









Preview text:
lOMoAR cPSD| 58412604 BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG Đề
: “
Kh
ái niệm, vai trò, các quy luật của xúc cảm và tình cảm,
lấy ví dụ minh họa. Anh/chị vận dụng tri thức về các quy luật
của xúc cảm và tình cảm vào cuộc sống và hoạt động học tập
của bản thân như thế nào? Anh/chị có biện pháp gì để hạn
chế những “điểm yếu” của xúc cảm và tình cảm.” Họ và tên
: MAI ĐỨC HOÀNG MSSV : 460125 Lớp
: N 05- TL 1
Hà Nội, 202 2 1 lOMoAR cPSD| 58412604 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 2
NỘI DUNG ............................................................................................................... 3
I. Khái niệm xúc cảm và tình cảm ...................................................................... 3
1. Khái niệm chung .......................................................................................... 3
2. Khái niệm riêng ............................................................................................ 3
3. Mối quan hệ giữa xúc cảm và tình cảm ..................................................... 4
II. Vai trò của xúc cảm và tình cảm ................................................................... 4
1. Vai trò của xúc cảm, tình cảm đối với quá trình nhận thức .................... 4
2. Vai trò của xúc cảm, tình cảm đối với đời sống của con người ............... 5
3. Vai trò của xúc cảm, tình cảm đối với hoạt động ...................................... 5
III. Các quy luật của xúc cảm, tình cảm ............................................................ 6
1. Quy luật lây lan ............................................................................................ 6
2. Quy luật thích ứng ....................................................................................... 6
3. Quy luật tương phản ................................................................................... 6
4. Quy luật di chuyển ....................................................................................... 6
5. Quy luật pha trộn......................................................................................... 7
6. Quy luật về sự hình thành tình cảm ........................................................... 7
IV. Vận dụng tri thức về các quy luật của xúc cảm và tình cảm vào cuộc .... 7
sống và hoạt động học tập ................................................................................... 7
1. Vận dụng tri thức của quy luật lây lan ...................................................... 7
2. Vận dụng tri thức của quy luật thích ứng ................................................. 8
3. Vận dụng tri thức của quy luật tương phản ............................................. 8
4. Vận dụng tri thức của quy luật di chuyển ................................................. 8
5. Vận dụng tri thức của quy luật pha trộn ................................................... 8
6. Vận dụng tri thức của quy luật về sự hình thành tình cảm ..................... 9
V. Biện pháp để hạn chế những “điểm yếu” của xúc cảm và tình cảm .......... 9
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 9
DANH MỤC THAM KHẢO ................................................................................ 10 LỜI MỞ ĐẦU
Yếu tố xúc cảm và tình cảm đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống thường ngày.
Nó chi phối hầu hết các hoạt động của chúng ta, hoạt động của chúng ta tích cực hay lOMoAR cPSD| 58412604
tiêu cực đều có thể xuất phát từ xúc cảm, tỉnh cảm. Vậy ta có thể làm chủ được xúc
cảm, tình cảm không? Nếu có thì ta cần làm gì để đưa những tích cực của xúc cảm,
tình cảm vào đời sống, công việc và ta cần làm gì để hạn chế những tích cực của xúc
cảm, tình cảm xuất hiện trong đời sống chúng ta. Để làm rõ điều này, em xin chọn
đề số 2: “Khái niệm, vai trò, các quy luật của xúc cảm và tình cảm, lấy ví dụ minh
họa. Anh/chị vận dụng tri thức về các quy luật của xúc cảm và tình cảm vào cuộc
sống và hoạt động học tập của bản thân như thế nào? Anh/chị có biện pháp gì để hạn
chế những “điểm yếu” của xúc cảm và tình cảm.” ngô NỘI DUNG
I. Khái niệm xúc cảm và tình cảm 1. Khái niệm chung 1.1. Khái niệm
Xúc cảm, tình cảm là thái độ riêng của cá nhân đối với hiện thực khách quan có liên
quan đến sự thỏa mãn nhu cầu của họ. 1.2. Đặc điểm
Xúc cảm, tình cảm là thái độ cá nhân. Ví dụ: khi nhận được điểm một bài kiểm tra
điểm kém, ta thấy buồn và tiếc nuối.
Xúc cảm, tình cảm có được là do hiện thực khách quan tác động. Ví dụ: trời nóng
vào phòng điều hòa ta thấy dễ chịu
Chỉ những đối tượng nào liên quan đến việc thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu
con người mới tạo nên những xúc cảm, tình cảm. 2. Khái niệm riêng
Xúc cảm là những rung động của con người trước một tình huống cụ thể, mang tính
nhất thời, không ổn định. Ví dụ: Con chó khi được cho ăn biểu lộ xúc cảm hớn hở,….
Tình cảm là thái độ cảm xúc mang tính ổn định của con người đối với hiện thực
khách quan, nó phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên quan đến nhu cầu và động
cơ của họ. Tình cảm là sản phẩm cao cấp nhất của sự phát triển xúc cảm trong những
điều kiện xã hội nhất định. Ví dụ: tình cảm giữa cha mẹ và con cái,… lOMoAR cPSD| 58412604
Bên cạnh khái niệm riêng, xúc cảm và tình cảm là hai hiên tượng riêng biệt nên
chúng vẫn có những điểm khác nhau cơ bản, nổi bật nhất là sự khác biệt trên ba khía
cạnh: tính ổn định, tính xã hội và cơ chế sinh lý- thần kinh. Nói một cách khái quát,
khoa học tâm lý đã chỉ ra: xúc cảm là một quá trình tâm lý, còn tình cảm là một
thuộc tính tâm lý; xúc cảm có tính chất nhất thời, phụ thuộc vào tình huống đa dạng,
trong khi tình cảm có tính chất ổn định xác định; xúc cảm luôn tồn tại ở trạng thái
hiện thực, ngược lại thì tình cảm lại tồn tại ở dạng tiềm tàng; xúc cảm sẽ xuất hiện
trước và tình cảm sẽ xuất hiện sau; xúc cảm thực hiện chức năng sinh vật còn tình
cảm thực hiện chức năng xã hội; xúc cảm gắn liền với phản xạ không điều kiện với
bản năng, trong khi tình cảm gắn liền với phản xạ có điều kiện với hệ thống tín hiệu
thứ hai; cuối cùng xúc cảm có cả ở người và động vật còn tình cảm thì chỉ có ở người.
3. Mối quan hệ giữa xúc cảm và tình cảm
Xúc cảm là cơ sở của tình cảm vì xúc cảm được tổng hợp hóa, động hình hóa và khái
quát hóa để trở thành tình cảm. Do vậy, nếu không có xúc cảm thì con người không thể có tình cảm.
Xúc cảm là biểu hiện của tình cảm. Trong những điều kiện bình thường, tình cảm
con người thường ẩn náu bên trong và khi gặp một hoàn cảnh cụ thể nào đó tình cảm
được bộc lộ ra bên ngoài thông qua những xúc cảm cụ thể.
Tình cảm tác động lại xúc cảm, luôn chi phối xúc cảm về cường độ, tốc độ và nội dung.
Xúc cảm và tình cảm không tách rời nhau mà luôn xen kẽ nhau, hòa nhập vào nhau
trong đời sống tâm lý của con người.
II. Vai trò của xúc cảm và tình cảm
1. Vai trò của xúc cảm, tình cảm đối với quá trình nhận thức
Xúc cảm và tình cảm là động lực mạnh mẽ thúc đẩy và chi phối nhận thức, kích thích
sự tìm tòi và sáng tạo của con người. Tuy nhiên nó cũng có thể làm nhuộm màu,
biến dạng và thậm chí là biến đổi cả sản phẩm của quá trình nhận thức. Nó có thể lOMoAR cPSD| 58412604
làm cho kết quả nhận thức không hoàn toàn đúng với hiện thực khách quan từ đó
khiến cho cảm xúc con người thay đổi như: vui, buồn hay mệt….
2. Vai trò của xúc cảm, tình cảm đối với đời sống của con người
Xúc cảm và tình cảm đóng vai trò to lớn trong đời sống con người về mặt tâm lý và
sinh lý. Không có cảm xúc thì con người không tồn tại được và con người bị “đói
tình cảm” cũng không thể phát triển bình thường được. Ví dụ: cha mẹ hờ hững trẻ
nhỏ, khiến con thiếu hụt tình cảm cha mẹ dẫn đến phát triển không theo tự nhiên,
thay đổi tâm sinh lý và có hành động tiêu cực, trầm cảm.
3. Vai trò của xúc cảm, tình cảm đối với hoạt động
Xúc cảm và tình cảm thúc đẩy con người hoạt động giúp con người khắc phục những
khó khăn trở ngại trong quá trình hoạt động. Công việc có thành công hay không
phụ thuộc phần lớn vào thái độ con người đối với công việc đó. Xúc cảm và tình
cảm ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động con người, với xúc cảm và tình
cảm tích cực sẽ thôi thúc con người hoạt động sáng tạo vượt qua khó khăn trở ngại
để đạt mục đích đề ra, ngược lại xúc cảm và tình cảm tiêu cực sẽ làm cản trở hoạt
động đạt được mục đích đề ra trước đó.
Tình cảm có ý nghĩa đặc biệt trong công việc sáng tạo, từ trạng thái “dâng trào cảm
hứng” mà nhà thơ, họa sĩ,... đã tạo nên những tác phẩm để đời với bao tình cảm mà
họ gửi gắm. Còn với những người cảm xúc khô khan, dửng dưng thờ ơ trước công
việc thì sẽ không thể giải quyết tốt công việc, không có khả năng đạt kết quả tốt đẹp
khi tiến hành mục tiêu nào đó.
Xúc cảm và tình cảm hình thành và phát triển khi cá nhân tham gia hoạt động xã hội
với những mối quan hệ đa dạng, ngược lại nếu không tham gia thì không thể có
những rung cảm thực sự hay không có tình cảm bền chặt với công việc đó.
Xúc cảm, tình cảm nảy nở nhiều hay ít phụ thuộc vào con người tham gia hoạt động
thực tiễn vào các quan hệ xã hội nhiều hay ít và xúc cảm, tình cảm tích cực hay tiêu
cực cũng phụ thuộc vào hoạt động thực tiễn đó có lành mạnh hay không. lOMoAR cPSD| 58412604
III. Các quy luật của xúc cảm, tình cảm 1. Quy luật lây lan
Xúc cảm và tình cảm của người này có thể lan truyền sang người khác, thực tế trong
đời sống ta thường thấy hiện tượng “vui lây”, “buồn lây”, “cảm thông”. Cơ sở của
quy luật này là do tính xã hội trong tình cảm của con người chi phối, chính tình cảm
của tập thể, tâm trạng của xã hội hình thành dựa trên cơ sở quy luật này.
Ví dụ: khi thấy người bạn của mình vui mừng vì được học bổng của trường, ta cũng
thấy vui theo và tạo động lực cho mình cố gắng. Hay ông cha ta có rất nhiều câu ca
dao tục ngữ nói về quy luật này như: “Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ” hay “Niềm
vui nhân đôi, nỗi buồn sẻ nửa”
2. Quy luật thích ứng
Xúc cảm và tình cảm nào đó được nhắc đi nhắc lại nhiều lần một cách không đổi thì
cuối cùng sẽ bị suy yếu, bị lắng xuống. Đó là hiện tượng “nhàm quen”, “chai dạn”.
Ví dụ: mới đầu khi gặp những bài khó, ta thường lo lắng, lo sợ không làm được bài
nhưng khi gặp những bài khó với mức độ nhiều hơn, ta sẽ thấy bình thường, chủ
động, bình tĩnh tìm hướng giải quyết.
3. Quy luật tương phản
Xúc cảm và tình cảm tích cực hay tiêu cực thuộc cùng một loại luôn có sự tác động
qua lại lẫn nhau. Cụ thể là một trải nghiệm này có thể tăng cường một trái nghiệm
khác đối cực với nó, xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp với nó. Ví dụ: Khi cô chấm thuyết
trình, có những nhóm còn rụt rè làm không khí buổi thuyết trình hơi trầm và điểm
sẽ khoảng 7-8 nhưng đột nhiên có một nhóm thuyết trình sôi nổi vượt trội hơn. Bình
thường cô sẽ cho điểm 9 nhưng cô khuyến khích cho hẳn 9,5 hay 10 điểm.
4. Quy luật di chuyển
Xúc cảm và tình cảm của con người có thể di chuyển từ đối tượng này sang đối
tượng khác. Trong cuộc sống thường ngày, ta hay gặp hiện tượng “giận cá chém
thớt”, “vơ đũa cả nắm”. Đó cũng là biểu hiện của quy luật này. Ví dụ: khi ta làm việc
gì đó không được kết quả như mong muốn, ta thường khó chịu cọc cằn với người
khác không lý do và họ cũng không có lỗi. lOMoAR cPSD| 58412604
5. Quy luật pha trộn
Tính pha trộn cho phép hai cảm xúc, hai tình cảm đối lập nhau có thể cùng tồn tại ở
một con người, chúng không loại trừ nhau mà quy định lẫn nhau. Ví dụ: A và B là
người yêu của nhau, A luôn muốn B danh nhiều thời gian quan tâm chăm sóc.
Nhưng khi A thấy B có một hành động quan tâm tới một bạn khác giới nào đó thì A
tỏ ra khó chịu ghen tuông.
6. Quy luật về sự hình thành tình cảm
Tình cảm được hình thành từ xúc cảm. Nó do các xúc cảm cùng loại được tổng hợp
hóa1, động hình hóa2 khái quát hóa3 mà thành. Ví dụ: Để tạo những xúc cảm trong
khi dạy lịch sử, giáo viên thường cho học sinh xem những video tư liệu về chiến
trường xưa, các di tích xưa hay tổ chức cho học sinh đi tham quan các viện bảo tàng.
IV. Vận dụng tri thức về các quy luật của xúc cảm và tình cảm vào cuộc sống
và hoạt động học tập
Xúc cảm, tình cảm của mỗi chúng ta vô cùng phong phú và nhiều cung bậc vì vậy
chúng ta phải kiểm soát được tình cảm của bản thân. Bản thân em cũng vậy, xúc
cảm, tình cảm ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống em, đặc biệt là các quy luật của xúc
cảm và tình cảm. Chính vì thế em cần nắm rõ kiến thức về các quy luật của xúc cảm,
tình cảm để vận dụng vào trong cuộc sống hàng ngày và trong học tập.
1. Vận dụng tri thức của quy luật lây lan
Trong cuộc sống thì em thường tránh những người tiêu cực khi mình đang buồn, tích
cực tiếp xúc với những người đang vui, hạnh phúc để họ lan truyền cảm xúc cho
minh và tập trung lắng nghe để hiểu thấu mọi người, để đồng cảm, đặt mình vào tâm
trạng của người khác. Còn trong học tập, em vận dung quy luật lây lan này vào việc
xây dựng môi trường học tập lành mạnh, đoàn kết, cùng chia sẻ niềm vui nỗi buồn
và hạn chế lây lan tiêu cực cho các bạn trong lớp.
1 Tổng hợp hóa :là quá trình dùng trí óc để hợp nhất các thành phần đã được tách rồi nhờ sự phân tích thành một chỉnh thể.
2 Động hình hóa: là khả năng làm sống lại một phản xạ hoặc một chuỗi phản xạ đã được hình thành từ trước 3
Khái quát hóa :là quá trình dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành một nhóm, một loại theo
những thuộc tính, những liên hệ , quan hệ chung nhất định. lOMoAR cPSD| 58412604
2. Vận dụng tri thức của quy luật thích ứng
Nhờ có quy luật mà em biết tạo ra dấu ấn riêng của bản thân mình như: từ việc tỏ
tình, tặng quà, đi chơi, cách ăn mặc, tránh gây nhàm chán khi nói chuyện với người
khác. Còn trong học tập nhờ có quy luật thích ứng mà bản thân em đạt được hiệu
quả cao hơn khi em đã biết thay đổi phương pháp học tập hiệu quả hơn, tránh gây
nhàm chán cho bản thân, luôn năng động, sáng tạo tìm tòi cái mới để rèn luyện thêm
các kĩ năng cho bản thân.
3. Vận dụng tri thức của quy luật tương phản
Nắm được kiến thức về quy luật tương phản, em có cái nhìn đúng đắn hơn trong một
số trường hợp, việc vận dụng tri thức của quy luật này vào cuộc sống và học tập giúp
em có cái nhìn toàn diện hơn về một vấn đề, lý tính hơn, công bằng hơn và tránh
được những trường hợp nhìn vậy nhưng mà không phải vậy hay đánh giá cuốn sách qua trang bìa.
4. Vận dụng tri thức của quy luật di chuyển
Trong cuộc sống nói chung và học tập của em nói riêng, quy luật di chuyển có tầm
ảnh hưởng rất lớn. Vận dụng tri thức của quy luật giúp em kiềm chế được cảm xúc
của bản thân mình, tránh hiện tượng “giận cá chém thớt”, khi em khó chịu về một
vấn đề nào đó thì em phải kiềm chế bản thân để không làm ảnh hưởng hay trút giận
lên người xung quanh. Đặc biệt luôn tạo cho mình một không khí vui tươi, thoải mái,
nhận định và đánh giá vấn đề một cách chính xác. Hay nói cách khác là luyện cho
bản thân một cái đầu lạnh và trái tim nóng.
5. Vận dụng tri thức của quy luật pha trộn
Trong cuộc sống và học tập không thể tránh khỏi những áp lực, những lúc như vậy
thì quy luật như một hướng giải quyết giúp bản thân em. Nhờ có quy luật pha trộn
mà em biết kiểm soát, điều chỉnh hành vi của mình, giúp em cẩn thận suy xét về
những hành vi đối lập của một số người trong cuộc sống. Nắm được tri thức về quy
luật pha trộn nên em biết trong cuộc sống không phải những gì em nghe thấy thì nó
là như vậy, bố mẹ hay thầy cô có mắng có chửi cũng là để bản thân nhìn nhận lại lỗi
lầm và thay đổi bản thân theo hướng tốt lên lOMoAR cPSD| 58412604
6. Vận dụng tri thức của quy luật về sự hình thành tình cảm
Nhờ có quy luật hình thành tình cảm mà em biết muốn hình thành một thứ tình cảm
nào đó thì phải bắt đầu từ đâu. Khi muốn xây dựng tình yêu với trường lớp thì phải
xuất phát từ tình yêu với các môn học, tình bạn, tình thầy trò. Để tạo những xúc cảm
trong khi học tập của bản thân thì em thường áp dụng những kiến thức đó với thực
tiễn cuộc sống, tìm niềm vui từ những nhỏ nhặt nhất trong công việc đó. Bên cạnh
đó cũng nhận thức được trường hợp nào thì không nên hình thành tình cảm.
V. Biện pháp để hạn chế những “điểm yếu” của xúc cảm và tình cảm
Xúc cảm, tình cảm là điểm mạnh giúp con người vực dậy sau khó khăn, chinh phục
mọi thử thách, gắn kết con người bằng yêu thương, ân cần, chăm sóc giúp đỡ nhau.
Nhưng bên cạnh đó, chính xúc cảm tình cảm lại là điểm yếu của con người nếu
không biết kiềm chế, sử dụng đúng phương pháp, mục đích, có lí trí. Dưới đây là
một số biện pháp của cá nhân em nhằm khắc phục những điểm yếu của xúc cảm và tình cảm:
Tôi luyện cho mình một cái đầu lạnh, không để tình cảm chi phối lý trí. Tránh để
tình cảm lấn áp lý trí khiến con người mất kiểm soát, không làm chủ được các hành
vi của bản thân mình dẫn đến các hành động sai trái.
Xây dựng một tinh thần vui vẻ, tích cực và hạn chế những cảm xúc tiêu cực. Những
tình cảm tích cực thúc đẩy những hành động tích cực làm ta luôn trong trạng thái dồi
dào năng lượng nhất và đạt kết quả, thành công tốt nhất.
Xây dựng cho mình một sự kiên định hơn trong cuộc sống. Nếu bị tác động từ các
sự việc hiện tượng bên ngoài dẫn đến hiện tượng trái tim dễ rung động, mềm lòng
trước lời nói mật ngọt hoặc hành động của người khác thậm chí đây là sự giả dối thì
sẽ để lại những hậu quả không mong muốn. KẾT LUẬN
Xúc cảm và tình cảm là những thứ tuyệt vời nhất mà mỗi chúng ta đều có và được
sống với nó. Chính vì thế chúng ta phải biết trân trọng cuộc sống hiện tại, hãy sống
yêu thương mọi người bằng hành động và lời nói chân thành nhất. Biết cân bằng
trạng thái cảm xúc, tình cảm của mình, không đề cao tình cảm trong mọi vấn đề cũng lOMoAR cPSD| 58412604
như không thờ ơ, vô cảm, chỉ biết bản thân. Cố gắng phát huy điểm mạnh của xúc
cảm tình cảm và khắc phục điểm yếu của nó để bản thân chúng ta hoàn thiện hơn
trong cuộc sống nói chung và trong công việc học tập nói riêng. DANH MỤC THAM KHẢO
Giáo trình tâm lý học đại cương/ Trường đại học Luật Hà Nội/ Chủ biên: PGS.TS. Đặng Thanh Nga