lOMoARcPSD|45315597
Bài 1: XÁC ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHẢY CỦA CHẤT LỎNG TRONG ỐNG TIẾT
DIỆN TRÒN
Mục đích: Bằng thí nghiệm minh họa các chế độ chảy của chất lỏng và tính toán số
Reynolds (Re).
Cơ sở lý thuyết
Tổn thất năng lượng của dòng liên quan mật thiết với trạng thái của chất lưu. Năm
1883, nhà vật học người Anh Osborne Reynolds đã thực hiện nhiều thí nghiệm
làm với các loại đường ống và các loại chất lưu khác nhau đã phát hiện ra sự tồn tại
hai chế độ chảy:
- Chế độ chảy trong đó các phân tố chất lưu chuyển động thành từng lớp riêng rẽ,
không xáo trộn lẫn nhau gọi là chế độ chảy tầng.
- Chế độ chảy trong đó các phân tố chất lưu chuyển động hỗn loạn, xáo trộn vào nhau
gọi là chế độ chảy rối.
Trạng thái dòng chảy được xác định qua một tổ hợp không thứ nguyên gọi là s
Reynolds (số Re):
trong đó:
v vận tốc trung bình dòng chảy, m/s; d – đường kính ống trụ tròn, m; –
độ nhớt động học chất lỏng, m
2
/s.
Số Reynolds tới hạn Re
th
được dùng làm tiêu chuẩn phân định trạng thái chảy
của chất lỏng. Khi dòng chảy Re < Re
th
thì trạng thái của chảy tầng và khi
dòng chảy Re >> Re
th
thì trạng thái của nó chảy rối. Đối với dòng chảy đầy
trong ống tròn thẳng: Re
th
= 2300.
lOMoARcPSD|45315597
MÔ TẢ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM
Thiết bị thí nghiệm được biểu diễn trên hình vẽ 1. Nước được cấp qua van cấp vào bình
điều tiết A và sẽ chảy qua ống thí nghiệm Reynolds 3 (ống thủy tinh trong suốt để
dễ dàng quan sát trạng thái chảy) sang bình điều tiết B. Ở các bình điều tiết A và B
mực nước được duy trì ổn định. Nước màu được đổ vào bình chứa
1. Khóa 2 được dùng để điều chỉnh lưu lượng nước màu chảy từ bình chứa 1 qua ống
3. Dùng van 4 điều chỉnh vận tốc dòng chảy qua ống 3 để các trạng thái chảy khác
nhau trong ống thí nghiệm Reynolds 3 và trên lưu lượng kế 5 sẽ hiện thị giá trị lưu
lượng tương ứng với từng trạng thái chảy.
Hình 1. Sơ đồ thí nghiệm Reynolds
A, B. Các bình chứa nước; 1. Bình nước màu; 2. Khóa bình nước màu; 3. Ống
thí nghiệm Reynolds; 4. Van điều chỉnh lưu lượng; 5. Lưu lượng kế.
TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
1. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về các trạng thái chảy của dòng chất lỏng có áp chảy
ồn định trong ống trụ tròn.
2. Làm quen với thiết bị thí nghiệm và thiết bị đo.
3. Mở van cấp để cấp nước cho các bình điều tiết A B đợi đến khi các bình
được cung cấp đủ nước để có thể tiến hành tnghiệm. Trong thời gian chờ đợi
thì pha nước màu và đổ vào bình chứa nước màu 1.
lOMoARcPSD|45315597
4. Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ của nước để xác định hệ số nhớt động học tương ứng.
5. Mở khóa 2 và điều chỉnh lưu lượng nước màu đquan sát (nếu dòng nước màu
to, dòng nước màu sẽ bị lắng xuống, khó thực hiện thí nghiệm).
6. Mở van 4 để điều chỉnh vận tốc dòng chảy qua ống 3 từ bé đến lớn sao cho dòng
chảy ở trạng thái chảy tầng, chảy quá độ và chảy rối; rồi điều chỉnh vận
tốc dòng chảy qua ống 3 từ vận tốc lớn về bé, tức điều chỉnh trạng thái dòng
chảy về quá độ vchảy tầng (hình vẽ 2). Ghi lại giá trị lưu lượng trên u
lượng kế 5 tương ứng với từng trạng thái chảy mà ta quan sát được.
7. Tiến hành thí nghiệm với ba đến năm chu kỳ tăng và giảm vận tốc qua ống 3
Hình 2. Hình ảnh dòng nước màu trong các trạng thái chảy
XỬ LÍ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
Kết quả thí nghiệm trình bày vào trong bảng 1.
1. Trạng thái dòng chảy (khi quan sát), các số liệu lưu lượng Q
i
và nhiệt độ của nước t
được ghi lại vào các cột [2], [3] và [5] tương ứng trong bảng 1.
2. Ứng với mỗi giá trị lưu lượng Q
i
đo được ở cột [3] trong bảng 1 ta tính được vận
tốc trung bình v
i
của dòng chảy theo công thức:
Trong đó d – đường kính tiết diện mặt cắt ống 3.
3. Độ nhớt động học của nước ν được tính từ giá trị nhiệt độ của nước (mà ta đo được
ở cột [5] trong bảng 1) theo bảng 2 hoặc theo công thức Poise:
Trong đó t - nhiệt độ của nước,
0
C. Giá trị tính được cần điền vào cột [6] bảng 1.
4. Tính trị số Re ứng với từng vận tốc v
i
rồi ghi lại vào cột [7] bảng 1.
lOMoARcPSD|45315597
5. Từ các giá trị Re thu được ta ghi trạng thái dòng chảy tương ứng với nó vào cột
[8].
Bảng 1- Kết quả thí nghiệm Reynolds
STT
Trạng
thái
chảy
(quan
sát)
Q*10
5
(m
3
/s)
tốc độ(m/s)
T(
o
C)
𝜈 *10
7
Re
Bảng 2- Độ nhớt động học của nƣớc
t (
o
C)
0o
10
o
20
o
30
o
40
o
50
o
60
o
80
o
100
o
n.10
7
(m
2
/s)
17,92
13,06
10,06
8,05
6,59
5,56
4,8
3,7
2,95
Nhận xét, đánh giá kết quả thí nghiệm:
lOMoARcPSD|45315597
So sánh trạng thái dòng chảy theo kết quả tính toán được (ở cột [8]) với trạng
thái chảy mà ta quan sát khi làm thí nghiệm (ở cột [2]) rồi đưa ra nhận xét, đánh giá.
Nếu không có sự phù hợp thì chỉ rõ các nguyên nhân có thể có.
Trong quá trình đo lường trạng thái chảy nhóm thí nghiệm đã
quan sát thấy sự khác biệt giữa trạng thái chảy thực tế trạng thái chảy
tính toán tại các lần đo đo 6 9, khi so sánh với thuyết chung về số
Reynolds (Re) < 2300 (phản ánh trạng thái chảy tầng) Re > 2300 (phản
ánh trạng thái chảy rối của dòng). Sự không phù hợp này có
thể được giải thích bởi các yếu tố sai số, bao gồm sai số từ quá trình thực
nghiệm, sai số từ dụng cụ đo, và sai số chủ quan do quan sát không chính
xác của người thực hiện thí nghiệm đối với dòng chảy.
1
tầng
1.22
0.017
20
10.06
506.96
tầng
2
Quá
độ
1.88
0.026
20
10.06
775.35
tầng
3
Rối
4.73
00.067
20
10.06
1998.01
tầng
4
Quá
độ
1.78
0.025
20
10.06
745.5
tầng
5
tầng
1.08
0.015
20
10.06
447.32
tầng
6
Quá độ
1.78
0.025
20
10.06
745.52
tầng
7
rối
2.32
0.033
20
10.06
984.1
tầng
8
Quá độ
1.68
0.024
20
10.06
715.7
tầng
9
Tầng
1.47
0.021
20
10.06
626.24
tầng
lOMoARcPSD|45315597
Bài 2 XÁC ĐỊNH CÁC THÀNH PHẦN TRONG PHƢƠNG TRÌNH
BERNOULLI
Mục đích: Vẽ đường năng và đường đo áp sau khi xác định các thành phần
trong phương trình Bernoulli bằng thí nghiệm.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Phương trình Bernoulli phương trình ng lượng viết cho một đơn vị trong
lượng chất lỏng. Phương trình Bernoulli đối với toàn dòng chất lỏng thực, không
nén được, chuyển động ổn định t mt ct 1–1 đến mt ct 2-2 (hình v 3) có dng:
trong đó: – năng lượng vị trí của dòng chảy ở tâm mặt cắt ướt 1-1 và 2-2 so với mặt
chuẩn 0-0 bất kỳ được gọi là vị năng đơn vị hay độ cao hình học;
Hình 3. Sơ đồ dòng chảy qua đoạn ống có kích thước khác nhau
trong đó:
lOMoARcPSD|45315597
trọng lượng riêng của chất lỏng;
áp suất tại tâm mặt cắt 1-1 và 2-2;
áp năng của một đơn vị trọng lượng chất lỏng do áp suất gây ra tại mặt
cắt
1-1 và 2-2, gọi là áp năng đơn vị hay độ cao đo áp;
- thế năng đơn bị hay cột áp thủy tĩnh tại mặt cắt 1-1 và 2-2;
- hệ số hiệu chỉnh động năng hay hệ số Coriolis tại mặt cắt 1-1 và 2-2
v1, v2 vận tốc trung bình tại mặt cắt 1-1 và 2-2;
động năng đơn vhay độ cao vận tốc tại mặt cắt 1-1 và
2-2; tổn thất năng lượng đơn vị trong đoạn chảy từ mặt cắt 1-1
đến
2-2.
MÔ TẢ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM
Thiết bị thí nghiệm được biểu diễn trên hình vẽ 4. Nước được cấp qua van cấp vào
bình điều tiết A và sẽ chảy qua ống thí nghiệm Bernoulli 1 sang bình điều tiết B.
lOMoARcPSD|45315597
Hình 4. Sơ đồ ống thí nghiệm Bernoulli
A, B. Các nh chứa nước; 1. Ống thí nghiệm Bemoulli; 2. Van điều chỉnh lưu lượng;
3. Lưu lượng kế; I, II, III, IV và V. Các ống đo áp điều tiết B. Ở các bình điều tiết A
B mực nước được duy trì ổn định. Trên ống thí nghiệm Bernoulli 1 gắn các
ống đo áp I, II, III, IV V tương ng với 5 mặt cắt đã chọn. Đường kính của ống
d
1
= 2.6 cm ; d
2
= 1.3 cm. Dùng van 2 chiều điều chỉnh vận tốc dòng chảy qua ống
thí nghiệm Bernoulli 1, trên lưu lượng kế 3 sẽ hiển thị giá trị lưu lượng tương ứng
với từng vận tốc của dòng chảy.
TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
1. Nghiên cứu sở lý thuyết về phương trình Bernoulli đối với toàn dòng chất
lỏng thực, không nén được, chuyển động ổn định.
2. Làm quen với thiết bị thí nghiệm và thiết bị đo.
3. Mở van V-1.1 và V-2.1 100%, van V-1.2 đóng.
4. Bật máy bơm nước.
lOMoARcPSD|45315597
5. Điều chỉnh van V-2.1 để điều chỉnh lưu lượng nước đi qua ống venturi. Khi
các ống I, II, III, IV, V hết bọt khí và mực nước trong khoảng hiển thị, mở van
V1.2 100%.
6. Điều chỉnh V-2.1 đạt lưu lượng ................ và ghi sliệu trên các cột I, II, III,
IV, V (ghi số liệu 3 lần sau mỗi 1 phút).
7. Tắt máy bơm. Đóng van V-1.1.
lOMoARcPSD|45315597
XỬ LÝ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
1. Ghi các giá trị lưu lượng Q
i
hiển thị trên lưu lượn kế vào cột [2] của bảng 3.
2. Ứng với mỗi giá trị lưu lượng Q
i
đo được nói trên ta tính được vận tốc trung
bình v
i
của dòng chảy tại các mặt cắt tương ứng theo công thức: trong đó d
đường kính tiết diện mặt cắt của ống d
1
= 26mm d
2
= 13mm. Ghi các giá trị
tính được vào cột [3] của bảng 3.
3. Từ các giá trị v
i
vừa tìm được ta tính các thành phần của phương trình Bernoulli
(ở đây, ta lấy = 1). Ghi các giá trị vào các cột [4], [7], [11],
[15] và [19] tương ứng của bảng 3.
4. Theo cao độ của các ống đo áp I, II, III, IV và V ta xác định được trị số
tại các mặt cắt tương ứng (xem hình vẽ 4) (Nếu chọn mặt chuẩn đi qua
trục của ống thì ta z
i
= 0). Ghi c giá trị vừa tìm được vào các cột [5], [8],
[12], [16] và [20] tương ứng của bảng 3.
5. Các giá trị tổn thất cột áp các cột [9], [13], [17] [21] trong bảng 3 được
tính từ phương trình Bernoulli (Ví dụ cần tính cột [9] ta slấy tổng
giá trị cột [7] và cột [8] trừ đi tổng giá trị cột [4] và cột [5])
6. Từ số liệu bảng 3 đồ ống thí nghiệm Bernoulli (trên hình vẽ 4) vẽ đường
năng và đường đo áp.
Bảng 3. Kết quả thí nghiệm các thành phần trong phương trình Bernoulli
Ghi chú:
lOMoARcPSD|45315597
Để kết quả thí nghiệm đchính xác cao cần điều chỉnh van 2 sao cho dòng chảy qua
ống Bernoulli là dòng chảy rối.
TT
Q*10
4
(m
3
/s)
v
1
(m/s)
v
2
(m/s)
(m)
v
3
(m/s)
[1]
[2]
[3]
[4]
[5]
[6]
[7]
[8]
[9]
[10]
[11]
1
2.08
0.39
0.076
0.234
0.39
0.076
0.23
0.004
1.800
0.165
2
2.22
0.42
0.088
0.264
0.42
0.088
0.259
0.005
1.800
0.165
3
2.30
0.44
0.097
0.296
0.44
0.097
0.292
0.005
1.800
0.165
4
2.5
0.47
0.11
0.326
0.47
0.11
0.321
0.004
2.200
0.247
5
2.64
0.50
0.12
0.349
0.50
0.12
0.346
0.003
2.200
0.247
TT
z3+𝜈4
𝜈
v
4
(m/s)
𝜈2
𝜈4 4
2𝜈
z4+𝜈4
𝜈
v
5
(m/s)
a5𝜈52
2𝜈
z5+𝜈
5
𝜈
(m)
[1]
[12]
[13]
[14]
[15]
[16]
[17]
[18]
[19]
[20]
[21]
1
0.123
0.039
0.39
0.076
0.165
0.118
0.39
0.076
0.265
0.017
2
0.139
0.048
0.42
0.088
0.190
0.118
0.42
0.088
0.275
0.018
3
0.149
0.046
0.44
0.097
0.212
0.115
0.44
0.097
0.270
0.018
4
0.177
0.062
0.47
0.11
0.230
0.112
0.47
0.11
0.362
0.023
5
0.198
0.072
0.50
0.12
0.25
0.116
0.50
0.12
0.357
0.022
lOMoARcPSD|45315597
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
So sánh giữa các đường năng đường đo áp được vẽ dựa trên kết quả thực
nghiệm và lý thuyết cho thấy sự không đồng nhất do tồn tại độ sai số cụ thể.
Nguyên nhân của hiện tượng này có thể được giải thích bởi nhiều yếu tố: do các
bộ phận của thiết bị bị rò nước, có thể vẫn còn bọt khí trong ống, và mực nước không ổn
định khi đo. Điều này dẫn đến việc chỉ số liệu có tính tương đối, không đồng nhất khi so
sánh với giả định lý thuyết.
lOMoARcPSD|45315597
Bài 3- XÁC ĐỊNH TỔN THẤT THỦY LỰC DỌC ĐƯỜNG
Mục đích: Bằng thí nghiệm tính hệ số cản dọc đường.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Phương trình Bernoulli đối với toàn dòng chất lỏng thực, không nén được,
chuyển động ổn định từ mặt cắt 1-1 đến mặt cắt 2-2 có dạng: trong đó: tổn
thất thủy lực khi dòng chảy chuyển động từ mặt cắt 1-1 đến mặt cắt 2-2 (hình vẽ
3).
Giá trị bao gồm tổn thất thủy lực dọc đường h
d
, tổn thất thủy lực cục bộ h
c
:
Tổn thất thủy lực dọc đường h
d
cho dòng chảy đều trong ống tròn, theo Darcy,
có thể được xác định theo công thức sau:
trong đó: – chiều dài đoạn dòng chảy, m; d đường kính ống, m; v vận tốc trung
bình của dòng chảy, m/s; g – gia tốc trọng trường, m/s
2
; hệ số sức cản dọc đường
(hệ số ma sát).
Hệ số ma sát phụ thuộc vào trạng thái dòng chảy của chất lỏng (tức là Re)
đặc trưng hình học của ống dẫn, cụ thể là độ nhám tương đối của thành ống nhám
lOMoARcPSD|45315597
(với -độ nhô của mặt nhám và d đường kính trong
của
ống). Một cách tổng quát, ta có:
Mối quan hệ được Moody biểu diễn dưới dạng đồ thị ( - đồ thị
Moody, hình vẽ 5) và đồ thị này chỉ đúng cho ống thép tròn.
Phân tích đồ thị Moody, ta có thể chia nó thành 5 khi vực sau:
Khu vực 1 khu vực chảy tầng (Re ).
chỉ phụ thuộc vào Re mà không phụ thuộc vào (đoạn
Hệ số ma sát
thẳng
AB trên hình vẽ 5). Khi đó:
Khu vực 2 khu vực quá độ từ chảy tầng sang chảy rối (2300 < Re <10
4
)
Trong khi vực này hệ số ma sát quy luật biến thiên phức tạp (giữa điểm B
điểm C). Các phương trình nghiên cứu của các tác giả đã đưa ra các công thức
thực nghiệm khác nhau để xác định. Frenken đã đưa ra công thức thực
nghiệm sau:
Hoặc có thể sử dụng công thức Bladius cho dải Re < 10
5
.
Khu vực 3 Khu vực chảy rối ống trơn thủy lực.
Hệ số ma sát chỉ phụ thuộc vào Re mà không phụ thuộc vào (Quy luật biến
thiên tương ứng với đoạn thẳng CD trên hình vẽ 5). Một số công thức thực nghiệm:
-Công thức Bladius khi Re 10 :
-Công thức Cônacốp khi 4000 < Re < 3.10
6
:
Khu vực 4 khu vực chảy rối trước bình phương sức cản, hoặc không hoàn
toàn thành nhám (20 < Re < 500 ).
Khu vực giữa đoạn thẳng CD và đoạn thẳng EF trên hình vẽ 5. Trong khu vực
này hệ số ma sátphụ thuộc vào Re phụ
thuộc
của ống
lOMoARcPSD|45315597
o , có thể sử dụng công thực Altsul để tính
:
Trị số của các loại ống khác nhau được cho ở phụ lục 3.
Khu vực 5 khu vực chảy rối thành nhám hoàn toàn, hay khu vực bình phương
sức cản (Re > 500 ). Khu vực nằm bên phải đoạn thẳng EF.
sátchỉ phụ thuộc vào mà không phụ thuộc vào Trong khu vực này hệ số ma
Re.
Một số công thực để xác định trong miền này: - Công thức
Prandtl Nicuradse:
- Công thức Shifrinson (nhận được từ công thức Altsul khi Re :
lOMoARcPSD|45315597
MÔ TẢ THIẾT BỊ THÍ NGHIÊM
Thiết bị thí nghiệm được biểu diễn trên hình vẽ 6. Nước được cấp qua van cấp
vào bình điều tiết A và sẽ chảy qua ống thí nghiệm tổn thất thủy lực dòng đường 1
(đường kính d = 1,5 cm) sang bình điều tiết B. các bình điều tiết A B mực nước
được duy trì ổn định. Trên ống thí nghiệm này gắn các ống đo áp I II tương
ứng với hai mặt cắt 1-1 và 2-2 đã chọn. Khoảng cách giữa hai ống đo áp này là =
60 cm. Dùng van 2 điều chỉnh vận tốc dòng chảy qua ống thí nghiệm tổn thất thủy
lực dọc đường 1, trên lưu lượng kế 3 sẽ hiển thị giá trị lưu lượng tương ứng với từng
vận tốc của dòng chảy.
Hình 6. Ống thí nghiệm tổn thất thủy lực dọc đường
lOMoARcPSD|45315597
TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
1. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về tổn thất thủy lực dọc đường đối với dòng
chảy đều trong ống.
2. Làm quen với thiết bị thí nghiệm và thiết bị đo.
3. Kiểm tra đảm bảo tất cả các van đều ở trạng thái đóng 100%.
4. Mở van V-2 100% và van V-0.0 100% ở phía sau thiết bị. Van thoát V-
0.1 và van thông V-0.2 mở 100%. Mở các van V-1.1, V-4.1, V-5.1 V-
6.1.
- Đo trở lực đường dài: a/ Mở van V-4.1 điều chỉnh lưu lượng bằng van
V-2. Khóa van V-0.1 V-0.2 khi đảm bảo cột nước trong 2 ống đo áp
bằng nhau. Cắm 2 đầu đo vào vị trí 2 van V-4.2 và V-4.3. b/ Ghi lại giá trị
chênh lệch giữa 2 cột đo áp. c/ Khóa van V-4.2 và V-4.3. Rút các đầu nối
ra khỏi van. Mở van V-2 100%, đóng van V-4.1 lại và kết thúc thí nghiệm.
- Đo trở lực qua van: Tương tự như đo trở lực đường dài.
lOMoARcPSD|45315597
XỬ LÝ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
Bảng 4- Kết quả thí nghiệm tổn thất thủy lực dọc đƣờng
Tt
Trạng thái
chảy quan
sát
Q
(m
3
/s)
v
(m/s)
(m
2
/s)
Re
h
1
(mm)
h
2
(mm)
h
(m
m)
[1]
[2]
[3]
[4]
[5]
[6]
[7]
[8]
[9]
[10]
[11]
1
Chảy rối
0.00011
0.622
1.156.10^-6
8070
810
220
590
0.748
0.0327
2
Chảy rối
0.00011
0.622
1.156.10^-6
8070
810
220
590
0.748
0.0327
3
Chảy rối
0.00014
0.792
1.156.10^-6
10276
810
220
590
0.544
0.0300
4
Chảy rối
0.00014
0.792
1.156.10^-6
10276
650
370
280
0.258
0.0300
5
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
1. Trạng thái dòng chảy các số liệu lưu lượng Q
i
hiển thị trên lưu lượng kế 3
được ghi lại vào các cột [2] và [3] tương ứng trong bảng 4.
2. Ứng với mỗi giá trị lưu lượng Q
i
đo được nói trên ta tính được vận tốc trung
bình v
i
của dòng chảy tại các mặt cắt tương ứng theo công thức:
Ghi các giá trị tính được vào cột [4] của bảng 4.
lOMoARcPSD|45315597
3. Độ nhớt động học của nước ν được tính từ giá trị nhiệt độ của nước (xem bài thí
nghiệm 1) và được ghi lại vào cột [5] của bảng 4.
4. Tính số Re ứng với từng vận tốc v
i
rồi ghi lại vào cột [6] của bảng 4.
5. Độ cao h
1
, h
2
của các ống đo áp I II được điền vào các cột [7] [8] tương ứng
trong bảng 4.
6. Từ các giá trị ở cột [7] và [8] ta tính độ chênh cột áp h = h
1
h
2
rồi ghi lại vào
cột [9] của bảng 4.
7. Hệ số sức cản dọc đường (được tính toán từ các kết quả thí nghiệm) sẽ được
tính theo công thức:
trong đó tổn thất dọc đường h
d
= h. Ghi các giá trị tìm được này vào cột [10] của
bảng 4.
8. Hệ số sức cản dọc đường thuyết được tính theo công thức ơng ứng với
từng khu vực trong đồ thị Moody (căn cứ vào số Re ở cột [6]). Ghi các giá trị tìm
được này vào cột [11] của bảng 4.
lOMoARcPSD|45315597
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
- So sánh các giá trị hệ ssức cản dọc đường tính theo thực nghiệm
và tính theo lý thuyết
- Từ các kết quả so sánh trên nêu nhận xét, đánh giá.
Nhận xét
- 𝜈𝜈𝜈 𝜈𝜈𝜈 gần giống nhau
- Sai s gia 𝜈𝜈𝜈 𝜈à 𝜈𝜈𝜈 có thể do sai số dụng cụ, sai số tính toán và sai
số khi tiến hành làm thí nghiệm - Từ đây => λ phụ thuộc vào Re .

Preview text:

lOMoARcPSD| 45315597
Bài 1: XÁC ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHẢY CỦA CHẤT LỎNG TRONG ỐNG TIẾT DIỆN TRÒN
Mục đích: Bằng thí nghiệm minh họa các chế độ chảy của chất lỏng và tính toán số Reynolds (Re). Cơ sở lý thuyết
Tổn thất năng lượng của dòng có liên quan mật thiết với trạng thái của chất lưu. Năm
1883, nhà vật lý học người Anh Osborne Reynolds đã thực hiện nhiều thí nghiệm
làm với các loại đường ống và các loại chất lưu khác nhau đã phát hiện ra sự tồn tại hai chế độ chảy:
- Chế độ chảy trong đó các phân tố chất lưu chuyển động thành từng lớp riêng rẽ,
không xáo trộn lẫn nhau gọi là chế độ chảy tầng.
- Chế độ chảy trong đó các phân tố chất lưu chuyển động hỗn loạn, xáo trộn vào nhau
gọi là chế độ chảy rối.
Trạng thái dòng chảy được xác định qua một tổ hợp không thứ nguyên – gọi là số Reynolds (số Re): trong đó:
v – vận tốc trung bình dòng chảy, m/s; d – đường kính ống trụ tròn, m; –
độ nhớt động học chất lỏng, m2/s.
Số Reynolds tới hạn Reth được dùng làm tiêu chuẩn phân định trạng thái chảy
của chất lỏng. Khi dòng chảy có Re < Reth thì trạng thái của nó là chảy tầng và khi
dòng chảy có Re >> Reth thì trạng thái của nó là chảy rối. Đối với dòng chảy đầy
trong ống tròn thẳng: Reth = 2300. lOMoARcPSD| 45315597
MÔ TẢ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM
Thiết bị thí nghiệm được biểu diễn trên hình vẽ 1. Nước được cấp qua van cấp vào bình
điều tiết A và sẽ chảy qua ống thí nghiệm Reynolds 3 (ống thủy tinh trong suốt để
dễ dàng quan sát trạng thái chảy) sang bình điều tiết B. Ở các bình điều tiết A và B
mực nước được duy trì ổn định. Nước màu được đổ vào bình chứa
1. Khóa 2 được dùng để điều chỉnh lưu lượng nước màu chảy từ bình chứa 1 qua ống
3. Dùng van 4 điều chỉnh vận tốc dòng chảy qua ống 3 để có các trạng thái chảy khác
nhau trong ống thí nghiệm Reynolds 3 và trên lưu lượng kế 5 sẽ hiện thị giá trị lưu
lượng tương ứng với từng trạng thái chảy.
Hình 1. Sơ đồ thí nghiệm Reynolds
A, B. Các bình chứa nước; 1. Bình nước màu; 2. Khóa bình nước màu; 3. Ống
thí nghiệm Reynolds; 4. Van điều chỉnh lưu lượng; 5. Lưu lượng kế.
TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
1. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về các trạng thái chảy của dòng chất lỏng có áp chảy
ồn định trong ống trụ tròn.
2. Làm quen với thiết bị thí nghiệm và thiết bị đo.
3. Mở van cấp để cấp nước cho các bình điều tiết A và B và đợi đến khi các bình
được cung cấp đủ nước để có thể tiến hành thí nghiệm. Trong thời gian chờ đợi
thì pha nước màu và đổ vào bình chứa nước màu 1. lOMoARcPSD| 45315597
4. Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ của nước để xác định hệ số nhớt động học tương ứng.
5. Mở khóa 2 và điều chỉnh lưu lượng nước màu đủ quan sát (nếu dòng nước màu
to, dòng nước màu sẽ bị lắng xuống, khó thực hiện thí nghiệm).
6. Mở van 4 để điều chỉnh vận tốc dòng chảy qua ống 3 từ bé đến lớn sao cho dòng
chảy ở trạng thái chảy tầng, chảy quá độ và chảy rối; rồi điều chỉnh vận
tốc dòng chảy qua ống 3 từ vận tốc lớn về bé, tức là điều chỉnh trạng thái dòng
chảy về quá độ và về chảy tầng (hình vẽ 2). Ghi lại giá trị lưu lượng trên lưu
lượng kế 5 tương ứng với từng trạng thái chảy mà ta quan sát được.
7. Tiến hành thí nghiệm với ba đến năm chu kỳ tăng và giảm vận tốc qua ống 3
Hình 2. Hình ảnh dòng nước màu trong các trạng thái chảy
XỬ LÍ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
Kết quả thí nghiệm trình bày vào trong bảng 1.
1. Trạng thái dòng chảy (khi quan sát), các số liệu lưu lượng Qi và nhiệt độ của nước t
được ghi lại vào các cột [2], [3] và [5] tương ứng trong bảng 1.
2. Ứng với mỗi giá trị lưu lượng Qi đo được ở cột [3] trong bảng 1 ta tính được vận
tốc trung bình vi của dòng chảy theo công thức:
Trong đó d – đường kính tiết diện mặt cắt ống 3.
3. Độ nhớt động học của nước ν được tính từ giá trị nhiệt độ của nước (mà ta đo được
ở cột [5] trong bảng 1) theo bảng 2 hoặc theo công thức Poise:
Trong đó t - nhiệt độ của nước, 0C. Giá trị tính được cần điền vào cột [6] bảng 1.
4. Tính trị số Re ứng với từng vận tốc vi rồi ghi lại vào cột [7] bảng 1. lOMoARcPSD| 45315597
5. Từ các giá trị Re thu được ta ghi trạng thái dòng chảy tương ứng với nó vào cột [8].
Bảng 1- Kết quả thí nghiệm Reynolds STT Trạng Q*10−5(m3/s) T(oC) 𝜈 *107 Re thái Trạng thái chảy tốc độ(m/s) chảy (kết (quan quả tính sát) )
Bảng 2- Độ nhớt động học của nƣớc t (oC) 10o 20o 30o 40o 50o 60o 80o 100o 0o n.107 (m2/s)
17,92 13,06 10,06 8,05 6,59 5,56 4,8 3,7 2,95
Nhận xét, đánh giá kết quả thí nghiệm: lOMoARcPSD| 45315597 1 tầng 1.22 0.017 20 10.06 506.96 tầng 2 Quá 1.88 0.026 20 10.06 775.35 độ tầng 3 4.73 00.067 20 10.06 1998.01 Rối tầng 4 Quá 1.78 0.025 20 10.06 745.5 độ tầng 5 tầng 1.08 0.015 20 10.06 447.32 tầng 6 Quá độ 1.78 0.025 20 10.06 745.52 tầng 7 rối 2.32 0.033 20 10.06 984.1 tầng 8 Quá độ 1.68 0.024 20 10.06 715.7 tầng 9 Tầng 1.47 0.021 20 10.06 626.24 tầng
So sánh trạng thái dòng chảy theo kết quả tính toán được (ở cột [8]) với trạng
thái chảy mà ta quan sát khi làm thí nghiệm (ở cột [2]) rồi đưa ra nhận xét, đánh giá.
Nếu không có sự phù hợp thì chỉ rõ các nguyên nhân có thể có.
Trong quá trình đo lường trạng thái chảy nhóm thí nghiệm đã
quan sát thấy sự khác biệt giữa trạng thái chảy thực tế và trạng thái chảy
tính toán tại các lần đo đo 6 và 9, khi so sánh với lý thuyết chung về số
Reynolds (Re) < 2300 (phản ánh trạng thái chảy tầng) và Re > 2300 (phản
ánh trạng thái chảy rối của dòng). Sự không phù hợp này có
thể được giải thích bởi các yếu tố sai số, bao gồm sai số từ quá trình thực

nghiệm, sai số từ dụng cụ đo, và sai số chủ quan do quan sát không chính
xác của người thực hiện thí nghiệm đối với dòng chảy.
lOMoARcPSD| 45315597
Bài 2 – XÁC ĐỊNH CÁC THÀNH PHẦN TRONG PHƢƠNG TRÌNH BERNOULLI
Mục đích: Vẽ đường năng và đường đo áp sau khi xác định các thành phần
trong phương trình Bernoulli bằng thí nghiệm. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Phương trình Bernoulli là phương trình năng lượng viết cho một đơn vị trong
lượng chất lỏng. Phương trình Bernoulli đối với toàn dòng chất lỏng thực, không
nén được, chuyển động ổn định từ mặt cắt 1–1 đến mặt cắt 2-2 (hình vẽ 3) có dạng:
trong đó: – năng lượng vị trí của dòng chảy ở tâm mặt cắt ướt 1-1 và 2-2 so với mặt
chuẩn 0-0 bất kỳ được gọi là vị năng đơn vị hay độ cao hình học;
Hình 3. Sơ đồ dòng chảy qua đoạn ống có kích thước khác nhau trong đó: lOMoARcPSD| 45315597 –
trọng lượng riêng của chất lỏng; –
áp suất tại tâm mặt cắt 1-1 và 2-2; –
áp năng của một đơn vị trọng lượng chất lỏng do áp suất gây ra tại mặt cắt
1-1 và 2-2, gọi là áp năng đơn vị hay độ cao đo áp;
- thế năng đơn bị hay cột áp thủy tĩnh tại mặt cắt 1-1 và 2-2;
- hệ số hiệu chỉnh động năng hay hệ số Coriolis tại mặt cắt 1-1 và 2-2
v1, v2 – vận tốc trung bình tại mặt cắt 1-1 và 2-2;
động năng đơn vị hay độ cao vận tốc tại mặt cắt 1-1 và
2-2; – tổn thất năng lượng đơn vị trong đoạn chảy từ mặt cắt 1-1 đến 2-2.
MÔ TẢ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM
Thiết bị thí nghiệm được biểu diễn trên hình vẽ 4. Nước được cấp qua van cấp vào
bình điều tiết A và sẽ chảy qua ống thí nghiệm Bernoulli 1 sang bình điều tiết B. lOMoARcPSD| 45315597
Hình 4. Sơ đồ ống thí nghiệm Bernoulli
A, B. Các bình chứa nước; 1. Ống thí nghiệm Bemoulli; 2. Van điều chỉnh lưu lượng;
3. Lưu lượng kế; I, II, III, IV và V. Các ống đo áp điều tiết B. Ở các bình điều tiết A
B mực nước được duy trì ổn định. Trên ống thí nghiệm Bernoulli 1 có gắn các
ống đo áp I, II, III, IV và V tương ứng với 5 mặt cắt đã chọn. Đường kính của ống
d1 = 2.6 cm ; d2 = 1.3 cm. Dùng van 2 chiều điều chỉnh vận tốc dòng chảy qua ống
thí nghiệm Bernoulli 1, trên lưu lượng kế 3 sẽ hiển thị giá trị lưu lượng tương ứng
với từng vận tốc của dòng chảy.
TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM 1.
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về phương trình Bernoulli đối với toàn dòng chất
lỏng thực, không nén được, chuyển động ổn định. 2.
Làm quen với thiết bị thí nghiệm và thiết bị đo. 3.
Mở van V-1.1 và V-2.1 100%, van V-1.2 đóng. 4. Bật máy bơm nước. lOMoARcPSD| 45315597 5.
Điều chỉnh van V-2.1 để điều chỉnh lưu lượng nước đi qua ống venturi. Khi
các ống I, II, III, IV, V hết bọt khí và mực nước trong khoảng hiển thị, mở van V1.2 100%. 6.
Điều chỉnh V-2.1 đạt lưu lượng ................ và ghi số liệu trên các cột I, II, III,
IV, V (ghi số liệu 3 lần sau mỗi 1 phút). 7.
Tắt máy bơm. Đóng van V-1.1. lOMoARcPSD| 45315597
XỬ LÝ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM 1.
Ghi các giá trị lưu lượng Qi hiển thị trên lưu lượn kế vào cột [2] của bảng 3. 2.
Ứng với mỗi giá trị lưu lượng Qi đo được nói trên ta tính được vận tốc trung
bình vi của dòng chảy tại các mặt cắt tương ứng theo công thức: trong đó d
đường kính tiết diện mặt cắt của ống d1 = 26mm và d2 = 13mm. Ghi các giá trị
tính được vào cột [3] của bảng 3. 3.
Từ các giá trị vi vừa tìm được ta tính các thành phần của phương trình Bernoulli
(ở đây, ta lấy = 1). Ghi các giá trị vào các cột [4], [7], [11],
[15] và [19] tương ứng của bảng 3. 4.
Theo cao độ của các ống đo áp I, II, III, IV và V ta xác định được trị số
tại các mặt cắt tương ứng (xem hình vẽ 4) (Nếu chọn mặt chuẩn đi qua
trục của ống thì ta có zi = 0). Ghi các giá trị vừa tìm được vào các cột [5], [8],
[12], [16] và [20] tương ứng của bảng 3. 5.
Các giá trị tổn thất cột áp ở các cột [9], [13], [17] và [21] trong bảng 3 được
tính từ phương trình Bernoulli (Ví dụ cần tính
ở cột [9] ta sẽ lấy tổng
giá trị cột [7] và cột [8] trừ đi tổng giá trị cột [4] và cột [5]) 6.
Từ số liệu ở bảng 3 và sơ đồ ống thí nghiệm Bernoulli (trên hình vẽ 4) vẽ đường năng và đường đo áp.
Bảng 3. Kết quả thí nghiệm các thành phần trong phương trình Bernoulli Ghi chú: lOMoARcPSD| 45315597 TT Q*10−4(m3/s) v1 v2 v3 (m/s) (m/s) (m/s) (m) [1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9] [10] [11] 1 2.08 0.39 0.076 0.234
0.39 0.076 0.23 0.004 1.800 0.165 2 2.22 0.42 0.088 0.264
0.42 0.088 0.259 0.005 1.800 0.165 3 2.30 0.44 0.097 0.296
0.44 0.097 0.292 0.005 1.800 0.165 4 2.5 0.47 0.11 0.326 0.47 0.11 0.321 0.004 2.200 0.247 5 2.64 0.50 0.12 0.349 0.50 0.12 0.346 0.003 2.200 0.247 TT 𝜈2 v5 z 5+𝜈5 (m/s) 𝜈 (m) 𝜈 a5𝜈52 4 4 z 3+𝜈4 2𝜈 v 2𝜈 4 z4+𝜈4 𝜈 (m/s) 𝜈 [1] [12] [13] [14] [15] [16] [17] [18] [19] [20] [21] 1 0.123 0.039 0.39 0.076 0.165 0.118 0.39 0.076 0.265 0.017 2 0.139 0.048 0.42 0.088 0.190 0.118 0.42 0.088 0.275 0.018 3 0.149 0.046 0.44 0.097 0.212 0.115 0.44 0.097 0.270 0.018 4 0.177 0.062 0.47 0.11 0.230 0.112 0.47 0.11 0.362 0.023 5 0.198 0.072 0.50 0.12 0.25 0.116 0.50 0.12 0.357 0.022
Để kết quả thí nghiệm có độ chính xác cao cần điều chỉnh van 2 sao cho dòng chảy qua
ống Bernoulli là dòng chảy rối. lOMoARcPSD| 45315597
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
So sánh giữa các đường năng và đường đo áp được vẽ dựa trên kết quả thực
nghiệm và lý thuyết cho thấy sự không đồng nhất do tồn tại độ sai số cụ thể.
Nguyên nhân của hiện tượng này có thể được giải thích bởi nhiều yếu tố: do các
bộ phận của thiết bị bị rò nước, có thể vẫn còn bọt khí trong ống, và mực nước không ổn
định khi đo. Điều này dẫn đến việc chỉ số liệu có tính tương đối, không đồng nhất khi so
sánh với giả định lý thuyết. lOMoARcPSD| 45315597
Bài 3- XÁC ĐỊNH TỔN THẤT THỦY LỰC DỌC ĐƯỜNG

Mục đích: Bằng thí nghiệm tính hệ số cản dọc đường. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Phương trình Bernoulli đối với toàn dòng chất lỏng thực, không nén được,
chuyển động ổn định từ mặt cắt 1-1 đến mặt cắt 2-2 có dạng: trong đó: là tổn
thất thủy lực khi dòng chảy chuyển động từ mặt cắt 1-1 đến mặt cắt 2-2 (hình vẽ 3). Giá trị
bao gồm tổn thất thủy lực dọc đường h , tổn thất thủy lực cục bộ h d c:
Tổn thất thủy lực dọc đường hd cho dòng chảy đều trong ống tròn, theo Darcy,
có thể được xác định theo công thức sau:
trong đó: – chiều dài đoạn dòng chảy, m; d – đường kính ống, m; v – vận tốc trung
bình của dòng chảy, m/s; g – gia tốc trọng trường, m/s2; – hệ số sức cản dọc đường (hệ số ma sát).
Hệ số ma sát phụ thuộc vào trạng thái dòng chảy của chất lỏng (tức là Re) và
đặc trưng hình học của ống dẫn, cụ thể là độ nhám tương đối của thành ống nhám lOMoARcPSD| 45315597
(với -độ nhô của mặt nhám và d – đường kính trong của ống của
ống). Một cách tổng quát, ta có: Mối quan hệ
được Moody biểu diễn dưới dạng đồ thị ( - đồ thị
Moody, hình vẽ 5) và đồ thị này chỉ đúng cho ống thép tròn.
Phân tích đồ thị Moody, ta có thể chia nó thành 5 khi vực sau:
Khu vực 1 – khu vực chảy tầng (Re ). Hệ số ma sát
chỉ phụ thuộc vào Re mà không phụ thuộc vào (đoạn thẳng
AB trên hình vẽ 5). Khi đó:
Khu vực 2 – khu vực quá độ từ chảy tầng sang chảy rối (2300 < Re <104)
Trong khi vực này hệ số ma sát có quy luật biến thiên phức tạp (giữa điểm B
và điểm C). Các phương trình nghiên cứu của các tác giả đã đưa ra các công thức
thực nghiệm khác nhau để xác định. Frenken đã đưa ra công thức thực nghiệm sau:
Hoặc có thể sử dụng công thức Bladius cho dải Re < 105.
Khu vực 3 – Khu vực chảy rối ống trơn thủy lực.
Hệ số ma sát chỉ phụ thuộc vào Re mà không phụ thuộc vào (Quy luật biến
thiên tương ứng với đoạn thẳng CD trên hình vẽ 5). Một số công thức thực nghiệm:
-Công thức Bladius khi Re 10 :
-Công thức Cônacốp khi 4000 < Re < 3.106:
Khu vực 4 – khu vực chảy rối trước bình phương sức cản, hoặc không hoàn
toàn thành nhám (20 < Re < 500 ).
Khu vực giữa đoạn thẳng CD và đoạn thẳng EF trên hình vẽ 5. Trong khu vực này hệ số ma
sátphụ thuộc vào Re và phụ thuộc lOMoARcPSD| 45315597 vào , có thể sử
dụng công thực Altsul để tính :
Trị số của các loại ống khác nhau được cho ở phụ lục 3.
Khu vực 5 – khu vực chảy rối thành nhám hoàn toàn, hay khu vực bình phương
sức cản (Re > 500 ). Khu vực nằm bên phải đoạn thẳng EF.
Trong khu vực này hệ số ma
sátchỉ phụ thuộc vào mà không phụ thuộc vào Re.
Một số công thực để xác định trong miền này: - Công thức Prandtl – Nicuradse:
- Công thức Shifrinson (nhận được từ công thức Altsul khi Re : lOMoARcPSD| 45315597
MÔ TẢ THIẾT BỊ THÍ NGHIÊM
Thiết bị thí nghiệm được biểu diễn trên hình vẽ 6. Nước được cấp qua van cấp
vào bình điều tiết A và sẽ chảy qua ống thí nghiệm tổn thất thủy lực dòng đường 1
(đường kính d = 1,5 cm) sang bình điều tiết B. Ở các bình điều tiết A B mực nước
được duy trì ổn định. Trên ống thí nghiệm này có gắn các ống đo áp I và II tương
ứng với hai mặt cắt 1-1 và 2-2 đã chọn. Khoảng cách giữa hai ống đo áp này là =
60 cm. Dùng van 2 điều chỉnh vận tốc dòng chảy qua ống thí nghiệm tổn thất thủy
lực dọc đường 1, trên lưu lượng kế 3 sẽ hiển thị giá trị lưu lượng tương ứng với từng
vận tốc của dòng chảy.
Hình 6. Ống thí nghiệm tổn thất thủy lực dọc đường lOMoARcPSD| 45315597
TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
1. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về tổn thất thủy lực dọc đường đối với dòng chảy đều trong ống.
2. Làm quen với thiết bị thí nghiệm và thiết bị đo.
3. Kiểm tra đảm bảo tất cả các van đều ở trạng thái đóng 100%.
4. Mở van V-2 100% và van V-0.0 100% ở phía sau thiết bị. Van thoát V-
0.1 và van thông V-0.2 mở 100%. Mở các van V-1.1, V-4.1, V-5.1 V- 6.1.
- Đo trở lực đường dài: a/ Mở van V-4.1 và điều chỉnh lưu lượng bằng van
V-2. Khóa van V-0.1 và V-0.2 khi đảm bảo cột nước trong 2 ống đo áp
bằng nhau. Cắm 2 đầu đo vào vị trí 2 van V-4.2 và V-4.3. b/ Ghi lại giá trị
chênh lệch giữa 2 cột đo áp. c/ Khóa van V-4.2 và V-4.3. Rút các đầu nối
ra khỏi van. Mở van V-2 100%, đóng van V-4.1 lại và kết thúc thí nghiệm.
- Đo trở lực qua van: Tương tự như đo trở lực đường dài. lOMoARcPSD| 45315597
XỬ LÝ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
Bảng 4- Kết quả thí nghiệm tổn thất thủy lực dọc đƣờng Trạng thái v h chảy quan Q Tt (m/s) h (m Re 1 h2 sát (m3/s) (mm) (mm) m) (m2/s) [1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9] [10] [11]
Chảy rối 0.00011 0.622 1.156.10^-6 8070 810 220 590 0.748 0.0327 1
Chảy rối 0.00011 0.622 1.156.10^-6 8070 810 220 590 0.748 0.0327 2
Chảy rối 0.00014 0.792 1.156.10^-6 10276 810 220 590 0.544 0.0300 3
Chảy rối 0.00014 0.792 1.156.10^-6 10276 650 370 280 0.258 0.0300 4 / / / / / / / / / / 5
1. Trạng thái dòng chảy và các số liệu lưu lượng Qi hiển thị trên lưu lượng kế 3
được ghi lại vào các cột [2] và [3] tương ứng trong bảng 4.
2. Ứng với mỗi giá trị lưu lượng Qi đo được nói trên ta tính được vận tốc trung
bình vi của dòng chảy tại các mặt cắt tương ứng theo công thức:
Ghi các giá trị tính được vào cột [4] của bảng 4. lOMoARcPSD| 45315597
3. Độ nhớt động học của nước ν được tính từ giá trị nhiệt độ của nước (xem bài thí
nghiệm 1) và được ghi lại vào cột [5] của bảng 4.
4. Tính số Re ứng với từng vận tốc vi rồi ghi lại vào cột [6] của bảng 4.
5. Độ cao h1, h2 của các ống đo áp I và II được điền vào các cột [7] và [8] tương ứng trong bảng 4.
6. Từ các giá trị ở cột [7] và [8] ta tính độ chênh cột áp h = h1 – h2 rồi ghi lại vào cột [9] của bảng 4.
7. Hệ số sức cản dọc đường (được tính toán từ các kết quả thí nghiệm) sẽ được tính theo công thức:
trong đó tổn thất dọc đường hd = h. Ghi các giá trị tìm được này vào cột [10] của bảng 4.
8. Hệ số sức cản dọc đường lý thuyết
được tính theo công thức tương ứng với
từng khu vực trong đồ thị Moody (căn cứ vào số Re ở cột [6]). Ghi các giá trị tìm
được này vào cột [11] của bảng 4. lOMoARcPSD| 45315597
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
- So sánh các giá trị hệ số sức cản dọc đường tính theo thực nghiệm và tính theo lý thuyết
- Từ các kết quả so sánh trên nêu nhận xét, đánh giá. Nhận xét
- 𝜈𝜈𝜈 và 𝜈𝜈𝜈 gần giống nhau
- Sai số giữa 𝜈𝜈𝜈 𝜈à 𝜈𝜈𝜈 có thể do sai số dụng cụ, sai số tính toán và sai
số khi tiến hành làm thí nghiệm - Từ đây => λ phụ thuộc vào Re .