Bảng tỷ lệ % tổn thương thể do thương tích
nguyên tắc xác định
1. Hiểu sao về bảng t lệ % tổn thương thể do thương tích?
Việc giám định thương tích quá trình xác định đánh g các tổn thương,
chấn thương hoặc vết thương trên thể của một người, đặc biệt trong
trường hợp bị thương tích do tai nạn, tội phạm hoặc tranh chấp pháp lý. Giám
định thương tích một điều hết sức quan trọng để xác định mức độ thương
tích. Giám định thương tích giúp xác định mức độ thương ch của nạn nhân,
từ đó đánh giá được kh năng m việc, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống được bồi thường thích đáng, ởng các chế độ an sinh theo quy
định của pháp luật. Bên cạnh đó, việc giám định thương tích cũng cung cấp
các bằng chứng quan trọng trong c vụ án, giúp c định nguyên nhân gây
ra thương tích xác định trách nhiệm pháp của c bên liên quan.
bảng tỷ lệ phần trăm tổn thương thể do thương tích một phương
pháp được sử dụng để đánh giá mức độ tổn thương thể của một người
sau một sự cố hoặc tai nạn. Bảng này định ra tỷ lệ phần trăm tổn thương cho
từng bộ phận thể, từ đầu đến chân, để xác định mức đ tổn thương
đánh giá các khoản bồi thường hoặc đền bù phù hợp.
Bảng t lệ phần trăm tổn thương thể thường dựa trên các hệ thống đánh
giá tổn thương đã được phát triển bởi các tổ chức y tế pháp luật. Mỗi bộ
phận thể, chẳng hạn như mắt, tai, tay, chân, được gán một tỷ lệ phần trăm
tổn thương dựa trên mức độ tổn thương ảnh hưởng của đến kh năng
hoạt động của người đó. Bảng tỷ lệ phần trăm tổn thương thể thể khác
nhau giữa các hệ thống đánh giá quy định pháp luật của từng quốc gia
hoặc tổ chức y tế.
Xác định tỷ lệ % tổn thương thể ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong lĩnh
vực: Hình sự, lao động, dân dự. dụ: Trong lĩnh vực hình sự, việc xác định
tỷ lệ tổn thương thể (thương tích) căn cứ pháp cùng quan trọng để
khởi tổ, định khung với Tội cố ý gây thương tích theo điều 134 Bộ Luật hình
sự 2015.
2. Bảng tỷ lệ % tổn thương thể do thương tích mới nhất hiện
nay
Theo Thông số 22/2019/TT-BYT quy định , chi tiết các bảng tỷ l phần
trăm tổn thương thể do thương tích tại Bảng 1 gồm 12 chương tương ứng
với 12 thương tích của các bộ phận trên thể. Cụ thể:
Chương 1: Tỷ lệ phần trăm tổn thương thể do tổn thương sọ hệ thần
kinh
Chương 2: Tỷ lệ phần trăm tổn thương thể do tổn thương hệ tim mạch
Chương 3: Tỷ lệ phần trăm tổn thương thể do tổn thương hệ hấp
Chương 4: Tỷ lệ phần trăm tổn thương thể do tổn thương hệ tiêu hóa
Chương 5: Tỷ lệ phần trăm tổn thương thể do tổn thương hệ tiết niệu -
sinh dục - sản khoa
Chương 6: Tỷ lệ phần trăm tổn thương thể do tổn thương hệ nội tiết
Chương 7: Tỷ lệ phần trăm tổn thương thể do tổn thương - xương
khớp
Chương 8: Tỷ lệ phần trăm tổn thương thể do tổn thương phần mềm
Chương 9: Tỷ lệ phần trăm tổn thương thể do tổn thương bỏng
Chương 10: Tỷ lệ phần trăm tổn thương thể do tổn thương quan thị
giác
Chương 11: Tỷ lệ phần trăm tổn thương thể do tổn thương răng - hàm -
mặt
Chương 12: Tỷ lệ phần trăm tổn thương thể do tổn thương tai - mũi - họng
Quý khách thể tải về các bảng chi tiết tại link do Luật Minh Khuê gắn ngay
dưới đây:
3. Nguyên tắc xác định tỷ lệ % tổn thương thể
Việc xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương thể phải dựa theo 08 nguyên tắc
sau đây:
- Tổng tỷ lệ phần trăm tổn thương thể của một người phải nhỏ hơn 100%
- Mỗi bộ phận thể bị tổn thương chỉ được tính tỷ lệ phần trăm tổn thương
thể một lần. Trường hợp bộ phận này bị tổn thương nhưng gây biến
chứng, di chứng sang bộ phận thứ hai đã được xác định thì tính thêm tỷ lệ
phần trăm tổn thương thể do biến chứng, di chứng tổn thương bộ phận
thứ hai.
- Nếu nhiều tổn thương thể triệu chứng thuộc một hội chứng hoặc thuộc
một bệnh đã được ghi trong các Bảng tỷ lệ phần trăm tổn thương thể t tỷ
lệ phần trăm tổn thương thể được xác định theo hội chứng hoặc theo
bệnh đó.
- Khi tính tỷ lệ phần trăm tổn thương thể ch lấy đến hai chữ số hàng thập
phân, kết quả cuối cùng thì làm tròn để tổng tỷ lệ phần trăm tổn thương
thể số nguyên (nếu số hàng thập phân bằng hoặc lớn hơn 0,5 thì làm
tròn số thành 01 đơn vị).
- Khi nh tỷ lệ phần trăm tổn thương thể của một bộ phận thể tính
chất đối xứng, hiệp đồng chức năng một bên bị tổn thương hoặc bệnh
sẵn đã được xác định, thì tính cả tỷ lệ phần trăm tổn thương th đối với
bộ phận bị tổn thương hoặc bệnh sẵn đó.
dụ: Một người đã bị cắt thận phải trước đó, nếu lần này bị chấn thương
phải cắt thận trái thì tỷ lệ phần trăm tổn thương thể được tính là mất cả hai
thận.
- Khi giám định, căn cứ tổn thương thực tế mức độ ảnh hưởng của tổn
thương đến cuộc sống, nghề nghiệp của người cần giám định, giám định viên
đánh giá, xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương thể trong khung tỷ lệ tương
ứng với Bảng tỷ lệ phần trăm tổn thương thể.
- Đối với các bộ phận thể đã bị mất chức năng, nay bị tổn thương thì tỷ lệ
phần trăm tổn thương thể được tính bằng 30% tỷ lệ phần trăm tổn thương
thể của bộ phận đó.
- Trường hợp trên cùng một người cần giám định vừa phải giám định
pháp y lại vừa phải giám định pháp y tâm thần (theo quyết định trưng cầu/yêu
cầu), thì tổ chức giám định thực hiện giám định sau tổng hợp (cộng) tỷ lệ
phần trăm tổn thương thể của người cần giám định theo phương pháp xác
định t lệ phần trăm tổn thương thể được nêu tại mục 4 của bài viết:
4. Xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương th theo phương
pháp nào?
Việc xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương thể được nh theo phương pháp
cộng theo công thức sau:
Tổng tỷ lệ phần trăm tổn thương thể = T1 + T2 + T3 +...+
Tn
Trong đó:
T1: được xác định là tỷ lệ phần trăm tổn thương thể của tổn thương
thể thứ nhất (nằm trong khung tỷ lệ các tổn thương thể được nêu tại mục
2 của bài viết).
T2: tỷ lệ phần trăm của tổn thương thể thứ hai theo công thức:
T2 = (100 - T1) x tỷ lệ phần trăm tổn thương thể th
2/100
T3: tỷ lệ phần trăm của tổn thương thể thứ ba theo công thức:
T3 = (100-T1-T2) x tỷ lệ phần trăm tổn thương thể thứ
3/100
Tn: tỷ lệ phần trăm tổn thương thể thứ n theo công thức:
Tn - {100-T1-T2-T3-...-T(n-1)} x tỷ lệ phần trăm tổn thương
thể thứ n/100
Tổng tỷ lệ phần trăm tổn thương thể sau khi được làm tròn số kết quả
cuối cùng.

Preview text:

Bảng tỷ lệ % tổn thương cơ thể do thương tích
và nguyên tắc xác định
1. Hiểu sao về bảng tỷ lệ % tổn thương cơ thể do thương tích?
Việc giám định thương tích là quá trình xác định và đánh giá các tổn thương,
chấn thương hoặc vết thương trên cơ thể của một người, đặc biệt là trong
trường hợp bị thương tích do tai nạn, tội phạm hoặc tranh chấp pháp lý. Giám
định thương tích là một điều hết sức quan trọng để xác định mức độ thương
tích. Giám định thương tích giúp xác định mức độ thương tích của nạn nhân,
từ đó đánh giá được khả năng làm việc, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống và được bồi thường thích đáng, hưởng các chế độ an sinh theo quy
định của pháp luật. Bên cạnh đó, việc giám định thương tích cũng là cung cấp
các bằng chứng quan trọng trong các vụ án, giúp xác định nguyên nhân gây
ra thương tích và xác định trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan.
Và bảng tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do thương tích là một phương
pháp được sử dụng để đánh giá mức độ tổn thương cơ thể của một người
sau một sự cố hoặc tai nạn. Bảng này định ra tỷ lệ phần trăm tổn thương cho
từng bộ phận cơ thể, từ đầu đến chân, để xác định mức độ tổn thương và
đánh giá các khoản bồi thường hoặc đền bù phù hợp.
Bảng tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể thường dựa trên các hệ thống đánh
giá tổn thương đã được phát triển bởi các tổ chức y tế và pháp luật. Mỗi bộ
phận cơ thể, chẳng hạn như mắt, tai, tay, chân, được gán một tỷ lệ phần trăm
tổn thương dựa trên mức độ tổn thương và ảnh hưởng của nó đến khả năng
hoạt động của người đó. Bảng tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể có thể khác
nhau giữa các hệ thống đánh giá và quy định pháp luật của từng quốc gia hoặc tổ chức y tế.
Xác định tỷ lệ % tổn thương cơ thể có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong lĩnh
vực: Hình sự, lao động, dân dự. Ví dụ: Trong lĩnh vực hình sự, việc xác định
tỷ lệ tổn thương cơ thể (thương tích) là căn cứ pháp lý vô cùng quan trọng để
khởi tổ, định khung với Tội cố ý gây thương tích theo điều 134 Bộ Luật hình sự 2015.
2. Bảng tỷ lệ % tổn thương cơ thể do thương tích mới nhất hiện nay
Theo Thông tư số 22/2019/TT-BYT có quy định rõ, chi tiết các bảng tỷ lệ phần
trăm tổn thương cơ thể do thương tích tại Bảng 1 gồm 12 chương tương ứng
với 12 thương tích của các bộ phận trên cơ thể. Cụ thể:
Chương 1: Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương sọ và hệ thần kinh
Chương 2: Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương hệ tim mạch
Chương 3: Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương hệ hô hấp
Chương 4: Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương hệ tiêu hóa
Chương 5: Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương hệ tiết niệu - sinh dục - sản khoa
Chương 6: Tỷ lệ phần trăm tổn thương cư thể do tổn thương hệ nội tiết
Chương 7: Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương cơ - xương khớp
Chương 8: Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương phần mềm
Chương 9: Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương bỏng
Chương 10: Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương cơ quan thị giác
Chương 11: Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương răng - hàm - mặt
Chương 12: Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương tai - mũi - họng
Quý khách có thể tải về các bảng chi tiết tại link do Luật Minh Khuê gắn ngay dưới đây:
3. Nguyên tắc xác định tỷ lệ % tổn thương cơ thể
Việc xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể phải dựa theo 08 nguyên tắc sau đây:
- Tổng tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể của một người phải nhỏ hơn 100%
- Mỗi bộ phận cơ thể bị tổn thương chỉ được tính tỷ lệ phần trăm tổn thương
cơ thể một lần. Trường hợp bộ phận này bị tổn thương nhưng gây biến
chứng, di chứng sang bộ phận thứ hai đã được xác định thì tính thêm tỷ lệ
phần trăm tổn thương cơ thể do biến chứng, di chứng tổn thương ở bộ phận thứ hai.
- Nếu nhiều tổn thương cơ thể là triệu chứng thuộc một hội chứng hoặc thuộc
một bệnh đã được ghi trong các Bảng tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể thì tỷ
lệ phần trăm tổn thương cơ thể được xác định theo hội chứng hoặc theo bệnh đó.
- Khi tính tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể chỉ lấy đến hai chữ số hàng thập
phân, ở kết quả cuối cùng thì làm tròn để có tổng tỷ lệ phần trăm tổn thương
cơ thể là số nguyên (nếu số hàng thập phân bằng hoặc lớn hơn 0,5 thì làm
tròn số thành 01 đơn vị).
- Khi tính tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể của một bộ phận cơ thể có tính
chất đối xứng, hiệp đồng chức năng mà một bên bị tổn thương hoặc bệnh lý
có sẵn đã được xác định, thì tính cả tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể đối với
bộ phận bị tổn thương hoặc bệnh lý có sẵn đó.
Ví dụ: Một người đã bị cắt thận phải trước đó, nếu lần này bị chấn thương
phải cắt thận trái thì tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể được tính là mất cả hai thận.
- Khi giám định, căn cứ tổn thương thực tế và mức độ ảnh hưởng của tổn
thương đến cuộc sống, nghề nghiệp của người cần giám định, giám định viên
đánh giá, xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể trong khung tỷ lệ tương
ứng với Bảng tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể.
- Đối với các bộ phận cơ thể đã bị mất chức năng, nay bị tổn thương thì tỷ lệ
phần trăm tổn thương cơ thể được tính bằng 30% tỷ lệ phần trăm tổn thương
cơ thể của bộ phận đó.
- Trường hợp trên cùng một người cần giám định mà vừa phải giám định
pháp y lại vừa phải giám định pháp y tâm thần (theo quyết định trưng cầu/yêu
cầu), thì tổ chức giám định thực hiện giám định sau tổng hợp (cộng) tỷ lệ
phần trăm tổn thương cơ thể của người cần giám định theo phương pháp xác
định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể được nêu tại mục 4 của bài viết:
4. Xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể theo phương pháp nào?
Việc xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể được tính theo phương pháp cộng theo công thức sau:
Tổng tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể = T1 + T2 + T3 +. .+ Tn Trong đó:
T1: được xác định là tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể của tổn thương cơ
thể thứ nhất (nằm trong khung tỷ lệ các tổn thương cơ thể được nêu tại mục 2 của bài viết).
T2: là tỷ lệ phần trăm của tổn thương cơ thể thứ hai theo công thức:
T2 = (100 - T1) x tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể thứ 2/100
T3: là tỷ lệ phần trăm của tổn thương cơ thể thứ ba theo công thức:
T3 = (100-T1-T2) x tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể thứ 3/100
Tn: là tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể thứ n theo công thức:
Tn - {100-T1-T2-T3-. .-T(n-1)} x tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể thứ n/100
Tổng tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sau khi được làm tròn số là kết quả cuối cùng.
Document Outline

  • Bảng tỷ lệ % tổn thương cơ thể do thương tích và n
    • 1. Hiểu sao về bảng tỷ lệ % tổn thương cơ thể do t
    • 2. Bảng tỷ lệ % tổn thương cơ thể do thương tích m
    • 3. Nguyên tắc xác định tỷ lệ % tổn thương cơ thể
    • 4. Xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể theo