











Preview text:
lOMoAR cPSD| 58412604 BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: TÂM LÍ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Đề bài 02: Tư duy: Khái niệm, đặc điểm và phân loại tư duy. Lấy ví dụ minh họa. Tri
thức về tư duy được ứng dụng như thế nào trong cuộc sống? Bản thân anh/chị vận
dụng tri thức về tư duy như thế nào trong học tập? Anh/chị có biện pháp gì để rèn
luyện tư duy của bản thân? Lấy ví dụ? Hà Nội, 2022 lOMoAR cPSD| 58412604 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
NỘI DUNG .................................................................................................................. 2
1. Khái quát chung về tư duy ................................................................................. 2
1.1. Khái niệm tư duy ............................................................................................ 2
1.2. Đặc điểm của Tư duy ..................................................................................... 3
1.2.1. Tính “có vấn đề” của tư duy ................................................................... 3
1.2.2. Tính gián tiếp của tư duy ........................................................................ 3
1.2.3. Tính trừu tượng và khái quát hóa của tư duy .......................................... 4
1.2.4. Tư duy gắn liền với ngôn ngữ ................................................................. 5
1.2.5. Tư duy liên hệ với hoạt động nhận thức cảm tính .................................. 5
1.3. Phân loại tư duy ............................................................................................. 6
1.3.1. Xét theo lịch sử hình thành và mức độ phát triển của tư duy ................. 6
1.3.2. Căn cứ theo hình thức biểu hiện của nhiệm vụ cụ thể và phương thức . 7
giải quyết ........................................................................................................... 7
2. Vận dụng các tri thức về tư duy và biện pháp rèn luyện tư duy của bản
thân ........................................................................................................................... 7
2.1. Vận dụng tri thức về tư duy trong cuộc sống ................................................. 7
2.2. Vận dụng tri thức về tư duy trong học tập ..................................................... 8
2.3. Biện pháp để rèn luyện tư duy cho bản thân .................................................. 9
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 11 MỞ ĐẦU
Trong thực tiễn, có rất nhiều điều ta chưa biết, chưa hiểu. Song để làm chủ được
thực tiễn, con người cần phải hiểu thấu đáo những cái chưa biết đó, phải vạch ra cái bản
chất, mối quan hệ có tính quy luật của chúng. Quá trình đó gọi là tư duy. Đã có rất nhiều
nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu, phân tích, đánh giá về tư duy con người. Có
thể nói, khả năng tư duy là một trong những kỹ năng có giá trị nhất, có tính ứng dụng cao
nhất và góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy sự tiến hóa của con người so với các loài
động vật khác. Tư duy là một kỹ năng buộc mỗi người phải học hỏi, cải thiện, bởi tư duy
giúp con người nhận thức được quy luật khách quan, từ đó có thể nhận thức về xu thế phát
triển của sự vật, hiện tượng và lên kế hoạch, giải pháp cải tạo hiện thực khách quan một
cách tốt nhất. Mọi thế giới quan đều được con người dùng tư duy của mình để đi sâu khám
phá mọi góc cạnh của thế giới. lOMoAR cPSD| 58412604
Với ý nghĩa đó, để tìm hiểu một cách rõ ràng về vấn đề tư duy, em xin lựa chọn giải
quyết vấn đề số 02: Tư duy: Khái niệm, đặc điểm và phân loại tư duy. Lấy ví dụ minh
họa. Tri thức về tư duy được ứng dụng như thế nào trong cuộc sống? Bản thân anh/chị
vận dụng tri thức về tư duy như thế nào trong học tập? Anh/chị có biện pháp gì để rèn
luyện tư duy của bản thân? Lấy ví dụ. Bài luận của em đã sử dụng nhiều phương pháp
phân tích, đánh giá, áp dụng để giải quyết vấn đề và đưa ra nhiều giải pháp tốt nhất để rèn
luyện tư duy cho mỗi cá nhân. NỘI DUNG
1. Khái quát chung về tư duy. 1.1. Khái niệm tư duy
Để hiểu sâu rông ṿ ề các thuôc ṭ ính, các quan hê nhân ṭ ố bên trong, nắm bắt được
bản chất, quy luât pḥ át triển của sự vât, hiệ n tự ợng thì con người cần có sự tưởng tượng
đối với các sự vât, hiệ n tự ợng đó. Sự tưởng tượng đó không xuất hiên mộ t c ̣ ách dễ dàng
qua các hoạt đông nhậ n tḥ ức căn bản mà yêu cầu não bô pḥ ải thực hiên họ ạt đông nhậ
ṇ thức cao hơn, đó là quá trình tư duy. Hoạt đông tư duy cḥ ính là hoạt đông c ̣ ủa trí tuê ṿ
ới mục tiêu tìm ra những lý luân, trị ết lý, phương pháp luân ṿ à biên pḥ áp giải quyết các
tình huống trong đời sống thực tiễn. Có nhiều định nghĩa tư duy theo góc đô kḥ ác nhau,
nhưng có thể hiểu theo 2 góc đô:̣
Thứ nhất, dưới góc đô sinh lý ḥ ọc: Tư duy là một hoạt động của một số hệ thần
kinh có ở trung ương thần kinh. Hệ thần kinh hoạt động theo nguyên lí: các tế bào thần
kinh tiếp nhận kích thích và lại phát ra một kích thích thứ cấp. Khi các tế bào thần kinh
hoạt động cũng là lúc chúng thực hiện một chức năng nào đó như là: ghi nhớ, phân tích,
so sánh, đánh giá, tổng hợp,... nghĩa là hệ thần kinh phải tư duy. Tư duy không chỉ gắn
với bộ não của từng cá thể người mà còn gắn với sự tiến hóa của xã hội, trở thành một
sản phẩm có tính xã hội trong khi vẫn duy trì được tính cá thể của một con người nhất định 1
Thứ hai, dưới góc đô tâm lý ḥ ọc: Tư duy là môt qụ á trình nhân tḥ ức phản ánh
thuôc ṭ ính bản chất, những mối liên hê ṿ à quan hê bên trong c ̣ ó tính quy luât c ̣ ủa sự vâṭ
và hiên tự ợng trong hiên tḥ ực khách quan mà trước đó ta chưa biết.2
1 NGUYỄN THU HUYỀN, HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr.181
2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI, Giáo trình Tâm lý học đại cương, NXB. Công an nhân dân, Hà Nội, 2021. lOMoAR cPSD| 58412604
1.2. Đặc điểm của Tư duy.
Tư duy là một quá trình tâm lí thuộc nhận thức lí tính, là một mức độ nhận thức mới
về chất so với cảm giác và tri giác. Tư duy phản ánh những thuộc tính bên trong, bản chất,
những mối liên hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng mà trước đó ta chưa biết. Quá
trình phản ánh này là quá trình gián tiếp, độc lập và mang tính khái quát, được nảy sinh
trên cơ sở hoạt động, thực tiễn, từ sự nhận thức cảm tính nhưng vượt xa các giới hạn của
nhận thức cảm tính. Tư duy do con người tiến hành với tư cách là chủ thể có những đặc
điểm cơ bản sau: Tính “có vấn đề” của tư duy; Tính gián tiếp; Tính trừu tượng và tính khái
quát hóa; Tư duy gắn liền với ngôn ngữ; Tư duy liên hệ với nhận thức cảm tính.
1.2.1. Tính “có vấn đề” của tư duy.
Không phải bất cứ hoàn cảnh nào tư duy cũng xuất hiện, muốn kích thích được tư
duy phải đồng thời có hai điều kiện:
Thứ nhất, tư duy chỉ nảy sinh khi chúng ta gặp tình huống “có vấn đề”, tức tình huống
có vấn đề là tình huống chưa có đáp số, nhưng đáp số đã tiềm ẩn bên trong, tình huống
chứa điều kiện giúp ta tìm ra đáp số đó. Muốn giải quyết được tình huống đó phải tìm ra
cách giải quyết, tức là phải tư duy.
Thứ hai, không phải tình huống có vấn đề nào cũng kích thích được hoạt động tư duy,
muốn kích thích ta tư duy thì tình huống có vấn đề phải được cá nhân nhận thức đầy đủ,
được trở thành nhiệm vụ tư duy của cá nhân. Nghĩa là cá nhân xác định được cái gì đã
biết, đã cho vào cái gì chưa biết, cần phải tìm và có nhu cầu tìm kiếm nó. Những dữ kiện
quen thuộc hoặc nằm ngoài tầm hiểu biết của cá nhân thì tư duy cũng không xuất hiện. Ví
dụ câu hỏi: “Tinh vân là gì?” sẽ không làm cho học sinh mẫu giáo phải suy nghĩ.
Tính “có vấn đề” của tư duy là tính chất cơ bản và quan trọng nhất trong quá trình tư
duy. Không có hoàn cảnh có vấn đề quá trình tư duy không thể hình thành và phát triển được.
1.2.2. Tính gián tiếp của tư duy.
Ở mức độ nhận thức cảm tính con người phản ánh trực tiếp sự vật hiện tượng bằng
giác quan của mình, trên cơ sở đó ta có hình ảnh cảm tính về sự vật hiện tượng. Đến tư
duy con người không nhận thức thế giới một cách trực tiếp mà có khả năng nhận thức nó một cách gián tiếp.
Tính gián tiếp của tư duy thể hiện trước hết ở việc con người sử dụng ngôn ngữ để
tư duy. Chúng ta sẽ sử dụng ngôn ngữ để thể hiện những tư duy của mình, con người tư
duy bằng não vì thế những gì ta tư duy không thể thể hiện ra bên ngoài cũng như người lOMoAR cPSD| 58412604
khác không thể nhìn thấy được. Ví dụ: Khi bạn giải quyết một bài toán mà giáo viên giao
thì bạn phải sử dụng chữ viết, kí hiệu dưới dạng ngôn ngữ, như vậy kết quả tư duy của bạn
mới có thể truyền đạt đến giáo viên của mình.
Tính gián tiếp của tư duy còn được thể hiện ở chỗ, trong quá trình tư duy con người
sử dụng các phương tiện công cụ khác nhau để nhận thức sự vật, hiện tượng mà không thể
trực tiếp tri giác. Ví dụ muốn biết số lượng nước mình đã dùng trong một khoảng thời gian
nào đó, chúng ta có thể dùng đồng hồ đo lưu lượng nước, sở dĩ có thể nhận thức được gián
tiếp vì giữa các sự vật hiện tượng mang tính quy luật.
Nhờ có tính gián tiếp mà tư duy của con người đã mở rộng không giới hạn những
khả năng nhận thức của con người, con người không chỉ phản ánh những gì xảy ra trong
hiện tại mà còn phản ánh cả quá khứ và tương lai. Ví dụ: Các phát minh do con người tạo
ra như nhiệt kế, kính thiên văn, kính hiển vi,… giúp chúng ta hiểu biết về những hiện
tượng thiên nhiên, dữ liệu thiên văn,… thực tế chúng ta không tri giác trực tiếp.
1.2.3. Tính trừu tượng và khái quát hóa của tư duy
Khác với nhận thức cảm tính, tư duy không phản ánh hiện tượng một cách cụ thể,
riêng lẻ. Tư duy có khả năng trừu xuất khỏi sự vật, hiện tượng những thuộc tính, những
dấu hiệu cụ thể, cá biệt chỉ giữ lại những thuộc tính bản chất nhất, chung cho nhiều sự vật
hiện tượng. Trên cơ sở đó mà khái quát những sự vật, hiện tượng riêng lẻ khác nhau nhưng
có những thuộc tính, bản chất chung thành một nhóm, một loại, một phạm trù.
Nói cách khác, tư duy mang tính trừu tượng và khái quát hóa.
Trừu tượng hóa là quá trình con người sử dụng trí óc để gạt bỏ những mặt, những
thuộc tính, những liên hệ, quan hệ thứ yếu không cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố cần
thiết để tư duy. Ví dụ: khi người ta nghĩ tới “cái bàn” là một cái bàn nói chung chứ không
chỉ nghĩ đến cụ thể là cái bàn đó to hay nhỏ làm bằng gỗ hay kim loại,…
Khái quát hóa theo A.V.Daparogiet (1977): “Khái quát hóa là việc hợp nhất trong
ý nghĩ những sự vật, hiện tượng của hiện thực khái quát có một số thuộc tính chung nào
đó”3 Theo Từ điển Tiếng Việt (2010): “Khái quát hóa thực hiện hoạt động tư duy để khái
quát, khái quát là nắm lấy những cái có tính chung cho một loạt sự vật, hiện tượng”4. Tư
duy phản ánh khái quát có nghĩa là phản ánh bằng khái niệm, bằng quy luật, bằng những
nguyên lý, nguyên tắc chung, phạm trù,… Ví dụ: khái quát gộp những đồ vật có thuộc
tính: giấy có nhiều chữ, có nội dung, có tên tác giả, có giá bìa, có màu sắc… tất cả xếp chung vào nhóm sách.
3 A.V.Daparogiet (1977). Tâm lí học (tập II). NXB Giáo dục.
4 Hoàng Phê (2010). Từ điển Tiếng Việt. NXB Từ điển Bách lOMoAR cPSD| 58412604
Tư duy có khả năng trừ xuất khỏi sự vật hiện tượng những thuộc tính, những dấu
hiệu cá biệt cụ thể, chỉ giữ lại những thuộc tính bản chất chung cho nhiều sự vật hiện
tượng. Trên cơ sở đó mà khái quát những sự vật hiện tượng riêng lẻ nhưng chúng có những
thuộc tính bản chất chung thành một nhóm một loại, một phạm trù.
1.2.4. Tư duy gắn liền với ngôn ngữ
Sở dĩ tư duy mang tính “có vấn đề”, tính gián tiếp, tính trừu tượng và khái quát vì
nó gắn chặt với ngôn ngữ. Tư duy và ngôn ngữ có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nếu
không có ngôn ngữ các quá trình tư duy của con người không diễn ra được đồng thời sản
phẩm của tư duy cũng không được người khác tiếp nhận. Ngôn ngữ cố định lại các kết
quả của tư duy và nhờ đó làm khách quan hóa chúng cho người khác và cho cả bản thân
chủ thể tư duy. Đây cũng là một trong những đặc điểm khác biệt cơ bản giữa tâm lý người
và tâm lý động vật. Tâm lý động vật bao giờ cũng chỉ dừng lại ở tư duy hành động trực
quan, không có khả năng vượt ra khỏi phạm vi đó
Mối liên hệ giữa tư duy và ngôn ngữ là mối liên hệ biện chứng. Tư duy không thể
tồn tại dưới bất kì hình thức nào khác ngoài ngôn ngữ. Ngôn ngữ cố định lại các kết quả
của tư duy, là vỏ vật chất của tư duy và là phương tiện biểu đạt kết quả của tư duy, do đó
có thể khách quan hóa kết quả của tư duy người khác cũng như cho chính bản thân chủ
thể tư duy. Và ngược lại, bất kì ý nghĩ, tư tưởng nào cũng đều nẩy sinh phát triển gắn liền
với ngôn ngữ. Nếu không có tư duy thì ngôn ngữ chỉ là sản phẩm của chuỗi âm thanh vô
nghĩa. Đó là mối liên hệ giữa nội dung và hình thức. Ví dụ Trong học tập, việc phát triển
tư duy phải được tiến hành song song thông qua hoạt động truyền thụ tri thức qua ngôn
ngữ: bên cạnh việc nghe giảng viên giảng bài thì sinh viên phải tư duy thì mới có thể tiếp
thu vận dụng những tri thức đó.
1.2.5. Tư duy liên hệ với hoạt động nhận thức cảm tính
Mặc dù ở mức độ nhận thức cao hơn (phản ánh cái bản chất bên trong, mối liên hệ
có tính quy luật), nhưng tư duy bao giờ cũng liên hệ mật thiết với hoạt động nhận thức
cảm tính tức là cảm giác, tri giác và biểu tượng. Hoạt động nhận thức cảm tính là “cửa
ngõ”, là kênh duy nhất, qua đó tư duy liên hệ với bên ngoài. Tư duy thường bắt đầu từ
nhận thức cảm tính, trên cơ sở nhận thức cảm tính mà nảy sinh tình huống “có vấn đề”.
Nhận thức cảm tính là một khâu của mối liên hệ trực tiếp giữa tư duy và hiện thực, là cơ
sở, chất liệu của những khái quát theo một nhóm, lớp, phạm trù mang tính quy luật trong lOMoAR cPSD| 58412604
quá trình tư duy. X.L.Rubistenin - Nhà tâm lí học Xô Viết đã viết: “Nội dung cảm tính bao
giờ cũng có trong tư duy trừu tượng, tựa hồ như làm chỗ dựa cho tư duy”5.
Ngược lại, tư duy và những kết quả của nó ảnh hưởng mạnh mẽ, chi phối khả năng,
phản ánh nhận thức cảm tính lựa chọn, tính ý nghĩa, làm cho khả năng cảm giác của con
người tinh vi, nhạy cảm hơn và làm cho tri giác của con người mang tính lựa chọn, tính ý
nghĩa. Tư duy nói riêng và nhận thức lý tính nói chung nhờ có tính khái quát cao hiểu được
bản chất nên đóng vai trò định hướng, chi phối cho nhận thức cảm tính có thể phản ánh
được sâu sắc, tinh vi, nhạy bén và chính xác hơn. Tư duy chính là kim chỉ nam định hướng
cho nhận thức cảm tính cần tập trung vào sự vật, hiện tượng nào, từ đó đạt đến cái đích
đúng theo định hướng, như vậy nhận thức cảm tính mới sâu sắc và chính xác được.
Ví dụ: Khi xảy ra một vụ tai nạn, trong đầu ta sẽ có hàng loạt câu hỏi: “Ai gây ra
tai nạn?”, “Có bao nhiêu người bị thương?”, như vậy là từ những nhận thức cảm tính như
nghe, nhìn,… mà tư duy được hình thành. 1.3. Phân loại tư duy
1.3.1. Xét theo lịch sử hình thành và mức độ phát triển của tư duy -
Tư duy trực quan – hành động: là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ được
thực hiện nhờ sự cải tổ thực tế các tình huống bằng các hành động vận động có thể quan
sát được. Loại tư duy này có khả năng ở những động vật bậc cao. Ví dụ: Khi đứa trẻ muốn
lấy đồ chơi trên bàn nhưng không đủ chiều cao, nó kéo tấm khăn trải bàn để đồ chơi rơi
xuống, từ đó sau nhiều lần, sự sáng tạo kích thích tư duy sẽ xuất hiện như trèo lên ghế để
lấy hoặc lấy gậy khều xuống. -
Tư duy trực quan – hình ảnh: là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ được thực
hiện bằng sự cải tổ tình huống chỉ trên bình diện ở hình ảnh mà thôi, loại tư duy này chỉ
có ở con người, đặc biệt là ở trẻ nhỏ. Ví dụ: Khi ta chơi trò xếp hình, tư duy của ta sẽ
chuyển từ tư duy trực quan – hành động sang tư duy trực quan – hình ảnh để có thể tưởng
tượng và sắp xếp hình cho đúng. -
Tư duy trừu tượng: là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ được dựa trên sự sử
dụng các khái niệm các kết cấu logic, được tồn tại và vận hành trên cơ sở tiếng nói. Ví dụ:
Ta thấy dây đồng dẫn điện rất tốt, lại biết đồng là kim loại, từ đó ta có thể tư duy các kim
loại đều có tính dẫn điện.
5 X. L. Rubinstêin, Cơ sở tâm lý học đại cương, NXB Piter, Mátxcơva, 2002. lOMoAR cPSD| 58412604
1.3.2. Căn cứ theo hình thức biểu hiện của nhiệm vụ cụ thể và phương thức giải quyết
Dựa theo các yếu tố trên người ta chia làm ba loại tư duy ở người trưởng thành: -
Tư duy thực hành là loại tư duy mà nhiệm vụ được đề ra một cách trực quan, dưới hình
thức cụ thể, phương thức giải quyết là hành động thực hành. Ví dụ: tư duy của người thợ
chữa xe máy. Ví dụ: Tư duy của thợ sửa điện khi có đường điện bị hỏng. -
Tư duy hình ảnh cụ thể là loại tư duy mà nhiệm vụ được đề ra dưới hình thức một
hình ảnh cụ thể, và sực giải quyết nhiệm vụ cũng được dụa trên những hình ảnh trực quan
đã có. Ví dụ: Khi trời mưa, ta sẽ suy nghĩ nên dùng ô hay dùng áo mưa. -
Tư duy lý luận là loại tư duy mà nhiệm vụ được đề ra dưới hình thức lý luận và việc
giải quyết nhiệm vụ đó đòi hỏi phải sử dụng những khái niệm trừu tượng, những tri thức
lý luận. Ví dụ: Khi giải quyết một bài toán thì sẽ hình thành tư duy nghĩ ra những cách
giải bằng nhiều phương pháp.
2. Vận dụng các tri thức về tư duy và biện pháp rèn luyện tư duy của bản thân
2.1. Vận dụng tri thức về tư duy trong cuộc sống
Trong cuộc sống hàng ngày, mọi hoạt động của con người đều thông qua tư duy của
họ. Khác với hành động của con vật mang tính bản năng, hành động của con người luôn
mang tính tự giác. Con người, trước khi bắt tay vào hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới,
đều đã có sẵn dự án trong đầu. Sự khác biệt ấy là vì con người có tư duy và biết vận dụng
sức mạnh của tư duy vào việc thực hiện các mục đích của mình.
Trên cơ sở đặc điểm của tư duy ta có thể ứng dụng vào trong cuộc sống. Tình huống
có vấn đề có tác dụng thúc đẩy, là động lực cho tư duy. Ví dụ như bạn cần phải mua một
loại trái cây nào đó, bạn tìm hiểu thấy có 5 quán loại trái cây, bạn đừng vội chọn quán gần
nhà nhất. Mà thay vào đó hãy tư duy đặt ra các tình huống, những quán nào có chất lượng
hoa quả cao, giá cả phù hợp, màu sắc hoa quả bắt mắt, con đường đến quán nào phù hợp
với phương tiện của bạn,…Như vậy quá trình đi mua trái cây của bạn sẽ thuận lợi hơn.
Khi đặt ra các tình huống tư duy sẽ giúp chúng ta tiếp xúc với những vấn đề phức tạp như
khi gặp tình huống quán bạn vào trái cây không được tươi như bạn mong đợi, quán hôm
nay không mở cửa,…thì khi đó kĩ năng giải quyết các vấn đề sẽ được nâng cao, trong các
tình huống đó bạn sẽ nhanh chóng tư duy và tìm được cách giải quyết bằng cách đến các
quán khác mà phù hợp nhất với tiêu chí của mình đặt ra trừ quán vừa rồi. Bên cạnh đó
chúng ta cũng phải đặt ra những tình huống phù hợp với mình, không thể tư duy một vấn
đề quá khó, khi đó thì sẽ làm cho mình không tìm được ra kết quả và không muốn tư duy nữa. lOMoAR cPSD| 58412604
Trong cuộc sống, có rất nhiều tình huống xảy ra mà tư duy đồng thời cũng phải đi
với học hỏi. Bên cạnh tư duy để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống thì cần phải học tập
các kinh nghiệm của các đời trước và vận dụng những kinh nghiệm đó vào thực tiễn. Ví
dụ: Khi lần đầu trồng một giống cây mới, ta cần phải tư duy các bước làm bên cạnh đó
cần học tập kinh nghiệm của những người đã từng trồng giống cây này để có thể trồng
thành công giống cây đó vừa khỏe mạnh mà lại cho ra năng suất tốt.
Tư duy cũng gắn liền với ngôn ngữ, nhu cầu giao tiếp của con người chính là điều
kiện để phát sinh ngôn ngữ. Ngay từ khi xuất hiện, tư duy đã gắn liền với ngôn ngữ và
được thực hiện thông qua ngôn ngữ. Ví dụ: Khi bạn tư duy để giải quyết một công việc
mà sếp giao thì bạn phải sử dụng chữ viết, kí hiệu dưới dạng ngôn ngữ, như vậy kết quả
tư duy của bạn mới có thể truyền đạt đến sếp của mình.
Trong cuộc sống, để có thể hiểu vấn đề một cách sâu sắc thì nên kết hợp nhiều thao
tác tư duy như kết hợp so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận… để đạt hiệu quả tư duy
cao. Nhờ vào đặc điểm trừu tượng và khái quát hóa, mà con người có thể tìm ra những
thuộc tính bản chất chung của nhiều vấn đề riêng lẻ, từ đó khái quát lên thành quy luật.
Khi ta hiểu rõ được hết những đặc điểm của tư duy và biết vận dụng nó trong cuộc sống
đúng cách, đúng thời điểm thì mọi vấn đề sẽ đều tìm ra hướng giải quyết.
2.2. Vận dụng tri thức về tư duy trong học tập
“Tôi tài giỏi, bạn cũng thế” của Adam Khoo là muốn cuốn sách hay về phát triển tư
duy và phương pháp học tập hiệu quả ở thanh, thiếu niên. Tư duy mỗi người là khác nhau
nhưng khi được vận dụng, rèn luyện và trau dồi đúng cách thì tất cả chúng ta đều có thể
làm được những điều phi thường. Suốt chặng đường học tập, tư duy có lẽ là điều quan
trọng nhất giúp ta tiếp thu được nguồn tri thức vô hạn. Một sinh viên chăm chỉ, cần cù
nhưng không có tư duy thì cũng không thể trở nên xuất sắc. Khả năng tư duy của mỗi
người sẽ quyết định xem người đó có tiếp thu được bài học và áp dụng trong thực tế một
cách đúng đắn và đạt hiệu quả cao hay không. Chính vì vậy, bản thân em cũng như mỗi
học sinh, sinh viên đều phải ý thức được việc nâng cao khả năng tư duy của bản thân mỗi
ngày, để đối diện với những tình huống “có vấn đề” như những câu hỏi của giảng viên,
tham gia các cuộc thi, trải nghiệm trên giảng đường chính là cơ hội để kích thích tư duy
phát triển, nâng cao trình độ, cải thiện kỹ năng. Đặc biệt đối với sinh viên Đại học Luật
Hà Nội, càng yêu cầu cao trong tư duy logic, sinh viên sẽ học nhiều môn luật khác cùng
nhau, và những môn bổ trợ tâm lý, lịch sử - khoa học nên việc vận dụng tư duy trong học
tập lại càng quan trọng. Khi nghe giảng viên giảng bài hay khi tự đọc giáo trình, sinh viên
cần phải tư duy, suy luận để nhận thức được bài học. Nếu sinh viên không tư duy thì sẽ lOMoAR cPSD| 58412604
không thể học tập, không thể có hiểu biết về những vấn đề mà mình đang học tập, rèn
luyện. Khả năng tư duy của mỗi người sẽ quyết định xem người đó có tiếp thu được bài
học và áp dụng vào trong thực tế một cách đúng đắn và đạt hiệu quả cao hay không. Nếu
không tư duy tốt thì ta khó có thể đạt kết quả cao, tuy nhiên tư duy là một kỹ năng mà mỗi
người đều có thể học tập và rèn luyện được. Vì vậy, việc nâng cao khả năng tư duy là một
nhiệm vụ bắt buộc đối với sinh viên chúng ta.
Những tình huống “có vấn đề” có tác dụng thúc đẩy, là động lực cho tư duy, từ đó
nâng cao khả năng học tập cho sinh viên. Mỗi sinh viên phải thường xuyên đưa ra các câu
hỏi phù hợp với bài học hoặc tự đặt ra câu hỏi cho nhau rồi trả lời nhằm kích thích khả
năng tư duy giúp nhớ bài và hiểu bài sâu sắc hơn. Khi không ngừng học tập, trau dồi bản
thân, sinh viên sẽ có cơ hội tiếp xúc thường xuyên với những vấn đề phức tạp, từ đó nâng
cao kỹ năng giải quyết các vấn đề. Đối với sinh viên, việc học tập và rèn luyện đôi khi gây
ra nhiều khó khăn nhưng đó cũng là động lực giúp chúng ta có thể trưởng thành hơn.
Phát triển tư duy phải gắn liền với rèn luyện cảm giác, tri giác, năng lực quan sát
và trí nhớ của con người. Bởi vì nếu thiếu những tài liệu cảm tính thì tư duy không thể
diễn ra được. Đối với sinh viên, muốn tư duy, muốn hiểu bài mới thì cần phải có cơ sở
ban đầu, phải nắm vững kiến thức cơ bản, kiến thức cũ. Do đó, việc học bài cũ và đọc
trước bài mới là việc làm cần thiết nếu không muốn nói là bắt buộc. Vì việc học tập là
một quá trình, các phần kiến thức có mối quan hệ với nhau, bổ trợ cho nhau chứ không
hoàn toàn riêng rẽ, do đó, kiến thức của bài cũ chính là phần nguyên liệu của nhận thức
cảm tính dành cho tư duy trong việc tiếp nhận kiến thức của phần bài mới.
Trong quá trình học tập, để có thể hiểu bài sâu sắc thì một phương pháp hiệu quả,
đó chính là so sánh, phân biệt và tìm ra mối quan hệ giữa các phần, ở đây, chỉ có tư duy
mới có khả năng giải quyết. Nhờ vào đặc điểm trừu tượng và khái quát hóa, mà con người
có thể tìm ra những thuộc tính bản chất chung của nhiều vấn đề riêng lẻ, từ đó khái quát
lên thành quy luật. Trừu tượng hóa giúp chúng ta chắt lọc những kiến thức để giữ lại những
thuộc tính bản chất chung cho sự vật hiện tượng, như vậy một khối lượng kiến thức lớn
nhưng khi được quy về những thuộc tính bản chất thì rất dễ nhớ, dễ vận dụng.
2.3. Biện pháp để rèn luyện tư duy cho bản thân
Để rèn luyện tư duy sắc bén và nhanh nhẹn cho bản thân, em luôn chú trọng việc
rèn luyện thói quen tư duy trong học tập và cuộc sống. Thói quen tư duy là một chuỗi các
hành động được thiết kế để đạt một kết quả cụ thể. Chúng là cơ sở hạ tầng cho em, định
hướng phần lớn các hoạt động xảy ra trong cuộc sống theo cách giúp giảm thiểu nhầm lẫn
và sự mơ hồ, và cuối cùng trở thành các mẫu hành vi cho cá nhân em. lOMoAR cPSD| 58412604
Một số thói quen tư duy mà em dùng để rèn luyện thói quen tư duy : -
Tập trung: Đôi khi em nhận ra mình vừa muốn làm gì đó xong bỗng nhiên lại không
nhớ được. Đây không phải vấn đề do trí nhớ bạn gây ra, mà là khả năng tập trung của em
vào thời điểm đó không tốt. Vậy nên khi bắt đầu một công việc trí tuệ nào đó, em luôn cố
gắng gạt bỏ khỏi đầu những vấn đề hoặc những kiến thức không liên quan. Ví dụ: Học tập
trên thư viện là một hình thức tốt để tập trung học tập, bởi môi trường yên tĩnh, thoáng
đãng, nguồn tài liệu đa dạng để tìm kiếm và các bạn học ở đây đều chăm chỉ, tập trung
vào việc học, không gây ồn ào, náo loạn. -
Tiêu đề: Em dùng ngôn ngữ để viết một dòng nói lên khía cạnh quan trọng, đáng
nhớ nhất của ý tưởng. Thói quen này giúp em nắm bắt cốt lõi vấn đề đang được nghiên
cứu hoặc thảo luận; đồng thời tập cho em biết cách đưa ra tóm tắt và đi đến một số kết
luận dự kiến. Ví dụ: Mỗi khi nhận được câu hỏi, bài tập, em sẽ đọc thật kĩ và viết ra những
tiêu đề, ý chính rồi từ ý đó triển khai ra nhiều ý nhỏ hơn. Việc này giúp em nắm bắt được
vấn đề em đang nghiên cứu và không bị lạc đề. -
Phạm vi quan điểm: Em luôn nghĩ về một chủ đề từ góc nhìn của nhiều người khác
nhau. Thói quen này giúp em xem xét các quan điểm đa dạng xung quanh một chủ đề, để
hiểu rằng mọi người có thể suy nghĩ, cảm nhận khác nhau về mọi thứ và đây là một khía
cạnh quan trọng của lý tưởng về sự công bằng. Ví dụ: Cùng một vấn đề, em sẽ đặt mình
vào từng góc nhìn của mỗi người, xem với tình huống như vậy, họ làm gì là tốt và ổn thỏa
nhất. Việc này vừa khiến em có thể hiểu được cảm nhận của mỗi người, vừa khiến em học
hỏi thêm được kĩ năng tư duy giải quyết vấn đề -
Không ngại trải nghiệm: Phải biết trau dồi vốn kĩ năng sống, kiến thức xã hội. Tham
gia các hoạt động công cộng, ngoại khóa là cách tốt để luyện tập. Hăng hái trong mọi hoạt
động, trải nghiệm mọi nơi mọi lúc, hãy chú ý và khám phá từ những điều nhỏ nhặt. Những
người xung quanh sẽ cho bạn nhiều bài học cuộc sống bổ ích mà không phải sách vở nào
cũng dạy cho chúng ta. Ví dụ: Em đăng kí tham gia để trở thành những cộng tác viên, tình
nguyện viên cho các chương trình âm nhạc, tri thức, thể dục thể thao… Khi tham gia em
gặp gỡ được nhiều người, làm quen trong môi trường năng động, chuyên nghiệp, em học
hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm, kỹ năng từ chương trình và con người ở đó KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu về tư duy, ta có thể thấy tư duy là một trong những kỹ năng
có giá trị nhất và có tính ứng dụng cao nhất. Bởi ngày nay với sự phát triển của công nghệ
và tri thức cao, người ta làm việc dựa trên kỹ năng tư duy, không còn là thời đại công
nghiệp, dựa trên sức khỏe cơ bắp nữa. Chúng ta cần phải biết cách vận dụng những tri lOMoAR cPSD| 58412604
thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân vào công việc của mình làm để mang lại kết quả
tốt hơn chứ không cần biết bạn kinh doanh hay làm công việc gì. Chúng ta phải vận dụng
vào để thu thập, phân tích và sử dụng thông tin, ra quyết định cũng như hợp tác với người
khác để giải quyết vấn đề, đóng góp ý tưởng, cách cải tiến của bản thân. Qua đây mỗi sinh
viên cần hiểu một cách sâu sắc về hoạt động tư duy và áp dụng nó một cách hiệu quả,
chính xác vào hoạt động học tập của bản thân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Tâm lý học đại cương, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2021
2. Nguyễn Quang Uẩn, Sách tâm lý học đại cương, NXB. Đại học quốc gia Hà Nội, 2011
3. Nguyễn Thu Huyền, Học viện Hành chính Quốc gia, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr.181
4. A.V.Daparogiet (1977). Tâm lí học (tập II). NXB Giáo dục.
5. Hoàng Phê (2010). Từ điển Tiếng Việt. NXB Từ điển Bách khoa.
6. X. L. Rubinstêin, Cơ sở tâm lý học đại cương, NXB Piter, Mátxcơva, 2002.
7. Sách tham khảo, “Tôi tài giỏi, bạn cũng thế”, Adam Khoo.