Bài tập: Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội Ngữ Văn 8 | Kết nối tri thức
Bài tập: Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội Ngữ Văn 8 | Kết nối tri thức. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 11 trang tổng hợp các kiến thức chọn lọc giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!
Chủ đề: Bài 1: Câu chuyện của lịch sử (KNTT)
Môn: Ngữ Văn 8
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Bài tập về Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội I. Lí thuyết
1. Từ ngữ địa phương
Từ ngữ địa phương chỉ sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương.
Ví dụ: từ “trái, tô” được sử dụng ở miền Nam.
2. Biệt ngữ xã hội
Biệt ngữ xã hội chỉ được dùng trong một tầng lớp nhất định.
Ví dụ: từ “ngỗng, trúng tủ” được sử học sinh sử dụng.
3. Cách sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội
- Việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội cần phù hợp với tình huống
giao tiếp. Trong các tác phẩm văn học, tác giả có thể sử dụng một số từ ngữ thuộc
hai lớp từ này nhằm gia tăng màu sắc địa phương, tầng lớp cho nhân vật.
- Muốn tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội cần tìm hiểu từ ngữ
toàn dân tương ứng để thay thế nếu cần thiết. II. Luyện tập
Bài 1. Tìm một số từ ngữ địa phương nơi em ở hoặc ở vùng khác mà em biết. Nêu
từ ngữ toàn dân tương ứng. Đáp án: Một số từ như: ⚫ trái - quả ⚫ tô - bát ⚫ thơm - dứa ⚫ thầy - bố ⚫ má - mẹ
Bài 2. Tìm một số từ ngữ thuộc tầng lớp của học sinh hoặc của tầng lớp xã hội
khác mà em biết và giải thích nghĩa của các từ đó. Đáp án:
- Một số từ ngữ thuộc tầng lớp của học sinh:
⚫ quay (chép bài của người khác hoặc chép tài liệu)
⚫ phao (tài liệu để chép trong giờ kiểm tra mà không được sự cho phép của thầy cô/người coi thi)
⚫ chém gió (nói chuyện, tán gẫu với nhau)...
- Một số từ thuộc tầng lớp khác:
⚫ Xã hội đen: cớm (tội phạm dùng để chỉ lực lượng công an), hàng (chỉ các loại ma túy, thuốc phiện…)
⚫ Triều đình phong kiến: trẫm (cách vua xưng hô với người khác), ái phi (cách
vua gọi vợ của mình)...
Bài 3. Sưu tầm một số câu hò, ca dao, vè của địa phương em (hoặc của địa phương
khác) có sử dụng từ ngữ địa phương. Đáp án:
Đường vô xứ Nghệ quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Nghệ thì vô… *
Đi mô cũng nhớ quê mình
Nhớ Hương Giang gió mát, nhớ Ngự Bình trăng thanh. *
Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông *
Ai ơi đứng lại mà coi,
Kìa ông quản tượng cưỡi voi đánh cồng. *
Anh lên đường ngược làm chi
Những non cùng núi, những khe cùng đồi
Anh về Do Ngãi cùng tôi
Cửa cao nhà rộng, tiện nơi học hành
Các từ ngữ địa phương: vô, mô, ni, tê, coi, chi
Bài 4. Tìm các từ ngữ địa phương trong các câu sau: a.
Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại: - Thì má cứ kêu đi.
Mẹ nó đâm nổi giận, quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng: - Vô ăn cơm!
Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “ba vô ăn cơm”. Con bé cứ
đứng trong bếp nói vọng ra:
- Cơm chín rồi! - Anh cũng không quay lại. Con bé bực quá, quay lại mẹ và bảo:
- Con kêu rồi mà người ta không nghe.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà) b.
“Ai về thăm mẹ quê ta
Chiều nay có đứa con xa nhớ thầm…
Bầm ơi có rét không bầm!
Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn” (Bầm ơi, Tố Hữu) Đáp án:
a. Các từ ngữ địa phương là: má, ba, nói trổng, vô, kêu
b. Các từ ngữ địa phương: bầm
Bài 5. Tìm các từ ngữ toàn dân tương ứng với các từ ngữ địa phương sau: - vô - ghe - đậu phộng - kiếng - la, rầy - liệng - mi - tui - răng - chi Đáp án: - vô: vào - ghe: thuyền - đậu phộng: lạc - kiếng: kính - la, rầy: mắng - liệng: ném - mi: mày - tui: tôi - răng: sao - chi: gì
Bài 6. Hãy tìm một số biệt ngữ xã hội của giới trẻ ngày này và giải thích ý nghĩa. Đáp án: - gấu: chỉ người yêu
- hại não: chỉ những vấn đề khó hiểu
- bánh bèo: những cô gái điệu đà, yếu đuối.
- bão: động từ chỉ hành động của một đám đông cùng tụ tập lại để ăn mừng một sự kiện nào đó.
- thả thính: động từ chỉ hành động cố tình thu hút sự chú ý của người khác.
- trẻ trâu: chỉ tầng lớp thanh niên trẻ tuổi, thường có những hành động ngông cuồng…
Bài 7. Tìm các từ ngữ địa phương của các từ: a. bố b. mẹ c. mè d. trái e. tru Đáp án: a. thầy, ba b. má, bầm, u c. vừng d. quả e. trâu
Bài 8. Điền từ ngữ toàn dân tương ứng với các từ ngữ địa phương sau:
Từ ngữ địa phương Từ ngữ toàn dân mãng cầu anh hai đậu phộng chén muỗng ghe cây viết răng tía mô Đáp án:
Từ ngữ địa phương Từ ngữ toàn dân mãng cầu quả na anh hai anh cả đậu phộng củ lạc chén bát muỗng thìa ghe thuyền cây viết cây bút răng sao tía ba mô ở đâu
Bài 9. Viết đoạn văn/bài văn với chủ đề tự chọn có sử dụng từ ngữ địa phương
hoặc biệt ngữ xã hội. Đáp án: Mẫu 1
Khoa học - công nghệ phát triển kéo theo rất nhiều mạng xã hội ra đời để phục vụ
nhu cầu giải trí của con người. Một trong số đó là Facebook.
Facebook được tạo ra với mục đích giúp mọi người chia sẻ, gắn kết nhiều hơn.
Nhưng việc quá lạm dụng nó đã khiến cho giới trẻ dần đi ngược lại với những mục
tiêu ban đầu, trở thành hiện tượng “nghiện Facebook” gây ra nhiều tác hại cho con người.
Thứ nhất, “nghiện Facebook” sẽ ra những tác hại xấu đến sức khỏe của con người.
Việc liên tục sử dụng điện thoại hoặc máy tính trong nhiều giờ sẽ gây ra ảnh hưởng
xấu đến mắt. Não bộ và khả năng sinh sản của con người cũng sẽ chịu tác động
không hề nhỏ của sóng điện thoại…
Con người thường xuyên chia trên Facebook cũng sẽ dẫn đến việc bị lộ thông tin
cá nhân, gây ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường. Hoặc có thể bị các đối tượng
xấu lợi dụng, lừa gạt để tống tiền, bôi nhọ danh dự. Bên cạnh đó, nghiện Facebook
khiến con người dần trở nên vô cảm với những mối quan hệ xung quanh mà thay
vào đó là liên kết ảo. Những biểu cảm, cảm xúc trong giao tiếp bị các biểu tượng
trên Facebook thay thế. Con người dường như chỉ chú tâm đến lượt like và share
ảo trên mạng xã hội. Nhiều bạn trẻ sử dụng facebook để thả thính và kết bạn với
những người xa lạ rồi bị lừa đảo về tiền bạc hay tình cảm. Ngoài ra, Facebook
cũng dần sản sinh ra cụm từ “anh hùng bàn phím” để chỉ cư dân mạng, những
người sẵn sàng nhảy vào đánh giá, phán xét về bất cứ cá nhân, sự việc nào đó dù
không hề biết rõ vấn đề.
Chính vì vậy, con người cần có những biện pháp để hạn chế những tác động tiêu
cực của việc nghiện Facebook. Sử dụng Facebook một cách lành mạnh, tỉnh táo.
Nên biết cách điều chỉnh thói quen và nếp sống của mình, mở rộng các mối quan
hệ thực tế, quan tâm những người xung quanh. Hạn chế việc truy cập mạng ảo một
cách lạm dụng và bừa bãi. Hãy là một người dùng thông minh để ứng dụng này
phát huy đúng sứ mệnh của nó.
Tóm lại, mạng xã hội Facebook có mặt tích cực, nhưng cũng có mặt hạn chế. Bởi
vậy, con người cần tỉnh táo để sử dụng một cách hợp lí.
Biệt ngữ xã hội: thả thính Mẫu 2
Ca dao đã có rất nhiều câu ca ngợi công lao to lớn của những đấng sinh thành. Một
trong số đó là bài ca dao:
“Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi”
Trước hết, bài ca dao sử dụng hình ảnh so sánh “công cha” với “núi ngất trời”;
“nghĩa mẹ” với “nước ở ngoài biển Đông”. Cách so sánh lấy cái trừu tượng của
tình phụ tử, mẫu tử để so sánh với cái mênh mông, vĩnh hằng, vô hạn của trời đất,
thiên nhiên. Công cha so với núi ngất trời là khẳng định sự lớn lao, nghĩa mẹ so
với nước biển Đông là để khẳng định chiều sâu, chiều rộng và sự dạt dào. Đây
cũng là một nét riêng trong tâm thức của người Việt. Phép so sánh đã cho thấy
công ơn không thể nào đong đếm được của cha mẹ.
Bởi vậy, tác giả dân gian mới đưa ra lời nhắn nhủ: “Cù lao chín chữ ghi lòng con
ơi”. Nhắc đến “cù lao chín chữ” là nhắc đến công lao của cha mẹ nuôi con vất vả
nhiều bề. Chín chữ cù lao gồm có sinh (đẻ), cúc (nâng đỡ), phủ (vuốt ve), súc (cho
bú, cho ăn), trưởng (nuôi cho lớn), dục (dạy dỗ), cố (trông nom), phục (theo dõi
tính tình mà uốn nắn), phúc (che chở). Bởi vậy mà đứa con cần phải ghi nhớ công
ơn trời bể đó, cũng như sống có trách nhiệm hơn.
Gia đình là bến đỗ bình yên nhất của mỗi con người. Vì ở đó chúng ta nhận được
sự yêu thương, chăm sóc và bảo vệ của những người thân yêu. Nhờ có tình cảm gia
đình, con người sẽ có thêm nguồn sức mạnh to lớn để vượt qua những khó khăn,
thử thách trong cuộc sống. Bởi vậy mỗi người cần phải trân trọng tình cảm gia
đình từ những hành động cụ nhỏ bé nhất. Tình cảm gia đình thật đáng trân trọng và bảo vệ.
Như vậy, bài ca dao đã ca ngợi công lao to lớn của đấng sinh thành - ba má. Đồng
thời răn dạy con người phải biết ghi nhớ và báo đáp công ơn ấy.
Từ ngữ địa phương: ba má