BTVN Triết 1
1. Nguồn gốc triết học
Triết học là hệ thống tri thức lí luận chung nhất về thế giới và vị trí, vai trò của con
người trong thế giới
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời , c- Phương Đông
và Phương Tây g4n như cùng một thời gian (kho-ng t7 thế k8 VIII đến thế k8 VI tr.CN) tại
các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời C? đại. Ý thức triết học xuất hiện không ngẫu
nhiên, mà có nguồn gốc thực tế t7 tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của sự phát triển
văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu c4u về nhận thức
và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra nhNng luận thuyết chung nhất, có tính hệ thống
ph-n ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết học là dạng tri thức lQ
luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lQ luận của nhân loại.
Với tính cách là một hình thái Q thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và
nguồn gốc xã hội.
2. tsao mqh giữa vchat - ý thức là vấn đề cơ bản
Mối quan hệ giNa vật chấtQ thứcmột trong nhNng vấn đề cơ b-n của triết học,
được đặt nền t-ng b,i sự khác biệt giNa hai khuynh hướng chính: duy vật duy tâm.
Vật chấtý thức trong triết học duy vật:
- Triết học duy vật khẳng định rằng vật chất là cái có trước, tồn tại khách quan,
không phụ thuộc vào Q thức. Theo quan điểm này, Q thức chỉ là s-n phẩm của vật chất,
sự ph-n ánh thế giới vật chất vào trong bộ óc con người.
- Mối quan hệ giNa vật chất và Q thức được thể hiện quau nói: "Vật chất quyết định Q
thức", tức là vật chất quyết định nội dung và hình thức của Q thức. Ý thức chỉ có thể tồn tại
và phát triển dựa trên cơ s, vật chất.
Vật chấtý thức trong triết học duy tâm:
- Triết học duy tâm, ngược lại, cho rằng Q thức trước, là cơ b-n và quyết định vật
chất. Theo đó, thế giới vật chất chỉ tồn tại như một s-n phẩm của Q thức hoặc tinh th4n.
- Mối quan hệ , đây được xem Q thức tạo ra, chi phối và quyết định vật chất, tức
là sự vật, sự kiện trong thế giới đều xuất phát t7 Q thức của con người hoặc một Q thức
tuyệt đối nào đó.
Ý thức và vật chất trong mối quan hệ biện chứng:
- Trong triết học Mác-Lênin, mối quan hệ giNa vật chất Q thức được xemt một cách
biện chứng. Theo quan điểm này, vật chất Q thức có mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau. Vật chất quyết định Q thức, nhưng Q thức cũng có thể tác động ngược lại vật chất,
thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Điều này thể hiện rõ qua việc con người
thể dùng Q thức để c-i tạo và thay đ?i thế giới vật chất.
Tóm lại, trong mối quan hệ giNa vật chất và Q thức, quan điểm duy vật xem vật chất
là yếu tố cơ b-n, n Q thức là s-n phẩm của vật chất. Nhưng trong triết họcc-Lênin,
hai khái niệm này có mối liên hệ qua lại -nh hư,ng lẫn nhau trong quá trình phát triển
của xã hội và tự nhiên.
3. Chủ nghĩa duy vật là gì các hthuc cơ bản của Cndv
Chủ nghĩa duy vật
Chủ nghĩa duy vật cho rằng: vật chất có trước, Q thức có sau, vật chất quyết định Q
thức, còn Qthức là sự ph-n ánh vật chất vào trong bộ não con người, đồng thời khẳng định con
người có kh- năng nhận thức được thế giới vật chất.
Cho đến nay, chủ nghĩa duy vật đã được thể hiện dưới ba hình thức cơ b-n: chủ nghĩa
duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Trong lịch sử triết học tồn tại ba hình thức cơ b-n của chủ nghĩa duy vật:
- Chủ nghĩa duy vật c? đại, chất phác thời c? đại: thô sơ, mộc mạc.
- Chủ nghĩa duy vật cận đại: siêu hình, cơ giới, máy móc, không triệt để
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng; khoa học, cách mạng, sáng tạo, là cơ s, thế giới quan
và phươngpháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Chủ nghĩa duy tâm
Là trường phái triết học, khi gi-i quyết vấn dề cơ b-n của triết học cho rằng: Q thức có
trc, vật chất có sau, Q thức quyết định vật chất Q thức, tinh th4n có trước vật chất; Q thức, tinh
th4n quyết định vật chất; còn vật chất chỉ là s-n phẩm hoặc là hiện thân của tinh th4n, Q
thức.Trong lịch sử triết học tồn tại hai hình thức cơ b-n của chủ nghĩa duy tâm:
- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng: C-m giác, Q thức của con người có trước, chủ quan
sinh ra vàquyết định vật chất, còn vật chất chỉ là s-n phẩm của c-m giác, Q thức.
- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng: “Ý thức tuyệt đối”, “tinh th4n thế giới” có khách quan
trước, sinhra và quyết định vật chất, còn vật chất là hiện thân, là biểu hiện sự “tồn tại khác”
của tinh th4n, Qthức.Sự khác nhau giNa chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm
khách quan là , chỗ: chủnghĩa duy tâm chủ quan coi Q thức, tinh th4n là c-m giác, Q thức của
b-n thân con người; còn chủn ghĩa duy tâm khách quan coi Q thức, tinh th4n là Q niệm nằm
bên ngoài con người là cái có trước,sinh ra và quyết định vật chất.Lịch sử triết học là lịch sử
đấu tranh giNa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Nguồn gốc: nhận thức và xã hội
4. Giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, Trường phái nào hợp lý hơn
đúng đắn hơn trong giải quyết vấn đề cơ bản của triết học. tại sao
Trong triết học, vấn đề cơ b-n là mối quan hệ giNa tư duy và tồn tại, hay nói cách
khác, giNa Q thức và vật chất. Hai trường phái chính gi-i quyết vấn đề này là chủ nghĩa duy
vật . chủ nghĩa duy tâm
Chủ nghĩa duy vật
Là trường phái triết học, khi gi-i quyết vấn đề cơ b-n của triết học, cho rằng
Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất là yếu tố đ4u tiên, tồn tại khách quan, độc lập với
Q thức. Theo trường phái này, Q thức là s-n phẩm của quá trình phát triển của vật chất, đặc
biệt là não bộ của con người. Như vậy, vật chất có trước, Q thức có sau và ph-n ánh hiện thực
vật chất, vật chất quyết định Q thức
Chủ nghĩa duy tâm
Chủ nghĩa duy tâm ngược lại, cho rằng Q thức hoặc tinh th4n là yếu tố đ4u tiên, quyết
định sự tồn tại của vật chất. Tùy theo loại hình duy tâm (duy tâm khách quan hay duy tâm chủ
quan), sự tồn tại của thế giới bên ngoài phụ thuộc vào Q thức (duy tâm chủ quan) hoặc là kết
qu- của một Q thức chung (duy tâm khách quan).
Trường phái nào hợp lý hơn?
Sự hợp lQ của mỗi trường phái phụ thuộc vào cách nhìn nhận và phương pháp tiếp cận
vấn đề.
- có tính hợp lQ cao hơn khi gi-i thích các hiện tượng khoa học và Chủ nghĩa duy vật
tự nhiên, vì nó dựa trên nhNng quan sát và nghiên cứu thực tiễn về thế giới vật chất. NhNng
thành tựu của khoa học hiện đại như sinh học, vật lQ học đều chứng minh rằng vật chất tồn tại
độc lập và không phụ thuộc vào Q thức của con người.
- dù có đóng góp nhất định trong việc nhấn mạnh vai trò của Q Chủ nghĩa duy tâm
thức và tư duy trong cuộc sống con người, nhưng thường thiếu cơ s, thực nghiệm vNng chắc
khi lQ gi-i thế giới tự nhiên. Nó thường được sử dụng nhiều hơn trong các lĩnh vực nghệ
thuật, văn hóa, và tôn giáo, nơi giá trị tinh th4n và Q thức đóng vai trò trung tâm.
Tại sao chủ nghĩa duy vật hợp lý hơn trong giải quyết vấn đề cơ bản?
- Chủ nghĩa duy vật gi-i thích một cách khoa học và thực nghiệm rằng thế giới vật
chất tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào Q thức con người. Điều này phù hợp với các
khám phá khoa học hiện đại.
- Chủ nghĩa duy vật có thể lQ gi-i được sự xuất hiện và phát triển của Q thức như một
s-n phẩm của quá trình tiến hóa sinh học và xã hội.
- Trong khi đó, chủ nghĩa duy tâm không đưa ra được cơ s, thực tiễn và logic mạnh
mẽ để chứng minh rằng Q thức có thể tạo ra và chi phối thế giới vật chất.
Tóm lại, chủ nghĩa duy vật được coi là hợp lQ và đúng đắn hơn trong việc gi-i quyết vấn đề
cơ b-n của triết học, đặc biệt là khi tiếp cận t7 góc độ khoa học và thực nghiệm.
- Các hình thức cơ b-n của chủ nghĩa duy vật
+ CNDV mộc mạc, chất phác thời c? đại
+ CNDV siêu hình
+ CNDV biện chứng
5. nếu chủ nghĩa duy tâm là sai tại sao vẫn còn tồn tại, nó có đóng góp gì với sự phtrien
triết học không
Mặc dù chủ nghĩa duy tâm có nhiều hạn chế và được coi là không phù hợp để gi-i
thích các hiện tượng vật chất và tự nhiên, nó vẫn tồn tại và có nhNng đóng góp nhất định cho
sự phát triển của triết học và tư tư,ng. Dưới đây là các lQ do gi-i thích vì sao chủ nghĩa duy
tâm vẫn còn tồn tại và nhNng đóng góp của nó:
Tính lịch sử và văn hóa
Chủ nghĩa duy tâm đã tồn tại t7 rất sớm trong lịch sử tư tư,ng nhân loại, t7 các triết gia c? đại
như Plato, cho đến nhNng hệ thống triết học lớn như của Descartes, Berkeley, Hegel. Trong
suốt quá trình phát triển của triết học phương Tây và phương Đông, chủ nghĩa duy tâm đã tr,
thành một ph4n không thể thiếu của lịch sử tri thức. Nó tạo nên nền t-ng tư tư,ng cho nhiều
lQ thuyết về Q thức, tinh th4n, và b-n chất của thực tại, góp ph4n vào sự phát triển tư duy triết
học.
Tập trung vào vai trò của ý thức
Mặc dù chủ nghĩa duy tâm bị chỉ trích vì không thể gi-i thích đúng b-n chất của thế giới vật
chất, nhưng nó có *đóng góp lớn trong việc nhấn mạnh vai trò của Q thức* và tư duy trong
đời sống con người. Chủ nghĩa duy tâm đặt trọng tâm vào tinh th4n, c-m nhận, tư duy và
niềm tin của con người, t7 đó m, ra nhNng hướng đi quan trọng trong các lĩnh vực như tâm lQ
học, giáo dục, và nghệ thuật.
- Các triết gia như Immanuel Kant đã dùng yếu tố duy tâm để phát triển quan điểm
rằng Q thức con người không chỉ ph-n ánh thế giới, mà còn cấu trúc, định hình cách ta hiểu và
c-m nhận về thế giới. Điều này giúp khẳng định t4m quan trọng của tri thức chủ quan và
phương pháp tiếp cận phê phán.
Ảnh hưởng trong tôn giáo và văn hóa
Chủ nghĩa duy tâm phù hợp với nhNng hệ thống tư tư,ng tôn giáo, nơi con người tin vào sự
tồn tại của các thực thể siêu hình như Chúa, linh hồn, hoặc các lực lượng siêu nhiên. Trong
nhiều truyền thống tôn giáo, niềm tin rằng Q thức (hoặc tinh th4n) có thể điều khiển hoặc -nh
hư,ng đến thực tại là một Q tư,ng ph? biến, giúp củng cố và phát triển các hệ thống đạo đức
và tôn giáo.
Sự đóng góp cho triết học biện chứng
Chủ nghĩa duy tâm, đặc biệt qua triết học của Hegel, đã có đóng góp lớn cho sự phát triển của
triết học biện chứng. Hegel phát triển *biện chứng duy tâm*, xem xét sự phát triển của Q thức
qua các giai đoạn mâu thuẫn và hòa gi-i. Dù Hegel dựa trên lQ thuyết duy tâm, nhưng phương
pháp biện chứng mà ông phát triển đã tr, thành cơ s, lQ luận quan trọng cho triết học duy vật
biện chứng của Marx và Engels.
Tư duy triết học về tự do và trách nhiệm cá nhân
Chủ nghĩa duy tâm có nhNng đóng góp quan trọng trong tư tư,ng về tự do cá nhân và
trách nhiệm đạo đức. Quan điểm cho rằng Q thức con người có thể -nh hư,ng đến hành động
và quyết định cuộc sống mang lại nền t-ng cho các lQ thuyết triết học về đạo đức, nhân quyền
và tư tư,ng chính trị. Chủ nghĩa duy tâm giúp phát triển các lQ thuyết nhân b-n, tôn vinh giá
trị của cá nhân và sự tự chủ trong xã hội.
Phương pháp phản biện và khám phá mới
Sự tồn tại của chủ nghĩa duy tâm thúc đẩy các hệ thống triết học khác ph-i liên tục ph-n biện,
t7 đó phát triển và hoàn thiện mình. NhNng tranh luận giNa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
duy tâm đã tạo ra một môi trường học thuật phong phú, giúp thúc đẩy sự phát triển của triết
học.
Kết luận
Mặc dù chủ nghĩa duy tâm có nhNng hạn chế trong việc gi-i thích hiện thực vật chất, nhưng
nó vẫn có nhNng giá trị nhất định trong các lĩnh vực liên quan đến Q thức, tinh th4n, và nhNng
vấn đề siêu hình. Chủ nghĩa duy tâm vẫn tồn tại nhờ vào lịch sử, tôn giáo, văn hóa, và các
đóng góp trong tư duy triết học về Q thức, đạo đức và trách nhiệm cá nhân. Nó không chỉ là
một hệ tư tư,ng sai l4m, mà còn là một ph4n không thể thiếu trong quá trình phát triển của
triết học và tư tưởng nhân loại.
6. giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình, Phương pháp nào hợp lý
hơn? tại sao?
GiNa phương pháp biện chứng phương pháp siêu hình, phương pháp biện chứng
được coihợp lQ hơncó kh- năng gi-i quyết các vấn đề phức tạp một cách toàn diện
và ph-n ánh đúng b-n chất biến đ?i, phát triển của sự vật hiện tượng. Dưới đây là các lQ
do cụ thể:
Tính toàn diện và liên hệ
- Phương pháp biện chứng cho rằng mọi sự vật và hiện tượng đều có mối quan hệ
với nhau, không tồn tại độc lập tách rời. Nó xem xét thế giới trong mối liên hệ phức tạp
giNa các yếu tố, các sự kiện, và các quá trình. Điều này giúp lQ gi-i chính xác đ4y đủ
các hiện tượng trong cuộc sống, mọi sự vật đều chịu -nh hư,ng và tác động lẫn nhau.
- Phương pháp siêu hình, ngược lại, coi các sự vật và hiện tượng tồn tại độc lập,
tách biệt, không liên hệ với nhau. Cách tiếp cận này thường dẫn đến sự hiểu biết phiến
diện, không đ4y đủ, và không thể gi-i thích đúng b-n chất phức tạp của hiện thực.
Tính phát triểnbiến đổi
- Phương pháp biện chứng nhận thức thế giới trong trạng thái không ng7ng phát
triển biến đ?i, t7 nhNng mâu thuẫn nội tại của sự vật. Nhờ vậy,thể gi-i thích sự
thay đ?i, phát triển của xã hội và tự nhiên. Ví dụ, biện chứng duy vật của Marx Engels
giúp lQ gi-i các hiện tượng xã hội dựa trên sự thay đ?i không ng7ng của các hình thái kinh
tế -hội đấu tranh giai cấp.
- Phương pháp siêu hình nhìn nhận thế giới như một t?ng thể bất biến và ?n định.
Nó không xem xét đến sự vận động và phát triển của sự vật, dẫn đến việc không thể gi-i
thích được nhNng thay đ?i trong tự nhiênhội. Cách tiếp cận này chỉ phù hợp với
nhNng hiện tượng ngắn hạn hoặc tĩnh tại, không ph-n ánh đúng b-n chất biến đ?i của thực
tế.
Khả năng giải quyết mâu thuẫn
- Phương pháp biện chứng th7a nhận rằng sự phát triển của sự vật diễn ra thông qua
mâu thuẫn. Các mâu thuẫn nội tại là động lực thúc đẩy sự thay đ?iphát triển.dụ,
trong tự nhiên, mâu thuẫn giNa các lựcợng đối lập tạo ra sự phát triển; trong xã hội, mâu
thuẫn giai cấp thúc đẩy sự thay đ?i xã hội.
- Phương pháp siêu hình thường phủ nhận hoặc bỏ qua vai trò của mâu thuẫn trong
sự phát triển. Nó chỉ xem xét sự vật trong trạng thái tĩnh, không thấy được nhNng mâu
thuẫn đối lậpn trong sự vật. Điều này làm cho phương pháp siêu hình không thể gi-i
thích đúng nhNng hiện tượng có tính chất xung đột, thay đ?i và phát triển.
Ứng dụng trong khoa họcthực tiễn
- Phương pháp biện chứng có kh- năng ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa
học và thực tiễn đời sống. Trong khoa học, giúp các nhà nghiên cứu hiểu rõ mối quan hệ
tươngc giNa các yếu tố trong hệ thống phức tạp, t7 đó phát triển các lQ thuyết phù hợp
với hiện thực. Trong xã hội, phương pháp này giúp hiểuu vềc quy luật phát triển lịch
sử và hội.
- Phương pháp siêu hìnhcó thể giúp ích trong việc phân tích nhNng hiệnợng
tĩnh hoặc cụ thể, nhưng không thể gi-i quyết được nhNng vấn đề phức tạp, đa chiều, và
thay đ?i theo thời gian.
Phù hợp vớiduy hiện đại
- Phương pháp biện chứng ph-n ánh đúngduy khoa học hiện đại, nhấn mạnh vào
sự tương tác biến đ?i của các yếu tố trong một hệ thống. Điều này phù hợp với các phát
triển mới trong khoa học, chẳng hạn như lQ thuyết hệ thống, lQ thuyết hỗn loạn, hay các
hình mạngới xã hội và kinh tế.
- Phương pháp siêu hình chỉ phù hợp trong nhNng bối c-nh tư duy đơn gi-n, tĩnh tại.
Nó không thể gi-i thích hoặc dự đoán được các hiện tượng phức tạp trong thế giới thực,
chẳng hạn như các biến động kinh tế toàn c4u, thay đ?ihội, hoặc các phát triển trong
khoa học tự nhiên.
Kết luận
Phương pháp biện chứngđược coi hợp lQ hơn so với phương pháp siêu hình vì nó
ph-n ánh đúng b-n chất của hiện thực, giúp gi-i quyết các vấn đề phức tạp thông qua việc
nhận thức các mối quan hệ, sự biến đ?i, và mâu thuẫn bên trong sự vật. Phương pháp này
đã chứng tỏ đượcnh hiệu qu- trong c- khoa học và thực tiễn, trong khi phương pháp siêu
hình chỉ phù hợp với nhNng tình huống tĩnhđơn gi-n, thiếu kh- năng gi-i thích sự phát
triển biến đ?i trong thế giới.
7. nếu phương pháp siêu hình là sai tại sao phương pháp này vẫn còn tồn tại hiện nay
Phương pháp siêu hình trong triết học có nguồn gốc t7 tư duy thời c? đại và trung đại,
khi con người chưa có đủ kiến thức khoa học và phương pháp luận để hiểu sâu về thế giới.
Phương pháp này dựa trên cách nhìn tĩnh tại, phiến diện về các sự vật và hiện tượng, xem
chúng tồn tại độc lập và không liên hệ với nhau. Dưới góc độ này, phương pháp siêu hình
thiếu kh- năng ph-n ánh tính chất biến đ?i và phụ thuộc lẫn nhau của hiện thực khách quan.
Mặc dù phương pháp siêu hình bị coi là sai lệch khi so sánh với phương pháp biện
chứng (dựa trên quan hệ và sự phát triển), nhưng nó vẫn tồn tại đến ngày nay vì một số lQ do
sau:
Di sản lịch sử và triết học
Phương pháp siêu hình đã có lịch sử lâu đời trong tư duy triết học và khoa học, t7ng là cơ s,
cho nhiều hệ thống triết học trước đây. Tư duy tĩnh tại và cách tiếp cận sự vật theo kiểu tách
biệt và độc lập đã tồn tại qua nhiều thế k8, tr, thành một ph4n không thể thiếu trong nền t-ng
tri thức con người. Do đó, nó vẫn có -nh hư,ng đến nhiều lĩnh vực và phương pháp tư duy
hiện nay.
Tính chất phù hợp trong một số lĩnh vực
Phương pháp siêu hình có thể phù hợp trong nhNng tình huống mà người ta c4n phân tích sự
vật một cách tĩnh, tách biệt trong ngắn hạn. Chẳng hạn, trong một số lĩnh vực như kỹ thuật,
qu-n lQ hay kinh tế, việc phân tích các yếu tố tách biệt và riêng lẻ đôi khi giúp gi-i quyết các
vấn đề cụ thể, không nhất thiết ph-i xét đến mối quan hệ biện chứng phức tạp giNa các yếu tố.
Sự đơn giản và trực giác
Phương pháp siêu hình mang lại cách nhìn đơn gi-n và dễ tiếp cận hơn, khi chỉ tập trung vào
t7ng sự vật hoặc hiện tượng riêng lẻ mà không c4n xem xét sự biến đ?i hoặc các mối quan hệ
phức tạp. Điều này khiến nó dễ dàng áp dụng trong tư duy hàng ngày và trong nhNng hoàn
c-nh không đòi hỏi sự phức tạp cao. Một số người, nhất là trong các tình huống đời thường,
có xu hướng chấp nhận nhNng cách tiếp cận đơn gi-n hơn, dễ hiểu hơn, thay vì phương pháp
phức tạp như biện chứng.
Ảnh hưởng của tư tưởng bảo thủ
Một số nhóm người hoặc hệ tư tư,ng vẫn duy trì quan điểm b-o thủ, không sẵn sàng hoặc
không có kh- năng thay đ?i cách nhìn nhận thế giới, nhất là khi phương pháp siêu hình đã tr,
thành một ph4n của nền t-ng tri thức hoặc tôn giáo của họ. NhNng tư tư,ng này có thể dựa
trên truyền thống, niềm tin, hoặc thậm chí lợi ích chính trị và xã hội, khiến phương pháp siêu
hình vẫn còn được duy trì.
Hạn chế của nhận thức con người
Con người có giới hạn trong việc nhận thức đ4y đủ các mối quan hệ phức tạp của hiện thực.
Khi không có đủ thông tin hoặc kh- năng phân tích biện chứng, người ta có thể dựa vào các
phương pháp siêu hình để đưa ra nhNng kết luận tạm thời.
Kết luận
Mặc dù phương pháp siêu hình bị coi là không chính xác khi gi-i quyết các vấn đề liên quan
đến sự phát triển và quan hệ biện chứng của sự vật, nhưng nó vẫn tồn tại vì nhNng lQ do về
lịch sử, sự đơn gi-n trong tư duy và tính hiệu qu- trong một số tình huống cụ thể. Trong thực
tế, phương pháp siêu hình vẫn có giá trị trong nhNng tình huống không đòi hỏi sự phức tạp
cao và mối quan hệ biện chứng.
8. vai trò triết học là gì làm rõ vai trò triết học
Triết học có vai trò quan trọng trong việc phát triển tư duy, khám phá và lQ gi-i nhNng
vấn đề cơ b-n nhất về thế giới và con người. Nó không chỉ là nền t-ng cho nhiều lĩnh vực tri
thức mà còn giúp con người hiểu rõ hơn về b-n chất tồn tại, tư duy, đạo đức, và mối quan hệ
giNa các hiện tượng trong cuộc sống. Vai trò của triết học có thể được làm rõ qua các khía
cạnh sau:
Vai trò nhận thức thế giới
- Triết học giúp con người hiểu sâu hơn về bản chất của thế giới:
Nó cung cấp nhNng khái niệm, phương pháp luận và hệ thống tư tư,ng để phân tích,
t?ng hợp và hiểu rõ mối quan hệ giNa các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, và con
người. Triết học không chỉ giới hạn , việc cung cấp kiến thức cụ thể mà còn khuyến khích
con người tư duy về các vấn đề lớn như tồn tại, b-n chất của thời gian, không gian, nguyên
nhân và hệ qu-.
- Định hướng cho khoa học:
Triết học đóng vai trò là nền t-ng lQ luận cho các khoa học khác. Triết học xác định
phương pháp luận, phạm trù và khái niệm cơ b-n để các ngành khoa học cụ thể có thể phát
triển. Ví dụ, triết học khoa học giúp làm rõ các nguyên tắc cơ b-n của tư duy khoa học và
cách thức mà các lQ thuyết khoa học được xây dựng và kiểm chứng.
Vai trò phương pháp luận
- Triết học cung cấp công cụ tư duy và phương pháp luận để phân tích và gi-i quyết
các vấn đề trong cuộc sống và khoa học. Các phương pháp triết học, đặc biệt là biện chứng,
giúp con người hiểu được mối quan hệ giNa các sự vật, hiện tượng và quy luật của sự phát
triển.
- Phương pháp tư duy hệ thống: Triết học giúp con người phát triển kh- năng nhìn
nhận vấn đề một cách toàn diện, t7 nhiều góc độ khác nhau, thay vì chỉ nhìn phiến diện hoặc
cục bộ. Phương pháp luận triết học khuyến khích tư duy ph-n biện, đặt câu hỏi về nhNng gì đã
được coi là hiển nhiên, t7 đó m, ra các quan điểm mới.
Vai trò định hướng hành động thực tiễn
- Triết học giúp con người định hình quan điểm sống và hành động. NhNng hệ
thống triết học như chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm, hay chủ nghĩa hiện sinh đã đóng
góp vào việc xác định mục tiêu sống, giá trị đạo đức, và quan điểm về tự do, trách nhiệm, và
hạnh phúc. Triết học không chỉ gi-i thích thế giới mà còn có thể thay đ?i thế giới bằng cách
tác động đến cách con người suy nghĩ và hành động.
-Triết học chính trị, đạo đức giúp xác định các nguyên tắc xã hội và cá nhân, t7 đó
dẫn dắt sự phát triển của các hệ thống chính trị, pháp luật, và đạo đức. Các lQ thuyết về công
bằng xã hội, tự do cá nhân, và nghĩa vụ công dân đều có gốc rễ t7 tư tư,ng triết học.
Vai trò trong việc phát triển tư duy phản biện
- : Triết học khuyến khích tư duy ph-n biện và kh- năng Phát triển tư duy phản biện
phân tích các gi- thuyết, Q tư,ng và niềm tin. Triết học không chấp nhận nhNng quan điểm
một cách thụ động mà luôn đòi hỏi sự kiểm chứng, tranh luận và lQ gi-i hợp lQ.
- : Triết học giúp con người đặt câu hỏi về Đặt câu hỏi về những điều hiển nhiên
nhNng điều đã được chấp nhận hoặc coi là hiển nhiên, t7 đó m, ra kh- năng khám phá các
quan điểm mới, đưa ra nhNng gi-i pháp sáng tạo cho các vấn đề phức tạp.
Vai trò trong việc xây dựng thế giới quan và nhân sinh quan
- Thế giới quan: Triết học đóng vai trò xây dựng và định hình thế giới quan của con
người, tức là quan điểm t?ng thể về b-n chất của thế giới, vị trí của con người trong thế giới,
và các quy luật phát triển của tự nhiên và xã hội. Một thế giới quan khoa học và hợp lQ giúp
con người hiểu rõ b-n chất của sự tồn tại và đưa ra nhNng quyết định sáng suốt hơn.
- Nhân sinh quan: Triết học cũng giúp định hình nhân sinh quan, tức là cách nhìn nhận
và lQ gi-i về cuộc sống, Q nghĩa của cuộc sống, và con đường để đạt được hạnh phúc. Các hệ
thống triết học khác nhau đưa ra nhNng cách tiếp cận khác nhau về giá trị của con người và
mục tiêu cuối cùng của đời sống.
Vai trò trong việc hình thành hệ tư tưởng và triết lý chính trị
- Hệ tư tư,ng chính trị và xã hội: Các hệ thống tư tư,ng chính trị lớn, t7 chủ nghĩa xã
hội, chủ nghĩa tư b-n, cho đến chủ nghĩa tự do, đều có nền t-ng triết học. Triết học giúp hình
thành các quan điểm về quyền lực, nhà nước, tự do và công bằng xã hội. NhNng tư tư,ng triết
học này không chỉ -nh hư,ng đến hành động cá nhân mà còn định hướng cho các phong trào
chính trị, cách mạng và c-i cách xã hội.
- Triết lQ pháp luật và quyền lực: Triết học pháp luật giúp con người hiểu được b-n
chất của pháp luật, quyền lực, và các nguyên tắc công lQ. NhNng tư tư,ng về quyền con
người, bình đẳng, tự do và trách nhiệm xã hội đều bắt nguồn t7 các nguyên lQ triết học.
Vai trò trong việc định hướng cho các ngành khoa học xã hội và nhân văn
- Triết học đóng vai trò nền t-ng trong việc phát triển các ngành khoa học xã hội và
nhân văn như xã hội học, tâm lQ học, nhân học, và lịch sử. Các phương pháp nghiên cứu, cách
tiếp cận và lQ luận trong nhNng ngành này đều bắt nguồn t7 tư duy triết học.
Kết luận
Triết học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển tư duy, định
hướng cho khoa học, định hình quan điểm sống và hành động thực tiễn của con người. Nó
không chỉ giúp gi-i thích thế giới mà còn tác động tích cực đến cách con người suy nghĩ,
sống, và thay đ?i xã hội. Triết học, vì thế, không chỉ là nền t-ng lQ thuyết mà còn là công cụ
để khám phá và c-i thiện cuộc sống.
Đã gửi
9. Làm rõ điều kiện tiền đề ra đời của triết học Mác-Lênin (28/10/2024)
- Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
Sự xuất hiện triết học Mác là một cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử triết học. Đó là
kết qu- tất yếu của sự phát triển lịch sử tư tư,ng triết học và khoa học của nhân loại, trong sự
phụ thuộc vào nhNng điều kiện kinh tế - xã hội, mà trực tiếp là thực tiễn đấu tranh giai cấp của
giai cấp vô s-n với giai cấp tư s-n. Đó cũng là kết qu- của sự thống nhất giNa điều kiện khách
quan và nhân tố chủ quan của C.Mác và Ph.Ăngghen.
Triết học Mác-Lênin ra đời trong bối c-nh lịch sử cụ thể của thế k8 19, khi các yếu
tố kinh tế, xã hội, tư,ng, và khoa học đều đã phát triển đến một mức độ nhất định. Đ
hiểuhơn về nhNng điều kiện tiền đề cho sự ra đời của triết học Mác-Lênin,thể xem
xét t7 ba khía cạnh chính: điều kiện kinh tế - xã hội, tiền đề lQ luận tư,ngthành tựu
khoa học tự nhiên.
Điều kiện kinh tế - hội
- Sự phát triển của chủ nghĩa tư b-n: Vào thế k8 19, chủ nghĩab-n , Tây Âu, đặc
biệt, Anh, Pháp, và Đức, đã phát triển mạnh mẽ sau các cuộc cách mạng công nghiệp.
Quá trình công nghiệp hóa đã dẫn đến sự m, rộng quy mô s-n xuất phát triển mạnh mẽ
của giai cấp s-n. Đồng thời, giai cấp s-n (công nhân công nghiệp) cũng hình thành và
phát triển nhanh chóng, tr, thành lực lượng lao động chủ yếu trong xã hội tư b-n.
- Mâu thuẫn giai cấp ngày càng sâu sắc: Sự phát triển của b-n chủ nghĩa không
chỉ mang lại tiến bộ kinh tế mà còn làm gia tăng mâu thuẫn giNa giai cấp tư s-nvô s-n.
Giai cấps-n ph-i làm việc trong điều kiện khắc nghiệt, bị bóc lột nặng nề, trong khi giai
cấp tư s-n giàuthống trị về chính trị, kinh tế. Mâu thuẫny tr, thành động lực thúc
đẩy các cuộc đấu tranh giai cấp, t7 đó đặt rau c4u về một hệ tư,ng mới để gi-i quyết
các mâu thuẫn xã hội.
- Phong tràong nhân và đấu tranh giai cấp: Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa
tư b-n, phong trào công nhân quốc tế cũng xuất hiện và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Các
cuộc đấu tranh đòi quyền lợi của giai cấp vô s-n đã bùng n? , nhiềui, đòi hỏi một lQ
luận mới, mang tính khoa học, có kh- năng gi-i thích hướng dẫn cho phong trào cách
mạng. Đây là s, thực tiễn quan trọng cho sự hình thành của chủ nghĩa Mác.
Tiền đề lý luậntưởng
- Sự : Triết học c? điển Đức, đặc biệt là của phát triển của triết học cổ điển Đức
Georg Wilhelm Friedrich Hegel Ludwig Feuerbach, có -nh hư,ng lớn đến quá trình
hình thành triết học Mác.
- Hegel phát triển phép biện chứng duy tâm, một phương pháp tư duy nhấn mạnh
đến sự phát triển thông qua mâu thuẫn sự chuyểna về chất. Phép biện chứng của
Hegel giúp Marx tiếp thu và phát triển phương pháp biện chứng duy vật, chuyển t7 việc lQ
gi-i các hiện tượng tinh th4n, Q thức sang lQ gi-i hiện thực vật chấtxã hội.
- Feuerbach có tư tư,ng duy vật nhưng hạn chế , chỗ chỉ d7ng lại , sự quan sát t
nhiên không phát triển được phép biện chứng không nhận thức được vai trò của thực
tiễnhội trong sự phát triển của con người. Marx đã kế th7atư,ng duy vật của
Feuerbach, nhưngợt qua tính phiến diện của ông bằngch b? sung yếu tố biện chứng
và thực tiễn vào chủ nghĩa duy vật.
- : Các nhà kinh tế học nAdam Smith Kinh tế chính trị học cổ điển Anh
David Ricardo đã đặt nền t-ng cho kinh tế chính trị học c? điển, đặc biệtlQ thuyết về giá
trị lao động. Tuy nhiên, lQ thuyết này chỉ d7ng lại , việc gi-i thích chế thị trườngcác
quy luật kinh tế mà không đề cập đến mối quan hệ giNa tư b-n và lao động, và sự bóc lột
trong xã hội b-n. Marx tiếp thu nhNng thành tựu này và phát triển thành lQ luận về gtrị
thặng dư, chỉ ra b-n chất bóc lột của chủ nghĩa tư b-n.
- : Trước khi có sự ra đời của chủ nghĩa Mác, các Chủ nghĩa xã hội không tưởng
nhà tư tư,ng như Charles Fourier, Robert Owen, Saint-Simon đã đưa ra nhNng tư tư,ng
hội chủ nghĩa nhưng mangnh không,ng. Họ vạch ra nhNng bất công trong xã hội
b-n và đề xuất nhNng mô hình xã hội lQ tư,ng, nhưng không có s, khoa học và không
chỉ ra được con đường hiện thực để đạt được sự thay đ?i. Marx và Engels đã phê phán ch
nghĩa xã hội không tư,ng và phát triển chủ nghĩa hội khoa học, dựa trên nền t-ng của
phép biện chứng duy vật lQ luận kinh tế chính trị.
Thành tựu khoa học tự nhiên
- NhNng khám phá khoa học thế k8 19: Thế k8 19 chứng kiến sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học tự nhiên, với nhNng phát minh khám phá lớn -nh hư,ng sâu sắc đến
tư duy triết học, đặc biệt đối với duy duy vật của Marx. NhNng thành tựu khoa học
này chứng minh rằng thế giới tự nhiên không ng7ng vận động và biến đ?i theo các quy luật
khách quan, điềuy tạo cơ s, cho việc hình thành phương pháp luận duy vật biện chứng.
- Nguyên lQ b-o toàn và chuyểna năng lượng: Khám phá này khẳng định rằng
năng lượng không tự sinh ra cũng không tự mất đi, mà chỉ chuyển hóa t7 dạng này sang
dạng khác. Nguyên lQ này cho thấy sự vận động và phát triểnmột quá trình liên tục
không ng7ng trong thế giới vật chất, là một trong nhNng cơ s, khoa học quan trọng cho
triết học duy vật biện chứng của Marx.
- Thuyết tiến hóa của Darwin: Thuyết tiến hóa của Charles Darwin, với việc nhấn
mạnh sự phát triển của các loài thông qua đấu tranh sinh tồn chọn lọc tự nhiên, cũng
-nh hư,ng lớn đến tư tư,ng của Marx. Thuyết này củng cố quan điểm của Marx về sự phát
triển hộilịch sử thông qua đấu tranh giai cấp, một quá trình tất yếu dẫn đến sự thay
đ?i và tiến hóahội.
Kết luận
Triết học Mác-Lênin ra đời dựa trên sự kết hợp của các tiền đề kinh tế - xã hội, lQ
luậntư,ng và khoa học tự nhiên. Sự phát triển của chủ nghĩab-n vàu thuẫn giai
cấp trong xã hội, cùng với phong trào công nhân quốc tế, tạo ra bối c-nh thực tiễn cho s
xuất hiện của hệ tư,ngy. Đồng thời, nhNng thành tựu của triết học c? điển Đức, kinh
tế chính trị học Anh và khoa học tự nhiên cung cấp nền t-ng lQ luận quan trọng để Marx
Engels phát triển triết học duy vật biện chứng duy vật lịch sử, m, ra một hướng đi mới
cho sự phát triển của triết học và phong trào cách mạng.
10. Tại sao nói triết học Mác-Lênin là công cụ Giúp chúng ta nhận thức và hành động
thực tiễn hiệu quả
Triết học Mác-Lênin được coi là công cụ giúp con người nhận thức hành động
thực tiễn hiệu qu-cung cấp một hệ thống lQ luận khoa học, phương pháp luận biện
chứng, và các nguyên tắc hành động thực tiễn có giá trị cao. Điều này có thể được gi-i
thích thông qua các khía cạnh sau:
Phương pháp biện chứng duy vật
Triết học Mác-Lênin sử dụng phương pháp biện chứng duy vật, một công cụduy
có kh- năng gi-i thích toàn diện sâu sắc về mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội
và tư duy.
- Nhận thức quá trình phát triển của sự vật: Phương pháp này cho phép chúng ta
hiểub-n chất của sự phát triển thông qua mâu thuẫn, vận động, và biến đ?i không
ng7ng. Nó giúp con người nhận thức thế giới như một quá trình liên tục, trong đó mọi s
vật đều tồn tại trong sự tác động qua lại lẫn nhau và biến đ?i không ng7ng.
- Gi-i quyết mâu thuẫn trong thực tiễn: Mâu thuẫn là động lực của sự phát triển.
Nhận thức được mâu thuẫn giúp chúng ta không chỉ hiểub-n chất của các hiệnợng
mà còn biết cách gi-i quyết chúng một cách hiệu qu-, thông qua việc tìm ra cách thức
chuyển hóa mâu thuẫn.
Ví dụ: Trong quá trình c-i cách kinh tế, triết học Mác-Lênin cho phép nhận thức
các mâu thuẫn kinh tế - hội, t7 đó tìm ra phương pháp phù hợp để gi-i quyết chúng, thúc
đẩy sự phát triển bền vNng.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Chủ nghĩa duy vật lịch sử, một bộ phận cốti của triết học Mác-Lênin, giúp con
người nhận thứchành động thực tiễn hiệu qu- thông qua việc hiểu*quy luật phát
triển của xã hội.
- Nhận thức quy luật phát triển của xã hội: Triết họcc-Lênin chỉ ra rằnghội
phát triển theo các quy luật khách quan, t7 hình thái kinh tế - hội thấp đến cao hơn.
nhấn mạnh vai trò của cơ s, hạ t4ng kinh tế trong việc quyết định sự phát triển của thượng
t4ng kiến trúc (chính trị, pháp luật, ,ng).
- Vai trò của đấu tranh giai cấp: Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định đấu tranh giai
cấp là động lực thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. Nhận thức điều này giúp các phong trào cách
mạng các chính trị gia tìm ra phương hướngcách thức t? chức lựcợng để thực hiện
các mục tiêu gi-i phóng xã hội.
Ví dụ: Nhờ nhận thức quy luật đấu tranh giai cấp, các nhà cách mạng đã có thể t?
chứclãnh đạo phong trào công nhân, dẫn đến nhNng cuộc cách mạng hội thành công
như Cách mạng Tháng Mười Nga.
Nhận thức đúng đắn về thực tiễn
Triết học Mác-Lênin nhấn mạnh t4m quan trọng của thực tiễn trong việc nhận thức hành
động. Thực tiễn không chỉ là cơ s, của nhận thứccòn là thước đo chân lQ, giúp kiểm
chứng và phát triển lQ luận.
- Thực tiễntiêu chuẩn của chân lQ: Nhờ thực tiễn, con người có thể kiểm nghiệm
tính đúng đắn của nhNng lQ thuyết, quan điểm, và phương pháp. Nếu lQ thuyết không phù
hợp với thực tiễn, nó sẽ ph-i được điều chỉnh hoặc loại bỏ.
- Thực tiễn hướng dẫn hành động: Thực tiễn nền t-ng của nhận thức, và ngược
lại, nhận thức có vai tđịnh hướng cho thực tiễn. Triết họcc-Lênin khẳng định rằng
mọi hành động thực tiễn ph-i dựa trên nhận thức khoa học, phù hợp với các quy luật khách
quan.
Ví dụ: Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, các chính sách phát triển kinh
tế ph-i đượcy dựng trên s, nghiên cứu thực tiễn, để đ-m b-onh kh- thi và hiệu qu-.
Phân tích và giải quyết các vấn đềhội
Triết học Mác-Lênin cung cấp công cụ giúp phânch và gi-i quyết các vấn đề
hội một cách khoa học và toàn diện, nhờ việc áp dụng phương pháp biện chứng duy vật
lQ thuyết về hình thái kinh tế - xã hội.
- Phân tích mâu thuẫn giai cấpxã hội: Triết học Mác-Lênin giúp nhận thức rõ
các mâu thuẫn tronghội, đặc biệt là mâu thuẫn giNa các giai cấp, giNa cơ s, hạ t4ng
thượng t4ng kiến trúc. Việc nhận thức được nhNng mâu thuẫn nàycơ s, để đưa ra các
biện pháp gi-i quyết hiệu qu-, hướng đến s?n định và phát triển xã hội.
- Gi-i quyết các vấn đề công bằng và bình đẳng xã hội: LQ thuyết về giá trị thặng
và đấu tranh giai cấp của Marx giúp hiểu rõ b-n chất của sự bóc lột bất công trong
hội tư b-n, t7 đó định hướng cho các chính sách c-i thiện công bằng xã hội và b-o v
quyền lợi của giai cấp lao động.
Ví dụ: Triết học Mác-Lênin đã giúp nhiều quốc giahội chủ nghĩa xây dựng các
chính sách b-o vệ quyền lợi của người lao động, c-i thiện các vấn đề bất bình đẳng trong
xã hội.
Định hướng cho phong trào cách mạng và xây dựng xã hội mới
Triết học Mác-Lênin không chỉ là công cụ lQ luận cònnền t-ng tư tư,ng cho
các phong trào cách mạng, góp ph4n định hướng cho các hành động thực tiễn trong việc
xây dựng mộthội mới.
- LQ luận về cách mạng vô s-n: Triết học Mác-Lênin khẳng định rằng chỉ có giai
cấp vô s-n mới thể lãnh đạo cách mạng lật đ? chế độ tư b-n và xây dựng chủ nghĩa
hội. Nhận thức này đã tr, thành kim chỉ nam cho nhiều phong trào cách mạng trên thế giới.
- Định hướngy dựng chủ nghĩa hội: Triết học Mác-Lênin cung cấp một lộ
trình cụ thể cho việc xây dựnghội mới – một xã hội không còn áp bức, bất công, trong
đó mọi người đều có quyền lợi và nghĩa vụ bình đẳng.
Ví dụ: Các nguyên lQ của triết học Mác-Lênin đã được áp dụng thànhng trong
các phong trào cách mạng , Nga, Trung Quốc, Việt Nam và nhiềuớc khác, giúp định
hướng cho quá trình xây dựng và phát triểnhội chủ nghĩa.
Tính khoa học và cách mạng
Triết học Mác-Lêninmột hệ tư tư,ng có tính khoa học và cách mạng. Nó giúp
con người không chỉ nhận thức đúng đắn về thế giới còn thúc đẩy họ hành động để thay
đ?i thế giới theo hướng tiến bộ hơn.
- Khoa học: Triết học Mác-Lênin dựa trên nhNng quy luật khách quan của tự nhiên
và xã hội, phân tích hiện thực dựa trên s, lQ luận chặt chẽthực tiễn kiểm chứng.
Điều này giúp các chính sách, chiếnợc được đề xuất phù hợp với quy luật khách quan và
có tính kh- thi.
- Cách mạng: Triết học Mác-Lênin không chỉ d7ng lại , việc gi-i động thích hiện
thực, mà cònớng tới việc thay đ?i hiện thực. Nó thúc đẩy con người hành để lật đ?
nhNng hệ thống xã hội lỗi thờixây dựng xã hội mớing bằng và tiến bộ hơn.
Kết luận
Triết học Mác-Lênincông cụ giúp nhận thứchành động thực tiễn hiệu qu- nhờ
vào phương pháp biện chứng duy vật, nhận thức về các quy luật phát triển hộivai trò
của thực tiễn trong việc kiểm chứng lQ luận.không chỉ giúp hiểuthế giới mà còn
định hướng hành động để c-i tạo hội theo hướng tiến bộ, công bằng, bình đẳng hơn.
3. Mặt thứ hai vấn đề cơ b-n của triết học – Thuyết không thể biết
- Đa số các nhà triết học th7a nhận kh- năng nhận thức thế giới của con người.
- NhNng nhà triết học phủ nhận kh- năng nhận thức thế giới của con người là nhNng người
theo thuyết không thể biết (bất kh- tri luận)
III. BIỆN CHỨNG VÀ SIÊU HÌNH
1. Phương pháp biện chứng
Phương pháp xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ ph? biến trong sự vận động
phát triển
2. Phương pháp siêu hình
Phương pháp xem xét sự vật, hiện tượng xem xét sự vật trong trạng thái , đứngcô lập tuyệt đối
im tuyệt đối, hoặc nếu có biến đ?i thì chỉ là sự biến đ?i thu4n túy về số lượng
3. Các giai đoạn phát triển của phép biện chứng
- Phép biện chứng tự phát (c? đại)
- Phép biện chứng duy tâm (c? điển đức)
- Phép biện chứng duy vật (triết học Mác-lenin)
IV. VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Vai trò của thế giới quan và phương pháp luận
a, Vai trò của thế giới quan
- Thế giới quan: toàn bộ quan niệm của con người về thế giới và vị trí của con người
trong thế giới
- Thế giới quan bao hàm nhân sinh quan
- Các loại thế giới quan:
+ Thế giới quan th4n thoại (gi-i thích qua các vị th4n)
+ Thế giới quan tôn giáo: dựa trên giáo lí tôn giáo nhận định
- Triết học là hạt nhân lQ luận của thế giới quan. Thể hiện , chỗ:
+ Triết học góp ph4n hệ thống hóa tri thức, bao quát, t?ng hợp tất c- nhNng lĩnh vực tri
thức khác nhau để đem lại cho con người một quan niệm về thế giới trong tính chỉnh
thể toàn vẹn của nó.
- T7 đó, nó chỉ ra được vị trí, vai trò tất yếu của con người trong thế giới.
- Nó xây dựng cho con người niểm tin vNng chắc trong hoạt động.
b, Vai trò và phương pháp luận
- Phương pháp luận: là lQ luận về phương pháp
- Triết học giN vai trò là phương pháp luận chung nhất
+ Thể hiện , chỗ: Mỗi quan điểm lí luận triết học đồng thời là một nguyên tắc trong
việc xác định phương pháp, là lQ luận về phương pháp
2. Vai trò của triết học Mác-lênin
- Triết học Mác-lenin ra đời vào nhNng năm 40 của thế kỉ XIX, do C.Mác và
Ph.Anwgghen sáng lập và V.I.Lênin phát triển
- 3 tiền đề triết học
+ Triết học c? điển Đức (tiêu biểu nhất Heegen)
+ Kte chính trị c? điển Anh
+ CNXH k tư,ng Anh Pháp
28/10/2024
I. Tính tất yếu của sự ra đời triết học Mác-lênin (trang 24 gitrinh triết b-n word)
1.1 Điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội
1.2 Tiền đề về khoa học tự nhiên
- 3 phát minh về thời đại: thuyết tế bào, thuyết tiến hóa darwin, đluat b-o toàn năng
lượng
1.3 Tiền đề về lQ luận
- Tiền đề triết học cổ điển Đức
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh giúp Mác angghen tiếp cận duy vật biện chứng
- Chủ nghĩa xh không tưởng của Anh, Pháp
1.4 Trí tuệ nhận thức
Sự thống nhất giNa thế giới quan và phương pháp luận khoa học (thông nhất giNa
CNDV và phép biện chứng trong triết học Mác – Lênin
Sự thống nhất giNa tính khoa học và tính cách mạng trong triết học Mác – Lênin
Triết học Mác là công cụ nhận thức và c-i tạo thế giới hiệu qu-
Vai trò của triết học Mác-leenin đối với cách mạng VN

Preview text:

BTVN Triết 1
1. Nguồn gốc triết học
Triết học là hệ thống tri thức lí luận chung nhất về thế giới và vị trí, vai trò của con người trong thế giới
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời , c- Phương Đông
và Phương Tây g4n như cùng một thời gian (kho-ng t7 thế k8 VIII đến thế k8 VI tr.CN) tại
các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời C? đại. Ý thức triết học xuất hiện không ngẫu
nhiên, mà có nguồn gốc thực tế t7 tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của sự phát triển
văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu c4u về nhận thức
và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra nhNng luận thuyết chung nhất, có tính hệ thống
ph-n ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết học là dạng tri thức lQ
luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lQ luận của nhân loại.
Với tính cách là một hình thái Q thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
2. tsao mqh giữa vchat - ý thức là vấn đề cơ bản
Mối quan hệ giNa vật chất và Q thức là một trong nhNng vấn đề cơ b-n của triết học,
được đặt nền t-ng b,i sự khác biệt giNa hai khuynh hướng chính: duy vật và duy tâm.
Vật chất và ý thức trong triết học duy vật:
- Triết học duy vật khẳng định rằng vật chất là cái có trước, tồn tại khách quan,
không phụ thuộc vào Q thức. Theo quan điểm này, Q thức chỉ là s-n phẩm của vật chất, là
sự ph-n ánh thế giới vật chất vào trong bộ óc con người.
- Mối quan hệ giNa vật chất và Q thức được thể hiện rõ qua câu nói: "Vật chất quyết định Q
thức", tức là vật chất quyết định nội dung và hình thức của Q thức. Ý thức chỉ có thể tồn tại
và phát triển dựa trên cơ s, vật chất.
Vật chất và ý thức trong triết học duy tâm:
- Triết học duy tâm, ngược lại, cho rằng Q thức có trước, là cơ b-n và quyết định vật
chất. Theo đó, thế giới vật chất chỉ tồn tại như là một s-n phẩm của Q thức hoặc tinh th4n.
- Mối quan hệ , đây được xem là Q thức tạo ra, chi phối và quyết định vật chất, tức
là sự vật, sự kiện trong thế giới đều xuất phát t7 Q thức của con người hoặc một Q thức tuyệt đối nào đó.
Ý thức và vật chất trong mối quan hệ biện chứng:
- Trong triết học Mác-Lênin, mối quan hệ giNa vật chất và Q thức được xem xét một cách
biện chứng. Theo quan điểm này, vật chất và Q thức có mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau. Vật chất quyết định Q thức, nhưng Q thức cũng có thể tác động ngược lại vật chất,
thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Điều này thể hiện rõ qua việc con người có
thể dùng Q thức để c-i tạo và thay đ?i thế giới vật chất.
Tóm lại, trong mối quan hệ giNa vật chất và Q thức, quan điểm duy vật xem vật chất
là yếu tố cơ b-n, còn Q thức là s-n phẩm của vật chất. Nhưng trong triết học Mác-Lênin,
hai khái niệm này có mối liên hệ qua lại và -nh hư,ng lẫn nhau trong quá trình phát triển
của xã hội và tự nhiên.
3. Chủ nghĩa duy vật là gì các hthuc cơ bản của Cndv Chủ nghĩa duy vật
Chủ nghĩa duy vật cho rằng: vật chất có trước, Q thức có sau, vật chất quyết định Q
thức, còn Qthức là sự ph-n ánh vật chất vào trong bộ não con người, đồng thời khẳng định con
người có kh- năng nhận thức được thế giới vật chất.
Cho đến nay, chủ nghĩa duy vật đã được thể hiện dưới ba hình thức cơ b-n: chủ nghĩa
duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Trong lịch sử triết học tồn tại ba hình thức cơ b-n của chủ nghĩa duy vật:
- Chủ nghĩa duy vật c? đại, chất phác thời c? đại: thô sơ, mộc mạc.
- Chủ nghĩa duy vật cận đại: siêu hình, cơ giới, máy móc, không triệt để
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng; khoa học, cách mạng, sáng tạo, là cơ s, thế giới quan
và phươngpháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Chủ nghĩa duy tâm
Là trường phái triết học, khi gi-i quyết vấn dề cơ b-n của triết học cho rằng: Q thức có
trc, vật chất có sau, Q thức quyết định vật chất Q thức, tinh th4n có trước vật chất; Q thức, tinh
th4n quyết định vật chất; còn vật chất chỉ là s-n phẩm hoặc là hiện thân của tinh th4n, Q
thức.Trong lịch sử triết học tồn tại hai hình thức cơ b-n của chủ nghĩa duy tâm:
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng: C-m giác, Q thức của con người có trước,
sinh ra vàquyết định vật chất, còn vật chất chỉ là s-n phẩm của c-m giác, Q thức.
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng: “Ý thức tuyệt đối”, “tinh th4n thế giới” có
trước, sinhra và quyết định vật chất, còn vật chất là hiện thân, là biểu hiện sự “tồn tại khác”
của tinh th4n, Qthức.Sự khác nhau giNa chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm
khách quan là , chỗ: chủnghĩa duy tâm chủ quan coi Q thức, tinh th4n là c-m giác, Q thức của
b-n thân con người; còn chủn ghĩa duy tâm khách quan coi Q thức, tinh th4n là Q niệm nằm
bên ngoài con người là cái có trước,sinh ra và quyết định vật chất.Lịch sử triết học là lịch sử
đấu tranh giNa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Nguồn gốc: nhận thức và xã hội
4. Giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, Trường phái nào hợp lý hơn
đúng đắn hơn trong giải quyết vấn đề cơ bản của triết học. tại sao
Trong triết học, vấn đề cơ b-n là mối quan hệ giNa tư duy và tồn tại, hay nói cách
khác, giNa Q thức và vật chất. Hai trường phái chính gi-i quyết vấn đề này là chủ nghĩa duy
vật
chủ nghĩa duy tâm. Chủ nghĩa duy vật
Là trường phái triết học, khi gi-i quyết vấn đề cơ b-n của triết học, cho rằng
Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất là yếu tố đ4u tiên, tồn tại khách quan, độc lập với
Q thức. Theo trường phái này, Q thức là s-n phẩm của quá trình phát triển của vật chất, đặc
biệt là não bộ của con người. Như vậy, vật chất có trước, Q thức có sau và ph-n ánh hiện thực
vật chất, vật chất quyết định Q thức Chủ nghĩa duy tâm
Chủ nghĩa duy tâm ngược lại, cho rằng Q thức hoặc tinh th4n là yếu tố đ4u tiên, quyết
định sự tồn tại của vật chất. Tùy theo loại hình duy tâm (duy tâm khách quan hay duy tâm chủ
quan), sự tồn tại của thế giới bên ngoài phụ thuộc vào Q thức (duy tâm chủ quan) hoặc là kết
qu- của một Q thức chung (duy tâm khách quan).
Trường phái nào hợp lý hơn?
Sự hợp lQ của mỗi trường phái phụ thuộc vào cách nhìn nhận và phương pháp tiếp cận
vấn đề. - Chủ nghĩa duy vật có tính hợp lQ cao hơn khi gi-i thích các hiện tượng khoa học và
tự nhiên, vì nó dựa trên nhNng quan sát và nghiên cứu thực tiễn về thế giới vật chất. NhNng
thành tựu của khoa học hiện đại như sinh học, vật lQ học đều chứng minh rằng vật chất tồn tại
độc lập và không phụ thuộc vào Q thức của con người.
- Chủ nghĩa duy tâm dù có đóng góp nhất định trong việc nhấn mạnh vai trò của Q
thức và tư duy trong cuộc sống con người, nhưng thường thiếu cơ s, thực nghiệm vNng chắc
khi lQ gi-i thế giới tự nhiên. Nó thường được sử dụng nhiều hơn trong các lĩnh vực nghệ
thuật, văn hóa, và tôn giáo, nơi giá trị tinh th4n và Q thức đóng vai trò trung tâm.
Tại sao chủ nghĩa duy vật hợp lý hơn trong giải quyết vấn đề cơ bản?
- Chủ nghĩa duy vật gi-i thích một cách khoa học và thực nghiệm rằng thế giới vật
chất tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào Q thức con người. Điều này phù hợp với các
khám phá khoa học hiện đại.
- Chủ nghĩa duy vật có thể lQ gi-i được sự xuất hiện và phát triển của Q thức như một
s-n phẩm của quá trình tiến hóa sinh học và xã hội.
- Trong khi đó, chủ nghĩa duy tâm không đưa ra được cơ s, thực tiễn và logic mạnh
mẽ để chứng minh rằng Q thức có thể tạo ra và chi phối thế giới vật chất.
Tóm lại, chủ nghĩa duy vật được coi là hợp lQ và đúng đắn hơn trong việc gi-i quyết vấn đề
cơ b-n của triết học, đặc biệt là khi tiếp cận t7 góc độ khoa học và thực nghiệm. -
Các hình thức cơ b-n của chủ nghĩa duy vật
+ CNDV mộc mạc, chất phác thời c? đại + CNDV siêu hình + CNDV biện chứng
5. nếu chủ nghĩa duy tâm là sai tại sao vẫn còn tồn tại, nó có đóng góp gì với sự phtrien triết học không
Mặc dù chủ nghĩa duy tâm có nhiều hạn chế và được coi là không phù hợp để gi-i
thích các hiện tượng vật chất và tự nhiên, nó vẫn tồn tại và có nhNng đóng góp nhất định cho
sự phát triển của triết học và tư tư,ng. Dưới đây là các lQ do gi-i thích vì sao chủ nghĩa duy
tâm vẫn còn tồn tại và nhNng đóng góp của nó:
Tính lịch sử và văn hóa
Chủ nghĩa duy tâm đã tồn tại t7 rất sớm trong lịch sử tư tư,ng nhân loại, t7 các triết gia c? đại
như Plato, cho đến nhNng hệ thống triết học lớn như của Descartes, Berkeley, Hegel. Trong
suốt quá trình phát triển của triết học phương Tây và phương Đông, chủ nghĩa duy tâm đã tr,
thành một ph4n không thể thiếu của lịch sử tri thức. Nó tạo nên nền t-ng tư tư,ng cho nhiều
lQ thuyết về Q thức, tinh th4n, và b-n chất của thực tại, góp ph4n vào sự phát triển tư duy triết học.
Tập trung vào vai trò của ý thức
Mặc dù chủ nghĩa duy tâm bị chỉ trích vì không thể gi-i thích đúng b-n chất của thế giới vật
chất, nhưng nó có *đóng góp lớn trong việc nhấn mạnh vai trò của Q thức* và tư duy trong
đời sống con người. Chủ nghĩa duy tâm đặt trọng tâm vào tinh th4n, c-m nhận, tư duy và
niềm tin của con người, t7 đó m, ra nhNng hướng đi quan trọng trong các lĩnh vực như tâm lQ
học, giáo dục, và nghệ thuật.
- Các triết gia như Immanuel Kant đã dùng yếu tố duy tâm để phát triển quan điểm
rằng Q thức con người không chỉ ph-n ánh thế giới, mà còn cấu trúc, định hình cách ta hiểu và
c-m nhận về thế giới. Điều này giúp khẳng định t4m quan trọng của tri thức chủ quan và
phương pháp tiếp cận phê phán.
Ảnh hưởng trong tôn giáo và văn hóa
Chủ nghĩa duy tâm phù hợp với nhNng hệ thống tư tư,ng tôn giáo, nơi con người tin vào sự
tồn tại của các thực thể siêu hình như Chúa, linh hồn, hoặc các lực lượng siêu nhiên. Trong
nhiều truyền thống tôn giáo, niềm tin rằng Q thức (hoặc tinh th4n) có thể điều khiển hoặc -nh
hư,ng đến thực tại là một Q tư,ng ph? biến, giúp củng cố và phát triển các hệ thống đạo đức và tôn giáo.
Sự đóng góp cho triết học biện chứng
Chủ nghĩa duy tâm, đặc biệt qua triết học của Hegel, đã có đóng góp lớn cho sự phát triển của
triết học biện chứng. Hegel phát triển *biện chứng duy tâm*, xem xét sự phát triển của Q thức
qua các giai đoạn mâu thuẫn và hòa gi-i. Dù Hegel dựa trên lQ thuyết duy tâm, nhưng phương
pháp biện chứng mà ông phát triển đã tr, thành cơ s, lQ luận quan trọng cho triết học duy vật
biện chứng của Marx và Engels.
Tư duy triết học về tự do và trách nhiệm cá nhân
Chủ nghĩa duy tâm có nhNng đóng góp quan trọng trong tư tư,ng về tự do cá nhân và
trách nhiệm đạo đức. Quan điểm cho rằng Q thức con người có thể -nh hư,ng đến hành động
và quyết định cuộc sống mang lại nền t-ng cho các lQ thuyết triết học về đạo đức, nhân quyền
và tư tư,ng chính trị. Chủ nghĩa duy tâm giúp phát triển các lQ thuyết nhân b-n, tôn vinh giá
trị của cá nhân và sự tự chủ trong xã hội.
Phương pháp phản biện và khám phá mới
Sự tồn tại của chủ nghĩa duy tâm thúc đẩy các hệ thống triết học khác ph-i liên tục ph-n biện,
t7 đó phát triển và hoàn thiện mình. NhNng tranh luận giNa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
duy tâm đã tạo ra một môi trường học thuật phong phú, giúp thúc đẩy sự phát triển của triết học. Kết luận
Mặc dù chủ nghĩa duy tâm có nhNng hạn chế trong việc gi-i thích hiện thực vật chất, nhưng
nó vẫn có nhNng giá trị nhất định trong các lĩnh vực liên quan đến Q thức, tinh th4n, và nhNng
vấn đề siêu hình. Chủ nghĩa duy tâm vẫn tồn tại nhờ vào lịch sử, tôn giáo, văn hóa, và các
đóng góp trong tư duy triết học về Q thức, đạo đức và trách nhiệm cá nhân. Nó không chỉ là
một hệ tư tư,ng sai l4m, mà còn là một ph4n không thể thiếu trong quá trình phát triển của
triết học và tư tưởng nhân loại.
6. giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình, Phương pháp nào hợp lý hơn? tại sao?
GiNa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình, phương pháp biện chứng
được coi là hợp lQ hơn vì nó có kh- năng gi-i quyết các vấn đề phức tạp một cách toàn diện
và ph-n ánh đúng b-n chất biến đ?i, phát triển của sự vật và hiện tượng. Dưới đây là các lQ do cụ thể:
Tính toàn diện và liên hệ
- Phương pháp biện chứng cho rằng mọi sự vật và hiện tượng đều có mối quan hệ
với nhau, không tồn tại độc lập và tách rời. Nó xem xét thế giới trong mối liên hệ phức tạp
giNa các yếu tố, các sự kiện, và các quá trình. Điều này giúp lQ gi-i chính xác và đ4y đủ
các hiện tượng trong cuộc sống, vì mọi sự vật đều chịu -nh hư,ng và tác động lẫn nhau.
- Phương pháp siêu hình, ngược lại, coi các sự vật và hiện tượng tồn tại độc lập,
tách biệt, không liên hệ với nhau. Cách tiếp cận này thường dẫn đến sự hiểu biết phiến
diện, không đ4y đủ, và không thể gi-i thích đúng b-n chất phức tạp của hiện thực.
Tính phát triển và biến đổi
- Phương pháp biện chứng nhận thức thế giới trong trạng thái không ng7ng phát
triển và biến đ?i, t7 nhNng mâu thuẫn nội tại của sự vật. Nhờ vậy, nó có thể gi-i thích sự
thay đ?i, phát triển của xã hội và tự nhiên. Ví dụ, biện chứng duy vật của Marx và Engels
giúp lQ gi-i các hiện tượng xã hội dựa trên sự thay đ?i không ng7ng của các hình thái kinh
tế - xã hội và đấu tranh giai cấp.
- Phương pháp siêu hình nhìn nhận thế giới như một t?ng thể bất biến và ?n định.
Nó không xem xét đến sự vận động và phát triển của sự vật, dẫn đến việc không thể gi-i
thích được nhNng thay đ?i trong tự nhiên và xã hội. Cách tiếp cận này chỉ phù hợp với
nhNng hiện tượng ngắn hạn hoặc tĩnh tại, không ph-n ánh đúng b-n chất biến đ?i của thực tế.
Khả năng giải quyết mâu thuẫn
- Phương pháp biện chứng th7a nhận rằng sự phát triển của sự vật diễn ra thông qua
mâu thuẫn. Các mâu thuẫn nội tại là động lực thúc đẩy sự thay đ?i và phát triển. Ví dụ,
trong tự nhiên, mâu thuẫn giNa các lực lượng đối lập tạo ra sự phát triển; trong xã hội, mâu
thuẫn giai cấp thúc đẩy sự thay đ?i xã hội.
- Phương pháp siêu hình thường phủ nhận hoặc bỏ qua vai trò của mâu thuẫn trong
sự phát triển. Nó chỉ xem xét sự vật trong trạng thái tĩnh, không thấy được nhNng mâu
thuẫn và đối lập bên trong sự vật. Điều này làm cho phương pháp siêu hình không thể gi-i
thích đúng nhNng hiện tượng có tính chất xung đột, thay đ?i và phát triển.
Ứng dụng trong khoa học và thực tiễn
- Phương pháp biện chứng có kh- năng ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa
học và thực tiễn đời sống. Trong khoa học, nó giúp các nhà nghiên cứu hiểu rõ mối quan hệ
tương tác giNa các yếu tố trong hệ thống phức tạp, t7 đó phát triển các lQ thuyết phù hợp
với hiện thực. Trong xã hội, phương pháp này giúp hiểu sâu về các quy luật phát triển lịch sử và xã hội.
- Phương pháp siêu hình dù có thể giúp ích trong việc phân tích nhNng hiện tượng
tĩnh hoặc cụ thể, nhưng không thể gi-i quyết được nhNng vấn đề phức tạp, đa chiều, và thay đ?i theo thời gian.
Phù hợp với tư duy hiện đại
- Phương pháp biện chứng ph-n ánh đúng tư duy khoa học hiện đại, nhấn mạnh vào
sự tương tác và biến đ?i của các yếu tố trong một hệ thống. Điều này phù hợp với các phát
triển mới trong khoa học, chẳng hạn như lQ thuyết hệ thống, lQ thuyết hỗn loạn, hay các mô
hình mạng lưới xã hội và kinh tế.
- Phương pháp siêu hình chỉ phù hợp trong nhNng bối c-nh tư duy đơn gi-n, tĩnh tại.
Nó không thể gi-i thích hoặc dự đoán được các hiện tượng phức tạp trong thế giới thực,
chẳng hạn như các biến động kinh tế toàn c4u, thay đ?i xã hội, hoặc các phát triển trong khoa học tự nhiên. Kết luận
Phương pháp biện chứngđược coi là hợp lQ hơn so với phương pháp siêu hình vì nó
ph-n ánh đúng b-n chất của hiện thực, giúp gi-i quyết các vấn đề phức tạp thông qua việc
nhận thức các mối quan hệ, sự biến đ?i, và mâu thuẫn bên trong sự vật. Phương pháp này
đã chứng tỏ được tính hiệu qu- trong c- khoa học và thực tiễn, trong khi phương pháp siêu
hình chỉ phù hợp với nhNng tình huống tĩnh và đơn gi-n, thiếu kh- năng gi-i thích sự phát
triển và biến đ?i trong thế giới.
7. nếu phương pháp siêu hình là sai tại sao phương pháp này vẫn còn tồn tại hiện nay
Phương pháp siêu hình trong triết học có nguồn gốc t7 tư duy thời c? đại và trung đại,
khi con người chưa có đủ kiến thức khoa học và phương pháp luận để hiểu sâu về thế giới.
Phương pháp này dựa trên cách nhìn tĩnh tại, phiến diện về các sự vật và hiện tượng, xem
chúng tồn tại độc lập và không liên hệ với nhau. Dưới góc độ này, phương pháp siêu hình
thiếu kh- năng ph-n ánh tính chất biến đ?i và phụ thuộc lẫn nhau của hiện thực khách quan.
Mặc dù phương pháp siêu hình bị coi là sai lệch khi so sánh với phương pháp biện
chứng (dựa trên quan hệ và sự phát triển), nhưng nó vẫn tồn tại đến ngày nay vì một số lQ do sau:
Di sản lịch sử và triết học
Phương pháp siêu hình đã có lịch sử lâu đời trong tư duy triết học và khoa học, t7ng là cơ s,
cho nhiều hệ thống triết học trước đây. Tư duy tĩnh tại và cách tiếp cận sự vật theo kiểu tách
biệt và độc lập đã tồn tại qua nhiều thế k8, tr, thành một ph4n không thể thiếu trong nền t-ng
tri thức con người. Do đó, nó vẫn có -nh hư,ng đến nhiều lĩnh vực và phương pháp tư duy hiện nay.
Tính chất phù hợp trong một số lĩnh vực
Phương pháp siêu hình có thể phù hợp trong nhNng tình huống mà người ta c4n phân tích sự
vật một cách tĩnh, tách biệt trong ngắn hạn. Chẳng hạn, trong một số lĩnh vực như kỹ thuật,
qu-n lQ hay kinh tế, việc phân tích các yếu tố tách biệt và riêng lẻ đôi khi giúp gi-i quyết các
vấn đề cụ thể, không nhất thiết ph-i xét đến mối quan hệ biện chứng phức tạp giNa các yếu tố.
Sự đơn giản và trực giác
Phương pháp siêu hình mang lại cách nhìn đơn gi-n và dễ tiếp cận hơn, khi chỉ tập trung vào
t7ng sự vật hoặc hiện tượng riêng lẻ mà không c4n xem xét sự biến đ?i hoặc các mối quan hệ
phức tạp. Điều này khiến nó dễ dàng áp dụng trong tư duy hàng ngày và trong nhNng hoàn
c-nh không đòi hỏi sự phức tạp cao. Một số người, nhất là trong các tình huống đời thường,
có xu hướng chấp nhận nhNng cách tiếp cận đơn gi-n hơn, dễ hiểu hơn, thay vì phương pháp
phức tạp như biện chứng.
Ảnh hưởng của tư tưởng bảo thủ
Một số nhóm người hoặc hệ tư tư,ng vẫn duy trì quan điểm b-o thủ, không sẵn sàng hoặc
không có kh- năng thay đ?i cách nhìn nhận thế giới, nhất là khi phương pháp siêu hình đã tr,
thành một ph4n của nền t-ng tri thức hoặc tôn giáo của họ. NhNng tư tư,ng này có thể dựa
trên truyền thống, niềm tin, hoặc thậm chí lợi ích chính trị và xã hội, khiến phương pháp siêu
hình vẫn còn được duy trì.
Hạn chế của nhận thức con người
Con người có giới hạn trong việc nhận thức đ4y đủ các mối quan hệ phức tạp của hiện thực.
Khi không có đủ thông tin hoặc kh- năng phân tích biện chứng, người ta có thể dựa vào các
phương pháp siêu hình để đưa ra nhNng kết luận tạm thời. Kết luận
Mặc dù phương pháp siêu hình bị coi là không chính xác khi gi-i quyết các vấn đề liên quan
đến sự phát triển và quan hệ biện chứng của sự vật, nhưng nó vẫn tồn tại vì nhNng lQ do về
lịch sử, sự đơn gi-n trong tư duy và tính hiệu qu- trong một số tình huống cụ thể. Trong thực
tế, phương pháp siêu hình vẫn có giá trị trong nhNng tình huống không đòi hỏi sự phức tạp
cao và mối quan hệ biện chứng.
8. vai trò triết học là gì làm rõ vai trò triết học
Triết học có vai trò quan trọng trong việc phát triển tư duy, khám phá và lQ gi-i nhNng
vấn đề cơ b-n nhất về thế giới và con người. Nó không chỉ là nền t-ng cho nhiều lĩnh vực tri
thức mà còn giúp con người hiểu rõ hơn về b-n chất tồn tại, tư duy, đạo đức, và mối quan hệ
giNa các hiện tượng trong cuộc sống. Vai trò của triết học có thể được làm rõ qua các khía cạnh sau:
Vai trò nhận thức thế giới
- Triết học giúp con người hiểu sâu hơn về bản chất của thế giới:

Nó cung cấp nhNng khái niệm, phương pháp luận và hệ thống tư tư,ng để phân tích,
t?ng hợp và hiểu rõ mối quan hệ giNa các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, và con
người. Triết học không chỉ giới hạn , việc cung cấp kiến thức cụ thể mà còn khuyến khích
con người tư duy về các vấn đề lớn như tồn tại, b-n chất của thời gian, không gian, nguyên nhân và hệ qu-.
- Định hướng cho khoa học:
Triết học đóng vai trò là nền t-ng lQ luận cho các khoa học khác. Triết học xác định
phương pháp luận, phạm trù và khái niệm cơ b-n để các ngành khoa học cụ thể có thể phát
triển. Ví dụ, triết học khoa học giúp làm rõ các nguyên tắc cơ b-n của tư duy khoa học và
cách thức mà các lQ thuyết khoa học được xây dựng và kiểm chứng.
Vai trò phương pháp luận
- Triết học cung cấp công cụ tư duy và phương pháp luận để phân tích và gi-i quyết
các vấn đề trong cuộc sống và khoa học. Các phương pháp triết học, đặc biệt là biện chứng,
giúp con người hiểu được mối quan hệ giNa các sự vật, hiện tượng và quy luật của sự phát triển.
- Phương pháp tư duy hệ thống: Triết học giúp con người phát triển kh- năng nhìn
nhận vấn đề một cách toàn diện, t7 nhiều góc độ khác nhau, thay vì chỉ nhìn phiến diện hoặc
cục bộ. Phương pháp luận triết học khuyến khích tư duy ph-n biện, đặt câu hỏi về nhNng gì đã
được coi là hiển nhiên, t7 đó m, ra các quan điểm mới.
Vai trò định hướng hành động thực tiễn
- Triết học giúp con người định hình quan điểm sống và hành động
. NhNng hệ
thống triết học như chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm, hay chủ nghĩa hiện sinh đã đóng
góp vào việc xác định mục tiêu sống, giá trị đạo đức, và quan điểm về tự do, trách nhiệm, và
hạnh phúc. Triết học không chỉ gi-i thích thế giới mà còn có thể thay đ?i thế giới bằng cách
tác động đến cách con người suy nghĩ và hành động.
-Triết học chính trị, đạo đức giúp xác định các nguyên tắc xã hội và cá nhân, t7 đó
dẫn dắt sự phát triển của các hệ thống chính trị, pháp luật, và đạo đức. Các lQ thuyết về công
bằng xã hội, tự do cá nhân, và nghĩa vụ công dân đều có gốc rễ t7 tư tư,ng triết học.
Vai trò trong việc phát triển tư duy phản biện
- Phát triển tư duy phản biện: Triết học khuyến khích tư duy ph-n biện và kh- năng
phân tích các gi- thuyết, Q tư,ng và niềm tin. Triết học không chấp nhận nhNng quan điểm
một cách thụ động mà luôn đòi hỏi sự kiểm chứng, tranh luận và lQ gi-i hợp lQ.
- Đặt câu hỏi về những điều hiển nhiên: Triết học giúp con người đặt câu hỏi về
nhNng điều đã được chấp nhận hoặc coi là hiển nhiên, t7 đó m, ra kh- năng khám phá các
quan điểm mới, đưa ra nhNng gi-i pháp sáng tạo cho các vấn đề phức tạp.
Vai trò trong việc xây dựng thế giới quan và nhân sinh quan
- Thế giới quan: Triết học đóng vai trò xây dựng và định hình thế giới quan của con
người, tức là quan điểm t?ng thể về b-n chất của thế giới, vị trí của con người trong thế giới,
và các quy luật phát triển của tự nhiên và xã hội. Một thế giới quan khoa học và hợp lQ giúp
con người hiểu rõ b-n chất của sự tồn tại và đưa ra nhNng quyết định sáng suốt hơn.
- Nhân sinh quan: Triết học cũng giúp định hình nhân sinh quan, tức là cách nhìn nhận
và lQ gi-i về cuộc sống, Q nghĩa của cuộc sống, và con đường để đạt được hạnh phúc. Các hệ
thống triết học khác nhau đưa ra nhNng cách tiếp cận khác nhau về giá trị của con người và
mục tiêu cuối cùng của đời sống.
Vai trò trong việc hình thành hệ tư tưởng và triết lý chính trị
- Hệ tư tư,ng chính trị và xã hội: Các hệ thống tư tư,ng chính trị lớn, t7 chủ nghĩa xã
hội, chủ nghĩa tư b-n, cho đến chủ nghĩa tự do, đều có nền t-ng triết học. Triết học giúp hình
thành các quan điểm về quyền lực, nhà nước, tự do và công bằng xã hội. NhNng tư tư,ng triết
học này không chỉ -nh hư,ng đến hành động cá nhân mà còn định hướng cho các phong trào
chính trị, cách mạng và c-i cách xã hội.
- Triết lQ pháp luật và quyền lực: Triết học pháp luật giúp con người hiểu được b-n
chất của pháp luật, quyền lực, và các nguyên tắc công lQ. NhNng tư tư,ng về quyền con
người, bình đẳng, tự do và trách nhiệm xã hội đều bắt nguồn t7 các nguyên lQ triết học.
Vai trò trong việc định hướng cho các ngành khoa học xã hội và nhân văn
- Triết học đóng vai trò nền t-ng trong việc phát triển các ngành khoa học xã hội và
nhân văn như xã hội học, tâm lQ học, nhân học, và lịch sử. Các phương pháp nghiên cứu, cách
tiếp cận và lQ luận trong nhNng ngành này đều bắt nguồn t7 tư duy triết học. Kết luận
Triết học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển tư duy, định
hướng cho khoa học, định hình quan điểm sống và hành động thực tiễn của con người. Nó
không chỉ giúp gi-i thích thế giới mà còn tác động tích cực đến cách con người suy nghĩ,
sống, và thay đ?i xã hội. Triết học, vì thế, không chỉ là nền t-ng lQ thuyết mà còn là công cụ
để khám phá và c-i thiện cuộc sống. Đã gửi
9. Làm rõ điều kiện tiền đề ra đời của triết học Mác-Lênin (28/10/2024)
- Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
Sự xuất hiện triết học Mác là một cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử triết học. Đó là
kết qu- tất yếu của sự phát triển lịch sử tư tư,ng triết học và khoa học của nhân loại, trong sự
phụ thuộc vào nhNng điều kiện kinh tế - xã hội, mà trực tiếp là thực tiễn đấu tranh giai cấp của
giai cấp vô s-n với giai cấp tư s-n. Đó cũng là kết qu- của sự thống nhất giNa điều kiện khách
quan và nhân tố chủ quan của C.Mác và Ph.Ăngghen.
Triết học Mác-Lênin ra đời trong bối c-nh lịch sử cụ thể của thế k8 19, khi các yếu
tố kinh tế, xã hội, tư tư,ng, và khoa học đều đã phát triển đến một mức độ nhất định. Để
hiểu rõ hơn về nhNng điều kiện tiền đề cho sự ra đời của triết học Mác-Lênin, có thể xem
xét t7 ba khía cạnh chính: điều kiện kinh tế - xã hội, tiền đề lQ luận tư tư,ng và thành tựu khoa học tự nhiên.
Điều kiện kinh tế - xã hội
- Sự phát triển của chủ nghĩa tư b-n: Vào thế k8 19, chủ nghĩa tư b-n , Tây Âu, đặc
biệt là , Anh, Pháp, và Đức, đã phát triển mạnh mẽ sau các cuộc cách mạng công nghiệp.
Quá trình công nghiệp hóa đã dẫn đến sự m, rộng quy mô s-n xuất và phát triển mạnh mẽ
của giai cấp tư s-n. Đồng thời, giai cấp vô s-n (công nhân công nghiệp) cũng hình thành và
phát triển nhanh chóng, tr, thành lực lượng lao động chủ yếu trong xã hội tư b-n.
- Mâu thuẫn giai cấp ngày càng sâu sắc: Sự phát triển của tư b-n chủ nghĩa không
chỉ mang lại tiến bộ kinh tế mà còn làm gia tăng mâu thuẫn giNa giai cấp tư s-n và vô s-n.
Giai cấp vô s-n ph-i làm việc trong điều kiện khắc nghiệt, bị bóc lột nặng nề, trong khi giai
cấp tư s-n giàu có và thống trị về chính trị, kinh tế. Mâu thuẫn này tr, thành động lực thúc
đẩy các cuộc đấu tranh giai cấp, t7 đó đặt ra yêu c4u về một hệ tư tư,ng mới để gi-i quyết các mâu thuẫn xã hội.
- Phong trào công nhân và đấu tranh giai cấp: Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa
tư b-n, phong trào công nhân quốc tế cũng xuất hiện và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Các
cuộc đấu tranh đòi quyền lợi của giai cấp vô s-n đã bùng n? , nhiều nơi, đòi hỏi một lQ
luận mới, mang tính khoa học, có kh- năng gi-i thích và hướng dẫn cho phong trào cách
mạng. Đây là cơ s, thực tiễn quan trọng cho sự hình thành của chủ nghĩa Mác.
Tiền đề lý luận tư tưởng
- Sự phát triển của triết học cổ điển Đức: Triết học c? điển Đức, đặc biệt là của
Georg Wilhelm Friedrich Hegel và Ludwig Feuerbach, có -nh hư,ng lớn đến quá trình
hình thành triết học Mác.
- Hegel phát triển phép biện chứng duy tâm, một phương pháp tư duy nhấn mạnh
đến sự phát triển thông qua mâu thuẫn và sự chuyển hóa về chất. Phép biện chứng của
Hegel giúp Marx tiếp thu và phát triển phương pháp biện chứng duy vật, chuyển t7 việc lQ
gi-i các hiện tượng tinh th4n, Q thức sang lQ gi-i hiện thực vật chất và xã hội.
- Feuerbach có tư tư,ng duy vật nhưng hạn chế , chỗ chỉ d7ng lại , sự quan sát tự
nhiên mà không phát triển được phép biện chứng và không nhận thức được vai trò của thực
tiễn xã hội trong sự phát triển của con người. Marx đã kế th7a tư tư,ng duy vật của
Feuerbach, nhưng vượt qua tính phiến diện của ông bằng cách b? sung yếu tố biện chứng
và thực tiễn vào chủ nghĩa duy vật.
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: Các nhà kinh tế học như Adam Smith và
David Ricardo đã đặt nền t-ng cho kinh tế chính trị học c? điển, đặc biệt là lQ thuyết về giá
trị lao động. Tuy nhiên, lQ thuyết này chỉ d7ng lại , việc gi-i thích cơ chế thị trường và các
quy luật kinh tế mà không đề cập đến mối quan hệ giNa tư b-n và lao động, và sự bóc lột
trong xã hội tư b-n. Marx tiếp thu nhNng thành tựu này và phát triển thành lQ luận về giá trị
thặng dư, chỉ ra b-n chất bóc lột của chủ nghĩa tư b-n.
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng: Trước khi có sự ra đời của chủ nghĩa Mác, các
nhà tư tư,ng như Charles Fourier, Robert Owen, Saint-Simon đã đưa ra nhNng tư tư,ng xã
hội chủ nghĩa nhưng mang tính không tư,ng. Họ vạch ra nhNng bất công trong xã hội tư
b-n và đề xuất nhNng mô hình xã hội lQ tư,ng, nhưng không có cơ s, khoa học và không
chỉ ra được con đường hiện thực để đạt được sự thay đ?i. Marx và Engels đã phê phán chủ
nghĩa xã hội không tư,ng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học, dựa trên nền t-ng của
phép biện chứng duy vật và lQ luận kinh tế chính trị.
Thành tựu khoa học tự nhiên
- NhNng khám phá khoa học thế k8 19: Thế k8 19 chứng kiến sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học tự nhiên, với nhNng phát minh và khám phá lớn có -nh hư,ng sâu sắc đến
tư duy triết học, đặc biệt là đối với tư duy duy vật của Marx. NhNng thành tựu khoa học
này chứng minh rằng thế giới tự nhiên không ng7ng vận động và biến đ?i theo các quy luật
khách quan, điều này tạo cơ s, cho việc hình thành phương pháp luận duy vật biện chứng.
- Nguyên lQ b-o toàn và chuyển hóa năng lượng: Khám phá này khẳng định rằng
năng lượng không tự sinh ra và cũng không tự mất đi, mà chỉ chuyển hóa t7 dạng này sang
dạng khác. Nguyên lQ này cho thấy sự vận động và phát triển là một quá trình liên tục và
không ng7ng trong thế giới vật chất, là một trong nhNng cơ s, khoa học quan trọng cho
triết học duy vật biện chứng của Marx.
- Thuyết tiến hóa của Darwin: Thuyết tiến hóa của Charles Darwin, với việc nhấn
mạnh sự phát triển của các loài thông qua đấu tranh sinh tồn và chọn lọc tự nhiên, cũng có
-nh hư,ng lớn đến tư tư,ng của Marx. Thuyết này củng cố quan điểm của Marx về sự phát
triển xã hội và lịch sử thông qua đấu tranh giai cấp, một quá trình tất yếu dẫn đến sự thay
đ?i và tiến hóa xã hội. Kết luận
Triết học Mác-Lênin ra đời dựa trên sự kết hợp của các tiền đề kinh tế - xã hội, lQ
luận tư tư,ng và khoa học tự nhiên. Sự phát triển của chủ nghĩa tư b-n và mâu thuẫn giai
cấp trong xã hội, cùng với phong trào công nhân quốc tế, tạo ra bối c-nh thực tiễn cho sự
xuất hiện của hệ tư tư,ng này. Đồng thời, nhNng thành tựu của triết học c? điển Đức, kinh
tế chính trị học Anh và khoa học tự nhiên cung cấp nền t-ng lQ luận quan trọng để Marx và
Engels phát triển triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, m, ra một hướng đi mới
cho sự phát triển của triết học và phong trào cách mạng.
10. Tại sao nói triết học Mác-Lênin là công cụ Giúp chúng ta nhận thức và hành động thực tiễn hiệu quả
Triết học Mác-Lênin được coi là công cụ giúp con người nhận thức và hành động
thực tiễn hiệu qu- vì nó cung cấp một hệ thống lQ luận khoa học, phương pháp luận biện
chứng, và các nguyên tắc hành động thực tiễn có giá trị cao. Điều này có thể được gi-i
thích thông qua các khía cạnh sau:
Phương pháp biện chứng duy vật
Triết học Mác-Lênin sử dụng phương pháp biện chứng duy vật, một công cụ tư duy
có kh- năng gi-i thích toàn diện và sâu sắc về mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Nhận thức quá trình phát triển của sự vật: Phương pháp này cho phép chúng ta
hiểu rõ b-n chất của sự phát triển là thông qua mâu thuẫn, vận động, và biến đ?i không
ng7ng. Nó giúp con người nhận thức thế giới như một quá trình liên tục, trong đó mọi sự
vật đều tồn tại trong sự tác động qua lại lẫn nhau và biến đ?i không ng7ng.
- Gi-i quyết mâu thuẫn trong thực tiễn: Mâu thuẫn là động lực của sự phát triển.
Nhận thức được mâu thuẫn giúp chúng ta không chỉ hiểu rõ b-n chất của các hiện tượng
mà còn biết cách gi-i quyết chúng một cách hiệu qu-, thông qua việc tìm ra cách thức chuyển hóa mâu thuẫn.
Ví dụ: Trong quá trình c-i cách kinh tế, triết học Mác-Lênin cho phép nhận thức rõ
các mâu thuẫn kinh tế - xã hội, t7 đó tìm ra phương pháp phù hợp để gi-i quyết chúng, thúc
đẩy sự phát triển bền vNng.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Chủ nghĩa duy vật lịch sử, một bộ phận cốt lõi của triết học Mác-Lênin, giúp con
người nhận thức và hành động thực tiễn hiệu qu- thông qua việc hiểu rõ *quy luật phát triển của xã hội.
- Nhận thức quy luật phát triển của xã hội: Triết học Mác-Lênin chỉ ra rằng xã hội
phát triển theo các quy luật khách quan, t7 hình thái kinh tế - xã hội thấp đến cao hơn. Nó
nhấn mạnh vai trò của cơ s, hạ t4ng kinh tế trong việc quyết định sự phát triển của thượng
t4ng kiến trúc (chính trị, pháp luật, tư tư,ng).
- Vai trò của đấu tranh giai cấp: Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định đấu tranh giai
cấp là động lực thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. Nhận thức điều này giúp các phong trào cách
mạng và các chính trị gia tìm ra phương hướng và cách thức t? chức lực lượng để thực hiện
các mục tiêu gi-i phóng xã hội.
Ví dụ: Nhờ nhận thức quy luật đấu tranh giai cấp, các nhà cách mạng đã có thể t?
chức và lãnh đạo phong trào công nhân, dẫn đến nhNng cuộc cách mạng xã hội thành công
như Cách mạng Tháng Mười Nga.
Nhận thức đúng đắn về thực tiễn
Triết học Mác-Lênin nhấn mạnh t4m quan trọng của thực tiễn trong việc nhận thức và hành
động. Thực tiễn không chỉ là cơ s, của nhận thức mà còn là thước đo chân lQ, giúp kiểm
chứng và phát triển lQ luận.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lQ: Nhờ thực tiễn, con người có thể kiểm nghiệm
tính đúng đắn của nhNng lQ thuyết, quan điểm, và phương pháp. Nếu lQ thuyết không phù
hợp với thực tiễn, nó sẽ ph-i được điều chỉnh hoặc loại bỏ.
- Thực tiễn hướng dẫn hành động: Thực tiễn là nền t-ng của nhận thức, và ngược
lại, nhận thức có vai trò định hướng cho thực tiễn. Triết học Mác-Lênin khẳng định rằng
mọi hành động thực tiễn ph-i dựa trên nhận thức khoa học, phù hợp với các quy luật khách quan.
Ví dụ: Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, các chính sách phát triển kinh
tế ph-i được xây dựng trên cơ s, nghiên cứu thực tiễn, để đ-m b-o tính kh- thi và hiệu qu-.
Phân tích và giải quyết các vấn đề xã hội
Triết học Mác-Lênin cung cấp công cụ giúp phân tích và gi-i quyết các vấn đề xã
hội một cách khoa học và toàn diện, nhờ việc áp dụng phương pháp biện chứng duy vật và
lQ thuyết về hình thái kinh tế - xã hội.
- Phân tích mâu thuẫn giai cấp và xã hội: Triết học Mác-Lênin giúp nhận thức rõ
các mâu thuẫn trong xã hội, đặc biệt là mâu thuẫn giNa các giai cấp, giNa cơ s, hạ t4ng và
thượng t4ng kiến trúc. Việc nhận thức được nhNng mâu thuẫn này là cơ s, để đưa ra các
biện pháp gi-i quyết hiệu qu-, hướng đến sự ?n định và phát triển xã hội.
- Gi-i quyết các vấn đề công bằng và bình đẳng xã hội: LQ thuyết về giá trị thặng dư
và đấu tranh giai cấp của Marx giúp hiểu rõ b-n chất của sự bóc lột và bất công trong xã
hội tư b-n, t7 đó định hướng cho các chính sách c-i thiện công bằng xã hội và b-o vệ
quyền lợi của giai cấp lao động.
Ví dụ: Triết học Mác-Lênin đã giúp nhiều quốc gia xã hội chủ nghĩa xây dựng các
chính sách b-o vệ quyền lợi của người lao động, c-i thiện các vấn đề bất bình đẳng trong xã hội.
Định hướng cho phong trào cách mạng và xây dựng xã hội mới
Triết học Mác-Lênin không chỉ là công cụ lQ luận mà còn là nền t-ng tư tư,ng cho
các phong trào cách mạng, góp ph4n định hướng cho các hành động thực tiễn trong việc
xây dựng một xã hội mới.
- LQ luận về cách mạng vô s-n: Triết học Mác-Lênin khẳng định rằng chỉ có giai
cấp vô s-n mới có thể lãnh đạo cách mạng lật đ? chế độ tư b-n và xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Nhận thức này đã tr, thành kim chỉ nam cho nhiều phong trào cách mạng trên thế giới.
- Định hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội: Triết học Mác-Lênin cung cấp một lộ
trình cụ thể cho việc xây dựng xã hội mới – một xã hội không còn áp bức, bất công, trong
đó mọi người đều có quyền lợi và nghĩa vụ bình đẳng.
Ví dụ: Các nguyên lQ của triết học Mác-Lênin đã được áp dụng thành công trong
các phong trào cách mạng , Nga, Trung Quốc, Việt Nam và nhiều nước khác, giúp định
hướng cho quá trình xây dựng và phát triển xã hội chủ nghĩa.
Tính khoa học và cách mạng
Triết học Mác-Lênin là một hệ tư tư,ng có tính khoa học và cách mạng. Nó giúp
con người không chỉ nhận thức đúng đắn về thế giới mà còn thúc đẩy họ hành động để thay
đ?i thế giới theo hướng tiến bộ hơn.
- Khoa học: Triết học Mác-Lênin dựa trên nhNng quy luật khách quan của tự nhiên
và xã hội, phân tích hiện thực dựa trên cơ s, lQ luận chặt chẽ và thực tiễn kiểm chứng.
Điều này giúp các chính sách, chiến lược được đề xuất phù hợp với quy luật khách quan và có tính kh- thi.
- Cách mạng: Triết học Mác-Lênin không chỉ d7ng lại , việc gi-i động thích hiện
thực, mà còn hướng tới việc thay đ?i hiện thực. Nó thúc đẩy con người hành để lật đ?
nhNng hệ thống xã hội lỗi thời và xây dựng xã hội mới công bằng và tiến bộ hơn. Kết luận
Triết học Mác-Lênin là công cụ giúp nhận thức và hành động thực tiễn hiệu qu- nhờ
vào phương pháp biện chứng duy vật, nhận thức về các quy luật phát triển xã hội và vai trò
của thực tiễn trong việc kiểm chứng lQ luận. Nó không chỉ giúp hiểu rõ thế giới mà còn
định hướng hành động để c-i tạo xã hội theo hướng tiến bộ, công bằng, và bình đẳng hơn.
3. Mặt thứ hai vấn đề cơ b-n của triết học – Thuyết không thể biết
- Đa số các nhà triết học th7a nhận kh- năng nhận thức thế giới của con người.
- NhNng nhà triết học phủ nhận kh- năng nhận thức thế giới của con người là nhNng người
theo thuyết không thể biết (bất kh- tri luận)
III. BIỆN CHỨNG VÀ SIÊU HÌNH
1. Phương pháp biện chứng
Phương pháp xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ ph? biến và trong sự vận động và phát triển
2. Phương pháp siêu hình
Phương pháp xem xét sự vật, hiện tượng xem xét sự vật trong trạng thái cô lập tuyệt đối, đứng
im tuyệt đối, hoặc nếu có biến đ?i thì chỉ là sự biến đ?i thu4n túy về số lượng
3. Các giai đoạn phát triển của phép biện chứng -
Phép biện chứng tự phát (c? đại) -
Phép biện chứng duy tâm (c? điển đức) -
Phép biện chứng duy vật (triết học Mác-lenin)
IV. VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Vai trò của thế giới quan và phương pháp luận
a, Vai trò của thế giới quan -
Thế giới quan: toàn bộ quan niệm của con người về thế giới và vị trí của con người trong thế giới -
Thế giới quan bao hàm nhân sinh quan - Các loại thế giới quan:
+ Thế giới quan th4n thoại (gi-i thích qua các vị th4n)
+ Thế giới quan tôn giáo: dựa trên giáo lí tôn giáo nhận định -
Triết học là hạt nhân lQ luận của thế giới quan. Thể hiện , chỗ:
+ Triết học góp ph4n hệ thống hóa tri thức, bao quát, t?ng hợp tất c- nhNng lĩnh vực tri
thức khác nhau để đem lại cho con người một quan niệm về thế giới trong tính chỉnh thể toàn vẹn của nó. -
T7 đó, nó chỉ ra được vị trí, vai trò tất yếu của con người trong thế giới. -
Nó xây dựng cho con người niểm tin vNng chắc trong hoạt động.
b, Vai trò và phương pháp luận -
Phương pháp luận: là lQ luận về phương pháp -
Triết học giN vai trò là phương pháp luận chung nhất
+ Thể hiện , chỗ: Mỗi quan điểm lí luận triết học đồng thời là một nguyên tắc trong
việc xác định phương pháp, là lQ luận về phương pháp
2. Vai trò của triết học Mác-lênin -
Triết học Mác-lenin ra đời vào nhNng năm 40 của thế kỉ XIX, do C.Mác và
Ph.Anwgghen sáng lập và V.I.Lênin phát triển - 3 tiền đề triết học
+ Triết học c? điển Đức (tiêu biểu nhất Heegen)
+ Kte chính trị c? điển Anh + CNXH k tư,ng Anh Pháp 28/10/2024 I.
Tính tất yếu của sự ra đời triết học Mác-lênin (trang 24 gitrinh triết b-n word)
1.1 Điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội
1.2 Tiền đề về khoa học tự nhiên -
3 phát minh về thời đại: thuyết tế bào, thuyết tiến hóa darwin, đluat b-o toàn năng lượng
1.3 Tiền đề về lQ luận -
Tiền đề triết học cổ điển Đức -
Kinh tế chính trị cổ điển Anh giúp Mác angghen tiếp cận duy vật biện chứng -
Chủ nghĩa xh không tưởng của Anh, Pháp 1.4 Trí tuệ nhận thức 
Sự thống nhất giNa thế giới quan và phương pháp luận khoa học (thông nhất giNa
CNDV và phép biện chứng trong triết học Mác – Lênin 
Sự thống nhất giNa tính khoa học và tính cách mạng trong triết học Mác – Lênin
 Triết học Mác là công cụ nhận thức và c-i tạo thế giới hiệu qu- 
Vai trò của triết học Mác-leenin đối với cách mạng VN