






Preview text:
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG LUẬT ĐẤT ĐAI CÓ LỜI GIẢI
Ông A đứng tên chủ sử dụng 500m2 đất từ năm 1970. Khu đất này có nguồn
gốc là đất nông nghiệp, ông A mua của ông B năm 1968 ( có xác nhận của
UBND xã H ). Năm 1990, ông A xây dựng nhà ở trên khu đất này. Nay, UBND
huyện X ra quyết định thu hồi 100m2 đất của hộ ông A để làm đường; tuy
nhiên, ông A chỉ được bồi thường theo giá đất nông nghiệp, với lý do khu đất
này chưa có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển
đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp thành đất ở. Ông A không đồng ý với
việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp, với lý do, khu đất này gia đình ông
đã sử dụng để làm nhà ở từ năm 1990 và đã nộp thuế nhà đất từ đó đến nay.
II) Giải quyết vụ việc: 1.
Việc bồi thường diện tích đất thu hồi của gia đình ông A theo giá đất
nông nghiệp đúng hay sai? Vì sao ? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này ?
Việc UBND xã X bồi thường cho ông A theo giá đất nông nghiệp là sai. Bởi
vì: Ông A là chủ sở hữu hợp pháp của mảnh đất vì đã được ông B chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và được UBND xã xác nhận. Ông A đứng tên chủ
sở hữu mảnh đất vào năm 1970 nên ông A thuộc diện được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo điểm d khoản 1 điều 100 Luật Đất đai 2013:
“1. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các
loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã
sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993”
Theo đó, ông A đã đáp ứng đủ các điều kiện: -
Sử dụng đất ổn định lâu dài: ông A đã xây nhà và sử dụng với mục đích
làm đất ở liên tục kể từ thời điểm năm 1990 đến khi có quyết định thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền – hoàn toàn đúng với quy định tại khoản
1 điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, ông A có quyền yêu cầu UBND cấp xã
chứng nhận việc sử dụng đất ổn định lâu dài. -
UBND xã xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất: thực tế thấy rằng đất không có tranh chấp -
Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố.
Văn bản pháp luật quy định: theo điều 100 Luật Đất đai 2013.
Như vậy, ông A thuộc diện được cấp giấy chứng nhận với mục đích sử
dụng đất là đất ở trên thửa đất 500m2. Thực tế, ông A đã nộp thuế nhà đất từ
năm 1990, nghĩa là đã thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước.
Kết luận:Căn cứ vào những lý do và các cơ sở pháp lý trên, việc UBND huyện
X bồi thường cho ông A theo giá đất nông nghiệp là sai. 2.
Trong trường hợp ông A không đồng ý với quyết định giải quyết
khiếu nại của UBND Huyện X thì ông sẽ đề nghị cơ quan nhà nước nào có
thẩm quyền giải quyết vụ việc này ? Vì sao ? 1.
Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng
đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành
chính về quản lý đất đai.d 2.
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành
chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự,
thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất
đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.”
Và điều 17 Luật Khiếu nại 2011 về “Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã); Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình,
của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.”
Theo khoản 1 điều 29 Luật Tố tụng Hành chính 2010 quy định: “Thẩm quyền
của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Toà án nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án cấp
huyện) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây: 1.
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà
nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án
hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó”
Như vậy, nếu ông A không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại
của UBND Huyện X, ông có thể chọn 1 trong 2 cách sau: -
Gửi đơn khiếu nại tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc Thủ trưởng cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện X -
Gửi đơn khiếu kiện tới Toà án nhân dân huyện X
3. Nội dung đơn khởi kiện
Trường hợp 1: Gửi đơn khiếu nại
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Huyện X, ngày , tháng , năm ĐƠN KHIẾU NẠI
( v/v UBND huyện X ra quyết định đền bù 100m2 đất của hộ gia đình ông
Nguyễn Văn A theo giá đất nông nghiệp)
Kính gửi: Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện X
Người khiếu nại: Nguyễn Văn A (chủ hộ gia đình. . . . . . )
CMND số. . . . ngày cấp. . . . . . nơi cấp. . . . .
Hộ khẩu thường trú và nơi ở hiện nay tại:. . . . .
Tôi làm đơn này để khiếu nại quyết định hành chính số. . của UBND
huyện X về việc chỉ đền bù cho 100m2 đất nhà tôi theo giá đất nông nghiệp.
Tóm tắt vụ việc: Tôi là chủ sở hữu 500m2 đất từ năm 1970. Khu đất này
có nguồn gốc là đất nông nghiệp, tôi mua của B. Năm 1968 (có xác nhận của
Ủy ban nhân dân xã H). Năm 1990, tôi làm nhà ở trên khu đất này. Nay,
UBND huyện X ra quyết định thu hồi 100m2 đất của hộ gia đình tôi làm đường.
Tôi chỉ được bồi thường theo giá đất nông nghiệp, với lý do khu đất này chưa
có quyết định của cơ quan nhà nước có thảm quyền cho phép chuyển đổi mục
đích sử dụng từ đất nông nghiệp thành đất ở. Tôi không đồng ý với quyết định
này vì tôi đã sử dụng khu đất này làm nhà ở từ năm 1990 và đã nộp thuế theo quy định.
Lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết: Theo tôi, việc làm này của UBND
huyện X là chưa thỏa đáng, chưa đúng quy định của pháp luật, do vậy tôi viết
đơn khiếu nại này lên Chủ tịch UBND có thẩm quyền yêu cầu giải quyết nhằm
đòi lại quyền lợi chính đáng cho mình. Yêu cầu xem xét thu hồi và huỷ quyết
định hành chính của của UBND huyện X và bồi thường cho tôi theo giá đất ở.
Tôi xin chân thành cảm ơn! Người làm đơn
Trường hợp 2: Gửi đơn khiếu kiện
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Huyện X, ngày , tháng , năm ĐƠN KHIẾU KIỆN
( v/v UBND huyện X ra quyết định đền bù 100m2 đất của hộ gia đình ông
Nguyễn Văn A theo giá đất nông nghiệp)
Kính gửi: Tòa án nhân dân huyện X
Người khiếu kiện: Nguyễn Văn A (chủ hộ gia đình. . . . . . )
CMND số. . . . ngày cấp. . . . . . nơi cấp. . . . .
Hộ khẩu thường trú và nơi ở hiện nay tại:. . . . .
Tôi làm đơn này để khiếu kiện quyết định hành chính số. . . của UBND
huyện X về việc chỉ đền bù cho 100m2 đất nhà tôi theo giá đất nông nghiệp.
Tóm tắt vụ việc:. . . . . . . . .
Tôi viết đơn này khiếu kiện Quyết định của UBND huyện X về việc đền
bù cho tôi. Rất mong quý tòa chấp nhận nội dung khởi kiện Người khởi kiện
4. Hộ ông A có được giao đất tái định cư không ? Vì sao ?
Theo “Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất” tại điều
74 Luật Đất đai : “Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng
mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được
bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.”
Và theo điều 79 Luật Đất đai và điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: “Trường hợp
thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều
kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân
không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở
thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư”
Như vậy, nếu gia đình ông A sau khi bị thu hồi đất mà đáp ứng đủ các điều
kiện sau thì được giao đất tái định cư: -
phần đất còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện để ở -
hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã 5.
Vụ việc này cần được giải quyết như thế nào theo đúng quy định của
pháp luật hiện hành ?
Như đã giải thích ở trên, căn cứ vào Luật Đất đai 2013, Nghị
định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật Đất đai, Nghị
định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất, ông A mua đất từ năm 1968, đã xây nhà và nộp thuế nhà đất từ năm
1990 đến này nên việc UBND huyện X thu hồi mà chỉ đền bù cho ông theo giá
đất nông nghiệp là không đúng.
Như vậy, nên giải quyết vụ việc theo hướng sau: -
UBND huyện X bồi thường cho ông A 100m2 đất thu hồi theo giá đất ở -
Trường hợp đất còn lại không đủ điều kiện để ở, gia đình không còn đất ở,
nhà ở nào khác trong địa bàn xã thì được giao đất ở, đất tái định cư. Trường
hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở, nhà ở thì được bồi thường bằng
tiền (điểm a, khoản 1, điều 79 Luật Đất đai và điểm a khoản 1 điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP) -
Trường hợp đất còn lại đủ điều kiện để ở hoặc đất còn lại không đủ điều
kiện để ở mà hộ gia đình còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, nơi có đất ở
thu hồi thì bồi thường bằng tiền. Nếu địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì
được xem xét bồi thường bằng đất ở. ( điểm b, khoản 1, điều 79 Luật Đất đai
và điểm b, khoản 1, điều 6, Nghị định 47/2014/NĐ-CP) KẾT BÀI
Vấn đề về giấy chứng nhận quyền, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thu
hồi, đền bù đất,. . còn rất nhiều vấn đề bất cập trong công tác quản lý và áp
dụng. Bởi vậy, Nhà nước cần không ngừng có biện pháp nâng cao nhận thức
của người dân cũng như cán bộ, công chức có trách nhiệm, thẩm quyền trong lĩnh vực đất đai.
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG LUẬT ĐẤT ĐAI CÓ ĐÁP AN
Trong cuộc sống, trong kinh doanh, nắm bắt rõ ràng các quy định trong luật đất
đai để đảm bảo tài sản sở hữu của mình vô cùng quan trọng. Những Bài tập
tình huống luật đất đai 2013 có đáp án bổ sung nguồn kiến thức quý báu.
Bài giảng luật đất đai 2013 nêu rõ Luật đất đai 2013 sửa đổi có 14 chương với
212 điều, so với Luật đất đai năm 2003 tăng thêm 7 chương và 66 điều với 11
điểm mới nổi bật trong bài giảng luật đất đái 2013 mà mọi người cần nắm bắt.
Do đó người đọc cần nắm rõ luật và các văn bản liên quan. Đặc biệt cần lưu ý
nên rõ nhưng căn cứ pháp lý trong điều luật để giải quyết vấn đề chứ không sao chép toàn bộ.
Trong luật đất đai 2013 cũng quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của Nhà nước
với người sử dụng đất như: Quy định đảm bảo của Nhà nước với người sử
dụng đất; trách nhiệm của nhà nước cung cấp thông tin đất đai đến người dân;
trách nhiệm nhà nước với đồng bào dân tộc thiểu số, với người trực tiếp tham
gia sản xuất nông nghiệp.
Với những bài tập tình huống luật đất đai 2013 chọn lọc có lời giải thì chủ yếu
đưa ra tình huống và căn cứ để giải quyết vấn đề. Cần trình bày câu trả lời đơn
giản, vắn tắt, ngắn gọn, đủ ý, tránh dài dòng.
Gia đình ông A đang xảy ra tranh chấp đất đai với hàng xóm dù đã hòa giải
nhưng không thống nhất, gia đình ông A đã gửi đơn kiện lên Tòa án nhân. Tuy
nhiên tòa không chấp nhận đơn kiện của gia đình ông A mà yêu cầu hòa giải có
thủ tục với UBND cấp xã. Ông A băn khoăn việc giải quyết tranh chấp đất đai
này tại tổ hòa giải cơ sở với tổ hòa giải cấp xã có khác nhau không? Vì sao tòa
án không chấp nhận biên bản của tổ hòa giải cơ sở? Đáp án
Luật đất đai năm 2013, tại điều 202 và 203 có quy định Nhà nước khuyến các
bên có mâu thuẫn tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc thông qua tổ hòa giải cơ
sở. Khi mà tại đây vẫn không giải quyết được vấn đề thì tiếp tục gửi đên đến
UBND cấp xã nơi tranh chấp để tiếp tục hòa giải. Các cơ quan liên quan có
trách nhiệm tổ chức hòa giải và thủ tục thực hiện kéo dài trong thời gian không
quá 45 ngày, tính từ ngày nhận đơn đề nghị được hòa giải tranh chấp.
Khi tại UBND xã tổ chức hòa giải bất thành thì đương sự có quyền nộp đơn lên
cấp thẩm quyền cao hơn hoặc tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Như vậy trả lời cho câu hỏi của ông A thì tổ hòa giải cơ sở và tổ hòa giải cấp
xã khác nhau. Tổ hòa giải cấp xã là thủ tục trình tự bắt buộc. Do vậy việc tòa
án không chấp nhận thụ lý đơn kiện của gia đình ông A gửi lên là hoàn toàn có cơ sở pháp lý.
Bài tập tình huống luật đất đai
Luật đất đai của Việt Nam được ban hành lần đầu vào năm 2003, trong đó quy
định những vấn đề liên quan đến quản lý và sử dụng đất. Qua quá trình áp dụng,
để chính xác hơn với tình hình thực tế, Luật đất đai đã được sửa đổi và được đa
số đại biểu Quốc hội đồng thuận vào ngày 29.11.2013, đó chính là Luật đất đai
2013. Luật đất đai sửa đổi này chính thức được có hiệu lực thi hành từ ngày
1.7.2014. Theo Hiến pháp Việt Nam cũng như quy định trong Luật đất đai sửa
đổi 2013 thì đất đai vẫn thuộc quyền sở hữu của toàn dân và khong công nhận
quyền sở hữu đất đai cho tư nhân. Người dân chỉ được quyền sử dụng đất do Nhà nước giao cho.
Nắm rõ những quy định trong Luật đất đai 2013 để giải quyết bài tập tình
huống luật đất đai nhanh chóng, chính xác. Bài tập tình huống
Anh P là công dân Việt Nam, anh P ra ngước ngoài làm ăn, sinh sống và mang
quốc tịch nước H. Năm 2015, anh P trở về Việt Nam và đang có ý định đầu tư
xây dựng khu du lịch tại tỉnh V.
Vậy theo Luật đất đai thì anh P được phép sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu
du lịch tại tỉnh V hay không? Nếu được thì cơ quan nào có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh P?
Anh P có thể sử dụng đất dưới hình thức nào để triển khai sự án xây dựng khu du lịch? Đáp án
Theo Luật đất đai 2013, tại điều 5 chỉ rõ anh P là người Việt Nam định cư ở
nước ngoài nên được phép sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu du lịch. Cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh P chính là UBND tỉnh V theo điều 59.
Hình thức sử dụng đất của anh P là đầu tư phát triển du lịch sẽ thuộc lĩnh vực
phi nông nghiệp nên Nhà nước sẽ cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư này
theo điều 56 của Luật đất đai 2013. bạn có thể tham khảo thêm những thông tin
về luật đất đai qua website meeyland.com. Đến với Meeyland quý vị còn được
tham khảo thêm nhiều thông tin hữu ích về phong thủy, trang trí nội thất , mẫu
sân vườn nhỏ đẹp cho không gian sống.
Document Outline
- BÀI TẬP TÌNH HUỐNG LUẬT ĐẤT ĐAI CÓ LỜI GIẢI
- II)Giải quyết vụ việc:
- 2.Trong trường hợp ông A không đồng ý với quyết định
- ĐƠN KHIẾU NẠI
- ĐƠN KHIẾU KIỆN
- 4.Hộ ông A có được giao đất tái định cư không ? Vì s
- 5.Vụ việc này cần được giải quyết như thế nào theo đ
- KẾT BÀI
- BÀI TẬP TÌNH HUỐNG LUẬT ĐẤT ĐAI CÓ ĐÁP AN
- Đáp án
- Bài tập tình huống luật đất đai
- Bài tập tình huống
- Đáp án