Bài tập tình huống ôn tập môn Luật Tố tụng hành chính

Bài tập tình huống ôn tập môn Luật Tố tụng hành chính của Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|36443508
Tình hung:
Bài tp th 2 ngày 31/10/2022
Ngày 30/3/2018 ch tch UBND thành ph H đã ra Quyết Định s 117/QĐ-
UBND x pht công ty TNHH A (có tr s ti qun k, thành ph H) vi mc
pht 200 triệu đồng và tiêu hy 50 hp mc in do công ty có hành hành vi sn
xut kinh doanh mc trái pháp lut. CTY TNHH A cho rằng trên trái
pháp lut. Vy công ty TNHH A th bo v quyn li ích hp pháp ca
mình bằng phương thức nào?
Công ty TNHH A th bo v li ích hp pháp ca mình bng phương pháp
thiếu ni hoc khi kin TAND cp tỉnh nơi công ty A đặt tr s.
Bài tp th 4 ngày 2/11/2022
Công ty TNHH A chuyên sn xut hàng nha có tr s đặt tại phường X, thành
ph Y, tnh Z. Ngày 10/7/2017, thanh tra s tài nguyên môi trưng tnh Z
tiến hành thanh tra công ty A lp biên bn ghi nhn hành vi x c thi
trái phép xung H T ca công ty A. Ngày 17/7/2017 chánh thanh tra s tài
nguyên môi trưng tnh Z ra Quyết Định s 133/QĐ-TTr x pht công ty A
30 triệu đồng, đình chỉ hot động trong 1 tháng. Không đồng ý, ngày 30/8/2017
công ty A khi kin ra TAND có thm quyn.
1.V vic trên có thuc thm quyn xét x hành chính ca TAND không?
Thuc thm quyn xét x sơ thẩm ca TAND theo th tc
TTHC CSPL (Khoản 1 Điều 30 Khoản 1 Điều 3LTTHC 2015 SĐ, BS 2019)
Quyết định hành chính:
Hình thức: văn bản s 133/QĐ-TTr
Ch th: Chánh thanh tra s tài nguyên và môi trường ca tnh Z
- người có thm quyền trong cơ quan quản hành chính
nhà nước cp tnh.
Ni dung: là quyết định hành chính cá bit
Không rơi vào trường hp loi tr ti khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015
SĐ, BS 2019
2.Nếu thuc thì TAND cp nào? Cp tnh hay cp huyn có thm quyn gii
quyết gii quyết và ti TA địa phương nào?
Thuc thm quyn t x thẩm ca TAND cp tỉnh, đây Quyết định
hành chính ca Chánh thanh tra s tài nguyên môi trường tnh Z;
người thm quyền trong quan quản hành chính nhà nước cp
lOMoARcPSD|36443508
tnh. Cn c vào Khoản 3 Điều 32 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 thì TAND tnh
Z s có thm quyn xét x sơ thẩm v án hành chính trên.
3.Gi s công ty A va thiếu ni va khi kin thì gii quyết như thế
nào?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 33 LTTHC 2015 SĐ, BS 2017 quy định: “Trưng
hợp người khi kiện đơn khởi kin v án hành chính ti Tòa án có thm
quyền, đồng thời đơn khiếu nại đến người thm quyn gii quyết
khiếu ni thì Tòa án phi yêu cầu người khi kin la chọn quan giải
quyết văn bản thông báo cho Tòa án”. Vào trường hp này thì Tòa
án s yêu cu công ty TNHH A la chn hình thc gii quyết nếu thiếu
ni thì Tòa án s tr lại đơn khởi kin; còn nếu la chn hình thc khi
kin ti Tòa án thì Tòa án s th gii quyết theo con đưng t tng hành
chính.
Khiếu kin có thuc thm quyn gii quyết ca Tòa Án không?
V Án 1:
Ngày 26/4/2019 Phan Th Hương Thủy đã nộp đơn khởi kin v án hành
chính đến TAND TP Hà Nội đề ngh tòa hy Quyết định k lut Lut s ca Ban
ch nhim Đoàn Luật sư Tp Hà nội.
Không thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án. Vì Ban ch nhiệm Đoàn Luật sư
Tp Ni không phải quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được
giao thc hin quản hành chính nhà nước hoặc người thm quyn trong
quan quản hành chính nhà nước t chc hi; Và nếu có khiếu kin
cũng không thể th thuộc trường hp loi tr tại Điểm c Khoản 1 Điều 30
LTTHC 2015. Nên bà Phan Th Hương Thủy không th yêu cu Tòa án gii quyết
v việc này theo con đường t tụng hành chính. (Căn cứ pháp lý Khoản 1 Điều 3
LTTHC 2015 SĐ, BS 2019) V án 2:
Tiến Luật Huy gửi TAND nội đơn khởi kin Quyết định 167 ngày
1/11/2007 ca Th ng phê duyt Quy hoạch phân vùng, thăm dò, khai thác,
chế biến s dng qung bô xít giai đoạn 2007-2015.
Không thuc thm quyn gii quyết của a án. đây là Quyết định hành chính
ch đạo ch không phi Quyết định hành chính th; ch Quyết định
hành chính th mi thuc thm quyn xét x của Tòa án. (Căn cứ pháp
Khoản 1 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019)
Nhn din Quyết định hành chính:
lOMoARcPSD|36443508
Hình thc của nh chính bằng VB (hướng dn ti Khoản 1 Điếu NQ
02/2011)
Công văn s 2922/QLD-CL v việc đình chỉ lưu hành thuốc không đạt tiêu chun
chất ng ca Cục trưởng cục QLD đi vi công ty c phần Dược Ntr s ti
t 2 Phường M thành ph Z.
quyết định hành chính; Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS
2019. Thì công văn số 2922/QLD-CL đã thỏa mãn 4 điu kin ca mt
quyết định hành chính:
Hình thc ban hành phải là văn bản
Do quan hành chính nhà ớc, quan, tổ chc được giao thc
hin quản hành chính nhà c ban hành hoặc người thm
quyền trong cơ quan, tổ ch đó ban hành;
Quyết định bit, c th trong hoạt động qun hành chính
đưc áp dng mt ln đi vi mt hoc mt s đối tượng c th;
Không thuộc trường hp loi tr quy định ti khon 1
Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
Thông báo s 646/CCT-TB v vic np tin s dụng đất l phí trước b nhà
đất ca chi cc thuế huyện ĐT tỉnh Lâm Đồng đối vi ch Dương Th Bích M
thường trú tại xã Liên Nghĩa, huyện ĐT, Tỉnh Lâm Đồng.
Là quyết định hành chính; Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3
LTTHC 2015 SĐ, BS 2019. Thì Thông báo s 646/CCT-TB đã thỏa mãn 4 điều
kin ca mt quyết định hành chính:
Hình thc ban hành phi là văn bản
Do quan hành chính nhà nước, quan, tổ chc được giao thc
hin quản hành chính nhà c ban hành hoặc người thm
quyền trong cơ quan, tổ ch đó ban hành;
Quyết định bit, c th trong hoạt động qun hành chính
đưc áp dng mt ln đi vi mt hoc mt s đối tưng c th;
Không thuộc trường hp loi tr quy định ti khon 1
Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
Quyết định 125/QĐXPVPHC-CTT ca chánh thanh tra s tài nguyên môi
trường TP.Hà Ni x pht VPHC 100 triệu đồng đối với công ty Minh Đạt có tr
s ti Quận BĐ, TP.HN vì công ty này có hành vi xả rác thải trái quy định.
Là quyết định hành chính; Căn cứ theo Khon 1 Điều 3
lOMoARcPSD|36443508
LTTHC 2015 SĐ, BS 2019. Thì Quyết định 125/QĐXPVPHCCTT đã thỏa mãn 4
điu kin ca mt quyết định hành chính:
Hình thc ban hành phải là văn bản
Do quan hành chính nhà nước, quan, tổ chc được giao thc
hin quản hành chính nhà c ban hành hoặc người thm
quyền trong cơ quan, tổ ch đó ban hành;
Quyết định bit, c th trong hoạt động qun hành chính
đưc áp dng mt ln đi vi mt hoc mt s đối tưng c th;
Không thuộc trường hp loi tr quy đnh ti khoản 1 Điều 30 LTTHC
2015 SĐ, BS 2019.
Bài tp ngày 7/11/2022
Xác định có phải là QĐ hành chính cá biệt hay không?
VD: Quyết định s 176/QĐ-XPVPHC ca chánh thanh tra s giáo dục đào
to tỉnh H đối vi ông Nguyễn Văn A hiu trưởng trường PTTH Hoa Mai s
tin 15 triệu đồng do có hành vi thu tin trái phép 1tr/1 em HS lp 10 và buc
ông A phi hoàn tr li s tiền đã thu trái phép cho học sinh lp 10.
Quyết định hành chính cá bit: Quyết đnh v mt vấn đề c th trong hot
động quản lí nhà nước, tác động trc tiếp đến quyn, li ích ca mt hoc mt
s đối tượng c thcó hiu lc áp dng mt lần đối với đối tượng c th (QĐ
cá bit-QĐ áp dụng PL)
Như vậy Quyết định s 176/QĐ-XPVPHC ca chánh thanh tra s giáo dục và đào
to tnh H áp dụng đối vi ông Nguyễn Văn A hiệu trưởng trường PTTH Hoa
Mai Quyết đnh hành chính biệt, đây một Quyết đnh x pht c th
của người có thm quyền trong quan quản lý hành chính nhà c áp dng
vi 1 cá nhân là ông Nguyễn Văn A.
Xác định QĐ hành chính nào thuộc thm quyn xét x ca TAND
1.QĐ số 120/QĐ-XPHC ca chánh thanh tra B văn hóa, thể thao và du lch
đối vi công ty Hnh Phúc do công ty này hành vi sáng chế bài hát
không đúng thuần phong m tc.
Là Quyết định hành chính, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS
2019; Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019; Thì Quyết định s
120/QĐ-XPHC không thuộc các trưng hp l0i tr ti Khoản 1 Điều 30
LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 nên thuộc thm quyn xét x ca TAND.
2.Quyết định s 01/2015/QĐST-HC ngày 10/7/2015 v việc đình ch gii
quyết VAHC sơ thm ca TAND TP.HCM.
lOMoARcPSD|36443508
Không phi Quyết định hành chính, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 LTTHC
2015 SĐ, BS 2019; Và Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019; Thì Quyết
định s
01/2015/QĐST-HC thuộc trường hp loi tr tại Điểm c Khoản 1 Điều 30
LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 nên không thuộc thm quyn xét x ca TAND.
3.Công văn số 801/TCT-TNCT ngày 2/3/2016 ca Tng cc thuế v vic
ng dn quyết toán thuế thu nhập nhân năm 2016 cp s
thuế thu nhp cá nhân.
Không phi Quyết định hành chính, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 LTTHC
2015 SĐ, BS 2019; Và Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019; Thì Quyết
định s 801/TCT-TNCT mt Quyết định hành chính ch đo ch
Quyết định hành chính cá bit mi thuc thm quyn xét x ca TAND;
thế Quyết đnh hành chính này không thuc thm quyn xét x ca TAND.
Xác định hành vi hành chính nào của cơ quan hành chính nhà nước, người
thm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
1.Hành vi không cp s tm trú cho bà A của trưởng công An phường Tam
Bình, Q.Th Đức, Tp.HCM khi bà A đã nộp đủ h sơ.
=> Hành vi của người có thm quyền trong cơ quan hành chính nhà c.
2.Hành vi tm gi xe của Đội trưởng đi cnh sát giao thông thuc phòng
cnh sát giao thông TP.Th Du Mt
=> Hành vi của người có thm quyền trong cơ quan hành chính nhà c.
3.Hành vi không cp giấy đăng khai sinh cho con chị B của UBND Phường
2, Q.Bình Thnh, Tp.HCM. => Hành vi của quan hành chính nhà c
Căn cứ vào pháp lut chuyên ngành v thm quyn ca các ch th.
Hành vi hành chính phi trong nhim v công v đưc giao
Hãy xác định hành vi hành chính trong các VD sau đây:
1.Do ghen tc nên vào lúc 17h ngày 10/6/2018 Anh C cnh sát giao thông
đưng b thuc phòng CSGT thuc công an tỉnh A đã dùng tay đánh anh
H gây thương tích.
=> không phải hành vi hành chính, hành vi đánh anh H của anh C là cnh
sát giao thông bt ngun t mâu thun cá nhân ch không thuc phm vi
thc hin nhim v, công v đưc giao.
Vì không thỏa mãn 4 điều kin ca mt hành vi hành chính:
Ch th thc hiện hành vi: quan hành chính nhà ớc, quan,
t chức được giao thc hin quản hành chính nnước ban hành
hoặc người có thm quyền trong cơ quan, tổ ch đó ban hành;
lOMoARcPSD|36443508
Hình thc thc hin: hành động hay không hành động;
V mt tính cht (phm vi): thc hin nhim v, công v đưc giao;
Không thuộc trường hp loi tr quy đnh ti khoản 1 Điều 30 LTTHC
2015 SĐ, BS 2019.
2.Hành vi khám t người của ông trưởng công an phường đi vi ch B khi
nghi ng ch B đang giấu đồ trm cắp trong người.
=> Là hành vi hành chính, vì hành vi khám xét người ch B của ông trưởng
công an phường thuc phm vi thc hin nhim v, công v đưc giao.
Vì đã thỏa mãn 4 điều kin ca mt hành vi hành chính:
Ch th thc hiện hành vi: quan hành chính nhà ớc, quan,
t chức được giao thc hin quản hành chính nnước ban hành
hoặc người có thm quyền trong cơ quan, tổ ch đó ban hành;
Hình thc thc hin: hành động hay không hành động;
V mt tính cht (phm vi): thc hin nhim v, công v đưc giao;
Không thuộc trường hp loi tr quy đnh ti khoản 1 Điều 30 LTTHC
2015 SĐ, BS 2019.
3.Hành vi tm gi ông A của trưởng công an huyn K, tnh H do ông A
hành vi đánh người.
=> hành vi hành chính, hành vi tm gi ông A của trưởng công an
huyn K, tnh H thuc phm vi thc hin nhim v, công v đưc giao.
Vì đã thỏa mãn 4 điều kin ca mt hành vi hành chính:
Ch th thc hiện hành vi: quan hành chính nhà ớc, quan,
t chc đưc giao thc hin quản hành chính nnước ban hành
hoặc người có thm quyền trong cơ quan, tổ ch đó ban hành;
Hình thc thc hin: hành động hay không hành động;
V mt tính cht (phm vi): thc hin nhim v, công v đưc giao;
Không thuộc trường hp loi tr quy đnh ti khoản 1 Điều 30 LTTHC
2015 SĐ, BS 2019.
Xác định hành vi hành chính nào thuc thm quyn xét x hành chính ca
TAND:
1.Hành vi t chối đơn khởi kin ca TAND huyn X, tnh Y.
* Là hành vi hành chính dng không hành động ca TAND huyn X, tnh
Y; Căn cứ pháp lý Khoản 3 Điều 3
LTTHC 2015 SĐ, BS 2019. Và nếu TAND có th thì cũng ko thể gii quyết
vì nó thuc công vic ni b của Cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
lOMoARcPSD|36443508
2.Hành vi t chi tiếp nhn h cấp giy chng nhn quyn s dụng đất
cho h gia đình ông N của UBND tnh M.
Là hành vi hành chính dạng không hành động ca UBND tỉnh M; Căn cứ
pháp lý Khoản 3 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019. thẩm quyn xét x s
thm ca TAND tỉnh M theo quy đnh ti Khoản 3 Điều 32 LTTHC 2015 SĐ,
BS 2019.
3.Hành vi khám người không đúng quy định ca chiến s b đội biên phòng
A.
hành vi hành chính dạng hành động ca chiến bộ đội biên phòng;
b đội biên phòng trc thuc B quc phòng căn cứ pháp Khon
3 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019. thế nên hành vi hành chính này thuc
thm quyn xét x hành chính ca TAND.
Quyết định k lut buc thôi vic
Ti sao trong các hình thc k luật đối vi công chc thì ch hình thc k
lut buc thôi vic mi là loi vic thuc thm quyn xét x ca TAND?
Hình thc k lut ca Công chc, viên chc; Bao gm 4 hình thc:
o Khin trách; o
Cnh cáo; o H bc
lương; o Buc thôi
vic;
hình thc buc thôi vic này xâm phạm đếnquyn, li ích hp pháp ca
người b ảnh hưởng, tác đng ca hình thc k lut này. Trên thc tế
người b áp dng hình thc Quyết định k lut buc thôi vic s ít nhiu
b ảnh hưởng ti phm chất đạo đức của người đó và sẽ b người trong
quan dè biểu coi thường.
Trong B máy nhà nước không ch công chc b áp dng hình thc k lut buc
thôi vic còn có viên chc b áp dng hình thc k luật này, nhưng tại sao
viên chức không được kin theo trình t t tng hành chính ch công
chc mới được kin theo trình t t tng hành chính?
Vì viên chc nếu b xk lut buc thôi vic thì s kiện theo con đường
lao đng gia viên chức người qun lý, s dng viên chc vi nhau
HĐ, còn công chức thì do ch th quản nhà nước đơn phương ra
quyết định b nhim, tuyn dng công chc nên s kiện theo con đường
t tng hành chính.
Xác định người có thm quyn gii quyết các tranh chp v thm quyn XXHC
ca TAND sau (9/11/2022):
lOMoARcPSD|36443508
1.Tranh chp v thm quyn gii quyết VAHC gia TAND qun 2 vi TAND
qun 1, TP.HCM.
TAND không th th gii quyết v án hành chính này mang tính
ni b của quan, t chc. CSPL Điểm c Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ,
BS 2019.
2.Tranh chp v thm quyn gii quyết VAHC gia TAND qun 3, TP.HCM
vi TAND huyn cai ly, tnh Tin Giang.
TAND không th th gii quyết v án hành chính này mang tính
ni b của quan, t chc. CSPL Điểm c Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ,
BS 2019.
3.Tranh chp v thm quyn gii quyết VAHC gia TAND TP.HCM vi TAND
tnh Qung Ngãi.
TAND không th th gii quyết v án hành chính này mang tính
ni b của quan, t chc. CSPL Điểm c Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ,
BS 2019.
Xác định tòa án nhân dân có thm quyn xét x v án Hành Chính sau?
1.Ông H luật thuộc đoàn luật tỉnh lâm Đồng, đang trú tại KP1,
P5, Tp.Đà lạt, tỉnh Lâm Đồng. Do s sai phm v nguyên tc hành ngh
luật nên ông H bị B trưởng b pháp ra quyết định thu hi th
hành ngh luật . Không đng ý ông H khi kin ra TAND thm
quyn.
Khi kin ra TAND tỉnh và là TNND Lâm đồng nơi Ông H đang cư trú vì (do
quyết định hành chính ca B trưởng); CSPL Khoản 1 Điều 32 LTTHC 2015
quy định :
Khiếu kin quyết định hành chính, hành vi hành chính ca b,
quan ngang bộ, quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước,
Văn phòng Quốc hi, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân ti cao, Vin
kim sát nhân dân ti cao quyết định hành chính, hành vi hành chính
của người có thm quyền trong cơ quan đó mà người khi kiện có nơi cư
trú, nơi làm việc hoc tr s trên cùng phạm vi địa gii hành chính vi Tòa
án”.
2.Công ty CP Bc Hà có tr s tại phường An Thới Đông, Q.12, Tp.HCM. Do
có sai phm v vic x thi cht cm gây ô nhiễm môi trường nên đã bị
chánh thanh tra B tài nguyên môi trường x pht 100 triệu đng.
Không đồng ý công ty Bc Hà khi kin ra TAND có thm quyn.
Khi kin ra TAND cp tnh TAND Thành ph H Chí Minh nơi Công
ty CP Bắc Hà đặt tr s(do quyết định x pht hành chính của người có
thm quyền trong quan quản hành chính nhà c TW); CSPL
lOMoARcPSD|36443508
Khoản 2 Điều 32 LTTHC 2015 quy định : Khiếu kin quyết định hành
chính, hành vi hành chính của quan thuc mt trong các quan nhà
ớc quy định ti khoản 1 Điều này quyết định hành chính, hành vi
hành chính của người thm quyền trong quan đó người khi
kiện nơi trú, nơi làm việc hoc tr s trên cùng phạm vi địa gii hành
chính với Tòa án”.
3.Ch tch UBND phường H, Tp.HCM ra quyết định x pht vi phm hành
chính đối với A trong trưng hp A vi phm v gi gic m,
đóng cửa quán Karaoke?
Khi kin ra TAND cp huyện nơi Bà A mở quán Karaoke vì (do quyết định
x pht hành chính của người có thm quyền trong cơ quan quản lý hành
chính nhà nước); Căn cứ pháp khoản 1 Điều 31 LTTHC 2015 quy đnh:
“Khiếu kin quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành
chính nhà c t cp huyn tr xung trên cùng phạm vi địa gii hành
chính vi Tòa án hoc của người thm quyền trong quan hành chính
nhà nước đó”.
4.Chi cục trưởng chi cc qun th trường tnh H ra quyết đnh x phạt đối
vi công ty A do công ty A có hành vi kinh doanh không giy phép?
Khi kin ra TAND tỉnh H nơi công ty A đặt tr s (do quyết đnh x pht
hành chính của người thm quyền trong quan quản hành chính
nhà nước); Căn cứ pháp lý khoản 2 Điều 32 LTTHC 2015 quy định: “Khiếu
kin quyết định hành chính, hành vi hành chính của quan thuộc mt
trong các cơ quan nhà nước quy định ti khoản 1 Điều này quyết định
hành chính, hành vi hành chính của người thm quyền trong quan
đó người khi kiện nơi trú, nơi làm việc hoc tr s trên cùng
phạm vi địa gii hành chính với Tòa án”.
5.Quyết định k lut buc thôi vic ca B trưng B Nông nghip và phát
trin nông thôn vi anh B chuyên viên văn phòng Bộ (h khẩu thường
trú ti qun Th Đức, Tp. HCM) (cơ sở 2 ca B ti s 135 Pasteur, qun
3, Tp.HCM).
Khi kiện ra TAND Tp.HCM nơi anh B bị k lut buc thôi việc sở 2
ca B ti s 135 Pasteur, qun 3, Tp.HCM (do quyết định k lut buc
thôi vic ca B trưởng B Nông nghip phát trin nông thôn); Khi
kin quyết định buc thôi vic ca ông B trưởng B Nông nghip và phát
triển nông thôn; n c pháp khoản 6 Điều 32 LTTHC 2015 quy định:
“Khiếu kin quyết định k lut buc thôi vic của người đứng đầu quan,
t chc cp tnh, bộ, ngành trung ương ngưi khi kiện nơi làm việc
khi b k lut trên cùng phạm vi địa gii hành chính vi Tòa án”.
lOMoARcPSD|36443508
6.Quyết định thu hồi đất ca UBND huyn Phú Ninh, tnh Quảng Nam đối
với ông Bình cư trú tại huyện Châu Đốc tnh An Giang.
Khi kin ra TAND tnh Quảng Nam nơi ông Bình đt (do quyết định thu
hồi đất ca UBND cp huyn Phú Ninh); Khi kin quyết định thu hồi đất
ca UBND huyện Phú Ninh; Căn cứ pháp khoản 4 Điều 32 LTTHC 2015
quy định: “
Khiếu kin quyết định hành chính, hành vi hành chính ca y
ban nhân dân cp huyn, Ch tch y ban nhân dân cp huyn trên cùng
phạm vi địa gii hành chính với Tòa án”.
7.Quyết định x pht vi phm hành chính ca ch tch
UBND Qun 2 vi ông X (h khẩu thường trú qun
2).
Khi kiện ra TAND Tp.HCM nơi ông X sinh sng (do quyết định x pht vi
phm hành chính ca ch tch UBND Qun 2); Khi kin quyết định x
pht vi phm hành chính ca ch tch UBND Quận 2; Căn cứ pháp khon
4 Điều 32 LTTHC 2015 quy định: “
Khiếu kin quyết đnh hành chính, hành
vi hành chính ca y ban nhân dân cp huyn, Ch tch y ban nhân dân
cp huyn trên cùng phạm vi địa gii hành chính với Tòa án”.
Xác định cách thc gii quyết trong tình hung sau: (9/11/2022)
A,B,C,D đồng s hữu 2000m2 đất tại KP2, phưng BC, quận TĐ,Tp.HCM.
Ngày 10/7/20217 UBND quận ra Quyết đnh s 235/QĐ-UBND thu hi
2000m2 đt nêu trên. Ngày 20/7/2017 A, B nộp đơn khiếu nại đến UBND
quận TĐ, Ngày 18/7/2017 bà C, D nộp đơn khởi kin ra TAND yêu cu hủy QĐ
s 235/QĐ-UBND. Hãy xác định phương thức gii quyết như thế nào?
CSPL Khoản 3 Điều 33 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 có quy định: “Trường hp nhiu
người va khi kin v án hành chính ti Tòa án thm quyền, đồng thi
đơn khiếu nại đến người có thm quyn gii quyết khiếu nại, trong đó có ngưi
la chn a án gii quyết và có người la chọn người có thm quyn gii quyết
khiếu ni hoặc trường hợp có người ch khi kin v án hành chính ti Tòa án
thm quyền người khác ch khiếu nại đến ngưi thm quyn gii quyết
khiếu ni thì thm quyn gii quyết được xác định như sau:
a) Trường hp quyn lợi, nghĩa vụ của người khi kiện ngườikhiếu nại độc
lp vi nhau thì vic gii quyết yêu cu của người khi kin thuc thm quyn
ca Tòa án, còn vic gii quyết khiếu ni ca những người khiếu ni thuc thm
quyn của người có thm quyn gii quyết khiếu ni;
b) Trường hp quyn li, nghĩa vụ của người khi kiện ngườikhiếu ni
không độc lp vi nhau thì Tòa án th gii quyết v án theo th tc chung,
lOMoARcPSD|36443508
đồng thời thông báo cho ngưi thm quyn gii quyết khiếu ni yêu cu
chuyn toàn b h sơ giải quyết khiếu nại cho Tòa án”.
Bài tp ngày 14/11/2022
1.Ch A có diện tích 6.088m2 được UBND tnh KG giao cho công ty c phn
B thuê làm ch năm 2010. Sau đó công ty B chuyển nhượng thương
quyền (năm 2012) cho DNTN C khai thác. Ngày 18/12/2015, UBND tỉnh
KG ra Quyết định s 1320/QĐ-UBND thu hi gần 1000m2 đất ch làm
đưng giao thông ni bộ. DNTN C đã khởi kiện đi vi Quyết định s
1320. Hi:
quan nào giải quyết v án hành chính trên? Ai quyền, nghĩa vụ vn
dng pháp luật TTHC để gii quyết? Các? Có đa v pháp lý gì?
quan gii quyết v án hành chính trên Tòa án nhân dân tnh KG
Vin kim sát nhân dân tnh KG.
Người quyn, NV vn dng pháp luật TTHC đ gii quyết trên, bao gm:
Cơ quan tố tng hành chính: Tòa án nhân dân và Vin kim sát nhân
dân tnh KG;
Người tham gia t tng: Khoản 2 Điều 36 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019;
Người Tham gia t tụng: Điều 53 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019; Bao gồm:
Dương sự:
Người khi kin;
Người b kin;
Người có quyn li và NV liên quan.
Người tham gia t tng:
Người đại din của đương sự;
Người bo v quyn và li ích hp pháp của đương s;
Người làm chng; Người giám định;
Người phiên dch.
Địa v pháp lý ( quyền và nghĩa vụ):
Quyền và nghĩa vụ của đương sự (Điều 55 LTHC 2015 SĐ, BS 2019);
Quyền và nghĩa vụ của người khi kiện (Điều 56 LTHC 2015 SĐ, BS 2019);
Quyền và nghĩa vụ của người b kiện (Điều 57 LTHC 2015 SĐ, BS 2019);
Quyền nghĩa vụ của người quyn lợi, nghĩa v liên quan (Điều 58
LTHC 2015 SĐ, BS 2019);
2.Ông A Vit kiu M đã khởi kin Tng nh s quán ca Vit Nam ti
San Fransico v vic t chi cp giy min th thc nhp cnh vào Vit
lOMoARcPSD|36443508
Nam. Ông A hiện đang sinh sống làm vic ti San Fransico. Hãy xác
định cơ quan tố tng hành chính trong v án hành chính này?
Cơ quan tố tng hành chính trong v án hành chính này là TAND và
Vin kim sát nhân dân. CSPL Khoản 1 Điều 36 LTTHC 2015 SĐ, BS
2019.
Đây một hành vi hành chính dạng không hành động (thỏa đ 4
điu kin ca mt hành vi hành chính) thm quyn xét x
thm v án hành chính này ca TAND cp tỉnh; Căn cứ theo khon
3 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019. Tiếp tục căn cứ theo khoản 5 Điều
32 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019; thì khiếu kin hành vi hành chính ca
cơ quan đại din nưc Cng hòa xã hi ch nghĩa Việt Nam c
ngoài nếu người khi kiện không nơi trú tại Vit Nam th
khi kin ti TAND Thành Ph Hà Ni hoc TAND Thành Ph HCM.
Xác định người khi kin?
1.A khi kin Quyết định x pht vi phm hành chính ca Ch tch UBND
Y đối vi A v hành vi gy ri trt t công cng vi mc pht 5 triu
đồng (mc phạt vượt quá theo ND9167/2013/NĐ-CP).
Người khi kiện anh A; Ngưi b kin Ch tch UBND xã Y; Đối tượng
b kin là Quyết định x pht vi phm hành chính ca ch tch tch UBND
xã Y. CSPL Điều 53 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
2.Ông Thịnh Giám đốc công ty TNHH Tiến Thnh khi kin Quyết định truy
thu thuế ca Cục trưởng Cc thuế TP H.
Không th khiếu kiện vì đây là Quyết định hành chính ch đạo nên Tòa án
không thgii quyết theo con đường t tng hành chính.
3.A (15 tui) b Ch tch UBND H, huyn Y, tnh Z x pht vi phm hành
chính hành vi gây ri trt t công cộng. Không đng ý B (là m
của A) đã làm đơn khởi kin Ch tch UBND H do mình tên ti
TAND huyn Y, tnh Z.
Để tr thành người khi kiện thì người khi kin phải có năng lực ch th
TTHC, bao gm:
NLPL: kh năng các quyền nghĩa v trong TTHC do Pháp lut quy
định.(CSPL Khoản 1 Điều 54 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019)
NLHV: Kh năng tự mình thc hin quyền và nghĩa v trong TTHC hoc y
quyền cho người đại diện tham gia TTHC. NLHV hành chính được xác định
dựa trên sở NLHVDS.(CSPL Khoản 2 Điều 54 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019)
Người khi kiện trong trường hợp này người đại din theo pháp lut
lOMoARcPSD|36443508
ca cháu A (tc B m cháu), do cháu A người chưa thành niên
nên chưa thể đáp ứng được điều kiện NLPL do PL quy đnh v độ tuổi; căn
c vào khoản 3 Điều 54 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
Câu hi ngày 17/11/2022
Ông A chuyên viên thuộc văn phòng UBND huyện M, do vi phm
khi thc hin công v nên ông A b Ch tch UBND huyn M ra quyết định
k luật dưới hình thc cảnh cáo, không đng ý, ông A khi kin ra Tòa
an nhân dân huyn M. Hi TAND huyn M có thv vic trên không?
TAND huyn M không th gii quyết v việc trên đây mt quyết
định k luật i hình thc cảnh cáo, không đáp ứng đủ điu kin ca mt
quyết định k lut buc thôi vic.
B công chc thuc UBND huyn H, thành ph T b ch tch UBND
huyn H ra quyết định k lut buc thôi việc, không đồng ý B làm đơn
kin ra TAND thành ph T. Hi TAND Thành ph T có th lý v vic trên
hay không?
- TAND Thành ph T th gii quyết v việc trên vì đây là một quyết
định k lut buc thôi việc, đã đáp ứng đủ điu kin ca mt quyết
định k lut buc thôi vic.
- TA th gii quyết thuc cp Tóa án cp huyn huyện H nơi công
chc b k luật đang công tác (Khoản 2 Điều 31 LTTHC 2015 SĐ, BS
2019).
- LƯU Ý: Không nhằm vi cp xét x ca v vic Quyết định hành
chính, Nếu Quyết định ca Ch tch UBND cp huyn or UBND
cp huyn thì cp Tòa án có thm quyn xét x là Tòa án nhân dân
cp tnh (Khoản 1 Điều 31 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).
So Sánh:
S khác nhau giữa người đại diện và người bo v quyn và li ích hp
pháp của đương sự =>Hoàn toàn độc lập (Điều 60 Điu 61 LTTHC 2015
SĐ, BS 2019)
Người đại din: người tham gia t tng thay mặt cho đương sự thc
hin các quyền và nghĩa v t tng bo v quyn li ích hp pháp ca
đương sự (Căn cứ Điều 60 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).
Người bo v quyn li ích hp pháp của đương s: Người bo v
quyn và li ích hp pháp của đương sự người tham gia t tụng để bo
v quyn li ích hp pháp của đương sự (Căn cứ Điu 6 LTTHC 2015
SĐ, BS 2019).
lOMoARcPSD|36443508
Nếu đương sựyêu cầu thì người bo v quyn và li ích hp pháp, h
đồng ý thì s gửi đơn lên TAND TA s làm th tục đăng ký. Thì lúc này
s tr thành người bo v quyn và li ích hp pháp của đương sự.
S khác nhau giữa người làm chứng và người chng kiến
Người làm chng: Người làm chứng người biết các tình tiết liên quan
đến ni dung v án được đương sự đề ngh Tòa án triu tp tham gia
t tng với vai trò người làm chng và s có quyền và nghĩa vụ ca người
làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân s không th người làm
chứng. (Căn cứ Điều 62 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).
Người chng kiến: Người chng kiện không được quy định trong LTTHC.
Người chng kiến ch đơn thuần chng kiến mt hoạt động t tng trong
quá trình gii quyết v án đó thôi, không cn biết tình tiết ca v
án. VD: trong quá trình VKS thu thp chng c t các đương sự thì s cn
người làm chng trong quá trình thu thp chng c đó để đảm bo tính
minh bch.
CHƯƠNG 4: KHỞI KIN VÀ TH LÝ V ÁN
HÀNH CHÍNH
Ngày 21/11/2022
1.Cơ quan, t chc, nhân ch th khi kin khi các khiếu kin trái
pháp lut?
Sai. Đối với quan, tổ chc, nhân khi kin; hành vi khi kin
một phương thức đ quan, tổ chc, nhân bo v quyn, li ích
hp pháp ca mình khi quyn li ích hợp pháp đó bị xm hi t các
hoạt động quản nhà nước. Như vậy quan, t chc, nhân
quyn khi kin v án hành chính khi cm thy Quyết định hành chính,
hành vi hành chính đó xâm phạm đến quyn, li ích hp pháp ca mình
ch không nht thiết phi khiếu kin trái pháp luật. (CSPL Điều 5
LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).
2.Tòa án phát hin ra một hành chính xâm phạm đến quyn
li ca mtnhân c th o đó và xâm phm mt cách trc tiếp.
Vy Tòa án có quyn t lấy lên để Tòa án gii quyết để bo v quyn,
li ích hp pháp ca cá nhân đó hay không?
Đối vi Tòa án: thm quyn ca TA không t nhiên phát sinhthm
quyn ca Tòa án ch phát sinh khi hành vi khi kin ca nhân,
quan, tổ chức. Như vậy Tòa án không phải người trc tiếp b nh
lOMoARcPSD|36443508
ng bi các Quyết định hành chính hay hành vi hành chính nên
không th t lấyhành chính của người trc tiếp b ảnh hưởng bi
các QĐHC và HVHC đem lên Tòa đ bo v quyn, và li ích hp pháp
của người đó được, phi do t người đó thực hin hành vi khiếu
kiện đó, thì Tóa án mới tiến hành th gii quyết được. (CSPL Điều 8
LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).
TÌNH HUNG
1.Ông A xây dng trái phép b ch tch UBND qun H (Thành ph Q) ra
quyết định s 1234/QĐ-UBND x phạt 12.000.000 đồng. Buc tháo
g công trình trái phép. Không đồng ý với QĐ trên, ông A đã nh ông
B (Luật sư) là em trai ruột ca mình khi kin v án trên.
Hi ông B có quyn khi kin ra TA hay không? Vì sao?
TH1: Ông B không quyn khi kin v án hành chính căn cứ
theo Khoản 2 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 Quy định: Quyết định hành
chính b kin quyết định quy định ti khoản 1 Điều này quyết định
đó làm phát sinh, thay đi, hn chế, chm dt quyn, li ích hp pháp ca
quan, tổ chc, nhân hoc nội dung làm phát sinh nghĩa v, nh
ởng đến quyn, li ích hp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Trong
trường hp này ông B không phải người b ảnh hưởng trc tiếp bi
quyết định hành chính này, chính là ông A nên ch ông A mi có quyn
khi kin ra Tòa án.
Và căn cứ theo Khoản 8 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 quy định: “Người
khi kiện là cơ quan, tổ chc, cá nhân khi kin v án hành chính đối vi
quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định k lut buc thôi
vic, quyết định gii quyết khiếu ni v quyết định x v vic cnh tranh,
quyết định gii quyết khiếu ni trong hoạt động kiểm toán nhà nước; danh
sách c tri bu c đại biu quc hi, danh sách c tri bu c đi biu hi
đồng nhân dân, danh sách c tri trưng cầu ý dân (sau đây gọi chung
danh sách c tri)”.
TH2: Ông B không phải người b xâm phm trc tiếp bởi QĐHC này mà
ông A mới người b xâm phm trc tiếp; Như vậy trong trường hp
này chông A mi là người khi kiện và làm đơn khởi kin ra Tòa, ông
B không có quyn khi kin.
Ông B ch đưc quyn khi kin khi: ông A y quyn cho ông B, ông B
tr thành người đại din theo y quyn cho ông A. cm thy mình
lOMoARcPSD|36443508
không am hiu v pháp lut nên y quyn cho ông B để ông B có th bo
v quyn và li ích hp pháp cho ông A.
Ông B người tham gia t tng thay mặt cho đương s (là ông A) thc hin
các quyền nghĩa vụ t tng bo v quyn li ích hp pháp của đương
s (Căn cứ Điều 60 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).=> Ông B được khi kin ra
Tòa.
2.Ngày 20/7/2018, Chánh văn phòng UBND tnh C ban hành Quyết định
s 102/QĐ-VP phân công nhim v cho chuyên viên A là chuyên viên
của văn phòng UBND tnh C, ông A cho rng vic phân công không
đảm bảo tính khách quan nên đã khi kin quyết đnh trên ra Tòa án.
Hi ông A có quyn khi kin ra TA hay không? Vì sao?
Ông A có quyn khi kin v án hành chính vì căn cứ theo Khon 2
Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 Quy định: “ Quyết định hành chính b kin
quyết định quy đnh ti khoản 1 Điều này quyết định đó làm phát
sinh, thay đổi, hn chế, chm dt quyn, li ích hp pháp của cơ quan, tổ
chc, nhân hoc nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến
quyn, li ích hp pháp của quan, tổ chức, nhân”. Trong trưng hp
này ông A là người b ảnh hưởng trc tiếp bi quyết định hành chính này,
nên ông A có quyn khi kin ra Tòa án.
Và căn cứ theo Khoản 8 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 quy định: “Người
khi kiện là cơ quan, tổ chc, cá nhân khi kin v án hành chính đối vi
quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định k lut buc thôi
vic, quyết định gii quyết khiếu ni v quyết định x v vic cnh tranh,
quyết định gii quyết khiếu ni trong hoạt động kiểm toán nhà nước; danh
sách c tri bu c đại biu quc hi, danh sách c tri bu c đại biu hi
đồng nhân dân, danh sách c tri trưng cầu ý dân (sau đây gọi chung
danh sách c tri)”.
Thời hiệu khởi kiện
3. Ngày 15/7/2017, A được UBND quận 9 ra Quyết định số
20/QĐUBND cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1000m2 đất.
nhận y vào ngày 15/8/2017. Ngày 20/8/2017, A khiếu
nại đến chủ tịch UBND quận 9, đơn khiếu nại được thụ ngày
28/8/2017.
A. Ngày 22/9/2017 A nhận được QĐGQKN bác yêu cầu của
bà,không đồng ý nên bà đã khởi kiện.
Thời hiệu khởi kiện của bà A từ ngày 22/9/2017 đến hết ngày
lOMoARcPSD|36443508
22/9/2018. (CSPL Điểm a Khoản 3 Điều 116 LTTHC 2015 SĐ, BS
2019)
B. Đến ngày 29/9/2017 đơn khiếu nại của vẫn chưa được
giảiquyết, bà A khiếu kiện ra Tòa án.
Thời hạn giải quyết khiếu nại của bà A: Do đây là vụ việc đơn giản
nên thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu 30 ngày kể tngày thụ
(28/8/2017) đến hết ngày 27/9/2017. (CSPL Điều 28 Luật khiếu
nại 2011)
Xác định thời hiệu khởi kiện
Vậy thời hiệu khởi kiện của bà A bắt đầu từ ngày 27/9/2017 cho đến
hết ngày 27/9/2018. (Điểm b Khoản 3 Điều 116 LTTHC 2015 SĐ, BS
2019).
4. Ngày 10/7/2018, chủ tịch UBND huyện K tổ chức lực lượng,phương
tiện cưỡng chế tháo dỡ nhà của ông A do ông A xây dựng trái phép
và ông A chứng kiến hành vi này, không đồng ý ông A khởi kiện ra
Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Tính thời hiệu khởi kiện?
Thời hiệu khởi kiện của ông A một năm kể từ ngày hành vi hành
chính được thực hiện, bắt đầu từ ngày 10/7/2018 đến ngày 10/7/2019;
CSPL Điểm a Khoản 2 Điều 116 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
Ngày 30/8/2018 ông B hàng xóm của ông A đi công tác về phát
hiện nhà mình bị hư hỏng do hành vi của lực lượng cưỡng chế nhà
ông A gây ra nên đã khởi kiện. Tính thời hiệu khởi kiện? Thời hiệu
khởi kiện của ông B một năm kể từ ngày biết được hành vi hành
chính, bắt đầu từ ngày 30/8/2018 đến ngày 30/8/2019; CSPL Điểm a
Khoản 2 Điều 116 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
5. Ngày 15/8/2017, anh B chị C nộp đủ hồ đăng kết hôn
đếncán bộ pháp của trường C quận H nhưng 30 ngày sau vẫn
không được giải quyết. B khởi kiện hành vi không giải quyết đăng
ký kết hôn.
Xác định thời hiệu khởi kiện?
Hạn đăng kết n ( trong trường hợp nh thường 5 ngày làm
việc khi nộp đủ hồ sơ)
- Hành vi hành chính thể hiện dưới dạng không hành động.
- Hạn đăng kết hôn (trong trường hợp bình thường 5 ngày
làm việc khi nộp đủ hồ sơ) từ ngày 15/8/2017 đến ngày 20/8/2017
(nếu không rơi vào thứ 7 chủ nhật); CSPL Điểm a Khoản 2
Điều 116 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
lOMoARcPSD|36443508
- Vậy thời hiệu khởi kiện t ngày 20/8/2017 đến hết ngày
20/8/2018 (Do vụ việc không có khiếu nại).
Thụ lý vụ án (21/11/2022)
1. Tại sao TA không thụ vụ án vào ngày nộp tiền mà lại thụ
vào ngày nộp biên lai tạm ứng án phí?
Tiền tạm ứng án phí phải được người khởi kiện nộp cho quan thi
hành án dân sự cùng cấp với TA có thẩm quyền. (Tổng cục thi hành
án dân sự trung ương trực thuộc bpháp, Cục thi hành án dân
sự cấp tỉnh, Chi cục thi hành án cấp huyện).
2. phải bất cứ trường hợp nào TA chỉ thụ lý vụ án vào ngàynộp
biên lại tạm ứng án phí?
Theo quy định của pháp lệnh án plệ phí Tòa án không phải bất
cứ trường hợp nào người khởi kiện cũng phải nộp tiền tạm ứng án
phí s 1 số trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không
phải nộp tiền tạm ứng án phí quy định trong nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn
giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí TA. (VD:
khiếu kiện danh sách cử tri, người có công, người khuyết tật,…).
3. Ông A là chủ tch UBND xã X đã ủy nhiệm cho ông B là Phóchủ
tịch UBND xã trực tiếp thực hiện việc cưỡng chế đối với ông C.
Việc cưỡng chế HVHC đối với ông C HVHC của ông A hay
HVHC của ông B?
Nếu trong quá trình thực hiện việc cưỡng chế có sai sót thì ông
C đi khởi kiện trực tiếp ông A hay khởi kiện ông B?
BÀI 5: CHỨNG CỨ & CHỨNG MINH TRONG
TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
1. VD: Ngày 15/7/2017, bà A được UBND quận 9 ra Quyết định
số 20/QĐ-UBND cấp giấy chứng nhận QSD 1000m2 đất.
nhận này vào ngày 15/8/2017. Không đồng ý với QĐ trên
bởi bà cho rằng diện tích đất thực tế của bà là 1050m2 và bà
cũng làm thủ tục xin cấp GCNQSD đất cho 1050m2 đất
nhưng trong giấy CNQSD đất chỉ 1000m2 nên A đã
khởi kiện ra TA. (bà biết Quyết định này 20/7/2017). Vấn đề
cần chứng minh ở đây là gì?
1 năm kể t ngày 15/8/2017 đến ngày 15/8/2018
2.Ngày 15/7/2017. A được UBND qun 9 ra quyết định s
20/QĐ-UBND cp giy chng nhận QSD 1000m2 đất. nhn
lOMoARcPSD|36443508
này vào ngày 15/8/2017. Đng ý với trên nên A đã
tiến hành rào xung quanh phn diện tích đất được cp. Ngày
27/9/2017, ông B hàng xóm của Bà A đi làm ăn xa về phát hin
trong 1000m2 đất của A thì 100m2 đt thuc quyn s
hu của mình nên đã khởi kin ra TAND yêu cu hủy số
20/QĐ-UBND. Xác định thi hiu khi kin?
Căn cứ pháp Điểm a Khoản 2 Điều 116 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019
quy định: “01 năm k t ngày nhận đưc hoc biết đưc quyết
định hành chính, hành vi hành chính, quyết định k lut buc
thôi việc”. Như vậy thi hiu khi kin của ông B được tính t
ngày ông biết đưc quyết định hành chính này, nghĩa là từ ngày
27/9/2017 đến ngày 27/9/2018.
3.A không thy tên mình trong danh sách c tri bu c HĐND nên
A đã khiếu nại lên UBND Phường X, quận Y (nơi lập danh sách
c tri). Ngày 10/5/2021 UBND phưng X ra quyết đnh gii
quyết khiếu ni bác yêu cu của A, A không đồng ý vi với QĐ
gii quyết khiếu ni của UBND Phường X nên đã khởi kin ra
Tòa.
Xác định thi hiu khi kin ca A biết rng ngày bu c
ngày 23/5/2021
Thi hiu khi kin ca A t ngày nhận được quyết đnh gii
quyết khiếu ni t ngày 10/5/2021 đến hết ngày 18/5/2021,
trước ngày bu c 5 ngày. CSPL Điểm c Khoản 2 Điều 116 Lut
TTHC 2015 SĐ, BS 2019.
Phn 1. Các nhận định sau đây đúng hay sai? Gii thích ngn
gn ti sao?
1.Quyết định k lut buc thôi vic thuộc đối tưng khi kin
để yêu cu tòa án gii quyết v án hành chính văn bn
đưc th hiện dưới hình thc quyết định.
2.Quyết định công nhận đối thoi thành không b kháng ngh
theo th tc phúc thm.
3.Người làm chứng được quyn yêu cu Tòa án áp dng bin
pháp khn cp tm thi.
4.Việc thay đi thm phán ti phiên tòa do chánh án Tòa án
quyết định.
Phn 2. Bài tp tình hung
lOMoARcPSD|36443508
Công ty c phn Thành công (có tr s đặt ti thành ph H, tnh
B) do hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế nên đã bị cc
trưởng Cc thuế tnh B ra Quyết định s 123/QĐ CT ngày
16/3/2018 v vic x pht vi phm hành chính v thuế vi s
tin 1 t đồng ( cc thuế tnh B tr s ti huyn X, thành ph
H, tỉnh B) và công ty Thành Công đã nhận được quyết định này
vào ngày 16/3/2018. Không đng ý vi quyết định trên nên
ngày 20/3/2018 Công ty c phần Thành Công đã làm đơn khiếu
nại đến Cục trưởng Cc thuế tỉnh B, đơn khiếu ni ca công ty
Thành Công được th ngày 25/3/2018. Tuy nhiên đến ngày
30/4/2018, đơn khiếu ni ca công ty Thành Công vẫn chưa
đưc gii quyết nên ông Thành tổng giám đc ca Công ty
C phần Thành Công đã m đơn khởi kin ra Tòa án nhân dân
có thm quyn.
Hi:
a.Khiếu kin trên thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án
nhân dân không? Ti sao? Nếu thuc thm quyn tTòa án
nào có thm quyn gii quyết?
b.Xác định người tham gia t tng trong v án trên?
c. Tính thi hiu khi kin?
d.Gi s v án đã được Tòa án có thm quyn th lý vào ngày
10/5/2018, đến ngày 20/9/2018 Tòa án ra quyết định tm
đình chỉ gii quyết v án. Ngày 25/10/2018 Tòa án ra quyết
định tiếp tc gii quyết v án do căn cứ tạm đình chỉ đã hết.
Ngày 28/12/2018 Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét x.
Hi Tòa án có vi phm thi hn chun b xét x hay không?
| 1/20

Preview text:

lOMoARcPSD| 36443508 Tình huống:
Bài tập thứ 2 ngày 31/10/2022
Ngày 30/3/2018 chủ tịch UBND thành phố H đã ra Quyết Định số 117/QĐ-
UBND xử phạt công ty TNHH A (có trụ sở tại quận k, thành phố H) với mức
phạt 200 triệu đồng và tiêu hủy 50 hộp mực in do công ty có hành hành vi sản
xuất và kinh doanh mực trái pháp luật. CTY TNHH A cho rằng QĐ trên là trái
pháp luật. Vậy công ty TNHH A có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình bằng phương thức nào?

Công ty TNHH A có thể bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình bằng phương pháp
thiếu nại hoặc khởi kiện ở TAND cấp tỉnh nơi công ty A đặt trụ sở.
Bài tập thứ 4 ngày 2/11/2022
Công ty TNHH A chuyên sản xuất hàng nhựa có trụ sở đặt tại phường X, thành
phố Y, tỉnh Z. Ngày 10/7/2017, thanh tra sở tài nguyên và môi trường tỉnh Z
tiến hành thanh tra công ty A và lập biên bản ghi nhận hành vi xả nước thải
trái phép xuống Hồ T của công ty A. Ngày 17/7/2017 chánh thanh tra sở tài
nguyên và môi trường tỉnh Z ra Quyết Định số 133/QĐ-TTr xử phạt công ty A
30 triệu đồng, đình chỉ hoạt động trong 1 tháng. Không đồng ý, ngày 30/8/2017
công ty A khởi kiện ra TAND có thẩm quyền.

1.Vụ việc trên có thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của TAND không?
Thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm của TAND theo thủ tục
TTHC vì CSPL (Khoản 1 Điều 30 và Khoản 1 Điều 3LTTHC 2015 SĐ, BS 2019) Quyết định hành chính:
Hình thức: văn bản số 133/QĐ-TTr
Chủ thể: Chánh thanh tra sở tài nguyên và môi trường của tỉnh Z
- Là người có thẩm quyền trong cơ quan quản lý hành chính
nhà nước ở cấp tỉnh.
Nội dung: là quyết định hành chính cá biệt
Không rơi vào trường hợp loại trừ tại khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019
2.Nếu thuộc thì TAND cấp nào? Cấp tỉnh hay cấp huyện có thẩm quyền giải
quyết giải quyết và tại TA ở địa phương nào?
Thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm của TAND cấp tỉnh, vì đây là Quyết định
hành chính của Chánh thanh tra sở tài nguyên và môi trường tỉnh Z; Là
người có thẩm quyền trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở cấp lOMoARcPSD| 36443508
tỉnh. Cắn cứ vào Khoản 3 Điều 32 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 thì TAND tỉnh
Z sẽ có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành chính trên.
3.Giả sử công ty A vừa thiếu nại và vừa khởi kiện thì giải quyết như thế nào?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 33 LTTHC 2015 SĐ, BS 2017 quy định: “Trường
hợp người khởi kiện có đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm
quyền, đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại thì Tòa án phải yêu cầu người khởi kiện lựa chọn cơ quan giải
quyết và có văn bản thông báo cho Tòa án”. Vào trường hợp này thì Tòa
án sẽ yêu cầu công ty TNHH A lựa chọn hình thức giải quyết nếu là thiếu
nại thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện; còn nếu lựa chọn hình thức khởi
kiện tại Tòa án thì Tòa án sẽ thụ lý giải quyết theo con đường tố tụng hành chính.
Khiếu kiện có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa Án không? Vụ Án 1:
Ngày 26/4/2019 bà Phan Thị Hương Thủy đã nộp đơn khởi kiện vụ án hành
chính đến TAND TP Hà Nội đề nghị tòa hủy Quyết định kỷ luật Luật sự của Ban
chủ nhiệm Đoàn Luật sư Tp Hà nội.

Không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Vì Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư
Tp Hà Nội không phải là cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được
giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong
cơ quan quản lý hành chính nhà nước mà là tổ chức xã hội; Và nếu có khiếu kiện
cũng không thể thụ lý vì thuộc trường hợp loại trừ tại Điểm c Khoản 1 Điều 30
LTTHC 2015. Nên bà Phan Thị Hương Thủy không thể yêu cầu Tòa án giải quyết
vụ việc này theo con đường tố tụng hành chính. (Căn cứ pháp lý Khoản 1 Điều 3
LTTHC 2015 SĐ, BS 2019) Vụ án 2:
Tiến sĩ Luật Cù Huy Hà Vũ gửi TAND Hà nội đơn khởi kiện Quyết định 167 ngày
1/11/2007 của Thủ tướng phê duyệt Quy hoạch phân vùng, thăm dò, khai thác,
chế biến sử dụng quặng bô xít giai đoạn 2007-2015.

Không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Vì đây là Quyết định hành chính
chủ đạo chứ không phải Quyết định hành chính cá thể; Và chỉ có Quyết định
hành chính cá thể mới thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án. (Căn cứ pháp lý
Khoản 1 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019)
Nhận diện Quyết định hành chính: lOMoARcPSD| 36443508
Hình thức của QĐ hành chính bằng VB (hướng dẫn tại Khoản 1 Điếu NQ 02/2011)
Công văn số 2922/QLD-CL về việc đình chỉ lưu hành thuốc không đạt tiêu chuẩn
chất lượng của Cục trưởng cục QLD đối với công ty cổ phần Dược N có trụ sở tại
tổ 2 Phường M thành phố Z.
Là quyết định hành chính; Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS
2019. Thì công văn số 2922/QLD-CL đã thỏa mãn 4 điều kiện của một quyết định hành chính:
Hình thức ban hành phải là văn bản
Do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực
hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan, tổ chứ đó ban hành;
Là Quyết định cá biệt, cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể;
Không thuộc trường hợp loại trừ quy định tại khoản 1
Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
Thông báo số 646/CCT-TB về việc nộp tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ nhà
đất của chi cục thuế huyện ĐT tỉnh Lâm Đồng đối với chị Dương Thị Bích M
thường trú tại xã Liên Nghĩa, huyện ĐT, Tỉnh Lâm Đồng.
Là quyết định hành chính; Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3
LTTHC 2015 SĐ, BS 2019. Thì Thông báo số 646/CCT-TB đã thỏa mãn 4 điều
kiện của một quyết định hành chính:
Hình thức ban hành phải là văn bản
Do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực
hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan, tổ chứ đó ban hành;
Là Quyết định cá biệt, cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể;
Không thuộc trường hợp loại trừ quy định tại khoản 1
Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
Quyết định 125/QĐXPVPHC-CTT của chánh thanh tra sở tài nguyên và môi
trường TP.Hà Nội xử phạt VPHC 100 triệu đồng đối với công ty Minh Đạt có trụ
sở tại Quận BĐ, TP.HN vì công ty này có hành vi xả rác thải trái quy định.
Là quyết định hành chính; Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 lOMoARcPSD| 36443508
LTTHC 2015 SĐ, BS 2019. Thì Quyết định 125/QĐXPVPHCCTT đã thỏa mãn 4
điều kiện của một quyết định hành chính:
Hình thức ban hành phải là văn bản
Do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực
hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan, tổ chứ đó ban hành;
Là Quyết định cá biệt, cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể;
Không thuộc trường hợp loại trừ quy định tại khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
Bài tập ngày 7/11/2022
Xác định có phải là QĐ hành chính cá biệt hay không?
VD: Quyết định số 176/QĐ-XPVPHC của chánh thanh tra sở giáo dục và đào
tạo tỉnh H đối với ông Nguyễn Văn A – hiệu trưởng trường PTTH Hoa Mai số
tiền 15 triệu đồng do có hành vi thu tiền trái phép 1tr/1 em HS lớp 10 và buộc
ông A phải hoàn trả lại số tiền đã thu trái phép cho học sinh lớp 10.

Quyết định hành chính cá biệt: Là Quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt
động quản lí nhà nước, tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích của một hoặc một
số đối tượng cụ thể và có hiệu lực áp dụng một lần đối với đối tượng cụ thể (QĐ cá biệt-QĐ áp dụng PL)
Như vậy Quyết định số 176/QĐ-XPVPHC của chánh thanh tra sở giáo dục và đào
tạo tỉnh H áp dụng đối với ông Nguyễn Văn A – hiệu trưởng trường PTTH Hoa
Mai là Quyết định hành chính cá biệt, vì đây là một Quyết định xử phạt cụ thể
của người có thẩm quyền trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước áp dụng
với 1 cá nhân là ông Nguyễn Văn A.
Xác định QĐ hành chính nào thuộc thẩm quyền xét xử của TAND
1.QĐ số 120/QĐ-XPHC của chánh thanh tra Bộ văn hóa, thể thao và du lịch
đối với công ty Hạnh Phúc do công ty này có hành vi sáng chế bài hát
không đúng thuần phong mỹ tục.

Là Quyết định hành chính, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS
2019; Và Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019; Thì Quyết định số
120/QĐ-XPHC không thuộc các trường hợp l0ại trừ tại Khoản 1 Điều 30
LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 nên thuộc thẩm quyền xét xử của TAND.
2.Quyết định số 01/2015/QĐST-HC ngày 10/7/2015 về việc đình chỉ giải
quyết VAHC sơ thẩm của TAND TP.HCM. lOMoARcPSD| 36443508
Không phải Quyết định hành chính, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 LTTHC
2015 SĐ, BS 2019; Và Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019; Thì Quyết định số
01/2015/QĐST-HC thuộc trường hợp loại trừ tại Điểm c Khoản 1 Điều 30
LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 nên không thuộc thẩm quyền xét xử của TAND.
3.Công văn số 801/TCT-TNCT ngày 2/3/2016 của Tổng cục thuế về việc
hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2016 và cấp mã số
thuế thu nhập cá nhân.

Không phải Quyết định hành chính, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 LTTHC
2015 SĐ, BS 2019; Và Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019; Thì Quyết
định số 801/TCT-TNCT là một Quyết định hành chính chủ đạo và chỉ có
Quyết định hành chính cá biệt mới thuộc thẩm quyền xét xử của TAND; Vì
thế Quyết định hành chính này không thuộc thẩm quyền xét xử của TAND.
Xác định hành vi hành chính nào của cơ quan hành chính nhà nước, người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
1.Hành vi không cấp sổ tạm trú cho bà A của trưởng công An phường Tam
Bình, Q.Thủ Đức, Tp.HCM khi bà A đã nộp đủ hồ sơ.
=> Hành vi của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước.
2.Hành vi tạm giữ xe của Đội trưởng đội cảnh sát giao thông thuộc phòng
cảnh sát giao thông TP.Thủ Dầu Một
=> Hành vi của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước.
3.Hành vi không cấp giấy đăng ký khai sinh cho con chị B của UBND Phường
2, Q.Bình Thạnh, Tp.HCM. => Hành vi của cơ quan hành chính nhà nước
– Căn cứ vào pháp luật chuyên ngành về thẩm quyền của các chủ thể.
Hành vi hành chính phải trong nhiệm vụ công vụ được giao
Hãy xác định hành vi hành chính trong các VD sau đây:
1.Do ghen tức nên vào lúc 17h ngày 10/6/2018 Anh C là cảnh sát giao thông
đường bộ thuộc phòng CSGT thuộc công an tỉnh A đã dùng tay đánh anh H gây thương tích.
=> không phải hành vi hành chính, vì hành vi đánh anh H của anh C là cảnh
sát giao thông bắt nguồn từ mâu thuẫn cá nhân chứ không thuộc phạm vi
thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
Vì không thỏa mãn 4 điều kiện của một hành vi hành chính:
Chủ thể thực hiện hành vi: Là cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan,
tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành
hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chứ đó ban hành; lOMoARcPSD| 36443508
Hình thức thực hiện: hành động hay không hành động;
Về mặt tính chất (phạm vi): thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;
Không thuộc trường hợp loại trừ quy định tại khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
2.Hành vi khám xét người của ông trưởng công an phường đối với chị B khi
nghi ngờ chị B đang giấu đồ trộm cắp trong người.
=> Là hành vi hành chính, vì hành vi khám xét người chị B của ông trưởng
công an phường thuộc phạm vi thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
Vì đã thỏa mãn 4 điều kiện của một hành vi hành chính:
Chủ thể thực hiện hành vi: Là cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan,
tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành
hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chứ đó ban hành;
Hình thức thực hiện: hành động hay không hành động;
Về mặt tính chất (phạm vi): thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;
Không thuộc trường hợp loại trừ quy định tại khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
3.Hành vi tạm giữ ông A của trưởng công an huyện K, tỉnh H do ông A có
hành vi đánh người.
=> Là hành vi hành chính, vì hành vi tạm giữ ông A của trưởng công an
huyện K, tỉnh H thuộc phạm vi thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
Vì đã thỏa mãn 4 điều kiện của một hành vi hành chính:
Chủ thể thực hiện hành vi: Là cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan,
tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành
hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chứ đó ban hành;
Hình thức thực hiện: hành động hay không hành động;
Về mặt tính chất (phạm vi): thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;
Không thuộc trường hợp loại trừ quy định tại khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
Xác định hành vi hành chính nào thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của TAND:
1.Hành vi từ chối đơn khởi kiện của TAND huyện X, tỉnh Y.
* Là hành vi hành chính ở dạng không hành động của TAND huyện X, tỉnh
Y; Căn cứ pháp lý Khoản 3 Điều 3
LTTHC 2015 SĐ, BS 2019. Và nếu TAND có thụ lý thì cũng ko thể giải quyết
vì nó thuộc công việc nội bộ của Cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019. lOMoARcPSD| 36443508
2.Hành vi từ chối tiếp nhận hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho hộ gia đình ông N của UBND tỉnh M.
Là hành vi hành chính ở dạng không hành động của UBND tỉnh M; Căn cứ
pháp lý Khoản 3 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019. Và thẩm quyền xét xử sở
thẩm của TAND tỉnh M theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
3.Hành vi khám người không đúng quy định của chiến sỹ bộ đội biên phòng A.
Là hành vi hành chính ở dạng hành động của chiến sĩ bộ đội biên phòng;
và vì bộ đội biên phòng trực thuộc Bộ quốc phòng và căn cứ pháp lý Khoản
3 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019. Vì thế nên hành vi hành chính này thuộc
thẩm quyền xét xử hành chính của TAND.
Quyết định kỷ luật buộc thôi việc
Tại sao trong các hình thức kỷ luật đối với công chức thì chỉ có hình thức kỷ
luật buộc thôi việc mới là loại việc thuộc thẩm quyền xét xử của TAND?

Hình thức kỷ luật của Công chức, viên chức; Bao gồm 4 hình thức: o Khiển trách; o Cảnh cáo; o Hạ bậc lương; o Buộc thôi việc;
Và hình thức buộc thôi việc này xâm phạm đếnquyền, lợi ích hợp pháp của
người bị ảnh hưởng, tác động của hình thức kỷ luật này. Trên thực tế
người bị áp dụng hình thức Quyết định kỷ luật buộc thôi việc sẽ ít nhiều
bị ảnh hưởng tới phẩm chất đạo đức của người đó và sẽ bị người trong cơ
quan dè biểu coi thường.
Trong Bộ máy nhà nước không chỉ công chức bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc
thôi việc mà còn có viên chức bị áp dụng hình thức kỷ luật này, nhưng tại sao
viên chức không được kiện theo trình tự tố tụng hành chính mà chỉ có công
chức mới được kiện theo trình tự tố tụng hành chính?

Vì viên chức nếu bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì sẽ kiện theo con đường
lao động vì giữa viên chức và người quản lý, sử dụng viên chức ký với nhau
HĐ, còn công chức thì do chủ thể quản lý là nhà nước đơn phương ra
quyết định bổ nhiệm, tuyển dụng công chức nên sẽ kiện theo con đường tố tụng hành chính.
Xác định người có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền XXHC
của TAND sau (9/11/2022): lOMoARcPSD| 36443508
1.Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết VAHC giữa TAND quận 2 với TAND quận 1, TP.HCM.
TAND không thể thụ lý giải quyết vụ án hành chính này vì nó mang tính
nội bộ của cơ quan, tổ chức. CSPL Điểm c Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
2.Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết VAHC giữa TAND quận 3, TP.HCM
với TAND huyện cai lậy, tỉnh Tiền Giang.
TAND không thể thụ lý giải quyết vụ án hành chính này vì nó mang tính
nội bộ của cơ quan, tổ chức. CSPL Điểm c Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
3.Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết VAHC giữa TAND TP.HCM với TAND tỉnh Quảng Ngãi.
TAND không thể thụ lý giải quyết vụ án hành chính này vì nó mang tính
nội bộ của cơ quan, tổ chức. CSPL Điểm c Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
Xác định tòa án nhân dân có thẩm quyền xét xử vụ án Hành Chính sau?
1.Ông H là luật sư thuộc đoàn luật sư tỉnh lâm Đồng, đang cư trú tại KP1,
P5, Tp.Đà lạt, tỉnh Lâm Đồng. Do có sự sai phạm về nguyên tắc hành nghề
luật sư nên ông H bị Bộ trưởng bộ tư pháp ra quyết định thu hồi thẻ
hành nghề luật sư. Không đồng ý ông H khởi kiện ra TAND có thẩm quyền.

Khởi kiện ra TAND tỉnh và là TNND Lâm đồng nơi Ông H đang cư trú vì (do
quyết định hành chính của Bộ trưởng); CSPL Khoản 1 Điều 32 LTTHC 2015
quy định : “ Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước,
Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính
của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư
trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án”.
2.Công ty CP Bắc Hà có trụ sở tại phường An Thới Đông, Q.12, Tp.HCM. Do
có sai phạm về việc xả thải chất cấm gây ô nhiễm môi trường nên đã bị
chánh thanh tra Bộ tài nguyên và môi trường xử phạt 100 triệu đồng.
Không đồng ý công ty Bắc Hà khởi kiện ra TAND có thẩm quyền.

Khởi kiện ra TAND cấp tỉnh và là TAND Thành phố Hồ Chí Minh nơi Công
ty CP Bắc Hà đặt trụ sở vì (do quyết định xử phạt hành chính của người có
thẩm quyền trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở TW); CSPL lOMoARcPSD| 36443508
Khoản 2 Điều 32 LTTHC 2015 quy định : “ Khiếu kiện quyết định hành
chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà
nước quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định hành chính, hành vi
hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi
kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án”.
3.Chủ tịch UBND phường H, Tp.HCM ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đối với bà A trong trường hợp bà A có vi phạm về giờ giấc mở,
đóng cửa quán Karaoke?

Khởi kiện ra TAND cấp huyện nơi Bà A mở quán Karaoke vì (do quyết định
xử phạt hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan quản lý hành
chính nhà nước); Căn cứ pháp lý khoản 1 Điều 31 LTTHC 2015 quy định:
“Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành
chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó”.
4.Chi cục trưởng chi cục quản lý thị trường tỉnh H ra quyết định xử phạt đối
với công ty A do công ty A có hành vi kinh doanh không giấy phép?
Khởi kiện ra TAND tỉnh H nơi công ty A đặt trụ sở vì (do quyết định xử phạt
hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan quản lý hành chính
nhà nước); Căn cứ pháp lý khoản 2 Điều 32 LTTHC 2015 quy định: “Khiếu
kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một
trong các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định
hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan
đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng
phạm vi địa giới hành chính với Tòa án”.
5.Quyết định kỷ luật buộc thôi việc của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn với anh B – chuyên viên văn phòng Bộ (hộ khẩu thường
trú tại quận Thủ Đức, Tp. HCM) (cơ sở 2 của Bộ tại số 135 Pasteur, quận 3, Tp.HCM).

Khởi kiện ra TAND Tp.HCM nơi anh B bị kỷ luật buộc thôi việc là cơ sở 2
của Bộ tại số 135 Pasteur, quận 3, Tp.HCM (do quyết định kỷ luật buộc
thôi việc của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn); Khởi
kiện quyết định buộc thôi việc của ông Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn; Căn cứ pháp lý khoản 6 Điều 32 LTTHC 2015 quy định:
“Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc
khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án”. lOMoARcPSD| 36443508
6.Quyết định thu hồi đất của UBND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam đối
với ông Bình cư trú tại huyện Châu Đốc tỉnh An Giang.
Khởi kiện ra TAND tỉnh Quảng Nam nơi ông Bình có đất (do quyết định thu
hồi đất của UBND cấp huyện Phú Ninh); Khởi kiện quyết định thu hồi đất
của UBND huyện Phú Ninh; Căn cứ pháp lý khoản 4 Điều 32 LTTHC 2015
quy định: “ Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng
phạm vi địa giới hành chính với Tòa án”.
7.Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch
UBND Quận 2 với ông X (hộ khẩu thường trú quận 2).
Khởi kiện ra TAND Tp.HCM nơi ông X sinh sống (do quyết định xử phạt vi
phạm hành chính của chủ tịch UBND Quận 2); Khởi kiện quyết định xử
phạt vi phạm hành chính của chủ tịch UBND Quận 2; Căn cứ pháp lý khoản
4 Điều 32 LTTHC 2015 quy định: “ Khiếu kiện quyết định hành chính, hành
vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án”.
Xác định cách thức giải quyết trong tình huống sau: (9/11/2022)
Bà A,B,C,D đồng sở hữu 2000m2 đất tại KP2, phường BC, quận TĐ,Tp.HCM.
Ngày 10/7/20217 UBND quận TĐ ra Quyết định số 235/QĐ-UBND thu hồi
2000m2 đất nêu trên. Ngày 20/7/2017 bà A, B nộp đơn khiếu nại đến UBND
quận TĐ, Ngày 18/7/2017 bà C, D nộp đơn khởi kiện ra TAND yêu cầu hủy QĐ
số 235/QĐ-UBND. Hãy xác định phương thức giải quyết như thế nào?

CSPL Khoản 3 Điều 33 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 có quy định: “Trường hợp nhiều
người vừa khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền, đồng thời có
đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, trong đó có người
lựa chọn Tòa án giải quyết và có người lựa chọn người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại hoặc trường hợp có người chỉ khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có
thẩm quyền và người khác chỉ khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại thì thẩm quyền giải quyết được xác định như sau: a)
Trường hợp quyền lợi, nghĩa vụ của người khởi kiện và ngườikhiếu nại độc
lập với nhau thì việc giải quyết yêu cầu của người khởi kiện thuộc thẩm quyền
của Tòa án, còn việc giải quyết khiếu nại của những người khiếu nại thuộc thẩm
quyền của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; b)
Trường hợp quyền lợi, nghĩa vụ của người khởi kiện và ngườikhiếu nại
không độc lập với nhau thì Tòa án thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục chung, lOMoARcPSD| 36443508
đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và yêu cầu
chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết khiếu nại cho Tòa án”.
Bài tập ngày 14/11/2022
1.Chợ A có diện tích 6.088m2 được UBND tỉnh KG giao cho công ty cổ phần
B thuê làm chợ năm 2010. Sau đó công ty B chuyển nhượng thương
quyền (năm 2012) cho DNTN C khai thác. Ngày 18/12/2015, UBND tỉnh
KG ra Quyết định số 1320/QĐ-UBND thu hồi gần 1000m2 đất chợ làm
đường giao thông nội bộ. DNTN C đã khởi kiện đối với Quyết định số 1320. Hỏi:

Cơ quan nào giải quyết vụ án hành chính trên? Ai có quyền, nghĩa vụ vận
dụng pháp luật TTHC để giải quyết? Các? Có địa vị pháp lý gì?

Cơ quan giải quyết vụ án hành chính trên là Tòa án nhân dân tỉnh KG và
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh KG.
Người có quyền, NV vận dụng pháp luật TTHC để giải quyết trên, bao gồm:
Cơ quan tố tụng hành chính: Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh KG;
Người tham gia tố tụng: Khoản 2 Điều 36 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019;
Người Tham gia tố tụng: Điều 53 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019; Bao gồm: Dương sự: Người khởi kiện; Người bị kiện;
Người có quyền lợi và NV liên quan.
Người tham gia tố tụng:
Người đại diện của đương sự;
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;
Người làm chứng; Người giám định; Người phiên dịch.
Địa vị pháp lý ( quyền và nghĩa vụ):
Quyền và nghĩa vụ của đương sự (Điều 55 LTHC 2015 SĐ, BS 2019);
Quyền và nghĩa vụ của người khởi kiện (Điều 56 LTHC 2015 SĐ, BS 2019);
Quyền và nghĩa vụ của người bị kiện (Điều 57 LTHC 2015 SĐ, BS 2019);
Quyền và nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (Điều 58 LTHC 2015 SĐ, BS 2019);
2.Ông A là Việt kiều Mỹ đã khởi kiện Tổng lãnh sự quán của Việt Nam tại
San Fransico về việc từ chối cấp giấy miễn thị thực nhập cảnh vào Việt lOMoARcPSD| 36443508
Nam. Ông A hiện đang sinh sống và làm việc tại San Fransico. Hãy xác
định cơ quan tố tụng hành chính trong vụ án hành chính này?

Cơ quan tố tụng hành chính trong vụ án hành chính này là TAND và
Viện kiểm sát nhân dân. CSPL Khoản 1 Điều 36 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
Đây là một hành vi hành chính dạng không hành động (thỏa đủ 4
điều kiện của một hành vi hành chính) và thẩm quyền xét xử sơ
thẩm vụ án hành chính này là của TAND cấp tỉnh; Căn cứ theo khoản
3 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019. Tiếp tục căn cứ theo khoản 5 Điều
32 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019; thì khiếu kiện hành vi hành chính của
cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài nếu người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam có thể
khởi kiện tại TAND Thành Phố Hà Nội hoặc TAND Thành Phố HCM.
Xác định người khởi kiện?
1.A khởi kiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND
xã Y đối với A về hành vi gấy rối trật tự công cộng với mức phạt là 5 triệu
đồng (mức phạt vượt quá theo ND9167/2013/NĐ-CP).

Người khởi kiện là là anh A; Người bị kiện là Chủ tịch UBND xã Y; Đối tượng
bị kiện là Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch tịch UBND
xã Y. CSPL Điều 53 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
2.Ông Thịnh Giám đốc công ty TNHH Tiến Thịnh khởi kiện Quyết định truy
thu thuế của Cục trưởng Cục thuế TP H.
Không thể khiếu kiện vì đây là Quyết định hành chính chủ đạo nên Tòa án
không thụ lý giải quyết theo con đường tố tụng hành chính.
3.A (15 tuổi) bị Chủ tịch UBND xã H, huyện Y, tỉnh Z xử phạt vi phạm hành
chính vì có hành vi gây rối trật tự công cộng. Không đồng ý bà B (là mẹ
của A) đã làm đơn khởi kiện Chủ tịch UBND xã H do mình ký tên tới TAND huyện Y, tỉnh Z.

Để trở thành người khởi kiện thì người khởi kiện phải có năng lực chủ thể TTHC, bao gồm:
NLPL: khả năng có các quyền và nghĩa vụ trong TTHC do Pháp luật quy
định.(CSPL Khoản 1 Điều 54 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019)
NLHV: Khả năng tự mình thực hiện quyền và nghĩa vụ trong TTHC hoặc ủy
quyền cho người đại diện tham gia TTHC. NLHV hành chính được xác định
dựa trên cơ sở NLHVDS.(CSPL Khoản 2 Điều 54 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019)
Người khởi kiện trong trường hợp này là người đại diện theo pháp luật lOMoARcPSD| 36443508
của cháu A (tức là bà B mẹ cháu), vì do cháu A là người chưa thành niên
nên chưa thể đáp ứng được điều kiện NLPL do PL quy định về độ tuổi; căn
cứ vào khoản 3 Điều 54 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
Câu hỏi ngày 17/11/2022
Ông A là chuyên viên thuộc văn phòng UBND huyện M, do có vi phạm
khi thực hiện công vụ nên ông A bị Chủ tịch UBND huyện M ra quyết định
kỷ luật dưới hình thức cảnh cáo, không đồng ý, ông A khởi kiện ra Tòa
an nhân dân huyện M. Hỏi TAND huyện M có thụ lý vụ việc trên không?

TAND huyện M không thụ lý giải quyết vụ việc trên vì đây là một quyết
định kỷ luật dưới hình thức cảnh cáo, không đáp ứng đủ điều kiện của một
quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
Bà B là công chức thuộc UBND huyện H, thành phố T bị chủ tịch UBND
huyện H ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc, không đồng ý bà B làm đơn
kiện ra TAND thành phố T. Hỏi TAND Thành phố T có thụ lý vụ việc trên hay không?

- TAND Thành phố T thụ lý giải quyết vụ việc trên vì đây là một quyết
định kỷ luật buộc thôi việc, đã đáp ứng đủ điều kiện của một quyết
định kỷ luật buộc thôi việc.
- TA thụ lý giải quyết thuộc cấp Tóa án cấp huyện – huyện H nơi công
chức bị kỷ luật đang công tác (Khoản 2 Điều 31 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).
- LƯU Ý: Không nhằm với cấp xét xử của vụ việc Quyết định hành
chính, Nếu là Quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện or UBND
cấp huyện thì cấp Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nhân dân
cấp tỉnh (Khoản 1 Điều 31 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019). So Sánh:
Sự khác nhau giữa người đại diện và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự =>Hoàn toàn độc lập (Điều 60 – Điều 61 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019)

Người đại diện: Là người tham gia tố tụng thay mặt cho đương sự thực
hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự (Căn cứ Điều 60 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự: Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người tham gia tố tụng để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (Căn cứ Điều 6 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019). lOMoARcPSD| 36443508
Nếu đương sự có yêu cầu thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, họ
đồng ý thì sẽ gửi đơn lên TAND và TA sẽ làm thủ tục đăng ký. Thì lúc này
sẽ trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Sự khác nhau giữa người làm chứng và người chứng kiến
Người làm chứng: Người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan
đến nội dung vụ án được đương sự đề nghị và Tòa án triệu tập tham gia
tố tụng với vai trò người làm chứng và sẽ có quyền và nghĩa vụ của người
làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm
chứng. (Căn cứ Điều 62 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).
Người chứng kiến: Người chứng kiện không được quy định trong LTTHC.
Người chứng kiến chỉ đơn thuần chứng kiến một hoạt động tố tụng trong
quá trình giải quyết vụ án đó mà thôi, và không cần biết tình tiết của vụ
án. VD: trong quá trình VKS thu thập chứng cứ từ các đương sự thì sẽ cần
người làm chứng trong quá trình thu thập chứng cứ đó để đảm bảo tính minh bạch.
CHƯƠNG 4: KHỞI KIỆN VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH Ngày 21/11/2022
1.Cơ quan, tổ chức, cá nhân chỉ có thể khởi kiện khi các khiếu kiện trái pháp luật?
Sai. Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; hành vi khởi kiện là
một phương thức để cơ quan, tổ chức, cá nhân bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mình khi mà quyền lợi ích hợp pháp đó bị xạm hại từ các
hoạt động quản lý nhà nước. Như vậy cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền khởi kiện vụ án hành chính khi cảm thấy Quyết định hành chính,
hành vi hành chính đó xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình
chứ không nhất thiết phải là khiếu kiện trái pháp luật. (CSPL Điều 5 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).
2.Tòa án phát hiện ra có một QĐ hành chính nó xâm phạm đến quyền
lợi của một cá nhân cụ thể nào đó và xâm phạm một cách trực tiếp.
Vậy Tòa án có quyền tự lấy lên để Tòa án giải quyết để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của cá nhân đó hay không?

Đối với Tòa án: thẩm quyền của TA không tự nhiên phát sinh mà thẩm
quyền của Tòa án chỉ phát sinh khi có hành vi khởi kiện của cá nhân,
cơ quan, tổ chức. Như vậy Tòa án không phải người trực tiếp bị ảnh lOMoARcPSD| 36443508
hưởng bởi các Quyết định hành chính hay hành vi hành chính nên
không thể tự lấy QĐ hành chính của người trực tiếp bị ảnh hưởng bởi
các QĐHC và HVHC đem lên Tòa để bảo vệ quyền, và lợi ích hợp pháp
của người đó được, mà phải do tự người đó thực hiện hành vi khiếu
kiện đó, thì Tóa án mới tiến hành thụ lý giải quyết được. (CSPL Điều 8 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019). TÌNH HUỐNG
1.Ông A xây dựng trái phép bị chủ tịch UBND quận H (Thành phố Q) ra
quyết định số 1234/QĐ-UBND xử phạt 12.000.000 đồng. Buộc tháo
gỡ công trình trái phép. Không đồng ý với QĐ trên, ông A đã nhờ ông
B (Luật sư) là em trai ruột của mình khởi kiện vụ án trên.

Hỏi ông B có quyền khởi kiện ra TA hay không? Vì sao?
TH1: Ông B không có quyền khởi kiện vụ án hành chính vì căn cứ
theo Khoản 2 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 Quy định: “ Quyết định hành
chính bị kiện
là quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà quyết định
đó làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Trong
trường hợp này ông B không phải là người bị ảnh hưởng trực tiếp bởi
quyết định hành chính này, mà chính là ông A nên chỉ ông A mới có quyền khởi kiện ra Tòa án.
Và căn cứ theo Khoản 8 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 quy định: “Người
khởi kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án hành chính đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi
việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh,
quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước; danh
sách cử tri bầu cử đại biểu quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu hội
đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân (sau đây gọi chung là danh sách cử tri)”.
TH2: Ông B không phải là người bị xâm phạm trực tiếp bởi QĐHC này mà
là ông A mới là người bị xâm phạm trực tiếp; Như vậy trong trường hợp
này chỉ có ông A mới là người khởi kiện và làm đơn khởi kiện ra Tòa, ông
B không có quyền khởi kiện.
Ông B chỉ được quyền khởi kiện khi: ông A ủy quyền cho ông B, và ông B
trở thành người đại diện theo ủy quyền cho ông A. Vì cảm thấy mình lOMoARcPSD| 36443508
không am hiểu về pháp luật nên ủy quyền cho ông B để ông B có thể bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ông A.
Ông B là người tham gia tố tụng thay mặt cho đương sự (là ông A) thực hiện
các quyền và nghĩa vụ tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự (Căn cứ Điều 60 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).=> Ông B được khởi kiện ra Tòa.
2.Ngày 20/7/2018, Chánh văn phòng UBND tỉnh C ban hành Quyết định
số 102/QĐ-VP phân công nhiệm vụ cho chuyên viên A là chuyên viên
của văn phòng UBND tỉnh C, ông A cho rằng việc phân công không
đảm bảo tính khách quan nên đã khởi kiện quyết định trên ra Tòa án.

Hỏi ông A có quyền khởi kiện ra TA hay không? Vì sao?
Ông A có quyền khởi kiện vụ án hành chính vì căn cứ theo Khoản 2
Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 Quy định: “ Quyết định hành chính bị kiện
là quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà quyết định đó làm phát
sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Trong trường hợp
này ông A là người bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quyết định hành chính này,
nên ông A có quyền khởi kiện ra Tòa án.
Và căn cứ theo Khoản 8 Điều 3 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019 quy định: “Người
khởi kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án hành chính đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi
việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh,
quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước; danh
sách cử tri bầu cử đại biểu quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu hội
đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân (sau đây gọi chung là danh sách cử tri)”.
Thời hiệu khởi kiện
3. Ngày 15/7/2017, bà A được UBND quận 9 ra Quyết định số
20/QĐUBND cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1000m2 đất.
Bà nhận QĐ này vào ngày 15/8/2017. Ngày 20/8/2017, bà A khiếu
nại đến chủ tịch UBND quận 9, đơn khiếu nại được thụ lý ngày 28/8/2017.

A. Ngày 22/9/2017 bà A nhận được QĐGQKN bác yêu cầu của
bà,không đồng ý nên bà đã khởi kiện.
Thời hiệu khởi kiện của bà A từ ngày 22/9/2017 đến hết ngày lOMoARcPSD| 36443508
22/9/2018. (CSPL Điểm a Khoản 3 Điều 116 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019)
B. Đến ngày 29/9/2017 đơn khiếu nại của bà vẫn chưa được
giảiquyết, bà A khiếu kiện ra Tòa án.
Thời hạn giải quyết khiếu nại của bà A: Do đây là vụ việc đơn giản
nên thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 30 ngày kể từ ngày thụ
lý (28/8/2017) đến hết ngày 27/9/2017. (CSPL Điều 28 Luật khiếu nại 2011)
Xác định thời hiệu khởi kiện
Vậy thời hiệu khởi kiện của bà A bắt đầu từ ngày 27/9/2017 cho đến
hết ngày 27/9/2018. (Điểm b Khoản 3 Điều 116 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019).
4. Ngày 10/7/2018, chủ tịch UBND huyện K tổ chức lực lượng,phương
tiện cưỡng chế tháo dỡ nhà của ông A do ông A xây dựng trái phép
và ông A chứng kiến hành vi này, không đồng ý ông A khởi kiện ra
Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Tính thời hiệu khởi kiện?

Thời hiệu khởi kiện của ông A là một năm kể từ ngày hành vi hành
chính được thực hiện, bắt đầu từ ngày 10/7/2018 đến ngày 10/7/2019;
CSPL Điểm a Khoản 2 Điều 116 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
Ngày 30/8/2018 ông B là hàng xóm của ông A đi công tác về phát
hiện nhà mình bị hư hỏng do hành vi của lực lượng cưỡng chế nhà
ông A gây ra nên đã khởi kiện. Tính thời hiệu khởi kiện?
Thời hiệu
khởi kiện của ông B là một năm kể từ ngày biết được hành vi hành
chính, bắt đầu từ ngày 30/8/2018 đến ngày 30/8/2019; CSPL Điểm a
Khoản 2 Điều 116 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019.
5. Ngày 15/8/2017, anh B và chị C nộp đủ hồ sơ đăng ký kết hôn
đếncán bộ tư pháp của trường C quận H nhưng 30 ngày sau vẫn
không được giải quyết. B khởi kiện hành vi không giải quyết đăng ký kết hôn.

Xác định thời hiệu khởi kiện?
Hạn đăng ký kết hôn ( trong trường hợp bình thường là 5 ngày làm
việc khi nộp đủ hồ sơ)

- Hành vi hành chính thể hiện dưới dạng không hành động.
- Hạn đăng ký kết hôn (trong trường hợp bình thường là 5 ngày
làm việc khi nộp đủ hồ sơ) từ ngày 15/8/2017 đến ngày 20/8/2017
(nếu không rơi vào thứ 7 và chủ nhật); CSPL Điểm a Khoản 2
Điều 116 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019. lOMoARcPSD| 36443508
- Vậy thời hiệu khởi kiện từ ngày 20/8/2017 đến hết ngày
20/8/2018 (Do vụ việc không có khiếu nại).
Thụ lý vụ án (21/11/2022)
1. Tại sao TA không thụ lý vụ án vào ngày nộp tiền mà lại thụ lý
vào ngày nộp biên lai tạm ứng án phí?
Tiền tạm ứng án phí phải được người khởi kiện nộp cho cơ quan thi
hành án dân sự cùng cấp với TA có thẩm quyền. (Tổng cục thi hành
án dân sự ở trung ương trực thuộc bộ tư pháp, Cục thi hành án dân
sự cấp tỉnh, Chi cục thi hành án cấp huyện).
2. Có phải bất cứ trường hợp nào TA chỉ thụ lý vụ án vào ngàynộp
biên lại tạm ứng án phí?
Theo quy định của pháp lệnh án phí và lệ phí Tòa án không phải bất
cứ trường hợp nào người khởi kiện cũng phải nộp tiền tạm ứng án
phí mà sẽ có 1 số trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không
phải nộp tiền tạm ứng án phí quy định trong nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn
giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí TA. (VD:
khiếu kiện danh sách cử tri, người có công, người khuyết tật,…).
3. Ông A là chủ tịch UBND xã X đã ủy nhiệm cho ông B là Phóchủ
tịch UBND xã trực tiếp thực hiện việc cưỡng chế đối với ông C.
Việc cưỡng chế HVHC đối với ông C là HVHC của ông A hay HVHC của ông B?
Nếu trong quá trình thực hiện việc cưỡng chế có sai sót thì ông
C đi khởi kiện trực tiếp ông A hay khởi kiện ông B?

BÀI 5: CHỨNG CỨ & CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
1. VD: Ngày 15/7/2017, bà A được UBND quận 9 ra Quyết định

số 20/QĐ-UBND cấp giấy chứng nhận QSD 1000m2 đất. Bà
nhận QĐ này vào ngày 15/8/2017. Không đồng ý với QĐ trên
bởi bà cho rằng diện tích đất thực tế của bà là 1050m2 và bà
cũng làm thủ tục xin cấp GCNQSD đất cho 1050m2 đất
nhưng trong giấy CNQSD đất chỉ có 1000m2 nên bà A đã
khởi kiện ra TA. (bà biết Quyết định này 20/7/2017). Vấn đề
cần chứng minh ở đây là gì?

1 năm kể từ ngày 15/8/2017 đến ngày 15/8/2018
2.Ngày 15/7/2017. Bà A được UBND quận 9 ra quyết định số
20/QĐ-UBND cấp giấy chứng nhận QSD 1000m2 đất. Bà nhận lOMoARcPSD| 36443508
QĐ này vào ngày 15/8/2017. Đồng ý với QĐ trên nên bà A đã
tiến hành rào xung quanh phần diện tích đất được cấp. Ngày
27/9/2017, ông B hàng xóm của Bà A đi làm ăn xa về phát hiện
trong 1000m2 đất của bà A thì có 100m2 đất thuộc quyền sở
hữu của mình nên đã khởi kiện ra TAND yêu cầu hủy QĐ số
20/QĐ-UBND. Xác định thời hiệu khởi kiện?

Căn cứ pháp lý Điểm a Khoản 2 Điều 116 LTTHC 2015 SĐ, BS 2019
quy định: “01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết
định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc
thôi việc”. Như vậy thời hiệu khởi kiện của ông B được tính từ
ngày ông biết được quyết định hành chính này, nghĩa là từ ngày
27/9/2017 đến ngày 27/9/2018.
3.A không thấy tên mình trong danh sách cử tri bầu cử HĐND nên
A đã khiếu nại lên UBND Phường X, quận Y (nơi lập danh sách
cử tri). Ngày 10/5/2021 UBND phường X ra quyết định giải
quyết khiếu nại bác yêu cầu của A, A không đồng ý với với QĐ
giải quyết khiếu nại của UBND Phường X nên đã khởi kiện ra Tòa.

Xác định thời hiệu khởi kiện của A biết rằng ngày bầu cử là ngày 23/5/2021
Thời hiệu khởi kiện của A là từ ngày nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại là từ ngày 10/5/2021 đến hết ngày 18/5/2021,
trước ngày bầu cử 5 ngày. CSPL Điểm c Khoản 2 Điều 116 Luật TTHC 2015 SĐ, BS 2019.
Phần 1. Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích ngắn gọn tại sao?
1.Quyết định kỷ luật buộc thôi việc thuộc đối tượng khởi kiện
để yêu cầu tòa án giải quyết vụ án hành chính là văn bản
được thể hiện dưới hình thức quyết định.

2.Quyết định công nhận đối thoại thành không bị kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm.
3.Người làm chứng được quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời.
4.Việc thay đổi thẩm phán tại phiên tòa do chánh án Tòa án quyết định.
Phần 2. Bài tập tình huống lOMoARcPSD| 36443508
Công ty cổ phần Thành công (có trụ sở đặt tại thành phố H, tỉnh
B) do có hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế nên đã bị cục
trưởng Cục thuế tỉnh B ra Quyết định số 123/QĐ – CT ngày
16/3/2018 về việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế với số
tiền 1 tỷ đồng ( cục thuế tỉnh B có trụ sở tại huyện X, thành phố
H, tỉnh B) và công ty Thành Công đã nhận được quyết định này
vào ngày 16/3/2018. Không đồng ý với quyết định trên nên
ngày 20/3/2018 Công ty cổ phần Thành Công đã làm đơn khiếu
nại đến Cục trưởng Cục thuế tỉnh B, đơn khiếu nại của công ty
Thành Công được thụ lý ngày 25/3/2018. Tuy nhiên đến ngày
30/4/2018, đơn khiếu nại của công ty Thành Công vẫn chưa
được giải quyết nên ông Thành là tổng giám đốc của Công ty
Cổ phần Thành Công đã làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Hỏi:
a.Khiếu kiện trên có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân không? Tại sao? Nếu thuộc thẩm quyền thì Tòa án
nào có thẩm quyền giải quyết?

b.Xác định người tham gia tố tụng trong vụ án trên?
c. Tính thời hiệu khởi kiện?
d.Giả sử vụ án đã được Tòa án có thẩm quyền thụ lý vào ngày
10/5/2018, đến ngày 20/9/2018 Tòa án ra quyết định tạm
đình chỉ giải quyết vụ án. Ngày 25/10/2018 Tòa án ra quyết
định tiếp tục giải quyết vụ án do căn cứ tạm đình chỉ đã hết.
Ngày 28/12/2018 Tòa án có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Hỏi Tòa án có vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử hay không?