


















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 46342819 Câu 1 
Ngày 04/2/2020 công ty B trực tiếp gửi chào hàng bán 1 số sản phẩm máy tính, điện 
thoại di động cho công ty A, bản mô tả C tiết các điều kiện, tiêu chuẩn sản phẩm được gửi 
kèm theo. Trong đơn chào hàng nêu rõ thời gian bên B cam kết với đối tác về các điều kiện 
chào hàng là 20 ngày kể từ ngày gửi chào hàng. Nhận được chào hàng, ngày 
8/2/20120 công ty A gửi thư trả lời cho công ty B về việc chấp nhận hầu hết các điều kiện 
chào hàng công ty B đã đưa ra trước đó, nhưng riêng số lượng sản phẩm công ty A muốn 
tăng thêm 1/3 sản phẩm nữa.  1. 
Anh/chị hãy cho biết, thư trả lời của công ty A có phải là một chấp nhận đề  nghị 
giao kết hợp đồng hay không ? Vì sao.  2. 
Qua ngày 24/2/2020 bên A im lặng không trả lời đề nghị của bên B có được 
coilà đồng ý chấp nhận giao kết hợp đồng với bên B không? Qua đó hãy xác định các thời 
điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa?  Bài làm:  
1. Thư trả lời của công ty A không phải là một chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng 
Tại Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: 
Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết. 
Trong trường hợp này, công ty B là bên đề nghị giao kết hợp đồng. Thư trả lời của công ty 
A thể hiện việc chấp nhận hầu hết các điều kiện chào hàng của công ty B, nhưng riêng số 
lượng sản phẩm công ty A muốn tăng thêm 1/3 sản phẩm nữa. Như vậy, thư trả lời của công 
ty A không hoàn toàn phù hợp với đề nghị giao kết của công ty B. 
Theo quy định tại Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015, nếu chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng 
không đầy đủ hoặc không rõ ràng, thì coi như bên đề nghị giao kết hợp đồng đã từ chối đề  nghị giao kết. 
Do đó, thư trả lời của công ty A không phải là một chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. 
2. Qua ngày 24/2/2020, bên A im lặng không trả lời đề nghị của bên B không 
đượccoi là đồng ý chấp nhận giao kết hợp đồng với bên B      lOMoAR cPSD| 46342819
Tại Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: 
Hợp đồng dân sự cũng được coi như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận 
được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết. 
Trong trường hợp này, công ty B đã cam kết với đối tác về các điều kiện chào hàng là 20 
ngày kể từ ngày gửi chào hàng. Do đó, thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng của công  ty A là ngày 24/2/2020. 
Tuy nhiên, qua ngày 24/2/2020, công ty A im lặng không trả lời đề nghị của công ty B. Do 
đó, không có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết. 
Do đó, qua ngày 24/2/2020, bên A im lặng không trả lời đề nghị của bên B không được coi 
là đồng ý chấp nhận giao kết hợp đồng với bên B. 
Các thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa 
Như vậy, trong trường hợp này, hợp đồng mua bán hàng hóa giữa công ty A và công ty B  không được giao kết. 
Các thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa như sau:  • 
Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng: Ngày 04/02/2020  • 
Thời điểm hết hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng: Ngày 24/02/2020  • 
Thời điểm giao kết hợp đồng (nếu có): Ngày 24/02/2020 (nếu công ty A chấp nhận 
đề nghị giao kết hợp đồng của công ty B)  Câu 2 
Doanh nghiệp A và doanh nghiệp B đã ký một hợp đồng mua bán hàng hóa, trong đó 
A là bên mua và B là bên bán. Hàng hóa được mô tả C tiết trong hợp đồng, bao gồm số 
lượng, chất lượng và giá cả. Tuy nhiên, khi hàng hóa được giao đến A, A phát hiện một số 
lỗi kỹ thuật và chất lượng không đáp ứng đúng như đã thảo luận trước đó. 
A đã thông báo cho B về vấn đề này và đề nghị giải quyết bằng cách đổi trả hoặc sửa 
chữa hàng hóa. Tuy nhiên, B phản đối, cho rằng tất cả các thông số kỹ thuật đã được đáp 
ứng đúng và không chấp nhận trách nhiệm.      lOMoAR cPSD| 46342819 1. 
Doanh nghiệp B có nghĩa vụ chấp nhận trách nhiệm về việc cung cấp hàng 
hóakhông đáp ứng đúng như đã thảo luận trong hợp đồng? Theo BLDS 2015, chất lượng 
tài sản trong hợp đồng mua bán được quy định như thế nào?  2. 
Trong trường hợp B không thực hiện nghĩa vụ cung cấp hàng hóa theo hợp 
đồng,A có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp nào theo BLDS để đảm bảo quyền lợi của  mình?  Bài làm:   1. 
Doanh nghiệp B có nghĩa vụ chấp nhận trách nhiệm về việc cung cấp 
hànghóa không đáp ứng đúng như đã thảo luận trong hợp đồng 
Theo quy định tại Điều 432 Bộ luật Dân sự 2015, chất lượng hàng hóa được xác định 
theo thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng mua bán. Trong trường hợp không có 
thỏa thuận thì chất lượng hàng hóa phải phù hợp với tiêu chuẩn đã được công bố, 
hoặc áp dụng theo thông lệ trong kinh doanh, hoặc theo quy định của pháp luật. 
Trong trường hợp này, hợp đồng mua bán hàng hóa giữa doanh nghiệp A và doanh 
nghiệp B đã có thỏa thuận về chất lượng hàng hóa, bao gồm số lượng, chất lượng và 
giá cả. Do đó, doanh nghiệp B có nghĩa vụ cung cấp hàng hóa đúng như đã thỏa thuận  trong hợp đồng. 
Việc doanh nghiệp B cho rằng tất cả các thông số kỹ thuật đã được đáp ứng đúng là 
không có căn cứ. Bởi lẽ, theo thông tin được cung cấp, doanh nghiệp A phát hiện một 
số lỗi kỹ thuật và chất lượng không đáp ứng đúng như đã thảo luận trước đó. Do đó, 
doanh nghiệp B phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp hàng hóa không đáp ứng 
đúng như đã thảo luận trong hợp đồng.  2. 
Trong trường hợp B không thực hiện nghĩa vụ cung cấp hàng hóa theo 
hợpđồng, A có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp nào theo BLDS để đảm bảo 
quyền lợi của mình? 
Theo quy định tại Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015, bên vi phạm nghĩa vụ phải chịu 
trách nhiệm dân sự đối với bên bị vi phạm, bao gồm:  • 
Bồi thường thiệt hại;  • 
Buộc thực hiện nghĩa vụ;  • 
Trả tiền phạt vi phạm;      lOMoAR cPSD| 46342819 • 
Trả lãi trên số tiền chậm trả. 
Trong trường hợp doanh nghiệp B không thực hiện nghĩa vụ cung cấp hàng hóa theo 
hợp đồng, doanh nghiệp A có quyền yêu cầu doanh nghiệp B thực hiện nghĩa vụ của  mình, cụ thể là:  • 
Giao hàng hóa đúng như đã thỏa thuận trong hợp đồng;  • 
Sửa chữa hoặc thay thế hàng hóa nếu hàng hóa có lỗi kỹ thuật hoặc chất lượng không 
đáp ứng đúng như đã thỏa thuận trong hợp đồng. 
Nếu doanh nghiệp B không thực hiện nghĩa vụ của mình thì doanh nghiệp A có quyền 
yêu cầu Tòa án buộc doanh nghiệp B thực hiện nghĩa vụ. Ngoài ra, doanh nghiệp A 
cũng có quyền yêu cầu doanh nghiệp B bồi thường thiệt hại nếu việc không thực hiện 
nghĩa vụ của doanh nghiệp B gây thiệt hại cho doanh nghiệp A. 
Cụ thể, doanh nghiệp A có thể yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp sau để đảm bảo  quyền lợi của mình:  • 
Kê biên tài sản của doanh nghiệp B để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ;  • 
Cấm doanh nghiệp B thực hiện các quyền của mình;  • 
Buộc doanh nghiệp B thực hiện nghĩa vụ bằng biện pháp khác. 
Doanh nghiệp A có quyền lựa chọn biện pháp phù hợp với tình hình thực tế để đảm 
bảo quyền lợi của mình.  Câu 3 
Ngày 10/02/2019, doanh nghiệp A (kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp) đã gửi 
văn bản đề nghị giao kết hợp đồng đến doanh nghiệp B nhằm giới thiệu sản phẩm và đề 
nghị bán cho doanh nghiệp B 100 tấn gạo Khang Dân, thời hạn trả lời trước ngày 
25/02/2019. Ngày 14/02/2019, doanh nghiệp B nhận được đề nghị giao kết hợp đồng. 
Ngày 20/02/2019, doanh nghiệp A nhận được thư trả lời của doanh nghiệp B với nội 
dung đồng ý giao kết hợp đồng, tuy nhiên đề nghị thanh toán bằng hình thức chuyển khoản 
với lý do không đủ lượng tiền mặt cần thiết.      lOMoAR cPSD| 46342819
Đến ngày 01/03/2019, sau khi không nhận được phản hồi nào khác của doanh nghiệp 
A, doanh nghiệp B đã đưa 2 container đến tại kho để nhận hàng, đúng như nội dung của đề 
nghị giao kết hợp đồng mà doanh nghiệp A đã gửi. Tuy nhiên doanh nghiệp A thông báo số 
hàng trên đã được bán cho doanh nghiệp C vào ngày 24/02/2019. Cho rằng doanh nghiệp 
A đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng, doanh nghiệp B khởi kiện ra Toà án yêu cầu doanh nghiệp 
A phải bồi thường toàn bộ thiệt hại phát sinh.  Anh (chị) hãy cho biết:  a) 
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là gì ? Việc Doanh nghiệp A không 
phảnhồi lại doanh nghiệp B, có cấu thành một chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng hay  không.  b) 
Đưa ra quan điểm giải quyết tranh chấp trên.  Bài làm: 
a) Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là gì ? 
Theo quy định tại Điều 393 Bộ luật Dân sự 2015, chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là 
sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của  đề nghị. 
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc  bằng hành vi cụ thể. 
Việc Doanh nghiệp A không phản hồi lại doanh nghiệp B, có cấu thành một chấp nhận đề 
nghị giao kết hợp đồng hay không? 
Theo quy định tại Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dân sự cũng được coi như được 
giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thỏa thuận 
im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết. 
Trong trường hợp này, doanh nghiệp B đã gửi thư trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng đến 
doanh nghiệp A vào ngày 20/02/2019. Thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng là trước 
ngày 25/02/2019. Doanh nghiệp A không có phản hồi lại thư trả lời của doanh nghiệp B. 
Tuy nhiên, trong trường hợp này, không có thỏa thuận giữa các bên về việc im lặng là sự 
trả lời chấp nhận giao kết. Do đó, việc doanh nghiệp A không phản hồi lại thư trả lời của 
doanh nghiệp B không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.      lOMoAR cPSD| 46342819
b) Quan điểm giải quyết tranh chấp trên 
Theo quy định tại Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng được giao kết vào thời điểm 
bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết. 
Trong trường hợp này, hợp đồng mua bán gạo giữa doanh nghiệp A và doanh nghiệp B 
chưa được giao kết. Doanh nghiệp A không có nghĩa vụ giao hàng cho doanh nghiệp B. 
Doanh nghiệp B cho rằng doanh nghiệp A đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng là không có căn 
cứ. Doanh nghiệp B không có quyền yêu cầu doanh nghiệp A bồi thường thiệt hại. 
Tuy nhiên, doanh nghiệp B đã bỏ ra chi phí vận chuyển 2 container đến kho doanh nghiệp 
A để nhận hàng. Chi phí này là thiệt hại thực tế mà doanh nghiệp B phải chịu. Doanh nghiệp 
A có thể phải bồi thường cho doanh nghiệp B chi phí này. 
Ngoài ra, doanh nghiệp A cũng có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý khác đối với doanh 
nghiệp B theo quy định của pháp luật.  Câu 4 
Ngày 01/05/2021, Công ty A có trụ sở thương mại tại thành phố Hồ Chí M, gửi đề 
nghị giao kết hợp đồng cho Công ty B (có trụ sở tại Đà nẵng) để chào bán 100 tấn cafe loại 
2.5% đen với giá là 40 triệu đồng/tấn. Đồng thời, trong thư cũng ghi rõ hiệu lực của đề 
nghị là 30 ngày kể từ ngày Công ty B nhận được đề nghị. Ngày 05/05/2021, Công ty B 
nhận được thư đề nghị này và fax sang cho công ty A cùng ngày. Bản fax có nội dung cụ 
thể như sau: (1) yêu cầu giảm giá hàng xuống còn 30 triệu đồng/tấn; (2) Bên A có nghĩa vụ 
vận chuyển hàng đến kho của Bên B. Câu hỏi:  1. 
Anh/chị hãy cho biết fax trả lời của công ty B ngày 05/05/2021 có được xem 
làchấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng có giá trị pháp lý không? Giải thích?  2. 
Giả sử hợp đồng đã được giao kết. Theo quy định của hợp đồng, công ty A 
sẽgiao hàng thành 03 đợt. Ngày 20/06/2021, công ty A đã hoàn thành việc giao hàng đợt 
1, tuy nhiên Công ty B không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền hàng dù A đã nhiều lần 
thúc giục. Để bảo vệ quyền lợi của mình, anh/chị hãy cho biết A có thể áp dụng các biện 
pháp nào theo Bộ luật Dân sự 2015?      lOMoAR cPSD| 46342819   Bài làm:   1. 
Fax trả lời của công ty B ngày 05/05/2021 có được xem là chấp nhận đề nghị 
giaokết hợp đồng có giá trị pháp lý không? Giải thích? 
Theo quy định tại Điều 393 Bộ luật Dân sự 2015, chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là 
sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của  đề nghị. 
Trong trường hợp này, fax trả lời của công ty B không chấp nhận toàn bộ nội dung của đề 
nghị giao kết hợp đồng của công ty A. Cụ thể, fax trả lời yêu cầu giảm giá hàng xuống còn 
30 triệu đồng/tấn và bên A có nghĩa vụ vận chuyển hàng đến kho của bên B. 
Do đó, fax trả lời của công ty B không được xem là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng  có giá trị pháp lý.  2. 
Giả sử hợp đồng đã được giao kết. Theo quy định của hợp đồng, công ty A sẽ 
giaohàng thành 03 đợt. Ngày 20/06/2021, công ty A đã hoàn thành việc giao hàng đợt 
1, tuy nhiên Công ty B không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền hàng dù A đã nhiều 
lần thúc giục. Để bảo vệ quyền lợi của mình, anh/chị hãy cho biết A có thể áp dụng 
các biện pháp nào theo Bộ luật Dân sự 2015? 
Theo quy định tại Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015, bên vi phạm nghĩa vụ phải chịu trách 
nhiệm dân sự đối với bên bị vi phạm, bao gồm:  • 
Bồi thường thiệt hại;  • 
Buộc thực hiện nghĩa vụ;  • 
Trả tiền phạt vi phạm;  • 
Trả lãi trên số tiền chậm trả. 
Trong trường hợp này, công ty B không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho công 
ty A là đã vi phạm hợp đồng. Để bảo vệ quyền lợi của mình, công ty A có thể áp dụng các  biện pháp sau:  • 
Bồi thường thiệt hại: Công ty A có thể yêu cầu công ty B bồi thường thiệt hại do 
không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền hàng. Thiệt hại có thể bao gồm:      lOMoAR cPSD| 46342819
o Chi phí vận chuyển hàng hóa; o Chi phí lưu kho, bảo 
quản hàng hóa; o Chi phí lãi suất phát sinh do chậm thanh 
toán tiền hàng; o Các chi phí khác có liên quan.  • 
Buộc thực hiện nghĩa vụ: Công ty A có thể yêu cầu Tòa án buộc công ty B thực hiện 
nghĩa vụ thanh toán tiền hàng.  • 
Trả tiền phạt vi phạm: Nếu có thỏa thuận về tiền phạt vi phạm trong hợp đồng, công 
ty A có thể yêu cầu công ty B trả tiền phạt vi phạm.  • 
Trả lãi trên số tiền chậm trả: Công ty A có thể yêu cầu công ty B trả lãi trên số tiền 
chậm trả theo quy định của pháp luật. 
Cụ thể, công ty A có thể thực hiện các bước sau: 
1. Gửi thông báo cho công ty B yêu cầu thanh toán tiền hàng. Trong thông báo, côngty 
A cần nêu rõ số tiền chậm trả, thời hạn thanh toán và các biện pháp sẽ được áp dụng 
nếu công ty B không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. 
2. Nếu công ty B không thực hiện nghĩa vụ thanh toán sau khi nhận được thông 
báo,công ty A có thể khởi kiện ra Tòa án. Trong đơn khởi kiện, công ty A cần nêu 
rõ các căn cứ pháp lý để yêu cầu Tòa án buộc công ty B thực hiện nghĩa vụ thanh  toán tiền hàng. 
Ngoài ra, công ty A cũng có thể áp dụng các biện pháp bảo vệ quyền lợi của mình theo quy 
định của pháp luật khác, chẳng hạn như:  • 
Kê biên tài sản của công ty B để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.  • 
Cấm công ty B thực hiện các quyền của mình.  • 
Buộc công ty B thực hiện nghĩa vụ bằng biện pháp khác.      lOMoAR cPSD| 46342819 Câu 5 
Vào năm 2016 vợ chồng bà Đinh Thị Thanh Hường và ông Nguyễn Văn Ơn có mua 
của ông Lê Hoàng Đức và bà Đinh Thị Lệ Oanh lô đất diện tích 5x14,5m thuộc thửa đất số 
33, tờ bản đồ số 68 tại tổ 11, phường Hòa Khánh Bắc, quận Liên Cểu, TP Đà Nẵng với giá 
700.000.000 đồng, có đưa trước 300.000.000 đồng. Vì tin tưởng nhau là người một nhà 
nên khi mua đất hai bên chỉ thỏa thuận bằng miệng. Đến năm 2019 vợ chồng bà Hường, 
ông Ơn mới giao đủ số tiền còn lại là 400.000.000 đồng thì vợ chồng ông Đức bà Oanh 
mới viết tay cho vợ chồng bà Hường ông Ơn một tờ giấy chuyển nhượng quyền sử dụng 
đất, vì lúc đó ông Đức chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2020 vợ 
chồng bà Hường, ông Ơn nộp cho Công an phường Hòa Khánh bản gốc giấy chuyển 
nhượng quyền sử dụng đất do ông Đức và bà Oanh viết, nhưng đến nay đã bị thất lạc. Vì 
vậy, đến nay ông Đức cho rằng chỉ cho hai vợ chồng bà Hường và ông Ơn ở nhờ chứ không 
bán và khởi kiện đòi lại đất. 
Được biết, lô đất trên ông Đức có được trước khi kết hôn với bà Oanh và chưa làm 
giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất. Bà Oanh xác nhận ông Đức đã chuyển nhượng cho 
vợ chồng bà Hường, ông Ơn lô đất trên có viết giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vợ 
chồng bà Hường, ông Ơn đã xây nhà ở kiên cố từ năm 2016 đến nay. 
Hỏi theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành thì: 
1. Hợp đồng trên vi phạm điều kiện có hiệu lực nào? 
2. Hợp đồng trên có bị vô hiệu không? 
3. Hãy giải quyết tranh chấp trên.  Bài làm:  
1. Hợp đồng trên vi phạm điều kiện có hiệu lực nào? 
Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015, điều kiện có hiệu lực của giao dịch  dân sự là:  • 
Chủ thể có năng lực hành vi dân sự và ý chí tự nguyện, không bị lừa dối, đe dọa,  cưỡng ép;  • 
Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không 
trái đạo đức xã hội;      lOMoAR cPSD| 46342819 • 
Hình thức của giao dịch không trái quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã  hội. 
Trong trường hợp này, hợp đồng mua bán đất giữa vợ chồng bà Hường và ông Ơn với vợ 
chồng ông Đức và bà Oanh vi phạm điều kiện về hình thức. Cụ thể, theo quy định tại Điều 
167 Bộ luật Dân sự năm 2015, giao dịch về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản 
và có công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 
2. Hợp đồng trên có bị vô hiệu không? 
Theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự năm 2015, giao dịch dân sự vi phạm quy định 
về hình thức nhưng có đủ các điều kiện sau đây thì vẫn có hiệu lực:  • 
Một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch;  • 
Các bên đã thừa nhận giao dịch đó và không có tranh chấp về giao dịch đó;   
Giao dịch đã được xác lập trước ngày Bộ luật Dân sự này có hiệu lực. 
Trong trường hợp này, hợp đồng mua bán đất giữa vợ chồng bà Hường và ông Ơn với vợ 
chồng ông Đức và bà Oanh đã được thực hiện một phần, cụ thể là vợ chồng bà Hường và 
ông Ơn đã thanh toán 300.000.000 đồng trong tổng số tiền 700.000.000 đồng. Ngoài ra, 
hai bên cũng đã thừa nhận giao dịch đó và không có tranh chấp về giao dịch đó. Do đó, 
hợp đồng này vẫn có hiệu lực. 
3. Giải quyết tranh chấp 
Xác định hợp đồng vi phạm hình thức theo Luật Đất đai và Bộ luật Dân sự 
Xác định các bên đã hoàn thành nghĩa vụ thực tế 
Áp dụng Điều 129 BLDS 2015 để yêu cầu Tòa án công nhận hiệu lực hợp đồng Công 
nhận quyền sử dụng đất của vợ chồng bà Hường, ông Ơn.  ĐÁP ÁN:  Câu 1:  
Khi chúng ta đưa ra đề nghị đầu tiên của mình và nhận được phản hồi của bên đối tác (hoặc 
ngược lại) thì chúng ta đã xác định được vùng thương lượng. Trong phần chuẩn bị chúng ta đã đặt 
ra những giới hạn cho mình và đối tác cũng vậy. Vùng thương lượng chính là vùng hai bên chồng  lấn nhau (1d)      lOMoAR cPSD| 46342819
Cần xác định vùng thương lượng khi đàm phán vì: Nếu mong muốn hai bên không có vùng 
chồng lấn, mức giá tối đa mà người mua có thể trả thấp hơn mức giá tối thiểu mà người bán có thể 
bán, đàm phán sẽ không có cơ hội thành công. Vùng thương lượng không chỉ tồn tại đối với yếu 
tố giá cả mà cả nhiều yếu tố khác. Sẽ có nhiều vùng thương lượng tương ứng với nhiều vùng đàm  phán khác nhau (1d) 
Có khoảng chồng lấn là điều kiện thuận lợi để dẫn đến thành công. Nhưng không phải lúc 
nào có khoảng chồng lấn thì cũng đều đi đến đạt được thoả thuận. Vì vậy, có thể sử dụng một số 
chiến thuật để tăng cơ hội đạt được thoả thuận: (1d) 
- Chiến thuật chia nhỏ: Chia nhỏ các vấn đề lớn đang cản trở việc đạt được thoả thuận thành 
những vấn đề nhỏ để giải quyết dần từng vấn đề. (0.5d) 
- Thăm dò: Đặt câu hỏi “ Nếu…” để mở lối thoát trong khi thảo luận vấn đề với đối tác.  (0.5d) 
- Lảng tránh: Khi cuộc đàm phán đi vào bế tắc, có thể tạm thời gác một vấn đề có vẻ khó 
sang một bên và phải trở lại vấn đề sau đó dù chỉ là để cùng công nhận rằng vấn đề đó đã được xử 
lý bởi những quyết định khác. (0.5d) 
- Trao đổi nhượng bộ: Nhượng bộ để đổi lấy nhượng bộ chứ không bao giờ nhượng bộ đơn 
phương. Chỉ nhượng bộ khi không còn cách nào khác và không nên nhượng bộ quá sớm. (0.5d) 
- Phương án mới: Luôn luôn nghĩ ra những phương án mới. Những phương án mới cớ thể 
thay thế tốt hơn những phương án cũ. (0.5d) 
- Sức ép thời gian: Được sử dụng khi người đàm phán muốn thử gây sức ép để đối tác đi đến 
quyết định hoặc khi người đàm phán muốn có thêm thời gian để cân nhắc những lựa chọn khác.  (0.5d)   Câu 2:       lOMoAR cPSD| 46342819    Câu 3:  
- Chỉ những kết quả hòa giải thành thỏa mãn điều kiện theo quy định mới được Tòa án xem 
xét công nhận theo thủ tục việc dân sự: căn cứ Điều 416 BLTTDS 2015 thì chỉ những kết quả hòa 
giải thành vụ việc xảy ra giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền 
có nhiệm vụ hòa giải đã hòa giải thành theo quy định của pháp luật về hòa giải mới được Tòa án 
xem xét ra quyết định công nhận (1d) 
- Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án: các bên tham gia thỏa thuận 
hòa giải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; các bên tham gia thỏa thuận hòa giải là người có 
quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải; một hoặc cả hai bên có đơn yêu cầu Tòa án 
công nhận; nội dung thỏa thuận hòa giải thành của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm 
điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc  người thứ ba (1d) 
- Thủ tục yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án: theo quy định tại Điều 
418 BLTTDS 2015 thì người yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án phải 
thực hiện dưới hình thức bằng văn bản (1d) 
- Thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án: Điều 419 BLTTDS 2015 đã quy 
định khi yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải, người yêu cầu phải gửi kèm theo văn bản về 
kết quả hòa giải thành. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 15 ngày kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn 
yêu cầu. Sau khi hết thời hạn này Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu và phiên      lOMoAR cPSD| 46342819
họp này phải được mở trong thời hạn mười ngày tiếp theo kể từ ngày ra quyết định nêu trên. Về 
thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu, những người tham gia phiên họp, thủ tục tiến hành phiên họp 
được thực hiện theo thủ tục chung. Tòa án chỉ ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành 
ngoài Tòa án trong trường hợp có đủ các điều kiện công nhận theo quy định. Trong trường hợp 
không đủ một trong các điều kiện quy định thì Tòa án ra quyết định không công nhận. (1d) 
- Nêu quan điểm chỉ vướng mắc của pháp luật, phân tích. (1d) - Đưa ra ý kiến giải pháp để 
khắc phục những vướng mắc đó. (1d)   Câu 4:  
Bước 1: Nghĩ ra càng nhiều phương án thay thế càng tốt (1đ) 
VD: Hương cho rằng công ty có thể tăng diện tích văn phòng bằng cách thuê kho ở bên ngoài 
và cải tạo diện tích kho hiện tại thành khu làm việc, bố trí lại văn phòng cho hợp lý hơn, chấp nhận 
thuê diện tích 100 m2 và thuê thêm kho hoặc mở thêm 1 chi nhánh khác trong thành phố. (1đ) 
Bước 2: Lựa chọn những phương án triển vọng, có tính khả thi cao (1đ) 
VD: Giả sử phương án mở thêm chi nhánh khác và thuê kho là hai phương án triển vọng 
nhất, Hương phải biến phương án đó thành hiện thực bằng cách xác định xem chi nhánh đó sẽ đặt 
ở đâu, sẽ thuê địa điểm nào. chi phí thuê kho, cải tạo văn phòng, thuê văn phòng chi nhánh là bao  nhiêu,.. (1đ) 
Bước 3: Đánh giá xem phương án thay thế nào là tốt nhất và biến chúng thành hiện thực. 
Để đánh giá cần có tiêu chí đánh giá chính là mức độ đáp ứng nhu cầu của mỗi phương án.  (1đ) 
VD: Hương đang đại diện cho công ty để đàm phán với chủ ngôi nhà mà công ty muốn thuê. 
Hương đã đạt được thoả thuận với chủ nhà trong các vấn đề khác, ngoại trừ giá thuê. (1đ)  Câu 5:  Tín hiệu  Ý nghĩa  Điểm  -Chúng tôi cảm thấy  Khó không có nghĩa là  0.5 
khó có thể hoàn thành kịp…  không thể  - Tôi không được phép  Hỏi sếp của tôi  0.5  quyết định…      lOMoAR cPSD| 46342819 - Công ty chúng tôi  Chúng tôi muốn thương  0.5 
không bao giờ thương lượng lượng về những gì chúng tôi  về giá… 
sẽ nhận được với mức giá đó  - Chúng tôi không định  Có thể thảo luận vào  0.5 
thảo luận vấn đề đó vào lúc ngày mai hoặc bao giờ ?    này…  - Chúng tôi thường 
Có thể giảm giá ở mức  1.0 
không giảm giá, mà nếu có nào đó dưới 10% 
giảm chăng nữa thì cũng  không quá …  - Chúng tôi không thể 
Có thể thương lượng về  1.0 
sản xuất được lượng hàng đó giá, thời hạn, điều kiện giao 
trong thời hạn yêu cầu … 
hàng, chất lượng, số lượng... 
Đưa ra ý kiến tư vấn phù hợp  2d   Câu 6:     Trả lời    Điểm  1 
Không phải là chấp nhận đề nghị giao kết  0.5   
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả  1.0   
lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ 
nội dung của đề nghị. 
Bên A muốn tăng thêm 1/3 sản phẩm, đây  0.5   
được xem là đề nghị mới  Cơ sở pháp lý  0.5    2 
Bên A không được coi là đồng ý chấp nhận  0.5    giao kết hợp đồng 
Sự im lặng của bên được đề nghị không được  1.0     
coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường 
hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập  giữa các bên.      lOMoAR cPSD| 46342819
Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề  1.0 
nghị nhận được chấp nhận giao kết. 
Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự 
trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn 
thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng  của thời hạn đó. 
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời 
điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. 
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là 
thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình 
thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản. 
Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và 
sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao 
kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều 400  BLDS 2015  Cơ sở pháp lý  1.0  Câu 7:    Trả lời  Điểm  1 
Theo BLDS, bên bán (B) có trách nhiệm cung  0.5 
cấp hàng hóa đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng. 
Nếu hàng hóa không đáp ứng đúng như đã thảo luận, 
B có nghĩa vụ chấp nhận trách nhiệm và thực hiện 
biện pháp để giải quyết vấn đề. 
Theo BLDS, bên bán có trách nhiệm đảm bảo  1.0        lOMoAR cPSD| 46342819  
chất lượng tài sản đáp ứng yêu cầu trong hợp đồng.   
Chất lượng của tài sản mua bán do các bên thỏa  thuận. 
Trường hợp tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản 
đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm 
quyền quy định thì thỏa thuận của các bên về chất 
lượng của tài sản không được thấp hơn chất lượng của 
tài sản được xác định theo tiêu chuẩn đã công bố hoặc 
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 
Khi các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa  1.0 
thuận không rõ ràng về chất lượng tài sản mua bán thì 
chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo 
tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, 
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc 
theo tiêu chuẩn ngành nghề. 
Trường hợp không có tiêu chuẩn về chất lượng 
của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan 
nhà nước có thẩm quyền và tiêu chuẩn ngành nghề thì 
chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo 
tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng 
phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng và theo quy 
định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.  Cơ sở pháp lý  0.5  2 
Buộc thực hiện đúng nghĩa vụ (phân tích)  0.5 
Phạt vi phạm, nếu có thỏa thuận (giải thích)  0.5 
Bồi thường thiệt hại (phân tích)  0.5 
Hủy bỏ hợp đồng (phân tích)  0.5      lOMoAR cPSD| 46342819
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng  0.5  (phân tích)    Nêu cơ sở pháp lý  0.5   Câu 8:     Trả lời    Điểm  1 
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả  0.5   
lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ 
nội dung của đề nghị. 
Sự im lặng của bên được đề nghị không được  0.5   
coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ 
trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã 
được xác lập giữa các bên. 
Việc Doanh nghiệp A không phản hồi, không  0.5   
phải là đồng ý giao kết hợp đồng  Cơ sở pháp lý  0.5    2 
Giữa A và B chưa có hợp đồng được xác lập,  1.0   
do thư trả lời của B được xem là đề nghị mới, việc A 
không phản hồi cũng không được xem là đồng ý  giao kết hợp đồng. 
A không vi phạm nghĩa vụ hợp đồng  0.5   
Tuy nhiên, thời điểm A bán hàng cho C là vào  1.0   
ngày 24/2/2019, thời gian này đang còn trong thời 
hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng ban đầu của 
doanh nghiệp B. Do đó hành vi bán hàng cho C là vi 
phạm nghĩa vụ trong đề nghị giao kết hợp đồng, 
A phải bồi thường thiệt hại (nếu có)  0.5    Nêu cơ sở pháp lý  1.0     Câu 9:     Trả lời    Điểm  1 
Fax trả lời của công ty B không phải là một  1.0        lOMoAR cPSD| 46342819  
chấp nhận đề nghị gia kết hợp đồng có giá trị pháp lý 
Nội dung fax trả lời có thay đổi đề nghị ban đầu  0.5  của công ty A 
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả  0.5 
lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ 
nội dung của đề nghị.  Nêu cơ sở pháp lý  0.5  2 
Buộc thực hiện đúng nghĩa vụ  0.5 
Phạt vi phạm, nếu có thỏa thuận  0.5 
Yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có)  0.5 
Hủy bỏ hợp đồng (nếu có thỏa thuận, trường  0.5 
hợp không có thỏa thuận thì có thể xác định vi phạm 
nghĩa vụ thanh toán là vi phạm nghiêm trọng) 
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng  0.5  (giải thích)  Nêu cơ sở pháp lý  1.0  Câu 10:    Trả lời    Điểm  1 
Hợp đồng vi phạm điều kiện về hình thức  1.0    Nêu cơ sở pháp lý  0.5    2 
Hợp đồng có thể không bị vô hiệu (Tòa án  1.0   
công nhận theo yêu cầu của ít nhất một bên, nếu đủ  điều kiện công nhận) 
Hai bên đã hoàn thành cơ bản nghĩa vụ (thanh  0.5   
toán tiền và chuyển giao tài sản thực tế) 
Các điều kiện có hiệu lực khác đều phù hợp  0.5    quy định pháp luật  Nêu cơ sở pháp lý  0.5    3 
Xác định hợp đồng vi phạm hình thức theo  0.5        lOMoAR cPSD| 46342819  
Luật Đất đai và Bộ luật Dân sự   
Xác định các bên đã hoàn thành nghĩa vụ thực tế  0.5 
Áp dụng Điều 129 BLDS 2015 để yêu cầu Tòa  0.5 
án công nhận hiệu lực hợp đồng 
Công nhận quyền sử dụng đất của vợ chồng bà  0.5  Hường, ông Ơn.  -HẾT- 
 NGƯỜI PHẢN BIỆN  NGƯỜI BIÊN SOẠN 
PGS.TS ĐOÀN ĐỨC LƯƠNG 
 TS. HỒ THỊ VÂN ANH