







Preview text:
ĐẢNG ỦY CÔNG TY PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRUYỀN HÌNH
CHI BỘ TỔNG HỢP – KẾ TOÁN ***
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2023 BẢN THU HOẠCH
Nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền
và triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII
Họ và tên: Nguyễn Thu Thuỷ Ngày sinh: 15/07/1980
Chức vụ Đảng: Đảng viên, Chi bộ Tổng hợp – Kế toán
Chức vụ chuyên môn: Trưởng phòng Tổng hợp
Đơn vị công tác: Công ty Phát triển Dịch vụ Truyền hình
Qua nghiên cứu, học tập, quán triệt và triển khai thực hiện các Nghị quyết Hội nghị
lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Bản thân tự nhận thức và viết Bản
thu hoạch với các nội dung chính, như sau:
I. Nhận thức về ý nghĩa, quan điểm:
Hội nghị Trung ương 8, khóa XIII diễn ra từ ngày 02/10 đến ngày 08/10/2023. Tại
hội nghị, BCH Trung ương tập trung để thảo luận, cho ý kiến về các nội dung: Tình hình
kinh tế - xã hội, ngân sách Nhà nước năm 2023, kế hoạch năm 2024 và kế hoạch tài chính -
ngân sách Nhà nước 3 năm 2024 - 2026 và lộ trình thực hiện chế độ tiền lương mới; Tổng
kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 25/10/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Tổng kết 10 năm
thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 10/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020; Tổng kết 15 năm thực
hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 06/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất
nước; Tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 12/3/2002 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa IX về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; Quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XIV, nhiệm kỳ 2026 - 2031 và một số vấn đề quan trọng khác.
Về kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2023 - 2024
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã phân tích sâu những đặc điểm nổi bật của năm
2023, làm rõ những kết quả đã đạt được, những hạn chế, yếu kém còn tồn tại, những khó
khăn, vướng mắc phải giải quyết, những thách thức phải tiếp tục vượt qua.
Trên cơ sở phân tích, dự báo các khả năng có thể xảy ra, bám sát với tình hình thực
tiễn, Trung ương xác định những quan điểm phát triển, tư tưởng chỉ đạo, mục tiêu tổng quát,
một số chỉ tiêu cơ bản, quan trọng và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu những tháng còn
lại của năm 2023 và cả năm 2024; sự cần thiết, đúng đắn của việc thực hiện chế độ tiền
lương mới từ ngày 01/7/2024.
Về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề
về chính sách xã hội 1
Trong 10 năm qua, đất nước ta đạt được nhiều kết quả, thành tựu quan trọng, thể hiện
ngày càng rõ tính ưu việt của Chế độ ta: Kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển ổn định và hài
hòa hơn. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trên mọi miền đất nước được nâng lên.
Việt Nam là quốc gia đi đầu trong việc giảm nghèo, thực hiện các mục tiêu phát triển thiên
niên kỷ và các mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc. Tuy nhiên, chính sách xã
hội và quản lý phát triển xã hội vẫn còn bộc lộ không ít những hạn chế, yếu kém cần sớm có giải pháp khắc phục.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng thống nhất ban hành Nghị quyết về tiếp tục đổi
mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc trong giai đoạn mới. Nghị quyết lần này xác định rõ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo,
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu
quả các chính sách xã hội để hướng tới toàn dân, bảo đảm toàn diện, công bằng, hiện đại,
bao trùm, bền vững, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của Nhân
dân. Vềtổngkết20nămthựchiệnNghịquyếtTrungương7khóaIXvềpháthuysức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã đánh giá khách quan, khoa học về những kết
quả, thành tích đã đạt được; phân tích sâu sắc những hạn chế, khuyết điểm cần sớm được
khắc phục; nguyên nhân và bài học kinh nghiệm sau 20 năm thực hiện Nghị quyết số 23-
NQ/TW, ngày 12/3/2002 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá xác định rõ những chủ
trương, chính sách tiếp tục phát huy mạnh mẽ hơn nữa truyền thống đại đoàn kết toàn dân
tộc, Ban Chấp hành Trung ương Đảng thống nhất ban hành Nghị quyết mới của Trung ương
về tiếp tục phát huy truyền thống đại đoàn kết dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng giàu
mạnh, phồn vinh, văn minh, hạnh phúc.
Về tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về xây dựng đội
ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Ban Chấp hành Trung ương Đảng thống nhất xác định ý nghĩa, tầm quan trọng của
việc xây dựng, phát triển và phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai trò, vị trí và sự đóng góp của
đội ngũ trí thức nước nhà - nguyên khí của quốc gia, đáp ứng yêu cầu chủ động, tích cực
tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Phát huy tinh thần trách nhiệm, thẳng thắn, Trung ương đã nghiên cứu, thảo luận kỹ
lưỡng, đóng góp nhiều ý kiến thiết thực, cụ thể, toàn diện tình hình thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức, chỉ ra những kết quả chủ yếu đã đạt
được, những hạn chế, yếu kém còn tồn tại và nguyên nhân, bài học kinh nghiệm; phân tích,
dự báo bối cảnh tình hình mới. Ban Chấp hành Trung ương Đảng thống nhất ban hành Nghị
quyết mới đề ra quan điểm, tư tưởng chỉ đạo và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để
tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước
nhanh và bền vững trong giai đoạn mới.
Về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về Chiến lược
bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đánh giá cao các kết quả đã đạt được của 10 năm
thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình
mới; khẳng định việc tổng kết Nghị quyết là việc làm hết sức cần thiết để Trung ương phân
tích, đánh giá một cách toàn diện, sâu sắc, có hệ thống tình hình và đề ra các chủ trương,
chính sách, biện pháp đúng đắn, phù hợp, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc 2
trong bối cảnh, tình hình thế giới, khu vực đã và đang có nhiều diễn biến mới, phức tạp, khó
lường. Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thống nhất thông qua Nghị quyết Hội nghị lần
thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới. Việc ban hành Nghị quyết đặc biệt quan trọng này nhằm tạo sự thống nhất
cao trong toàn Đảng, toàn dân về quan điểm, mục tiêu, phương châm chỉ đạo và những
nhiệm vụ, giải pháp lớn cần được quán triệt, triển khai thực hiện để trong mọi tình huống,
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ
Đảng, Nhà nước, Nhân dân và Chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc;
bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc; giữ vững ổn định chính trị và môi trường hòa bình để phát triển đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam.
Về quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIV nhiệm kỳ 2026 -
2031 Ban Chấp hành Trung ương Đảng xác định quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương
Đảng nhiệm kỳ 2026 - 2031 là một bước chuẩn bị rất quan trọng, là cơ sở cho công tác nhân
sự Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIV; được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và tuyệt
đối của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ
cán bộ cấp cao của Đảng đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; nếu phát hiện
có sai phạm, không đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì phải kịp thời đưa ra khỏi quy hoạch; đồng
thời, tiếp tục xem xét, phân tích kỹ lưỡng chất lượng, cơ cấu, thành phần trên các lĩnh vực
công tác để kịp thời phát hiện, kiến nghị, giới thiệu bổ sung quy hoạch, báo cáo Bộ Chính trị
trình Trung ương xem xét ở các Hội nghị sau.
II. Nhận thức về những điểm mới, mục tiêu, giải pháp trong các Nghị quyết của
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đã hoàn thành toàn
bộ nội dung chương trình đề ra và đã đạt được những kết quả quan trọng. Các Nghị quyết bao gồm:
Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn
mới; Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/11/2023 về tiếp tục phát huy truyền thống, sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc;
Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò
của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn
mới. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về
tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về Chiến lược bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới
1. Nghị quyết 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới MỤC TIÊU
Mục tiêu tổng quát đến năm 2030 3
Xây dựng hệ thống chính sách xã hội theo hướng bền vững, tiến bộ và công bằng,
không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, góp phần cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội đa dạng, đa tầng, toàn
diện, hiện đại, bao trùm, bền vững; tạo cơ hội cho Nhân dân, nhất là người nghèo, người có
hoàn cảnh khó khăn, người sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về y tế, giáo dục, nhà ở, thông tin. Phát triển thị
trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hội nhập quốc tế gắn với việc làm bền vững; nâng cao
chất lượng quản lý phát triển xã hội gắn với bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
Tầm nhìn đến năm 2045
Hệ thống chính sách xã hội phát triển toàn diện, bền vững, tiến bộ và công bằng, bảo
đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho Nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển đất
nước và xây dựng con người Việt Nam toàn diện. Việt Nam nằm trong nhóm quốc gia có chỉ
số phát triển con người (HDI) cao trên thế giới.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
- Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hội
- Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về chính sách xã hội
- Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
- Phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm
bền vững cho người lao động
- Xây dựng hệ thống an sinh xã hội bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, không để ai bị bỏ lại phía sau
- Nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ
hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội
- Đẩy mạnh hợp tác và tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm quốc tế trong thực hiện chính sách xã hội
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng trong thực hiện chính sách xã hội
2. Nghị quyết 43-NQ/TW ngày 24/11/2023 về tiếp tục phát huy truyền thống, sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc MỤCTIÊU
Tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường đồng
thuận xã hội, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, niềm tin, khát
vọng cống hiến và xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, hạnh phúc; góp phần thực hiện
thành công mục tiêu đến năm 2030 Việt Nam là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện
đại, thu nhập trung bình cao, đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, hệ thống chính trị
và Nhân dân về vị trí, tầm quan trọng của việc phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
- Hoàn thiện chủ trương, chính sách về đại đoàn kết toàn dân tộc, khơi dậy ý chí, khát
vọng phát triển đất nước 4
+ Tiếp tục hoàn thiện chủ trương, chính sách về phát huy truyền thống, sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn mới; phát huy vai trò của các giai tầng xã hội; khơi
dậy mọi tiềm năng, sức sáng tạo của mỗi người Việt Nam góp phần xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
+ Đẩy mạnh nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn làm rõ sự phân hoá, biến đổi của
các giai tầng xã hội trong quá trình phát triển, hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế sâu rộng; nội dung cốt lõi của liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức trong giai đoạn mới. Xây dựng và triển khai
Chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh; tăng cường đoàn kết trong
Đảng, giữ vững vai trò hạt nhân lãnh đạo của Đảng trong xây dựng và phát huy truyền
thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
- Nâng cao vai trò, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước trong phát huy truyền
thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
+ Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân do Đảng lãnh đạo. Xây dựng hệ thống pháp luật
đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định. Xây dựng,
ban hành chính sách, pháp luật phải xuất phát từ yêu cầu, nguyện vọng, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, bảo đảm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân và
giải quyết hài hoà lợi ích trong xã hội.
+ Mọi hoạt động của cơ quan nhà nước, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức
đều phải phục vụ Nhân dân; lấy ấm no và hạnh phúc của Nhân dân làm mục tiêu phấn đấu,
thước đo hiệu quả công việc; kịp thời giải quyết các vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống
Nhân dân, nhất là những vấn đề Nhân dân quan tâm, dư luận bức xúc; thực hiện đúng đắn
chính sách dân tộc, tôn giáo.
- Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tiềm năng và sức sáng tạo của Nhân dân
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức chính trị - xã hội; đẩy mạnh công tác vận động quần chúng, huy động mọi nguồn lực
cho phát triển đất nước
+ Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thực sự là liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; bảo đảm hiệp thương, phối hợp và thống nhất
hành động với các tổ chức thành viên.
+ Tăng cường vai trò nòng cốt chính trị, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tập hợp, vận
động, đoàn kết Nhân dân, trọng tâm là địa bàn cơ sở đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu
nước, các cuộc vận động, thực hành dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội, đáp ứng yêu
cầu của tình hình mới và nguyện vọng chính đáng của đoàn viên, hội viên và Nhân dân;
nhân rộng, nâng cao hiệu quả mô hình liên kết giữa Nhà nước với doanh nghiệp, nông dân,
nhà khoa học trong sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế, tiếp cận thị trường, tham gia
chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng.
- Tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước thiết thực, hiệu quả
3. Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 về tiếp tục xây dựng và phát huy
vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững
trong giai đoạn mới. MỤC TIÊU 5
Mục tiêu đến năm 2030
- Phát triển đội ngũ trí thức về số lượng và chất lượng
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách bảo đảm khả thi, đồng bộ, tạo cơ hội, điều kiện, động
lực cho đội ngũ trí thức phát triển toàn diện, nâng cao năng lực, trình độ và cống hiến cho đất nước.
- Phát triển một số cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học đạt trình độ tiên tiến,
thuộc nhóm hàng đầu Châu Á; trong đó Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh được xếp hạng trong nhóm 500 đại học hàng đầu thế giới.
- Tăng số lượng phát minh, sáng chế, công trình khoa học trong bảng xếp hạng của
khu vực và thế giới; sản phẩm khoa học, công nghệ, tác phẩm văn học, nghệ thuật đỉnh cao;
công trình công bố trên các tạp chí uy tín trong nước và quốc tế.
Tầm nhìn đến năm 2045
Đội ngũ trí thức Việt Nam lớn mạnh, có chất lượng cao, cơ cấu hợp lý, thuộc tốp đầu
khu vực và tiệm cận với các nước phát triển; nhiều nhà khoa học có ảnh hưởng trên thế giới,
đạt các giải thưởng quốc tế trên các lĩnh vực; nhiều tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở
giáo dục và đào tạo đạt chuẩn quốc tế đáp ứng yêu cầu của quốc gia phát triển.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
- Tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức
- Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức, trọng dụng nhân tài
- Tăng cường quản lý nhà nước, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách
đối với đội ngũ trí thức
- Tăng cường nguồn lực xây dựng đội ngũ trí thức chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí thức; đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động các hội trí thức
4. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII
về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về Chiến lược bảo vệ
Tổ quốc trong tình hình mới MỤC TIÊU
Mục tiêu chung: Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc, trên cơ sở bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước,
Nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ thành quả cách mạng, sự nghiệp đổi mới, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền văn hoá và uy tín, vị thế quốc tế của đất nước; bảo vệ an ninh
quốc gia, an ninh con người, an ninh kinh tế, an ninh mạng; giữ vững an ninh chính trị, trật
tự, an toàn xã hội; triệt tiêu các nhân tố mất ổn định chính trị từ bên trong, kiên quyết không
để hình thành các tổ chức chính trị đối lập ở trong nước; dập tắt nguy cơ xung đột, chiến
tranh; giữ vững, củng cố môi trường hòa bình để xây dựng, phát triển đất nước; đóng góp
tích cực vào gìn giữ hòa bình thế giới.
Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và tính chiến đấu, sự nêu gương của Đảng.
Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, người đứng đầu có đủ phẩm chất,
đạo đức, năng lực, uy tín, có tầm nhìn chiến lược. Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh toàn diện, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; phát huy dân chủ xã hội chủ
nghĩa, quyền làm chủ của Nhân dân; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; nâng cao đời 6
sống vật chất và tinh thần của Nhân dân; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đẩy
mạnh công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tiếp tục hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Đẩy mạnh chuyển đổi số, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển đất nước toàn
diện, nhanh, bền vững. Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố,
tăng cường quốc phòng, an ninh. Xây dựng nền công nghiệp quốc gia vững mạnh; xây dựng
nền công nghiệp quốc phòng, an ninh chủ động, tự lực, tự cường, lưỡng dụng, hiện đại, trở
thành mũi nhọn của công nghiệp quốc gia.
- Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, phát huy giá trị văn hóa cao đẹp, truyền
thống dựng nước, giữ nước của dân tộc. Tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, tạo
động lực phát triển kinh tế- xã hội và hội nhập quốc tế sâu sắc, thực chất, hiệu quả.
- Tăng cường nguồn lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số lực lượng tiến thẳng
lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc, phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; kiên quyết, kiên trì bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển đảo, vùng trời; giữ vững
môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
- Xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Tăng cường sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm
chủ của Nhân dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
triển đất nước nhanh, toàn diện, bền vững; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với
tăng cường quốc phòng, an ninh.
- Xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. - Triển khai đồng bộ, sáng tạo, hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực
hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng.
III. Liên hệ thực tế bản thân, đơn vị:
Qua học tập, nghiên cứu, liên hệ thực tế tại Chi bộ và trách nhiệm bản thân. Tôi nhận thức được:
- Bản thân tôi sẽ tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân, người thân và cán
bộ những vấn đề cấp thiết mà Nghị quyết đã nêu. Xác định rõ hơn trách nhiệm của mình đối
với vận mệnh của Đảng, của dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
bằng những hành động cụ thể: Cần xác định được trách nhiệm và nhiệm vụ của mình, luôn
phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
- Luôn học tập đổi mới theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Luôn khắc phục khó khăn, đoàn kết tương trợ đồng nghiệp để hoàn thành tốt công
việc được giao. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực quan
liêu, tham nhũng…pháp lệnh cán bộ, công chức, nội quy và quy chế làm việc tại đơn vị;
- Trao đổi chuyên môn với đồng chí, đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu, dự các lớp bồi
dưỡng chuyên môn để đạt hiệu quả cao hơn trong công tác. Luôn không ngừng học hỏi để
có thể thích ứng với những thay đổi. Cố gắng phấn đấu trau dồi chuyên môn để có kiến thức 7
chuyên môn sâu rộng nhằm hướng dẫn, phổ biến cho các giáo viên để toàn tập thể đạt được
những kết quả tốt nhất.
- Để làm tốt những nội dung trên, bản thân mỗi cán bộ, đảng viên luôn giữ vững quan
điểm, lập trường chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Luôn chấp hành nghiêm
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đồng thời vận động gia đình
và người thân thực hiện tốt các qui định của địa phương nơi cư trú. Nghiêm túc học tập và
nghiên cứu các chuyên đề về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Có lối sống lành mạnh, giản
dị, trung thực. Luôn giữ gìn sự đoàn kết. Luôn lắng nghe tâm tư nguyện vọng của đảng viên
trong chi bộ để có đề xuất kịp thời với lãnh đạo cơ quan.
IV.Kiến nghị, đề xuất:
Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết, cần hết sức chú trọng công tác giáo
dục, tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức, thống nhất tư tưởng trong toàn Đảng, toàn
dân. Đồng thời, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các thể chế, chính sách, bổ sung, điều chỉnh
các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư sát hợp với thực tế để thực hiện có hiệu
quả. Chú trọng phát triển văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường; bảo đảm an sinh, nâng cao
phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc
gia, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, mở rộng
và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu, là công việc hệ trọng của Đảng, phải được tiến hành thường xuyên, thận trọng, khoa
học, chặt chẽ và hiệu quả. Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ là đầu tư cho phát triển lâu dài,
bền vững. Vì vậy, theo cá nhân tôi cần có các chính sách phát triển đội ngũ cán bộ có phẩm
chất chuyên môn, kỹ năng tốt để góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
Thực hiện nghiêm, nhất quán nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn
diện công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị. Chuẩn hoá, siết
chặt kỷ luật, kỷ cương đi đôi với xây dựng thể chế, tạo môi trường, điều kiện để thúc đẩy
đổi mới, phát huy sáng tạo và bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích
chung. Phân công, phân cấp gắn với giao quyền, ràng buộc trách nhiệm, đồng thời tăng
cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và xử lý nghiêm minh sai phạm.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược có phẩm chất, năng lực, uy
tín, ngang tầm nhiệm vụ; đủ về số lượng, có chất lượng và cơ cấu phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH 8
Document Outline
- Nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền
- I.Nhận thức về ý nghĩa, quan điểm:
- 2031
- II.Nhận thức về những điểm mới, mục tiêu, giải pháp t
- MỤC TIÊU
- Mục tiêu tổng quát đến năm 2030
- Tầm nhìn đến năm 2045
- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
- MỤC TIÊU
- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
- MỤC TIÊU
- Mục tiêu đến năm 2030
- Tầm nhìn đến năm 2045
- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
- MỤC TIÊU
- Mục tiêu cụ thể:
- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
- IV.Kiến nghị, đề xuất:
- NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH