


Preview text:
Bảng Khung giá đất rừng sản xuất, giá đền bù
đất rừng sản xuất
1. Đất rừng sản xuất là gì?
Đất là tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý. Đất được chia thành nhiều loại khác nhau
phụ thuộc vào từng mục đích sử dụng đất mà pháp luật có quy định về chính sách phát triển. Có 3 nhóm đất
bao gồm: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng. Trong nhóm đất nông
nghiệp phân thành những loại đất cụ thể như: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác...
Trong đó có loại đất rừng là loại đất được quan tâm rất nhiều bởi sự khác biệt đối với những loại đất khác.
Đất rừng chiếm 3/4 phần diện tích đất trên cả nước và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát triển kinh tế.
Đất rừng sản xuất là đất nông nghiệp được sử dụng nhằm mục đích kinh doanh sản xuất gỗ, lâm sản, đặc
sản rừng hoặc kết hợp rừng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái. Đất rừng sản xuất có ý nghĩa quan trọng
trong công tác bảo vệ môi trường. Đồng thời đất rừng còn được sử dụng tùy nhu cầu của người sử dụng đất
và dựa trên mục đích sử dụng đất của Nhà nước.
Đất rừng sản xuất bao gồm đất rừng sản xuất tự nhiên và đất rừng do con người canh tác.
2. Giá đất theo quy định của pháp luật
Giá đất là giá trị quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị sử dụng đất. Giá trị quyền sử dụng đất tính trên một
đơn vị sử dụng đất. Giá trị quyền sử dụng đất sử dụng đất là giá trị bằng tiền của người sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá vì khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất là các
trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gồm
những người sử dụng đất được phép chuyển đổi theo quy định của pháp luật.
Khi phù hợp với quy hoạch thì được chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước
mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ,... Được phép chuyển đổi mục đích sử
dụng đất từ đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác. Khi
đáp ứng đủ các điều kiện do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng đất có thể thực hiện
chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Người sử dụng đất được phép chuyển đất phi nông
nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất theo các quy định của pháp luật đất đai.
Pháp luật cho phép người sử dụng đất được chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất để ở.
Khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì việc người sử dụng đất thực hiện việc chuyển đất xây dựng công
trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển nhượng đất
thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp để được
sử dụng đúng mục đích nhằm thực hiện đúng các quy định của pháp luật đất đai. Theo thời hạn sử dụng đất
vì theo quy định của pháp luật đất đai thì các loại đất đều có thời hạn sử dụng nhất định.
Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành là không quá 15 năm. Khi hết thời hạn giao đất,
công nhận quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuấ nông nghiệp nếu có nhu cầu tiếp tục
sử dụng thì được Nhà nước tiếp tục xem xét có tiếp tục cho thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
Hiện nay thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ,
làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết
định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm theo quy định của pháp luật đất đai.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo quy định của
pháp luật đất đai hiện hành là không quá 70 năm. Phù hợp với giá đất trên thị trường của loại đất có cùng
mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất. Việc định giá đất dựa trên các phương pháp so sánh,
phương pháp thặng dư và phương pháp hệ số điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Khung giá đất và giá đất rừng sản xuất hiện nay
Xây dựng khung giá đất phải dựa trên nguyên tắc định giá đất, phương pháp định giá đất, kết quả tổng hợp,
phân tích thông tin về giá đất thị trường, các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh
hưởng đến giá đất. Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo
từng vùng. Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối
thiểu trong khung giá đất thì chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp. Hiện nay thì việc điều chỉnh
khung giá đất sẽ xác định theo từng loại đất thì thông thường việc quy định nội dung khung giá đất để quy
định mức giá tối thiểu, tối đa. Đối với nhóm đất nông nghiệp thì bao gồm các khung giá đất trồng cây hàng
năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; khung giá đất trồng cây lâu năm; khung giá đất rừng
sản xuất; khung giá đất nuôi trồng thủy sản; khung giá đất làm muối,...
Căn cứ vào điều 9 tại Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở
lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong khung giá đất trong khoảng
thời gian từ 180 ngày trở lên thì chính phủ điều chỉnh khung giá đất.
Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước
khi ban hành và trình lên hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi ban hành dựa trên nguyên tắc,
phương pháp định giá đất và khung giá đất do chính phủ ban hành định kỳ 5 năm một lần, được công bố vào
ngày đầu của năm - tức ngày 01/01 của năm đầu kỳ. Xây dựng bảng giá đất phải dựa trên căn cứ là nguyên
tắc định giá đất, phương pháp định giá đất; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường, các
yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất ảnh hưởng đến giá đất.
Căn cứ theo Nghị định số 96/2019/NĐ-CP được chính phủ ban hành ngày 19/12/2019, cụ thể:
- Giá đất rừng sản xuất ở khu vực trung du miền núi phía Bắc tối thiểu là 2.000đ/m2 và tối đa là 45.000đ/m2.
- Giá đất rừng sản xuất ở khu vực đồng bằng sông Hồng tối thiểu là 9.000đ/m2 và tối đa là 82.000đ/m2
- Giá đất rừng sản xuất ở khu vực Bắc trung bộ tối thiểu là 1.500đ/m2 và tối đa là 30.000đ/m2
- Giá đất rừng sản xuất khu vực duyên hải Nam trung bộ tối thiểu 1.000đ/m2 và tối đa là 60.000đ/m2
- Giá đất rừng sản xuất khu vực Tây Nguyên tối thiểu là 1.500đ/m2 và tối đa là 50.000đ/m2
- Giá đất rừng sản xuất ở khu vực Đông Nam bộ tối thiểu là 8.000đ/m2 và tối đa là 142.000đ/m2.
Hiện nay giá đất rừng sản xuất không có nhiều biến động, chủ yếu vẫn dựa vào những quy định của luật đất
đai hiện hành (Văn bản hợp nhất Luật
t ai số°21/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018 - gọi tắt Luật Đất đai
và Thông tư°36/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng,
điều chỉnh bảng giả đất; định giả đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.) . Quy định cụ thể như sau:
Phục lục III. Khung giá đất rừng sản xuất (Ban hành kèm theo Nghị định 96/2019/NĐ-CP ngày 19/12/2019 của Chính phủ)
Đơn vị tính: Nghìn đồng/m2 Xã đồng bằng Xã trung du Xã miền núi Loại xã Vùng kinh tế Giá tối Giá tối
Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối đa thiểu thiểu
1. Vùng trung du và miền núi phía 7,0 33,0 4,0 45,0 2,0 Bắc
2. Vùng đồng bằng sông Hồng 12,0 82,0 11,0 75,0 9,0 3. Vùng Bắc Trung bộ 3,0 30,0 2,0 20,0 1,5
4. Vùng duyên hải Nam Trung bộ 4,0 60,0 3,0 45,0 1,0 5. Vùng Tây Nguyên 1,5 6. Vùng Đông Nam bộ 9,0 190,0 12,0 110,0 8,0
7. Vùng đồng bằng sông Cửu Long 8,0 142,0
Document Outline
- Bảng Khung giá đất rừng sản xuất, giá đền bù đất r
- 1. Đất rừng sản xuất là gì?
- 2. Giá đất theo quy định của pháp luật
- 3. Khung giá đất và giá đất rừng sản xuất hiện nay