














Preview text:
lOMoAR cPSD| 58412604 MỤC LỤC
MỤC LỤC……………………………………………………………….….1
BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM………………………………………….2
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………….3
NỘI DUNG…………………………………………………………………3 I. 1.
2. Đặc điểm của trí tuệ cảm xúc II. III. IV.
………………………………………………………………14
BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM
MÔN: TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
NHÓM 3- LỚP N06.TL02
Tổng số thành viên của nhóm: 11 Có mặt: 11 Vắng mặt: 0
Nội dung: Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia làm bài tập nhóm
Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng sinh viên trong việc thực
hiện bài tập nhóm 03. Kết quả như sau: STT MSSV Họ và tên Đánh SV ký tên
Đánh giá của Giảng viên giá GV ký Điểm Điểm tên (số) (chữ) 1 480827 Nguyễn Thanh Huyền A 2 480663 Phạm Thu Trang A 3 480635 Nguyễn Khánh Linh A 4 480636 Nguyễn Khánh Linh A 5
480664 Nguyễn Khắc Trường A 6 480717 Dương Thị Minh Hà A 7 480667 Trần Đức Văn A 8 480741 Phan Đức Mạnh A Hà Nộ
i, ngày 0 9 tháng 04 năm 2 024 9 480856 Bùi Thị Thu Thảo A
NHÓ M TRƯỞ NG 10 480674 Phetdaly Songkhamchanh A 11 480703 Nguyễn Thị Mai Anh A LỜI MỞ ĐẦU
Đã từng có một thời gian, nơi đều đề cao chỉ số thông minh (IQ), cho rằng đó là
yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của một người. Tuy nhiên đến ngày
nay, vị thế của nó đã không còn được như trước. Bên cạnh IQ, trí tuệ cảm xúc (EQ)
cũng là một nhân tố quan trọng. Người ta đã khám phá ra những lợi thế của việc sở hữu
EQ cao – một điều mà trước kia vốn bị coi nhẹ và thậm chí là coi thường. “IQ cao chỉ
giúp bạn giải quyết được vấn đề, còn EQ cao mới giúp bạn giải quyết được con người.”
Câu nói của Daniel Goleman, nhà tâm lý học nổi tiếng, đã khẳng định tầm quan trọng
của trí tuệ cảm xúc trong cuộc sống hiện đại. Trong khi IQ tập trung vào khả năng tư
duy logic, giải quyết vấn đề, EQ lại chú trọng vào nhận thức, quản lý và sử dụng cảm
xúc hiệu quả. Nó đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp,
giải quyết xung đột, thích nghi với môi trường mới và đạt được mục tiêu trong cuộc
sống. Đến thời điểm hiện tại, trí tuệ cảm xúc đang giữ một ví trí quan trọng trong nhiều
lĩnh vực của cuộc sống, được mọi người quan tâm, chú trọng và bồi dưỡng. Do đó,
nhóm 3 xin chọn đề bài số 21 để làm rõ vấn đề này. NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TRÍ TUỆ CẢM XÚC
1. Khái niệm trí tuệ cảm xúc
Trước khi đến với phần tìm hiểu về trí tuệ cảm xúc, chúng ta cần hiểu một cách khái quát về cảm xúc.
Theo nhận định của hai nhà tâm lý học Fehr vàRussell: "Cảm xúc là thứ mà tất
cả mọi người đều biết nhưng không thể định nghĩa". Về ngữ nghĩa, cảm xúc có thể
được coi là sự trải nghiệm bằng cảm giác. Bạn chỉ cảm nhận được cảm xúc chứ
không nghĩ ra nó. Khi nghe một lời nói, hay chứng kiến một hành động có ý nghĩa
đối với bản thân, các cảm xúc của bạn sẽ lập tức hiện ra, đồng thời xuất hiện những
suy nghĩ tương đồng, những thay đổi về mặt sinh lý và cảm giác thôi thúc muốn được làm một điều gì đó.
Cảm xúc là trạng thái tâm lý phản ánh nội tâm của con người, bao gồm cảm
nhận, tư duy và phản ứng cơ thể. Chúng đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống
hàng ngày và đa dạng từ tích cực như niềm vui và hạnh phúc đến tiêu cực như sợ hãi
và tức giận. Không chỉ là trạng thái cảm nhận, cảm xúc còn ảnh hưởng đến suy nghĩ,
hành vi và quan hệ của con người. Chúng có thể ảnh hưởng đến quyết định và lựa
chọn của chúng ta trong các tình huống khác nhau.
Thuật ngữ "Trí tuệ cảm xúc" được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau. Theo quan
điểm của hai nhà tâm lý học Mỹ là Peter Salovey và John Mayer thì "trí tuệ cảm xúc
là khả năng hiểu rõ cảm xúc bản thân, thấu hiểu cảm xúc của người khác, phân biệt
và sử dụng chúng để hướng dẫn suy nghĩ và hành động của bản thân". Còn với H.
Steve, trí tuệ cảm xúc là sự kết hợp giữa sự nhạy cảm về cảm xúc có tính tự nhiên với
các kỹ năng quản lý cảm xúc.
Từ những quan niệm khác nhau đó ta có định nghĩa về Trí tuệ cảm xúc như sau:
"Trí tuệ cảm xúc là khả năng thấu hiểu cảm xúc của bản thân và người khác dẫn tới
định hướng hành động phù hợp”.
Trí tuệ cảm xúc hay chỉ số cảm xúc (EQ) là một trong những yếu tố vô cùng
quan trọng để giúp con người đạt được thành công trong cuộc sống và công việc bên
cạnh các yếu tố khác như chỉ số thông minh (IQ), chỉ số vượt khó (AQ),... Một ví dụ
về trí tuệ cảm xúc: Trong công việc, các kỹ năng chuyên môn chỉ giúp được bạn leo
lên đến một vị trí nhất định. Nếu bạn là một nhà lãnh đạo có ý chí cầu tiến hoặc hiện
đang ở vị trí một nhà quản lý, bạn cần phát triển EQ cho mình để có thể truyền cảm
hứng, dẫn dắt và phát huy đồng đội, cũng như ươm mầm nuôi dưỡng các tài năng.
Khả năng điều khiển cảm xúc, nhận thức được xem là một trong những yếu tố tác
động mạnh mẽ đến hiệu suất làm việc. Theo nghiên cứu, có đến 90% giới lãnh đạo
hàng đầu có chỉ số trí tuệ cảm xúc cao.
2. Đặc điểm của trí tuệ cảm xúc
Theo nhà nghiên cứu Goleman, biểu hiện tư duy của người có trí tuệ cảm xúc có thể
nhận biết qua 5 đặc điểm cơ bản sau:
2.1 Tự nhận thức (Self-awareness)
Tự nhận thức là đặc điểm đầu tiên, quan trọng nhất của trí tuệ cảm xúc. Tự nhận
thức bản thân là khả năng hiểu rõ chính xác bản thân mình, biết mình cần gì, muốn
gì, đâu là điểm mạnh và điểm yếu của mình, nhận thức được tư duy và niềm tin của
mình, cảm xúc và những động lực thúc đẩy bản thân. Những người có trí tuệ cảm xúc
cao thường hiểu rõ bản thân và không bao giờ để cho cảm xúc điều khiển họ. Họ
cũng sẵn sàng nhìn nhận bản thân một cách trung thực, biết điểm mạnh và điểm yếu
của mình và dựa vào đó để hoàn thiện hơn.
2.2 Tự kiềm chế (Self-regulation)
Tự kiềm chế không phải là loại bỏ những cảm xúc của bản thân mà chính là học
cách kiềm chế để làm chủ hành vi, thái độ của bản thân trong mọi tình huống dù rất
tiêu cực và đưa cảm xúc trở về trạng thái cân bằng. Những người có khả năng kiểm
soát bản thân thường không để mình quá giận dữ, bốc đồng, thiếu suy nghĩ mà luôn
suy xét trước khi hành động.
2.3 Tự tạo động lực (Motivation)
Động lực là sức mạnh bên trong con người, là năng lượng, sự nhiệt tình, niềm
đam mê, khát khao, tham vọng thúc đẩy bản thân hành động, tiếp tục hướng tới và
hoàn thành những mục tiêu đã đề ra. Những người có trí tuệ cảm xúc cao thường tràn
đầy nhiệt huyết. Họ sẵn sàng hy sinh lợi ích trước mắt đổi lấy thành công lâu dài. Họ
thích sự thách thức và luôn làm việc có hiệu quả.
2.4 Đồng cảm (Empathy)
Đồng cảm là khả năng hiểu được cảm xúc của người khác. Khả năng đồng cảm
càng cao thì khả năng đánh giá nhận xét, nắm bắt về đối phương càng chính xác, nhờ
đó mà khả năng thành công cũng cao hơn. Đặc biệt, đây là một kỹ năng quan trọng
trong việc quản lý nhóm, giúp nhà lãnh đạo đặt mình vào vị trí của mọi người trong
các hoàn cảnh khác nhau để từ đó hiểu, cảm thông và hỗ trợ mọi thành viên trong nhóm tốt nhất.
2.5 Kỹ năng xã hội (Social skills)
Đây là đặc điểm của trí tuệ cảm xúc cao. Những người có kỹ năng giao tiếp lối
thường giúp đỡ người khác phát triển và lỏa sáng thay vì tập trung vào sự thành công
của mình trước tiên. Họ có thể xử lý các tranh chấp, giao tiếp tốt, và là bậc thầy trong
xây dựng và duy trì các mối quan hệ.
II. VAI TRÒ CỦA TRÍ TUỆ CẢM XÚC
Trí tuệ cảm xúc là khả năng hiểu chính mình, thấu hiểu cảm xúc của những người
xung quanh, và hiểu được cảm xúc của mình ảnh hưởng đến người xung quanh như thế nào.
Thực tế cuộc sống cho thấy mọi sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động xung
quanh, và rất nhiều mối quan hệ giữa con người với các sự vật diễn ra từng ngày,
từng giờ. Và việc thấu hiểu, kiểm soát cảm xúc của mình đóng vai trò vô cùng quan
trọng đối với mỗi cá nhân.
Trong cuộc sống sinh hoạt thường ngày, trí tuệ cảm xúc sẽ giúp trẻ phát triển tốt
khả năng giao tiếp, biểu đạt cảm xúc, giúp mọi người hòa đồng hơn và thích ứng
nhanh với sự vận động của cuộc sống. Trí tuệ cảm xúc là một phần quan trọng của sự
hình thành cũng như sự phát triển của các mối quan hệ có ý nghĩa của con người. Đó
là điều cần thiết để xây dựng một cuộc sống cân bằng, chất lượng hơn.
Trong công việc, trí tuệ cảm xúc cũng đóng vai trò quan trọng bậc nhất. Việc
kiểm soát cảm xúc là một kỹ năng quan trọng, có tác động không nhỏ đến chất lượng
công việc. Trí tuệ cảm xúc cũng ảnh hưởng đến sự tham gia và điều hướng tương tác
của bạn với người khác. Về cơ bản, đó là khả năng hiểu cảm xúc của những người
xung quanh. Trí tuệ cảm xúc giúp làm giảm các xung đột nhiệm vụ và gia tăng hiệu suất làm viêc c ̣
ũng như tính đổi mới của nhóm. Đó là yếu tố góp phần tạo nên
thành công trong công việc của một cá nhân, giúp họ khẳng định được vai trò và vị
thế ở đơn vị, tổ chức nơi họ sinh hoạt, làm việc. Trong rất nhiều trường hợp, trình độ
không quan trọng bằng trí tuệ cảm xúc.
Nhìn chung, trí tuệ cảm xúc đóng vai trò quan trọng với cuộc sống của mỗi
người, cả sinh hoạt thường ngày, trong công việc, và trong đời sống tinh thần của mỗi
người. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng trí tuệ cảm xúc giúp cải thiện sức khỏe thể chất,
tinh thần, các mối quan hệ, khả năng lãnh đạo, giải quyết xung đột và giúp bạn thành công trong cuộc sống.
III. CẤU TRÚC CỦA TRÍ TUỆ CẢM XÚC
Song song với việc khái niệm “trí tuệ cảm xúc” được hiểu với rất nhiều góc khác
nhau thì số lượng quan điểm về “cấu trúc của trí tuệ cảm xúc” cũng tương đương với
chúng. Và cho tới nay, vấn đề này vẫn luôn được tiếp tục nghiên cứu.
Theo hai nhà khoa học Peter Salovey và John Mayer, trí tuệ cảm xúc bao gồm
năng lực theo dõi cảm xúc của bản thân và người khác; năng lực phân biệt được cảm
xúc đó và năng lực sử dụng chúng để điều chỉnh suy nghĩ, hành động của một người.
Sau này, Mayer và Salovey đã sửa đổi lia thuyết của họ để nhấn mạnh thành phần
nhận thức và đề cập tới hệ thống phân cấp các năng lực tinh thần. Trong cuốn sách
“Phát triển cảm xúc và trí tuệ cảm xúc”, họ bổ sung: “trí tuệ cảm xúc còn là khả năng
suy luận bằng cảm xúc trong bốn lĩnh vực: nhận thức cảm xúc, tích hợp trong suy
nghĩ, hiểu nó và quản lí nó” (1997).
Theo Bar-on (người cho rằng trí tuệ cảm xúc là tổ hợp các năng lực phi nhận
thức và những kỹ năng chi phối năng lực các nhân), cấu trúc của trí tuệ cảm xúc bao gồm bốn thành phần:
Thứ nhất, năng lực nhận biết, hiểu, biết cách bộc là mình. Tức khả năng hiểu rõ
bản thân mình, biết được bản thân đang cảm thấy như thế nào và cách bộc lộ chúng ra
với người khác một cách khéo léo, thích hợp, đầy đủ và đúng đắn nhất.
Thứ hai, năng lực nhận biết, hiểu và cảm thông với người khác. Không những
phải hiểu được mình, chúng ta còn phải có được cái nhìn nhạy bén với cảm xúc của
người khác. Đây là yếu tố quan trọng đối với mỗi cá nhân trong sinh hoạt tập thể, bởi
lẽ chỉ khi hiểu được người khác muốn gì, cảm thấy như thế nào, ta mới có thể có
những hành động hợp lí, vừa lòng với họ.
Thứ ba, năng lực ứng phó với những xúc cảm mạnh, kiểm soát và làm chủ xúc
cảm của mình. Bản chất xúc cảm mang tính xã hội, xúc cảm chỉ được nảy sinh và
chịu tác động từ các yếu tố khách quan trong đời sống muôn màu muôn vẻ. Trước
những tác động vô hướng đó có thể làm cảm xúc khi bộc lộ ra không phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh. Vì vậy, việc ứng phó và kiểm soát chúng không chỉ giúp con
người luôn ở trạng thái ổn định mà còn giúp tránh được những hậu quả không đáng có xảy ra.
Thứ tư, năng lực thích ứng với những thay đổi và giải quyết vấn đề của cá nhân
hay xã hội. Đây là khả năng bộc phát, mang màu sắc chủ quan của chủ thể (tùy vào
mỗi người và hoàn cảnh riêng, cụ thể của họ).
Không chỉ tồn tại hai quan điểm trên mà còn rất nhiều ý kiến khác về vấn đề này,
nhưng các nhà nghiên cứu đều xem xét liên quan đến năng lực nhận biết, đánh giá
cảm xúc của mình, của người khác, khả năng điều khiển cảm xúc, hành động thực tế
của bản thân. Tóm lại, trong cấu trúc trí tuệ cảm xúc có những thành phần cơ bản và không thể thiếu sau:
Khả năng nhận biết, đánh giá và thể hiện cảm xúc của bản thân. Năng lực
này thể hiện ở việc mỗi cá nhân thực sự nhận thức về cảm xúc của bản thân, suy nghĩ
về nó và cách thể hiện cảm xúc trong các mối quan hệ xã hội. Đây có thể coi là bước
đệm, là tiền đề để có được các khả năng tiếp theo.
Khả năng nhận biết và đánh giá cảm xúc của người khác. Nó được thể hiện
ở khả năng đánh giá chính xác cảm xúc của người và thể hiện cảm xúc đó vào chính
mình. Chỉ khi hiểu rõ được người khác, ta mới có thế có được hành động hợp lí, đúng
đắn, đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hòa đời sống hòa nhập tập thể. Có thể coi việc
“biết mình” là điều kiện cần và “biết người” là điều kiện đủ để “bất bại” trong cuộc
đối thoại, trao đổi của bản thân trong mọi mối quan hệ xã hội.
Khả năng điều chỉnh cảm xúc của bản thân và của người khác. Nói cách
khác, đây là khả năng điều hòa, điều chỉnh cảm xúc, phản ứng phù hợp. Khả năng
này phát triển trên cơ sở kinh nghiệm, ứng xử của mỗi người. Việc điều chỉnh cảm
xúc của bản thân là không dễ cho nên điều chỉnh cảm xúc của người khác chắc chắn
là khó. Khả năng này đòi hỏi sự thấu cảm sâu sắc, xử sự khéo léo, hợp lí.
Khả năng sử dụng cảm xúc để định hướng hành động. Vốn dĩ cảm xúc có
vai trò là động lực thúc đẩy hoặc kìm hãm hành động, tạo ra sự chú ý, định hướng
của cá nhân đối với hành động nào đó. Vì vậy, việc sử dụng cảm xúc để định hướng
hành động thực tế là thành phần không thể thiếu trong cấu trúc của trí tuệ cảm xúc.
VI. PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN TRÍ TUỆ CẢM XÚC
Có thể bạn đã từng nghe đến câu nói: “Không phải người thông minh nhất mới là người
thành công hoặc hạnh phúc nhất trong cuộc sống”, thật vậy để đạt được thành công
hoặc hạnh phúc trong cuộc sống không chỉ cần có IQ mà còn phải biết cách thấu hiểu
cảm xúc, khả năng giao tiếp, xử lý xung đột và xây dựng mối quan hệ tốt hơn, những
kĩ năng này chúng ta sẽ đạt được khi rèn luyện trí tuệ cảm xúc. Vậy làm cách nào để
ta có thể rèn luyện được trí tuệ cảm xúc của bản thân mình?
1.Hiểu được cảm xúc của bản thân
Hiểu được cảm xúc bản thân là phương pháp khuyến khích chúng ta nhận ra và
đặt tên cho cảm xúc mà mình đã trải qua. Hiểu được chúng ta đang trải qua cảm xúc
gì, nguyên nhân gì khiến ta có những cảm xúc ấy và sự tác động của nó đến cử chỉ,
hành vi của bản thân. Ví dụ, khi đã ở nhà quá lâu trong thời gian dịch bệnh khiến bạn
trở nên buồn chán, muốn nói chuyện với mọi người, bạn có thể nhận ra mình đang
trải qua cảm xúc buồn, cô đơn vì thiếu kết nối xã hội.
2.Chế ngự xúc cảm bản thân
Trong cuộc sống hiện tại bộn bề những lo toan, chúng ta cảm thấy luôn ẩn chứa
bao nhiêu điều bức xúc, hay nóng giận mà nhiều khi dẫn đến hành vi tổn thương cho
người khác và cho chính bản thân mình. Chính vì thế mà chúng ta cần chế ngự cảm
xúc bản thân. Phương pháp này đòi hỏi cá nhân phải chế ngự được sự tức giận, luôn
bình tĩnh trong mọi tình huống, không để cho cảm xúc mất kiểm soát. Chúng ta cần
ứng xử khoan dung, tha thứ, quên đi quá khứ để cá nhân có một tinh thần thoải mái,
không bị tiêu cực với những người xung quanh.
Ví dụ, trong lớp học bạn vô tình nghe được người khác đang nói xấu bạn, lúc này nếu
bạn trở nên tức giận và gây nên những tranh cãi không đáng có trong lớp học thì sẽ gây
ảnh hưởng đến mọi người và tiết học hôm đó. Trong tình huống này chúng ta cần bình
tĩnh, chế ngự cảm xúc tức giận, không để cho sự tức giận bùng nổ và thể hiện ra bên
ngoài, có thể do bản thân đã không có cách ứng xử tốt trong tình huống trước đây gây
nên sự khó chịu cho người khác. Bằng cách chế ngự cảm xúc chúng ta có thể tìm ra
cách giải quyết phù hợp, khéo léo hơn trong các tình huống nảy sinh trong cuộc sống
3.Tăng cường khả năng đồng cảm
Tăng cường khả năng đồng cảm thể hiện ở nhiều khả năng khác nhau như tự đặt
bản thân vào vị trí của người khác để xem xét vấn đề. Khi ta đặt bản thân vào vị trí
của người khác chúng ta sẽ hiểu được lí do họ có cách hành xử như vậy, có thể do
thói quen tại nơi cá nhân đó từng sinh sống hoặc không còn cách hành xử khác phù
hợp hơn. Thấu hiểu tình cảm của người khác, biết lắng nghe người khác là những khả
năng tăng cường khả năng đồng cảm của bản thân. Khả năng này giúp ta hiểu lí do họ
có cảm xúc vui, buồn hay tức giận, những điều gì đã ảnh hưởng đến khả năng nhận
thức, hành động của cá nhân đó. Ví dụ, khi một bạn đang lên lớp vì hành lang quá
đông nên bạn đã bị đẩy ngã, mặc dù chỉ ngã nhẹ thôi nhưng bạn vẫn ngồi sụp xuống
khóc. Có thể những điểm yếu của bạn đã bị va phải hoặc bạn đã trải qua các tình
huống khác trước đó như ngã xe và việc ngã bây giờ chỉ làm tác động thêm. Chúng ta
nên ngồi xuống lắng nghe bạn nói và tìm ra biện pháp giúp đỡ bạn.
4. Xây dựng tốt các quan hệ xã hội
Với phương pháp xây dựng tốt các quan hệ xã hội chúng ta cần rèn luyện các
năng lực như năng lực phân tích và hiểu được quan hệ xã hội, khả năng giải quyết
xung đột, tự tin và khôn khéo trong giao tiếp, gần gũi và cởi mở với mọi người, quan
tâm tới mọi người. Phương pháp này có nhiều kĩ năng nhỏ mà chúng ta cần rèn luyện,
ta nên rèn luyên song song các kĩ năng để có thể đưa ra cách hành xử phù hợp nhất
trong trường hợp cụ thể.
V. ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN CỦA BẢN THÂN
1.Về vấn đề tự nhận thức cảm xúc của chính mình
Việc tự nhận thức cảm xúc của bản thân là tiền đề để con người có thể học cách
tự kiểm soát cảm xúc của mình trong những tình huống khác nhau xảy ra trong cuộc
sống thường ngày. Chúng tôi tự nhận thấy rằng bản thân đã có sự nhận thức nhất định
về n hững cảm xúc tồn tại bên trong mình, tuy nhiên từ sự nhận thức ấy, chúng tôi nhận
được câu trả lời không mấy tích cực: đó là phần lớn chúng tôi vẫn chưa hoàn toàn kiểm
soát được cảm xúc của mình. Vấn đề này không chỉ tác động tiêu cực đến chính bản
thân chúng tôi, mà còn gây ảnh hưởng đến những người xung quanh. Vì vậy, chúng tôi
tin rằng việc rèn luyện trí tuệ cảm xúc là điều cần thiết đối với bất cứ ai. Để làm được
điều đó, trước nhất con người ta phải học cách cảm nhận, lắng nghe, thấu hiểu chính
mình, tìm ra những gì bản thân còn thiếu sót và từ từ trau dồi để bù đắp vào những lỗ
hổng trong quá trình kiểm soát cảm xúc của mình. Từ “kiểm soát” thường dẫn dắt
người nghe đến những suy nghĩ có tính tiêu cực, tuy nhiên, cần phải hiểu rằng, việc
kiểm soát cảm xúc ở đây không phải đè nén hay kìm hãm quá mức cảm xúc của chính
mình, mà là điều tiết cảm xúc một cách tích cực và hiệu quả sao cho phù hợp với từng
hoàn cảnh trong cuộc sống, không để cảm xúc lấn át lý trí dẫn đến những quyết định sai lầm.
2. Đánh giá những cách điều tiết. kiểm soát cảm xúc của bản thân
Việc điều tiết, kiểm soát cảm xúc của bản thân là một phần quan trọng trong quá
trình rèn luyện trí tuệ cảm xúc. Qua việc khảo sát và tự nhìn nhận đối với từng cá
nhân trong nhóm chúng tôi, chúng tôi nhận thấy rằng mỗi người đều có những cách
riêng để kiểm soát cảm xúc của chính mình. Có người sẽ khóc để giải tỏa hoặc sử
dụng đồ ngọt (việc ăn đồ ngọt giúp hàm lượng glucocorticoid - một loại hormone gây
stress - giảm xuống đã được khoa học chứng minh), có người sẽ hít thở sâu, suy xét
những lời mình chuẩn bị nói, cân nhắc xem đối phương có đáng để mình cáu giận hay
không, có người coi việc giữ bình tĩnh và suy nghĩ kỹ càng như một bài tập để tập
luyện nhiều lần, rèn giũa bản thân. Qua đó, chúng ta có thể thấy rằng những phương
pháp để điều tiết, kiểm soát cảm xúc của mình là vô số kể. Vấn đề cần suy xét ở đây
không phải là phương pháp nào hiệu quả và phương pháp nào thì không, mà là mỗi
chúng ta cần phải tìm được phương pháp phù hợp với mình.
Có những phương pháp sẽ mang lại hiệu quả cho người này, nhưng lại vô ích với
người khác, hoặc thậm chí còn có thể mang lại tác động tiêu cực. Điều này xảy ra là
vì đặc điểm tâm lý của mỗi người giống như những ổ khóa khác nhau, nếu dùng sai
chìa khóa thì tuyệt đối sẽ không mở được, thậm chí nếu quá nóng vội còn có thể
khiến chiếc chìa khóa ấy gãy đôi, và rồi ổ khóa vốn đã khó mở nay còn bị mắc kẹt. Vì
thế, việc tìm được phương pháp “vừa vặn” để rèn luyện kiểm soát cảm xúc của chính
mình là rất quan trọng. Muốn làm được điều đó thì chúng ta phải cảm nhận và thấu
hiểu cảm xúc của mình trước tiên, xác định được hình dạng bên trong của những ổ
khóa cảm xúc để tìm được chìa khóa phù hợp.
3.Đánh giá những điều nên làm để rèn luyện trí tuệ cảm xúc
3.1: Hiểu được nguyên nhân của những xúc cảm
Muốn giải quyết vấn đề một cách triệt để thì ta nhất định phải tìm được gốc rễ
của vấn đề đó. Khi những cảm xúc có thể mang lại những tác động tiêu cực nảy sinh
thì ta phải đi tìm nguyên nhân của chúng, việc đè nén dù là vô thức hay cố tình mà bỏ
qua nguyên nhân nảy sinh cảm xúc đó thì cũng sẽ gây ra hiện tượng dồn ép, có thể
khiến cảm xúc “bùng nổ” khi đến một thời điểm nhất định. Mặt khác, khi hiểu được
nguyên nhân của những xúc cảm, ta sẽ tìm được định hướng hành động đúng đắn và
phù hợp, đó cũng chính là mục tiêu của việc rèn luyện trí tuệ cảm xúc.
3.2: Tăng cường khả năng đồng cảm, thấu hiểu đối với người khác
Sự đồng cảm chính là sự thấu hiểu những trải nghiệm, những cảm xúc của người
khác, giống như chính bản thân mình đã từng trải qua những điều tương tự. Có thể
nói định nghĩa này dựa trên quy luật lây lan của xúc cảm, tình cảm; cơ sở của quy
luật này là do tính xã hội của tình cảm bên trong con người. Bản thân chúng tôi đều
tin rằng sự đồng cảm dành cho người khác là yếu tố quan trọng trong việc rèn luyện
trí tuệ cảm xúc của chính mình. Nhận định này có thể được lý giải bằng nhiều lý do
khác nhau. Sự đồng cảm chính là sợi dây kết nối giữa người với người, không chỉ đối
với những người có mối quan hệ quen biết, thân thiết với nhau, mà đôi khi còn là với
những người xa lạ. Sự đồng cảm nảy sinh sau khi ta đặt mình vào vị trí của người
khác, cảm nhận được những điều tương tự, đó chính là sợi dây kết nối vô hình giữa
chúng ta. Có được khả năng đồng cảm cũng đồng nghĩa với việc chúng ta có thêm
những góc nhìn mới, không áp đặt cảm xúc và ý kiến chủ quan của riêng mình lên
hoàn cảnh của người khác. Từ đó ta cũng có thể tìm ra những cách giải quyết mới cho
từng tình huống xảy ra trong cuộc sống thường ngày.
3.3: Trau dồi kỹ năng giao tiếp
Bên cạnh khả năng đồng cảm, kỹ năng giao tiếp cũng là một yếu tố rất quan
trọng trong quá trình rèn luyện trí tuệ cảm xúc. Sự đồng cảm là sợi dây vô hình kết
nối giữa người với người, nhưng vì nó là yếu tố tồn tại ở nội tâm con người nên nếu
không có phương tiện để thể hiện nó ra bên ngoài, thì “sợi dây” ấy vẫn chưa thực sự
chắc chắn. Thứ chúng ta cần để bện cho sợi dây này dày dặn và bền chắc hơn chính là kỹ năng giao tiếp.
Nói như vậy tức là chúng ta phải rèn giũa, mài sắc ngôn ngữ của mình, mà muốn
làm được điều đó thì trước tiên phải rèn luyện tư duy mạch lạc, logic. Không có tư
duy sắc bén thì sẽ không có ngôn từ chí mạng. Nếu như sự đồng cảm là sợi dây kết
nối giữa người với người, thì kỹ năng giao tiếp là lớp bảo vệ để sợi dây đó không đứt
rách. Kỹ năng giao tiếp sẽ đem lại cho chúng ta lợi ích về mọi mặt, thuận lợi hóa mọi
tình huống trong cuộc sống. Việc giao tiếp không phải chỉ có thể thông qua ngôn từ,
mà còn có thể sử dụng nhiều hình thức khác như ký hiệu, chữ viết, ngôn ngữ cơ thể,
… Bất kể là dưới hình thức nào thì việc giao tiếp vẫn sẽ luôn hiệu quả nếu như chúng
ta rèn luyện kiên trì và đúng cách. KẾT LUẬN
Như vậy, ta có thể thấy được trí tuệ cảm xúc góp một phần quan trọng trong sự
thành công của mỗi chúng ta, trí tuệ cảm xúc không chỉ góp phần trong học tập, công
việc mà còn là một phần không thể thiếu trong việc xây dung các mối quan hệ xã hội,
giải quyết các lĩnh vực khác trong cuộc sống. Vì vậy, việc rèn luyện trí tuệ cảm xúc là
một điều cần thiết mỗi cá nhân, việc rèn luyện cần phải có thời gian và phương pháp
rèn luyện đúng cách và hợp lí, có như vậy thì mới đạt được hiệu quả tốt nhất.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Tâm lý học đại cương, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân.
Sách “Trí tuệ xúc cảm” - Daniel Goleman, Nxb Lao động – xã hội,2018 B Website
Web Hellobacsi – tác giả: Nguyễn Phan Thùy Ngân: https://hellobacsi.com/tam-ly-
tamthan/tram-cam-roi-loan-cam-xuc/cam-xuc-la-gi/ https://psomba.com/tri-tue-cam- xuc-eq-ung-dung-eq-lam-viec/
https://vietnamhoinhap.vn/vi/tri-tue-cam-xuc-ky-nang-nha-quan-tri-tuong-lai-93.htm
https://hocviennewme.vn/tu-nhan-thuc-ban-than/
https://www.cet.edu.vn/ky-nang-kiem-che-cam-xuc