của mình. Việc hiểu rõ bản thân giúp con người có
thể xác định được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, từ đó phát triển các kỹ năng và lOMoAR cPSD| 58412604
phẩm chất cá nhân để trở nên tốt hơn, tăng cường sự tự tin và khả năng tự tin khi đối diện
với các tình huống khó khăn.
Ví dụ, bạn muốn đạt được mục nghề nghiệp, tâm lý học sẽ giúp bạn tìm cách nâng
cao kỹ năng và năng lực của mình.
Tâm lý học cũng giúp con người hiểu rõ hơn về những người xung quanh bằng cách
nghiên cứu về những khía cạnh tâm lý con người. Khi hiểu rõ hơn về những người xung
quanh, con người có thể tăng cường sự thông cảm và sự đồng cảm, thấu hiểu lẫn nhau.
Giúp con người hiểu rõ hơn về cách thức tương tác với người khác, giúp tạo ra các mối
quan hệ tốt hơn, một môi trường giao tiếp và làm việc hiệu quả hơn, giảm thiểu các xung đột.
3.1.2. Tâm lý học giúp tăng cường sức khỏe tâm lý của con người
Tâm lý học cung cấp cho con người những kỹ năng và công cụ để tăng cường sức
khỏe tâm lý. Điều này giúp con người ta có khả năng kiểm soát cảm xúc, tăng cường sự
tự tin, quản lý stress một cách hiệu quả bằng cách giúp họ hiểu rõ hơn về cơ chế tâm lý
và cảm xúc của mình trong tình huống stress. Việc hiểu rõ hơn về cơ chế này giúp con
người có thể tìm ra các chiến lược giảm stress phù hợp và tăng cường sự chịu đựng trong
các tình huống khó khăn.
Ví dụ, khi bạn gặp căng thẳng, hãy tìm một thói quen tập thể dục hoặc hoạt động thể
chất mà bạn thích như đi bộ, khiêu vũ, leo núi, yoga,... để giúp giảm stress hiệu quả. Bởi
vì, theo như kết quả nghiên cứu, tập thể dục được cho là có khả năng làm giảm hormone
căng thẳng- chẳng hạn như cortisol - về lâu dài đồng thời giải phóng endorphin - hormon
giúp cải thiện tâm trạng.
Bên cạnh đó, tâm lý học cũng giúp con người tăng cường sự tập trung bằng cách giúp
họ hiểu rõ hơn về cách hoạt động của não bộ và tâm trí. Việc hiểu rõ hơn về cơ chế tâm
lý của con người giúp họ có thể tập trung tốt hơn và đạt được kết quả tốt hơn trong các hoạt động của mình. lOMoAR cPSD| 58412604
Ví dụ, nếu thường xuyên mất tập trung bạn có thể tìm đến phương pháp Pomodoro -
phương pháp tập trung cao trong 25 phút và nghỉ ngắn 5 phút và bắt đầu phiên mới với 25 phút.
Tâm lý học là một phương tiện hỗ trợ quan trọng trong việc điều trị các vấn đề tâm
lý như trầm cảm, lo âu, stress, rối loạn giấc ngủ, nghiện rượu, nghiện ma túy và các vấn
đề tâm lý khác. Tâm lý học đưa ra những phương pháp điều trị hiệu quả và đảm bảo sự
phục hồi sức khỏe tâm lý của người bệnh.
3.1.3. Tâm lý học hỗ trợ trong các hoạt động giải trí, hoạt động thể thao
Tâm lý học cũng có vai trò quan trọng trong các hoạt động giải trí như trò chơi, phim
ảnh, và các trải nghiệm giải trí khác. Nó giúp con người hiểu rõ hơn về những cảm xúc và
trạng thái tâm trí được kích hoạt trong các hoạt động giải trí, giúp cho việc thư giãn và
giải trí trở nên hiệu quả hơn.
Tâm lý học cũng có vai trò quan trọng trong các hoạt động thể thao, giúp vận động
viên hiểu rõ hơn về tâm lý của mình, tăng cường sự tự tin, tập trung và đạt được kết quả
tốt hơn trong các hoạt động thể thao.
3.1.4. Tâm lý học hỗ trợ các ngành nghề khác nhau trong đời sống
Ngày nay tâm lý học đã đi sâu nghiên cứu về nhiều mặt trong hoạt động đời sống
của con người và nhiều lĩnh vực của các ngành nghề khác nhau trong xã hội. Trên cơ sở
đó mà các ngành tâm lý học khác nhau được xây dựng và phát triển như:
Tâm lý học sư phạm có chức năng hỗ trợ trong giáo dục. Tâm lý học có vai trò quan
trọng trong giáo dục, giúp sinh viên hiểu rõ hơn về các khía cạnh tâm lý của bản thân và
người khác. Nó giúp tăng cường sự hiểu biết về những cơ chế tâm lý của học sinh, giúp
giáo viên và các chuyên gia giáo dục phát triển các chiến lược giảng dạy hiệu quả hơn.
Tâm lý học lao động nghiên cứu các đặc điểm tâm lý trong các loại hoạt động lao
động nhằm hợp lý hóa quá trình lao động và đào tạo dạy nghề. lOMoAR cPSD| 58412604
Tâm lý học y học nghiên cứu tâm lý người bệnh và những rối loạn các quá trình tâm
lý do bệnh tật hoặc những nguyên nhân tạm thời gây ra.
Tâm lý học tội phạm nghiên cứu tâm lý của người phạm tội, cơ chế tâm lý của việc
thực hiện hành vi phạm tội do một các nhân hay một nhóm người, những khía cạnh tâm
lý của lỗi và trách nhiệm pháp lý.
Ngoài ra còn những ngành tâm lý học khác như: Tâm lý học tư pháp, tâm lý học thể
thao, tâm lý học quản lý,... Mỗi ngành tâm lý học sẽ có chức năng riêng nhằm đi sâu vào
tìm hiểu góc độ tâm lý từ đó giúp phát triển đời sống xã hội.
3.2. Vai trò của tâm lý học trong hoạt động tư pháp
Tâm lý học tư pháp có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động tư pháp, đối với quá trình tố tụng:
Thứ nhất, tâm lý học tư pháp giúp cơ quan tiến hành tố tụng xác định sự thật khách
quan của vụ án một cách nhanh chóng, chính xác, đưa ra bản án và các quyết định đúng
đắn để giải quyết vụ án. Dựa vào những cơ sở nghiên cứu về tâm lý có sẵn, các cơ quan
bảo vệ pháp luật dễ dàng tìm ra được những chứng cứ cũng như dễ dàng đọc vị được tội
phạm, giúp cho quá trình bắt giữ, điều tra, xét xử diễn ra nhanh chóng và đạt hiệu quả cao hơn.
Hiện nay, trên thế giới, nhiều trung tâm nghiên cứu và phác họa chân dung kẻ phạm
tội xuất hiện và đều cho ra những kết quả tương đối khả quan. Thông qua việc phân tích
về lứa tuổi, giới tính, thói quen, tính cách, sở thích, xu hướng của những kẻ phạm tội, các
cơ quan bảo vệ pháp luật đã khoanh vùng được đối tượng phù hợp và theo dõi, từ đó đã
ngăn chặn và phát hiện, bắt giữ nhiều kẻ phạm tội nguy hiểm, nhiều vụ án bí ẩn và hóc
búa đã có lời giải đáp. Giáo sư Kent A. Kiehl - giáo sư tâm lý tại đại học New Mexico đã
có công trình nghiên cứu về “thái nhân cách”- một chứng rối loạn nhân cách khiến người
bệnh thường thực hiện những hành vi chống đối xã hội, thao túng người khác, làm việc
xấu mà không hề thấy có lỗi. Giáo sư và các đồng nghiệp đã sử dụng phương pháp tiếp
cận dựa trên xử lý hình ảnh và học máy, do chuyển động đầu của 507 tù nhân trong nhiều lOMoAR cPSD| 58412604
video có độ dài từ 1-2 tiếng. Từ đó các nhà khoa học sẽ xác định mức độ thái nhân cách
bằng cách dùng những tiêu chí đánh giá chuyên biệt trong ngành tâm lý học. Họ giải thích
việc giữ đầu thẳng và nhìn vào mắt người khác lâu hơn là biểu hiện chống đối xã hội của
bệnh nhân thái nhân cách.
Thứ hai, tâm lý học tư pháp giúp nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục, cảm
hóa người phạm tội. Môi trường, điều kiện hoàn cảnh sống của mỗi cá nhân khác nhau sẽ
dẫn đến những hành vi phạm tội khác nhau, do đó chương trình cải tạo cũng khác nhau.
Tâm lý học tư pháp sẽ giúp cho quản giáo xây dựng một chương trình phù hợp cho từng
nhóm phạm nhân, nâng cao hiệu quả cải tạo và tạo tiền đề cho phạm nhân sau cải tạo dễ
dàng tái hòa nhập xã hội.
Ví dụ, một phạm nhân trộm cắp, cần nghiên cứu kỹ nguyên nhân trộm cắp, thông
thường là do nghèo đói, trộm cắp để có lương thực, có cái bỏ bụng, nhưng trộm cắp vẫn
là một tội. Quản giáo dựa vào những nghiên cứu về tâm lý, về môi trường, hoàn cảnh sống
của phạm nhân mà đưa ra chương trình cải tạo hợp lý như làm việc thêm để kiếm tiền.
Khi kết thúc quá trình phạt tù hoặc cải tạo, phạm nhân có tiền đề, kĩ năng và kinh nghiệm
để đi xin việc, kiếm tiền và thoát khỏi cái nghèo, chấm dứt hành vi phạm tội là trộm cắp.
Thứ ba, tâm lý học tư pháp góp phần vào công tác phòng ngừa tội phạm. Môi
trường, hoàn cảnh sống, những người xung quanh có tác động không nhỏ tới tâm lý của
mỗi cá nhân, và chính những hoàn cảnh tiêu cực dẫn các các nhân tiến tới các hành vi
phạm tội. Do đó, tâm lý học tội phạm không chỉ giúp nâng cao quá trình giáo dục và cảm
hóa tội phạm, nó còn giúp các cơ quan cầm quyền đưa ra các chủ trương, chính sách, các
biện pháp phù hợp hơn để ngăn chặn các hành vi phạm tội của các cá nhân không chỉ
trong thời gian ngắn mà về lâu về dài.
Những cá nhân đi trộm cắp để duy trì sự sống, để có cái ăn, cái mặc, chưa chắc đã
do họ lười lao động, mà họ chưa nhận thức được tầm quan trọng của lao động hay họ
không thể tham gia vào thị trường lao động. Do đó, các cơ quan cầm quyền cần đưa ra
những biện pháp phù hợp như tạo nên một môi trường làm việc thích hợp cho những hộ lOMoAR cPSD| 58412604
nghèo, khuyến khích sản xuất và tuyên truyền, giáo dục về tầm quan trọng và sự cần thiết
của lao động và tham gia vào thị trường lao động, chấm dứt hành vi trộm cắp.
Thứ tư, tâm lý học tư pháp có ý nghĩa đối với công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ
cho ngành tư pháp, công tác tổ chức hoạt động tư pháp. Cũng giống như để khắc chế lửa
phải dùng nước,muốn khắc chế cái xấu, cái tà, ta phải dùng cái đẹp, cái thiện. Do đó khi
tuyển sinh và đào tạo, các trường đại học và học viện về chính trị và công an, sĩ quan luôn
chú trọng về hình thể và khả năng tư duy. Để đối phó với những tên tội phạm nguy hiểm,
những người tham gia điều tra và phá án cần có một thể lực dẻo dai, nhanh nhẹn, khỏe
khoắn, tâm lý vững chãi, cứng rắn, không bị lung lay khi tiếp xúc lâu dài với những hành
vi phạm tội và trí thông minh vượt bậc để dễ dàng tìm ra từng đường đi nước bước của tội phạm.
Thứ năm, tâm lý học tư pháp làm phong phú thêm những tri thức, hiểu biết về đời
sống tâm lý con người. Không chỉ mỗi những cơ quan cầm quyền, những cơ quan bảo vệ
pháp luật cần những kết quả nghiên cứu tâm lý về hoạt động tư pháp, mỗi cá nhân, mỗi tổ
chức đều có thể tham khảo những kết quả nghiên cứu ấy, làm phong phú thêm vốn hiểu
biết và kiến thức của mình, từ đó, làm thay đổi bản thân mình, trở thành những cá nhân,
tổ chức hướng thiện, góp phần làm trong sạch cho xã hội và làm cho đất nước ngày càng
trong sạch, vững mạnh hơn. PHẦN KẾT LUẬN
Qua bài phân tích trên, chúng ta đã nhận thức rõ tầm quan trọng của tâm lý học trong đời
sống con người. Tâm lý học xuất hiện trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống con
người và đóng vai trò thiết yếu đặc biệt trong hoạt động tư pháp. Tâm lý học giúp con
người tìm hiểu về cách cơ thể và trí não làm việc cùng nhau, đưa ra các quyết định đúng
đắn và và tránh các tình huống căng thẳng, giúp con người quản lý thời gian, thiết lập
được các mục tiêu và sống hiệu quả. Những thành tựu của Tâm lý học đã chứng minh
ngành khoa học này đóng vai trò không thể thiếu trong cuộc sống con người và nó đứng
ở một vị trí quan trọng trong hệ thống các ngành khoa học ở Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58412604
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] “Vai trò của ngành tâm lý học,”, website: Wiki Luật. [Truy cập ngày 01 /04 /2023].
https://wikiluat.com/2023/04/01/vai-tro-cua-nganh-tam-ly-hoc/.
[2] Ban bạn đọc, “Thế nào là hành vi xâm phạm hoạt động tư pháp?”, Báo điện tử Đảng
Cộng sản Việt Nam.[Truy cập ngày 28 /10 /2022].
https://dangcongsan.vn/ban-doc/hoi-dap/the-nao-la-hanh-vi-xam-pham-hoat-dongtu- phap-622921.html.
[3] Chu Liên Anh, Dương Thị Loan, Giáo trình Tâm lý học tư pháp (Dùng trong các
trường Đại học chuyên ngành Luật, An ninh, Công an), Hà Nội: Nxb Giáo dục Việt Nam, 2010.
[4] Mai Anh, “AI giúp nghiên cứu hành vi tội phạm”, Tạp chí Thanh Niên.[Truy cập
15/ 08 /2021]. https://thanhnien.vn/ai-giup-nghien-cuu-hanh-vi-toi- pham1851101405.htm.
[5] Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên), Tâm lý học đại cương, Hà Nội: Nxb Đại học sư phạm, 2005.
[6] Nguyễn Xuân Thức (Chủ biên), Tâm lý học đại cương, Hà Nội: Nxb Đại học sư phạm, 2008.
[7] PGS.TS.Đặng Thanh Nga (Chủ biên), Tâm lý học đại cương, Hà Nội: Nxb Công an nhân dân, 2019.
[8] TS.Nguyễn Tiến Sơn, “Phân tích một số tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp trong
Bộ luật hình sự năm 2015", Tạp chí Cơ quan điều tra-Viện kiểm sát Nhân dân tối cao.
[Truy cập ngày 15 /05 /2018]. https://coquandieutra vkstc.gov.vn/phan-tich- mot-so-
toi-pham-xam-pham-hoat-dong-tu-phap-trong-bo-luat-hinh-su-nam-2015/.