Bài tập về danh từ, động từ, tính từ có đáp án chi tiết | Ngữ văn 6

Bài 5: Em hãy tìm các danh từ thuộc các trường từ vựng sau: a. Thời gian b. Cây cối c. Đồ dùng học tập Đáp án a. Thời gian: buổi sáng, buổi trưa, buổi chiều, buổi tối, bình minh, hoàng hôn, đêm khuya, chiều muộn... b. Cây cối: cây bàng, cây phượng, cây sấu, cây me, cây chuối, cây đào, cây mận... c. Đồ dùng học tập: bút máy, thước kẻ, quyển sổ, sách giáo khoa, tập vở, bút chì, giấy nhớ...Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề:
Môn:

Ngữ Văn 6 1.7 K tài liệu

Thông tin:
7 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài tập về danh từ, động từ, tính từ có đáp án chi tiết | Ngữ văn 6

Bài 5: Em hãy tìm các danh từ thuộc các trường từ vựng sau: a. Thời gian b. Cây cối c. Đồ dùng học tập Đáp án a. Thời gian: buổi sáng, buổi trưa, buổi chiều, buổi tối, bình minh, hoàng hôn, đêm khuya, chiều muộn... b. Cây cối: cây bàng, cây phượng, cây sấu, cây me, cây chuối, cây đào, cây mận... c. Đồ dùng học tập: bút máy, thước kẻ, quyển sổ, sách giáo khoa, tập vở, bút chì, giấy nhớ...Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

25 13 lượt tải Tải xuống
Bài tập về danh từ, động từ, tính từ có đáp án chi tiết
1. Bài tập về danh từ lớp 4
Bài 1: Cho đoạn thơ sau:
Mặt trời rúc bụi tre
Buổi chiều về nghe mát
Bò ra sông uống nước
Thấy bóng mình, ngỡ ai
Bò chào: - “Kìa anh bạn!
Lại gặp anh ở đây!”
(trích Chú bò tìm bạn)
a. Em hãy tìm các danh từ có trong khổ thơ trên. Đặt câu có chủ ngữ là một trong các danh từ vừa tìm
được.
b. Em hãy tìm các động từ có trong khổ thơ trên. Đặt câu có vị ngữ chính là một trong các động từ vừa tìm
được.
Đáp án:
Từ Đặt câu
Danh
từ
mặt trời, buổi chiều, sông, bụi tre, bóng, anh bạn,
nước
Ông mặt trời đủng đỉnh nhô lên từ dưới biển
xa.
Dòng sông lóng lánh dưới ánh trăng vàng.
Động
từ
rúc, về, ra, uống, chào, gặp
Con trâu rúc vào bụi tre.
Chú mèo uống nước rất nhanh.
Bài 2: Cho các danh từ sau: tím, đỏ, xanh, vàng. Hãy bổ sung thêm tiếng ở trước hoặc ở sau danh từ đã
cho để tạo thành các tính từ.
Đáp án
Gợi ý:
tím: tím biếc, màu tím, tím sẫm, tím nhạt, tim tím, tím mộng mơ...
đỏ: đỏ đậm, đỏ sẫm, đỏ đô, đo đỏ, màu đỏ, đỏ gắt, đỏ tía...
xanh: xanh lam, xanh lá, xanh sẫm, xanh nhạt, xanh non...
vàng: vàng chanh, vàng sẫm, vàng cháy, vàng ruộm, vàng ươm...
Bài 3: Cho các từ sau:
Bác sĩ, nhân dân, hi vọng, thước kẻ, sấm, văn học, cái, thợ mỏ, mơ ước, xe máy, sóng thần, , chiếc, bàn
ghế, gió mùa, xã, huyện, phấn khởi, tự hào, mong muốn, truyền thống, hoà bình.
a) Xếp các từ trên vào 2 loại : DT và không phải DT
b) Xếp các DT tìm được vào các nhóm : DT chỉ người, DT chỉ vật, DT chỉ hiện tượng, DT chỉ khái niệm, DT
chỉ đơn vị.
Đáp án
a) - Không phải DT: phấn khởi, tự hào, mong muốn.
b)
- DT chỉ hiện tượng : sấm , sóng thần, gió mùa.
- DT chỉ khái niệm : văn học, hoà bình , truyền thống.
- DT chỉ đơn vị : cái , xã, huyện.
Bài 4: Cho đoạn văn sau:
Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít. Chúng từ các nơi trên miền Trường Sơn bay về. Chim đại bàng
chân vàng mỏ đỏ đang chao lượn, bóng che rợp mặt đất. Mỗi lần đại bàng vỗ cánh lại phát ra những tiếng
vi vu vi vút từ trên nền trời xanh thẳm, giống như có hàng trăm chiếc đàn đang cùng hoà âm. Bầy thiên nga
trắng muốt chen nhau bơi lội…
(trích Chim rừng Tây Nguyên)
a. Tìm những danh từ, động từ, tính từ có trong đoạn văn trên.
b. Phân loại các danh từ tìm được thành hai nhóm: danh từ chung, danh từ riêng.
c. Đặt câu ghép với một trong các tính từ đã tìm được.
Đáp án
a)
Danh từ: chim, miền Trường Sơn, chim đại bàng, chân, mỏ, mặt đất, cánh, nền trời, chiếc đàn
- Động từ: cất lên, bay, chao lượn, vỗ, hòa âm
- Tính từ: ríu rít, vàng, đỏ, vi vu vi vút , xanh thẳm
b) Danh từ chung: chim, chim đại bàng, chân, mỏ, mặt đất, cánh, nền trời, chiếc đàn
Danh từ riêng: Trường Sơn
Bài 5: Em hãy tìm các danh từ thuộc các trường từ vựng sau:
a. Thời gian
b. Cây cối
c. Đồ dùng học tập
Đáp án
a. Thời gian: buổi sáng, buổi trưa, buổi chiều, buổi tối, bình minh, hoàng hôn, đêm khuya, chiều muộn...
b. Cây cối: cây bàng, cây phượng, cây sấu, cây me, cây chuối, cây đào, cây mận...
c. Đồ dùng học tập: bút máy, thước kẻ, quyển sổ, sách giáo khoa, tập vở, bút chì, giấy nhớ...
2. Bài tập về động từ lớp 4
Bài 1: Đọc kĩ đoạn văn và trả lời các câu hỏi:
Sơn Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất,
ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu. Hai bên đánh nhau
ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Son Tinh vẫn vững vàng mà sức Thuỷ Tinh đã kiệt. Thần Nước đành rút
quân…
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
a) Tìm những động từ chỉ hành động của Sơn Tinh trong đoạn văn.
b) Những động từ ấy giúp em cảm nhận được vẻ đẹp nào của thần núi Tản?
Đáp án:
a) Từ mượn trong đoạn văn: cầu hôn, Tản Viên, Sơn Tinh, Thuỷ Tinh, tài năng.
b) HS tự xác định các danh từ và phân loại. Trong đoạn văn các danh từ chia làm hai loại:
– Danh từ đơn vị: dãy.
– Danh từ chỉ sự vật:
+ danh từ chung: chàng trai, người, vùng, núi, tây, phía đông, cồn bãi, miền, biển, gió, mưa,…
+ danh từ riêng : Tản Viên, Sơn Tinh, Thuỷ Tinh.
Bài 2: Các từ gạch chân trong từng câu dưới đây bổ sung ý nghĩa gì cho ĐT đứng trước nó:
a) Tuy rét vẫn kéo dài nhưng mùa xuân đã đến.
b) Những cành cây đang trổ lá, lại sắp buông toả những tán hoa.
Đáp án
- vẫn: bổ sung ý nghĩa tiếp diễn.
- đã: bổ sung ý nghĩa thời gian ( quá khứ )
- đang: bổ sung ý nghĩa thời gian ( hiện tại )
- sắp: bổ sung ý nghĩa thời gian 9 tương lai ).
Bài 3: Xác định từ loại của các từ trong các thành ngữ:
- Đi ngược về xuôi.
- Nhìn xa trông rộng.
- Nước chảy bèo trôi.
Đáp án
- DT: nước, bèo.
- ĐT: đi , về, nhìn, trông.
- TT: ngược, xuôi, xa, rộng.
Bài 4: Tìm chỗ sai trong các câu sau và sửa lại cho đúng :
a) Bạn Vân đang nấu cơm nước.
b) Bác nông dân đang cày ruộng.
c) Mẹ cháu vừa đi chợ búa.
d) Em có một người bạn bè rất thân.
Đáp án
Các từ cơm nước, ruộng nương, chợ búa, bạn bè đều có nghĩa khái quát, không kết hợp được với ĐT
mang nghĩa cụ thể hoặc với từ chỉ số ít ở trước.
Cách sửa : Bỏ tiếng đứng sau của mỗi từ ( nước, nương, búa, bè )
Bài 5: Xác định loại từ của những từ được in đậm trong các câu sau
1. Cô ấy rất thích của ngọt.
2. Đây là chiếc xe của vợ tôi.
3. Tôi sẽ giúp cậu ấy nên người.
4. Anh nên học hành chăm chỉ hơn.
5. Con hư nên mẹ buồn lắm.
6. Nó vừa cho tôi một cái cặp sách
Đáp án:
1. Của là danh từ. Căn cứ xác định: Dựa vào ý nghĩa ngữ pháp khái quát: Từ của chỉ sự vật (cái ăn, có một
đặc tính nào đó).
2. Của là quan hệ từ. Từ của dùng để nối chiếc xe và vợ tôi, chỉ quan hệ sở hữu
3. Nên là động từ,(thường dùng trước danh từ) với nghĩa thành ra được.
4. Nên là động từ, (thường dùng trước một động từ khác), thuộc nhóm động từ tình thái chỉ sự cần thiết,
biểu thị ý khuyên nhủ: điều đang nói đến là hay, thực hiện được thì tốt hơn.
5. Nên là quan hệ từ, dùng để nối, chỉ quan hệ nguyên nhân – kết quả.
6. Cho là động từ, với nghĩa chuyển cái thuộc sở hữu của mình sang người khác mà không đổi lấy gì cả. Từ
này thuộc nhóm các động từ trao nhận (cùng với biếu, tặng…)
3. Bài tập về tính từ lớp 4
Bài 1: Cho đoạn thơ sau:
Những lời cô giáo giảng
Ấm trang vở thơm tho
Yêu thương em ngắm mãi
Những điểm mười cô cho.
(trích Cô giáo lớp em)
a. Em hãy tìm các tính từ có trong đoạn thơ trên.
b. Đặt câu ghép với các tính từ vừa tìm được.
Đáp án
a. Tính từ: ấm; thơm tho
b. Đặt câu: Chiếc áo mẹ vừa giặt cho em thật là thơm tho.
Bài 2: Điền các tính từ thích hợp vào chỗ trống:
a. Những ngôi sao ………………… trên bầu trời đêm rộng lớn.
b. Cơn gió …………………. thổi qua khu vườn rồi đem vào căn phòng một mùi hương man mát.
c. Chú chó …………….. đang giúp cô chủ của mình trông giữ bầy gà phía trước sân.
Đáp án
a. lấp lánh
b. Nhè nhẹ
c. Xinh xắn
Bài 3: Đọc kĩ đoạn văn và Xác định từ loại của các từ in đậm trong đoạn văn sau:
“Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh… Thấy vậy hoàng tử các nước chư hầu trước kia bị công chúa từ
hôn lấy làm tức giận. Họ hội binh lính cả mười tám nước kéo sang đánh. Thạch Sanh xin nhà vua đừng
động binh. Chàng một mình cầm cây đàn ra trước quân giặc. Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì quân sĩ
mười tám nước bủn rủn tay chân… Cuối cùng các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một
bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn
vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa. Biết ý, Thạch Sanh đố họ ăn hết được niêu cơm
và hứa sẽ trọng thưởng cho những ai ăn hết. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi, nhưng niêu cơm bé
xíu cứ ăn hết lại đầy. Chúng cúi đầu lạy tạ vợ chồng Thạch Sanh rồi kéo nhau về nước…”
Đáp án:
Xác định từ loại của các từ in đậm trong đoạn văn
– công chúa: danh từ.
– từ hôn: động từ.
– tí xíu: tính từ.
– kia: chỉ từ.
Bài 4: Tìm các tính từ có trong đoạn văn sau:
Ðộ ấy, chàng dậy sớm cũng như mọi người, khỏe mạnh và tỉnh táo như mọi người. Chàng lấy thau múc
nước trong bể ra rửa mặt, nước mưa lạnh thấm mát vào da. Buổi sớm bấy giờ chàng thích lắm. Chàng ưa
nhìn trời cao và trong xanh, những lá cây ngoài vườn tươi và mướt với một vẻ riêng, hình như chúng cũng
mới tỉnh dậy như người. Qua giậu thưa, thấp thoáng những người đi chợ sớm, tiếng cười nói vang lần với
tiếng đòn gánh kĩu kịt vì những bì gạo nặng.
Đáp án
Các tính từ: khỏe mạnh, tỉnh táo, lạnh, mát, cao, trong xanh, tươi, mướt, sớm, nặng
Bài 5: Em hãy tìm các tính từ thích hợp để điền vào chỗ trống:
a. Đất nước Việt Nam ta suốt bao nhiêu năm nay vẫn … vượt qua những cuộc chiến tranh gian khổ.
b. Bác Hai là người thợ xây … nhất vùng này.
c. Mùa xuân về, cây cối trở nên … hơn hắn, ai cũng mừng vui.
d. Dòng sông mùa lũ về trở nên …, khiến ai cũng phải dè chừng.
Đáp án
Gợi ý:
a. Đất nước Việt Nam ta suốt bao nhiêu năm nay vẫn kiên cường vượt qua những cuộc chiến tranh gian
khổ.
b. Bác Hai là người thợ xây giỏi nhất vùng này.
c. Mùa xuân về, cây cối trở nên xanh tươi hơn hắn, ai cũng mừng vui.
d. Dòng sông mùa lũ về trở nên hung dữ, khiến ai cũng phải dè chừng.
| 1/7

Preview text:

Bài tập về danh từ, động từ, tính từ có đáp án chi tiết
1. Bài tập về danh từ lớp 4
Bài 1: Cho đoạn thơ sau: Mặt trời rúc bụi tre Buổi chiều về nghe mát Bò ra sông uống nước Thấy bóng mình, ngỡ ai
Bò chào: - “Kìa anh bạn! Lại gặp anh ở đây!” (trích Chú bò tìm bạn)
a. Em hãy tìm các danh từ có trong khổ thơ trên. Đặt câu có chủ ngữ là một trong các danh từ vừa tìm được.
b. Em hãy tìm các động từ có trong khổ thơ trên. Đặt câu có vị ngữ chính là một trong các động từ vừa tìm được. Đáp án: Từ Đặt câu
Ông mặt trời đủng đỉnh nhô lên từ dưới biển Danh
mặt trời, buổi chiều, sông, bụi tre, bóng, anh bạn, xa. từ nước
Dòng sông lóng lánh dưới ánh trăng vàng. Động Con trâu rúc vào bụi tre.
rúc, về, ra, uống, chào, gặp từ
Chú mèo uống nước rất nhanh.
Bài 2: Cho các danh từ sau: tím, đỏ, xanh, vàng. Hãy bổ sung thêm tiếng ở trước hoặc ở sau danh từ đã
cho để tạo thành các tính từ. Đáp án Gợi ý:
tím: tím biếc, màu tím, tím sẫm, tím nhạt, tim tím, tím mộng mơ...
đỏ: đỏ đậm, đỏ sẫm, đỏ đô, đo đỏ, màu đỏ, đỏ gắt, đỏ tía...
xanh: xanh lam, xanh lá, xanh sẫm, xanh nhạt, xanh non...
vàng: vàng chanh, vàng sẫm, vàng cháy, vàng ruộm, vàng ươm...
Bài 3: Cho các từ sau:
Bác sĩ, nhân dân, hi vọng, thước kẻ, sấm, văn học, cái, thợ mỏ, mơ ước, xe máy, sóng thần, , chiếc, bàn
ghế, gió mùa, xã, huyện, phấn khởi, tự hào, mong muốn, truyền thống, hoà bình.
a) Xếp các từ trên vào 2 loại : DT và không phải DT
b) Xếp các DT tìm được vào các nhóm : DT chỉ người, DT chỉ vật, DT chỉ hiện tượng, DT chỉ khái niệm, DT chỉ đơn vị. Đáp án
a) - Không phải DT: phấn khởi, tự hào, mong muốn. b)
- DT chỉ hiện tượng : sấm , sóng thần, gió mùa.
- DT chỉ khái niệm : văn học, hoà bình , truyền thống.
- DT chỉ đơn vị : cái , xã, huyện. Bài 4: Cho đoạn văn sau:
Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít. Chúng từ các nơi trên miền Trường Sơn bay về. Chim đại bàng
chân vàng mỏ đỏ đang chao lượn, bóng che rợp mặt đất. Mỗi lần đại bàng vỗ cánh lại phát ra những tiếng
vi vu vi vút từ trên nền trời xanh thẳm, giống như có hàng trăm chiếc đàn đang cùng hoà âm. Bầy thiên nga
trắng muốt chen nhau bơi lội…
(trích Chim rừng Tây Nguyên)
a. Tìm những danh từ, động từ, tính từ có trong đoạn văn trên.
b. Phân loại các danh từ tìm được thành hai nhóm: danh từ chung, danh từ riêng.
c. Đặt câu ghép với một trong các tính từ đã tìm được. Đáp án a)
Danh từ: chim, miền Trường Sơn, chim đại bàng, chân, mỏ, mặt đất, cánh, nền trời, chiếc đàn
- Động từ: cất lên, bay, chao lượn, vỗ, hòa âm
- Tính từ: ríu rít, vàng, đỏ, vi vu vi vút , xanh thẳm
b) Danh từ chung: chim, chim đại bàng, chân, mỏ, mặt đất, cánh, nền trời, chiếc đàn
Danh từ riêng: Trường Sơn
Bài 5: Em hãy tìm các danh từ thuộc các trường từ vựng sau: a. Thời gian b. Cây cối c. Đồ dùng học tập Đáp án
a. Thời gian: buổi sáng, buổi trưa, buổi chiều, buổi tối, bình minh, hoàng hôn, đêm khuya, chiều muộn...
b. Cây cối: cây bàng, cây phượng, cây sấu, cây me, cây chuối, cây đào, cây mận...
c. Đồ dùng học tập: bút máy, thước kẻ, quyển sổ, sách giáo khoa, tập vở, bút chì, giấy nhớ...
2. Bài tập về động từ lớp 4
Bài 1: Đọc kĩ đoạn văn và trả lời các câu hỏi:
Sơn Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất,
ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu. Hai bên đánh nhau
ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Son Tinh vẫn vững vàng mà sức Thuỷ Tinh đã kiệt. Thần Nước đành rút quân… (Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
a) Tìm những động từ chỉ hành động của Sơn Tinh trong đoạn văn.
b) Những động từ ấy giúp em cảm nhận được vẻ đẹp nào của thần núi Tản? Đáp án:
a) Từ mượn trong đoạn văn: cầu hôn, Tản Viên, Sơn Tinh, Thuỷ Tinh, tài năng.
b) HS tự xác định các danh từ và phân loại. Trong đoạn văn các danh từ chia làm hai loại:
– Danh từ đơn vị: dãy.
– Danh từ chỉ sự vật:
+ danh từ chung: chàng trai, người, vùng, núi, tây, phía đông, cồn bãi, miền, biển, gió, mưa,…
+ danh từ riêng : Tản Viên, Sơn Tinh, Thuỷ Tinh.
Bài 2: Các từ gạch chân trong từng câu dưới đây bổ sung ý nghĩa gì cho ĐT đứng trước nó:
a) Tuy rét vẫn kéo dài nhưng mùa xuân đã đến.
b) Những cành cây đang trổ lá, lại sắp buông toả những tán hoa. Đáp án
- vẫn: bổ sung ý nghĩa tiếp diễn.
- đã: bổ sung ý nghĩa thời gian ( quá khứ )
- đang: bổ sung ý nghĩa thời gian ( hiện tại )
- sắp: bổ sung ý nghĩa thời gian 9 tương lai ).
Bài 3: Xác định từ loại của các từ trong các thành ngữ: - Đi ngược về xuôi. - Nhìn xa trông rộng. - Nước chảy bèo trôi. Đáp án - DT: nước, bèo.
- ĐT: đi , về, nhìn, trông.
- TT: ngược, xuôi, xa, rộng.
Bài 4: Tìm chỗ sai trong các câu sau và sửa lại cho đúng :
a) Bạn Vân đang nấu cơm nước.
b) Bác nông dân đang cày ruộng.
c) Mẹ cháu vừa đi chợ búa.
d) Em có một người bạn bè rất thân. Đáp án
Các từ cơm nước, ruộng nương, chợ búa, bạn bè đều có nghĩa khái quát, không kết hợp được với ĐT
mang nghĩa cụ thể hoặc với từ chỉ số ít ở trước.
Cách sửa : Bỏ tiếng đứng sau của mỗi từ ( nước, nương, búa, bè )
Bài 5: Xác định loại từ của những từ được in đậm trong các câu sau
1. Cô ấy rất thích của ngọt.
2. Đây là chiếc xe của vợ tôi.
3. Tôi sẽ giúp cậu ấy nên người.
4. Anh nên học hành chăm chỉ hơn.
5. Con hư nên mẹ buồn lắm.
6. Nó vừa cho tôi một cái cặp sách Đáp án:
1. Của là danh từ. Căn cứ xác định: Dựa vào ý nghĩa ngữ pháp khái quát: Từ của chỉ sự vật (cái ăn, có một đặc tính nào đó).
2. Của là quan hệ từ. Từ của dùng để nối chiếc xe và vợ tôi, chỉ quan hệ sở hữu
3. Nên là động từ,(thường dùng trước danh từ) với nghĩa thành ra được.
4. Nên là động từ, (thường dùng trước một động từ khác), thuộc nhóm động từ tình thái chỉ sự cần thiết,
biểu thị ý khuyên nhủ: điều đang nói đến là hay, thực hiện được thì tốt hơn.
5. Nên là quan hệ từ, dùng để nối, chỉ quan hệ nguyên nhân – kết quả.
6. Cho là động từ, với nghĩa chuyển cái thuộc sở hữu của mình sang người khác mà không đổi lấy gì cả. Từ
này thuộc nhóm các động từ trao nhận (cùng với biếu, tặng…)
3. Bài tập về tính từ lớp 4 Bài 1: Cho đoạn thơ sau:
Những lời cô giáo giảng Ấm trang vở thơm tho Yêu thương em ngắm mãi
Những điểm mười cô cho. (trích Cô giáo lớp em)
a. Em hãy tìm các tính từ có trong đoạn thơ trên.
b. Đặt câu ghép với các tính từ vừa tìm được. Đáp án a. Tính từ: ấm; thơm tho
b. Đặt câu: Chiếc áo mẹ vừa giặt cho em thật là thơm tho.
Bài 2: Điền các tính từ thích hợp vào chỗ trống:
a. Những ngôi sao ………………… trên bầu trời đêm rộng lớn.
b. Cơn gió …………………. thổi qua khu vườn rồi đem vào căn phòng một mùi hương man mát.
c. Chú chó …………….. đang giúp cô chủ của mình trông giữ bầy gà phía trước sân. Đáp án a. lấp lánh b. Nhè nhẹ c. Xinh xắn
Bài 3: Đọc kĩ đoạn văn và Xác định từ loại của các từ in đậm trong đoạn văn sau:
“Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh… Thấy vậy hoàng tử các nước chư hầu trước kia bị công chúa từ
hôn lấy làm tức giận. Họ hội binh lính cả mười tám nước kéo sang đánh. Thạch Sanh xin nhà vua đừng
động binh. Chàng một mình cầm cây đàn ra trước quân giặc. Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì quân sĩ
mười tám nước bủn rủn tay chân… Cuối cùng các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một
bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn
vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa. Biết ý, Thạch Sanh đố họ ăn hết được niêu cơm
và hứa sẽ trọng thưởng cho những ai ăn hết. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi, nhưng niêu cơm bé
xíu cứ ăn hết lại đầy. Chúng cúi đầu lạy tạ vợ chồng Thạch Sanh rồi kéo nhau về nước…” Đáp án:
Xác định từ loại của các từ in đậm trong đoạn văn – công chúa: danh từ. – từ hôn: động từ. – tí xíu: tính từ. – kia: chỉ từ.
Bài 4: Tìm các tính từ có trong đoạn văn sau:
Ðộ ấy, chàng dậy sớm cũng như mọi người, khỏe mạnh và tỉnh táo như mọi người. Chàng lấy thau múc
nước trong bể ra rửa mặt, nước mưa lạnh thấm mát vào da. Buổi sớm bấy giờ chàng thích lắm. Chàng ưa
nhìn trời cao và trong xanh, những lá cây ngoài vườn tươi và mướt với một vẻ riêng, hình như chúng cũng
mới tỉnh dậy như người. Qua giậu thưa, thấp thoáng những người đi chợ sớm, tiếng cười nói vang lần với
tiếng đòn gánh kĩu kịt vì những bì gạo nặng. Đáp án
Các tính từ: khỏe mạnh, tỉnh táo, lạnh, mát, cao, trong xanh, tươi, mướt, sớm, nặng
Bài 5: Em hãy tìm các tính từ thích hợp để điền vào chỗ trống:
a. Đất nước Việt Nam ta suốt bao nhiêu năm nay vẫn … vượt qua những cuộc chiến tranh gian khổ.
b. Bác Hai là người thợ xây … nhất vùng này.
c. Mùa xuân về, cây cối trở nên … hơn hắn, ai cũng mừng vui.
d. Dòng sông mùa lũ về trở nên …, khiến ai cũng phải dè chừng. Đáp án Gợi ý:
a. Đất nước Việt Nam ta suốt bao nhiêu năm nay vẫn kiên cường vượt qua những cuộc chiến tranh gian khổ.
b. Bác Hai là người thợ xây giỏi nhất vùng này.
c. Mùa xuân về, cây cối trở nên xanh tươi hơn hắn, ai cũng mừng vui.
d. Dòng sông mùa lũ về trở nên hung dữ, khiến ai cũng phải dè chừng.