Bản án giải quyết hợp đồng dân sự vô hiệu

Bản án giải quyết hợp đồng dân sự vô hiệu

Bn án gii quyết hp đng dân s hiu
Din án Dân s (Trường Đại hc Lut - Đại hc quc gia Ni)
Bn án gii quyết hp đồng hiu do nhm ln.
S
th
t
Tên bn án
Ni dung bn án
Nhn đnh ca tòa án
01
Bán s 147/2019/DS-ST
ngày 27/11/2019 ca Tòa
án nhân dân Thành ph
Tam K, tnh Qung Nam
V vic “Tranh chp hp
đồng đặt cc”
Ngày 30/3/2019, ti nhà ông N, TN
Đối chiếu kết qu tranh tng ti phiên
tòa vi các i liu, chng c thu thp
đưc, Hi đồng xét x đ s để xác
định, khi kết giao dch đặt cc, các
bên đã nhm ln v din tích đất chuyn
nhưng trong giy t din tích đất
chuyn nhượng trên thc tế.
S
nhm
ln
v
din
tích
quyn
s
dng
đất
t
vic
mua
bán,
chuyn
nhưng
trong
giy
t
280m
2
xung
din
tích
thc
tế
đưc
phép
chuyn
nhưng,
mua
bán
196m
2
dn
đến
mc
đích
kết
hp
đồng
đặt
cc
kết
hp
đồng
chuyn
nhưng
quyn
s
dng
đất
mua
bán
nhà)
gia
hai
bên
không
thc
hin
đưc.
Ti thi đim t x các bên không khc
phc đưc s nhm ln trên không
thì T
ông
N, TN
đã
tha
thun cam kết chuyn nhượng, mua
bán nhà đất ca ông N, TN. Khi
giao dch, ông Th L chng kiến;
ông Th viết h “Giấy tm ng tin” cho
vic tha thun mua bán 280m
2
đất
tài sn trên đất tr giá 2,5 t đng. Tuy
nhiên do s nhm ln trong din
tích ghi trong bìa đỏ thì din ch
tha đất ch còn 196,4m
2
nên T
không đồng ý. vy, T yêu cu
Tòa án gii quyết buc v chng ông
N thc hin chuyn nhượng, mua bán
tài sn theo đúng giy tha thun vi
din tích đất 280m
2
, trường hp thiếu
din tích thì g chuyn nhưng gim
xung thành 2.3 t đồng hoc tr tin
cc b pht cc 200 triu đồng.
tha thun đưc vic tiếp tc kết, lp
h sang n vic mua bán nhà
chuyn nhượng quyn s dng đất ca
nhà s AA đưng TD, thành ph TK.
Theo đó, n c Điu 126 B lut dân
s, Hi đồng xét x xác định giao dch
đặt cc th hin bng Giấy tm ng
tin” ca các n lp ngày 30 tháng 3
năm 2019 hiu do b nhm ln.
02
Bn án s 36/2019/DS-PT
ngày 19/3/2019 ca Tòa án
nhân dân tnh An Giang v
vic “Tranh chp hp
đồng quyn s dng đất”
Vào năm 2017, v chng Th1
tha thun bán cho v chng ông T,
Th mt phn đất do v chng
Th1 đang s dng, nhưng quyn s
dng đất do ông M anh chng
Th1 đứng tên.
Tòa án nhân dân cp thm tuyên:
Không chp nhn yêu cu ca ông T,
Th yêu cu công nhn hp đồng chuyn
nhượng.
Các bên tha thun mc giá
115.000.000đ công tm ct
1.296m
2
, làm giy tay vi nhau. Hai
bên tha thun cha đưng c
ngang khong 1m dài khong 60m cho
h canh tác đất phía sau s dng. Sau
khi giao tin hp đồng chuyn
nhưng đã công chng chng thc.
Sau đó, ông T Th np h ti
Văn phòng mt ca để làm th tc
sang tên, khi cán b đo đạc đến đo
hin trng thì không thng nht tr
ranh, nên không tiến hành đo đạc
phn đưng c do din tích nh
không th tách tha đưc.
Tuyên b hp đồng chuyn nhưng
quyn s dng đất ngày 16/10/2017 gia
ông T, Th vi ông M, N hiu.
Buc ông ng Công M, Phan Th N
nghĩa v liên đới tr cho ông Đỗ Tn T
(Ph), Trn Th Thanh Th s tin
100.000.000đ. Ông Đỗ Tn T (Ph),
Trn Th Thanh Th nghĩa v tr cho
ông Văng ng M, Phan Th N giy
chng nhn quyn s dng đất s 01246
QSDD/oB đưc y ban nhân dân huyn
CM cp ngày 03/7/1993 thuc tha s
3180, t bn đồ s 01, do y ban nhân
dân huyn CM cp cho ông ng Công
M.
Ngày 28/11/2018, ông T Th kháng
cáo toàn b bn án.
Phía ông M cho rng đất này trước
đây ông bán cho ông B Th1
bng ming không làm giy t. Sau đó
mi tha thun bán li cho ông Th,
khi đo đạc thì phía ông M u cu
cha li đưng c cho h phía sau
Nhn định ca pc thm tòa án:
Xét hp đồng chuyn nhưng quyn s
dng đất lp ngày 16/10/2017, công
chng
chng
thc
theo
quy
định;
Tuy
s dng các bên không thng nht
đưc nên không thc hin đưc hp
đồng. Nay, ông T, Th u cu Tòa
án ng nhn hp đồng chuyn
nhưng quyn s dng đất ngày
16/10/2017 các bên đã kết;
đồng ý cha đưng c theo hin
trng đã đo v.
nhiên ti các li khai ca các đương s
đều thng nht tha thun giá chuyn
nhưng 115.000.000đ/1.296m
2
(Công
tm ct), nhưng trong hp đồng ch để
chuyn nhưng giá 155.796.000đ cho c
din tích 4.050m
2
không đúng tha
thun ban đu, nhm trn tránh nghĩa v
np thuế cho Nhà c nhưng nguyên
đơn đã tha nhn; Theo định quy định ti
khon 2 Điu 124 ca B lut Dân s
2015 đây đưc xem hp đồng gi to.
Mt khác, theo tha thun ban đu
cha đưng dn c o đất ông C,
nhưng khi kết hp đồng li không ghi
c th din tích bao nhiêu s nhm
ln theo quy định ti khon 1 Điu 126
ca B lut Dân s làm cho các bên
không đt đưc mc đích như tha thun
ban đu; Quá trình gii quyết c đương
s không yêu cu xác định li khi hp
đồng hiu để bi thường trong
trường hp này giá tr tha thun chuyn
nhưng ban đầu cao hơn giá tr do Hi
đồng định giá xác định, nên không gây
thit hi cho bên mua, ln bên bán nên
không xem t yếu t li để hoàn chênh
lch cho nhau.
03
Bn án s 95/2019/DS-PT
ngày 18/7/2019 ca Tòa án
nhân dân cp cao ti Đà
Ngày 01/3/2012, y ban nhân dân
thành ph Đ cp Giy chng nhn
quyn s dng đất s BI 068656 công
Tòa án thm tuyên: Chp nhn yêu
cu khi kin ca nguyên đơn
Nguyn Th A Nguyn Th T. Tuyên
Nng
V vic “Tranh chp hp
đồng chuyn nhượng
quyn s dng đất yêu
cu hy Giy chng nhn
quyn s dng đất”
nhn Nguyn Th A Nguyn
Th T quyn s dng 363m
2
đất
trng cây hàng năm, thuc tha s
405, t bn đồ s 18, khu ph Đ,
phưng Đ, thành ph Đ.
Ngày 23/3/2012, y ban nhân dân
thành ph Đ cp Giy chng nhn
quyn s dng đất s BI 068832 công
nhn A T quyn s dng
630m
2
đất đất trng cây, thuc
tha s 406, t bn đồ 18, khu ph Đ,
phưng Đ, thành ph Đ.
b hp đồng chuyn nhưng QSDĐ
hiu, hy GCNQSDD đã cp cho ông H,
T2.
Chp nhn mt phn yêu cu ca v
chng ông Nguyn Thanh H, Nguyn
Th Tân, buc Nguyn Th A,
Nguyn Th T phi tr cho ông Nguyn
Thanh H, Nguyn Th T2 tng s tin
100.000.000 đồng. Ngày 26/11/2018, v
chng ông H, T2 kháng cáo toàn b
bn án thm.
Ngày 20/4/2016, ông H mi A, T
đến nhà ông H làm th tc chuyn
nhưng đất; li dng A, T tui
cao, không biết ch, không am hiu
pháp lut, T còn mt kém, nng tai
nên H la di ghi ni dung A, T
chuyn nhượng cho ông H toàn b
tha đất 406 tha 405.
Đến tháng 4/2017 khi đến UBND
phưng Đ xin h tr nhà cho h
nghèo thì A, T mi phát hin s
vic.
Ngày 21/3/2018, A, T khi kin
yêu cu Tòa án tuyên b 02 Hp đng
chuyn nhượng quyn s dng đất
xác lp ti Văn phòng công chng T
ngày
20/4/2016
gia
02
vi
v
Toán nhân dân cp phúc thm nhn
định: Tòa án cp thm xác định 02
giao dch chuyn nhưng quyn s dng
đất hiu do nhm ln theo quy định ti
Điu 126 B lut dân s 2015
s, đúng pháp lut.
Do 02 giao dch chuyn nhượng quyn s
dng đất nêu trên hiu nên Tòa án cp
thm căn c Điu 34 B lut t tng
dân s 2015 (v thm quyn ca Tòa án
đối vi quyết định bit ca quan, t
chc) hy Giy chng nhn quyn s
dng đất, quyn s hu nhà tài sn
gn lin vi đất s CD 976408 UBND
thành ph Đ cp cho ông H, T2 ngày
16/5/2016 đối vi quyn s dng
814m
2
đất, tha s 406 (406+408), t bn
đồ s 18, khu ph Đ, phưng Đ, thành
ph Đ, tnh Qung Tr s, đúng
chng ông H, T2 (chuyn nhưng
184m
2
đất mt phn ca tha s
405 din tích 363m
2
; chuyn nhưng
toàn b 630m
2
thuc tha 406)
hiu; u cu hy Giy chng nhn
quyn s dng đất s CD 976408
UBND thành ph Đ cp cho ông H,
T2 ngày 16/5/2016 đối vi din tích
đất 814m
2
ti tha 406 (406+408), t
bn đồ s 18, khu ph Đ, phưng Đ,
thành ph Đ.
pháp lut.
V hu qu hp đồng hiu thì Hi
đồng xét x cp phúc thm xét thy ngoài
vic đủ s xác định 02 Hp đng
chuyn nhưng quyn s dng đất nêu
trên hiu do nhm ln theo quy định ti
Điu 126 B lut dân s 2015 thì còn
du hiu đ xác đnh 02 Hp đồng
chuyn nhưng quyn s dng đất nêu
trên hiu do b la di theo quy định ti
Điu 127 B lut dân s 2015 c A
c T không biết ch, nhưng ông H vn
ch 2 C đến Văn phòng công chng
mc không người làm chng,
nhưng ông H vn bo 2 C đim ch vào
Hp đồng; như vy, cn xác định li trong
vic xác lp 02 Hp đồng chuyn nhượng
quyn s dng đất b hiu nêu trên
hoàn toàn thuc v bên nhn chuyn
nhưng (v chng ông H). 02 Hp
đồng chuyn nhượng quyn s dng đất
nêu trên hiu nên Tòa án cp thm
buc các bên hoàn tr cho nhau nhng
đã nhn đúng pháp lut. Do đó, Tòa án
phúc thm tuyên gi nguyên quyết định
ti Bn án dân s thm.
Bn án gii quyết hp đồng hiu do không nhn thc làm ch hành vi.
S
th
t
Ni dung bn án
Nhn đnh ca toàn án
01
Vào năm 2009, Chi nhánh NĐ_Ngân hàng Nông nghip
Phát trin nông thôn Tùng Thu huyn TN (sau đây gi
tt NĐ_Ngân hàng) kết Hp đồng tín dng s
3843/HĐTD ngày 27/5/2009 vi BĐ_Mai Th Thúy, sinh
năm 1945, trú ti: p Bc Sơn, QT, huyn TN, tnh ĐN.
Theo đó ngày 09/4/2010, BĐ_Mai Th Thúy đã vay ca
NĐ_Ngân hàng s tin 1.000.000.000 đồng, lãi sut vay
12%/năm, thi hn vay đến ngày 21/03/2011. Mc đích vay
để nuôi gà. Tài sn đảm bo cho khon n vay trên gm:
Quyn s dng din tích 204m2 đất thuc tha 443, t bn
đồ s 02, QT,huyn TN, tnh ĐN (giy chng nhn
quyn s dng đất đứng tên BĐ_Mai Th Thúy) i
sn gn lin vi đất theo Hp đồng thế chp quyn s
dng đất s 3B43/HĐTC ngày 27/5/2009 đưc kết gia
NĐ_Ngân hàng ông Trn Văn Hi, BĐ_Mai Th Thúy.
Quyn s dng din tích 27.300m2 đất thuc các tha s
162, 184, 227, 228, 237, 238, 239, 240, 241, t bn đồ s
10, GT 3, huyn TN, tnh ĐN (giy chng nhn quyn
s dng đất đứng n h ông Trn Văn Hi) tài sn trên
đất theo Hp đng thế chp quyn s dng đt s
3843/HĐTC ngày 27/5/2009 đưc kết gia NĐ_Ngân
hàng ông Trn Văn Hi, BĐ_Mai Th Thúy.
-22/3/2011, do không tr n đúng hn nên ngân hàng đã
chuyn khon n quá hn s tin 1.000.000.000 đng
phát sinh s tin lãi q hn 652 088 889 đồng. Do
Tòa án thm xét x:
Hp đồng thế chp s
3843/HĐTC ngày 27/5/2009 i
vi din tích đất 204m2 đất thuc
tha 443, t bn đồ s 02 tài
sn gn lin vi đất ti QT,
huyn TN) Hp đồng thế chp
s 3843 ngày 27/5/2009 i vi
din tích đt 27.300m2 thuc các
tha s 162, 184, 227, 228, 237,
238, 239, 240, 241, t bn đồ s
10, GT 3, huyn TN, tnh ĐN)
kết gia BĐ_Mai Th Thúy,
ông Trn Văn Hi NĐ_Ngân
hàng Nông nghip Phát trin
nông hôn Tùng Thu - Chi nhánh
huyn TN hiu lc pháp lut,
tài sn đ đảm bo cho khon n
vay tin lãi ca BĐ_Mai Th
Thúy vi NĐ_Ngân hàng Nông
nghip Phát trin nông thôn
Tùng Thu - Chi nhánh huyn TN
ti Hp đồng tín dng s
3843/HĐTD ngày 27 tháng 05
năm 2009.
Thúy đã thanh toán cho ngân hàng s tin lãi 82 088
889 đồng nên s tin lãi n li phi thanh toán 570 000
000 đồng. Tính đến ngày 26/03/2013, _Thúy còn n
ngân hàng tng cng 1 570 000 000 đồng. Ngoài ra ngân
hàng còn yêu cu Tòa án ng nhn 02 bn Hp đng thế
chp tài sn s 3843/HĐTC cùng ngày 27/05/2009 đưc
kết gia NĐ_ngân hàng ông Trn Văn Hi BĐ_
Thúy hiu lc.
Ti các bn t khai, các ông BĐ_Thúy, các bên liên
quan không đng ý tiếp tc dùng tài sn các quyn s
dùng đất tài sn gn lin vi đất để đảm bo cho khon
vay 1 000 000 000 đồng ti NĐ_ngân ng vi do ti thi
đim kết hp đng thế chp (bo lãnh) ông Trn Văn Hi
b tai biến mch máu não, không kh năng nhn thc
làm ch hành vi để giao kết hp đồng. Do đó, BĐ_Thúy
yêu cu a án tuyên b 02 hp đồng bo lãnh thế chp
hiu do mt bên ch th không đ năng lc hành vi
dân s.
- V hu qu pháp lý: Buc
BĐ_Mai Th Thúy nghĩa v
hoàn tr cho NĐ_Ngân hàng Nông
nghip Phát trin nông thôn
Tùng Thu - Chi nhánh huyn TN
s tin n vn gc
1.000.000.000 đồng (mt t đồng)
nghĩa v thanh toán tin lãi
tính đến ngày 26/3/2013
570.000.000 đồng (năm trăm by
mươi triu đồng).
K t ngày 27/3/2013 cho đến
khi BĐ_Thúy hoàn tr xong n,
thì BĐ_Thúy còn phi tr lãi
trên phn vn gc theo mc lãi
sut đã tha thun trong Hp
đồng tín dng s 3843/HĐTD
ngày 27/5/2009 cho NĐ_Ngân
hàng ng nghip phát trin
nông thôn Tùng Thu - Chi nhánh
huyn TN.
Tòa án phúc thm nhn định:
Hp đồng thế chp quyn s
dng đất tài sn gn lin vi
đất (din tích đất 204m2 + nhà) b
hiu 1⁄2 (phn ca ông Hi),
còn hp đồng thế chp quyn s
dng đất (din tích đất 27.300m2)
b hiu đối vi phn đất ông
Hi BĐ_Thúy đã cho ông
LQ_Tun LQ_Tin
(10.655m2) phn ca nhng
ngưi khác thuc h ông Trn
Văn Hi (tr BĐ_Thúy). Do đó,
Sau khi s kháng ngh ca
Vin kim sát cp huyn đề ngh
sa bn án thm, hi đồng xét
x phúc thm quyết định hy mt
phn bn án thm v phn thế
chp tài sn.
| 1/9

Preview text:

Bản án giải quyết hợp đồng dân sự vô hiệu
Diễn án Dân sự (Trường Đại học Luật - Đại học quốc gia Hà Nội)
Bản án giải quyết hợp đồng hiệu do nhầm lẫn. Số Tên bản án Nội dung bản án Nhận định của tòa án thứ tự 01
Bán số 147/2019/DS-ST
Ngày 30/3/2019, tại nhà ông N, bà TN Đối chiếu kết quả tranh tụng tại phiên
ngày 27/11/2019 của Tòa
thì bà T và ông N, bà TN đã thỏa tòa với các tài liệu, chứng cứ thu thập
án nhân dân Thành phố được,
Hội đồng xét xử đủ cơ sở để xác
thuận cam kết chuyển nhượng, mua
Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
định, khi ký kết giao dịch đặt cọc, các
bán nhà và đất của ông N, bà TN. Khi
Về việc “Tranh chấp hợp
bên đã nhầm lẫn về diện tích đất chuyển đồ giao ng
dịch, ông Th và bà L chứng kiến;
đặt cọc”
nhượng trong giấy tờ và diện tích đất
ông Th viết hộ “Giấy tạm ứng tiền” cho chuyển nhượng trên thực tế.
việc thỏa thuận mua bán 280m2 đất và
tài sản trên đất trị giá 2,5 tỷ đồng. Tuy Sự nhầm lẫn về diện tích quyền sử dụng nhiên
đất từ việc mua bán, chuyển nhượng
do có sự nhầm lẫn trong diện trong giấy tờ là 280m2 xuống diện tích
tích ghi trong bìa đỏ cũ thì diện tích thực tế được phép chuyển nhượng, mua
thửa đất chỉ còn 196,4m2 nên bà T bán 196m2 dẫn đến mục đích ký kết hợp
không đồng ý. Vì vậy, bà T yêu cầu đồng đặt cọc (để ký kết hợp đồng
Tòa án giải quyết buộc vợ chồng ông chuyển nhượng quyền sử dụng đất và
N thực hiện chuyển nhượng, mua bán mua bán nhà) giữa hai bên không thực
tài sản theo đúng giấy thỏa thuận với hiện được.
diện tích đất 280m2, trường hợp thiếu Tại thời điểm xét xử các bên không khắc
diện tích thì giá chuyển nhượng giảm phục được sự nhầm lẫn trên và không
xuống thành 2.3 tỷ đồng hoặc trả tiền
cọc và bị phạt cọc 200 triệu đồng.
thỏa thuận được việc tiếp tục ký kết, lập
hồ sơ sang tên việc mua bán nhà và
chuyển nhượng quyền sử dụng đất của
nhà số AA đường TD, thành phố TK.
Theo đó, căn cứ Điều 126 Bộ luật dân
sự, Hội đồng xét xử xác định giao dịch
đặt cọc thể hiện bằng “Giấy tạm ứng
tiền” của các bên lập ngày 30 tháng 3
năm 2019 vô hiệu do bị nhầm lẫn. 02
Bản án số 36/2019/DS-PT
Vào năm 2017, vợ chồng bà Th1 có Tòa án nhân dân cấp thẩm tuyên:
ngày 19/3/2019 của Tòa án
thỏa thuận bán cho vợ chồng ông T,
nhân dân tỉnh An Giang về
bà Th một phần đất do vợ chồng bà Không chấp nhận yêu cầu của ông T, bà
việc “Tranh chấp hợp
Th1 đang sử dụng, nhưng quyền sử Th yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển
đồng quyền sử dụng đất”
dụng đất do ông M là anh chồng bà nhượng. Th1 đứng tên.
Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng
Các bên thỏa thuận mức giá là quyền sử dụng đất ngày 16/10/2017 giữa
115.000.000đ công tầm cắt là ông T, bà Th với ông M, bà N là vô hiệu.
1.296m2, có làm giấy tay với nhau. Hai Buộc ông Văng Công M, bà Phan Thị N
bên có thỏa thuận chừa đường nước có nghĩa vụ liên đới trả cho ông Đỗ Tấn T
ngang khoảng 1m dài khoảng 60m cho (Ph), Bà Trần Thị Thanh Th số tiền
hộ canh tác đất phía sau sử dụng. Sau 100.000.000đ. Ông Đỗ Tấn T (Ph), Bà
khi giao tiền và hợp đồng chuyển Trần Thị Thanh Th có nghĩa vụ trả cho
nhượng đã công chứng chứng thực.
ông Văng Công M, bà Phan Thị N giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số 01246
Sau đó, ông T bà Th có nộp hồ sơ tại QSDD/oB được Ủy ban nhân dân huyện
Văn phòng một cửa để làm thủ tục CM cấp ngày 03/7/1993 thuộc thửa số
sang tên, khi cán bộ đo đạc đến đo 3180, tờ bản đồ số 01, do Ủy ban nhân
hiện trạng thì không thống nhất trụ dân huyện CM cấp cho ông Văng Công
ranh, nên không tiến hành đo đạc và M.
phần đường nước do diện tích nhỏ
không thể tách thửa được.
Ngày 28/11/2018, ông T và bà Th kháng cáo toàn bộ bản án.
Phía ông M cho rằng đất này trước
đây ông bán cho ông B và bà Th1 Nhận định của phúc thẩm tòa án:
bằng miệng không làm giấy tờ. Sau đó
mới thỏa thuận bán lại cho ông bà Th, Xét hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
khi đo đạc thì phía ông M yêu cầu dụng đất lập ngày 16/10/2017, có công
chừa lại đường nước cho hộ phía sau chứng chứng thực theo quy định; Tuy
sử dụng các bên không thống nhất nhiên tại các lời khai của các đương sự
được nên không thực hiện được hợp đều thống nhất thỏa thuận giá chuyển
đồng. Nay, ông T, bà Th yêu cầu Tòa nhượng 115.000.000đ/1.296m2 (Công
án công nhận hợp đồng chuyển tầm cắt), nhưng trong hợp đồng chỉ để
nhượng quyền sử dụng đất ngày chuyển nhượng giá 155.796.000đ cho cả
16/10/2017 mà các bên đã ký kết; diện tích 4.050m2 là không đúng thỏa
đồng ý chừa đường nước theo hiện thuận ban đầu, nhằm trốn tránh nghĩa vụ trạng đã đo vẽ.
nộp thuế cho Nhà nước nhưng nguyên
đơn đã thừa nhận; Theo định quy định tại
khoản 2 Điều 124 của Bộ luật Dân sự
2015 đây được xem là hợp đồng giả tạo.
Mặt khác, theo thỏa thuận ban đầu có
chừa đường dẫn nước vào đất ông C,
nhưng khi ký kết hợp đồng lại không ghi
cụ thể diện tích bao nhiêu là có sự nhầm
lẫn theo quy định tại khoản 1 Điều 126
của Bộ luật Dân sự làm cho các bên
không đạt được mục đích như thỏa thuận
ban đầu; Quá trình giải quyết các đương
sự không yêu cầu xác định lỗi khi hợp
đồng vô hiệu để bồi thường và trong
trường hợp này giá trị thỏa thuận chuyển
nhượng ban đầu cao hơn giá trị do Hội
đồng định giá xác định, nên không gây
thiệt hại cho bên mua, lẫn bên bán nên
không xem xét yếu tố lỗi để hoàn chênh lệch cho nhau. 03
Bản án số 95/2019/DS-PT
Ngày 01/3/2012, Ủy ban nhân dân Tòa án thẩm tuyên: Chấp nhận yêu
ngày 18/7/2019 của Tòa án
thành phố Đ cấp Giấy chứng nhận cầu khởi kiện của nguyên đơn là bà
nhân dân cấp cao tại Đà
quyền sử dụng đất số BI 068656 công Nguyễn Thị A và bà Nguyễn Thị T. Tuyên Nẵng
nhận bà Nguyễn Thị A và bà Nguyễn bố hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ vô
Về việc “Tranh chấp hợp
Thị T có quyền sử dụng 363m2 đất hiệu, hủy GCNQSDD đã cấp cho ông H,
đồng chuyển nhượng
trồng cây hàng năm, thuộc thửa số bà T2.
quyền sử dựng đất yêu
405, tờ bản đồ số 18, khu phố Đ,
cầu hủy Giấy chứng nhận
phường Đ, thành phố Đ.
Chấp nhận một phần yêu cầu của vợ
quyền sử dụng đất”
chồng ông Nguyễn Thanh H, bà Nguyễn
Ngày 23/3/2012, Ủy ban nhân dân Thị Tân, buộc bà Nguyễn Thị A, bà
thành phố Đ cấp Giấy chứng nhận Nguyễn Thị T phải trả cho ông Nguyễn
quyền sử dụng đất số BI 068832 công Thanh H, bà Nguyễn Thị T2 tổng số tiền
nhận bà A và bà T có quyền sử dụng 100.000.000 đồng. Ngày 26/11/2018, vợ
630m2 đất ở và đất trồng cây, thuộc chồng ông H, bà T2 kháng cáo toàn bộ
thửa số 406, tờ bản đồ 18, khu phố Đ, bản án sơ thẩm.
phường Đ, thành phố Đ.
Toán nhân dân cấp phúc thẩm nhận
Ngày 20/4/2016, ông H mời bà A, bà T định: Tòa án cấp sơ thẩm xác định 02
đến nhà ông H làm thủ tục chuyển giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng
nhượng đất; lợi dụng bà A, bà T tuổi đất vô hiệu do nhầm lẫn theo quy định tại
cao, không biết chữ, không am hiểu Điều 126 Bộ luật dân sự 2015 là có cơ
pháp luật, bà T còn mắt kém, nặng tai sở, đúng pháp luật.
nên H lừa dối ghi nội dung bà A, bà T
chuyển nhượng cho ông H toàn bộ Do 02 giao dịch chuyển nhượng quyền sử
thửa đất 406 và thửa 405.
dụng đất nêu trên vô hiệu nên Tòa án cấp
sơ thẩm căn cứ Điều 34 Bộ luật tố tụng
Đến tháng 4/2017 khi đến UBND dân sự 2015 (về thẩm quyền của Tòa án
phường Đ xin hỗ trợ nhà ở cho hộ đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ
nghèo thì bà A, bà T mới phát hiện sự chức) hủy Giấy chứng nhận quyền sử việc.
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất số CD 976408 mà UBND
Ngày 21/3/2018, bà A, bà T khởi kiện thành phố Đ cấp cho ông H, bà T2 ngày
yêu cầu Tòa án tuyên bố 02 Hợp đồng 16/5/2016 đối với quyền sử dụng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất 814m2 đất, thửa số 406 (406+408), tờ bản
xác lập tại Văn phòng công chứng T đồ số 18, khu phố Đ, phường Đ, thành
ngày 20/4/2016 giữa 02 Bà với vợ phố Đ, tỉnh Quảng Trị là có cơ sở, đúng
chồng ông H, bà T2 (chuyển nhượng pháp luật.
184m2 đất một phần của thửa số
405 diện tích 363m2; chuyển nhượng
Về hậu quả hợp đồng vô hiệu thì Hội
toàn bộ 630m2 thuộc thửa 406) vô đồng xét xử cấp phúc thẩm xét thấy ngoài
hiệu; yêu cầu hủy Giấy chứng nhận việc đủ cơ sở xác định 02 Hợp đồng
quyền sử dụng đất số CD 976408 mà chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu
UBND thành phố Đ cấp cho ông H, bà trên vô hiệu do nhầm lẫn theo quy định tại
T2 ngày 16/5/2016 đối với diện tích Điều 126 Bộ luật dân sự 2015 thì còn có
đất 814m2 tại thửa 406 (406+408), tờ dấu hiệu để xác định 02 Hợp đồng
bản đồ số 18, khu phố Đ, phường Đ, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu thành phố Đ.
trên vô hiệu do bị lừa dối theo quy định tại
Điều 127 Bộ luật dân sự 2015 vì cụ A và
cụ T không biết chữ, nhưng ông H vẫn
chở 2 Cụ đến Văn phòng công chứng và
mặc dù không có người làm chứng,
nhưng ông H vẫn bảo 2 Cụ điểm chỉ vào
Hợp đồng; như vậy, cần xác định lỗi trong
việc xác lập 02 Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất bị vô hiệu nêu trên
hoàn toàn thuộc về bên nhận chuyển
nhượng (vợ chồng ông H). Vì 02 Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nêu trên vô hiệu nên Tòa án cấp sơ thẩm
buộc các bên hoàn trả cho nhau những gì
đã nhận là đúng pháp luật. Do đó, Tòa án
phúc thẩm tuyên giữ nguyên quyết định
tại Bản án dân sự sơ thẩm.
Bản án giải quyết hợp đồng hiệu do không nhận thức làm chủ hành vi. Số Tên bản án Nội dung bản án
Nhận định của toàn án thứ tự 01
Bản án số
Vào năm 2009, Chi nhánh NĐ_Ngân hàng Nông nghiệp Tòa án thẩm xét xử: 20/2014/KDTM-
và Phát triển nông thôn Tùng Thu huyện TN (sau đây gọi Hợp đồng thế chấp số
PT của tòa án
tắt là NĐ_Ngân hàng) có ký kết Hợp đồng tín dụng số 3843/HĐTC ngày 27/5/2009 (đối
nhân dân tỉnh
3843/HĐTD ngày 27/5/2009 với bà BĐ_Mai Thị Thúy, sinh với diện tích đất 204m2 đất thuộc
ĐN về vụ việc: năm 1945, trú tại: ấp Bắc Sơn, xã QT, huyện TN, tỉnh ĐN. thửa 443, tờ bản đồ số 02 và tài
tranh chấp hợp
Theo đó ngày 09/4/2010, bà BĐ_Mai Thị Thúy đã vay của sản gắn liền với đất tại xã QT,
đồng tín dụng
NĐ_Ngân hàng số tiền 1.000.000.000 đồng, lãi suất vay là huyện TN) và Hợp đồng thế chấp
tranh chấp
12%/năm, thời hạn vay đến ngày 21/03/2011. Mục đích vay số 3843 ngày 27/5/2009 (đối với
hợp đồng thế
để nuôi gà. Tài sản đảm bảo cho khoản nợ vay trên gồm: diện tích đất 27.300m2 thuộc các
chấp, bảo lãnh
Quyền sử dụng diện tích 204m2 đất thuộc thửa 443, tờ bản thửa số 162, 184, 227, 228, 237,
quyền sử dụng
đồ số 02, xã QT,huyện TN, tỉnh ĐN (giấy chứng nhận 238, 239, 240, 241, tờ bản đồ số
đất, tài sản gắn
quyền sử dụng đất đứng tên bà BĐ_Mai Thị Thúy) và tài 10, xã GT 3, huyện TN, tỉnh ĐN)
liền với đất”
sản gắn liền với đất theo Hợp đồng thế chấp quyền sử ký kết giữa bà BĐ_Mai Thị Thúy,
dụng đất số 3B43/HĐTC ngày 27/5/2009 được ký kết giữa ông Trần Văn Hải và NĐ_Ngân
NĐ_Ngân hàng và ông Trần Văn Hải, bà BĐ_Mai Thị Thúy. hàng Nông nghiệp và Phát triển
Quyền sử dụng diện tích 27.300m2 đất thuộc các thửa số nông hôn Tùng Thu - Chi nhánh
162, 184, 227, 228, 237, 238, 239, 240, 241, tờ bản đồ số huyện TN có hiệu lực pháp luật, là
10, xã GT 3, huyện TN, tỉnh ĐN (giấy chứng nhận quyền tài sản để đảm bảo cho khoản nợ
sử dụng đất đứng tên hộ ông Trần Văn Hải) và tài sản trên vay và tiền lãi của bà BĐ_Mai Thị
đất theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số Thúy với NĐ_Ngân hàng Nông
3843/HĐTC ngày 27/5/2009 được ký kết giữa NĐ_Ngân nghiệp và Phát triển nông thôn
hàng và ông Trần Văn Hải, bà BĐ_Mai Thị Thúy.
Tùng Thu - Chi nhánh huyện TN
-22/3/2011, do không trả nợ đúng hạn nên ngân hàng đã tại Hợp đồng tín dụng số
chuyển khoản nợ quá hạn số tiền là 1.000.000.000 đồng và 3843/HĐTD ngày 27 tháng 05
phát sinh số tiền lãi quá hạn là 652 088 889 đồng. Do bà năm 2009.
BĐ Thúy đã thanh toán cho ngân hàng số tiền lãi là 82 088
- Về hậu quả pháp lý: Buộc bà
889 đồng nên số tiền lãi còn lại phải thanh toán là 570 000 BĐ_Mai Thị Thúy có nghĩa vụ
000 đồng. Tính đến ngày 26/03/2013, bà BĐ_Thúy còn nợ hoàn trả cho NĐ_Ngân hàng Nông
ngân hàng tổng cộng là 1 570 000 000 đồng. Ngoài ra ngân nghiệp và Phát triển nông thôn
hàng còn yêu cầu Tòa án công nhận 02 bản Hợp đồng thế Tùng Thu - Chi nhánh huyện TN
chấp tài sản số 3843/HĐTC và cùng ngày 27/05/2009 được số tiền nợ vốn gốc là
kí kết giữa NĐ_ngân hàng và ông Trần Văn Hải và bà BĐ_ 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng) Thúy là có hiệu lực.
và có nghĩa vụ thanh toán tiền lãi
Tại các bản tự khai, các ông bà BĐ_Thúy, các bên có liên tính đến ngày 26/3/2013 là
quan không đồng ý tiếp tục dùng tài sản là các quyền sử 570.000.000 đồng (năm trăm bảy
dùng đất và tài sản gắn liền với đất để đảm bảo cho khoản mươi triệu đồng).
vay 1 000 000 000 đồng tại NĐ_ngân hàng với lý do tại thời
Kể từ ngày 27/3/2013 cho đến
điểm kí kết hợp đồng thế chấp (bảo lãnh) ông Trần Văn Hải khi bà BĐ_Thúy hoàn trả xong nợ,
bị tai biến mạch máu não, không có khả năng nhận thức và thì bà BĐ_Thúy còn phải trả lãi
làm chủ hành vi để giao kết hợp đồng. Do đó, bà BĐ_Thúy trên phần vốn gốc theo mức lãi
yêu cầu tòa án tuyên bố 02 hợp đồng bảo lãnh và thế chấp suất đã thỏa thuận trong Hợp
là vô hiệu do một bên chủ thể không đủ năng lực hành vi đồng tín dụng số 3843/HĐTD dân sự. ngày 27/5/2009 cho NĐ_Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Tùng Thu - Chi nhánh huyện TN.
Tòa án phúc thẩm nhận định:
Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với
đất (diện tích đất 204m2 + nhà) bị
vô hiệu 1⁄2 (phần của ông Hải),
còn hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất (diện tích đất 27.300m2)
bị vô hiệu đối với phần đất ông
Hải và bà BĐ_Thúy đã cho ông LQ_Tuấn và bà LQ_Tiền
(10.655m2) và phần của những
người khác thuộc hộ ông Trần
Văn Hải (trừ bà BĐ_Thúy). Do đó,
Sau khi có sự kháng nghị của
Viện kiểm sát cấp huyện đề nghị
sửa bản án sơ thẩm, hội đồng xét
xử phúc thẩm quyết định hủy một
phần bản án sơ thẩm về phần thế chấp tài sản.