/5
lOMoARcPSD| 61622044
Bản chất của tư bản là gì?
Qua quá trình nghiên cứu sản xuất giá trị thặng dư, thể định nghĩa tư bản giá trị mang
lại giá trị thặng bằng cách bóc lột lao động không công của công nhân làm thuê. Như
vậy bản chất của tư bản thể hiện quan hệ sản xuất hội mà trong đó giai cấp sản chiếm
đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra.
I/ Tư bản khả biến 1. Khái niệm
bản khả biến (v) phần bản dùng để mua sức lao động của công nhân ( tiền
lương). Khác với bản bất biến bản khả biết khả năng tạo ra giá trị thặng nhờ
lao động của công nhânTư bản khả biến có khả năng tăng thêm giá trị trong quá trình sản
xuất.
Khi người công nhân m việc, họ không chỉ tái tạo giá trị sức lao động của mình (phần
lương nhận được) mà còn tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị sức lao động mà họ nhận được
dưới dạng tiền lương => Phần giá trị tăng thêm đó chính là giá trị thặng dư (m) mà nhà tư
bản chiếm đoạt.
tư bán khả biến tạo nên giá trị mới = v+m
2. Đặc trưng cơ bản
-Chính là tiền lương mà nhà tư bản trả cho công nhân.
- thể thay đổi giá trị trong quá trình sản xuất, lao động tạo ra nhiều giá trị hơn mức
được trả công.
Ví dụ:
- Một công nhân được trả lương 200.000 đồng/ngày, nhưng trong ngày đó, họ sản xuất ra hàng
hóa có giá trị 500.000 đồng.
- Phần chênh lệch 300.000 đồng chính là giá trị thặng dư (m) mà nhà tư bản chiếm đoạt.
3. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
- Chỉ có lao động mới có thể tạo ra giá trị mới.
- Giá trị thặng dư (m)được tạo ra khi công nhân lao động nhiều hơn thời gian cần thiết để tái sản
xuất sức lao động của mình. 👉 Công thức: m = C + v + m Trong đó:
- C là tư bản bất biến, - v là tư bản khả biến, - m là giá trị thặng dư.
Ví dụ:
- Một nhà máy có tổng vốn 10 tỷ đồng:
- 8 tỷ là tư bản bất biến (c) – mua máy móc, nguyên liệu.
- 2 tỷ là tư bản khả biến (v) – trả lương công nhân.
- Sau một năm, tổng giá trị sản phẩm bán ra là 15 tỷ.
- Giá trị thặng dư m = 15 – (8 + 2) = 5 tỷ.
Như vậy, 5 tỷ này là giá trị do công nhân tạo ra nhưng không được trả công đầy đủ.
3.Ý nghĩa
bản khả biến ý nghĩa quan trọng trong lý thuyết kinh tế của C.Mác, đặc biệt là trong
việc giải thích sự tạo ra giá trị thặng dư và lợi nhuận trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Tạo ra giá trị thặng dư: bản khả biến yếu tố duy nhất trong quá trình sản xuất
thể tạo ra giá trị thặng dư. Lao động của công nhân không chỉ hoàn trả lại giá trị bản kh
lOMoARcPSD| 61622044
biến (tiền lương) còn tạo ra một phần giá trị vượt quá tiền lương họ nhận được.
Phần giá trị này chính giá trị thặng dư, nguồn gốc của lợi nhuận trong hệ thống bản
chủ nghĩa.
Chuyển hóa lao động thành lợi nhuận: bản khả biến giúp hiểu được cách thức
lao động có thể “biến thành” lợi nhuận, là động lực chính trong việc tích lũy tư bản Đóng
vai trò trung tâm trong việc sản xuất giá trị: Tư bản khả biến yếu tố quan trọng trong
việc tạo ra giá trị mới trong sản xuất. Điều này giải thích tại sao nhà bản tập trung vào
việc tối ưu hóa việc sử dụng lao đông, chẳng hạn như tăng ca, gairm lương, hay tìm cách
gia tăng năng suất lao động (tận dụng sức lao động của công nhân để tối đa hóa lợi nhuận
sự chênh lệch giữa giá trị thặng công nhân tạo ra số tiền lương họ nhân
được)
Tạo động lực cho sự phát triển của hệ thống tư bản: Các nhà tư bản gia tăng tư bản khả
biến bằng cách thuê thêm lao động hoặc gia tăng năng suất lao động để tạo ra nhiều giá trị
thặng dư. Đây chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của hệ thống sản xuất và việc tích
lũy tư bản
Là cơ sở cho sự phát triển và thay đổi xã hội: Việc nhà tư bản kiểm soát tư bản khả biến
và khai thác lao động giúp duy trì và phát triển quyền lực của họ, trong khi công nhân vẫn
bị hạn chế trong việc tiếp cận các nguồn lực sản xuất. Điều này có thể dẫn đến sự gia tăng
bất bình đẳng trong xã hội khi các nhà tư bản tích lũy ngày càng nhiều giá trị thặng dư mà
không phân phối công bằng cho người lao động
II/ Tư bản bất biến:
1. Khái niệm
bản bất biến (c ) phần bản ung để mua sắm liệu sản xuất như máy móc ,
nguyên liệu , nhà xưởng . Giá trị của nó không thay đổi trong quá trình sản xuất mà chỉ
chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm
bản bất biến không tạo ra giá trị thặng dư mà chỉ truyền giá trị của vào sản phẩm
cuối cùng. Nói cách khác, giá trị của tư bản bất biến không thay đổi, do đó được gọi
“bất biến”.
2. Đặc trưng:
Gồm tư liệu sản xuất: máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu, công cụ lao động.
Không thay đổi giá trị trong quá trình sản xuất: giá trị của được bảo toàn chỉ
chuyển vào sản phẩm mà không làm tăng thêm giá trị mới.
Ví dụ: Một công ty sản xuất giày mua nguyên liệu da với giá 100 triệu. Khi sản xuất
xong, giá trị của da vẫn nằm trong giày, nhưng không tạo thêm giá trị mới.
3. Phân loại tư bản bất biến
- liệu lao động (máy móc, nhà xưởng) chuyển gtrị vào sản phẩm dần dần qua nhiều
chu kỳ sản xuất.
- Đối tượng lao động (nguyên vật liệu, nhiên liệu) chuyển hết giá trị vào sản phẩm ngay
trong một chu kỳ sản xuất.
4.Ý nghĩa
lOMoARcPSD| 61622044
Trong thuyết kinh tế của C.Mác, ý nghĩa của bản bất biến thể được nhìn nhận ra qua:
Phân biệt giữa tư bản và lao động: bản bất biến giúp phân biệt giữa yếu tố vật chất trong quá
trình sản xuất (như máy móc, nguyên liệu) yếu tố lao động (lao động của công nhân) trong việc
tạo ra giá trị. Tư bản bất biến không tạo ra giá trị thặng dư mà chỉ chuyển giao giá trị của chính nó
vào sản phẩm. Điều này giúp làm vai trò của lao động trong việc tạo ra giá trị mới trong sản
xuất
Vai trò trong qtrình sản xuất:bản bất biến bao gồm các yếu tố sản xuất không thay đổi
trong suốt quá trình sản xuất, chẳng hạn như máy móc và nguyên liệu nhưng giá trị của nó sẽ dần
được chuyển giao vào sản phẩm cuối cùng. Tuy nhiên, bản bất biến không sinh ra lợi nhuận hay
giá trị thặng dư như lao động
Ảnh hưởng đến quan hệ sản xuất: Trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, bản bất biến giúp hiểu
cách thức mà các nhà tư bản sử dụng tài sản (máy móc, nguyên liệu) để tổ chức sản xuất và làm
sự phân bổ giá trị trong chuỗi sản xuất. Tuy vậy, giá trị thặng chỉ thực sự được tạo ra khi
lao động tham gia vào quá trình sản xuất Trong kinh tế:
- bản bất biến giúp tăng năng suất lao động bằng cách sử dụng máy móc, công nghệ tiên
tiến.
- Tuy nhiên, không thể tự tạo ra giá trị thặng dư – chỉ có lao động mới làm được điều đó.
giải sự tăng trưởng của tư bản: bản bất biến, mặc không tạo ra giá trị thặng trực
tiếp, lại đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường khả năng sản xuất, từ đó tạo ra điều kiện
cho việc gia tăng giá trị thặng dư. Khi các nhà bản đầu vào máy móc, thiết bị hiện đại, họ
thể sản xuất ra nhiều hàng hóa hơn, từ đó thu về lợi nhuận lớn hơn
→ Tư bản bất biến giúp ta hiểu rõ hơn về cách thức tạo ra giá trị và phân phối lợi nhuận trong
nền kinh tế sản phẩm.
III/ Phân chia
1. Căn Cứ phân chia:
C.Mác căn cứ vào vai trò của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất giá trị thặng
để phân chia chúng. Tư bản bất biến chỉ bảo toàn giá trị, còn tư bản khả biến có khả năng
biến đổivà làm tăng thêm giá trị.
2. Mục đích phân chia
Giúp C.Mác làm quá trình sản xuất giá trị thặng và khẳng định rằng nguồn gốc của
giá trị thặng dư không phải do tư bản bất biến mà là do tư bản khả biến mang lại.
cho thấy rằng việc tạo ra giá trị thặng dư là quá trình bóc lột lao động, khi nhà tư bản chỉ
trả cho công nhân giá trị của sức lao động họ cung cấp, nhưng lại chiếm đoạt toàn bộ
sản phẩm lao động mà công nhân tạo ra.
3.Ý nghĩa của việc phân chia
Vạch trần bản chất bóc lột của hệ thống tư bản: nhà tư bản không tự mình tạo ra giá trị,
họ chiếm đoạt giá trị thặng do lao động tạo ra, chỉ ra sự bất công trong việc phân phối
giá trị giữa nhà tư bản và công nhân.
lOMoARcPSD| 61622044
=> C.Mác lý giải và phê phán sâu sắc bản chất của chủ nghĩa tư bản là dựa trên sự bóc lột lao
động và giá trị thặng dư.
Giải thích chế tạo ra lợi nhuận: Lợi nhuận không đến từ sự đầu vào bản bất biến
(máy móc, nhà xưởng) mà đến từ sức lao động bị bóc lột.
sở luận cho đấu tranh giai cấp: Việc Marx làm lao động nguồn gốc của giá trị
thặng dư và bị bóc lột bởi nhà bản tạo ra sở lý luận cho phong trào đấu tranh giai cấp.
Công nhân quyền đấu tranh đòi lại phần giá trhọ đã tạo ra nhưng bnhà bản
chiếm đoạt.
Phân tích kinh tế học sâu sắc hơn: Phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến giúp Marx
đưa ra một phân tích sâu hơn về cách thức vận hành của nền kinh tế bản, vượtqua các
lý thuyết kinh tế trước đó không phân biệt được các yếu tố khác nhau trong tư bản.
IV/ QUY LUẬT TƯ BẢN VÀ SỰ TÁC ĐỘNG GIỮA c & v
1. Xu hướng tăng tư bản bất biến và giảm tư bản khả biến
- Nhà tư bản luôn tìm cách tăng đầu tư vào máy móc (c) để nâng cao năng suất lao động.
- Đồng thời, họ giảm tư bản khả biến (v) bằng cách:
- Giảm lương công nhân hoặc không tăng lương theo mức sản xuất tăng.
- Kéo dài thời gian lao động để bóc lột thêm giá trị thặng dư.
- Tăng cường cơ giới hóa, thay thế lao động bằng máy móc.
Hệ quả:
- Tỷ lệ tư bản bất biến tăng lên, trong khi tư bản khả biến giảm.
- Điều này dẫn đến mâu thuẫn:
- Tư bản bất biến không sinh ra giá trị mới, chỉ có tư bản khả biến làm được điều đó. - Khi giảm
quá nhiều tư bản khả biến, tỷ suất giá trị thặng dư giảm, làm lợi nhuận giảm về dài hạn.
2. Mâu thuẫn trong tái sản xuất tư bản chủ nghĩa
- Tư bản tìm cách tối đa hóa giá trị thặng dư bằng cách tăng bóc lột.
- Công nhân bị trả lương thấp hơn giá trị thực sự họ tạo ra, dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo. -
Khi tiền lương quá thấp, sức mua của hội giảm, dẫn đến **khủng hoảng thừa(sản xuất ra
nhiều hàng hóa nhưng không ai mua).
👉 Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến chu kỳ khủng hoảng kinh tế tư bản chủ nghĩa.
V/ Mối quan hệ giữ tư bản bất biến và tư bản khả biến:
bản bất biến (C) tư bản khả biến (V) đều hai bộ phận cấu thành tổng bản của
doanh nghiệp tư bản chủ nghĩa. Trong đó, tổng tư bản = C + V
Tư bản bất biến là điều kiện vật chất cho quá trình sản xuất, còn tư bản khả biến là yếu tố
tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Sự thay đổi về lượng của tư bản khả biến trong quá trình sản xuất sẽ làm thay đổi quy mô
giá trị thặng tỷ suất giá trị thặng dư, còn sự thay đổi về lượng của bản bất biến
không làm thay đổi giá trị thặng chỉ ảnh hưởng đến lượng giá trị chuyển dịchvào
sản phẩm.
1. Vai trò trong quá trình sản xuất
- bản bất biến đại diện cho các yếu tố sản xuất vật chất như nguyên liệu thô, máy móc,
thiết bị nhà xưởng. Nó cung cấp điều kiện vật chất để sản xuất diễn ra, nhưng không
lOMoARcPSD| 61622044
thay đổi giá trị của mình trong quá trình sản xuất. Tư bản bất biến chỉ đơn thuần "truyền"
giá trị ban đầu của mình vào sản phẩm mới.
- Tư bản khả biến là khoản tư bản được dùng để trả công cho lao động. Trong sản xuất, sức
lao động không chỉ tái tạo giá trị của tư bản khả biến mà còn tạo ra thêm một giá trị thặng
dư, giúp nhà bản lợi nhuận. Vì vậy, lao động đóng vai trò trung tâm trong việc tăng
trưởng giá trị.
2. Đóng góp vào giá trị sản phẩm
- bản bất biến không làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm cuối cùng. dụ, nếu máy
móc được sử dụng trong sản xuất trị giá 100 đơn vị, giá trị của sẽ không thay đổi qua
quá trình sản xuất chỉ truyền nguyên vẹn vào sản phẩm. Điều này nghĩa bản bất
biến không tạo ra lợi nhuận cho nhà tư bản.
- bản khả biến ngược lại, thông qua quá trình làm việc của công nhân, thể tạo ra
nhiều giá trị hơn giá trị của chính nó. dụ, nếu công nhân được trả lương 100 đơn vị
nhưng tạo ra sản phẩm có giá trị 200 đơn vị, thì 100 đơn vị chênh lệch chính giá trị thặng
dư. Điều này có nghĩa là lao động, và từ đó tư bản khả biến, là nguồn gốc của lợi nhuận.
3. Tầm quan trọng đối với việc bóc lột lao động
3. Mối quan hệ giữa bản bất biến bản khả biến minh họa quá trình bóc lột lao
động trong hệ thống tư bản chủ nghĩa.
bản bất biến chỉ phương tiện vật chất để sản xuất, nhưng chính sự kết hợp của bản
khả biến (lao động) với tư bản bất biến mới tạo ra sản phẩm và giá trị thặng dư. Nhà bản
không thể tự tạo ra giá trị thặng từ bản bất biến phải dựa vào lao động (tư bản
khả biến).
4. Nhà tư bản luôn tìm cách tối đa hóa giá trị thặng dư bằng cách tăng cường bóc lột lao
động, hoặc kéo dài thời gian lao động, hoặc giảm lương của công nhân. Tuy nhiên, bất
kể chiến lược nào, điểm chung là sự gia tăng giá trị thặng dư chỉ có thể đạt được thông
qua tư bản khả biến – yếu tố liên quan trực tiếp đến lao động.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61622044
Bản chất của tư bản là gì?
 Qua quá trình nghiên cứu sản xuất giá trị thặng dư, có thể định nghĩa tư bản là giá trị mang
lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của công nhân làm thuê. Như
vậy bản chất của tư bản thể hiện quan hệ sản xuất xã hội mà trong đó giai cấp tư sản chiếm
đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra.
I/ Tư bản khả biến 1. Khái niệm
• Tư bản khả biến (v) là phần mà tư bản dùng để mua sức lao động của công nhân ( tiền
lương). Khác với tư bản bất biến tư bản khả biết có khả năng tạo ra giá trị thặng dư nhờ
lao động của công nhânTư bản khả biến có khả năng tăng thêm giá trị trong quá trình sản xuất.
• Khi người công nhân làm việc, họ không chỉ tái tạo giá trị sức lao động của mình (phần
lương nhận được) mà còn tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị sức lao động mà họ nhận được
dưới dạng tiền lương => Phần giá trị tăng thêm đó chính là giá trị thặng dư (m) mà nhà tư bản chiếm đoạt.
• tư bán khả biến tạo nên giá trị mới = v+m 2. Đặc trưng cơ bản
-Chính là tiền lương mà nhà tư bản trả cho công nhân.
- Có thể thay đổi giá trị trong quá trình sản xuất, vì lao động tạo ra nhiều giá trị hơn mức mà nó được trả công. Ví dụ:
- Một công nhân được trả lương 200.000 đồng/ngày, nhưng trong ngày đó, họ sản xuất ra hàng
hóa có giá trị 500.000 đồng.
- Phần chênh lệch 300.000 đồng chính là giá trị thặng dư (m) mà nhà tư bản chiếm đoạt.
3. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
- Chỉ có lao động mới có thể tạo ra giá trị mới.
- Giá trị thặng dư (m)được tạo ra khi công nhân lao động nhiều hơn thời gian cần thiết để tái sản
xuất sức lao động của mình. 👉 Công thức: m = C + v + m Trong đó:
- C là tư bản bất biến, - v là tư bản khả biến, - m là giá trị thặng dư. Ví dụ:
- Một nhà máy có tổng vốn 10 tỷ đồng:
- 8 tỷ là tư bản bất biến (c) – mua máy móc, nguyên liệu.
- 2 tỷ là tư bản khả biến (v) – trả lương công nhân.
- Sau một năm, tổng giá trị sản phẩm bán ra là 15 tỷ.
- Giá trị thặng dư m = 15 – (8 + 2) = 5 tỷ.
Như vậy, 5 tỷ này là giá trị do công nhân tạo ra nhưng không được trả công đầy đủ. 3.Ý nghĩa
Tư bản khả biến có ý nghĩa quan trọng trong lý thuyết kinh tế của C.Mác, đặc biệt là trong
việc giải thích sự tạo ra giá trị thặng dư và lợi nhuận trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Tạo ra giá trị thặng dư: Tư bản khả biến là yếu tố duy nhất trong quá trình sản xuất có
thể tạo ra giá trị thặng dư. Lao động của công nhân không chỉ hoàn trả lại giá trị tư bản khả lOMoAR cPSD| 61622044
biến (tiền lương) mà còn tạo ra một phần giá trị vượt quá tiền lương mà họ nhận được.
Phần giá trị này chính là giá trị thặng dư, nguồn gốc của lợi nhuận trong hệ thống tư bản chủ nghĩa.
Chuyển hóa lao động thành lợi nhuận: Tư bản khả biến giúp hiểu được cách thức mà
lao động có thể “biến thành” lợi nhuận, là động lực chính trong việc tích lũy tư bản Đóng
vai trò trung tâm trong việc sản xuất giá trị:
Tư bản khả biến là yếu tố quan trọng trong
việc tạo ra giá trị mới trong sản xuất. Điều này giải thích tại sao nhà tư bản tập trung vào
việc tối ưu hóa việc sử dụng lao đông, chẳng hạn như tăng ca, gairm lương, hay tìm cách
gia tăng năng suất lao động (tận dụng sức lao động của công nhân để tối đa hóa lợi nhuận
→ sự chênh lệch giữa giá trị thặng dư mà công nhân tạo ra và số tiền lương mà họ nhân được)
Tạo động lực cho sự phát triển của hệ thống tư bản: Các nhà tư bản gia tăng tư bản khả
biến bằng cách thuê thêm lao động hoặc gia tăng năng suất lao động để tạo ra nhiều giá trị
thặng dư. Đây chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của hệ thống sản xuất và việc tích lũy tư bản
Là cơ sở cho sự phát triển và thay đổi xã hội: Việc nhà tư bản kiểm soát tư bản khả biến
và khai thác lao động giúp duy trì và phát triển quyền lực của họ, trong khi công nhân vẫn
bị hạn chế trong việc tiếp cận các nguồn lực sản xuất. Điều này có thể dẫn đến sự gia tăng
bất bình đẳng trong xã hội khi các nhà tư bản tích lũy ngày càng nhiều giá trị thặng dư mà
không phân phối công bằng cho người lao động
II/ Tư bản bất biến: 1. Khái niệm
• Tư bản bất biến (c ) là phần tư bản ung để mua sắm tư liệu sản xuất như máy móc ,
nguyên liệu , nhà xưởng . Giá trị của nó không thay đổi trong quá trình sản xuất mà chỉ
chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm
• Tư bản bất biến không tạo ra giá trị thặng dư mà chỉ truyền giá trị của nó vào sản phẩm
cuối cùng. Nói cách khác, giá trị của tư bản bất biến không thay đổi, do đó được gọi là “bất biến”. 2. Đặc trưng:
• Gồm tư liệu sản xuất: máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu, công cụ lao động.
• Không thay đổi giá trị trong quá trình sản xuất: giá trị của nó được bảo toàn và chỉ
chuyển vào sản phẩm mà không làm tăng thêm giá trị mới.
• Ví dụ: Một công ty sản xuất giày mua nguyên liệu da với giá 100 triệu. Khi sản xuất
xong, giá trị của da vẫn nằm trong giày, nhưng không tạo thêm giá trị mới.
3. Phân loại tư bản bất biến -
Tư liệu lao động (máy móc, nhà xưởng) chuyển giá trị vào sản phẩm dần dần qua nhiều chu kỳ sản xuất. -
Đối tượng lao động (nguyên vật liệu, nhiên liệu) chuyển hết giá trị vào sản phẩm ngay
trong một chu kỳ sản xuất. 4.Ý nghĩa lOMoAR cPSD| 61622044
Trong ký thuyết kinh tế của C.Mác, ý nghĩa của tư bản bất biến có thể được nhìn nhận ra qua:
Phân biệt giữa tư bản và lao động: Tư bản bất biến giúp phân biệt giữa yếu tố vật chất trong quá
trình sản xuất (như máy móc, nguyên liệu) và yếu tố lao động (lao động của công nhân) trong việc
tạo ra giá trị. Tư bản bất biến không tạo ra giá trị thặng dư mà chỉ chuyển giao giá trị của chính nó
vào sản phẩm. Điều này giúp làm rõ vai trò của lao động trong việc tạo ra giá trị mới trong sản xuất
Vai trò trong quá trình sản xuất:Tư bản bất biến bao gồm các yếu tố sản xuất không thay đổi
trong suốt quá trình sản xuất, chẳng hạn như máy móc và nguyên liệu nhưng giá trị của nó sẽ dần
được chuyển giao vào sản phẩm cuối cùng. Tuy nhiên, tư bản bất biến không sinh ra lợi nhuận hay
giá trị thặng dư như lao động
Ảnh hưởng đến quan hệ sản xuất: Trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, tư bản bất biến giúp hiểu
cách thức mà các nhà tư bản sử dụng tài sản (máy móc, nguyên liệu) để tổ chức sản xuất và làm
rõ sự phân bổ giá trị trong chuỗi sản xuất. Tuy vậy, giá trị thặng dư chỉ thực sự được tạo ra khi
lao động tham gia vào quá trình sản xuất Trong kinh tế: -
Tư bản bất biến giúp tăng năng suất lao động bằng cách sử dụng máy móc, công nghệ tiên tiến. -
Tuy nhiên, nó không thể tự tạo ra giá trị thặng dư – chỉ có lao động mới làm được điều đó.
Lý giải sự tăng trưởng của tư bản: Tư bản bất biến, mặc dù không tạo ra giá trị thặng dư trực
tiếp, lại đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường khả năng sản xuất, từ đó tạo ra điều kiện
cho việc gia tăng giá trị thặng dư. Khi các nhà tư bản đầu tư vào máy móc, thiết bị hiện đại, họ
có thể sản xuất ra nhiều hàng hóa hơn, từ đó thu về lợi nhuận lớn hơn
→ Tư bản bất biến giúp ta hiểu rõ hơn về cách thức tạo ra giá trị và phân phối lợi nhuận trong nền kinh tế sản phẩm. III/ Phân chia
1. Căn Cứ phân chia:
C.Mác căn cứ vào vai trò của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư
để phân chia chúng. Tư bản bất biến chỉ bảo toàn giá trị, còn tư bản khả biến có khả năng
biến đổivà làm tăng thêm giá trị.
2. Mục đích phân chia
• Giúp C.Mác làm rõ quá trình sản xuất giá trị thặng dư và khẳng định rằng nguồn gốc của
giá trị thặng dư không phải do tư bản bất biến mà là do tư bản khả biến mang lại.
• cho thấy rằng việc tạo ra giá trị thặng dư là quá trình bóc lột lao động, khi nhà tư bản chỉ
trả cho công nhân giá trị của sức lao động mà họ cung cấp, nhưng lại chiếm đoạt toàn bộ
sản phẩm lao động mà công nhân tạo ra.
3.Ý nghĩa của việc phân chia
• Vạch trần bản chất bóc lột của hệ thống tư bản: nhà tư bản không tự mình tạo ra giá trị, mà
họ chiếm đoạt giá trị thặng dư do lao động tạo ra, chỉ ra sự bất công trong việc phân phối
giá trị giữa nhà tư bản và công nhân. lOMoAR cPSD| 61622044
=> C.Mác lý giải và phê phán sâu sắc bản chất của chủ nghĩa tư bản là dựa trên sự bóc lột lao
động và giá trị thặng dư.
• Giải thích cơ chế tạo ra lợi nhuận: Lợi nhuận không đến từ sự đầu tư vào tư bản bất biến
(máy móc, nhà xưởng) mà đến từ sức lao động bị bóc lột.
• Cơ sở lý luận cho đấu tranh giai cấp: Việc Marx làm rõ lao động là nguồn gốc của giá trị
thặng dư và bị bóc lột bởi nhà tư bản tạo ra cơ sở lý luận cho phong trào đấu tranh giai cấp.
Công nhân có quyền đấu tranh đòi lại phần giá trị mà họ đã tạo ra nhưng bị nhà tư bản chiếm đoạt.
• Phân tích kinh tế học sâu sắc hơn: Phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến giúp Marx
đưa ra một phân tích sâu hơn về cách thức vận hành của nền kinh tế tư bản, vượtqua các
lý thuyết kinh tế trước đó không phân biệt được các yếu tố khác nhau trong tư bản.
IV/ QUY LUẬT TƯ BẢN VÀ SỰ TÁC ĐỘNG GIỮA c & v
1. Xu hướng tăng tư bản bất biến và giảm tư bản khả biến
- Nhà tư bản luôn tìm cách tăng đầu tư vào máy móc (c) để nâng cao năng suất lao động.
- Đồng thời, họ giảm tư bản khả biến (v) bằng cách:
- Giảm lương công nhân hoặc không tăng lương theo mức sản xuất tăng.
- Kéo dài thời gian lao động để bóc lột thêm giá trị thặng dư.
- Tăng cường cơ giới hóa, thay thế lao động bằng máy móc. Hệ quả:
- Tỷ lệ tư bản bất biến tăng lên, trong khi tư bản khả biến giảm.
- Điều này dẫn đến mâu thuẫn:
- Tư bản bất biến không sinh ra giá trị mới, chỉ có tư bản khả biến làm được điều đó. - Khi giảm
quá nhiều tư bản khả biến, tỷ suất giá trị thặng dư giảm, làm lợi nhuận giảm về dài hạn.
2. Mâu thuẫn trong tái sản xuất tư bản chủ nghĩa
- Tư bản tìm cách tối đa hóa giá trị thặng dư bằng cách tăng bóc lột.
- Công nhân bị trả lương thấp hơn giá trị thực sự họ tạo ra, dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo. -
Khi tiền lương quá thấp, sức mua của xã hội giảm, dẫn đến **khủng hoảng thừa(sản xuất ra
nhiều hàng hóa nhưng không ai mua).
👉 Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến chu kỳ khủng hoảng kinh tế tư bản chủ nghĩa.
V/ Mối quan hệ giữ tư bản bất biến và tư bản khả biến:
• Tư bản bất biến (C) và tư bản khả biến (V) đều là hai bộ phận cấu thành tổng tư bản của
doanh nghiệp tư bản chủ nghĩa. Trong đó, tổng tư bản = C + V
• Tư bản bất biến là điều kiện vật chất cho quá trình sản xuất, còn tư bản khả biến là yếu tố
tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
• Sự thay đổi về lượng của tư bản khả biến trong quá trình sản xuất sẽ làm thay đổi quy mô
giá trị thặng dư và tỷ suất giá trị thặng dư, còn sự thay đổi về lượng của tư bản bất biến
không làm thay đổi giá trị thặng dư mà chỉ ảnh hưởng đến lượng giá trị chuyển dịchvào sản phẩm.
1. Vai trò trong quá trình sản xuất
- Tư bản bất biến đại diện cho các yếu tố sản xuất vật chất như nguyên liệu thô, máy móc,
thiết bị và nhà xưởng. Nó cung cấp điều kiện vật chất để sản xuất diễn ra, nhưng không lOMoAR cPSD| 61622044
thay đổi giá trị của mình trong quá trình sản xuất. Tư bản bất biến chỉ đơn thuần "truyền"
giá trị ban đầu của mình vào sản phẩm mới.
- Tư bản khả biến là khoản tư bản được dùng để trả công cho lao động. Trong sản xuất, sức
lao động không chỉ tái tạo giá trị của tư bản khả biến mà còn tạo ra thêm một giá trị thặng
dư, giúp nhà tư bản có lợi nhuận. Vì vậy, lao động đóng vai trò trung tâm trong việc tăng trưởng giá trị.
2. Đóng góp vào giá trị sản phẩm
- Tư bản bất biến không làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm cuối cùng. Ví dụ, nếu máy
móc được sử dụng trong sản xuất trị giá 100 đơn vị, giá trị của nó sẽ không thay đổi qua
quá trình sản xuất mà chỉ truyền nguyên vẹn vào sản phẩm. Điều này nghĩa là tư bản bất
biến không tạo ra lợi nhuận cho nhà tư bản.
- Tư bản khả biến ngược lại, thông qua quá trình làm việc của công nhân, có thể tạo ra
nhiều giá trị hơn giá trị của chính nó. Ví dụ, nếu công nhân được trả lương 100 đơn vị
nhưng tạo ra sản phẩm có giá trị 200 đơn vị, thì 100 đơn vị chênh lệch chính là giá trị thặng
dư. Điều này có nghĩa là lao động, và từ đó tư bản khả biến, là nguồn gốc của lợi nhuận.
3. Tầm quan trọng đối với việc bóc lột lao động
3. Mối quan hệ giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến minh họa quá trình bóc lột lao
động trong hệ thống tư bản chủ nghĩa.
Tư bản bất biến chỉ là phương tiện vật chất để sản xuất, nhưng chính sự kết hợp của tư bản
khả biến (lao động) với tư bản bất biến mới tạo ra sản phẩm và giá trị thặng dư. Nhà tư bản
không thể tự tạo ra giá trị thặng dư từ tư bản bất biến mà phải dựa vào lao động (tư bản khả biến).
4. Nhà tư bản luôn tìm cách tối đa hóa giá trị thặng dư bằng cách tăng cường bóc lột lao
động, hoặc kéo dài thời gian lao động, hoặc giảm lương của công nhân. Tuy nhiên, bất
kể chiến lược nào, điểm chung là sự gia tăng giá trị thặng dư chỉ có thể đạt được thông
qua tư bản khả biến – yếu tố liên quan trực tiếp đến lao động.