Bài tập Toán lớp 4 Quy đồng mẫu các phân số có đáp án chi tiết nhất

Trong phạm vi kiến thức toán lớp 4, các bạn học sinh đã được tiếp cận và làm quen với những dạng toán liên quan đến các phân số, đồng thời đây cũng là một dạng toán gây nhiều băn khoăn, vướng mắc trong quá trình học tập của nhiều bạn học sinh. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề:
Môn:

Toán 4 2 K tài liệu

Thông tin:
5 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài tập Toán lớp 4 Quy đồng mẫu các phân số có đáp án chi tiết nhất

Trong phạm vi kiến thức toán lớp 4, các bạn học sinh đã được tiếp cận và làm quen với những dạng toán liên quan đến các phân số, đồng thời đây cũng là một dạng toán gây nhiều băn khoăn, vướng mắc trong quá trình học tập của nhiều bạn học sinh. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

51 26 lượt tải Tải xuống
Bài tập Toán lớp 4 Quy đồng mẫu các phân số có đáp án chi
tiết nhất
1. Quy đầu mẫu các phân số là gì? Phương pháp quy đồng mẫu
các phân số
- Quy đồng mẫu của hai hay nhiều các phân số là việc ta biến đổi các phân số đó sao cho chúng vẫn giữa
nguyên giá trị nhưng có mẫu số giống nhau. Hay nói cách khác quy đồng mẫu số là việc ta biến đổi những
phân số đang khác mẫu số về phân số có cùng mẫu số.
- Để quy đồng mẫu các phân số ta có thể làm như sau:
Lấy tử số và mẫu số của phân số thứ nhất nhân với mẫu số của phân số thứ hai.
Lấy tử số và mẫu số của phân số thứ hai nhân với mẫu số của phân số thứ nhất.
- Nếu mẫu số của phấn số thứ hai mà chia hết cho mẫu số của phân số thứ nhất thì ta sẽ quy đồng mẫu số
như sau:
Lấy mẫu số chung là mẫu số của phân số thứ hai.
Tìm thừa số phụ bằng cách lấy mẫu số thứ hai cho cho mẫu số thứ nhất.
Nhân cả tử số và mẫu số của phân số thứ nhất với thừa số phụ tương ứng.
Giữ nguyên phân số thứ hai
- Lưu ý: Cách để làm nhanh trong quy đồng mẫu số đó chính là chọn mẫu số chung (MSC) là số càng bé
càng tốt, điều này sẽ giúp việc tính toán trở nên thuận lợi hơn, tránh việc tính sai, và cách làm này được
thực hiện theo các bước như sau:
Chọn mẫu số lớn nhất trong các mẫu số cần quy đồng.
Thử chia mẫu số lớn nhất cho các mẫu số còn lại.
Nhân mẫu số lớn nhất này với các số 2,3,4… đến khi được sổ chia hết cho các mẫu số còn lại thi
chọn làm MSC.
2. Bài tập Quy đồng mẫu các phân số Toán lớp 4 (có đáp án chi
tiết)
Bài 1: Tìm mẫu số chung nhỏ nhất của hai phân số 3/4 và 1/5.
Lời giải: Nhận thấy
- 10 chia hết cho 5 nhưng không chia hết cho 4 nên 10 không là mẫu số chung của hai phân số.
- 20 chia hết cho cho cả 4 và 5 nên 20 là mẫu số chung của hai phân số.
- 32 chia hết cho 4 nhưng không chia hết cho 5 nên 32 không là mẫu số chung của hai phân số.
- 60 chia hết cho cho cả 4 và 5 nên 60 là mẫu số chung của hai phân số.
Ta thấy 20 là số nhỏ nhất chia hết cho cả 4 và 5.
Vậy mẫu số chung nhỏ nhất của hai phân số đã cho là 20.
Bài 2: Quy đồng mẫu số của phân số 2/3 và 1/4 ta được phân số 8/12 và phân số...
Lời giải:
- Chọn mẫu số chung (MSC) = 12
- Quy đồng mẫu số hai phân số 2/3 và 1/4 ta được:
Vậy quy đồng mẫu số của phân số 2/3 và 1/4 ta được hai phân số 8/12 và 3/12.
Bài 3: Quy đồng mẫu số 3 phân số 3/5; 2/3; 8/9 ta được các phân số lần lượt là bao nhiêu?
Trả lời:
Ta thấy 45:5=9; 45:3=15; 45:9=5 nên chọn mẫu số chung nhỏ nhất là 45.
Quy đồng mẫu số các phân số ta được:
Vậy quy đồng mẫu số 3 phân số 3/5; 2/3; 8/9 ta được 3 phân số lần lượt là 27/45; 30/45; 40 / 45
Bài 4: Viết các phân số 63/72 và 45/135 thành 2 phân số đều có mẫu số là 24.
Vậy ta viết được các phân số lần lượt là:
Trả lời:
Rút gọn 2 phân số 63/72 và 45/135 ta có:
63/72 = 7/8
45/135 = (45:5)/((135:5) = 9/27 = 1/3.
Quy đồng mẫu số hai phân số 7/8 và 1/3 với mẫu số chung là 24 ta có:
Vậy các phân số 63/72 và 45/135 được viết thành 2 phân số đều có mẫu số là 24 lần lượt là 21/24 và 8/24.
Bài 5: Hai phân số lần lượt bằng 5/8 và 7/12 và có mẫu số chung bằng 24 là những phân số nào?
Trả lời:
Chọn MSC=24.
Quy đồng mẫu số hai phân số 5/8 và 7/12 ta được:
Vậy hai phân số lần lượt bằng 5/8 và 7/12 và có mẫu số chung bằng 24 là15/24 và 14/24.
Bài 6: Mẫu số chung nhỏ nhất của hai phân số 5/6 và 7/18 là bao nhiêu?
Trả lời:
Ta thấy: 18;36;54 chia hết cho cả 6 và 18.
18 là mẫu số chung chia hết cho mẫu số của hai phân số 5/6 và 7/18 và là mẫu số chung nhỏ nhất.
Vậy mẫu số chung nhỏ nhất của hai phân số đã cho là 18.
Bài 7: Quy đồng mẫu số 3 phân số 1/3; 3/4; 7/12 ta được 3 phân số lần lượt như thế nào?
Lời giải:
Ta thấy 12:3=4; 12:4=3 nên chọn mẫu số chung nhỏ nhất là 12.
Quy đồng mẫu số các phân số ta được: 1/3 = 4/12
3/4 = 9/12
Giữ nguyên phân số 7/12.
Vậy quy đồng mẫu số 3 phân số 1/3; 3/4; 7/12 ta được 3 phân số lần lượt là 4/12; 9/12/; 7/12.
Bài 8: Thực hiện quy đồng mẫu các phân số sau đây:
1/6 và 4/5
11/49 và 8/7;
12/5 và 5/9
Trả lời:
Vậy quy đồng mẫu hai phân số 1/6 và 4/5 được hai phân số 5/30 và 24/30
+) Giữ nguyên phân số 11/49; 8/7 = 56/49
Vậy quy đồng mẫu hai phân số 11/49 và 8/7 được hai phân số 11/49 và 56 / 49
3. Phương pháp học tốt môn Toán lớp 4
Để học tốt Toán lớp 4 nói riêng và các môn học khác trong phạm vi kiến thức nói chung các bạn học sinh
cần phải học có phương pháp để đạt được những hiệu quả tích cực, kết quả cao nhất. Dưới đây là một số
phương pháp mà các bạn học sinh có thể tham khảo trong quá trình học tập của mình như sau:
- Ghi nhớ lý thuyết là điều đầu tiên và vô cùng cần thiết, việc nhớ lý thuyết này không phải là chỉ đơn thuần
đọc thuộc, nhớ như in công thức, mà thông qua việc ghi nhớ lý thuyết này các bạn học sinh cần phải hiểu
được các ký hiệu, công thức, cách thức thực hiện, ý nghĩa của phương pháp làm đó. Đây cũng là cách giúp
học sinh nắm chắc kiến thức cơ bản, không bị mất gốc từ những điều đơn giản nhất, bản chất nhất của vấn
đề toán học đang được nghiên cứu.
- Ghi nhớ các bước giải với các dạng bài tập không nhau: tuy trong phạm vi kiến thức lớp 4 các dạng bài
tập chưa xuất hiện quá nhiều nhưng đối với những dạng toán cơ bản đã tiếp xúc học sinh cần phải ghi nhớ
cách giải, cách trình bày đối với từng dạng bài đặc trưng. Bởi lẽ ở một dạng bài sẽ có một phương pháp giải
riêng biệt như quy đồng mẫu số, tìm hai số khi biết tổng hay hiệu, tính trung bình cộng, toán chia hết, toán
về hình học hay toán có lời văn,...
- Học cách tóm tắt, đọc kỹ và phân tích nội dung đề bài, tìm ra phương pháp giải phù hợp nhất. Tất nhiên
không phải bài tập nào các bạn học sinh cũng cần phải thực hiện thao tác tóm tắt, tuy nhiên để nhận diện
được dạng bài cũng như phương pháp giải cụ thể thì thao tác đọc hiểu, phân tích và xác định hướng làm là
điều không thể không thực hiện đối với bất kỳ dạng bài nào.
- Có sự luyện tập sau khi đã có nền tảng về lý thuyết, việc làm nhiều bài tập thuộc các dạng khác nhau sẽ
giúp các bạn học sinh hình thành được những phản xạ vốn có, cần có trong việc giải toán, thành thạo hơn
những kĩ năng tính toán và đặc biệt là trau dồi thêm nhiều kiến thức. Từ đó, khi tiếp xúc với đề thì thực tế thì
các bạn học sinh sẽ không còn bỡ ngỡ mà nhanh chóng nhận diện, và xử lý bài toán đó một cáhc thuận lợi
dễ dàng.
- Rèn luyện tính tự giác: trong bất cứ môn học nào, dù giáo viên dạy tốt đến đâu, phụ huynh kèm cặp
thường xuyên, sát sao với tinh hình học tập nhưng nếu các bạn học sinh không có tính tự giác hay chỉ đơn
giản là học vì nghĩa vụ thì kết quả học tập sẽ không có gì khởi sắc. Bên cạnh đó, môn toán là môn học của
sự logic, cần sự tập trung cao độ thì mới có thể tiếp thu kiến thức, sâu chuỗi những phạm vi kiến thức liên
quan đê rgiải quyết một bài toán cụ thể.
- Học từ những điều sai: Các bạn học sinh thường có sự sợ sệt, chán nản khi làm sai bài tập, nhưng điều
đó càng tồi tệ hơn khi bị thầy cô hay cha mẹ la mắng, những điều này không chỉ ảnh hưởng đến quá trình
học mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý sau này của học sinh. Việc nhìn nhận những điểm sai, sẽ giúp
chúng ta rút kinh nghiệm kỹ hơn trong những lần làm bài tiếp theo, đồng thời là lúc để bù đắp những lỗ
hổng kiến thức.
| 1/5

Preview text:

Bài tập Toán lớp 4 Quy đồng mẫu các phân số có đáp án chi tiết nhất
1. Quy đầu mẫu các phân số là gì? Phương pháp quy đồng mẫu các phân số
- Quy đồng mẫu của hai hay nhiều các phân số là việc ta biến đổi các phân số đó sao cho chúng vẫn giữa
nguyên giá trị nhưng có mẫu số giống nhau. Hay nói cách khác quy đồng mẫu số là việc ta biến đổi những
phân số đang khác mẫu số về phân số có cùng mẫu số.
- Để quy đồng mẫu các phân số ta có thể làm như sau:
Lấy tử số và mẫu số của phân số thứ nhất nhân với mẫu số của phân số thứ hai.
Lấy tử số và mẫu số của phân số thứ hai nhân với mẫu số của phân số thứ nhất.
- Nếu mẫu số của phấn số thứ hai mà chia hết cho mẫu số của phân số thứ nhất thì ta sẽ quy đồng mẫu số như sau:
Lấy mẫu số chung là mẫu số của phân số thứ hai.
Tìm thừa số phụ bằng cách lấy mẫu số thứ hai cho cho mẫu số thứ nhất.
Nhân cả tử số và mẫu số của phân số thứ nhất với thừa số phụ tương ứng.
Giữ nguyên phân số thứ hai
- Lưu ý: Cách để làm nhanh trong quy đồng mẫu số đó chính là chọn mẫu số chung (MSC) là số càng bé
càng tốt, điều này sẽ giúp việc tính toán trở nên thuận lợi hơn, tránh việc tính sai, và cách làm này được
thực hiện theo các bước như sau:
Chọn mẫu số lớn nhất trong các mẫu số cần quy đồng.
Thử chia mẫu số lớn nhất cho các mẫu số còn lại.
Nhân mẫu số lớn nhất này với các số 2,3,4… đến khi được sổ chia hết cho các mẫu số còn lại thi chọn làm MSC.
2. Bài tập Quy đồng mẫu các phân số Toán lớp 4 (có đáp án chi tiết)
Bài 1: Tìm mẫu số chung nhỏ nhất của hai phân số 3/4 và 1/5.
Lời giải: Nhận thấy
- 10 chia hết cho 5 nhưng không chia hết cho 4 nên 10 không là mẫu số chung của hai phân số.
- 20 chia hết cho cho cả 4 và 5 nên 20 là mẫu số chung của hai phân số.
- 32 chia hết cho 4 nhưng không chia hết cho 5 nên 32 không là mẫu số chung của hai phân số.
- 60 chia hết cho cho cả 4 và 5 nên 60 là mẫu số chung của hai phân số.
Ta thấy 20 là số nhỏ nhất chia hết cho cả 4 và 5.
Vậy mẫu số chung nhỏ nhất của hai phân số đã cho là 20.
Bài 2: Quy đồng mẫu số của phân số 2/3 và 1/4 ta được phân số 8/12 và phân số... Lời giải:
- Chọn mẫu số chung (MSC) = 12
- Quy đồng mẫu số hai phân số 2/3 và 1/4 ta được:
Vậy quy đồng mẫu số của phân số 2/3 và 1/4 ta được hai phân số 8/12 và 3/12.
Bài 3: Quy đồng mẫu số 3 phân số 3/5; 2/3; 8/9 ta được các phân số lần lượt là bao nhiêu? Trả lời:
Ta thấy 45:5=9; 45:3=15; 45:9=5 nên chọn mẫu số chung nhỏ nhất là 45.
Quy đồng mẫu số các phân số ta được:
Vậy quy đồng mẫu số 3 phân số 3/5; 2/3; 8/9 ta được 3 phân số lần lượt là 27/45; 30/45; 40 / 45
Bài 4: Viết các phân số 63/72 và 45/135 thành 2 phân số đều có mẫu số là 24.
Vậy ta viết được các phân số lần lượt là: Trả lời:
Rút gọn 2 phân số 63/72 và 45/135 ta có: 63/72 = 7/8
45/135 = (45:5)/((135:5) = 9/27 = 1/3.
Quy đồng mẫu số hai phân số 7/8 và 1/3 với mẫu số chung là 24 ta có:
Vậy các phân số 63/72 và 45/135 được viết thành 2 phân số đều có mẫu số là 24 lần lượt là 21/24 và 8/24.
Bài 5: Hai phân số lần lượt bằng 5/8 và 7/12 và có mẫu số chung bằng 24 là những phân số nào? Trả lời: Chọn MSC=24.
Quy đồng mẫu số hai phân số 5/8 và 7/12 ta được:
Vậy hai phân số lần lượt bằng 5/8 và 7/12 và có mẫu số chung bằng 24 là15/24 và 14/24.
Bài 6: Mẫu số chung nhỏ nhất của hai phân số 5/6 và 7/18 là bao nhiêu? Trả lời:
Ta thấy: 18;36;54 chia hết cho cả 6 và 18.
18 là mẫu số chung chia hết cho mẫu số của hai phân số 5/6 và 7/18 và là mẫu số chung nhỏ nhất.
Vậy mẫu số chung nhỏ nhất của hai phân số đã cho là 18.
Bài 7: Quy đồng mẫu số 3 phân số 1/3; 3/4; 7/12 ta được 3 phân số lần lượt như thế nào? Lời giải:
Ta thấy 12:3=4; 12:4=3 nên chọn mẫu số chung nhỏ nhất là 12.
Quy đồng mẫu số các phân số ta được: 1/3 = 4/12 3/4 = 9/12 Giữ nguyên phân số 7/12.
Vậy quy đồng mẫu số 3 phân số 1/3; 3/4; 7/12 ta được 3 phân số lần lượt là 4/12; 9/12/; 7/12.
Bài 8: Thực hiện quy đồng mẫu các phân số sau đây: 1/6 và 4/5 11/49 và 8/7; 12/5 và 5/9 Trả lời:
Vậy quy đồng mẫu hai phân số 1/6 và 4/5 được hai phân số 5/30 và 24/30
+) Giữ nguyên phân số 11/49; 8/7 = 56/49
Vậy quy đồng mẫu hai phân số 11/49 và 8/7 được hai phân số 11/49 và 56 / 49
3. Phương pháp học tốt môn Toán lớp 4
Để học tốt Toán lớp 4 nói riêng và các môn học khác trong phạm vi kiến thức nói chung các bạn học sinh
cần phải học có phương pháp để đạt được những hiệu quả tích cực, kết quả cao nhất. Dưới đây là một số
phương pháp mà các bạn học sinh có thể tham khảo trong quá trình học tập của mình như sau:
- Ghi nhớ lý thuyết là điều đầu tiên và vô cùng cần thiết, việc nhớ lý thuyết này không phải là chỉ đơn thuần
đọc thuộc, nhớ như in công thức, mà thông qua việc ghi nhớ lý thuyết này các bạn học sinh cần phải hiểu
được các ký hiệu, công thức, cách thức thực hiện, ý nghĩa của phương pháp làm đó. Đây cũng là cách giúp
học sinh nắm chắc kiến thức cơ bản, không bị mất gốc từ những điều đơn giản nhất, bản chất nhất của vấn
đề toán học đang được nghiên cứu.
- Ghi nhớ các bước giải với các dạng bài tập không nhau: tuy trong phạm vi kiến thức lớp 4 các dạng bài
tập chưa xuất hiện quá nhiều nhưng đối với những dạng toán cơ bản đã tiếp xúc học sinh cần phải ghi nhớ
cách giải, cách trình bày đối với từng dạng bài đặc trưng. Bởi lẽ ở một dạng bài sẽ có một phương pháp giải
riêng biệt như quy đồng mẫu số, tìm hai số khi biết tổng hay hiệu, tính trung bình cộng, toán chia hết, toán
về hình học hay toán có lời văn,...
- Học cách tóm tắt, đọc kỹ và phân tích nội dung đề bài, tìm ra phương pháp giải phù hợp nhất. Tất nhiên
không phải bài tập nào các bạn học sinh cũng cần phải thực hiện thao tác tóm tắt, tuy nhiên để nhận diện
được dạng bài cũng như phương pháp giải cụ thể thì thao tác đọc hiểu, phân tích và xác định hướng làm là
điều không thể không thực hiện đối với bất kỳ dạng bài nào.
- Có sự luyện tập sau khi đã có nền tảng về lý thuyết, việc làm nhiều bài tập thuộc các dạng khác nhau sẽ
giúp các bạn học sinh hình thành được những phản xạ vốn có, cần có trong việc giải toán, thành thạo hơn
những kĩ năng tính toán và đặc biệt là trau dồi thêm nhiều kiến thức. Từ đó, khi tiếp xúc với đề thì thực tế thì
các bạn học sinh sẽ không còn bỡ ngỡ mà nhanh chóng nhận diện, và xử lý bài toán đó một cáhc thuận lợi dễ dàng.
- Rèn luyện tính tự giác: trong bất cứ môn học nào, dù giáo viên dạy tốt đến đâu, phụ huynh kèm cặp
thường xuyên, sát sao với tinh hình học tập nhưng nếu các bạn học sinh không có tính tự giác hay chỉ đơn
giản là học vì nghĩa vụ thì kết quả học tập sẽ không có gì khởi sắc. Bên cạnh đó, môn toán là môn học của
sự logic, cần sự tập trung cao độ thì mới có thể tiếp thu kiến thức, sâu chuỗi những phạm vi kiến thức liên
quan đê rgiải quyết một bài toán cụ thể.
- Học từ những điều sai: Các bạn học sinh thường có sự sợ sệt, chán nản khi làm sai bài tập, nhưng điều
đó càng tồi tệ hơn khi bị thầy cô hay cha mẹ la mắng, những điều này không chỉ ảnh hưởng đến quá trình
học mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý sau này của học sinh. Việc nhìn nhận những điểm sai, sẽ giúp
chúng ta rút kinh nghiệm kỹ hơn trong những lần làm bài tiếp theo, đồng thời là lúc để bù đắp những lỗ hổng kiến thức.