Báo cáo tài chính Việt Nam trong chuẩn mực kế toán Quốc tế IAS/IFRS - Học Viện Kỹ Thuật Mật Mã

Bài viết phân tích, so sánh làm rõ sự khác biệt giữa hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế khi áp dụng vào việc lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp. Thực tiễn cho thấy, những ưu việt khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế và báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên, vẫn còn một khoảng cách để báo cáo tài chính tại Việt Nam có thể hòa hợp và tuân thủ hoàn toàn các chuẩn mực kế toán quốc tế. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả tốt. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|1 6072870
Á
lOMoARcPSD|1 6072870
CHUȀN MỰC KE TOÁN VINT NAM QUOC TE
TRONG LP TRÌNH BÀY BÁO CÁO I CHÍNH
NCS. TR NH TÂN, ThS. ĐÀO TH ĐÀI TRANG Đi hoc Duy Tân *
Bài viết phân ch, so sánh làm rõ sự khác biệt giữa h thống chun mc kế toán Việt Nam với
chuẩn mực kế toán quốc tế khi áp dụng vào vic lập trình y báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Thực tiễn cho thấy, những ưu việt khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế o cáo i chính đối
với doanh nghiệp Vit Nam, tuy nhn, vẫn còn một khong cách để o cáo tài chính tại Việt Nam
thể a hợp tuân thủ hoàn toàn các chuẩn mực kế toán quốc tế.
TN khóa: H thong, chuan mNc ke toán, báo cáo i chính, quoc te, Vit Nam
The article makes analysis and comparison
to clarify the difierences between Vietnamese
accounting standards and international
accounting standards applied to the preparing
and presenting of financial statements
of enterprises. The practice shows the
advantages of adopting international
accounting standards to financial statements
for
Vietnamese enterprises, however, it still
leaves a big gap for Vietnamese financial
reports to fully harmonize and comply with
international accounting standards.
Keywords: System, accounting standards, financial reports,
international, Vietnam
Ngày nh¾n bài: 9/2/2018
Ngày hoàn thi n biên p: 5/3/2018
Ngày duy t đăng: 10/3/2018
p dụng chuẩn mực kế toán quốc tế trong
trình bày báo cáo tài chính (IFRS) chủ
đề “nóng” của kế toán Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay, nhất khi Việt Nam gia nhập Hiệp
định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP). Chuẩn mực kế toán Việt Nam
(VAS) được xây dựng dựa trên Chuẩn mực kế toán
quốc tế IAS/IFRS do Hội đồng chuẩn mực kế toán
quốc tế (IASB) ban hành từ những năm 2000 đến
2005 theo nguyên tắc vận dụng có chọn lọc thông lệ
quốc tế, phù hợp với đặc điểm nền kinh tế trình
độ quản của doanh nghiệp (DN) Việt Nam tại
thời điểm ban hành chuẩn mực.
TÀI CHÍNH - Tháng 3/2018
lOMoARcPSD|1 6072870
Đặc biệt, việc ban hành Thông số 200/2014/ TT-BTC
về chế độ kế toán DN hiệu lực thi hành từngày 01/01/2015
Luật Kế toán s 88/2015/QH13 hiệu lực thi hành t
ngày 01/01/2017 với nhiều điểm mới cho thấy, sự tiến bộ
trong việc tiếp cận chuẩn mực kế toán quốc tế của Bộ Tài
chính. Tuy nhiên, vcơ bản việc lập trình bày báo cáo tài
chính (BCTC)theo VAS và IAS/IFRS vẫn tồn tại những khác
biệt.
một số khác biệt giữa vAs IAs/IFRs
Thứ nhất, v giá tr hợp trong kế toán: Trong
IAS/IFRS, giá tr hợp được sử dụng ngày càng nhiều
trong trong định giá và ghi nhận các yếu tố của BCTC thì
Việt Nam, khái niệm về giá trị hợp mới bắt đầu được
nhắc đến một cách chính thức trong Luật Kế toán áp dụng
01/01/2017. Điểm tiến bộ giá trị hợp đã được áp dụng
trong đánh giá lại công cụ tài chính theo yêu cầu của
chuẩn mực kế toán; các khoản mục tiền tệ gốc
ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế;
các tài sản hoặc n phải trả khác giá trị biến
động thường xuyên, theo yêu cầu của chuẩn mực
kế toán. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa chuẩn
mực chính thức nào quy định v giá tr hợp lý,
danh mục các tài sản nợ phải trả cụ thể được ghi
nhận đánh giá lại theo giá trị hợp lý, hay
phương pháp đánh giá giá trị hợp , ng như
phương pháp kế toán ghi nhận đánh giá lại theo
giá trị hợp lý.
Thứ hai, Việt Nam chưa chuẩn mực quy định
về suy giảm giá trị của i sản c định (TSCĐ), hiện
tại TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, khấu hao
lũy kế giá tr còn lại. Giá tr ghi sổ của tài sản
trên BCTC thể chưa phản ánh được giá trị
thể thu hồi của tài sản, nhất là trong thời k khủng
hoảng kinh tế, có nhiều nhân tố dẫn đến s sụt
61
lOMoARcPSD|1 6072870
mộT s đIểm kháC BIệT gIữA vAs và IAs/IFRs
NGHN CU - TRAO ĐI
Chi tiêu
Theo VAS
IFRS/IAS
-
Đưc trình bày trong VAS 21.
-
Mục đích của BCTC cung cấp các thông tin về tình hình
tài chính, tình hình kinh doanh các lung tiền của mt
DN, đáp ng nhu cầu hữu ích cho số đông nhng ngui sử
dụng trong vic đưa ra c quyết định kinh tế.
-
Ðược quy định trong IFRS.
-
Mục đích ca BCTC cung cấp thông tin i chính
hữu ích về DN cho các đối ợng s dụng, ch yếu là
nhà đầu hiện tại và tiềm năng, người cho vay
c ch nợ khác trong việc đưa ra quyết định v việc
cung cấp nguồn lực cho DN.
Ghi nh n các
yeu to cua báo
cáo tài chính
-
Không đ cập cụ th đến phương pháp định giá. Việc ghi
nhận ch yếu căn c o giá gc.
-
Chưa ban hành chuẩn mc về đo ờng g tr hợp lý.
-
Xác định các khon mục tối thiểu cho c o cáo trong
chuẩn mực, nhưng lại quy định cụ thể, chi tiết trong văn
bản hướng dẫn chuẩn mực .
IFRS đưa ra mt số pơng pháp định g th s
dụng, bao gồm: g gốc; giá hiện hành; g tr có th
thc hiện; hiện giá.
-
Ban nh IFRS 13 - Ðo lung giá trị hp lý.
-
Xác định các khon mc tối thiu cho các báo cáo.
Không đề cập đến vấn đề này
Khái niệm v bảo tồn vốn cầu nối giữa khái niệm
vốn và khái niệm lợi nhuận bởi nó ch ra điểm xuất
phát của việc c định lợi nhuận
Việc lập BCTC cho một niên độ kế toán không được vượt
quá 15 tháng.
Trong mt s trường hợp, DN có th lập báo o cho
giai đoạn 52 tun.
Hệ thng BCTC của doanh nghiệp gồm:
-
o cáo tình hình tài chính.
-
o cáo kết qu hot đng kinh doanh.
-
o cáo lưu chuyển tiền tệ.
-
Thuyết minh BCTC.
o cáo thay đi vn ch s hữu được trình y trong Bản
thuyết minh BCTC.
Hệ thng BCTC đầy đủ bao gồm:
-
o cáo tình hình i chính;
-
o cáo i lỗ thu nhập tổng hp kc
-
o cáo thay đi vốn ch s hữu;
-
o cáo u chuyển tin;
-
Bản thuyết minh BCTC.
Báo cáo tình
hình tài chính
-
Hướng dẫn việc xác định, phân loại tài sản nợ phải
trả trong chuẩn mc; quy định chi tiết việc trình y từng
khoản mc trên báo o theo mu biểu quy định trong n
bản hướng dẫn chun mực.
-
Không đề cập.
Huớng dẫn việc xác định, phân loại tài sản nợ
phải trả; không đưa ra mẫu biểu của Báo cáo tình
hình tài chính, cung nhu yêu cầu về trình t sắp xếp,
trình bày c khoản mc trên o cáo.
-
DN cần trình bày ngày đáo hạn của tài sản nợ
phải tr để th đánh giá tính thanh khon.
DN trình bày :
Chuẩn mực yêu cầu DN trình bày báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
-
Trình bày lãi lỗ thu nhập tổng hợp khác trong
một báo cáo duy nhất (báo cáo lợi nhuận tổng hợp),
với i lỗ thu nhp tổng hợp khác đưc trình bày
thành hai phần.
-
Trình bày i lỗ trong một báo cáo lãi lỗ riêng.
Trong trường hợp này, o cáo lãi l riêng sẽ được
dặt truớc o o lợi nhun tổng hợp, vốn được bắt
đầu bng lãi lỗ.
Báo cáo lưu
chuyen tien
-
Phân loại lãi vay đã trả vào dòng tiền hoạt động kinh
doanh lãi vay hoặc cổ tức, lợi nhuận nhận được vào
dòng tiền hoạt động đầu tư, còn cổ tức, lợi nhuận đã trả
o ng tin hoạt động tài chính.
-
Cho phép phân loại dòng tiền về cổ tức lãi vay
theo 2 ch:
(1)
Cổ tức lãi vay đã trả hoặc nhn đưc o dòng
tiền hot động kinh doanh; (2) Cổ tức hoặc lãi vay đã
trả vào dòng tiền hoạt động i chính, c tức hoc lãi
vay đã nhận vào ng tiền hoạt động đầu tư.
Trình y thành một mục trong Bản thuyết minh BCTC.
Trình bày tách bit trong mt báo o riêng, cung cấp
thông tin v s thay đổi vốn ch sở hữu của DN, phản
ánh s tăng, giảm giá tr của tài sản thuần trong kỳ.
Khoan mục
tien t
khoan phai thu
Không đề cập đến c khon chiết khu khi trình bày c
khoản phải thu trên o o.
c khoản phải thu cần tính đến c khoản khấu tr,
chiết khu cho khách hàng
Chưa ban hành chuẩn mực kế toán về hoạt động nông nghiệp
Nông sản thu hoạch t các tài sản sinh học theo IAS
41-ng nghiệp được ghi nhn theo giá tr hợp trừ
di chi phí n hàng uớc nh tại thi điểm thu hoạch.
62
Kỳ báo cáo
lOMoARcPSD|1 6072870
Trình bày theo g gốc trừ (-) khấu hao lũy kế; th được
đánh g lại trong một số trung hợp đặc biệt.
Chưa đ cập và ng dn chính thức v suy giảm giá tr
tài sản đối với tài sản c định hu hình.
Trình y theo giá gốc tr (-) khấu hao lũy kế suy
giảm giá tr i sản tích lũy, hoc giá tr đánh giá lại.
Khi giá trị có th thu hồi được giảm xuống thấp hơn
giá trị n lại, thì giá tr còn lại cần đưc điều chỉnh
giảm xuống mức g tr có th thu hồi.
i san co
đcnh hình
Trình bày theo giá gốc tr (-) khấu hao y kế; chưa đề cập
đến việc đánh giá lại giá tr tài sản hình.
Trình bày theo giá gốc trừ (-) khấu hao y kế và tổn
thất tài sản tích lũy, hoặc giá trị đánh g lại.
Ðuợc đ cp không đầy đủ tại thông 210/2009/TTBTC.
-Trái phiếu chuyển đổi: Chưa ban hành chuẩn mc, có đ
cập chưa đầy đủ ti Thông 210/2009/TTBTC.
Bao gồm trong khái niệm Tài sản tài chính, được
phân loi thành: i sản tài chính theo giá tr hợp
thông qua báo o i lỗ; i sản i chính sẵn ng
để bán; c khon vay phi thu; c khon đầu tư
nắm giữ ch đến ngày dáo hạn
Quy định hạch toán tại IAS 39: Công c tài chính: Ghi
nhận và đánh giá
Lãi t( hoạt
đ ng kinh
doanh
Lợi nhuận thun từ hoạt động kinh doanh bao gồm c lợi
nhuận và chi phí tài chính.
Lãi kinh doanh các khoản lãi lỗ từ các hoạt động
kinh doanh thông thuờng của DN, không bao gồm
các khoản thu nhập và chi phí tài chính (chi phí lãi vay).
Lãi được dùng để tính EPS bao gồm các khoản lãi không
nh cho các c đông ph thông
Những khoản thưởng này sẽ được tính vào chi phí
để tr ra khỏi i cho việc tính EPS
giảm giá trị tài sản.
trên BCTC khác nhau.
Nguon: Tác giá tong hạp
Thứ ba, về hình BCTC: Khác với VAS, IAS
mặc đưa ra chi tiết các định nghĩa, phương
pháp làm, cách trình bày những thông tin bắt
buộc phải trình bày trong các BCTC nhưng IAS
không bắt buộc tất c các doanh nghiệp phải sử
dụng chung các biểu mẫu BCTC giống nhau
các công ty quy mô, đặc điểm ngành nghề kinh
doanh rất khác nhau nên hệ thống tài khoản, các
hệ thống chứng từ, các sổ kế toán thống nhất
đặc biệt các biểu mẫu BCTC thống nhất sẽ không
áp dụng được yêu cầu đa dạng phong phú của
các DN c nhà đầu tư. Những vấn đề mang
tính nh thức bên ngoài, chế độ kế toán Việt Nam
mang tính bắt buộc rất cao.
Việc áp dụng sự bắt buộc này, thể giúp cho
các BCTC của các DN mang nh thống nhất cao,
tiện so sánh, tuy nhiên hạn chế của nó chính sự
c DN phải thực hiện. Hệ thống BCTC
cứng nhắc, thiếu sự linh hoạt, chưa c trọng đến
nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng nhu
cầu thông tin qua BCTC khác nhau. Việc quy định
cấu trúc nội dung của BCTC định sẵn cho các DN
hiện nay chưa thật phù hợp. Theo thông lệ chuẩn
mực kế toán quốc tế, BCTC bao gồm một khung các
yếu t cần phải công bố, có th được điều chỉnh cho
phù hợp trong từng điều kiện cụ thể. Quy định mẫu
biểu của báo cáo một cách cứng nhắc, làm triệt tiêu
tính linh hoạt đa dạng của hệ thống BCTC, không
phù hợp bởi trong điều kiện các DN hoạt động
các lĩnh vực khác nhau, các thông tin đặc thù,
cũng như tính trọng yếu của các khoản mục mỗi
doanh nghiệp khác nhau n cần phải trình bày
Thứ tư, hệ thống BCTC, một số nội dung, khoản
mục trên BCTC chưa đầy đủ hoặc chưa phù hợp
với thông lệ quốc tế, cụ thể gồm:
- Báo o thay đổi vốn chủ sở hữu chưa được
trình y riêng thành một báo cáo độc lập, trong
khi theo IFRS, báo cáo y được trình bày thành
một o cáo riêng biệt trong hệ thống BCTC.
- Một số chỉ tiêu chưa được phân loại trình
bày phù hợp với nguyên tắc trọng yếu tập hợp.
Chẳng hạn, chỉ tiêu Hàng tồn kho (Mã số 141) tập
hợp của ng mua đang đi đường, nguyên vật liệu,
công cụ, chi phí sản xuất dỡ dang, thành phẩm,
hàng a, hàng gửi đi bán, hàng hóa kho bảo thuế,
trong khi từng khoản mục có thể trọng yếu đối với
từng loại hình DN và cần phải trình bày riêng biệt.
- Chưa đề cập đến các khoản chiết khấu khi trình
bày các khoản phải thu trên báo cáo tình hình tài
chính. Hiện nay, BCTC chỉ trình bày riêng l khoản
mục phải thu khách hàng không nhắc tới khoản
chiết khấu giảm cho khách hàng phát sinh trong quá
trình mua hàng như chiết khấu thanh toán… Trong
khi đó, IASB quy định, các khoản phải thu cần tính
đến các khoản khấu trừ, chiết khấu cho khách hàng
trước hoặc ngay thời điểm thanh toán để trình bày
số thuần trên báo cáo (nếu trọng yếu).
- Chưa đề cập hướng dẫn chính thức về suy
giảm giá trị tài sản đối với tài sản cố định hữu
hình cũng như đánh giá lại tài sản cố định hình.
Trong khi đó, IASB đã quy định khá rõ về những
trường hợp này.
- Các khoản đầu chứng khoán ngắn hạn đầu
chứng khoản dàihạn theoVAS được trình bày theo
63
TÀI CHÍNH - Tháng 3/2018
lOMoARcPSD|1 6072870
NGHN CU - TRAO ĐI
giá gốc, có trích lập dự phòng. Luật Kế toán 2017 có
đề cập đến vấn đề này, tuy nhiên, đến nay vẫn chưa
văn bản hướng dẫn thực hành cụ thể. Còn IASB đã
quy định c khoản y phải được đánh giá theo giá
trị hợp lý, nếu dấu hiệu khoản đầu b giảm giá
trị thì áp dụng chuẩn mực duy giảm giá tr tài sản.
- Lãi hoạt động kinh doanh bao gồm cả hoạt
động tài chính. Theo quy định hiện hành, chỉ tiêu
lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm c doanh
thu chi phí tài chính (tức bao gồm các khoản
lãi/lỗ do đầu tư cổ phiếu và chi phí lãi vay). Trong
khi các khoản lãi/lỗ bán cổ phiếu vốn không phải
của hoạt động mang tính thường xuyên của công
ty lại được hiểu kết quả hoạt động ch yếu của
công ty. Điều này vừa không phù hợp với thông lệ
quốc tế, vừa dễ tạo ra sự nhập nhằng về thông tin,
thậm chí hiểu nhầm cho nhà đầu .
- Không trình bày tách biệt các hoạt động tiếp
tục phát sinh khỏi các hoạt gián đoạn trong thuyết
minh BCTC. Trong khi IFRS 5 đã yêu cầu thực hiện
công việc này.
- Một số thông tin thể hữu ích cho người sử
dụng chưa được quy định như một thông tin tối
thiểu được trình bày trên thuyết minh BCTC như:
Thuyết minh về ngày đáo hạn của các khoản nợ
phải thu, phải trả trọng yếu, trích lập dự phòng
các khoản đầu chứng khoán, trái phiếu chuyển
đổi các công ty niêm yết, lợi nhuận tổng hợp,
thuyết minh các hoạt động bị gián đoạn, các xét
đoán các khía cạnh không chắc chắn lãnh
đạo sử dụng trong quá trình lập BCTC.
Thứ năm, một số đối tượng và giao dịch liên
quan trực tiếp đến việc ghi nhận trình bày các
khoản mục trên BCTC đã phát sinh trong nền kinh
đầy đủ tính h thống. Song qua đối chiếu cố
thể nhận thấy hệ thống BCTC theo quy định của Việt
Nam hệ thống BCTC theo quy định của quốc tế
sự khác nhau, tập trung đặc điểm hình thức
nội dung của BCTC làm ảnh hưởng đến tính minh
bạch hữu ích của thông tin cung cấp trong BCTC.
Kết luận
Từ một số so sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam
(VAS) Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS)
đối với việc lập trình bày BCTC, chúng ta thấy
được vẫn còn một khoảng cách để BCTC Việt Nam
thể hòa hợp tuân thủ hoàn toàn các chuẩn
mực kế toán quốc tế. Với những ưu việt thể thấy
được BCTC theo IAS/IFRS mang lại cho nền
kinh tế Việt Nam, ngày 21/12/2016, Bộ Tài chính,
Hội Kế toán & Kiểm toán Việt Nam Hiệp hội
Kế toán công chứng Anh quốc (ACCA) phối hợp
tổ chức Hội thảo Chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS)
đã xác định lộ trình từ năm 2023 đến năm 2025 s
giai đoạn tuân thủ hoàn toàn IFRS.
Để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về kế toán,
phù hợp quá trình hội nhập kinh tế của đất nước,
Việt Nam cần tiến hành một số giải pháp vừa mang
tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài, bao gồm cả
giải pháp trực tiếp đối với hệ thống chuẩn mực
kế toán những giải pháp giúp điều chỉnh môi
trường kinh tế, pháp luật đáp ng hội nhập kinh
tế quốc tế. Để làm được điều này cần sự phối hợp
đồng bộ của các quan nhà nước như B Tài chính,
quan thuế, DN hay các sở đào tạo (các trường
đại học, Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt
Nam và các đơn vị đào tạo trong nước)… bởi n
nhiều khó khăn trước mắt trong việc thực hiện l
trình này.
tế nhưng chưa được VAS đề cập. Cụ thể, gồm: công
cụ tài chính (IAS 32, IAS 39, IFRS 7, IFRS 9); thanh
toán trên sở cổ phiếu (IFRS 2); suy giảm giá trị
tài sản (IAS 36) đo lường giá trị hợp (IFRS 13).
Khi xây dựng các chuẩn mực kế toán, quan
điểm xuyên suốt của Việt Nam tuân thủ hệ thống
chuẩn mực kế toán quốc tế. VAS bản đã được
xây dựng dựa trên IAS/IFRS, theo nguyên tắc vận
dụng chọn lọc thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc
điểm nền kinh tế trình độ quản của DN Việt
Nam. VAS cơ bản tiếp cận với IAS/IFRS, phản ánh
được phần lớn các giao dịch của nền kinh tế thị
trường, ng cao tính công khai, minh bạch thông
tin về BCTC của các DN.
Hệ thống BCTC theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam hiện nay về bản đã được xây dựng theo
hướng tiếp cận với chuẩn mực kế toán quốc tế khá
i liệu tham khảo:
1.
Trcnh Lê Tân, Đào Thc Đài Trang (2016), Tính cap thiet trong vi c trien khai áp
dụng h thong chuan mNc BCTC quoc te tại Vi t Nam và m t so kien nghc- Ky
yeu h i tháo Quoc gia: IFRS- Cơ h i thách thŃc khi áp dng ti Vi t Nam;
2.
TS. Nguyen Đăng Huy, SN a hạp ga chuan mNc ke toán Vi t Nam và
chuan mNc ke toán quoc te - Tp chí i chính (2017);
3.
TS. Hà Thc Thúy Vân, Anh hưang cúa chuan mNc ke toán quoc te đen ke
toán Vi t Nam Tp chí Ke toán- Kiem toán (http://www.hoiketoanhcm.
org.vn/vn/trao-doi/anh-huong-cua-chuan-muc-ke-toan-quoc-te-den-
ke-
toan-viet-nam/);
4. http://ifrsvietnam.vn/tin-tuc/nghien-cuu-trao-doi-72/kho-khan-thach-
thuc-khi-ap-dung-chuan-muc-bao-cao-tai-chinh-quoc-te-ifrs-tai-viet-
nam-va-lo-trinh-thuc-hien-201.html (truy c¾p: 02/01/2018)
5. http://vietstock.vn /2016/12/den-2025 -tuan-thu-hoan-toa n-
chuan-muc-bao-cao-tai-chinh-quoc-te-768-510487.htm (truy p:
02/01/2018).
64
| 1/5

Preview text:

lOMoARcPSD|16072870 lOMoARcPSD|16072870
TÀI CHÍNH - Tháng 3/2018
CHUȀN MỰC KE TOÁN VINT NAM VÀ QUOC TE
TRONGLPVÀTRÌNHBÀYBÁOCÁOTÀICHÍNH
NCS. TR NH LÊ TÂN, ThS. ĐÀO TH ĐÀI TRANG – Đại hoc Duy Tân *
Bài viết phân tích, so sánh làm rõ sự khác biệt giữa hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam với
chuẩn mực kế toán quốc tế khi áp dụng vào việc lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Thực tiễn cho thấy, những ưu việt khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế và báo cáo tàichính đối
với doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên, vẫn còn một khoảng cách để báo cáo tài chính tại Việt Nam
có thể hòa hợp và tuân thủ hoàn toàn các chuẩn mực kế toán quốc tế.
TN khóa: H thong, chuan mNc ke toán, báo cáo tài chính, quoc te, Việt Nam

thời điểm ban hành chuẩn mực.
The article makes analysis and comparison
to clarify the difierences between Vietnamese
accounting standards and international

accounting standards applied to the preparing
and presenting of financial statements

of enterprises. The practice shows the
advantages of adopting international
accounting standards to financial statements for

Vietnamese enterprises, however, it still
leaves a big gap for Vietnamese financial
reports to fully harmonize and comply with
international accounting standards.

Keywords: System, accounting standards, financial reports, international, Vietnam
Ngày nh¾n bài: 9/2/2018
Ngày hoàn thi n biên t¾p: 5/3/2018
Ngày duy t đăng: 10/3/2018
Ápdụngchuẩnmựckếtoánquốctếtrong
trình bày báo cáo tài chính (IFRS) là chủ
đề “nóng” của kế toán Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay, nhất là khi Việt Nam gia nhập Hiệp
định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP). Chuẩn mực kế toán Việt Nam
(VAS) được xây dựng dựa trên Chuẩn mực kế toán
quốc tế IAS/IFRS do Hội đồng chuẩn mực kế toán
quốc tế (IASB) ban hành từ những năm 2000 đến
2005 theo nguyên tắc vận dụng có chọn lọc thông lệ
quốc tế, phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và trình
độ quản lý của doanh nghiệp (DN) Việt Nam tại lOMoARcPSD|16072870
chuẩn mực kế toán; các khoản mục tiền tệ có gốc
Đặc biệt, việc ban hành Thông tư số 200/2014/ TT-BTC
ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế;
về chế độ kế toán DN có hiệu lực thi hành từngày 01/01/2015
các tài sản hoặc nợ phải trả khác có giá trị biến
và Luật Kế toán số 88/2015/QH13 có hiệu lực thi hành từ
động thường xuyên, theo yêu cầu của chuẩn mực
ngày 01/01/2017 với nhiều điểm mới cho thấy, sự tiến bộ
kế toán. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có chuẩn
trong việc tiếp cận chuẩn mực kế toán quốc tế của Bộ Tài
mực chính thức nào quy định về giá trị hợp lý,
chính. Tuy nhiên, vềcơ bản việc lập và trình bày báo cáo tài
danh mục các tài sản và nợ phải trả cụ thể được ghi
chính (BCTC)theo VAS và IAS/IFRS vẫn tồn tại những khác
nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý, hay biệt.
phương pháp đánh giá giá trị hợp lý, cũng như
một số khác biệt giữa vAs và IAs/IFRs
phương pháp kế toán ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý.
Thứ nhất, về giá trị hợp lý trong kế toán: Trong
Thứ hai, Việt Nam chưa có chuẩn mực quy định
IAS/IFRS, giá trị hợp lý được sử dụng ngày càng nhiều
về suy giảm giá trị của tài sản cố định (TSCĐ), hiện
trong trong định giá và ghi nhận các yếu tố của BCTC thì ở
tại TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, khấu hao
Việt Nam, khái niệm về giá trị hợp lý mới bắt đầu được
lũy kế và giá trị còn lại. Giá trị ghi sổ của tài sản
nhắc đến một cách chính thức trong Luật Kế toán áp dụng
trên BCTC có thể chưa phản ánh được giá trị có
01/01/2017. Điểm tiến bộ là giá trị hợp lý đã được áp dụng
thể thu hồi của tài sản, nhất là trong thời kỳ khủng
trong đánh giá lại công cụ tài chính theo yêu cầu của
hoảng kinh tế, có nhiều nhân tố dẫn đến sự sụt 61 lOMoARcPSD|16072870
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
mộT sỐ đIểm kháC BIệT gIữA vAs và IAs/IFRs Chi tiêu Theo VAS IFRS/IAS
- Được trình bày trong VAS 21.
- Ðược quy định trong IFRS. Mục đích
- Mục đích của BCTC là cung cấp các thông tin về tình hình - Mục đích của BCTC là cung cấp thông tin tài chính cua báo cáo
tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một hữu ích về DN cho các đối tượng sử dụng, chủ yếu là tài chính
DN, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những nguời sử nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, người cho vay và
dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
các chủ nợ khác trong việc đưa ra quyết định về việc
cung cấp nguồn lực cho DN.
- Không đề cập cụ thể đến phương pháp định giá. Việc ghi IFRS đưa ra một số phương pháp định giá có thể sử Ghi nh n các
nhận chủ yếu căn cứ vào giá gốc.
dụng, bao gồm: giá gốc; giá hiện hành; giá trị có thể
yeu to cua báo - Chưa ban hành chuẩn mực về đo lường giá trị hợp lý. thực hiện; hiện giá. cáo tài chính
- Xác định các khoản mục tối thiểu cho các báo cáo trong
chuẩn mực, nhưng lại quy định cụ thể, chi tiết trong văn - Ban hành IFRS 13 - Ðo luờng giá trị hợp lý.
bản hướng dẫn chuẩn mực .
- Xác định các khoản mục tối thiểu cho các báo cáo. Von và bao
Khái niệm về bảo tồn vốn là cầu nối giữa khái niệm ton von
Không đề cập đến vấn đề này
vốn và khái niệm lợi nhuận bởi vì nó chỉ ra điểm xuất
phát của việc xác định lợi nhuận
Việc lập BCTC cho một niên độ kế toán không được vượt Trong một số trường hợp, DN có thể lập báo cáo cho Kỳ báo cáo quá 15 tháng. giai đoạn 52 tuần.
Hệ thống BCTC của doanh nghiệp gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính.
Hệ thống BCTC đầy đủ bao gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính; H thong báo
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lãi lỗ và thu nhập tổng hợp khác cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Thuyết minh BCTC.
- Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu;
Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu được trình bày trong Bản - Báo cáo lưu chuyển tiền; thuyết minh BCTC. - Bản thuyết minh BCTC.
- Hướng dẫn việc xác định, phân loại tài sản và nợ phải Huớng dẫn việc xác định, phân loại tài sản và nợ
phải trả; không đưa ra mẫu biểu của Báo cáo tình Báo cáo tình
trả trong chuẩn mực; quy định chi tiết việc trình bày từng hình tài chính, cung nhu yêu cầu về trình tự sắp xếp,
hình tài chính khoản mục trên báo cáo theo mẫu biểu quy định trong văn
bản hướng dẫn chuẩn mực.
trình bày các khoản mục trên báo cáo. - Không đề cập.
- DN cần trình bày ngày đáo hạn của tài sản và nợ
phải trả để có thể đánh giá tính thanh khoản. DN trình bày : Báo cáo ket
- Trình bày lãi lỗ và thu nhập tổng hợp khác trong qua hoạt
một báo cáo duy nhất (báo cáo lợi nhuận tổng hợp), đ ng kinh
Chuẩn mực yêu cầu DN trình bày báo cáo kết quả hoạt với lãi lỗ và thu nhập tổng hợp khác được trình bày doanh (Báo động kinh doanh. thành hai phần.
- Trình bày lãi lỗ trong một báo cáo lãi lỗ riêng. cáo lãi lő và l i
Trong trường hợp này, báo cáo lãi lỗ riêng sẽ được nhu n khác)
dặt truớc báo cáo lợi nhuận tổng hợp, vốn được bắt đầu bằng lãi lỗ.
- Cho phép phân loại dòng tiền về cổ tức và lãi vay
- Phân loại lãi vay đã trả vào dòng tiền hoạt động kinh theo 2 cách: Báo cáo lưu
doanh và lãi vay hoặc cổ tức, lợi nhuận nhận được vào (1) Cổ tức và lãi vay đã trả hoặc nhận được vào dòng chuyen tien
dòng tiền hoạt động đầu tư, còn cổ tức, lợi nhuận đã trả tiền hoạt động kinh doanh; (2) Cổ tức hoặc lãi vay đã
vào dòng tiền hoạt động tài chính.
trả vào dòng tiền hoạt động tài chính, cổ tức hoặc lãi
vay đã nhận vào dòng tiền hoạt động đầu tư. Báo cáo thay
Trình bày tách biệt trong một báo cáo riêng, cung cấp đoi von chu
Trình bày thành một mục trong Bản thuyết minh BCTC.
thông tin về sự thay đổi vốn chủ sở hữu của DN, phản s h(u
ánh sự tăng, giảm giá trị của tài sản thuần trong kỳ. Khoan mục tien t và
Không đề cập đến các khoản chiết khấu khi trình bày các Các khoản phải thu cần tính đến các khoản khấu trừ,
khoan phai thu khoản phải thu trên báo cáo.
chiết khấu cho khách hàng
Nông sản thu hoạch từ các tài sản sinh học theo IAS Hàng ton kho
Chưa ban hành chuẩn mực kế toán về hoạt động nông nghiệp 41-Nông nghiệp được ghi nhận theo giá trị hợp lý trừ
di chi phí bán hàng uớc tính tại thời điểm thu hoạch. 62 lOMoARcPSD|16072870
TÀI CHÍNH - Tháng 3/2018
Trình bày theo giá gốc trừ (-) khấu hao lũy kế; có thể được Trình bày theo giá gốc trừ (-) khấu hao lũy kế và suy
Tài san co đcnh đánh giá lại trong một số truờng hợp đặc biệt.
giảm giá trị tài sản tích lũy, hoặc giá trị đánh giá lại. h(u hình
Chưa đề cập và hướng dẫn chính thức về suy giảm giá trị Khi giá trị có thể thu hồi được giảm xuống thấp hơn
tài sản đối với tài sản cố định hữu hình.
giá trị còn lại, thì giá trị còn lại cần được điều chỉnh
giảm xuống mức giá trị có thể thu hồi. Tài san co
Trình bày theo giá gốc trừ (-) khấu hao lũy kế; chưa đề cập Trình bày theo giá gốc trừ (-) khấu hao lũy kế và tổn đcnh vô hình
đến việc đánh giá lại giá trị tài sản vô hình.
thất tài sản tích lũy, hoặc giá trị đánh giá lại. Các khoan mục đau
Bao gồm trong khái niệm Tài sản tài chính, được
phân loại thành: tài sản tài chính theo giá trị hợp lý đau tư
Ðuợc đề cập không đầy đủ tại thông tư 210/2009/TTBTC.
thông qua báo cáo lãi lỗ; tài sản tài chính sẵn sàng ch(ng
-Trái phiếu chuyển đổi: Chưa ban hành chuẩn mực, có đề để bán; các khoản vay và phải thu; các khoản đầu tư khoán, đau
cập chưa đầy đủ tại Thông tư 210/2009/TTBTC.
nắm giữ chờ đến ngày dáo hạn tư liên ket,
Quy định hạch toán tại IAS 39: Công cụ tài chính: Ghi liên doanh nhận và đánh giá Lãi t( hoạt
Lãi kinh doanh là các khoản lãi lỗ từ các hoạt động đ ng kinh
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh bao gồm cả lợi kinh doanh thông thuờng của DN, không bao gồm doanh
nhuận và chi phí tài chính.
các khoản thu nhập và chi phí tài chính (chi phí lãi vay). Lãi trên co
Lãi được dùng để tính EPS bao gồm các khoản lãi không Những khoản thưởng này sẽ được tính vào chi phí phieu
dành cho các cổ đông phổ thông
để trừ ra khỏi lãi cho việc tính EPS
Nguon: Tác giá tong hạp giảm giá trị tài sản. trên BCTC khác nhau.
Thứ ba, về mô hình BCTC: Khác với VAS, IAS
Thứ tư, hệ thống BCTC, một số nội dung, khoản
mặc dù đưa ra chi tiết các định nghĩa, phương mục trên BCTC chưa đầy đủ hoặc chưa phù hợp
pháp làm, cách trình bày và những thông tin bắt với thông lệ quốc tế, cụ thể gồm:
buộc phải trình bày trong các BCTC nhưng IAS
- Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu chưa được
không bắt buộc tất cả các doanh nghiệp phải sử trình bày riêng thành một báo cáo độc lập, trong
dụng chung các biểu mẫu BCTC giống nhau vì khi theo IFRS, báo cáo này được trình bày thành
các công ty có quy mô, đặc điểm ngành nghề kinh một báo cáo riêng biệt trong hệ thống BCTC.
doanh rất khác nhau nên hệ thống tài khoản, các
- Một số chỉ tiêu chưa được phân loại và trình
hệ thống chứng từ, các sổ kế toán thống nhất và bày phù hợp với nguyên tắc trọng yếu và tập hợp.
đặc biệt là các biểu mẫu BCTC thống nhất sẽ không Chẳng hạn, chỉ tiêu Hàng tồn kho (Mã số 141) là tập
áp dụng được yêu cầu đa dạng và phong phú của hợp của hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu,
các DN và các nhà đầu tư. Những vấn đề mang công cụ, chi phí sản xuất dỡ dang, thành phẩm,
tính hình thức bên ngoài, chế độ kế toán Việt Nam hàng hóa, hàng gửi đi bán, hàng hóa kho bảo thuế,
mang tính bắt buộc rất cao.
trong khi từng khoản mục có thể trọng yếu đối với
Việc áp dụng sự bắt buộc này, có thể giúp cho từng loại hình DN và cần phải trình bày riêng biệt.
các BCTC của các DN mang tính thống nhất cao,
- Chưa đề cập đến các khoản chiết khấu khi trình
tiện so sánh, tuy nhiên hạn chế của nó chính là sự bày các khoản phải thu trên báo cáo tình hình tài
gò bó mà các DN phải thực hiện. Hệ thống BCTC
chính. Hiện nay, BCTC chỉ trình bày riêng lẻ khoản
cứng nhắc, thiếu sự linh hoạt, chưa chú trọng đến mục phải thu khách hàng mà không nhắc tới khoản
nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng có nhu chiết khấu giảm cho khách hàng phát sinh trong quá
cầu thông tin qua BCTC khác nhau. Việc quy định trình mua hàng như chiết khấu thanh toán… Trong
cấu trúc và nội dung của BCTC định sẵn cho các DN khi đó, IASB quy định, các khoản phải thu cần tính
hiện nay chưa thật phù hợp. Theo thông lệ và chuẩn đến các khoản khấu trừ, chiết khấu cho khách hàng
mực kế toán quốc tế, BCTC bao gồm một khung các trước hoặc ngay thời điểm thanh toán để trình bày
yếu tố cần phải công bố, có thể được điều chỉnh cho số thuần trên báo cáo (nếu trọng yếu).
phù hợp trong từng điều kiện cụ thể. Quy định mẫu
- Chưa đề cập và hướng dẫn chính thức về suy
biểu của báo cáo một cách cứng nhắc, làm triệt tiêu giảm giá trị tài sản đối với tài sản cố định hữu
tính linh hoạt và đa dạng của hệ thống BCTC, không hình cũng như đánh giá lại tài sản cố định vô hình.
phù hợp bởi trong điều kiện các DN hoạt động ở Trong khi đó, IASB đã quy định khá rõ về những
các lĩnh vực khác nhau, có các thông tin đặc thù, trường hợp này.
cũng như tính trọng yếu của các khoản mục ở mỗi
- Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn và đầu
doanh nghiệp là khác nhau nên cần phải trình bày
tư chứng khoản dài hạn theo VAS được trình bày theo 63 lOMoARcPSD|16072870
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
giá gốc, có trích lập dự phòng. Luật Kế toán 2017 có
đầy đủ và có tính hệ thống. Song qua đối chiếu cố
đề cập đến vấn đề này, tuy nhiên, đến nay vẫn chưa
thể nhận thấy hệ thống BCTC theo quy định của Việt
có văn bản hướng dẫn thực hành cụ thể. Còn IASB đã Nam và hệ thống BCTC theo quy định của quốc tế
quy định các khoản này phải được đánh giá theo giá
có sự khác nhau, tập trung ở đặc điểm hình thức và
trị hợp lý, nếu có dấu hiệu khoản đầu tư bị giảm giá
nội dung của BCTC làm ảnh hưởng đến tính minh
trị thì áp dụng chuẩn mực duy giảm giá trị tài sản.
bạch và hữu ích của thông tin cung cấp trong BCTC.
- Lãi hoạt động kinh doanh bao gồm cả hoạt Kết luận
động tài chính. Theo quy định hiện hành, chỉ tiêu
lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên báo
Từ một số so sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam
cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm cả doanh (VAS) và Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS)
thu và chi phí tài chính (tức là bao gồm các khoản đối với việc lập và trình bày BCTC, chúng ta thấy
lãi/lỗ do đầu tư cổ phiếu và chi phí lãi vay). Trong được vẫn còn một khoảng cách để BCTC Việt Nam
khi các khoản lãi/lỗ bán cổ phiếu vốn không phải có thể hòa hợp và tuân thủ hoàn toàn các chuẩn
của hoạt động mang tính thường xuyên của công mực kế toán quốc tế. Với những ưu việt có thể thấy
ty lại được hiểu là kết quả hoạt động chủ yếu của được mà BCTC theo IAS/IFRS mang lại cho nền
công ty. Điều này vừa không phù hợp với thông lệ kinh tế Việt Nam, ngày 21/12/2016, Bộ Tài chính,
quốc tế, vừa dễ tạo ra sự nhập nhằng về thông tin, Hội Kế toán & Kiểm toán Việt Nam và Hiệp hội
thậm chí hiểu nhầm cho nhà đầu tư.
Kế toán công chứng Anh quốc (ACCA) phối hợp
- Không trình bày tách biệt các hoạt động tiếp tổ chức Hội thảo Chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS)
tục phát sinh khỏi các hoạt gián đoạn trong thuyết đã xác định lộ trình từ năm 2023 đến năm 2025 sẽ
minh BCTC. Trong khi IFRS 5 đã yêu cầu thực hiện là giai đoạn tuân thủ hoàn toàn IFRS. công việc này.
Để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về kế toán,
- Một số thông tin có thể hữu ích cho người sử phù hợp quá trình hội nhập kinh tế của đất nước,
dụng chưa được quy định như một thông tin tối Việt Nam cần tiến hành một số giải pháp vừa mang
thiểu được trình bày trên thuyết minh BCTC như: tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài, bao gồm cả
Thuyết minh về ngày đáo hạn của các khoản nợ giải pháp trực tiếp đối với hệ thống chuẩn mực
phải thu, phải trả trọng yếu, trích lập dự phòng kế toán và những giải pháp giúp điều chỉnh môi
các khoản đầu tư chứng khoán, trái phiếu chuyển trường kinh tế, pháp luật đáp ứng hội nhập kinh
đổi ở các công ty niêm yết, lợi nhuận tổng hợp, tế quốc tế. Để làm được điều này cần sự phối hợp
thuyết minh các hoạt động bị gián đoạn, các xét đồng bộ của các cơ quan nhà nước như Bộ Tài chính,
đoán và các khía cạnh không chắc chắn mà lãnh cơ quan thuế, DN hay các cơ sở đào tạo (các trường
đạo sử dụng trong quá trình lập BCTC.
đại học, Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt
Thứ năm, một số đối tượng và giao dịch có liên Nam và các đơn vị đào tạo trong nước)… bởi còn
quan trực tiếp đến việc ghi nhận và trình bày các nhiều khó khăn trước mắt trong việc thực hiện lộ
khoản mục trên BCTC đã phát sinh trong nền kinh trình này.
tế nhưng chưa được VAS đề cập. Cụ thể, gồm: công
cụ tài chính (IAS 32, IAS 39, IFRS 7, IFRS 9); thanh Tài liệu tham khảo:
toán trên cơ sở cổ phiếu (IFRS 2); suy giảm giá trị 1. Trcnh Lê Tân, Đào Thc Đài Trang (2016), Tính cap thiet trong vi c trien khai áp
tài sản (IAS 36) và đo lường giá trị hợp lý (IFRS 13).
dụng h thong chuan mNc BCTC quoc te tại Vi t Nam và m t so kien nghc- Ky
Khi xây dựng các chuẩn mực kế toán, quan
yeu h i tháo Quoc gia: IFRS- Cơ h i và thách thŃc khi áp dụng tại Vi t Nam;
điểm xuyên suốt của Việt Nam là tuân thủ hệ thống 2. TS. Nguyen Đăng Huy, SN hòa hạp giÑa chuan mNc ke toán Vi t Nam và
chuẩn mực kế toán quốc tế. VAS cơ bản đã được
chuan mNc ke toán quoc te - Tạp chí Tài chính (2017);
xây dựng dựa trên IAS/IFRS, theo nguyên tắc vận 3. TS. Hà Thc Thúy Vân, Anh hưang cúa chuan mNc ke toán quoc te đen ke
dụng có chọn lọc thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc
toán Vi t Nam – Tạp chí Ke toán- Kiem toán (ht p:/ www.hoiketoanhcm.
điểm nền kinh tế và trình độ quản lý của DN Việt
org.vn/vn/trao-doi/anh-huong-cua-chuan-muc-ke-toan-quoc-te-den- ke-
Nam. VAS cơ bản tiếp cận với IAS/IFRS, phản ánh toan-viet-nam/);
được phần lớn các giao dịch của nền kinh tế thị 4. ht p:/ ifrsvietnam.vn/tin-tuc/nghien-cuu-trao-doi-72/kho-khan-thach-
trường, nâng cao tính công khai, minh bạch thông
thuc-khi-ap-dung-chuan-muc-bao-cao-tai-chinh-quoc-te-ifrs-tai-viet- tin về BCTC của các DN.
nam-va-lo-trinh-thuc-hien-201.html (truy c¾p: 02/01/2018)
Hệ thống BCTC theo chuẩn mực kế toán Việt 5. ht p:/ vietstock.vn/2016/12/den-2025-tuan-thu-hoan-toan-
Nam hiện nay về cơ bản đã được xây dựng theo
chuan-muc-bao-cao-tai-chinh-quoc-te-768-510487.htm (truy c¾p:
hướng tiếp cận với chuẩn mực kế toán quốc tế khá 02/01/2018). 64
Document Outline

  • một số khác biệt giữa vAs và IAs/IFRs
    • Chi tiêuTheo VASIFRS/IAS
    • Báo cáo tình hình tài chính
    • Báo cáo lưu chuyen tien
    • Khoan mục tien t và khoan phai thu
    • Tài san co đcnh vô hình
    • Lãi t( hoạt đ ng kinh doanh
  • Kết luận
    • Tài liệu tham khảo: