FONT PHIÊN ÂM TIẾNG VIỆT:
Nguyên âm:
[e], [ɛ], [i], [o], [i
e] [ɤ], [u], [ɔ], [u
o], [ɯɤ
]
], [ɤ], [a], [ă], [w], [ɛᵕ],
Bán âm (âm cuối):
[u], [i]
Phụ âm:
[t], [t’] [ƫ], [f], [d], [l] [m], [c], [k], [s], [z] [ʐ], [l], [h], ] [b], [n], [ŋ], [ɲ] [ʂ] ],
]
HỆ THỐNG NGỮ ÂM TIẾNG VIỆT
BẢNG PHIÊN ÂM QUỐC T (IPA)
THANH ĐIỆU
HỆ THỐNG ÂM ĐẦU TIẾNG VIỆT
Nhóm 1: Những âm sự ơng ng 1 - 1 giữa âm chữ:
STT
Âm (kí hiệu phiên âm)
Chữ i
dụ
1
/b/
b
2
/m/
m
má
3
/n/
n
na
4
/v/
v
vui
5
/h/
h
6
/l/
l
7
/t/
t
i
8
/t/
th
th
9
/d/
đ
đại
10
/
tr
tre
11
/c/
ch
chân
12
/
nh
nhà
13
/f/
ph
ph
14
/s/
x
xa
15
/
s
sân
16
/X/
kh
khế
17
/
r
rung
Nhóm 2: Những âm nhiều con chữ th hiện.
STT
Âm (kí hiệu phiên âm)
Chữ i
dụ
1
/
ng, ngh
ngựa, nghiêng
2
/
g, gh
gà, ghi
3
/k/
c, q, k
cá, quả, kiến
4
/z/
d, gi, g
da, giờ,
ÂM ĐỆM TIẾNG VIỆT
/ u/
o
hoa, hòe, hoàn
u
huệ, huấn, luật
HỆ THỐNG NGUYÊN ÂM CHÍNH TIẾNG VIỆT
STT
hiệu
phiên âm
Chữ i
1
/i/
i, y
2
/e/
ê
3
/ɛ/
e
4
ˇ/
a (anh)
5
/a /
a
6
/
ă
7
/
ư
8
/ ɤ /
ơ
9
/ ɤˇ /
â
10
/u /
u
11
/o/
ô
12
/ ɔ /
o
13
/ ɔˇ /
o (ong, oc)
14
/ i
e /
iê, yê, ua, ya
15
/ ɯɤ
/
ươ, ưa
16
/ u
o /
uô, ua
HỆ THỐNG ÂM CUỐI TIẾNG VIỆT
STT
hiệu
phiên âm
Chữ i
dụ
1
/-p/
p
tập
2
/-t/
t
mát
3
/-n/
n
nan
4
/-m/
m
cam
5
/-c/
ch
ch
6
/-ŋ/
/
nh, ng
nhanh, mang
7
/- u /
o, u
cau, o
8
/- i /
i, y
cay, ai
NHIỆM VỤ TUẦN 6:
ĐỌC BÀI SAU LÀM BÀI TẬP THỰC NH
HỆ THỐNG NGỮ ÂM TIẾNG VIỆT
Yêu cầu cần đạt:
                 
        
               
 
        
NỘI DUNG BÀI HỌC
1. Một s khái niệm bản của Ngữ âm học
Ngữ âm học bộ môn của ngôn ng học nghiên cứu về âm thanh của ngôn ngữ do
bộ máy phát âm của con người phát ra. Âm thanh ngôn ng bản chất tự nhiên, đặc
điểm vật (cao độ, trường độ, cường độ) và đặc điểm sinh học (đặc điểm hoạt động của
quan cấu âm, phương thức thức cu âm). Âm thanh ngôn ngữ cũng mang bản chất
hội, giá trị tạo nghĩa giúp khu biệt nghĩa của c đơn v ngôn ngữ được dùng trong
giao tiếp
Khi giao tiếp, người ta phát ra những chuỗi âm thanh kế tiếp nhau theo thời gian.
Dựa vào những chỗ ngừng nghỉ thủ pháp phân tích, chúng ta th chia cắt chuỗi âm
thanh thành những phân đoạn âm thanh nh n. Những phân đoạn âm thanh đó chính
những đơn vị ngữ âm, bao gồm: âm tiết âm vị.
Nhà ngữ âm học Đoàn Thiện Thuật định nghĩa: “Âm tiết đơn vị phát âm nhỏ nhất.
Âm tiết “gà” chỉ được phát ra trong một luồng hơi thở theo một chương trình thống nhất.
phát âm chậm đến đâu cũng không thể tách biệt từng yếu tố.” [6; trang 39]. Quá trình
phát âm một âm tiết trùng với một đợt căng cơ thịt của bộ máy phát âm. dụ: Câu thơ
Trong đầm đẹp bằng sen 6 âm tiết Trong - đầm - - đẹp - bằng - sen”. Ta phân
xuất được số lượng âm tiết như vậy người nói phát âm nhanh hay chậm thì chuỗi
âm thanh trên vẫn những chỗ ngừng, nghỉ nhất định để chúng ta dễ dàng tính đếm
được chúng. Âm tiết trong tiếng Việt thường được gọi tiếng.
Âm vị được xác định “đơn vị ngữ âm nhỏ nhất mà người ta thể chia được
trong chuỗi lời nói” [3; trang 53]. Âm vị dùng để cấu tạo phân biệt vỏ âm thanh của
các đơn v có nghĩa. dụ: bán bún khác nhau do hai âm vị a u khác nhau. Âm
vị được ghi giữa hai vạch chéo. dụ: /m/. Âm v gồm nguyên âm phụ âm. Nguyên
âm âm khi phát âm, luồng hơi từ phổi đi qua khoang miệng thoát ra ngoài một ch
điều hòa, nhịp nhàng, không gặp cản trở nào. quan cấu âm căng thẳng toàn bộ. dụ:
Khi phát âm nguyên âm a, o, ô, luồng hơi từ phổi thoát ra một cách bình thường, không
gặp trở ngại. Phụ âm là âm khi phát ra, luồng hơi từ phổi đi qua khoang miệng thoát
ra ngoài gặp cản trở tại khoang miệng, chẳng hạn như lưỡi, ng, môi chạm nhau.
quan cấu âm căng thẳng cục bộ. dụ: Khi phát âm âm b, m, hai môi khép chặt tạo thành
điểm cản trở luồng hơi tại khoang miệng, luồng hơi phải phá vỡ điểm cản tr đó để thoát
ra ngoài, tạo ra một tiếng nổ tại v trí phát âm.
Trong tiếng Việt hai loại âm vị gồm âm vị đoạn tính âm vị siêu đoạn tính.
Âm vị đoạn tính là những âm vị kế tiếp nhau trong chuỗi lời nói theo thời gian.
dụ: Trật tự sắp xếp của e m trong hai tổ hợp: em me đưa đến sự khác nhau về nghĩa.
Theo đó, hai tổ hợp ấy được phân xuất ra một cách tự phát trong tri nhận của người bản
ngữ. Âm e m được nhận diện như hai âm đoạn kế tiếp nhau trên tuyến thời gian. Đây
chính hai âm v đoạn tính.
Âm vị siêu đoạn tính là những âm vị không định vị được trên tuyến thời gian
mang đặc trưng liên quan đến c một đơn vị lớn hơn như âm tiết, từ hoặc câu. Các đơn vị
siêu đoạn tính bao gồm: thanh điệu, trọng âm, ngữ điệu.
Thanh điệu sự thay đổi độ cao của cả một âm tiết. Chẳng hạn: Thanh huyền trong
, thanh sắc trong không được thể hiện nối tiếp với b, a; được thể hiện đồng thời
với cả tổ hợp ba. Thanh huyền thuộc âm vực thấp, còn thanh sắc thuộc âm vực cao.
Trọng âm sự nhấn mạnh một yếu tố trong lời nói bằng cách tăng ờng độ,
trường độ hoặc cao độ. Đối với người Việt, trọng âm thường đặt vào tiếng gốc mang ý
nghĩa từ vựng rệt trong từ láy. dụ: trọng âm rơi vào đỏ trong đo đỏ, tím trong tim
tím, lành trong lành lặn….
Ngữ điệu tổng hoà những đặc điểm phát âm trong lời nói gồm cao độ, cường độ,
trường độ. Nhờ ngữ điệu, những câu nói tự nhiên phân biệt nhau lúc nhanh lúc chậm, c
mạnh lúc yếu, lên giọng xuống giọng, liên tục hay ngắt quãng,…tạo n bản sắc riêng
của người nói, phù hợp thể hiện những trạng thái cảm xúc, mục đích khác nhau của người
i.
2. Tiếng cấu tạo của tiếng trong tiếng Việt
2.1. Khái niệm tiếng
Với tiếng Việt, âm tiết loại đơn vị dễ nhận diện nhất, giữ một vai trò hết sức
quan trọng, còn được gọi tiếng. Tiếng đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất trong tiếng
Việt. Tiếng trong tiếng Việt ba đặc điểm bản sau:
Thứ nhất, tiếng nh độc lập, tương đối: Trong lời nói, các tiếng được phát âm
một cách đầy đủ, ràng, tách bạch. dụ: Đường - - xứ - Nghệ - quanh - quanh.”
gồm 6 tiếng. Tiếng Việt không có hiện tượng hai tiếng đứng gần nhau thì một tiếng bị
nhược hóa về âm hoặc phải đọc nối âm, luyến âm. Người Việt đọc tách bạch: im - ắng;
các - anh không đọc i- mắng, cá-canh.
Thứ hai, đại bộ phận các tiếng trong tiếng Việt đều nghĩa, ví dụ: cây, hoa, nhà,
xanh, vui, đi,… Những tiếng nghĩa th dùng độc lập để tạo câu, dụ: Câu Tôi rất
vui được tạo nên t 3 tiếng Tôi, rất, vui. Lúc này, các tiếng được gọi c từ đơn - từ
cấu tạo gồm 1 tiếng.
Trong tiếng Việt, những tiếng không nghĩa từ vựng ràng mang nghĩa
phân loại, dụ: hấu trong dưa hấu, bươu trong ốc ơu; nghĩa bổ sung, sắc thái hóa, ví
dụ: tim trong tim m, trăng trong trăng trắng; nghĩa ngữ pháp, dụ: và, đã, sẽ, của,…;
nghĩa tiềm tàng, gắn chặt với những tiếng khác trong từ, tạo nghĩa cho từ, dụ: thủy (có
nghĩa nước) trong thủy thủ, thủy triều, thủy tề,….
Thứ ba, các tiếng trong tiếng Việt cấu tạo chặt chẽ, n định. Trong tiếng Việt,
một tiếng cấu tạo đầy đủ gồm ba bộ phận: âm đầu, vần, thanh điệu. dụ: Tiếng tuần
gồm ba thành phần: âm đầu (t), phần vần (uân) thanh điệu (huyền). Phần vần của tiếng
đầy đủ gồm: âm đệm, âm chính âm cuối. dụ: Vần uân gồm âm đệm (u), âm chính
(â) âm cuối (n). tiếng không âm đầu, âm cuối nhưng tiếng nào cũng bắt buộc
phải vần thanh điệu.
2.2. Cấu tạo của tiếng
hình cấu tạo của tiếng trong tiếng Việt đầy đủ gồm 5 thành phần như sau:
(5) Thanh điệu
(1) Âm đầu
Vần
  
  
dụ: Phân loại các tiếng in đậm trong khổ thơ sau theo cấu tạo của tiếng.
Quê hương cầu tre nh
Mẹ về nón nghiêng che
Quê hương đêm trăng tỏ
Hoa cau rụng trắng ngoài hè.
(Trích Quê hương, Đỗ Trung Quân)
Tiếng
Cấu tạo của tiếng
Âm
đầu
Vần
Thanh điệu
Âm đệm
Âm chính
Âm cuối

 



 

 

 


 


 



 

 

 

 


 
Các thành phần cấu tạo n tiếng trong tiếng Việt đặc điểm như sau:
- Âm đầu của tiếng do phụ âm đảm nhiệm. dụ: h (hương), l (là), c (cầu), tr (tre),
nh (nhỏ), ngh (nghiêng), đ (đêm), h (hoa), c (cau), ng (ngoài). tiếng có th không
âm đầu như: ăn, uống, ý, yên,..
- Phần vần của tiếng thể do một âm tạo thành: ê (quê), a (là), e (tre), o (nhỏ);
thể do hai, ba âm kết hợp với nhau tạo thành: oa (hoa), âu (cầu), êm (đêm), au (cau), oai
(ngoài). Phần vần của tiếng đầy đủ gồm: âm đệm, âm chính âm cuối.
+ Âm đệm của tiếng chức năng làm trầm hóa, biến đổi âm sắc của âm tiết do n
âm / u / đảm nhiệm. dụ: So sánh hai tiếng: lụt” “luật”, chúng ta thấy tiếng “luật”
âm sắc trầm hơn, do phần vần có chứa âm đệm / u / (u).
+ Âm chính của tiếng luôn nguyên âm. Âm chính hạt nhân của tiếng, thành
tố bắt buộc phải trong mỗi tiếng. hai loại nguyên âm trong tiếng Việt: nguyên âm
đơn như ê (quê), a (là), e (tre), o (nhỏ) hoặc âm đôi ươ (hương), (nghiêng).
+ Âm cuối của tiếng do phụ âm hoặc bán nguyên âm đảm nhiệm.
dụ: Âm cuối phụ âm ng (hương, nghiêng), m (đêm); bán âm u (cầu, cau), i
(ngoài).
Trong tiếng Việt, khoảng 162 vần xếp theo thứ tự chữ cái như sau:
A
             
          
Ă
           
Â
             
E
            

Ê
            
I
            
            
O
         
Ô
      
Ơ
      
U
              
Ư
             
  
- Mỗi tiếng một thanh điệu riêng, chức năng khu biệt cao độ của tiếng,
quyết định âm sắc của nguyên âm làm âm chính. Tiếng Việt 6 thanh điệu gồm: Thanh
ngang (còn gọi thanh không): tre, đêm, hoa,..; thanh huyền: cầu, ngoài,…; thanh sắc:
khế, ,…; thanh hỏi: tuổi, nhỏ,…; thanh ngã: mỗi, những,…; thanh nặng: mẹ, ngọt,
Trong tiếng Việt, không có tiếng o không thanh điệu. Ngay kể cả các tiếng không có
biểu hiện trên chữ viết t tiếng đó vẫn mang thanh ngang như lan, hoa, cau, đêm,….
2.3. Vần của tiếng hiện tượng gieo vần trong thơ
Vần của tiếng hiện tượng gieo vần trong thơ một hiện tượng thú vị trong thơ
ca tiếng Việt. Gieo vần một đặc điểm quan trọng tạo nên những thể thơ khác nhau. Đã
làm thơ phải gieo vần, không vần thì hay đến mấy cũng không thể gọi thơ
được. Các câu thơ chứa các tiếng phần vần giống nhau, được gọi các tiếng bắt vần
với nhau.
dụ:
Long lanh đáy nước in trời
Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng.
(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du)
Vần tiếng thứ 6 của dòng bát với tiếng thứ 6 của dòng lục: phơi- trời.
Chú loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh.
(Trích Lượm, Tố Hữu)
Vần cuối câu thơ hiệp với nhau: choắt - thoắt; xinh - nghênh. Giữa các vần
giống nhau hoàn toàn hoặc gần giống nhau bắt vần với nhau, tạo âm hưởng thơ hài hòa,
nhịp nhàng.
3. Hệ thống âm v tiếng Việt
Tương ứng với 5 thành phần của âm tiết tiếng Việt, hệ thống âm vị tiếng Việt gồm
5 tiểu hệ thống: âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối thanh điệu.
3.1. H thống âm vị âm đầu
Hệ thống phụ âm đầu tiếng Việt gồm 21 âm. Nếu tính thêm cả âm q âm tắc
thanh hầu /?/ (âm xuất hiện các tiếng như óc ách, eo), thì hệ thống ph âm đầu gồm
23 âm, được chia thành c nhóm sau đây:
Nhóm 1: Những âm sự tương ứng 1 - 1 giữa âm chữ:
STT
Âm vị (kí hiệu phiên âm)
Chữ i
dụ















































Nhóm 2: Những âm nhiều con chữ thể hiện.
STT
Âm vị (kí hiệu phiên âm)
Chữ i
dụ

 
 

 
 

 
  

 
  
23 âm vị âm đầu tiếng Việt được ghi bằng các chữ cái. Các chữ cái được phân
thành hai nhóm:
- Nhóm các chữ cái đơn: b, c, d, đ, g, h, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, x
- Nhóm chữ cái ghép: ch, gh, kh, ng, ngh, ph, qu, th, tr
3.2. H thống âm vị âm đệm
Hệ thống âm đệm chỉ gồm 1 âm vị /u /.
Âm vị /u / thể hiện trên chữ viết bằng hai hình thức:
+ u khi đi trước các nguyên âm i, e, ie sau q. dụ: quê, chuyện, tuy, luyện,
huân, huơ,…
+ o khi đứng trước nguyên âm a, ă. Ví dụ: ngoài, hoa, hoè, hoặc,
3.3. H thống âm vị âm chính
Hệ thống âm vị âm chính gồm 16 âm vị âm chính các nguyên âm, trong đó có
13 nguyên âm đơn 3 nguyên âm đôi.
STT
Âm (kí hiệu phiên âm)
Chữ i
dụ


 




  




   












 
   


 
 

   
   

 
 

 
 
16 âm chính tiếng Việt được ghi bằng c chữ cái, phân thành hai nhóm:
- Nhóm các chữ i đơn: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y
- Nhóm chữ cái ghép: ia, ya, iê, yê, ua, uô, ưa, ươ
3.4. H thống âm vị âm cuối
Hệ thống âm vị âm cuối gồm 8 âm vị, trong đó 6 phụ âm hai bán âm.
STT
Âm (kí hiệu phiên âm)
Chữ i
dụ












 
 
 

   
 

 
3.5. H thống thanh điệu
Tiếng Việt 6 thanh điệu gồm: Thanh ngang (còn gọi thanh không), thanh
huyền, thanh sắc, thanh hỏi, thanh ngã, thanh nặng.
Thanh điệu tiếng Việt được phân loại thành hai nhóm âm vực.
- Nhóm thanh mang âm vực cao gồm thanh ngang, thanh sắc, thanh ngã.
- Nhóm thanh mang âm vực thấp gồm thanh huyền, thanh nặng, thanh hỏi.
Một ch phân loại thanh khác chia thành hai nhóm thanh điệu:
- Thanh bằng gồm thanh ngang, thanh huyền. Đây thanh điệu bằng phẳng,
không sự cao giọng hay thấp giọng khi đọc. Khi thể hiện, đường nét âm điệu diễn biến
bằng phẳng, đồng đều từ đầu đến cuối, không có sự lên xuống bất thường nào.
- Thanh trắc gồm thanh hỏi, sắc, ngã, nặng. Thanh trắc thanh điệu không bằng
phẳng. Thanh y âm điệu diễn biến phức tạp trong thanh điệu. Thanh này khi lên khi
xuống, thể hiện ra bằng một đường nét không bằng phẳng không đồng đều.
Biểu diễn thanh điệu của 6 thanh thể hình hóa như sau:
Âm vực
Bằng
Trắc
Gãy
Không y

 
 
 

 
 
 
4. Một số lưu ý về chữ cái ghi âm vị tiếng Việt
4.1. Giới thiệu tên chữ, tên âm tiếng Việt
Chữ cái tiếng Việt hiện nay (chữ Quốc ngữ) hệ thống hiệu được dùng để ghi
âm vị. Chữ viết tiếng Việt sử dụng các ch cái La tinh, đáp ứng nguyên tắc của hệ thống
chữ viết ghi âm vị nguyên tắc tương ứng 1: 1 giữa âm chữ. Mỗi âm do 1 hiệu
biểu th mỗi hiệu biểu thị một âm duy nhất mọi vị trí trong từ. Tuy nhiên, một
số trường hợp không tuân thủ nguyên tắc y một cách triệt để, dẫn đến sự vi phạm
nguyên tắc tương ứng 1: 1 giữa âm và chữ (xem mục 4.2).
Về mặt số lượng, tiếng Việt có:
- 29 chữ cái đơn gồm: a, ă, â, b, c, d, đ, e, ê, g, h, i, k, l, m, n o, ô, ơ, p, q, r, s, t, u,
ư, v, x, y.
- Các chữ cái ghép gồm: ch, tr, gh, ng, ngh, kh, ph, qu, th
Tương ứng tên chữ tên âm như trong bảng sau đây:
4.2. Quy tắc viết chính tả đối với một số trường hợp đặc biệt
Trong tiếng Việt, một số âm vị được ghi âm theo những con chữ khác nhau tùy
theo kết hợp vị trí. Dưới đây một số quy tắc chính tả với những trường hợp không
theo quy tắc như vậy:
Quy tắc
dụ
Quy tắc viết c/k/q
k
          k
  
c
          
c
   
q
   u
  
Quy tắc viết g/gh
gh
 i, e, ê      gh
  
g
          
g
   
Quy tắc viết ng/ngh
ngh
 i, e, ê      ngh
  
ng
         
 ng
   
4.3. Quy tắc đánh dấu thanh trong tiếng Việt
Khi viết, dấu thanh điệu được đặt trên hoặc dưới âm chính của vần. dụ: nắng,
hoạ, độc,…
Trong nguyên âm đôi, quy tắc đánh dấu thanh như sau:
- Khi vần âm cuối thì dấu thanh đặt âm thứ hai: thuốc, thuyền, chuyện,
(trong tiếng thuyền, chuyện thì u âm đệm).
- Khi vần không âm cuối thì dấu thanh đặt âm thứ nhất: múa, bìa, lừa,…
BÀI TẬP THỰC HÀNH
Bài 1. Đọc tên âm tiếng Việt dựa vào phiên âm âm vị học:
a) Âm đầu: /b, m, f, v, t, t’, d, n, z, ʐ, s, ş, c, ʈ, ɲ, l, k, χ, ŋ, ɣ, h/
b) Âm đệm: / u /
c) Âm chính: /i, e, ε, ɤ, ɤˇ, a, ɯ, ă, u, o, ɔ, ɔˇ, εˇ, i
e, ɯ
ɤ, u
o /
d) Âm cuối: /m, n, ŋ, p, t, k/ /- u/, /-i/
Bài 2. Điền thông tin thích hợp vào chỗ trống trong các câu sau:
a) Từ phê ……… tiếng.
b) Trong các từ láy: nho nhỏ, lành lạnh, nhè nhẹ, thâm thẫm, nhàn nhạt... thì trọng
âm của từ rơi vào tiếng đứng ...............
c) Năm thành phần cấu tạo nên tiếng trong tiếng Việt ...............
d) Số lượng âm đầu tiếng Việt .......âm kể cả âm tắc thanh hầu /?/ /q/
e) Thành tố chức năng trầm hoá âm tiết là..................
g) Tiếng Việt 3 âm chính là nguyên âm đôi gồm:..................
h) Thanh ngã trong tiếng Việt hiện đại một thanh âm vực ………..
i) Âm “cờ” được viết bằng chữ cái...... khi đứng trước c hiệu ghi nguyên âm
“i, ê, e, iê”.
Bài 3. Phân loại các tiếng sau theo cấu tạo:
ba, tai, tay, đầu, áo, tăm, mẹ, uyển, thủy, huệ, bàn, bông, đập, hát, khóc, uống,
thuyền, hoàng, toàn
4. Phân loại các tiếng trong khổ thơ sau:
Xanh xanh lu tre ng
Dòng sông biêng biếc bên hàng phi lao
Ấm lòng con khúc ca dao
Rót vào con những ngọt ngào thương u.
(Trích Tình mẹ, Lại Văn Hạ)
5. Dựa vào cấu tạo các tiếng sau, hãy lấy dụ mỗi nhóm 5 tiếng.
- Tiếng cả âm đầu âm đệm. M: luật
- Tiếng âm đầu vắng âm đệm. M: nhện
- Tiếng vắng âm đầu âm đệm. M: an
- Tiếng vắng âm đầu âm đệm. M: oản
6. Theo mẫu sau đây, anh/ch hãy tự giới thiệu về mình bằng hai câu thơ
hiệp vần. Mẫu:
Tôi tên Bình
Tôi rất thông minh.
TÀI LIỆU THAM KHO
1. Mai Ngọc Chừ, Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến (1990), s ngôn
ngữ học và tiếng Việt, NXB ĐH THCN.
2. Mai Ngọc Chừ (chủ biên) (2007), Nhập môn ngôn ngữ học, NXB Giáo
dục, H.
3. Nguyễn Thiện Giáp (2006), Dẫn luận ngôn ngữ học, NXB Giáo dục, H.
4. Đỗ Việt Hùng (2011), Tóm tắt kiến thức Ngôn ngữ học, NXB Giáo dục,
trang 11- 20.
5. Đặng Thị Lanh, Nguyễn Thái Hòa (2003), Giáo trình Tiếng Việt - Ngữ
âm phong cách học), NXB Đại học phạm.
6. Thị Bắc Lý, Phan Thị Hồng Xuân, Nguyễn Thị Thu Nga (2017), Giáo
trình Tiếng Việt tiếng Việt thực hành, NXB Đại học phạm, trang 10-22.
7. Đoàn Thiện Thuật (2016), Ngữ âm tiếng Việt, NXB Đại học Quốc gia Nội
.
Bài 1. Điền thuật ng thích hợp vào chỗ trống:
1.
Ngữ âm mang bản chất , giúp tạo nghĩa khu biệt
nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp
2.
Đơn vị ngữ âm bao gồm âm tiết
3.
Âm tiết trong tiếng Việt được gọi , đơn vị phát âm
nhỏ nhất, không thể phân chia được nữa trong chuỗi lời nói.
4.
đơn vị ngữ âm nhỏ nhất, dùng đ cấu tạo phân
biệt v âm thanh của các đơn vị nghĩa. dụ: êm” “em” khác
nhau do “ê” “e” khác nhau.
5.
âm khi phát âm, luồng hơi từ phổi đi qua
khoang miệng thoát ra ngoài một cách điều hòa, nhịp nhàng, không gặp
cản trở nào. Cơ quan cấu âm căng thẳng toàn bộ.
6.
âm khi phát ra, luồng hơi từ phổi đi qua
khoang miệng thoát ra ngoài gặp cản trở tại khoang miệng, chẳng hạn
như lưỡi, ng, môi chạm nhau. Cơ quan cấu âm căng thẳng cục bộ.
7.
Âm vị những âm vị kế tiếp nhau trong chuỗi lời nói
theo thời gian. dụ: Trật t sắp xếp của e m trong hai tổ hợp: em
me đưa đến sự khác nhau về nghĩa.
8.
Âm vị những âm vị không định vị được trên tuyến
thời gian mang đặc trưng liên quan đến cả một đơn vị lớn hơn như
âm tiết, từ hoặc câu.
9.
Thanh điệu sự thay đổi của âm tiết.
10.
tổng hoà những đặc điểm phát âm trong lời nói
gồm cao độ, cường độ, trường độ,… tạo bản sắc riêng của người nói.
Bài 2: Phân loại các tiếng trong khổ thơ sau theo bốn nhóm.
Bài 3: Chọn một khổ thơ, đoạn văn 2-4 câu tùy thích phiên
âm âm vị học ngữ liệu anh/chị đã chọn.

Preview text:

HỆ THỐNG NGỮ ÂM TIẾNG VIỆT
BẢNG PHIÊN ÂM QUỐC TẾ (IPA)
FONT PHIÊN ÂM TIẾNG VIỆT: Nguyên âm:
[e], [ɛ], [i], [o], [i͡e] [ɤ], [u], [ɔ], [u͡o], [ɯɤ͡] [ɔ̆], [ɤ̆], [a], [ă], [w], [ɛᵕ], Bán âm (âm cuối): [u̯], [i]̯ Phụ âm:
[t], [t’] [ƫ], [f], [d], [l] [m], [c], [k], [s], [z] [ʐ], [l], [h], [ŋ] [b], [n], [ŋ], [ɲ] [ʂ] [ɣ], [χ] THANH ĐIỆU
HỆ THỐNG ÂM ĐẦU TIẾNG VIỆT
Nhóm 1: Những âm có sự tương ứng 1 - 1 giữa âm và chữ: STT
Âm (kí hiệu phiên âm) Chữ cái Ví dụ 1 /b/ b bà 2 /m/ m má 3 /n/ n na 4 /v/ v vui 5 /h/ h hè 6 /l/ l lê 7 /t/ t tôi 8 /t’/ th thỏ 9 /d/ đ đại 10 /ʈ / tr tre 11 /c/ ch chân 12 /ɲ/ nh nhà 13 /f/ ph phở 14 /s/ x xa 15 /ʂ/ s sân 16 /X/ kh khế 17 /ʐ / r rung
Nhóm 2: Những âm có nhiều con chữ thể hiện. STT
Âm (kí hiệu phiên âm) Chữ cái Ví dụ 1 /ŋ/ ng, ngh ngựa, nghiêng 2 /ɣ/ g, gh gà, ghi 3 /k/ c, q, k cá, quả, kiến 4 /z/ d, gi, g da, giờ, gì
ÂM ĐỆM TIẾNG VIỆT / u̯/ o hoa, hòe, hoàn u huệ, huấn, luật
HỆ THỐNG NGUYÊN ÂM CHÍNH TIẾNG VIỆT STT Kí hiệu Chữ cái Ví dụ phiên âm 1 /i/ i, y bi, khuynh 2 /e/ ê đêm 3 /ɛ/ e mẹ 4 /ɛˇ/ a (anh) xanh 5 /a / a bà 6 /ă/ ă ăn 7 /ɯ/ ư cư 8 / ɤ / ơ tơ 9 / ɤˇ / â tâm 10 /u / u tú 11 /o/ ô cô 12 / ɔ / o cò 13 / ɔˇ / o (ong, oc) trong 14 / i͡e / iê, yê, ua, ya kiến, khuyên, khua, khuya 15 / ɯɤ͡ / ươ, ưa mượn, mưa 16 / u͡o / uô, ua muộn, mua
HỆ THỐNG ÂM CUỐI TIẾNG VIỆT STT Kí hiệu Chữ cái Ví dụ phiên âm 1 /-p/ p tập 2 /-t/ t mát 3 /-n/ n nan 4 /-m/ m cam 5 /-c/ ch cách 6 /-ŋ/ nh, ng nhanh, mang /ɲ/ 7 /- / o, u cau, hào 8 /- / i, y cay, ai NHIỆM VỤ TUẦN 6:
ĐỌC BÀI SAU VÀ LÀM BÀI TẬP THỰC HÀNH
HỆ THỐNG NGỮ ÂM TIẾNG VIỆT Yêu cầu cần đạt:
- Nắm được những khái niệm cơ bản của Ngữ âm học: ngữ âm, âm vị và âm tiết
- Phân tích được cấu trúc tiếng trong tiếng Việt
- Nhận diện được hệ thống âm vị tiếng Việt: âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối, thanh điệu.
- Phân biệt được âm và chữ viết tiếng Việt NỘI DUNG BÀI HỌC
1. Một số khái niệm cơ bản của Ngữ âm học
Ngữ âm học là bộ môn của ngôn ngữ học nghiên cứu về âm thanh của ngôn ngữ do
bộ máy phát âm của con người phát ra. Âm thanh ngôn ngữ có bản chất tự nhiên, có đặc
điểm vật lí (cao độ, trường độ, cường độ) và đặc điểm sinh học (đặc điểm hoạt động của
cơ quan cấu âm, phương thức thức cấu âm). Âm thanh ngôn ngữ cũng mang bản chất xã
hội, có giá trị tạo nghĩa và giúp khu biệt nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp
Khi giao tiếp, người ta phát ra những chuỗi âm thanh kế tiếp nhau theo thời gian.
Dựa vào những chỗ ngừng nghỉ và thủ pháp phân tích, chúng ta có thể chia cắt chuỗi âm
thanh thành những phân đoạn âm thanh nhỏ hơn. Những phân đoạn âm thanh đó chính là
những đơn vị ngữ âm, bao gồm: âm tiết và âm vị.
Nhà ngữ âm học Đoàn Thiện Thuật định nghĩa: “Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất.
Âm tiết “gà” chỉ được phát ra trong một luồng hơi thở theo một chương trình thống nhất.
Dù phát âm chậm đến đâu cũng không thể tách biệt từng yếu tố.” [6; trang 39]. Quá trình
phát âm một âm tiết trùng với một đợt căng cơ thịt của bộ máy phát âm. Ví dụ: Câu thơ
Trong đầm gì đẹp bằng sen” có 6 âm tiết “Trong - đầm - gì - đẹp - bằng - sen”. Ta phân
xuất được số lượng âm tiết như vậy là vì dù người nói phát âm nhanh hay chậm thì chuỗi
âm thanh trên vẫn có những chỗ ngừng, nghỉ nhất định để chúng ta dễ dàng tính đếm
được chúng. Âm tiết trong tiếng Việt thường được gọi là tiếng.
Âm vị được xác định là “đơn vị ngữ âm nhỏ nhất mà người ta có thể chia được
trong chuỗi lời nói” [3; trang 53]. Âm vị dùng để cấu tạo và phân biệt vỏ âm thanh của
các đơn vị có nghĩa. Ví dụ: bán bún khác nhau do có hai âm vị a u khác nhau. Âm
vị được ghi giữa hai vạch chéo. Ví dụ: /m/. Âm vị gồm có nguyên âm phụ âm. Nguyên
âm là âm mà khi phát âm, luồng hơi từ phổi đi qua khoang miệng thoát ra ngoài một cách
điều hòa, nhịp nhàng, không gặp cản trở nào. Cơ quan cấu âm căng thẳng toàn bộ. Ví dụ:
Khi phát âm nguyên âm a, o, ô, luồng hơi từ phổi thoát ra một cách bình thường, không
gặp trở ngại. Phụ âm là âm mà khi phát ra, luồng hơi từ phổi đi qua khoang miệng thoát
ra ngoài gặp cản trở tại khoang miệng, chẳng hạn như lưỡi, răng, môi chạm nhau. Cơ
quan cấu âm căng thẳng cục bộ. Ví dụ: Khi phát âm âm b, m, hai môi khép chặt tạo thành
điểm cản trở luồng hơi tại khoang miệng, luồng hơi phải phá vỡ điểm cản trở đó để thoát
ra ngoài, tạo ra một tiếng nổ tại vị trí phát âm.
Trong tiếng Việt có hai loại âm vị gồm âm vị đoạn tính âm vị siêu đoạn tính.
Âm vị đoạn tính là những âm vị kế tiếp nhau trong chuỗi lời nói theo thời gian. Ví
dụ: Trật tự sắp xếp của e và m trong hai tổ hợp: em me đưa đến sự khác nhau về nghĩa.
Theo đó, hai tổ hợp ấy được phân xuất ra một cách tự phát trong tri nhận của người bản
ngữ. Âm e m được nhận diện như hai âm đoạn kế tiếp nhau trên tuyến thời gian. Đây
chính là hai âm vị đoạn tính.
Âm vị siêu đoạn tính là những âm vị không định vị được trên tuyến thời gian mà
mang đặc trưng liên quan đến cả một đơn vị lớn hơn như âm tiết, từ hoặc câu. Các đơn vị
siêu đoạn tính bao gồm: thanh điệu, trọng âm, ngữ điệu.
Thanh điệu là sự thay đổi độ cao của cả một âm tiết. Chẳng hạn: Thanh huyền trong
, thanh sắc trong không được thể hiện nối tiếp với b, a; mà được thể hiện đồng thời
với cả tổ hợp ba. Thanh huyền thuộc âm vực thấp, còn thanh sắc thuộc âm vực cao.
Trọng âm là sự nhấn mạnh một yếu tố trong lời nói bằng cách tăng cường độ,
trường độ hoặc cao độ. Đối với người Việt, trọng âm thường đặt vào tiếng gốc mang ý
nghĩa từ vựng rõ rệt trong từ láy. Ví dụ: trọng âm rơi vào đỏ trong đo đỏ, tím trong tim
tím
, lành trong lành lặn….
Ngữ điệu là tổng hoà những đặc điểm phát âm trong lời nói gồm cao độ, cường độ,
trường độ. Nhờ ngữ điệu, những câu nói tự nhiên phân biệt nhau lúc nhanh lúc chậm, lúc
mạnh lúc yếu, lên giọng xuống giọng, liên tục hay ngắt quãng,…tạo nên bản sắc riêng
của người nói, phù hợp thể hiện những trạng thái cảm xúc, mục đích khác nhau của người nói.
2. Tiếng và cấu tạo của tiếng trong tiếng Việt
2.1. Khái niệm tiếng

Với tiếng Việt, âm tiết là loại đơn vị dễ nhận diện nhất, giữ một vai trò hết sức
quan trọng, còn được gọi là tiếng. Tiếng là đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất trong tiếng
Việt. Tiếng trong tiếng Việt có ba đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, tiếng có tính độc lập, tương đối: Trong lời nói, các tiếng được phát âm
một cách đầy đủ, rõ ràng, tách bạch. Ví dụ: “Đường - vô - xứ - Nghệ - quanh - quanh.”
gồm có 6 tiếng. Tiếng Việt không có hiện tượng hai tiếng đứng gần nhau thì một tiếng bị
nhược hóa về âm hoặc phải đọc nối âm, luyến âm. Người Việt đọc tách bạch: im - ắng;
các - anh
mà không đọc là i- mắng, cá-canh.
Thứ hai, đại bộ phận các tiếng trong tiếng Việt đều có nghĩa, ví dụ: cây, hoa, nhà,
xanh, vui, đi,… Những tiếng có nghĩa có thể dùng độc lập để tạo câu, ví dụ: Câu Tôi rất
vui
được tạo nên từ 3 tiếng Tôi, rất, vui. Lúc này, các tiếng được gọi là các từ đơn - từ có cấu tạo gồm 1 tiếng.
Trong tiếng Việt, có những tiếng không có nghĩa từ vựng rõ ràng mà mang nghĩa
phân loại, ví dụ: hấu trong dưa hấu, bươu trong ốc bươu; nghĩa bổ sung, sắc thái hóa, ví
dụ: tim trong tim tím, trăng trong trăng trắng; nghĩa ngữ pháp, ví dụ: và, đã, sẽ, của,…;
nghĩa tiềm tàng, gắn chặt với những tiếng khác trong từ, tạo nghĩa cho từ, ví dụ: thủy (có
nghĩa là nước) trong thủy thủ, thủy triều, thủy tề,….
Thứ ba, các tiếng trong tiếng Việt có cấu tạo chặt chẽ, ổn định. Trong tiếng Việt,
một tiếng cấu tạo đầy đủ gồm ba bộ phận: âm đầu, vần, thanh điệu. Ví dụ: Tiếng tuần
gồm ba thành phần: âm đầu (t), phần vần (uân) và thanh điệu (huyền). Phần vần của tiếng
đầy đủ gồm: âm đệm, âm chính và âm cuối. Ví dụ: Vần uân gồm âm đệm (u), âm chính
(â) và âm cuối (n). Có tiếng không có âm đầu, âm cuối nhưng tiếng nào cũng bắt buộc
phải có vần và thanh điệu.
2.2. Cấu tạo của tiếng
Mô hình cấu tạo của tiếng trong tiếng Việt đầy đủ gồm 5 thành phần như sau: (5) Thanh điệu (1) Âm đầu Vần (2) Âm đệm (3) Âm chính (4) Âm cuối
Ví dụ: Phân loại các tiếng in đậm trong khổ thơ sau theo cấu tạo của tiếng.
Quê hương là cầu tre nhỏ
Mẹ về nón lá nghiêng che
Quê hương là đêm trăng tỏ
Hoa cau rụng trắng ngoài hè.

(Trích Quê hương, Đỗ Trung Quân) Tiếng
Cấu tạo của tiếng Âm Vần Thanh điệu đầu Âm đệm Âm chính Âm cuối quê q u ê thanh ngang hương h ươ ng thanh ngang là l a thanh huyền cầu c â u thanh huyền tre tr e thanh ngang nhỏ nh o thanh hỏi nghiêng ngh iê ng thanh ngang đêm đ ê m thanh huyền hoa h o a thanh ngang cau c a u thanh ngang ngoài ng o a i thanh huyền
Các thành phần cấu tạo nên tiếng trong tiếng Việt có đặc điểm như sau:
- Âm đầu của tiếng do phụ âm đảm nhiệm. Ví dụ: h (hương), l (là), c (cầu), tr (tre),
nh (nhỏ), ngh (nghiêng), đ (đêm), h (hoa), c (cau), ng (ngoài). Có tiếng có thể không có
âm đầu như: ăn, uống, ý, yên,.
- Phần vần của tiếng có thể do một âm tạo thành: ê (quê), a (là), e (tre), o (nhỏ);
thể do hai, ba âm kết hợp với nhau tạo thành: oa (hoa), âu (cầu), êm (đêm), au (cau), oai
(ngoài).
Phần vần của tiếng đầy đủ gồm: âm đệm, âm chính và âm cuối.
+ Âm đệm của tiếng có chức năng làm trầm hóa, biến đổi âm sắc của âm tiết do bán
âm / u̯ / đảm nhiệm. Ví dụ: So sánh hai tiếng: “lụt” và “luật”, chúng ta thấy tiếng “luật”
có âm sắc trầm hơn, do phần vần có chứa âm đệm / u̯ / (u).
+ Âm chính của tiếng luôn là nguyên âm. Âm chính là hạt nhân của tiếng, là thành
tố bắt buộc phải có trong mỗi tiếng. Có hai loại nguyên âm trong tiếng Việt: nguyên âm
đơn như ê (quê), a (là), e (tre), o (nhỏ) hoặc âm đôi ươ (hương), iê (nghiêng).
+ Âm cuối của tiếng do phụ âm hoặc bán nguyên âm đảm nhiệm.
Ví dụ: Âm cuối là phụ âm ng (hương, nghiêng), m (đêm); là bán âm u (cầu, cau), i (ngoài).
Trong tiếng Việt, có khoảng 162 vần xếp theo thứ tự chữ cái như sau:
A a, (oa), ac (oac), ach, ai, (oai), am, (oam), an, (oan), an (oang), anh
(oanh), ao, (oao), ap, (oap), at, (oat), au, (oau), ay, (oay)
Ă ăc, (oăc), ăm, (oăm), ăn, (oăn), ăng, (oăng), ăp, (oăp), ăt, (oăt)
 âc, (uâc), âm, ân, (uân), âng, (uâng), âp, (uâp), ât, (uât), âu, ây, (uây)
E a, (oe), ec, em, en, (oen), eng, (oeng), (eo), (oeo), ep, (oep), et, (oet)
Ê ê, (uê), êch, (uêch), êm, ên, (uên), ênh, (uênh), êp, êt, (uêt), êu
I i, (uy), ia, (uya), ich, (uych), iêc, (iêm), iên, (uyên), iêng, iêp, iêt,
(uyêt), iêu, im, in, (uyn), inh, (uynh), ip, (uyp), it, (uyt), iu, (uyu)
O o, oc, oi, om, on, ong, ooc, oong, op, ot
Ô ô, ôc, ôi, ôm, ôn, ông, ôp, ôt
Ơ ơ, (uơ), ơi, ơm, ơn, ơp, ơt
U u, ua, uc, ui, um, un, ung, uôc, uôi, uôm, uôn, uông, uôt, up, ut
Ư ư, ưa, ưc, ưi, ưm, ưn, ưng, ươc, ươi, ươm, ươn, ương, ươp, ươt, ươu, ưt, ưu
- Mỗi tiếng có một thanh điệu riêng, có chức năng khu biệt cao độ của tiếng,
quyết định âm sắc của nguyên âm làm âm chính. Tiếng Việt có 6 thanh điệu gồm: Thanh
ngang (còn gọi là thanh không): tre, đêm, hoa,. ; thanh huyền: cầu, ngoài,…; thanh sắc:
khế, lá,…; thanh hỏi: tuổi, nhỏ,…; thanh ngã: mỗi, những,…; thanh nặng: mẹ, ngọt,…
Trong tiếng Việt, không có tiếng nào không có thanh điệu. Ngay kể cả các tiếng không có
biểu hiện trên chữ viết thì tiếng đó vẫn mang thanh ngang như lan, hoa, cau, đêm,….
2.3. Vần của tiếng và hiện tượng gieo vần trong thơ
Vần của tiếng và hiện tượng gieo vần trong thơ là một hiện tượng thú vị trong thơ
ca tiếng Việt. Gieo vần là một đặc điểm quan trọng tạo nên những thể thơ khác nhau. Đã
làm thơ là phải gieo vần, không có vần thì dù hay đến mấy cũng không thể gọi là thơ
được. Các câu thơ chứa các tiếng có phần vần giống nhau, được gọi là các tiếng bắt vần với nhau. Ví dụ:
Long lanh đáy nước in trời
Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng.
(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du)
Vần ở tiếng thứ 6 của dòng bát với tiếng thứ 6 của dòng lục: phơi- trời. Chú bé loắt choắt Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh.

(Trích Lượm, Tố Hữu)
Vần ở cuối câu thơ hiệp với nhau: choắt - thoắt; xinh - nghênh. Giữa các vần
giống nhau hoàn toàn hoặc gần giống nhau bắt vần với nhau, tạo âm hưởng thơ hài hòa, nhịp nhàng.
3. Hệ thống âm vị tiếng Việt
Tương ứng với 5 thành phần của âm tiết tiếng Việt, hệ thống âm vị tiếng Việt gồm
5 tiểu hệ thống: âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối và thanh điệu.
3.1. Hệ thống âm vị âm đầu
Hệ thống phụ âm đầu tiếng Việt gồm 21 âm. Nếu tính thêm cả âm q và âm tắc
thanh hầu /?/ (âm xuất hiện ở các tiếng như óc ách, ỉ eo…), thì hệ thống phụ âm đầu gồm
23 âm, được chia thành các nhóm sau đây:
Nhóm 1: Những âm có sự tương ứng 1 - 1 giữa âm và chữ: STT
Âm vị (kí hiệu phiên âm) Chữ cái Ví dụ 1 /b/ b bà 2 /m/ m má 3 /n/ n na 4 /v/ v vui 5 /h/ h hè 6 /l/ l lê 7 /t/ t tôi 8 /t’/ th thỏ 9 /d/ đ đại 10 /ʈ / tr tre 11 /c/ ch chân 12 /ɲ / nh nhà 13 /f/ ph phở 14 /s/ x xa 15 /ʂ/ s sân 16 /χ/ kh khế 17 /ʐ / r rung
Nhóm 2: Những âm có nhiều con chữ thể hiện. STT
Âm vị (kí hiệu phiên âm) Chữ cái Ví dụ 1 /ŋ/ ng, ngh ngựa, nghiêng 2 /ɣ/ g, gh gà, ghi 3 /k/ c, k, q cá, quả, kiến 4 /z/ d, gi, g da, giờ, gì
23 âm vị âm đầu tiếng Việt được ghi bằng các chữ cái. Các chữ cái được phân thành hai nhóm:
- Nhóm các chữ cái đơn: b, c, d, đ, g, h, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, x
- Nhóm chữ cái ghép: ch, gh, kh, ng, ngh, ph, qu, th, tr
3.2. Hệ thống âm vị âm đệm
Hệ thống âm đệm chỉ gồm 1 âm vị /u̯ /.
Âm vị /u̯ / thể hiện trên chữ viết bằng hai hình thức:
+ Là u khi đi trước các nguyên âm i, e, ie và sau q. Ví dụ: quê, chuyện, tuy, luyện, huân, huơ,…
+ Là o khi đứng trước nguyên âm a, ă. Ví dụ: ngoài, hoa, hoè, hoặc,…
3.3. Hệ thống âm vị âm chính
Hệ thống âm vị âm chính gồm 16 âm vị âm chính là các nguyên âm, trong đó có
13 nguyên âm đơn và 3 nguyên âm đôi. STT
Âm (kí hiệu phiên âm) Chữ cái Ví dụ 1 /i/ i, y bi, khuynh 2 /e/ ê đêm 3 /ɛ/ e mẹ 4 /ɛᵕ/ a xanh, anh, ách 5 /a / a bà 6 /ă/ ă, a ăn năn, rau đay 7 /ɯ/ ư cư 8 / ɤ / ơ tơ 9 / ɤˇ / â tâm 10 /u / u tú 11 /o/ ô cô 12 / ɔ / o, oo lò dò, con, xoong 13 / ɔˇ / o (ong, oc) trong, tóc 14 / i͡e / iê, yê, ia, ya kiến, khuyên, bìa, khuya 15 / ɯ͡ɤ / ươ, ưa mượn, mưa 16 / u͡o / uô, ua muộn, mua
16 âm chính tiếng Việt được ghi bằng các chữ cái, phân thành hai nhóm:
- Nhóm các chữ cái đơn: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y
- Nhóm chữ cái ghép: ia, ya, iê, yê, ua, uô, ưa, ươ
3.4. Hệ thống âm vị âm cuối
Hệ thống âm vị âm cuối gồm 8 âm vị, trong đó có 6 phụ âm và hai bán âm. STT
Âm (kí hiệu phiên âm) Chữ cái Ví dụ 1 /-p/ p tập 2 /-t/ t mát 3 /-n/ n nan 4 /-m/ m cam 5 /-c/ ch cách 6 /-ŋ/ nh, ng nhanh, mang 7 /- u̯ / o, u đào, cáo, rau câu 8 /- i̯ / i, y tai, tay
3.5. Hệ thống thanh điệu
Tiếng Việt có 6 thanh điệu gồm: Thanh ngang (còn gọi là thanh không), thanh
huyền, thanh sắc, thanh hỏi, thanh ngã, thanh nặng.
Thanh điệu tiếng Việt được phân loại thành hai nhóm âm vực.
- Nhóm thanh mang âm vực cao gồm thanh ngang, thanh sắc, thanh ngã.
- Nhóm thanh mang âm vực thấp gồm thanh huyền, thanh nặng, thanh hỏi.
Một cách phân loại thanh khác là chia thành hai nhóm thanh điệu:
- Thanh bằng gồm thanh ngang, thanh huyền. Đây là thanh điệu bằng phẳng,
không có sự cao giọng hay thấp giọng khi đọc. Khi thể hiện, đường nét âm điệu diễn biến
bằng phẳng, đồng đều từ đầu đến cuối, không có sự lên xuống bất thường nào.
- Thanh trắc gồm thanh hỏi, sắc, ngã, nặng. Thanh trắc là thanh điệu không bằng
phẳng. Thanh này có âm điệu diễn biến phức tạp trong thanh điệu. Thanh này khi lên khi
xuống, thể hiện ra bằng một đường nét không bằng phẳng và không đồng đều.
Biểu diễn thanh điệu của 6 thanh có thể mô hình hóa như sau: Âm vực Bằng Trắc Gãy Không gãy Cao Không (1) Ngã (3) Sắc (5) Thấp Huyền (2) Hỏi (4) Nặng (6)
4. Một số lưu ý về chữ cái ghi âm vị tiếng Việt
4.1. Giới thiệu tên chữ, tên âm tiếng Việt
Chữ cái tiếng Việt hiện nay (chữ Quốc ngữ) là hệ thống kí hiệu được dùng để ghi
âm vị. Chữ viết tiếng Việt sử dụng các chữ cái La tinh, đáp ứng nguyên tắc của hệ thống
chữ viết ghi âm vị là nguyên tắc tương ứng 1: 1 giữa âm và chữ. Mỗi âm do 1 kí hiệu
biểu thị và mỗi kí hiệu biểu thị một âm duy nhất ở mọi vị trí trong từ. Tuy nhiên, có một
số trường hợp không tuân thủ nguyên tắc này một cách triệt để, dẫn đến sự vi phạm
nguyên tắc tương ứng 1: 1 giữa âm và chữ (xem mục 4.2).
Về mặt số lượng, tiếng Việt có:
- 29 chữ cái đơn gồm: a, ă, â, b, c, d, đ, e, ê, g, h, i, k, l, m, n o, ô, ơ, p, q, r, s, t, u, ư, v, x, y.
- Các chữ cái ghép gồm: ch, tr, gh, ng, ngh, kh, ph, qu, th
Tương ứng tên chữ và tên âm như trong bảng sau đây:
4.2. Quy tắc viết chính tả đối với một số trường hợp đặc biệt
Trong tiếng Việt, một số âm vị được ghi âm theo những con chữ khác nhau tùy
theo kết hợp và vị trí. Dưới đây là một số quy tắc chính tả với những trường hợp không theo quy tắc như vậy: Quy tắc Ví dụ
Quy tắc viết c/k/q k
Trước i, e, ê, âm “cờ” được viết bằng chữ k kì, kèn, kiến c
Với các chữ còn lại, âm “cờ” được viết bằng chữ ca, cô, cân, cua c q Luôn đi cùng u quê, quang, quỳnh
Quy tắc viết g/gh gh
Trước i, e, ê, âm “gờ” được viết bằng gh ghi, ghe, ghế g
Với các chữ còn lại, âm “gờ” được viết bằng chữ gà, gô, gụ, gỡ g
Quy tắc viết ng/ngh
ngh Trước i, e, ê, âm “ngờ” được viết bằng ngh nghe, nghĩ, nghiên ng
Với các chữ còn lại, âm “ngờ” được viết bằng ngựa, ngô, ngan, ngủ chữ ng
4.3. Quy tắc đánh dấu thanh trong tiếng Việt
Khi viết, dấu thanh điệu được đặt trên hoặc dưới âm chính của vần. Ví dụ: nắng, hoạ, độc,…
Trong nguyên âm đôi, quy tắc đánh dấu thanh như sau:
- Khi vần có âm cuối thì dấu thanh đặt ở âm thứ hai: thuốc, thuyền, chuyện,…
(trong tiếng thuyền, chuyện thì u là âm đệm).
- Khi vần không có âm cuối thì dấu thanh đặt ở âm thứ nhất: múa, bìa, lừa,… BÀI TẬP THỰC HÀNH
Bài 1. Đọc tên âm tiếng Việt dựa vào phiên âm âm vị học:
a) Âm đầu: /b, m, f, v, t, t’, d, n, z, ʐ, s, ş, c, ʈ, ɲ, l, k, χ, ŋ, ɣ, h/ b) Âm đệm: / u̯ /
c) Âm chính: /i, e, ε, ɤ, ɤˇ, a, ɯ, ă, u, o, ɔ, ɔˇ, εˇ, i͡ e, ɯ͡ɤ, u͡o /
d) Âm cuối: /m, n, ŋ, p, t, k/ và /- u̯/, /-i̯/
Bài 2. Điền thông tin thích hợp vào chỗ trống trong các câu sau:
a) Từ cà phê có ……… tiếng.
b) Trong các từ láy: nho nhỏ, lành lạnh, nhè nhẹ, thâm thẫm, nhàn nhạt. . thì trọng
âm của từ rơi vào tiếng đứng . . . . . . . .
c) Năm thành phần cấu tạo nên tiếng trong tiếng Việt là . . . . . . . .
d) Số lượng âm đầu tiếng Việt là. . . .âm kể cả âm tắc thanh hầu /?/ và /q/
e) Thành tố có chức năng trầm hoá âm tiết là. . . . . . . . .
g) Tiếng Việt có 3 âm chính là nguyên âm đôi gồm:. . . . . . . . .
h) Thanh ngã trong tiếng Việt hiện đại là một thanh có âm vực ……….
i) Âm “cờ” được viết bằng chữ cái. . . khi đứng trước các kí hiệu ghi nguyên âm “i, ê, e, iê”.
Bài 3. Phân loại các tiếng sau theo cấu tạo:
ba, tai, tay, đầu, áo, tăm, mẹ, uyển, thủy, huệ, bàn, bông, đập, hát, khóc, uống, thuyền, hoàng, toàn
4. Phân loại các tiếng trong khổ thơ sau:
Xanh xanh là luỹ tre làng
Dòng sông biêng biếc bên hàng phi lao
Ấm lòng con khúc ca dao
Rót vào con những ngọt ngào thương yêu.
(Trích Tình mẹ, Lại Văn Hạ)
5. Dựa vào cấu tạo các tiếng sau, hãy lấy ví dụ mỗi nhóm 5 tiếng.
- Tiếng có cả âm đầu và âm đệm. M: luật
- Tiếng có âm đầu vắng âm đệm. M: nhện
- Tiếng vắng âm đầu và âm đệm. M: an
- Tiếng vắng âm đầu có âm đệm. M: oản
6. Theo mẫu sau đây, anh/chị hãy tự giới thiệu về mình bằng hai câu thơ có hiệp vần. Mẫu: Tôi tên là Bình
Tôi rất thông minh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến (1990), Cơ sở ngôn
ngữ học và tiếng Việt, NXB ĐH và THCN.
2. Mai Ngọc Chừ (chủ biên) (2007), Nhập môn ngôn ngữ học, NXB Giáo dục, H.
3. Nguyễn Thiện Giáp (2006), Dẫn luận ngôn ngữ học, NXB Giáo dục, H.
4. Đỗ Việt Hùng (2011), Tóm tắt kiến thức Ngôn ngữ học, NXB Giáo dục, trang 11- 20.
5. Đặng Thị Lanh, Nguyễn Thái Hòa (2003), Giáo trình Tiếng Việt - Ngữ
âm và phong cách học), NXB Đại học Sư phạm.
6. Lã Thị Bắc Lý, Phan Thị Hồng Xuân, Nguyễn Thị Thu Nga (2017), Giáo
trình Tiếng Việt và tiếng Việt thực hành, NXB Đại học Sư phạm, trang 10-22.
7. Đoàn Thiện Thuật (2016), Ngữ âm tiếng Việt, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
Bài 1. Điền thuật ngữ thích hợp vào chỗ trống: 1. Ngữ âm mang bản chất
, giúp tạo nghĩa và khu biệt
nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp
2. Đơn vị ngữ âm bao gồm âm tiết và
3. Âm tiết trong tiếng Việt được gọi là , là đơn vị phát âm
nhỏ nhất, không thể phân chia được nữa trong chuỗi lời nói. 4.
là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất, dùng để cấu tạo và phân
biệt vỏ âm thanh của các đơn vị có nghĩa. Ví dụ: “êm” và “em” khác
nhau do có “ê” và “e” khác nhau. 5.
là âm mà khi phát âm, luồng hơi từ phổi đi qua
khoang miệng thoát ra ngoài một cách điều hòa, nhịp nhàng, không gặp
cản trở nào. Cơ quan cấu âm căng thẳng toàn bộ. 6.
là âm mà khi phát ra, luồng hơi từ phổi đi qua
khoang miệng thoát ra ngoài gặp cản trở tại khoang miệng, chẳng hạn
như lưỡi, răng, môi chạm nhau. Cơ quan cấu âm căng thẳng cục bộ. 7. Âm vị
là những âm vị kế tiếp nhau trong chuỗi lời nói
theo thời gian. Ví dụ: Trật tự sắp xếp của e và m trong hai tổ hợp: em và
me đưa đến sự khác nhau về nghĩa. 8. Âm vị
là những âm vị không định vị được trên tuyến
thời gian mà mang đặc trưng liên quan đến cả một đơn vị lớn hơn như âm tiết, từ hoặc câu.
9. Thanh điệu là sự thay đổi của âm tiết. 10.
là tổng hoà những đặc điểm phát âm trong lời nói
gồm cao độ, cường độ, trường độ,… tạo bản sắc riêng của người nói.
Bài 2: Phân loại các tiếng trong khổ thơ sau theo bốn nhóm.
Bài 3: Chọn một khổ thơ, đoạn văn 2-4 câu tùy thích và phiên
âm âm vị học ngữ liệu mà anh/chị đã chọn.
Document Outline

  • 1.Một số khái niệm cơ bản của Ngữ âm học
  • 2.Tiếng và cấu tạo của tiếng trong tiếng Việt
    • 2.1.Khái niệm tiếng
    • 2.2.Cấu tạo của tiếng
    • Quê hương là cầu tre nhỏ
    • 2.3.Vần của tiếng và hiện tượng gieo vần trong thơ
  • 3.Hệ thống âm vị tiếng Việt
    • 3.1.Hệ thống âm vị âm đầu
    • 3.2.Hệ thống âm vị âm đệm
    • 3.3.Hệ thống âm vị âm chính
    • 3.4.Hệ thống âm vị âm cuối
    • 3.5.Hệ thống thanh điệu
  • 4.Một số lưu ý về chữ cái ghi âm vị tiếng Việt
    • 4.1.Giới thiệu tên chữ, tên âm tiếng Việt
    • 4.2.Quy tắc viết chính tả đối với một số trường hợp đặ
    • 4.3.Quy tắc đánh dấu thanh trong tiếng Việt
  • Bài 1. Đọc tên âm tiếng Việt dựa vào phiên âm âm v
  • Bài 2. Điền thông tin thích hợp vào chỗ trống tron
  • Bài 3. Phân loại các tiếng sau theo cấu tạo:
  • 4.Phân loại các tiếng trong khổ thơ sau:
  • 5.Dựa vào cấu tạo các tiếng sau, hãy lấy ví dụ mỗi n
  • 6.Theo mẫu sau đây, anh/chị hãy tự giới thiệu về mìn
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO