Báo cáo thực tập: Kỹ năng nghề nghiệp của thẩm phán | Học viện Tư pháp
Mẫu Báo cáo thực tập về: "Kỹ năng nghề nghiệp của thẩm phán" của sinh viên Trường Học viện Tư pháp, tài liệu gồm 144 trang giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Thực tập tốt nghiệp (TT01)
Trường: Học viện Tư pháp
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD|25518217 HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO THỰC TẬP
Nội dung: Kỹ năng nghề nghiệp của Thẩm Phán
Thực tập tại: Học Viện Tư Pháp – Cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh
Họ và tên: Phạm Đình Long
Họ và tên: Phạm Đình Long Sinh ngày: 03/01/1997
Sinh ngày: 03 tháng 01 năm 1997 SBD: 37 SBD: 37
Lớp: Lớp đào tạo chung nguồn Thẩm phán, Kiểm Lớp: s L át ớp đào t viên, L ạo c uật s hung nguồn ư khóa 6.1 t T ại hẩ TPm phán, K Hồ Chí Miểm nh sát viên, Luật sư 6.1B
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Thành phố Hồ Chí Minh tháng 10 năm 2023
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP HỌC VIỆN TƯ PHÁP Mẫu số 03
KHOA ĐÀO TẠO CHUNG NGUỒN
THẨM PHÁN, KIỂM SÁT VIÊN, LUẬT SƯ NHẬT KÝ THỰC TẬP
Họ và tên: PHẠM ĐÌNH LONG Số báo danh: 37
Lớp: Lớp đào tạo chung nguồn Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư
Khóa: Khóa 3C6.1B tại Thành phố Hồ Chí Minh Thời gian Nội dung công việc Địa điểm Ghi chú Từ
Thực tập Kỹ năng nghề nghiệp Học viện Tư 19/8/2023 của Thẩm phán pháp cơ sở TP đến
Thực tập tại Học viện Tư pháp Hồ Chí Minh 10/9/2023
Từ 19/8/2023 đến 10/9/2023
(Học viên nộp báo cáo thực tập ngày 14/10/2023) Thứ 7 Sáng: Học viện Tư 19/8/2023
1.1 Nghiên cứu hồ sơ vụ án hình pháp cơ sở TP
sự (Tự học có hướng dẫn) Hồ Chí Minh
(Hồ sơ LS.HS 19 - Kiều Thanh
Bình - Cố ý gây thương tích) Chiều:
1.2 Nghiên cứu hồ sơ vụ án hình
sự ( Tự học có hướng dẫn)
(Hồ sơ LS.HS 19 - Kiều Thanh
Bình - Cố ý gây thương tích) GV: TP Chủ nhật Sáng: Học viện Tư pháp cơ sở TP
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 3
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP 20/8/2023
1.2 Diễn án Hình sự (trực tiếp) Hồ Chí Minh
(Hồ sơ LS.HS 19 - Kiều Thanh
Bình - Cố ý gây thương tích) GV: TP Hoàng Hữu Thanh-HT 4.5 Chủ nhật Chiều: Học viện Tư 20/8/2023
1.3 Tọa đàm, trao đổi kinh pháp cơ sở TP
nghiệm(Trực tuyến) -Hình sự Hồ Chí Minh GV: TP Hoàng Hữu Thanh Thứ 2 Sáng: Chuẩn bị diễn án Học viện Tư 21/8/2023 Chiều: pháp cơ sở TP
Nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự Hồ Chí Minh
(Học viên tự nghiên cứu) (Hồ sơ ĐTC 15/DS-KDTM -
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ quảng cáo) Thứ 3 Sáng: Học viện Tư 22/8/2023
2.1 Nghiên cứu hồ sơ vụ án pháp cơ sở TP
dân sự (Học viên tự nghiên cứu) Hồ Chí Minh (Hồ sơ ĐTC 15/DS-KDTM -
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ quảng cáo) Chiều:
2.2. Chuẩn bị diễn án (Học viên Tự nghiên cứu) (Hồ sơ ĐTC 15/DS-KDTM -
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ quảng cáo)
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 4
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP Thứ 4
3.1 Nghiên cứu HS vụ án Hành Học viện Tư 23/8/2023
chính (Học viên tự nghiên cứu) pháp cơ sở TP ĐTC-HC 16 (Lưu Văn Linh) Hồ Chí Minh Thứ 5
3.2 Chuẩn bị diễn án (Tự học Học viện Tư 24/8/2023 có hướng dẫn) pháp cơ sở TP ĐTC-HC 16 (Lưu Văn Linh) Hồ Chí Minh Thứ 7 Sáng: Học viện Tư 26/8/2023
3.3 Diễn án Hành chính (Trực pháp cơ sở TP tiếp) Hồ Chí Minh ĐTC-HC 16 (Lưu Văn Linh) GV: Nguyễn Sơn Lâm- HT 4.5 Chiều:
2.3 Diễn án Dân sự (Trực tiếp) (Hồ sơ ĐTC 15/DS-KDTM -
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ quảng cáo)
GV: TP Đặng Thị Tám -HT 4.5 Chủ nhật Sáng: Học viện Tư 27/8/2023
2.4 Tọa đàm, trao đổi kinh pháp cơ sở TP
nghiệm 1 (Trực tiếp)-Dân sự Hồ Chí Minh
GV: TP Nguyễn Đức Tĩnh -HT 4.5 Thứ 7 Sáng: 09/9/2023
2.5 Tọa đàm trao đổi kinh
nghiệm 2 (Trực tuyến)-Dân sự- ghép lớp GV: TS. Sỹ Hồng Nam Chiều:
3.4 Tọa đàm trao đổi kinh
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 5
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
nghiệm 2 (Trực tuyến)- Hành chính- ghép lớp GV: Nguyễn Sơn Lâm Chủ nhật Sáng: 10/9/2023
3.5 Tọa đàm trao đổi kinh
nghiệm 2 (Trực tiếp)-hành chính GV: Nguyễn Sơn Lâm- HT 4.5
Xác nhâ ̣n c甃ऀa người hướng dẫn thực tâ ̣p
(Ký và ghi rõ họ tên)
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 6
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP HỌC VIỆN TƯ PHÁP Mẫu số 04
KHOA ĐÀO TẠO CHUNG NGUỒN
THẨM PHÁN, KIỂM SÁT VIÊN, LUẬT SƯ
PHIẾU NHẬN XÉT KẾT QUẢ THỰC TẬP
(Phần dành cho người hướng dẫn thực tập)
Họ và tên người hướng dẫn: ..............................................................
Chức vụ: ............................................................................................ Tại: Học viện Tư pháp
Địa chỉ: 821 Đ. Kha Vạn Cân, Linh Chiểu, Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
Họ và tên học viên: Phạm Đình Long
Lớp: Lớp đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư
Khóa: Khóa 6 Lần 1 tại Thành phố Hồ Chí Minh
Nhận xét của người hướng dẫn:
1. Về năng lực, trình đô ̣ chuyên môn:
- ...................................................................................................................
- ..................................................................................................................
- ..................................................................................................................
2. Về kỹ năng hành nghề và khả năng đáp ứng chất lượng công việc được giao:
- ..................................................................................................................
- ..................................................................................................................
- ..................................................................................................................
3. Về ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức tuân thủ pháp luâ ̣t:
- ..................................................................................................................
- ...................................................................................................................
- ...................................................................................................................
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 7
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
4. Về tư cách đạo đức, việc thực hiện Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề
nghiệp của học viên thực tâ ̣p:
- ....................................................................................................................
- ....................................................................................................................
- ....................................................................................................................
- ....................................................................................................................
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng ….. năm 2023
Người hướng dẫn thực tập
(Ký và ghi rõ họ tên) Mẫu số 05 HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TÀO CHUNG NGUỒN
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 8
THẨM PHÁN, KIỂM SÁT VIÊN, LUẬT SƯ
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP
(Phần dành cho giảng viên đánh giá) Điểm Điểm STT Tiêu chí đánh giá thành đạt được phần
Đánh giá hồ sơ báo cáo thực tập
- Hình thức hồ sơ báo cáo thực tập
Đầy đủ giấy tờ tài liệu, biểu mẫu, hồ sơ vụ 0,5
việc theo mục 4 Kế hoạch thực tập. Phần
- Nhật ký thực tập 1: 6
Đầy đủ nội dung, thời gian và địa điểm thực điểm
hiện các công việc đối với mỗi vụ, việc được
tham gia theo sự phân công của người hướng
dẫn, trong đó nêu rõ về cơ sở pháp lý, cách
thức giải quyết vụ, việc và kiến thức pháp 1
luật, kỹ năng hành nghề thu nhận được từ
quá trình tham gia giải quyết vụ, việc.
- Thực tập tại Học viện tư pháp
Tham dự đầy đủ các buổi thực tập tại Học 1,5 viện Tư pháp:
- Báo cáo thực tập
Tóm tắt nội dung vụ án, vụ việc 0,5
Kết quả thực hiện các yêu cầu/công việc trong quá trình thực tập 1,0
Các kinh nghiệm, bài học qua quá trình thực
tập liên quan đến vụ, việc; 0,5
Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực tập và đề xuất, kiến nghị.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 9
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
- Phần nhận xét của giảng viên hướng dẫn
Năng lực, trình độ chuyên môn; 0,25
Kỹ năng hành nghề và khả năng đáp ứng chất 0,25
lượng công việc được giao;
Ý thức tuân thủ pháp luật, ý thức kỷ luật; 0,25
Việc thực hiện Quy tắc đạo đức và ứng xử
nghề nghiệp của học viên thực tập. 0,25
Phần đánh giá về kiến thức (vấn đáp) Phần
Trình bày và bảo vệ quan điểm về vụ án, vụ 2: 2 việc báo cáo thực tập;
4 điểm Trả lời câu hỏi, giải quyết tình huống do 2 giảng viên đưa ra. TỔNG ĐIỂM
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2023 Giảng viên
(Ký và ghi rõ họ tên) HỌC VIỆN TƯ PHÁP Mẫu số 06
KHOA ĐÀO TÀO CHUNG NGUỒN
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 10
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
THẨM PHÁN, KIỂM SÁT VIÊN, LUẬT SƯ
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP
(Phần dành cho giảng viên đánh giá) Điểm Điểm STT Tiêu chí đánh giá
thành phần đạt được
Ý thức, thái độ c甃ऀa học viên trong quá 1 trình thực tập
Thực hiện đầy đủ nội dung, thời gian và địa
điểm thực hiện các công việc đối với mỗi
vụ, việc được tham gia theo sự phân công
của người hướng dẫn, tham dự đầy đủ các 2
buổi thực tập tại Học viện Tư pháp, tích cực
học hỏi các kiến thức, kỹ năng kinh nghiệm nghề nghiệp. 2
Hồ sơ Báo cáo thực tập
- Nhật ký thực tập
Đầy đủ nội dung, thời gian và địa điểm thực
hiện các công việc đối với mỗi vụ, việc
được tham gia theo sự phân công của người
hướng dẫn, trong đó nêu rõ về cơ sở pháp
lý, cách thức giải quyết vụ, việc và kiến 2
thức pháp luật, kỹ năng hành nghề thu nhận
được từ quá trình tham gia giải quyết vụ, việc.
- Báo cáo thực tập
Tóm tắt nội dung vụ án, vụ việc 0,75
Kết quả thực hiện các yêu cầu/công việc 0,75 trong quá trình thực tập
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 11
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Các kinh nghiệm, bài học qua quá trình thực
tập liên quan đến vụ, việc;
Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình 1,5
thực tập và đề xuất, kiến nghị.
- Phần nhận xét của giảng viên hướng dẫn
Năng lực, trình độ chuyên môn; 0,5
Kỹ năng hành nghề và khả năng đáp ứng 0,5
chất lượng công việc được giao;
Ý thức tuân thủ pháp luật, ý thức kỷ luật; 0,5
Việc thực hiện Quy tắc đạo đức và ứng xử
nghề nghiệp của học viên thực tập. 0,5
- Hình thức hồ sơbáo cáo thực tập 3
Đầy đủ giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu, hồ sơ 1
đúng quy định về hình thức theo yêu cầu TỔNG ĐIỂM
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2023 Giảng viên
(Ký và ghi rõ họ tên) MỤC LỤC
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 12
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................15
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................16
PHẦN I:...........................................................................................................17
CHỨC NĂNG VÀ QUYỀN HẠN CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN....................17
I. Chức năng của Toà án nhân dân:...........................................................17
II. Hệ thống Toà án nhân dân:...................................................................17
III. Nhiệm vụ và Quyền hạn của Toà án nhân dân....................................18
3.1. Giải quyết các vụ án Hình sự:....................................................................18
3.2. Giải quyết các vụ việc về Dân sự:.............................................................18
3.3. Giải quyết các vụ án Hành chính:..............................................................18
3.4. Quy trình xử lý Thi hành án:.....................................................................18
3.5. Các quyền hạn khác:..................................................................................19
TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ SƠ THẨM...........................................................20
I. Kỹ năng của thẩm phán trong hoạt động khởi tố vụ án hình sự sơ thẩm
..................................................................................................................21
1. Phát hiện tội mới, người phạm tội tại phiên toà:...........................21
2. Trình tự, thủ tục Hội đồng xét xử khởi tố vụ án hình sự tại phiên
tòa hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự:.....................21
II. Kỹ năng của Thẩm phán trong thời gian chuẩn bị xét xử vụ án hình sự 22
1. Nghiên cứu hồ sơ:........................................................................23
1.1. Kiểm tra hồ sơ vụ án hình sự:...................................................................24
1.2. Nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án hình sự...................................25
2. Kỹ năng ra các quyết định...........................................................32
3. Kỹ năng xác minh, thu thập chứng cứ, bổ sung chứng cứ..........37
4. Kỹ năng lập kế hoạch điều khiển phiên toà hình sự sơ thẩm......38
5. Kỹ năng dự thảo bản án hình sự sơ thẩm....................................40
6. Kỹ năng giải quyết yêu cầu, đề nghị trước khi mở phiên tòa.....41
7. Kỹ năng thực hiện các công việc cần thiết cho phiên toà...........41
III. Kỹ năng Thẩm phán tại phiên tòa hình sự sơ thẩm.............................42
1. Thủ tục bắt đầu phiên toà.............................................................42
2. Kỹ năng điều khiển phần tranh tụng............................................46
3. Nghị án.........................................................................................48
3.1. Các vấn đề thảo luận khi nghị án..............................................................49
3.2. Quyết định của HĐXX khi nghị án..........................................................50
4. Tuyên án.......................................................................................50
5. Công việc sau khi kết thúc phiên toà hình sự sơ thẩm.................50
CÁC KỸ NĂNG CỦA THẨM PHÁN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC
DÂN SỰ SƠ THẨM........................................................................................51
I. Kỹ năng của Thẩm phán trong việc thụ lý vụ việc dân sự.....................53
1. Kỹ năng tiếp nhận, kiểm tra đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm
theo...........................................................................................................53
2. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; bổ sung tài liệu, chứng cứ....53
3. Kiểm tra, xác định điều kiện thụ lý, và thụ lý vụ án.............................54
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 13
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
3.1. Kiểm tra, xác định điều kiện thụ lý vụ án..................................................54
3.2. Thụ lý vụ án dân sự...................................................................................55
4. Trả lại đơn, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về đơn khởi kiện...............55
II. Kỹ năng của Thẩm phán trong hoạt động xác minh, thu thập tài liệu,
chứng cứ...................................................................................................56
1. Xác định các điều kiện để Tòa án thu thập chứng cứ....................56
2. Kỹ năng tiến hành các biện pháp thu thập chứng cứ.....................56
III. Kỹ năng của Thẩm phán trong nghiên cứu hồ sơ vụ việc dân sự........59
1. Xác định nội dung nghiên cứu hồ sơ vụ việc dân sự.....................59
2. Kiểm tra, sắp xếp hồ sơ vụ án trước khi nghiên cứu.....................61
3. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ vụ việc dân sự.............................61
3.1. Nghiên cứu đơn khởi kiện.........................................................................62
3.2. Nghiên cứu lời khai của đương sự.............................................................62
IV. Kỹ năng tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải của Thẩm phán.......................................................63
1. Thời điểm tổ chức hoà giải...........................................................63
2. Kỹ năng chuẩn bị cho việc hòa giải..............................................64
3. Tiến hành hoạt động hòa giải và phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ............................................................64
V. Kỹ năng của Thẩm phán chuẩn bị tổ chức phiên tòa dân sự sơ thẩm...68
1. Công tác chuẩn bị cho việc mở phiên toà dân sự sơ thẩm.............68
2. Nghiên cứu nội dung vụ tranh chấp..............................................68
3. Dự thảo Kế hoạch điều khiển phiên tòa........................................70
KẾ HOẠCH ĐIỀU KHIỂN PHIÊN TOÀ CỦA THẨM PHÁN...............71
4. Dự thảo kế hoạch hỏi tại phiên toà...............................................73
5. Dự thảo bản án..............................................................................73
VI. Kỹ năng của Thẩm phán tại phiên tòa dân sự sơ thẩm:......................74
1. Kỹ năng tiến hành phần thủ tục bắt đầu phiên tòa........................74
2. Kỹ năng điều khiển phần tranh tụng tại phiên tòa.........................76
2.1. Phần trình bày của đương sự.....................................................................76
2.2. Phần hỏi.....................................................................................................76
2.3. Tranh luận..................................................................................................77
3. Kỹ năng nghị án và tuyên án........................................................78
4. Công việc sau phiên tòa dân sự sơ thẩm.......................................78
KỸ NĂNG CỦA THẨM PHÁN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH
CHÍNH.............................................................................................................79
I. Kỹ năng thụ lý vụ án hành chính của Thẩm phán..................................80
1. Thực hiện quy trình thụ lý vụ án hành chính................................80
2. Trả lại hồ sơ khởi kiện..................................................................81
II. Kỹ năng thu thập chứng cứ của Thẩm phán.........................................81
1. Tiếp nhận và yêu cầu đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ.........81
2. Áp dụng các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung..........81
3. Điều hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ...........................................................................................82
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 14
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
III. Kỹ năng của Thẩm phán trong việc nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính
..................................................................................................................83
1. Kiểm tra, phân loại và sắp xếp tài liệu của hồ sơ vụ án hành chính
..........................................................................................................83
2. Các vấn đề về tố tụng cần nghiên cứu..........................................83
2.1. Tính hợp pháp của việc khởi kiện và thụ lý vụ án.....................83
2.2. Xác định tư cách đương sự........................................................83
2.3. Các tình huống tố tụng cần xử lý...............................................84
3. Các vấn đề về nội dung vụ án cần nghiên cứu..............................84
4. Nghiên cứu hồ sơ phục vụ định hướng giải quyết vụ án...............86
5. Kỹ năng ra các quyết định tố tụng sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án
..........................................................................................................86
i) Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án.....................................................88
ii) Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án...........................................................89
iii) Quyết định đưa vụ án ra xét xử..................................................................89
IV. Kỹ năng của Thẩm phán tại phiên toà hành chính sơ thẩm.................89
1. Kỹ năng điều khiển phần thủ tục bắt đầu phiên toà hành chính sơ
thẩm của Thẩm phán.........................................................................89
2. Kỹ năng điều khiển phần tranh tụng của Thẩm phán....................91
2.1. Điều khiển phần trình bày của đương sự..................................................91
2.2. Điều khiển phần hỏi..................................................................................91
2.3. Điều khiển phần tranh luận.......................................................................92
V. Kỹ năng của Thẩm phán trong phần nghị án và tuyên án.....................93
1. Điều khiển phần nghị án...............................................................93
2. Điều khiển phần tuyên án.............................................................94
3. Công việc sau khi tuyên án...........................................................95
KẾT QUẢ THU HOẠCH VỀ HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP CỦATHẨM
PHÁN TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP..........96
I. Các nghiệp vụ của Thẩm phán đã học tập.............................................96
II. TOẠ ĐÀM VỀ CÁC KỸ NĂNG CỦA THẨM PHÁN.......................97
1. Toạ đàm với Thẩm phán Vũ Phi Long – Chiều 20/8/2023.........97
2. Toạ đàm với Thẩm phán Sỹ Hồng Lam – Sáng 9/9/2023.........101
3. Toạ đàm nghề Thẩm phán – thầy Nguyễn Đức Tĩnh, sáng
27/8/2023.......................................................................................103
4. Toạ đàm với Thẩm phán Nguyễn Sơn Lâm, chiều 9/9/2023 và
sáng 10/9/2023...............................................................................104
III. TOẠ ĐÀM VỀ CÁC BUỔI DIỄN ÁN.............................................105
1. Diễn án hình sự - hồ sơ 19/HS.LS – Kiều Thanh Bình – Cố ý gây
tương tích, sáng 20/8/2023, thầy Vũ Phi Long:.............................106
2. Diễn án hành chính ĐTC/HC16 – ông Lưu Văn Linh kiện hành vi
thu tiền sử dụng đất – Thầy Nguyễn Sơn Lâm, sáng 26/8/2023:...106
3. Diễn án dân sự ĐTC 15/DS - KDTM - tranh chấp hợp đồng
quảng cáo, cô Đặng Thị Tám, chiều 26/8/2023:............................107
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 15
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
BẢN TỰ NHẬN XÉT VỀ THỜI GIAN THỰC TẬP NGHỀ THẨM PHÁN
TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP............................................................................109 LỜI CẢM ƠN
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Thẩm phán là bước đầu tích lũy kiến thức
giúp Học viên đã được đào tạo Nghiệp vụ Thẩm phán trong quá trình học tập ở
Học viện tư pháp được trải nghiệm trong thực tiễn pháp lý chuyên môn. Trong
quá trình thực tập, bản thân em được trau dồi, được học hỏi thêm các kiến thức,
kỹ năng, kinh nghiệm trải nghiệm một cách thực tế từ các thầy cô đang công
tác trong nghành. Có thể nói, Báo cáo thực tập nghiệp vụ Thẩm phán là hệ
thống các kiến thức và trải nghiệm thực tiễn của bản thân em và mỗi học viên
tự rút ra trong lĩnh vực pháp lý.
Để hoàn thành Báo cáo thực tập theo quy định về mặt thời gian, hoàn thành các
tiêu chí đầy đủ mà Học viện tư pháp đặt ra, cũng như học thêm kinh nghiệm
chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình thực tập ngoài sự nỗ lực của bản thân,
Em còn nhận được sự góp ý, hỗ trợ rất lớn từ phía Học viện tư pháp, Khoa đào
tạo ba chung. Đặc biệt có sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô tại Học viện
tư pháp và người trực tiếp hướng dẫn là thầy Phạm Liến, thầy Hoàng Hữu
Thanh, thầy Sỹ Hồng Nam, thầy Nguyễn Sơn Lâm, thầy Nguyễn Đức
Tĩnh, cô Đặng Thị Tám, cô Lê Thị Tuyết, cô Lê Thị Nhàn và các thầy cô của khoa.
Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đối với sự hỗ trợ, tạo cơ hội từ
phía Học viện viện tư pháp và Khoa đào tạo ba chung đã giúp cho Học viên
thực tập nhìn nhận cụ thể về mục đích, yêu cầu của việc thực tập, giải đáp thắc
mắc từ Học viên nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Học viên hoàn thành kỳ thực tập suôn sẻ.
Em chân thành cảm ơn các thầy, các cô đã hướng dẫn tận tình, chia sẻ
kinh nghiệm quý báu trong quá trình giải quyết vụ án, những khó khăn và
vướng mắc trong nghề. Để từ đó, tạo điều kiện nhằm giúp cho em thực tập
hoàn thành tốt công việc được giao, đạt được các yêu cầu trong quá trình thực
tập, góp phần tạo cơ hội để học viên làm việc, tiếp cận và giải quyết vấn đề,
nâng cao kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, trau dồi thêm tư duy xử lý tình
huống cụ thể để sau khi tốt nghiệp học viên sẽ không bỡ ngỡ khi tham gia thực
tiễn giải quyết vấn đề pháp lý. Em xin chân thành cảm ơn!
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 16
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VKSND, VKS Viện Kiểm sát nhân dân KSV Kiểm sát viên TAND Toà án nhân dân BLDS Bộ luật dân sự BLTTDS
Bộ luật Tố tụng dân sự BLHS Bộ luật Hình sự BLTTHS
Bộ luật Tố tụng hình sự LTTHC
Luật Tố tụng hành chính CQCSĐT
Cơ quan Cảnh sát điều tra CQĐT Cơ quan điều tra HĐXX Hội đồng xét xử ĐTV Điều tra viên
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 17
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP PHẦN I:
CHỨC NĂNG VÀ QUYỀN HẠN CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN
I. Chức năng c甃ऀa Toà án nhân dân:
Điều 102 Hiến pháp năm 2013 và Điều 2 Luật Tổ chức Toà án
nhân dân năm 2014 quy định:
- Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
- Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân
trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng
những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội
phạm, các vi phạm pháp luật khác.
Bản án, quyết định của TAND có hiệu lực pháp luật phải được cơ
quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
II. Hệ thống Toà án nhân dân:
Nhà nước bảo đảm chế độ 02 cấp xét xử gồm sơ thẩm và phúc
thẩm (Điều 6 Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2014).
Theo Điều 3 Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2014, hệ thống
Toà án nhân dân hiện nay của nước ta bao gồm:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân cấp cao;
- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương;
- Toà án quân sự. Điều 50 Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm
2014, tổ chức Tòa án quân sự gồm: Tòa án quân sự trung ương; Tòa án
quân sự quân khu và tương đương; Tòa án quân sự khu vực.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 18
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền sơ thẩm vụ việc theo
quy định của pháp luật và giải quyết việc khác theo quy định của pháp
luật (Điều 44 Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2014).
III. Nhiệm vụ và Quyền hạn c甃ऀa Toà án nhân dân
Điều 2 Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2014 quy định: Khi
thực hiện nhiệm vụ xét xử, Toà án nhân dân có các quyền sau đây:
3.1. Giải quyết các vụ án Hình sự:
a) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định
tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Luật sư trong quá trình điều tra,
truy tố, xét xử; xem xét việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp
ngăn chặn; đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án;
b) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các chứng cứ, tài liệu do
Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; do
Luật sư, bị can, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác cung cấp;
c) Khi xét thấy cần thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra
bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc Tòa án
kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
d) Yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên và những người khác trình
bày về các vấn đề có liên quan đến vụ án tại phiên tòa; khởi tố vụ án hình
sự nếu phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm;
e) Ra quyết định để thực hiện các quyền hạn khác theo quy định
của Bộ luật Tố tụng hình sự.
3.2. Giải quyết các vụ việc về Dân sự:
Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết các vụ
việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động,
hành chính và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của luật tố tụng.
3.3. Giải quyết các vụ án Hành chính:
Xử lý vi phạm hành chính; xem xét đề nghị của cơ quan quản lý
nhà nước và quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính liên quan
đến quyền con người, quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật.
3.4. Quy trình xử lý Thi hành án:
Ra quyết định thi hành bản án hình sự, hoãn chấp hành hình phạt
tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, giảm hoặc miễn chấp hành hình
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 19
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
phạt, xóa án tích, miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp
ngân sách nhà nước; thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ
luật Hình sự, Luật thi hành án hình sự, Luật thi hành án dân sự.
Ra quyết định hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp
xử lý hành chính do Tòa án áp dụng và thực hiện các quyền hạn khác
theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.
3.5. Các quyền hạn khác:
Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với các
cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản
pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; cơ quan có thẩm quyền có trách
nhiệm trả lời Tòa án kết quả xử lý văn bản pháp luật bị kiến nghị theo
quy định của pháp luật làm cơ sở để Tòa án giải quyết vụ án.
Bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
Thực hiện quyền hạn khác theo quy định của luật.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 20
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP PHẦN II:
KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN CỦA THẨM PHÁN
TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ SƠ THẨM
Sơ đồ 2.1. Quy trình giải quyết vụ án hình sự sơ thẩm
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 21
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Toà án nhân dân là cơ quan tiến hành tố tụng. Nhà nước thông qua
Toà án để thực hiện quyền tư pháp của mình. Chính bằng hoạt động xét
xử, TAND giáo dục công dân trung thành với Tổ chức, tôn trọng pháp
luật, đấu tranh phòng và chống tội phạm, bảo vệ quyền, lợi ích của nhân dân.
I. Kỹ năng c甃ऀa thẩm phán trong hoạt động khởi tố vụ án hình sự sơ thẩm
Ngoài chức năng chính là xét xử vụ án, tại phiên toà HĐXX còn có
thẩm quyền ra Quyết định khởi tố vụ án hoặc yêu cầu Viện Kiểm sát
(VKS) khởi tố vụ án. Khoản 4 Điều 153 BLTTHS năm 2015 quy định
“Hội đồng xét xử ra Quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện Kiểm sát khởi
tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên toà mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm”.
1. Phát hiện tội mới, người phạm tội tại phiên toà:
Trong trường hợp HĐXX phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm tại
phiên tòa mà có đầy đủ chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của đối
tượng, đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì HĐXX ra Quyết định khởi tố vụ
án ngay tại phiên tòa. Khi đó, HĐXX ra Quyết định khởi tố vụ án không
ra Quyết định khởi tố bị can. Căn cứ Điều 36, Điều 39, Điều 40, Điều
41, Điều 162, Điều 179, Điều 180 BLTTHS năm 2015, Cơ quan điều tra
(CQĐT) các cấp, VKS, các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra, như: Hải quan, Kiểm lâm, Cảnh sát biển, Bộ
đội biên phòng và một số cơ quan khác trong Công an nhân dân, Quân
đội nhân dân có quyền khởi tố bị can. HĐXX không được khởi tố bị can.
Đối với HĐXX sơ thẩm, qua việc xét xử tại phiên tòa Thẩm phán
thấy có việc bỏ lọt tội phạm và có đủ căn cứ để khẳng định hành vi của
đối tượng có dấu hiệu phạm tội thì HĐXX sẽ ra Quyết định khởi tố vụ
án hình sự hoặc Quyết định yêu cầu điều tra bổ sung (căn cứ khoản 1
Điều 280 BLTTHS năm 2015) khi “b) Có căn cứ cho rằng ngoài hành vi
mà VKS đã truy tố, bị can còn thực hiện hành vi khác mà BLHS quy
định là tội phạm; c) Có căn cứ cho rằng còn có đồng phạm khác hoặc có
người khác thực hiện hành vi mà BLHS quy định là tội phạm liên quan
đến vụ án nhưng chưa được khởi tố vụ án, khởi tố bị can”. HĐXX trả hồ
sơ điều tra bổ sung một lần tại phiên toà.
2. Trình tự, th甃ऀ tục Hội đồng xét xử khởi tố vụ án hình sự tại
phiên tòa hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự:
HĐXX ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc yêu cầu VKS
khởi tố vụ án hình sự sau khi đã tiến hành các trình tự giải quyết vụ án
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 22
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
tại phiên tòa, tức là ra Quyết định khởi tố vụ án hoặc yêu cầu VKS khởi
tố vụ án sau khi HĐXX đã thảo luận và biểu quyết tại phòng nghị án.
Quyết định khởi tố vụ án hình sự của HĐXX phải được lập thành văn
bản, trong trường hợp HĐXX yêu cầu VKS khởi tố vụ án thì việc yêu
cầu khởi tố của HĐXX được nêu trong nội dung, quyết định của bản án
mà không phải lập thành văn bản riêng.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 154 BLTTHS năm 2015: Trường hợp
HĐXX yêu cầu VKS khởi tố vụ án, VKS ra quyết định khởi tố vụ án
hình sự thì trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra Quyết định khởi tố, VKS
phải gửi quyết định đó đến CQĐT có thẩm quyền để tiến hành điều tra,
nếu VKS quyết định không khởi tố vụ án thì phải có văn bản thông báo
cho Tòa án đã xét xử biết. Trong trường hợp tại phiên tòa, HĐXX xét
thấy có đầy đủ căn cứ chứng minh hành vi phạm tội của đối tượng,
HĐXX ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự và trong thời hạn 24 giờ kể
từ khi ra quyết định khởi tố, Tòa án phải gửi Quyết định đó kèm theo tài
liệu liên quan đến VKS cùng cấp. Tuy nhiên, trong trường hợp Quyết
định khởi tố vụ án hình sự của HĐXX không có căn cứ thì VKS có
quyền kháng nghị lên Tòa án trên một cấp (căn cứ điểm c khoản 1 Điều 161 BLTTHS).
II. Kỹ năng c甃ऀa Thẩm phán trong thời gian chuẩn bị xét xử vụ án hình sự
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự bắt đầu từ việc Tòa án
nhận hồ sơ và thụ lý vụ án do VKS chuyển sang. Toà án sẽ nhận toàn bộ
hồ sơ gốc của vụ án hình sự, kèm Quyết định truy tố và bản Cáo trạng.
Cán bộ được phân công nhận hồ sơ vụ án phải kiểm tra kỹ bảng kê danh
mục hồ sơ kèm các tài liệu, vật chứng đính kèm, nếu không đầy đủ so
với bảng kê thì chưa nhận hồ sơ vụ án (hoặc đề nghị VKS bổ sung đầy đủ trước khi thụ lý).
Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản Cáo trạng, Tòa
án phải vào sổ thụ lý vụ án. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý vụ
án, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.
Sau khi nhận hồ sơ vụ án, Thẩm phán tiến hành các công việc để
chuẩn bị xét xử vụ án, bao gồm: Nghiên cứu hồ sơ, ra một trong các
Quyết định theo khoản 1 Điều 277 BLTTHS năm 2015, chuẩn bị kế
hoạch điều khiển phiên tòa, kế hoạch xét hỏi, mời hội thẩm nhân dân,
dự thảo bản án và thực hiện các công việc khác chuẩn bị cho việc mở phiên tòa.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 23
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
1. Nghiên cứu hồ sơ:
Trong quá trình giải quyết vụ án, các thông tin về vụ án được thu
thập, ghi lại bằng hình thức văn bản, sơ đồ, bản ảnh, băng đĩa ghi hình,
ghi âm theo trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định. Các văn bản, tài liệu
đó được tập hợp và sắp xếp theo thứ tự hợp lý trong hồ sơ vụ án. Trong
quá trình khởi tố, điều tra, tài liệu của CQĐT hoặc do VKS thu thập đều
phải đưa vào hồ sơ vụ án theo đúng trình tự tố tụng. Sau khi kết thúc
điều tra, các tài liệu trong hồ sơ vụ án do CQCSĐT thống nhất đánh số
thứ tự (bút lục) một lần. Khi vụ án chuyển sang giai đoạn truy tố, sau
khi đã nhận hồ sơ vụ án, những tài liệu do VKS thu thập ở giai đoạn
này phải được đưa vào hồ sơ vụ án và đánh số thứ tự tiếp theo số hồ sơ
do CQCSĐT chuyển sang; không được thay đổi thứ tự hồ sơ vụ án.
Tương tự, sau khi thụ lý vụ án, Thẩm phán đánh số bút lục tiếp theo đối
với các tài liệu mới bổ sung. Như vậy, có 03 cơ quan cùng lưu hồ sơ vụ
án gồm Cơ quan cảnh sát điều tra, Viện Kiểm sát và Toà án; tuy nhiên
chỉ có Toà án là cơ quan lưu trữ hồ sơ gốc của vụ án để phục vụ việc xét xử.
Các nhóm tài liệu thường gặp trong hồ sơ vụ án bao gồm:
- Các tài liệu về khởi tố vụ án, khởi tố bị can;
- Các văn bản về việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn;
- Các tài liệu về kết quả khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm
tử thi, thực nghiệm điều tra, khám xét, thu giữ, kê biên tài sản;
- Các tài liệu về giám định, định giá tài sản;
- Các tài liệu về lời khai của những người tham gia tố tụng;
- Các tài liệu về nhân thân bị can, bị hại;
- Các tài liệu về đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án;
- Tài liệu kết thúc điều tra (Kết luận điều tra vụ án; Biên bản giao
nhận Kết luận điều tra cho bị can; Thông báo kết quả điều tra cho đương
sự; Thống kê tài liệu có trong hồ sơ;... và Biên bản giao nhận hồ sơ giữa CQCSĐT và VKS).
- Các tài liệu về truy tố (các tài liệu bổ sung của VKS; Cáo trạng;
Biên bản giao nhận Cáo trạng; Biên bản giao nhận hồ sơ giữa VKS và Tòa án).
- Tài liệu bổ sung sau khi Tòa án thụ lý vụ án (nếu có).
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 24
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Ngoài ra, trong trường hợp Tòa án cấp trên hủy bản án để điều tra
lại hoặc xét xử lại thì hồ sơ vụ án bao gồm toàn bộ hồ sơ đã xét xử sơ
thẩm (lần 1); các tài liệu phát sinh sau khi xét xử sơ thẩm (như kháng
cáo, kháng nghị, khiếu nại, bản án, biên bản phiên toà của cấp phúc
thẩm hoặc giám đốc thẩm...).
Nghiên cứu toàn diện, đầy đủ các tài liệu, chứng cứ của vụ án; và
cần ghi chép kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án để tiện cho việc xem lại.
1.1. Kiểm tra hồ sơ vụ án hình sự:
Thẩm phán đối chiếu các tài liệu trong hồ sơ với bảng kê danh
mục các tài liệu có trong hồ sơ để đảm bảo đủ số bút lục và đầy đủ các
tài liệu đã liệt kê, thông thường theo trình tự tố tụng, cụ thể như sau:
- Bảng mục lục hồ sơ vụ án để nắm sơ bộ hồ sơ.
- Kiểm tra thống kê tài liệu trong hồ sơ.
- Tài liệu về tin báo, tố giác tội phạm.
- Biên bản tiếp nhận người tố giác tội phạm; Xác minh việc khởi tố.
- Đề xuất, báo cáo nội dung vụ việc lên Lãnh đạo CQCSĐT.
- Khởi tố vụ án; Khởi tố bị can (được VKS phê chuẩn).
- Tài liệu của giai đoạn điều tra (lấy lời khai, khám nghiệm, giám
định, định giá, thời hạn tạm giam, tạm giữ và Lệnh bắt, lệnh tạm giam liên quan, …)
- Kết luận Điều tra của CQĐT.
- VKS nghiên cứu để ra Quyết định truy tố kèm bản Cáo trạng.
- Toà nhận hồ sơ; Kiểm tra bút lục hồ sơ, bảo quản hồ sơ; xem đã
có đủ Quyết định khởi tố vụ án, Quyết định khởi tố bị cáo, Kết luận điều
tra, Cáo trạng có thống nhất về tội danh truy tố, địa điểm xảy ra vụ án,
thông tin nhân thân bị cáo; Kiểm tra biên bản thu giữ vật chứng, bắt
người quả tang, trao trả tài sản, các biên bản khác. Nếu thiếu 01 biên bản
nào thì Toà không nhận hồ sơ. Hiện nay các phiên toà xét xử trực tuyến sẽ
được Toà án, VKS, CQĐT, nhà tạm giữ, tạm giam sẽ phối hợp, thống
nhất, phân loại vụ án, các vụ án như nhiều bị cáo cùng bị tạm giữ, bị hại ở
xa hoặc phiên toà mã số hoá ngày càng được áp dụng để giảm tải việc di
chuyển bị cáo, đưa vật chứng ra phiên toà, người tham gia phiên toà khác
không thể đến tham gia vì lý do khách quan.
- Xác định tội danh và điều khoản BLHS mà bị cáo bị truy tố để
chuẩn bị thời hạn chuẩn bị xét xử và kế hoạch giải quyết vụ án trong thời
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 25
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
hạn phù hợp với quy định của pháp luật. Tương ứng với từng tội danh
khác nhau theo Điều 9 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thời gian
chuẩn bị xét xử khác nhau theo khoản 1 Điều 277 BLTTHS năm 2015, cụ
thể kể từ ngày thụ lý vụ án gồm:
+ Tội phạm ít nghiêm trọng: trong thời hạn 30 ngày.
+ Tội phạm nghiêm trọng: trong thời hạn 45 ngày.
+ Tội phạm rất nghiêm trọng: trong thời hạn 02 tháng.
+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: trong thời hạn 03 tháng.
1.2. Nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án hình sự
Khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án, Thẩm phán còn
kiểm tra, đánh giá xem tài liệu được thu thập trong hồ sơ có thỏa mãn
các thuộc tính của chứng cứ gồm tính xác thực, tính liên quan và tính
hợp pháp hay không. Đối với mỗi tài liệu trong hồ sơ vụ án, khi nghiên
cứu Thẩm phán cần đánh giá về mặt tố tụng và về mặt nội dung.
1. Về mặt tố tụng, Thẩm phán kiểm tra xem tài liệu có được thu
thập có đúng với quy định trong BLTTHS hay không. Thông thường,
Thẩm phán có thể kiểm tra về một số vấn đề để phát hiện tài liệu được
thu thập có vi phạm thủ tục tố tụng hay không:
- Thời gian, thời hạn tiến hành hoạt động điều tra, lưu ý về thời
gian lấy lời khai, hỏi cung.
- Chủ thể tiến hành hoạt động điều tra có đúng thẩm quyền theo
quy định của BLTTHS hay không.
- Trình tự, thủ tục tiến hành hoạt động điều tra, lưu ý ban hành các
quyết định, lệnh đúng thời hạn.
- Thành phần tham gia hoạt động tố tụng.
- Hình thức văn bản tố tụng. Theo Điều 132 BLTTHS năm 2015,
văn bản tố tụng gồm lệnh, quyết định, yêu cầu, kết luận điều tra, cáo
trạng, bản án và các văn bản tố tụng khác trong hoạt động tố tụng được
lập theo mẫu thống nhất. Đối với biên bản, khi tiến hành hoạt động tố
tụng phải lập biên bản theo mẫu thống nhất và đảm bảo các nội dung
theo quy định tại Điều 133 BLTTHS năm 2015.
2. Về mặt nội dung, khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án,
Thẩm phán phải làm rõ những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình
sự theo quy định tại Điều 85 BLTTHS năm 2015, bao gồm:
Làm gì xảy ra hành vi phạm tội xảy ra, thời gian, địa điểm và
những chi tiết khác của hành vi phạm tội. Việc chứng minh vấn đề này
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 26
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
cho phép khẳng định hành vi phạm tội có xảy ra trên thực tế hay không.
Các tình tiết liên quan đến hành vi phạm tội như thời gian, địa điểm,
diễn biến, công cụ, phương tiện phạm tội như thế nào. Đây là những dấu
hiệu thuộc khách thể và mặt khách quan của tội phạm.
Chủ thể ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không
có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không;
mục đích, động cơ phạm tội. Tiếp đó, cần chứng minh là lỗi vô ý hay cố
ý, có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; xét người thực hiện hành
vi phạm tội có là chủ thể đặc biệt. Đây là những yếu tố về chủ thể và
mặt chủ quan của tội phạm, có ý nghĩa trong việc xác định người đã
thực hiện hành vi vi phạm với trách nhiệm hình sự hay không.
Xác định được hành vi phạm tội và người phạm tội, tổng hợp các
tình tiết có ý nghĩa quyết định hình phạt đối với bị cáo như các tình tiết
giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 51 và Điều
52 BLHS năm 2015; hay những tình tiết đó định khung định tội, xét về
nhân thân của bị can, bị cáo. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi
phạm tội gây ra là vấn đề cần được chứng minh vì tùy từng vụ án mà
đây sẽ là tình tiết có ý nghĩa định tội, định khung hình phạt, quyết định
mức hình phạt và hoặc nhằm giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án. Việc
làm rõ nguyên nhân và điều kiện phạm tội một mặt nhằm cân nhắc xử lý
phù hợp với bị cáo, mặt khác giúp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng đưa ra những kiến nghị, yêu cầu để loại trừ nguyên nhân và điều
kiện phạm tội, phòng ngừa tội phạm.
Đối với tình tiết tăng nặng: Thẩm phán cần phân biệt rõ giữa tình
tiết tăng nặng và tình tiết định khung tội phạm, trên cơ sở kiểm tra hành
vi phạm tội đó có thuộc loại tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm hay
không, đã được xoá án tích hay chưa.
Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình
sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt như quy định tại chương
IV, từ Điều 20 đến Điều 26 Bộ luật Hình sự năm 2015:
Đó có thể là sự kiện bất ngờ, tình trạng không có năng lực trách
nhiệm hình sự, phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, gây thiệt hại
trong khi bắt giữ người phạm tội, rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm,
áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ, thi hành mệnh lệnh
của người chỉ huy hoặc của cấp trên.
Những yêu tố xét miễn trách nhiệm hình sự như:
- Người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả
năng gây nguy hiểm cho xã hội;
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 27
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
- Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần hiệu quả vào
việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất
hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được
Nhà nước và xã hội thừa nhận;
- Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm
trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm
hoặc tài sản của người khác và được bị hại hoặc người đại diện của bị
hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự.
- Những trường hợp miễn hình phạt như bị cáo có hai tình tiết
giảm nhẹ trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, bị
cáo phạm tội lần đầu, là người giúp sức trong vụ án, là đồng phạm
nhưng có vai trò không đáng kể mà đáng được khoan hồng đặc biệt
nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.
* Kỹ năng nghiên cứu từng loại tài liệu trong hồ sơ cụ thể như sau:
- Nghiên cứu Cáo trạng: Giới hạn xét xử của Tòa án được xác
định trên cơ sở nội dung truy tố của VKS, trừ trường phát hiện bỏ lọt tội
phạm. Theo Điều 298 BLTTHS năm 2015, Tòa án xét xử bị cáo và
những hành vi theo tội danh mà VKS truy tố và Tòa án đã quyết định
đưa vụ án ra xét xử. Cáo trạng và Quyết định truy tố (đối với thủ tục rút
gọn) là tài liệu mà Thẩm phán bắt buộc phải nghiên cứu để xác định nội
dung vụ án, làm rõ giới hạn xét xử của Tòa án. Khi nghiên cứu Cáo
trạng, Thẩm phán cần lưu ý các nội dung sau đây:
+ Sự việc phạm tội đã xảy ra: Thời gian, địa điểm, diễn biến, hành
vi cụ thể, vai trò của từng bị can trong trường hợp vụ án có nhiều bị can.
Qua việc nghiên cứu Cáo trạng, Thẩm phán sẽ xác định được nội dung
cơ bản của vụ án (theo quan điểm của VKS), số lượng bị can, bị hại;
hành vi phạm tội cụ thể của từng bị can.
+ Các chứng cứ mà VKS viện dẫn để chứng minh tội phạm và
người phạm tội. Trong Cáo trạng, khi trình bày sự việc phạm tội, VKS
sẽ viện dẫn các chứng cứ trong hồ sơ vụ án (tên tài liệu, số bút lục) để
chứng minh cho từng nội dung; theo đó Thẩm phán cần ghi chú để lưu ý
khi nghiên cứu các tài liệu tương ứng xem có phù hợp với nội dung truy tố hay không.
+ Quan điểm truy tố của VKS đối với các bị can trong vụ án.
Quan điểm truy tố của VKS trong Cáo trạng chính là căn cứ để Tòa án
xác định giới hạn xét xử. Theo đó: (i) Tòa án xét xử đối với các bị can
mà VKS truy tố, những người tuy có thực hiện một số hành vi được nêu
trong nội dung vụ án nhưng không bị VKS truy tố thì Tòa án không
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 28
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
được đưa ra xét xử; (ii) Tòa án xét xử đối với các hành vi bị truy tố, một
bị can thực hiện nhiều hành vi nhưng VKS chỉ truy tố đối với một hành
vi thì Tòa án sẽ không xét xử đối với các hành vi khác không bị truy tố;
(ii) Tòa án xét xử theo tội danh mà VKS truy tố. Tòa án có thể xét xử bị
cáo theo khoản khác với khoản mà VKS truy tố trong cùng một điều luật
hoặc về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà VKS đã truy tố.
+ Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng, các tình tiết giảm
nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với bị can. Đây là các tình tiết
được nêu và phân tích trong Cáo trạng như việc bị can phạm tội có tính
chất côn đồ; phạm tội đối với trẻ em; các tình tiết về nhân thân thể hiện
bị can có thành tích trong lao động, sản xuất đã được tặng bằng khen.
+ Mức độ thiệt hại và yêu cầu cụ thể về bồi thường thiệt hại (nếu
có). Khi nghiên cứu Cáo trạng, Thẩm phán cần làm rõ thiệt hại do hành
vi phạm tội gây ra như thế nào, việc xác định thiệt hại căn cứ vào đầu
(ví dụ: Lời khai của bị hại; kết luận định giá tài sản...); việc bồi thường
thiệt hại đã được tiến hành trong giai đoạn điều tra, truy tố (nếu có) như
thế nào; yêu cầu bồi thường thiệt hại cụ thể của những người tham gia tố tụng.
Thẩm phán kiểm tra biên bản giao nhận Cáo trạng cho bị can, bị
hại và những người tham gia tố tụng khác. Thẩm phán cần lưu ý ý kiến
của bị can về nội dung Cáo trạng, bị can có đưa ra chứng cứ gì để gỡ tội
một phần hay toàn bộ nội dung Quyết định truy tố hay không; bị can có
yêu cầu mời người bào chữa khi xét xử hoặc thuộc trường hợp phải có người bào chữa.
Nghiên cứu bản Kết luận điều tra: Khi kết thúc điều tra, CQĐT
phải ra bản Kết luận điều tra theo Điều 232 BLTTHS năm 2015. Trong
trường hợp đề nghị truy tố, bản kết luận điều tra ghi rõ:
- Diễn biến hành vi phạm tội, chứng cứ xác định hành vi phạm tội
của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ
thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;
- Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
- Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can;
- Việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng;
- Nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết
khác có ý nghĩa đối với vụ án;
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 29
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
- Lý do và căn cứ đề nghị truy tố;
- Tội danh, điều, khoản, điểm của BLHS được áp dụng;
- Những ý kiến đề xuất giải quyết vụ án.
Khi nghiên cứu Kết luận điều tra, Thẩm phán cần lưu ý một số nội dung như sau:
+ Điểm khác biệt giữa Kết luận điều tra và Cáo trạng về nội dung
vụ án; lý do của sự khác biệt giữa Kết luận điều tra và Cáo trạng về các vấn đề này.
+ Các chứng cứ được CQĐT viện dẫn để làm rõ nội dung vụ án.
+ Quan điểm của CQĐT về hướng giải quyết vụ án: Đề nghị truy
tố bị can nào, về hành vi gì, theo tội danh và điều, khoản nào của BLHS.
Quan điểm của CQĐT có điểm gì khác biệt với quan điểm truy tố của
VKS hay không, lý do của sự khác biệt này là gì.
3. Nghiên cứu lời khai của những người tham gia tố tụng: Thể
hiện tại biên bản hỏi cung, biên bản ghi lời khai. Thẩm phán cần nghiên
cứu kỹ lưỡng các biên bản này và lưu ý những vấn đề về tố tụng như
thời gian hỏi cung, lấy lời khai; việc giải thích quyền và nghĩa vụ cho
người tham gia tố tụng trong lần hỏi cung, lấy lời khai đầu tiên; việc
tham gia hỏi cung của người đại diện hợp pháp, người bào chữa của bị
can, bị hại dưới 18 tuổi; việc đọc lại biên bản hỏi cung, lấy lời khai cho
người tham gia tố tụng nghe; việc ký xác nhận của người được hỏi cung,
lấy lời khai (ký đầy đủ các trang), ngoài chữ ký họ có ghi thêm ý kiến gì
hay không. Nội dung và hình thức biên bản thực hiện theo Điều 133,
Điều 178, Điều 188 BLTTHS năm 2015.
4. Nghiên cứu lời khai của bị can: Lời khai của bị can có thể được
thể hiện trong bản tường trình, bản kiểm điểm, bản tự khai; biên bản hỏi
cung; biên bản đối chất. Thông thường lời khai ban đầu của bị can thể
hiện tính trung thực nhất do chưa chuẩn bị tâm lý đối phó, do đó Thẩm
phán cần tập trung vào lời khai này, nhưng đây cũng là lúc hoảng sợ có
khai mang nên cần lưu ý. Khi nghiên cứu lời khai của bị can, Thẩm
phán cần lưu ý làm rõ bị can nhận tội hay không.
Nếu bị can nhận tội thì diễn biến hành vi phạm tội theo lời khai
của bị can như thế nào, xét mâu thuẫn, không đồng nhất với chứng cứ,
tài liệu được thu thập. Hành vi được nêu trong Cáo trạng và Kết luận
điều tra hay không có mâu thuẫn với lời khai không, xác định mối quan
hệ giữa bị can với bị hại để xác định mối quan hệ nhân quả, với những
người tố tụng khác để xác định lời khai về sự việc đó về độ chính xác;
nguyên nhân, động cơ, mục đích của việc thực hiện hành vi phạm tội, sự
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 30
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
ăn năn hối cải của bị can như thế nào. Về các tình tiết này, Thẩm phán
cần đối chiếu giữa các tài liệu ghi lời khai của bị can xem bị can có thay
đổi lời khai trong quá trình khai báo hay không, thay đổi như thế nào, bị
can lý giải như thế nào về sự thay đổi lời khai.
Nếu bị can không nhận tội, Thẩm phán nghiên cứu biên bản hỏi
cung bị can để nắm được các lý lẽ, chứng cứ mà bị can đưa ra để bào
chữa cho mình, đặc biệt lưu ý chứng cứ, lý lẽ mà bị can đưa ra liên quan
đến người tham gia tố tụng nào trong vụ án để làm rõ khi nghiên cứu lời
khai của những người này trong hồ sơ vụ án.
Khi nghiên cứu lời khai bị can, Thẩm phán nên đọc các bản tường
trình, biên bản hỏi cung theo thứ tự thời gian và ghi chú: Hành vi nào bị
can đã thừa nhận được ghi trong Cáo trạng (ghi rõ thể hiện tại biên bản
nào, ngày bao nhiêu, bút lục nào); Hành vi nào bản Cáo trạng nêu nhưng
bị can không thừa nhận; các lý lẽ bào chữa của bị can chứng minh mình
không thực hiện hành vi đó; Hành vi nào ban đầu bị can nhận tội nhưng
sau đó không nhận tội; Động cơ, nguyên nhân, điều kiện phạm tội; Các
tình tiết về nhân thân của bị can; Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự của bị can. Nội dung và hình thức biên bản thực hiện theo
Điều 133, Điều 178, Điều 183 và Điều 184 BLTTHS năm 2015.
5. Nghiên cứu lời khai của bị hại, người đại diện hợp pháp của họ:
Thẩm phán cần lưu tâm mối quan hệ giữa bị can và bị hại; hành vi của
bị hại; những thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra đối với bị hại và gia
đình của họ; yêu cầu của bị hại đối với việc giải quyết vụ án về hình sự
và dân sự. Nội dung và hình thức biên bản thực hiện theo Điều 133,
Điều 178, Điều 188 BLTTHS năm 2015.
6. Nghiên cứu lời khai của nguyên đơn dân sự, bị dơn dân sự,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự: Thông
thường lời khai của họ liên quan đến yêu cầu bồi thường thiệt hại, quyền
và lợi ích trong vụ án bị xâm phạm, từ đó giúp Thẩm phán giải quyết
vấn đề dân sự. Nội dung và hình thức biên bản thực hiện theo Điều 133,
Điều 178, Điều 188 BLTTHS năm 2015.
7. Nghiên cứu lời khai của nhân chứng và người làm chứng: Nhân
chứng là người chứng kiến vụ việc, hoặc biết được các tình tiết khách
quan của vụ án; do đó các lời khai của nhân chứng cần đảm bảo khách
quan, trung thực. Do đó, Thẩm phán cần lưu ý đến mối quan hệ của
người làm chứng, nhân chứng với bị can, bị hại và những người tham
gia tố tụng khác. Nội dung và hình thức biên bản thực hiện theo Điều
133, Điều 178, Điều 186 và Điều 187 BLTTHS năm 2015.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 31
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
8. Nghiên cứu biên bản đối chất: Thẩm phán cần làm rõ việc đối
chất giữa những người tham gia tố tụng nào, lời khai của họ mâu thuẫn
như thế nào, lý do của sự mâu thuẫn. Nội dung và hình thức biên bản
thực hiện theo Điều 133, Điều 178, và Điều 189 BLTTHS năm 2015.
9. Nghiên cứu biên bản khám xét, biên bản khám nghiệm hiện
trường, khám nghiệm tử thi, thu thập vật chứng, biên bản nhận dạng,
biên bản thực nghiệm điều tra: Thẩm phán đánh giá tính hợp pháp của
hoạt động tố tụng có tuân thủ BLTTHS hay không. Đối với hoạt động
thu thập vật chứng, Thẩm phán cần chú ý tới địa điểm và cách thức thu
thập vật chứng, các đặc điểm riêng của vật chứng, quá trình thu thập vật
chứng (tại đâu, ai giao nộp, thông qua hoạt động tố tụng nào, ai tiến
hành). Nội dung và hình thức biên bản thực hiện theo Điều 133, Điều
178, và từ Điều 201 đến Điều 204 BLTTHS năm 2015.
10. Nghiên cứu Kết luận giám định: Thẩm phán cần xem xét điều
kiện để ra Kết luận giám định có đúng không (số lượng, chất lượng, tài
liệu, mẫu vật gửi giám định, việc niêm phong, mở niêm phong, ai thực
hiện…); phương pháp giám định, thủ tục trưng cầu giám định; kết quả giám định cụ thể.
11. Nghiên cứu tài liệu về nhân thân của bị can, bị hại: Thẩm phán
cần đọc lý lịch bị can, danh bản, chỉ bản, căn cước can phạm để hiểu về
nhân thân của họ. Chú ý ghi lại những điểm có ý nghĩa đối với việc giải
quyết vụ án như tuổi của bị can (đặc biệt là trường hợp có sự “giáp
ranh” giữa đủ 14 tuổi và chưa đủ 14 tuổi, đủ 16 tuổi và dưới 16 tuổi; đủ
18 tuổi và dưới 18 tuổi; bị can là người già); tiền án, tiền sự của bị can
(bị can có tiền án, tiền sự hay không; nếu có tiền án thì đã được xóa án
tích hay chưa); các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như hoàn
cảnh gia đình bị can, thành tích của bị can.
Đối với tài liệu về nhân thân bị hại, Thẩm phán cần đặc biệt lưu ý
những đặc điểm về nhân thân của bị hại có ý nghĩa định tội, định khung
hình phạt hoặc quyết định hình phạt với bị cáo như bị hại là trẻ sơ sinh,
trẻ em; bị hại là người lệ thuộc vào bị can hoặc là người bị can có nghĩa
vụ chăm sóc, nuôi dưỡng.
12. Đối với pháp nhân phạm tội: Nghiên cứu các tài liệu về pháp
nhân thương mại và hành vi phạm tội của pháp nhân thương mại bị truy
tố. Thẩm phán nghiên cứu các tài liệu về pháp nhân thương mại như
Giấy đăng ký doanh nghiệp (lần đầu và các lần thay đổi), các loại giấy
phép kinh doanh, điều lệ doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, người
đại diện theo pháp luật. Thẩm phán kiểm tra nhằm làm rõ hành vi phạm
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 32
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
tội của pháp nhân thương mại đã đủ điều kiện bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hay chưa, căn cứ Điều 75 BLHS năm 2015.
2. Kỹ năng ra các quyết định
Theo quy định tại khoản 1 Điều 277 BLTTHS năm 2015, trong
thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định: - Đưa vụ án ra xét xử;
- Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;
- Tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án.
Ngoài ra, Thẩm phán còn có thể đề nghị Chánh án, Phó Chánh án
Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.
Việc Thẩm phán ra quyết định nào phụ thuộc vào kết quả nghiên
cứu hồ sơ vụ án và những diễn biến mới trong thời hạn chuẩn bị xét xử.
Các kỹ năng cụ thể đối với từng loại quyết định như sau.
2.1. Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc h甃ऀy bỏ biện pháp
ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, Thẩm phán phải kiểm tra
các tài liệu về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
xem bị can có đang bị VKS áp dụng biện pháp nào không. Trường hợp
thấy việc áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế không còn
cần thiết nữa, Thẩm phán được phân công có quyền quyết định thay đổi
hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế. Nếu bị can
đang bị tạm giam mà thấy việc tạm giam không còn cần thiết (ví dụ: Bị
can đủ điều kiện xét không tiếp tục tạm giam, bị can được hủy bỏ biện
pháp tạm giam hoặc thay đổi biện pháp ngăn chặn khác như bị bệnh
hiểm nghèo,...), Thẩm phán đề xuất để Chánh án, Phó Chánh án huỷ bỏ
biện pháp tạm giam hoặc thay đổi biện pháp ngăn chặn ít nghiêm khắc
hơn như cấm đi khỏi nơi cư trú.
Nếu trong giai đoạn điều tra, truy tố các cơ quan tiến hành tố tụng
không áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, nhưng đến
khi chuẩn bị xét xử thấy cần áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp
cưỡng chế thì Thẩm phán có thể quyết định áp dụng biện pháp ngăn
chặn, biện pháp cưỡng chế phù hợp; riêng biện pháp tạm giam, Thẩm
phán báo cáo căn cứ áp dụng để Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quyết
định áp dụng biện pháp này.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 33
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Trong Lệnh tạm giam, cần đặc biệt lưu ý thời hạn tạm giam để
chuẩn bị xét xử không vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại
khoản 1 Điều 277 BLTTHS năm 2015; thời hạn tạm giam cần được ấn
định cụ thể từ ngày, tháng, năm nào đến ngày, tháng, năm nào, không
ghi chung chung là “bằng thời hạn chuẩn bị xét xử”.
2.2. Quyết định trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 280 BLTTHS năm
2015, Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa có thẩm quyền trả hồ sơ để yêu cầu
điều tra bổ sung; VKS có thẩm quyền đề nghị bằng văn bản Tòa án trả
hồ sơ để điều tra bổ sung. Việc trả hồ sơ để điều tra được thực hiện khi
có một trong những căn cứ sau:
- Thứ nhất, khi thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong
những vấn đề quy định tại Điều 85 BLTTHS năm 2015 mà không thể bổ
sung tại phiên tòa. Đó là những vấn đề mà cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng phải chứng minh trong vụ án hình sự, bao gồm:
+ Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và
những tình tiết khác của hành vi phạm tội.
+ Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do
cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội.
+ Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị
can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo.
+ Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
+ Nguyên nhân và điều kiện phạm tội.
+ Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm
hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.
Như vậy, khi nghiên cứu hồ sơ, Thẩm phán cần xác định đồng
thời các nội dung: (i) hồ sơ vụ án có thiếu chứng cứ hay không, chứng
cứ còn thiếu có phải là quan trọng hay không; (ii) chứng cứ còn thiếu có
thể bổ sung làm rõ tại phiên tòa hay không; và (iii) nếu trả hồ sơ để điều
tra bổ sung thì có thể thu thập được chứng cứ còn thiếu hay không.
- Thứ hai, khi có căn cứ cho rằng ngoài hành vi mà VKS đã truy
tố, bị can còn thực hiện hành vi khác mà BLHS quy định là tội phạm,
tức bị can phạm nhiều tội nhưng VKS chỉ truy tố một tội hoặc truy tố không đầy đủ.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 34
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
- Thứ ba, có căn cứ cho rằng còn có đồng phạm hoặc có người khác
thực hiện hành vi phạm tội liên quan đến vụ án mà chưa bị khởi tố; tức bỏ lọt tội phạm.
- Thứ tư, việc khởi tố, điều tra, truy tố có vi phạm nghiêm trọng
thủ tục tố tụng. Tức là trong quá trình điều tra, truy tố, cơ quan tiến hành
tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng, không đầy đủ các trình tự, thủ tục do BLTTHS
quy định, đã xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người tham gia tố tụng hoặc làm ảnh hưởng đến việc xác định sự thật
khách quan và toàn diện của vụ án. Khi nghiên cứu hồ sơ, Thẩm phán
cần nghiên cứu kỹ về mặt tố tụng để xác định các hoạt động điều tra,
truy tố có vi phạm thủ tục tố tụng hay không; nếu có vi phạm thì vi
phạm đó có phải là vi phạm nghiêm trọng hay không để quyết định có
cần trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung hay không.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 174 BLTTHS năm 2015, thì
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa chỉ trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần,
và HĐXX chỉ trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần. Do đó, Thẩm phán
Chủ tọa phiên tòa phải nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án để phát hiện hết
những vấn đề cần điều tra bổ sung. Thẩm phán cần tận dụng thời gian
nghiên cứu hồ sơ vụ án; việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung (nếu có) nên
tiến hành ở thời điểm cuối của thời hạn chuẩn bị xét xử.
Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung được soạn theo Mẫu số
30-HS (đối với Thẩm phán) và Biểu mẫu số 33-HS (đối với HĐXX) ban
hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP của TANDTC. Thẩm
phán cần lưu ý một số nội dung cơ bản trong Quyết định như sau:
- Căn cứ ban hành quyết định cần ghi cụ thể theo điểm nào của
khoản 1 Điều 280 BLTTHS năm 2015.
- Phần yêu cầu điều tra bổ sung cần ghi cụ thể yêu cầu điều tra bổ
sung về vấn đề gì, yêu cầu khắc phục vi phạm thủ tục tố nào, tránh ghi
chung chung “để điều tra bổ sung theo quy định của pháp luật”.
Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung được gửi cho VKS kèm
theo hồ sơ vụ án trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định. Nếu
kết quả điều tra bổ sung dẫn tới việc đình chỉ vụ án thì VKS ra quyết
định đình chỉ vụ án và thông báo cho Tòa án biết trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày ra quyết định. Nếu kết quả điều tra bổ sung dẫn đến kết quả
phải thay đổi Quyết định truy tố thì VKS ban hành bản Cáo trạng mới
thay thế bản Cáo trạng trước đó. Trong trường hợp này, bản Cáo trạng
cũ phải được lưu trong hồ sơ vụ án. Trong trường hợp VKS không bổ
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 35
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
sung được những vấn đề mà Tòa án yêu cầu, giữ nguyên quyết định truy
tố thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
2.3. Quyết định tạm đình chỉ vụ án
Theo quy định tại khoản 1 Điều 281 BLTTHS năm 2015, Thẩm
phán Chủ tọa phiên tòa ra Quyết định tạm đình chỉ vụ án khi có một
trong những căn cứ sau đây:
- Thứ nhất, có kết luận giám định tư pháp xác định bị can, bị cáo
bị tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo. Tòa án ra Quyết định tạm đình chỉ
vụ án ngay sau khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can, bị cáo
bị tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo.
- Thứ hai, khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu
cầu nước ngoài tương trợ tư pháp chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn
chuẩn bị xét xử mặc dù việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư
pháp vẫn tiếp tục tiến hành cho đến khi có kết quả.
- Thứ ba, không biết rõ bị can, bị cáo ở đâu mà đã hết thời hạn
chuẩn bị xét xử. Trường hợp này, Tòa án phải yêu cầu CQĐT ra quyết
định truy nã trước. Chỉ khi hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà không bắt
được bị can thì Tòa án mới ra Quyết định tạm đình chỉ vụ án.
- Thứ tư, chờ kết quả xử lý văn bản pháp luật mà Tòa án kiến
nghị. Khi kết thúc thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại khoản 1
Điều 277 BLTTHS năm 2015 mà vẫn chưa có kết quả thì Tòa án ra
Quyết định tạm đình chỉ vụ án.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để tạm đình
chỉ không liên quan đến tất cả bị can, bị cáo thì có thể tạm đình chỉ vụ
án đối với từng bị can, bị cáo.
Quyết định tạm đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do tạm đình chỉ và
các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 132 BLTTHS năm 2015; và
theo Biểu mẫu số 36-HS (dùng cho Thẩm phán) và Biểu mẫu số 37-HS
(dùng cho HĐXX) ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP của TANDTC.
2.4. Quyết định đình chỉ vụ án
Theo Điều 282 BLTTHS năm 2015, Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa
ra quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong những căn cứ sau đây:
- Thứ nhất, người đã yêu cầu khởi tố vụ án đối với những vụ án
chỉ được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại rút yêu cầu (Điều 155
BLTTHS năm 2015), trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu
cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 36
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
- Thứ hai, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến
tuổi chịu trách nhiệm hình sự; Người mà hành vi phạm tội của họ đã có
bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; Đã hết thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; Tội phạm đã được đại xá; Người thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.
- Thứ ba, VKS rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên
tòa. Nếu so sánh các căn cứ này với căn cứ không khởi tố vụ án hình sự
theo quy định tại Điều 157 BLTTHS năm 2015 thì căn cứ quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Đièu 282 là không có sự việc phạm tội và hành vi
không cấu thành tội phạm không phải là những căn cứ mà Tòa án được
phép đình chỉ vụ án. Vì vậy, nếu sau khi nghiên cứu hồ sơ, Thẩm phán
đánh giá không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội
phạm thì vẫn quyết định đưa vụ án ra xét xử. Qua tranh tụng tại phiên
tòa, nếu thấy có đầy đủ chứng cứ chứng minh không có sự việc phạm tội
hoặc hành vi không cấu thành tội phạm thì Tòa án ra bản án tuyên bị cáo không có tội.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để đình chỉ
không liên quan đến tất cả bị can, bị cáo thì có thể tạm đình chỉ vụ án
đối với từng bị can, bị cáo.
Quyết định đình chỉ vụ án được biên soạn theo Biểu mẫu số 39-
HS (dùng cho Thẩm phán) hoặc Biểu mẫu số 40-HS (dùng cho HĐXX)
ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP của TANDTC.
2.5. Quyết định phục hồi vụ án
Phục hồi vụ án là trường hợp Tòa án quyết định tiếp tục việc giải
quyết vụ án mà trước đó đã bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ khi có lý do để
hủy bỏ Quyết định tạm đình chỉ hoặc Quyết định đình chỉ vụ án nếu
chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm. Theo Điều 283 BLTTHS năm
2015, Thẩm phán ra Quyết định phục hồi vụ án trong các trường hợp sau:
- Lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ vụ án khi có một trong
những căn cứ: Bị can, bị cáo bị tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo đã
được tạm đình chỉ vụ án nay đã khỏi bệnh; đã có kết quả trưng cầu giám
định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp đối với những vụ án hoặc bị
can, bị cáo đã được tạm đình chỉ vụ án; đã bắt được bị can, bị cáo bị truy
nã theo yêu cầu của Tòa án trước khi tạm đình chỉ vụ án đối với họ; đã
có kết quả sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật
trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội theo kiến nghị của Tòa án.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 37
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
- Lý do để hủy bỏ Quyết định đình chỉ vụ án khi vụ án được đình
chỉ theo yêu cầu của bị hại quy định tại khoản 2 Điều 155 BLTTHS năm
2015 nhưng sau đó phát hiện căn cứ cho rằng, bị hại đã rút yêu cầu khởi
tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức.
- Vụ án được đình chỉ khi có một trong những căn cứ sau đây
nhưng xuất hiện lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án: Người thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình
sự; Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định
đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; Đã hết thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự; Tội phạm đã được đại xá; Người thực hiện hành vi nguy
hiêm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.
Đối với vụ án có nhiều bị can cùng được tạm đình chỉ hoặc đình
chỉ nhưng chỉ có lý do hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ đối
với một hoặc một số bị can thì ra quyết định phục hồi vụ án đối với từng bị can, bị cáo.
Quyết định phục hồi điều tra được lập theo Biểu mẫu số 41-HS
ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HTP của TANDTC.
2.6. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, nếu thấy các chứng cứ trong vụ
án đã đầy đủ thì Thẩm phán ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo nội
dung theo quy định tại Điều 255 BLTTHS năm 2015. Ngày ban hành
Quyết định đưa vụ án ra xét xử là căn cứ để xác định thời hạn mở phiên
toà hình sự sơ thẩm theo khoản 3 Điều 277 BLTTHS năm 2015.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử được biên soạn theo Biểu mẫu số
20-HS ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP của
TANDTC. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho bị cáo,
người đại diện hợp pháp, người bào chữa, bị hại, đương sự chậm nhất là
10 ngày trước khi mở phiên toà theo Điều 286 BLTTHS năm 2015.
3. Kỹ năng xác minh, thu thập chứng cứ, bổ sung chứng cứ
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án có quyền xác minh, thu
thập, bổ sung chứng cứ. Các hoạt động xác minh, thu thập, bổ sung
chứng cứ vụ án hình sự do Tòa án thực hiện bao gồm: Tiếp nhận chứng
cứ, tài liệu, đồ vậtliên quan đến vụ án do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung
cấp; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật liên
quan đến vụ án (Văn bản yêu cầu theo khoản 2 Điều 132 BLTTHS năm
2015); xem xét tại chỗ vật chứng không thể đưa đến phiên tòa; xem xét
tại chỗ nơi đã xảy ra tội phạm hoặc địa điểm khác có liên quan đến vụ
án; trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản ngoài các trường hợp
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 38
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
bắt buộc phải trưng cầu giám định, cần định giá tài sản quy định tại
Điều 206 và Điều 215 BLTTHS năm 2015; trưng cầu giám định bổ
sung, giám định lại; yêu cầu định giá lại tài sản.
Ngay sau khi nhận được chứng cứ, tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp thì Tòa án phải chuyển cho VKS cùng cập cùng
với biên bản tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật.
4. Kỹ năng lập kế hoạch điều khiển phiên toà hình sự sơ thẩm
Kế hoạch điều khiển phiên toà giúp Thẩm phán chủ động trong quá trình
điều khiển phiên toà nhằm tránh việc bỏ sót hoặc không đúng thủ tục tố tụng
theo quy định của luật tố tụng. Kế hoạch phiên toà được lập theo trình tự tiến
hành phiên toà gồm thủ tục bắt đầu phiên toà, thủ tục tranh tục tại phiên toà,
nghị án và tuyên án theo quy định từ Mục IV, V, VI BLTTHS năm 2015. Cụ thể như sau:
KẾ HOẠCH ĐIỀU KHIỂN PHIÊN TOÀ HÌNH SỰ SƠ THẨM
I. THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TOÀ
1. Khai mạc phiên toà (Điều 301 BLTTHS)
- Thẩm phán – chủ toạ và thư ký, kiểm tra thành phần người tiến
hành tụng và người tham gia tố tụng; sự chuẩn bị phòng xử, thiết bị, vật
chứng, tài liệu theo QĐXX (nếu có), vị trí ngồi trong trường hợp nhiều bị
cáo, người tham gia khác. Trường hợp xét xử trực tuyến thì chuẩn bị
phòng xử và kết nối với các điểm cầu. Trường hợp xét xử mã hoá tài liệu,
chứng cứ thì phải chuẩn các thiết bị cho phần công bố.
- Hội đồng xét xử vào phòng xử án: Mọi người trong phòng xử phải
đứng lên, chủ toạ tuyên bố Quyết định đưa vụ án ra xét xử.
2. Hiện diện c甃ऀa người tham gia tố tụng, kiểm tra căn cước, phổ
biến quyền và nghĩa vụ
- Yêu cầu thư ký báo cáo sự có mặt và vắng mặt của những người
tham dự phiên toà được triệu tập, vắng mặt thì phải có lý do (Điều 301 BLTTHS).
- Chủ toạ thay mặt HĐXX phổ biến cách xưng hô tại phiên tòa khi
trả lời các câu hỏi của HĐXX và của Kiểm sát viên.
- Chủ toạ kiểm tra căn cứ và lý lịch bị cáo, bị hại và những người
tham dự phiên toà được Toà án triệu tập (hỏi bị cáo đã nhận Quyết định
đưa vụ án ra xét xử và Cáo trạng chưa, trước khi mở phiên toà hơn 10 ngày) (Điều 301 BLTTHS)
- Giải thích quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng (Điều 301
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 39
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP BLTTHS)
- Chủ toạ hỏi ý kiến HĐXX, VKS, Luật sư, bị cáo, bị hại về sự vắng
mặt của những người được Toà triệu tập. Sau đó, HĐXX hội ý để tiếp tục
(Điều 91 – 95 BLTTHS năm 2015).
3. Thành phần Hội đồng xét xử
- Chủ toạ giới thiệu thành phần HĐXX, giới thiệu hội thẩm nhân
dân nếu trong trường hợp có bị cáo đặc biệt.
- Chủ toạ hỏi ý kiến bị cáo, bị hại, Luật sư có ý kiến thay đổi người
tiến hành tố tụng không (Điều 302 BLTTHS).
4. Công bố bản án trên cổng thông tin điện tử c甃ऀa TAND tối cao
- Chủ toạ hỏi bị cáo, bị hại có đồng ý đăng toàn văn bản án hay mã hoá thông tin cá nhân.
Ch甃ऀ toạ chuyển sang phần tranh tụng, trước khi chuyển ch甃ऀ toạ hỏi ý
kiến HĐXX, VKS, Luật sư, bị cáo, bị hại, người tham gia khác về
phần th甃ऀ tục bắt đầu phiên toà.
II. THỦ TỤC TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TOÀ
II.1. Xét hỏi (Điều 306, từ Điều 307 đến Điều 311 BLTTHS)
- Chủ toạ đề nghị đại diện VKS công bố Cáo trạng (Điều 306 BLTTHS)
- Chủ toạ hỏi bị cáo: Đã nghe rõ cáo trạng chưa? Có giống cáo trạng
mà bị cáo đã nhận? Có ý kiến gì không?
- Chủ toạ hỏi bị cáo về nội dung vụ án, nguồn gốc lỗi, mục đích,
nhận thức của bị cáo đối với hành vi phạm tội, hậu quả gây ra, các vấn đề
bồi thường dân sự, và gia cảnh của bị cáo.
- Chủ toạ hỏi bị hại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, nhân
chứng (nếu có) về hành vi của bị cáo, hậu quả, lỗi của ai.
- Chủ toạ đề nghị HĐXX tiến hành xét hỏi (bị cáo, bị hại, đương sự).
- Chủ toạ đề nghị VKS tiến hành xét hỏi (bị cáo, bị hại, đương sự, người làm chứng).
- Chủ toạ đề nghị Luật sư tiến hành xét hỏi.
Ch甃ऀ toạ chuyển sang phần Tranh luận, trước khi chuyển Ch甃ऀ toạ hỏi
ý kiến HĐXX, VKS, Luật sư, bị cáo, bị hại về phần xét hỏi không. II.2. Tranh luận
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 40
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
- Chủ toạ đề nghị VKS bắt đầu Luận tội (Điều 321 BLTTHS).
- Chủ toạ hỏi bị cáo đã nghe rõ bản Luận tội? Có ý kiến tự tranh
luận hay nhờ luật sư tranh luận?
- Chủ toạ mời Luật sư trình bày bản Luận cứ báo chữa / bảo vệ.
- Chủ toạ điều khiển phần tranh luận, đề nghị VKS đối đáp với các ý
kiến của luật sư và bị cáo (nếu có) (Điều 320, 322 BLTTHS).
- Lưu ý những nội dung đã nêu thì không lặp lại, không tranh luận trùng.
Ch甃ऀ toạ chuyển sang phần Nghị án, trước khi chuyển ch甃ऀ toạ hỏi ý
kiến VKS, Luật sư còn ý kiến gì tranh luận không.
- Chủ toạ đề nghị bị cáo nói lời sau cùng (Điều 324 BLTTHS).
- Chủ toạ giao cho thư ký quản lý phiên toà, giao bị cáo cho lực
lượng công an và hỗ trợ tư pháp để giám sát, HĐXX vào phòng nghị án.
- Đề nghị mọi người nghỉ tại chỗ và yêu cầu có mặt để nghe tuyên án.
III. NGHỊ ÁN (Điều 326 BLTTHS)
- Chỉ có HĐXX vào phòng nghị án làm việc, có biên bản nghị án
theo quy định. Thư ký và VKS không tham gia nghị án. Nghị án là họp kín thảo luận.
IV. TUYÊN ÁN (Điều 327 BLTTHS)
- HĐXX vào phòng xét xử, mọi người đứng dậy để nghe Chủ toạ
tuyên án. Nếu Bản án dài thì sau phần mở đầu, Chủ toạ có thể mời mọi
người ngồi xuống, riêng (các) bị cáo đứng nghe tuyên án.
5. Kỹ năng dự thảo bản án hình sự sơ thẩm
Toà án ban hành Bản án nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thể hiện quan điểm của Nhà nước đối với việc xử lý tội
phạm, người phạm tội và việc giải quyết các vấn đề khác trong vụ án.
Bản án được soạn thảo theo Biểu mẫu số 27-HS ban hành kèm theo
Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP của TANDTC. Bản án phải có căn cứ,
hợp pháp, chính xác, có tính thuyết phục và có thể thi hành.
Cơ cấu bản án gồm: Phần mở đầu, Phần nội dung vụ án, Phần
nhận định của Toà án (về tố tụng và về nội dung giải quyết vụ án), và Phần Quyết định.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 41
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
(1) Phần mở đầu gồm: Thông tin thành phần HĐXX, những người
tiến hành tố tụng; Thời gian và địa điểm tiến hành xét xử. Tên vụ án
theo Thông báo thụ lý và Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tên bị cáo,
thông tin nhân thân bị cáo, bị VKS truy tố về tội gì. Bị tam giam hoặc
tại ngoại, có mặt hoặc vắng mặt. Danh sách những người tham gia tố tụng.
(2) Phần nội dung vụ án: Tóm tắt nội dung vụ án, lời khai của
(các) bị cáo, bị hại, những người tham gia khác.
(3) Phần nhận định của Toà án: Nhận định các dấu hiệu tội phạm
của bị cáo đã thực hiện căn cứ tội danh bị VKS truy tố; nhận định về
hành vi, mục đích và động cơ phạm tội, mức độ nghiêm trọng, ảnh
hưởng đến xã hội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ, nhân thân bị
cáo; lời khai của bị cáo và những người tham gia tố tụng; tranh luận
giữa đại diện VKS với phía bị cáo, người bào chữa và những người
tham gia tố tụng khác; xử lý vật chứng; giải quyết các vấn đề dân sự; án
phí; kiến nghị khắc phục, phòng, chống tội phạm.
(4) Phần Quyết định: Trên cơ sở nhận định, HĐXX áp dụng các
quy định của pháp luật để tuyên bị cáo có phạm tội hay không, tội gì,
hình phạt áp dụng là gì; xử lý vật chứng; giải quyết vấn đề dân sự; án
phí; quyền kháng cáo, kháng nghị; nghĩa vụ thi hành án.
6. Kỹ năng giải quyết yêu cầu, đề nghị trước khi mở phiên tòa
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, khi có những yêu cầu, đề nghị
thì Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa trực tiếp giải quyết những yêu cầu, đề
nghị sau đây: Yêu cầu về việc cung cấp, bổ sung chứng cứ; Triệu tập
người làm chứng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham
gia tố tụng khác đến phiên tòa; Đề nghị về việc thay đổi, hủy bỏ biện
pháp ngăn chặn (trừ biện pháp tạm giam), biện pháp cưỡng chế; Đề
nghị về việc xét xử công khai hoặc xét xử kín (thông thường Thẩm phán
chấp nhận xét xử kín đối với vụ án về các tội xâm phạm tình dục, vụ án
đối với người dưới 18 tuổi).
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa báo cáo Chánh án hoặc Phó Chánh
án được phân công giải quyết vụ án hình sự giải quyết đối với các yêu
cầu về việc thay đổi thành viên HĐXX, Thư ký Tòa án; Đề nghị về việc
xét xử theo thủ tục rút gọn.
7. Kỹ năng thực hiện các công việc cần thiết cho phiên toà
- Lựa chọn Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử: Thẩm phán căn
cứ vào nội dung của từng vụ án để đề xuất Chánh án quyết định.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 42
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Nếu bị cáo bị đưa ra xét xử về tội theo khung hình phạt có mức
cao nhất là tử hình, Thẩm phán lưu ý thành viên HĐXX phải có 2 Thẩm
phán và 3 Hội thẩm nhân dân theo Điều 254 BLTTHS năm 2015. Nếu
vụ án bị cáo, bị hại là người dưới 18 tuổi hoặc trường hợp đặc biệt khác,
Thẩm phán cần đề xuất mời ít nhất là một Hội thẩm là giáo viên, cán bộ
đoàn hoặc người có hiểu biết về tâm lý, giáo dục người dưới 18 tuổi.
- Triệu tập thành phần tham gia phiên toà và những việc khác
chuẩn bị cho việc mở phiên toà: Thẩm phán cần xác định rõ danh sách
những người mà Toà án cần triệu tập đến phiên toà, tư cách tham gia tố
tụng của từng người, kiểm tra việc tống đạt Giấy triệu tập, Giấy đề nghị
đảm bảo đúng nội dung và thời gian thực hiện. Ngoài ra, Thẩm phán cần
kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị; đề nghị lực lượng cảnh sát bảo vệ
và hỗ trợ tư pháp, chính quyền địa phương (nếu cần) chuẩn bị phương
án bảo vệ phiên toà để đảm bảo phiên toà diễn ra đúng quy định.
III. Kỹ năng Thẩm phán tại phiên tòa hình sự sơ thẩm
1. Th甃ऀ tục bắt đầu phiên toà
1.1. Những công việc chuẩn bị để HĐXX vào phòng xử án
- Yêu cầu Thư ký kiểm tra sự có mặt của KSV, những người tham
gia tố tụng, phổ biến nội quy phiên toà và báo cáo cho Chủ tọa để mời
HĐXX vào phòng xử án (Điều 300 BLTTHS năm 2015).
1.2. Khai mạc phiên toà (khoản 1, 2 Điều 301 BLTTHS năm 2015)
- Chủ tọa ổn định trật tự rồi tuyên bố khai mạc phiên tòa, tuyên
đọc Quyết định đưa vụ án ra xét xử, bị cáo đứng tại chỗ nghe đọc Quyết
định đưa vụ án ra xét xử.
- Chủ tọa yêu cầu Thư ký báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của
những người được triệu tập và lý do vắng mặt của họ.
1.3. Kiểm tra lý lịch c甃ऀa những người được triệu tập có mặt
(khoản 3 Điều 301 BLTTHS năm 2015)
Thẩm phán kiểm tra lý lịch của những người được triệu tập có mặt.
a) Đối với bị cáo: Thẩm phán hỏi bị cáo về các nội dung: Họ, tên,
tuổi, thành phần xã hội, nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú, nơi làm việc,
trình độ văn hoá, họ tên cha mẹ, hoàn cảnh gia đình, tiền án, tiền sự,
vợ/chồng, con. Nếu bị cáo bị tạm giữ, tạm giam thì hỏi họ bị tạm giữ,
tạm giam từ khi nào, có được trả tự do ngày nào không và bắt lại khi nào.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 43
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Thẩm phán hỏi bị cáo đã nhận được bản Cáo trạng và Quyết định
đưa vụ án ra xét xử chưa, đảm bảo bị cáo đã nhận được Quyết định đưa
vụ án ra xét xử trên 10 ngày. Nếu có yêu cầu hoãn phiên toà thì HĐXX
phải hoãn phiên toà, trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử.
b) Đối với bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án: Thẩm phán lần lượt kiểm tra
căn cước từng người tham gia tố tụng bằng cách hỏi rõ các nội dung: Họ
tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi ở của họ. Đối với bị hại là người dưới 18
tuổi, Thẩm phán lưu ý hỏi rõ ngày, tháng và năm sinh.
c) Đối với người làm chứng, người giám định, người định giá tài
sản, người dịch thuật, người phiên dịch, ĐTV và những người khác
được Tòa án triệu tập: Thẩm phán hỏi tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi ở của
họ; nơi làm việc của họ.
1.4. Phổ biến quyền và nghĩa vụ c甃ऀa bị cáo, bị hại, đương sự
(khoản 3 Điều 301 BLTTHS năm 2015)
Chủ tọa phiên tòa phổ biến và giải thích quyền, nghĩa vụ cho
những người tham gia tố tụng được Tòa án triệu tập có mặt tại phiên tòa.
a) Đối với bị cáo: Thẩm phán phổ biến quyền và nghĩa vụ của bị
cáo theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 61 BLTTHS năm 2015.
b) Đối với bị hại: Thẩm phán phổ biến quyền và nghĩa vụ của bị
hại theo quy định tại khoản 2, 4 Điều 62 BLTTHS năm 2015.
c) Đối với nguyên đơn dân sự: Thẩm phán phổ biến quyền và
nghĩa vụ của họ theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 63 BLTTHS năm 2015.
d) Đối với bị đơn dân sự: Thẩm phán phổ biến quyền và nghĩa vụ
của họ theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 64 BLTTHS năm 2015.
e) Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Thẩm phán phổ
biến quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 65 BLTTHS năm 2015.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ nêu trên, Thẩm phán còn giải thích
và hỏi ý kiến của bị cáo, những người tham gia tố tụng về việc công bố
bản án trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án theo Nghị quyết số
03/2017/NQ-HĐTP ngày 17/02/2017 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC.
1.5. Giải quyết việc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm,
Kiểm sát viên, Thư ký tòa án, người giám định, người định giá tài
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 44
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
sản, người phiên dịch, người dịch thuật (Điều 302 BLTTHS năm 2015)
Chủ tọa phiên toà giới thiệu các thành viên của HĐXX, KSV, Thư
ký phiên tòa; người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch,
người dịch thuật (nếu có). Chủ tọa hỏi KSV và những người tham gia tố
tụng xem có ai đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám
định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật hay không. - Hỏi Luật sư; - Hỏi từng bị cáo;
- Hỏi bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự.
Trường hợp có người đề nghị thay đổi thì Chủ tọa yêu cầu họ nói
rõ lý do của việc xin thay đổi, xuất trình tài liệu chứng minh cho yêu
cầu, đề nghị đại diện VKS cho ý kiến về yêu cầu đó. Sau đó, HĐXX sẽ
thảo luận tại phòng nghị án để quyết định việc có thay đổi hay không,
căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 297 BLTTHS năm 2015.
1.6. Giải thích quyền, nghĩa vụ cho người giám định, người
định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật
- Chủ toạ giải thích quyền, nghĩa vụ của người giám định theo Điều 68 BLTTHS năm 2015.
- Chủ toạ giải thích quyền, nghĩa vụ của người định giá tài sản
theo Điều 69 BLTTHS năm 2015.
- Chủ toạ giải thích quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch, người
dịch thuật theo Điều 70 BLTTHS năm 2015.
1.7. Xác định căn cước người làm chứng và giải thích quyền,
nghĩa vụ (khoản 3 Điều 301, Điều 304 BLTTHS năm 2015)
- Chủ toạ giải thích quyền, nghĩa vụ của người làm chứng theo
Điều 66 BLTTHS năm 2015; và đề nghị họ cam đoan khai trung thực.
1.8. Giải quyết những yêu cầu về xem xét chứng cứ và hoãn
phiên toà khi có có người vắng mặt (Điều 305 BLTTHS năm 2015)
a) Vắng mặt bị cáo: Thực hiện theo Điều 290 BLTTHS năm 2015.
Nếu bị cáo vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên toà.
Nếu bị cáo vắng mặt trong một số trường hợp vẫn tiếp tục phiên tòa:
- Bị cáo trốn và lệnh truy nã không có kết quả;
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 45
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
- Bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên toà;
- Bị cáo đề nghị xét xử vắng mặt và được HĐXX chấp nhận;
- Nếu sự vắng mặt của bị cáo không vì lý do bất khả kháng hoặc
không do trở ngại khách quan và sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại xét xử.
Thông thường, Toà án xét xử vắng mặt bị cáo trong trường hợp
phạm tội đơn giản, rõ ràng, ít nghiêm trọng, chế tài quy định đối với tội
phạm đó ít nghiêm khắc, bị cáo đã được tại ngoại và không chối tội.
Vắng mặt người đại diện theo pháp luật của bị cáo trong trường
hợp bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc có nhược điểm về thể chất, tâm
thần thì phải hoãn phiên toà.
Người phạm tội dưới 18 tuổi không khai báo về địa chỉ, CQĐT
xác minh làm hết trách nhiệm nhưng bị cáo cố tình giấu địa chỉ, không
xác định được người đại diện hợp pháp hoặc các tổ chức tham gia phiên
toà thì Tòa án có thể xét xử vụ án mà không cần phải có người đại diện hợp pháp của bị cáo.
b) Vắng mặt người bào chữa: Thực hiện theo Điều 291 BLTTHS
năm 2015. Nếu người bào chữa vắng mặt, HĐXX cần xác định người
bào chữa vắng mặt lần thứ nhất hay lần thứ hai; lý do người bào chữa
vắng mặt; hỏi ý kiến của bị cáo hoặc đại diện của bị cáo (trong trường
hợp chỉ định người bào chữa) xem có đồng ý xét xử vắng mặt người bào
chữa hay không. Tùy từng trường hợp mà HĐXX quyết định như sau:
- Trường hợp người bào chữa vắng mặt lần thứ nhất vì lý do bất
khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án phải hoãn phiên tòa,
trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa. Nếu
người bào chữa vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do
trở ngại khách quan hoặc được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng
mặt thì Tòa án vẫn mở phiên tòa xét xử.
- Nếu vắng mặt người bào chữa trong trường hợp bị cáo bị xét xử
về tội có mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân,
tử hình hoặc bị cáo có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào
chữa; bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm
thần thì HĐXX phải hoãn phiên toà trừ trường hợp bị cáo hoặc người
đại diện của bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa.
c) Vắng mặt bị hại, đương sự hoặc những người đại diện hợp
pháp: Thực hiện theo Điều 292 BLTTHS năm 2015. Nếu thấy cần có lời
khai của bị hại tại phiên tòa mới giải quyết đúng đắn vụ án về mặt hình
sự thì HĐXX cần hoãn phiên toà.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 46
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Nếu bị hại, đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của bị hại,
đương sự đã có lời khai và các chứng cứ của vụ án đã rõ ràng, đầy đủ tại
các cơ quan tiến hành tố tụng, sự vắng mặt không trở ngại cho việc xét
xử thì HĐXX vẫn tiến hành xét xử.
Nếu thấy sự vắng mặt của bị hại, đương sự hoặc người đại diện
của họ chỉ trở ngại cho việc giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại thì
HĐXX có thể tách việc bồi thường để xét xử sau theo quy định pháp luật.
d) Vắng mặt người làm chứng: Thực hiện theo Điều 293 BLTTHS
năm 2015. Trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó đã có
lời khai ở CQĐT thì vẫn xét xử, và Chủ tọa phiên tòa sẽ công bố các lời
khai của người làm chứng trong phần tranh tụng. Nếu người làm chứng
về những vấn đề quan trọng của vụ án vắng mặt thì tùy trường hợp,
HĐXX quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.
e) Vắng mặt người giám định, định giá tài sản: Thực hiện theo Điều 294 BLTTHS năm 2015.
f) Vắng mặt người phiên dịch, người dịch thuật: Thực hiện theo Điều 295 BLTTHS năm 2015.
Hỏi ý kiến Kiểm sát viên, Luật sư và những người tham gia tố
tụng có mặt tại phiên tòa về việc yêu cầu triệu tập thêm người làm
chứng, đưa thêm vật chứng, tài liệu ra xem xét hoặc hoãn phiên toà
trước khi chuyển sang phần xét hỏi. Nếu có ai đề nghị thì HĐXX giải quyết theo quy định.
2. Kỹ năng điều khiển phần tranh tụng
2.1. Đề nghị Kiểm sát viên công bố bản Cáo trạng (Điều 306 BLTTHS năm 2015).
Bắt đầu thủ tục tranh tụng, Chủ toạ phiên toà đề nghị KSV công
bố bản Cáo trạng và trình bày những ý kiến bổ sung bản Cáo trạng (nếu
có). Nhưng không được trái ngược hoặc dấu hiệu tăng nặng mà không
có quyết định gửi Tòa án hoặc CQĐT.
Sau khi KSV công bố Cáo trạng hoặc Quyết định truy tố theo thủ
tục rút gọn và trình bày ý kiến bổ sung, Chủ toạ phiên tòa hỏi bị cáo đã
nghe rõ nội dung Cáo trạng và tội danh, điều khoản của BLHS mà bị cáo bị truy tố chưa.
2.2. Kỹ năng xét hỏi và điều khiển phần xét hỏi
Theo quy định tại Điều 307 BLTTHS năm 2015, HĐXX phải xác
định đầy đủ các tình tiết về từng sự việc, từng tội trong vụ án và từng bị
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 47
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
cáo. Việc xét hỏi được thực hiện bằng cách hỏi và nghe ý kiến của bị
cáo (Điều 309), hỏi bị hại, đương sự (Điều 310), hỏi người làm chứng
(Điều 311), hỏi người giám định, người định giá tài sản (Điều 316), xem
xét vật chứng (Điều 312), xem xét tài liệu (Điều 313, Điều 315), và xem
xét tại chỗ (Điều 314). Mọi chứng cứ làm cơ sở cho HĐXX kết luận đều
phải được xem xét tại phiên toà.
Về trình tự xét hỏi: Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà hỏi trước rồi
đến Thẩm phán (trường hợp có 05 Thẩm phán), Hội thẩm nhân dân,
Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của bị hại, đương sự. Trong quá trình xét hỏi, HĐXX có thể công bố lời
khai của bị cáo, bị hại, đương sự trong giai đoạn điều tra, truy tố.
2.3. Kỹ năng điều khiển phần tranh luận c甃ऀa Thẩm phán
a) Điều khiển trình tự phát biểu (Điều 320 BLTTHS năm 2015)
Sau khi kết thúc phần xét hỏi, chủ toạ phiên toà đề nghị đại diện
VKS trình bày bản Luận tội (Điều 321 BLTTHS năm 2015).
Trong luận tội, trên cơ sở phân tích, đánh giá khách quan, toàn
diện, đầy đủ chứng cứ của vụ án, KSV đề nghị HĐXX kết tội bị cáo
theo toàn bộ hay một phần nội dung Cáo trạng hoặc kết luận về tội nhẹ
hơn tội đã truy tố, đồng thời đề nghị: Áp dụng các tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; loại và mức hình phạt chính, hình phạt bổ
sung đối với bị cáo; tổng hợp hình phạt (nếu thuộc trường hợp phải tổng
hợp hình phạt theo quy định tại Điều 55, Điều 56, Điều 86, Điều 87
BLHS năm 2015); cho hưởng án treo; áp dụng biện pháp tư pháp, trách
nhiệm bồi thường thiệt hại; xử lý vật chứng. Nếu thấy không có căn cứ
để kết tội thì rút toàn bộ Quyết định truy tố và đề nghị HĐXX tuyên bố bị cáo không có tội.
Trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại theo quy
định tại Điều 155 BLTTHS năm 2015 thì bị hại hoặc đại diện hợp pháp
của họ trình bày lời buộc tội sau khi KSV trình bày lời luận tội. Khi
trình bày lời buộc tội, bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ vẫn có
thể đề nghị HĐXX giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo.
(i) Bị cáo, bị hại và đương sự phát biểu khi tranh luận
Theo quy định tại Điều 322 BLTTHS năm 2015, bị cáo, người bào
chữa, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp và người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có quyền: Trình bày ý
kiến, đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận của mình để đối đáp với KSV
về những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội; tính chất,
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 48
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; hậu quả do hành vi
phạm tội gây ra; nhân thân và vai trò của bị cáo trong vụ án; những tình
tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, mức hình phạt; trách
nhiệm dân sự, xử lý vật chứng, biện pháp tư pháp; nguyên nhân, điều
kiện phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.
(ii) Đưa ra đề nghị của mình về việc giải quyết vụ án.
- Bị cáo, người bào chữa trình bày lời gỡ tội, bào chữa.
- Bị hại, đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp trình bày ý kiến.
b) Điều khiển phần đối đáp: Thực hiện theo Điều 322 BLTTHS
năm 2015, Thẩm phán đề nghị Kiểm sát viên và phía bị cáo, những
người tham gia tố tụng đối đáp từng vấn đề được nêu ra, tránh trùng lặp.
c) Giải quyết việc trở lại xét hỏi: Thực hiện theo Điều 323
BLTTHS năm 2015, HĐXX quyết định tiếp tục việc xét hỏi người tham
gia tố tụng, xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ, tài liệu nếu thấy có vấn
đề chưa được hỏi, cần làm sáng tỏ.
d) Bị cáo nói lời sau cùng: Thực hiện theo Điều 324 BLTTHS năm 2015. 3. Nghị án
Trước khi vào phòng nghị án, Chủ toạ giao bị cáo cho lực lượng
hỗ trợ tư pháp giám sát bị cáo, đề nghị những người tham gia tố tụng
nghỉ tại chỗ. Theo quy định tại Điều 326 BLTTHS năm 2015, HĐXX
vào phòng nghị án, không có sự tham gia khác. Các vấn đề của vụ án
phải được giải quyết tại phòng nghị án bao gồm:
- Vụ án có thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc thuộc trường hợp
trả hồ sơ để điều tra bổ sung hay không;
- Tính hợp pháp của những chứng cứ, tài liệu do CQĐT, ĐTV,
VKS, KSV thu thập; do Luật sư, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng khác cung cấp;
- Có hay không có căn cứ kết tội bị cáo. Trường hợp đủ căn cứ kết
tội thì phải xác định rõ điểm, khoản, điều của BLHS được áp dụng;
- Hình phạt, biện pháp tư pháp áp dụng đối với bị cáo; trách
nhiệm bồi thường thiệt hại; vấn đề dân sự trong vụ án hình sự;
- Bị cáo có thuộc trường hợp miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hay không;
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 49
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
- Án phí hình sự, án phí dân sự; xử lý vật chứng; tài sản bị kê
biên, tài khoản bị phong tỏa;
- Tính hợp pháp của hành vi, quyết định tố tụng của ĐTV, KSV,
người bào chữa trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử;
- Kiến nghị phòng ngừa tội phạm, khắc phục vi phạm.
Các thành viên HĐXX phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án
bằng cách biểu quyết đa số về vấn đề của vụ án. HĐXX lần lượt biểu
quyết theo thứ tự về tội danh, điều luật áp dụng; các tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; hình phạt; vấn đề bồi thường thiệt hại; xử
lý vật chứng; án phí. Ngoài ra, nếu trong trường hợp tại phiên toà cần
xác định vụ án còn có đồng phạm khác chưa bị truy tố hoặc bị cáo bị
truy tố còn sót tội, thì HĐXX có thể quyết định khởi tố vụ án hình sự
hoặc yêu cầu VKS khởi tố vụ án; yêu cầu điều tra bổ sung; kiến nghị
phòng ngừa tội phạm, khắc phục vi phạm.
Khi biểu quyết, Hội thẩm biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết
sau cùng. Các vấn đề đưa ra biểu quyết được quyết định theo đa số. Nếu
thành viên nào có ý kiến thiểu số thì ý kiến đó được ghi vào biên bản
nghị án hoặc người đó có thể trình bày ý kiến của mình bằng văn bản lưu trong hồ sơ vụ án.
Thời gian nghị án có thể kéo dài nhưng không quá 07 ngày kể từ
ngày kết thúc việc tranh luận (khoản 5 Điều 326 BLTTTHS năm 2015).
3.1. Các vấn đề thảo luận khi nghị án
a) Vấn đề xác định tội danh và điều luật áp dụng
Chủ toạ căn cứ Điều 85 BLTTHS năm 2015 để nắm rõ các vấn đề
cần chứng minh trong vụ án hình sự. Để xác định đúng tội danh và điều
luật áp dụng, HĐXX cần phân tích các dấu hiệu tội phạm mà VKS đã truy tố.
b) Các tình tiết liên quan đến căn cứ quyết định hình phạt
HĐXX căn cứ Điều 51, 52 BLHS năm 2015 để xác định các tình
tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng; đồng thời cần phân biệt tình tiết
định khu hình phạt và tình tiết tăng nặng; theo đó HĐXX phải kiểm tra
xem hành vi phạm tội đó có thuộc trường hợp tái phạm và tái phạm nguy hiểm hay không.
c) Quyết định hình phạt
Căn cứ các quy định cuả BLHS năm 2015, tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân của bị cáo, các
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 50
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự để HĐXX quyết
định mức hình phạt (hình phạt chính và hình phạt bổ sung).
Nếu quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của BLHS thì phải đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 54 BLHS năm 2015.
Nếu quyết định hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo thì phải có
đủ điều kiện theo quy định tại Điều 65 BLHS năm 2015. Nếu phạt tù có
thời hạn thì xác định thời điểm phải chấp hành án.
d) Các vấn đề khác: Bồi thường thiệt hại; Xử lý vật chứng của vụ
án; Án phí; quyền kháng cáo, nghĩa vụ thi hành án.
Các nội dung nghị án phải được lập thành biên bản nghị án theo
Mẫu số 25-HS ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP của TANDTC.
3.2. Quyết định c甃ऀa HĐXX khi nghị án
Kết thúc việc nghị án, HĐXX phải quyết định một trong các vấn
đề theo khoản 6 Điều 326 BLTTHS năm 2015. 4. Tuyên án
Việc tuyên án được thực hiện theo Điều 327 BLTTHS năm 2015.
Chủ toạ phiên toà thay mặt HĐXX tuyên bản án. Bị cáo và những người
trong phòng xử án phải đứng lên để nghe tuyên án.
Chủ toạ phiên toà cần giải thích quyền kháng cáo của bị cáo và
những người tham gia tố tụng, việc chấp hành bản án, chế định án treo và
nghĩa vụ của người được hưởng án treo.
Nếu HĐXX ra quyết định bắt giam bị cáo (Điều 329 BLTTHS năm
2015) hay trả tự do cho bị cáo ngay sau tuyên án (Điều 328 BLTTHS năm
2015) thì Chủ toạ cũng phải công bố và cho thi hành các Quyết định đó.
5. Công việc sau khi kết thúc phiên toà hình sự sơ thẩm
Sau khi kết thúc phiên toà, Thẩm phán và Toà án tiến hành gửi
trích lục bản án, giao bản án cho bị cáo, những người liên quan đến vụ án,
VKS, Cơ quan thi hành án và những đơn vị có liên quan theo Điều 262
BLTTHS năm 2015. Đồng thời, bản án phải được mã hoá để công bố lên
Cổng thông tin điện tử của Toà án trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bản
án được công bố có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 51
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP PHẦN III:
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 52
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CÁC KỸ NĂNG CỦA THẨM PHÁN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT
VỤ VIỆC DÂN SỰ SƠ THẨM
Sơ đồ 3.1: Quy trình giải quyết việc dân sự.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 53
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Sơ đồ 3.2. Quy trình giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 54
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
I. Kỹ năng c甃ऀa Thẩm phán trong việc thụ lý vụ việc dân sự
1. Kỹ năng tiếp nhận, kiểm tra đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo
1.1. Kỹ năng tiếp nhận đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo
Theo Điều 190 BLTTDS năm 2015: Người khởi kiện có thể nộp
đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ trực tiếp tại Tòa án; gửi đến
Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính và gửi trực tuyến bằng hình thức
điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
1.2. Kỹ năng kiểm tra đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo
Thủ tục nhận đơn và xử lý đơn khởi kiện thực hiện theo Điều 191
BLTTDS năm 2015. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đơn khởi kiện, Thẩm phán được phân công phải xem xét, kiểm tra hồ sơ,
đánh giá việc khởi kiện. Thẩm phán kiểm tra hình thức và nội dung đơn
khởi kiện dựa trên quy định tại Điều 189 BLTTDS năm 2015; lưu ý chủ
thể ký tên trên Đơn khởi kiện là Nguyên đơn, hoặc người đại diện hợp
pháp trong một số trường hợp pháp luật cho phép.
Ngoài ra, Thẩm phán còn kiểm tra sự đầy đủ và tính hợp pháp của
tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn. BLTTDS 2015 quy
định việc thụ lý, giải quyết vụ án theo thủ tục thông thường và thủ tục rút
gọn. Do đó, trường hợp sau khi xem xét, kiểm tra đơn khởi kiện và tài
liệu, chứng cứ nếu phát hiện tranh chấp đảm bảo điều kiện thụ lý vụ án
theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 BLTTDS 2015 thì
Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện ra quyết định thụ lý vụ án theo thủ tục rút gọn.
2. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; bổ sung tài liệu, chứng cứ
Thẩm phán yêu cầu đương sự sửa đổi, bổ sung Đơn khởi kiện theo
quy định tại Điều 193 BLTTDS 2015. Thời gian thực hiện việc sửa đổi là
trong 01 tháng hoặc có thể được gia hạn thêm 15 ngày, việc bổ sung đơn
khởi kiện không được tính vào thời hiệu khởi kiện. Thông báo áp dụng
theo Biểu mẫu số 26-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ- HĐTP của TANDTC.
Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung theo đúng nội
dung thông báo thì Toà án thụ lý vụ án theo khoản 2 Điều 193 BLTTDS
2015. Trường hợp người khởi kiện không thực hiện việc sửa đổi, bổ sung
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 55
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
đơn thì khi hết thời hạn ghi trong thông báo, Tòa án ra Thông báo trả lại
đơn khởi kiện cho người khởi kiện theo Điều 192 BLTTDS năm 2015.
3. Kiểm tra, xác định điều kiện thụ lý, và thụ lý vụ án
3.1. Kiểm tra, xác định điều kiện thụ lý vụ án
Dựa trên hiểu biết về pháp luật, Thẩm phán xác định các điều kiện
thụ lý vụ án gồm các yếu tố sau:
+ Tư cách, quyền khởi kiện của nguyên đơn, căn cứ quy định tại
Điều 186, Điều 187 BLTTDS năm 2015.
+ Phạm vi khởi kiện, yêu cầu khởi kiện.
+ Quan hệ pháp luật tranh chấp.
+ Thẩm quyền giải quyết vụ án theo vụ việc, theo lãnh thổ, theo
cấp xét xử, theo sự lựa chọn của đương sự (từ Điều 26 đến Điều 40 BLTTDS).
+ Thời hiệu khởi kiện, nếu đương sự yêu cầu áp dụng (Điều 184 BLTTDS năm 2015).
+ Thủ tục tiền tố tụng, thường áp dụng đối với tranh chấp về quyền
sử dụng đất, ly hôn, tranh chấp lao động.
+ Nộp tạm ứng án phí (nếu có): Thẩm phán xác định người khởi
kiện có nghĩa vụ phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn; tiền tạm
ứng án phí theo quy định tại các Điều 143, 146, 147 BLTTDS 2015; và
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Trường hợp các bên tranh chấp vừa thỏa thuận trọng tài, vừa thỏa
thuận Tòa án là cơ quan giải quyết tranh chấp mà các bên không có thoả
thuận lại hoặc thỏa thuận mới về cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp và không thuộc trường hợp Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có
thỏa thuận trọng tài thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 2 Nghị
quyết số 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20/3/2014 của Hội đồng thẩm phán TANDTC.
Về điều kiện khởi kiện vụ án ly hôn: Thẩm phán cần xác định
thông tin về tình trạng mang thai hoặc sinh con, nuôi con dưới 12 tháng
tuổi của người vợ, tránh thụ lý vụ án khi người chồng bị hạn chế quyền
khởi kiện. Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai,
sinh hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 56
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Đối với việc khởi kiện yêu cầu phân chia di sản thừa kế, Thẩm
phán cần kiểm tra, xác định những người thừa kế có thỏa thuận việc chia
di sản sau một thời hạn không hoặc việc chia di sản có ảnh hưởng nghiêm
trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình không
(Điều 661 BLDS năm 2015). Việc chia di sản thừa kế có ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình
là trường hợp người chết có để lại di sản, nhưng nếu đem di sản này chia
cho những người thừa kế được hưởng thì vợ hoặc chồng còn sống và gia
đình gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống như: không có chỗ ở, mất
nguồn tư liệu sản xuất duy nhất.
Đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất, Thẩm phán phân biệt
từng vụ việc trường hợp thuộc tranh chấp về quyền sử dụng đất có phải
tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản tranh chấp
theo quy định tại Điều 202 của Luật Đất đai năm 2013 là điều kiện cần để
khởi kiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015. Các
tranh chấp khác liên quan đến đất đai cơ bản không buộc phải qua thủ tục hoà giải cơ sở.
Đối với tranh chấp lao động cá nhân thì bắt buộc phải qua hòa giải
viên hoà giải lao động trước khi khởi kiện ra Toà án (Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019).
3.2. Thụ lý vụ án dân sự
Sau khi kiểm tra, xác định đủ điều kiện thụ lý, Thẩm phán tiến
hành thủ tục thụ lý vụ án dân sự và thông báo cho đương sự theo quy
định tại Điều 195, 196 BLTTDS năm 2015; sử dụng Biểu mẫu số 30-DS
ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP của TANDTC.
4. Trả lại đơn, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về đơn khởi kiện
4.1. Trả lại đơn khởi kiện
Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 192 BLTTDS
2015, khi thiếu một trong các điều kiện thụ lý vụ án theo phân tích nêu trên.
Thông báo trả lại đơn khởi kiện được soạn theo Biểu mẫu số 27-DS
ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP của TANDTC.
Trong Thông báo, Thẩm phán phải nêu rõ căn cứ trả lại đơn khởi kiện, và
gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu bị trả lại cho
người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để phục vụ cho việc
giải quyết khiếu nại (nếu có).
4.2. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 57
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Việc giải quyết khiếu nại việc trả lại đơn khởi kiện thực hiện theo Điều 194 BLTTDS năm 2015.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công giải
quyết việc khiếu nại việc trả lại đơn khởi kiện, Thẩm phán phải tổ chức
phiên họp xem xét giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Cuộc họp có sự tham
gia của đại diện Viện kiểm sát và đương sự khiếu nại. Qua buổi họp, thảo
luận, nếu thấy việc trả lại đơn khởi kiện không đúng pháp luật, đủ điều
kiện thụ lý vụ án thì Thẩm phán ra quyết định nhận lại đơn khởi kiện và
tài liệu, chứng cứ kèm theo, tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo Điều 195 BLTTDS năm 2015.
4.3. Chuyển đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho
Tòa án có thẩm quyền giải quyết:
Qua quá trình kiểm tra nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án khác thì Thẩm phán được phân công sẽ ra Quyết định chuyển
đơn khởi kiện và toàn bộ tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa án khác
theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 191 BLTTDS năm 2015; đồng thời
phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và người khởi
kiện biết để họ thực hiện quyền kiến nghị, khiếu nại.
II. Kỹ năng c甃ऀa Thẩm phán trong hoạt động xác minh, thu
thập tài liệu, chứng cứ.
1. Xác định các điều kiện để Tòa án thu thập chứng cứ
Theo quy định tại Điều 6, Điều 91 BLTTDS năm 2015, về nguyên
tắc, đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu
của mình, còn Tòa án chỉ có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ.
2. Kỹ năng tiến hành các biện pháp thu thập chứng cứ
Theo quy định tại khoản 2 Điều 97 BLTTDS năm 2015, Tòa án có
thể áp dụng một hoặc một số biện pháp sau đây để thu thập tài liệu, chứng cứ:
- Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;
- Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng;
- Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định; - - Định giá tài sản;
- Xem xét, thẩm định tại chỗ;
- Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ;
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 58
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được,
nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự;
- Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú;
- Các biện pháp khác theo quy định của Bộ luật này.
Khi áp dụng các biện pháp thu thập chứng cứ, Thẩm thực hiện các
kỹ năng nhất định, cụ thể như sau:
a) Lấy lời khai của đương sự: Thực hiện theo Điều 98 BLTTDS
năm 2015. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Toà án, khi cần
thiết có thể tiến hành lấy lời khai ngoài trụ sở Toà án. Đối với đương sự
từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi, quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 69
BLTTDS năm 2015, việc lấy lời khai phải có mặt người đại diện hợp
pháp, và người đại diện hợp pháp phải ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào biên bản lấy lời khai.
b) Lấy lời khai của người làm chứng: Thực hiện theo Điều 99 BLTTDS năm 2015.
c) Đối chất: Thực hiện theo Điều 100 BLTTDS năm 2015. Thẩm
phán xác định tiến hành đối chất theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét
thấy có mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm chứng,
Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự
với người làm chứng hoặc giữa những người làm chứng với nhau.
d) Xem xét, thẩm định tại chỗ: Thực hiện theo Điều 101 BLTTDS
năm 2015. Thông thường phương pháp này tiến hành đối với việc xem
xét, đánh giá tài sản về hiện trạng thực tế khi xảy ra tranh chấp.
Đối với xem xét, thẩm định tại chỗ phải lập hội đồng, Toà án và
UBND tuy có hiểu biết về tài sản nhưng không đầy đủ thiết bị chuyên
môn, nhân lực, nên một tổ chức khác chuyên môn tham gia.
Quy định tại khoản 3 Điều 97 BLTTDS năm 2015, Thẩm phán ban
hành Quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ và Quyết định đề nghị thành
lập hội động và gửi cho UBND cấp xã/phường. Hội đồng đã có, Thẩm
phán chuẩn bị công tác mời và ký kết với tổ chức chuyên môn, thời gian
tham gia cùng thời điểm. Ưu điểm của quy định là làm cơ sở quan trọng
giải quyết vụ việc. Nhược điểm của quy định này là các bên đương sự
huỷ bỏ nếu không đồng ý; khó xác định được nguồn gốc vì người dân từ chối cung cấp.
e) Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định: Thực hiện theo Điều
102 BLTTDS năm 2015. Kết luận giám định là chứng cứ quan trọng để
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 59
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
xác định tính đúng đắn của sự việc, giúp giải quyết vụ tranh chấp chính
xác. Một số nghiệp vụ giám định được áp dụng như giám định chữ viết,
chữ ký, vân tay, mẫu ADN, thực phẩm, sức khoẻ con người và các tài sản
khác bị yêu cầu hoặc tranh chấp. Khoản 1 và 2 Điều 102 BLTTDS năm
2015 quy định đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định
hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu
giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Toà án phải ra
Quyết định trưng cầu giám định khi áp dụng biện pháp này.
f) Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo: Thực hiện
theo Điều 103 BLTTDS năm 2015. Toà án phải ra Quyết định khi áp
dụng biện pháp này. Trong trường hợp việc giả mạo chứng cứ có dấu hiệu
tội phạm thì Tòa án sẽ chuyển cho cơ quan điều tra hình sự có thẩm
quyền xem xét về trách nhiệm hình sự đối với người đó theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự. Theo quy định của BLTTDS năm 2015 thì
“người đưa ra chứng cứ được kết luận là giả mạo” có nghĩa vụ bồi thường
thiệt hại nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây thiệt hại cho người khác.
Đồng thời, người đó phải chịu chi phí giám định nếu Tòa án quyết định trưng cầu giám định.
g) Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản: Thực hiện theo Điều 104
BLTTDS năm 2015. Định giá tài sản là một biện pháp thu thập chứng cứ
có ý nghĩa quan trọng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án có
thể tiến hành định giá tài sản khi có yêu cầu của đương sự hoặc chủ động
tiến hành mà không cần có yêu cầu của đương sự. Đương sự có quyền
cung cấp giá tài sản đang tranh chấp; thỏa thuận về giá tài sản đang tranh
chấp. Các đương sự có quyền thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá
tài sản để thực hiện việc thẩm định giá tài sản và cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án.
Khoản 3 Điều 104 BLTTDS năm 2015 quy định Tòa án chủ động
ra quyết định định giá tài sản tranh chấp thuộc một trong các trường hợp:
- Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự;
- Các đương sự không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá;
- Các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài
sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời
điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba
hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp
luật khi thẩm định giá.
h) Ủy thác thu thập chứng cứ: Thực hiện theo Điều 105 BLTTDS năm 2015.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 60
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
* Điều kiện ủy thác thu thập chứng cứ: Tòa án đã thụ lý vụ việc
dân sự có thể ủy thác cho Tòa án khác trong trường hợp cần thu thập
chứng cứ ở địa phương khác trong lãnh thổ Việt Nam hoặc ủy thác thông
qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc các cơ quan tiến hành tố
tụng dân sự của nước ngoài mà nước đó và Việt Nam đã ký kết điều ước
quốc tế về tương trợ tư pháp hoặc cùng là thành viên của điều ước quốc tế
có quy định về vấn đề này đối với trường hợp cần thu thập chứng cứ ở
ngoài lãnh thổ Việt Nam thực hiện việc thu thập chứng cứ, xác minh các
tình tiết của vụ việc dân sự.
* Quyết định ủy thác thu thập chứng cứ: Khi tiến hành việc ủy thác
thu thập chứng cứ, Thẩm phán phải ra Quyết định ủy thác. Tòa án nhận
ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy thác trong thời
hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và thông báo kết
quả bằng văn bản cho Tòa án đã ra Quyết định ủy thác. Trường hợp
không thực hiện được việc ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản, nêu
rõ lý do của việc không thực hiện được việc ủy thác cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác.
Trường hợp việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở nước ngoài thì
Tòa án làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Việt
Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này.
i) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ:
Thực hiện theo Điều 106 BLTTDS năm 2015. Đương sự yêu cầu Tòa án
thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm đơn yêu cầu, ghi rõ vấn đề chứng
minh cần cung cấp; tài liệu, chứng cứ cần thu thập; lý do vì sao tự mình
không thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ
quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần thu thập đó.
III. Kỹ năng c甃ऀa Thẩm phán trong nghiên cứu hồ sơ vụ việc dân sự
1. Xác định nội dung nghiên cứu hồ sơ vụ việc dân sự
1.1. Xác định yêu cầu c甃ऀa các đương sự
Vụ án dân sự thường được khởi phát từ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Từ đó có thể có các yêu cầu khác của các đương sự khác,
gồm yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc dân sự được yêu cầu với mục đích công nhận sự việc mà
người yêu cầu muốn được Toà án công nhận cho nhân thân, kinh doanh,
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 61
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
thương mại, lao động để xác lập quan hệ pháp luật hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ.
Vì vậy, cần xác định chính xác các yêu cầu của đương sự, quan hệ
pháp luật tranh chấp. Trách nhiệm của Tòa án chỉ xem xét, giải quyết
trong phạm vi yêu cầu của đương sự, Khi nghiên cứu về yêu cầu của
đương sự, Thẩm phán cần lưu ý xem xét về phạm vi khởi kiện, pháp luật
áp dụng để giải quyết, nếu yêu cầu đó trên thực tế không thể thì ra thông
báo sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện. Trường hợp đương sự không thay đổi
các vấn đề yêu cầu hoặc tranh chấp, Thẩm phán phải xét đơn lại.
1.2. Xác định quan hệ pháp luật phải giải quyết c甃ऀa vụ việc
Từ khi nhận hồ sơ khởi kiện của đương sự, quy trình lập hồ sơ vụ
việc dân sự, Thẩm phán phải xác định được quan hệ pháp luật cần phải
giải quyết, căn cứ vào quy định tại các điều từ Điều 26 đến Điều 34
BLTTDS năm 2015. Trong một vụ án, có thể có một quan hệ pháp luật
hoặc nhiều quan hệ pháp luật phải giải quyết.
1.3. Xác định đương sự, địa vị tố tụng c甃ऀa đương sự trong vụ việc
- Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao
gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm
người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Thẩm phán cần căn cứ theo quy định tại Điều 68 BLTTDS năm
2015 về đương sự trong vụ việc dân sự cùng với việc nhận định, đánh giá
các tình tiết, sự kiện trong hồ sơ để xác định chính xác đương sự, tránh
tình trạng bỏ sót không triệu tập người tham gia tố tụng. Tư cách nguyên
đơn, bị đơn được xác định chính xác căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn được khi thụ lý vụ án, có thay đổi tư cách nếu có các yêu cầu
khởi kiện, phản tố, yêu cầu độc lập bị thay đổi. Đối với việc dân sự, tư
cách được xét khi có đơn yêu cầu, có thể thay đổi từ việc sang vụ theo
yêu cầu của đương sự, Thẩm phán đánh giá trên quan hệ pháp. Người
tham gia tố tụng khác được phát sinh trong quá trình giải quyết vụ việc.
1.4. Xác định tài liệu, chứng cứ làm căn cứ cho việc giải quyết vụ việc
Trong một vụ việc thường có nhiều căn cứ, tài liệu do các đương sự
giao nộp hoặc Tòa án thu thập. Đặc biệt của dân sự có nét tương đồng
trọng tài đó là các bên tự cung cấp tài liệu, chứng cứ và Toà án là nơi các
bên ngồi lại thống nhất, thoả thuận lại. Khác là có tính nghiêm khắc hơn
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 62
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
vì đây là những quyết định nhân dan nhà nước khi tuyên án. Toà án chỉ ra
quyết định cung cấp tài liệu, chứng cứ khi xét thấy đương sự không tiếp
cận được các nguồn chứng cứ đó cùng với có yêu cầu từ đương sự. Thông
qua phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải (Điều 209 đến Điều 211 BLTTDS năm 2015), Thẩm phán sẽ nắm
tổng quan, toàn diện về vụ án, vấn đề mà các đương sự đã thống nhất
hoặc chưa thống nhất cần phải giải quyết.
1.5. Bước đầu xác định các văn bản, điều luật cần áp dụng và
sơ bộ định hướng giải quyết vụ việc
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, Thẩm phán bước đầu xác định quan
hệ pháp luật cần phải giải quyết, các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối
quan hệ đó, các nguồn pháp luật tố tụng cần thiết để giải quyết vụ án. Cần
lưu ý các nguồn luật chi phối quan hệ pháp luật, đối với vụ án liên quan
đến sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ. Ngoài ra, các vụ
lvề kinh doanh thương mại, lao động, có nhiều văn bản để xem nên Thẩm
phán phải lựa chọn và dựa trên án lệ để xác định nguồn luật.
2. Kiểm tra, sắp xếp hồ sơ vụ án trước khi nghiên cứu
Việc sắp xếp hồ sơ vụ việc được tiến hành từ khi thụ lý vụ án; quá
trình thu thập tài liệu, chứng cứ thì sắp xếp tiếp theo và để ở trên. Hồ sơ
vụ việc được đánh bút lục theo các kiểu: theo quá trình giải quyết, theo
loại văn bản. Hồ sơ trước khi thụ lý, phải xét biên lại đóng tiền tạm ứng án phí.
3. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ vụ việc dân sự
Nghiên cứu hồ sơ vụ việc bắt đầu từ đơn khởi kiện/đơn yêu cầu và
các tài liệu, chứng cứ đương sự nộp cung cấp chứng minh cho quyền và
lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại, cần công nhận. Sau đó là các lời
khai đối với tài liệu, chứng cứ đã nộp có liên quan đến yêu cầu đó. Cần
xác định chính xác các thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự để xem
xét tính liên quan với nhau, từ đó có hướng giải quyết vụ án. Nếu trong
vụ việc có nhiều nguyên đơn thì nghiên cứu yêu cầu của từng nguyên
đơn, tổng hợp các yêu cầu của các nguyên đơn cùng nhau hoặc khác nhau
về yêu cầu khởi kiện.
Nghiên cứu hết yêu cầu và tài liệu, chứng cứ phía nguyên đơn yêu
cầu, sau đó mới nghiên cứu lời khai của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan, về các yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập.
Quá trình nghiên cứu hồ sơ, phải đặt các yêu cầu, tài liệu, chứng cứ
của các đương sự trong mối liên hệ với nhau, và phải nghiên cứu đầy đủ,
tất cả các tài liệu, chứng cứ mà đương sự xucung cấp, trong đó chú trọng
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 63
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
vào tài liệu quan trọng (như giấy tờ sở hữu có đăng ký do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp, hợp đồng, kết qủa giám định và tài liệu khác)
mà đương sự lấy đó làm căn cứ khởi kiện, yêu cầu hoặc tranh tụng với nhau.
3.1. Nghiên cứu đơn khởi kiện
Kiểm tra hình thức và nội dung đơn khởi kiện (theo Mẫu số 23-DS
ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP) là cơ sở ban đầu
xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm
chứng, địa chỉ của những người này.
Kiểm tra các yêu cầu mà đương sự nêu rõ trong đơn khỏi kiện, đặc
biệt là những yêu cầu về tài sản thì cần nêu giá trị tài sản, yêu cầu cụ thể
đối với tài sản tranh chấp.
Căn cứ vào đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ xuất trình kèm theo,
Thẩm phán xác định thẩm quyền giải quyết (từ Điều 26 đến Điều 40 BLTTDS năm 2015).
Cần lưu ý, trong nhiều vụ việc, đương sự đưa ra yêu cầu khởi kiện
khi đã quá thời hiệu khởi kiện. Vì vậy, cần xác định đương sự có yêu cầu
áp dụng thời hiệu hay không (Điều 184 BLTTDS năm 2015), hoặc từ chối
áp dụng thời hiệu của người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu, trừ
trường hợp việc từ chối đó nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ. Khi
áp dụng thời hiệu có thể dẫn đến đình chỉ giải quyết vụ án, không phải
thực hiện các bước tố tụng tiếp theo.
3.2. Nghiên cứu lời khai c甃ऀa đương sự
* Nghiên cứu lời khai của nguyên đơn, người yêu cầu
Nguyên đơn, người yêu cầu có quyền thay đổi, bổ sung, rút một
phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình (Điều 5 BLTTDS năm 2015). Cần
nghiên cứu kỹ các tài liệu, chứng cứ của nguyên đơn xem tài liệu, chứng
cứ nào xuất trình trước; tài liệu, chứng cứ nào được bổ sung. Phải nghiên
cứu các mối liên quan giữa các tài liệu, chứng cứ này.
* Nghiên cứu lời khai của bị đơn, người bị yêu cầu
Nghiên cứu lời khai cuả bị đơn, người bị yêu cầu đối với các yêu
cầu của nguyên đơn, người yêu cầu, người có quyền lợi, các căn cứ để
chứng minh cho ý kiến của mình.
- Nghiên cứu yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn (nếu
có) căn cứ Điều 200 BLTTDS năm 2015. Nghiên cứu yêu cầu độc lập của
bị đơn đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Phải kiểm tra yêu
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 64
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
cầu phản tố, yêu cầu độc lập của bị đơn có được thực hiện đúng thủ tục,
các quyền và nghĩa vụ tố tụng như quy định của pháp luật hay không
* Nghiên cứu lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án (nếu có)
Nghiên cứu tập trung vào yêu cầu của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có phù hợp với quy định của pháp luật hay không. Nếu yêu cầu
của họ không được chấp nhận giải quyết trong cùng vụ án thì họ có quyền
khởi kiện bằng vụ án dân sự khác. Một số trường hợp, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan về phía nguyên đơn hoặc bị đơn thì họ phải có các
quyền tương ứng. Vì vậy, các lời khai hoặc tài liệu, chứng cứ sẽ được
đánh giá tương đồng với phía nguyên đơn hoặc bị đơn, người yêu
cầu/người bị yêu cầu. Xét tính trung thực về lời khai tránh khai theo ý của
một bên đương sự làm sự việc không đúng theo sự thật.
* Nghiên cứu lời khai của những người tham gia tố tụng khác
Khi nghiên cứu lời khai của người làm chứng cần chú ý về độ tuổi,
năng lực nhận thức, nghề nghiệp,... Các mối quan hệ giữa người làm
chứng với đương sự, sự cam đoan về tính trung thực của lời khai, thông
tin mà người làm chứng có được trong hoàn cảnh nào.
* Nghiên cứu biên bản đối chất, phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
Đây là những tài liệu có giá trị pháp lý cao, bởi thông qua đối chất
hay công khai chứng cứ, hòa giải, các đương sự thừa nhận hay không
thừa nhận các tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan
chuyên môn hoặc các tài liệu, sự kiện khác mà pháp luật cho phép không
phải chứng minh thì các tình tiết, sự kiện đó được sử dụng mà không phải
chứng minh, không phải làm rõ tại phiên tòa, mà đương nhiên được sử
dụng (Điều 92 BLTTDS năm 2015).
* Nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ khác
Tuỳ từng vụ việc, Thẩm phán có thể cần nghiên cứu tài liệu xem
xét, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản, giám định, giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo.
IV. Kỹ năng tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải c甃ऀa Thẩm phán
1. Thời điểm tổ chức hoà giải
Thủ tục hòa giải được tiến hành trước khi có đưa vụ án ra xét xử;
đây là nghĩa vụ bắt buộc mà Thẩm phán phải thực hiện trong giai đoạn
chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự (khoản 1 Điều 205 BLTTDS năm
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 65
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
2015). Ngoại trừ một số vụ án không được hoà giải (Điều 206) và vụ án
dân sự không tiến hành hoà giải được (Điều 207), hầu hết các vụ án dân
sự đều phải được Thẩm phán tổ chức hoà giải để tạo điều kiện cho các
bên thoả thuận tự giải quyết.
2. Kỹ năng chuẩn bị cho việc hòa giải
Xây dựng phương án hòa giải: Phương án hòa giải xây dựng trên
cơ sở quá trình xây dựng hồ sơ vụ án, nghiên cứu hồ sơ vụ án, xác định
mấu chốt của tranh chấp, nguyên nhân, mâu thuẫn dẫn đến các bên đương
sự tranh chấp và có sự kết nối với các nội dung của hoạt động kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ. Thẩm phán có thể xây dựng
nhiều phương án hòa giải để sử dụng một cách linh hoạt tại phiên hòa
giải. Phương án hòa giải cần cân bằng được lợi ích của các bên đương sự
và phù hợp với bối cảnh của từng vụ án dân sự cụ thể.
Thẩm phán chuẩn bị, lựa chọn, xác định quy định pháp luật liên
quan trực tiếp có thể được áp dụng. Toà án gửi Thông báo triệu tập đương
sự đến tham dự buổi hoà giải theo thời hạn và thủ tục được quy định từ
Điều 170 đến Điều 181, Điều 208 BLTTDS 2015.
3. Tiến hành hoạt động hòa giải và phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
3.1. Kỹ năng xử lý tình huống vắng mặt đương sự và những
người tham gia tố tụng khác
Đối với vụ dân sự, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải, Thẩm phán phải thực hiện đúng trình tự, thủ
tục quy định tại Điều 210 BLTTDS năm 2015.
Thành phần tham gia phiên họp và hoà giải gồm Thẩm phán, Thư
ký Toà án, đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, tổ chức
đại diện, người phiên dịch, người khác tuỳ theo từng vụ việc theo quy
định tại khoản 1 Điều 209 BLTTDS năm 2015.
Trong phần thủ tục bắt đầu phiên họp, Thẩm phán kiểm tra lại sự
có mặt và căn cước của những người tham gia phiên họp. Trường hợp
đương sự vắng mặt khi được Tòa án triệu tập hợp lệ, căn cứ vào quy định
của pháp luật, Thẩm phán xử lý như sau:
- Nếu đương sự vắng mặt lần thứ nhất: Thẩm phán hoãn phiên họp,
sau đó thông báo triệu tập tham gia hòa giải lần thứ hai, trừ trường hợp
đương sự có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
- Nếu đương sự vắng mặt lần thứ hai:
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 66
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
+ Lần thứ nhất, lần thứ hai nguyên đơn vắng mặt không có lý do
chính đáng thì xác định là nguyên đơn đã từ bỏ việc khởi kiện. Đây cũng
là căn cứ để Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án trừ trường hợp
nguyên đơn có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt (trong trường hợp vụ án
chỉ có yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn).
+ Trong trường hợp bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ
hai mà vẫn cố tình vắng mặt, thì Thẩm phán lập biên bản về việc không
tiến hành hoà giải được do bị đơn vắng mặt và ra Quyết định đưa vụ án ra
xét xử theo thủ tục chung.
+ Nếu người vắng mặt là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan,
thì tùy vào vị trí tố tụng của người này mà quyết định. Nếu người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì có quyền và nghĩa vụ
tố tụng giống như nguyên đơn. Trong trường hợp người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt thì Tòa án ra Quyết định
đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu của người đó. Đối với quyền lợi của
những đương sự có mặt khác, Tòa án giải quyết theo quy định chung.
Trong vụ án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt, nhưng
các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành phiên họp và việc tiến hành
phiên họp đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng
mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa các đương sự có mặt; nếu
các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự
trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên hòa giải (khoản 3 Điều 209 BLTTDS măm 2015).
Như vậy, Thẩm phán chỉ được tiến hành hòa giải khi thỏa mãn cả
hai điều kiện: thứ nhất, các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hòa
giải; thứ hai, việc hòa giải đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của
đương sự vắng mặt mà chỉ hòa giải những vấn đề liên quan đến các đương sự có mặt.
- Đối với trường hợp những người tham gia tố tụng khác vắng mặt
khi được Tòa án triệu tập hợp lệ, căn cứ vào quy định của pháp luật,
Thẩm phán sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đối với việc dân sự, Thẩm phán tiến hành hoà giải mà tổng kết tài
liệu, chứng cứ và mở phiên họp giải quyết việc dân sự theo Điều 366
BLTTDS 2015, sau khi nghiên cứu hồ sơ theo đơn yêu cầu của người yêu
cầu. Người yêu cầu vắng mặt không có lý do chính đáng thì cũng giống
như sự vắng mặt của nguyên đơn, Thẩm phán nêu căn cứ và đình chỉ.
Thành phần tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự: Thẩm phán,
thư ký ghi biên bản, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia
phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 67
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
phiên họp, Người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp theo giấy triệu
tập của Tòa án, theo Điều 367 BLTTDS 2015.
Người yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất thì Tòa án hoãn phiên họp,
trừ trường hợp người yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết việc dân sự vắng
mặt họ. Trường hợp người yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai
mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu và Tòa án ra quyết định đình
chỉ giải quyết việc dân sự; trong trường hợp này, quyền yêu cầu Tòa án
giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật này quy định vẫn được bảo đảm.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp
pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu
tập tham gia phiên họp. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể triệu
tập người làm chứng, người giám định, người phiên dịch tham gia phiên
họp; nếu có người vắng mặt thì Tòa án quyết định hoãn phiên họp hoặc
vẫn tiến hành phiên họp.
Đối với việc dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự hoàn thành,
Thẩm phán phải ban hành quyết định công nhận trong thời gian nhất định theo luật định.
3.2. Kỹ năng điều khiển phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và tiến hành hòa giải
Phiên họp kiểm tra việc giao nôp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
phiên hoà giải không phải là phiên toà xét xử, do đó Thẩm phán cần sắp
xếp chỗ ngồi hợp lý, sử dụng ngôn từ thân thiện, tạo không khí thoải mái
để đương sự trình bày nhằm đạt được sự thống nhất giữa các bên.
Trình tự phiên họp và hoà giải thực hiện theo Điều 210 BLTTDS
năm 2015. Bắt đầu phiên họp, Thẩm phán phổ biến cho các đương sự
tham gia phiên họp và hoà giải về các quy định của pháp luật có liên quan
trực tiếp đến việc giải quyết vụ án để các đương sự biết.
* Về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ (khoản 2, 3 Điều 210 BLTTDS năm 2015)
Khi kiểm tra việc giao nôp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm
phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, và hỏi đương sự về
các vấn đề thống nhất, chưa thống nhất cần yêu cầu Toà án giải quyết.
Phiên họp được lập biên bản theo quy định tại Điều 211 BLTTDS năm
2015, sử dụng Biểu mẫu số 35-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP của TANDTC.
* Về phiên hoà giải (khoản 4 Điều 210 BLTTDS năm 2015)
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 68
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Sau khi phổ biến, giải thích quy định của pháp luật, Thẩm phán yêu
cầu các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình
bày nội dung tranh chấp, yêu cầu; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu của
mình, phản đối yêu cầu của đương sự khác và đề xuất hướng giải quyết
vụ án. Thứ tự trình bày của các đương sự thực hiện như sau: nguyên đơn
trình bày trước, sau đó đến bị đơn và cuối cùng là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan. Khi đương sự trình bày, Thẩm phán hướng dẫn đương
sự trình bày lần lượt từng vấn đề, từng yêu cầu.
Đối với những yêu cầu đương sự đưa ra không có căn cứ, Thẩm
phán phân tích, dẫn chiếu quy định của pháp luật, sử dụng tài liệu, chứng
cứ để đương sự nhận thức đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Nếu nội
dung các đương sự thỏa thuận không phù hợp với pháp luật hoặc không
bảo đảm được việc thi hành trên thực tế thì Thẩm phán cần hướng dẫn
đương sự thỏa thuận lại theo đúng quy định của pháp luật.
Sau khi kết thúc phần trình bày, Thẩm phán xác định những vấn đề
các bên đã thống nhất và những vấn đề chưa thống nhất để tập trung hòa
giải và giải quyết. Thẩm phán hòa giải các yêu cầu và kể cả án phí của vụ
án. Biên bản hoà giải được lập theo quy định tại Điều 211 BLTTDS năm
2015, sử dụng Biểu mẫu số 34-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số
01/2017/NQ-HĐTP của TANDTC.
Trường hợp các đương sự hòa giải thành về toàn bộ vụ án (các yêu
cầu và án phí của vụ án), Thẩm phán kết luận: vụ án đã hòa giải thành, và
lập biên bản công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại
Điều 211 BLTTDS năm 2015, sử dụng Biểu mẫu số 36-DS ban hành kèm
theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP của TANDTC.
3.3. Ban hành quyết định công nhận sự thỏa thuận c甃ऀa đương sự
Căn cứ vào khoản 1 Điều 212 BLTTDS năm 2015 thì hết thời hạn
07 ngày kể từ ngày lập Biên bản hòa giải thành mà không có đương sự
nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán ra Quyết định
công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, sử dụng Biểu mẫu số 38-DS
ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP của TANDTC.
Theo quy định tại Điều 212 BLTTDS năm 2015 thì thỏa thuận của
các đương sự có mặt có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự
vắng mặt thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị nếu được đương sự vắng mặt tại
phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản. Tòa án phải gửi Quyết định công
nhận sự thỏa thuận của các đương sự cho các đương sự và Viện kiểm sát
cùng cấp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra Quyết định công
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 69
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Quyết định công nhận sự thỏa
thuận có hiệu lực tức thời.
V. Kỹ năng c甃ऀa Thẩm phán chuẩn bị tổ chức phiên tòa dân sự sơ thẩm
1. Công tác chuẩn bị cho việc mở phiên toà dân sự sơ thẩm
Trong công tác chuẩn bị, Thẩm phán cần chú ý đến các công việc sau đây:
- Khi Thẩm phán đã tiến hành hoà giải nhưng không thành, tiếp tục
xem xét và ấn định ngày mở phiên tòa và ra Quyết định đưa vụ án ra xét
xử theo Điều 220 BLTTDS năm 2015, sử dụng Biểu mẫu 47-DS ban hành
kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP. Trong thời hạn từ 01 đến 02
tháng kể từ khi có Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên
toà (khoản 4 Điều 203 BLTTDS năm 2015).
- Xác định đương sự và những người tham gia tố tụng cần phải
triệu tập tham gia phiên tòa sơ thẩm và tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ
án ra xét xử sơ thẩm cho các đối tượng đó.
- Gửi Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho VKS cùng cấp, và
chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát trong trường hợp Viện kiểm sát
tham gia phiên toà để nghiên cứu trong thời hạn 15 ngày (khoản 2 Điều 220 BLTTDS năm 2015).
- Mời Hội thẩm nhân dân tham gia phiên toà.
- Giải quyết yêu cầu tiếp cận nghiên cứu hồ sơ vụ án của đương sự,
người đại diện cho đương sự tham gia tố tụng, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho đương sự.
- Xây dựng kế hoạch điều khiển phiên tòa dân sự sơ thẩm.
2. Nghiên cứu nội dung vụ tranh chấp
Khi nghiên cứu lại hồ sơ vụ án dân sự, Thẩm phán chủ tọa phiên
tòa phải thực hiện tốt những yêu cầu sau đây:
- Một là, phải xác định đầy đủ những vấn đề mà Tòa án phải xem
xét trong vụ án, đồng thời xác định được những vấn đề cần phải làm rõ tại phiên tòa.
- Hai là, xác định đúng những tình tiết, chứng cứ cần phải tập trung
làm rõ tại phiên tòa, trách nhiệm chứng minh của các bên đối với những
tình tiết, chứng cứ cần phải làm rõ.
* Về thẩm quyền xét xử
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 70
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Thẩm phán được phân công nhận hồ sơ vụ việc, xác định ngay
thẩm quyền của Toà án. Vụ việc đã được thụ lý nếu thấy vụ việc không
thuộc thẩm quyền chung của Toà án thì phải quyết định đình chỉ vụ án và
hướng dẫn đương sự yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Vụ việc
chưa được thụ lý nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền chung của Toà án
thì phải thông báo trả đơn cho đương sự.
Trường hợp vụ việc đã được thụ lý hoặc chưa thụ lý nhưng đơn
khởi kiện, yêu cầu của đương sự xét thấy thuộc thẩm quyền của Toà án
khác thì phải ra quyết định chuyển vụ án cho Toà án đó giải quyết theo
quy định tại Điều 41 BLTTDS năm 2015 hay thông báo sửa đổi, bổ sung
đơn theo Điều 193 BLTTDS 2015 mà vẫn không thuộc thẩm quyền của
Toà án đang nhận đơn thì hướng dẫn đương sự theo thông báo trả đơn
chuyển qua nơi có thẩm quyền.
Ưu điểm của việc xác định thẩm quyền từ khâu thụ lý có thể giúp
Toà án và đương sự tiết kiệm được thời gian, di chuyển. Nhược điểm là
có nhiều vụ việc qua quá trình xác minh sau thụ lý mới có tài liệu, chứng
cứ cung cấp thay đổi, và hồ sơ chuyển đi phải thực hiện lại từ khâu đầu tiên.
* Về nội dung tranh chấp
Xác định rõ những nội dung tranh chấp giữa các đương sự, từ đó
xác định đúng chứng cứ cần phải thu thập để làm sáng tỏ những quan hệ cần phải giải quyết.
* Về người tham gia tố tụng
Trên cơ sở xác định có những mối quan hệ pháp luật cần giải
quyết, đối chiếu với những quy định của pháp luật, kiểm tra xem những
người tham gia tố tụng với tư cách là đương sự có đúng không. * Về chứng cứ
Kiểm tra xem những tài liệu, chứng cứ cần thiết cho việc xét xử đã
đầy đủ chưa. Nếu thấy việc xác minh, thu thập chứng cứ chưa đầy đủ,
thiếu những chứng cứ cần thiết, thì phải xác minh, thu thập thêm chứng
cứ để đảm bảo việc giải quyết vụ án đúng đắn. Nếu đương sự không tự
xác minh, thu thập thì Thẩm phán ban hành quyết định yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu,
chứng cứ đó hoặc uỷ thác thu thập chứng cứ. Theo Điều 96, 97, 105 và 106 BLTTDS 2015.
* Về yêu cầu c甃ऀa đương sự và giải quyết yêu cầu c甃ऀa đương sự
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 71
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Cần phải đối chiếu với quy định pháp luật, chứng cứ xem các yêu
cầu của đương sự có cơ sở để chấp nhận hay không và hướng giải quyết các yêu cầu đó.
3. Dự thảo Kế hoạch điều khiển phiên tòa
Việc điều khiển phiên tòa từ khi khai mạc đến khi kết thúc phiên
toà theo một thứ tự nhất định (từ Điều 239 đến Điều 267 BLTTDS năm
2015). Thẩm phán cần xây dựng kế hoạch điều khiển phiên toà nhằm chủ động
trong việc điều hành phiên toà, và tránh bỏ sót các tình tiết quan trọng.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 72
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KẾ HOẠCH ĐIỀU KHIỂN PHIÊN TOÀ CỦA THẨM PHÁN
I. PHẦN THỦ TỤC KHAI MẠC
1. Thông qua kế hoạch xét xử
- Trao đổi trước với thư ký, kiểm tra thành phần người tiến hành tụng và
người tham gia tố tụng; sự chuẩn bị phòng xử án, thiết bị, tài liệu.
- Hội đồng xét xử vào phòng nghị án: Đề nghị mọi người đứng lên, chủ
toạ thông qua kế hoạch xét xử và đọc Quyết định đưa vụ án ra xét xử (Điều 239).
2. Hiện diện c甃ऀa người tham gia tố tụng, kiểm tra căn cước, phổ biến
quyền và nghĩa vụ (Điều 239)
- Yêu cầu thư ký báo cáo sự có mặt và vắng mặt của những người tham
gia phiên toà, người nào vắng thì nêu lý do.
- Chủ toạ kiểm tra căn cứ và lý lịch đương sự và những người tham gia
phiên toà được Toà án triệu tập đến.
- Chủ toạ phổ biến quyền và nghĩa vụ của đương sự, người tham gia tố tụng (bao gồm Luật sư).
- Chủ toạ thay mặt HĐXX phổ biến cách xưng hô tại phiên tòa khi trả lời
các câu hỏi của HĐXX và của Kiểm sát viên.
3. Công bố bản án trên cổng thông tin điện tử c甃ऀa Toà án nhân dân tối cao
- Chủ toạ hỏi đương sự có đồng ý đăng toàn văn bản án hay mã hoá theo
Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP.
4. Thành phần Hội đồng xét xử
- Chủ toạ giới thiệu thành phần HĐXX.
- Chủ toạ hỏi ý kiến đương sự, Luật sư có ý kiến thay đổi người tiến hành
tố tụng không (Điều 240; trường hợp Đ.233). 5. Cam kết (Đ.239)
- Chủ toạ yêu cầu người làm chứng cam kết khai đúng sự thật (nếu dưới
18 tuổi thì người đại diện, giám hộ cam kết).
- Chủ toạ yêu cầu người làm giám định, phiên dịch cam đoan nội dung
6. Xem xét, quyết định hoãn, ngừng phiên toà (Điều 241)
- Chủ toạ hỏi ý kiến đương sự, Luật sư, VKS, HĐXX về sự vắng mặt của
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 73
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
những người được Toà triệu tập. Sau đó, HĐXX hội ý để quyết định
(Hoãn, Điều 227-233; ngừng Điều 259).
Chủ toạ chuyển sang phần Tranh tụng, trước khi chuyển chủ toạ hỏi ý
kiến đương sự, Luật sư, VKS, Hội thẩm nhân dân về phần thủ tục II. PHẦN TRANH TỤNG
Thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu: Chủ toạ hỏi đương sự có thay đổi, bổ
sung, rút yêu cầu không? Có tự thoả thuận giải quyết tranh chấp không (Đ239).
Nếu nguyên đơn rút yêu cầu (Đ.244). Hỏi bị đơn có giữ yêu cầu phản tố
không thay đổi địa vị tố tụng (Đ.245).
Các bên rút toàn bộ yêu cầu, thoả thuận giải quyết Toà công nhận sự
thoả thuận (Đ.246, Đ.212).
II.1. Trình bày yêu cầu và hỏi
- Chủ toạ mời Luật sư bảo vệ nguyên đơn trình bày yêu cầu. Hỏi nguyên
đơn có bổ sung không (Điều 248).
- Chủ toạ mời Luật sư bảo vệ bị đơn trình bày ý kiến đối với đề nghị của
nguyên đơn. Hỏi bị đơn có bổ sung không.
- Chủ toạ mời Luật sư bảo vệ người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan,
người có yêu cầu độc lập trình bày yêu cầu độc lập (nếu có), ý kiến đối
với yêu cầu của nguyên đơn và đề nghị của bị đơn.
- Nguyên đơn, Luật sư của nguyên đơn đặt câu hỏi (Điều 249).
- Bị đơn, Luật sư của bị đơn đặt câu hỏi.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, Luật sư bảo vệ đặt câu hỏi.
- Những người tham gia tố tụng khác đặt câu hỏi.
- Chủ toạ, Hội thẩm nhân dân tiến hành hỏi.
- Kiểm sát viên tiến hành hỏi.
Chủ toạ chuyển sang phần Tranh luận, trước khi chuyển chủ toạ hỏi ý
kiến đương sự, Luật sư, HĐXX, VKS có ý kiếm về phần hỏi không II.2. Tranh luận
- Chủ toạ mời Luật sư bảo vệ nguyên đơn trình bày Luận cứ bảo vệ. Hỏi
nguyên đơn có bổ sung không (Điều 260).
- Chủ toạ mời Luật sư bảo vệ bị đơn trình bày Luận cứ bảo vệ. Hỏi bị đơn có bổ sung không.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 74
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
- Chủ toạ mời Luật sư bảo vệ người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
trình bày Luận cứ bảo vệ. Hỏi người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có bổ sung không.
- Chủ toạ điều khiển phần tranh luận, đề nghị các bên đối đáp.
- Chủ toạ công bố lời khai của đương sự, người tham gia tố tụng vắng mặt.
- Chủ toạ mời Kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng
của những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng, và quan
điểm về việc giải quyết vụ án (Điều 262).
* Lưu ý không tranh luận trùng lắp.
Chủ toạ chuyển sang phần Nghị án, trước khi chuyển chủ toạ hỏi ý kiến
đương sự, Luật sư, Kiểm sát viên còn ý kiến gì tranh luận không III. NGHỊ ÁN
- Chỉ có HĐXX vào phòng nghị án làm việc, có biên bản nghị án theo
quy định (Điều 264). Mọi vấn đề được xem xét, biểu quyết theo số đông
và kín, quyết định cuối cùng theo số đông và phù hợp theo quy định pháp
luật, những ý kiến riêng của thành viên HĐXX ghi rõ vào biên bản nghị án. IV. TUYÊN ÁN
- HĐXX vào phòng xử án, mời mọi người đứng dậy để nghe Chủ toạ thay
mặt HĐXX đọc Bản án. Nếu Bản án dài thì sau phần mở đầu, Chủ toạ có
thể mời mọi người ngồi xuống, riêng đương sự vẫn đứng, phần tuyên
Quyết định mọi người đều phải đứng, trừ trường hợp được Chủ toạ hoặc
HĐXX cho ngồi nghe tuyên (Điều 267).
4. Dự thảo kế hoạch hỏi tại phiên toà
Thủ tục hỏi tại phiên tòa được quy định từ Điều 249 đến Điều 258
BLTTDS năm 2015. Theo quy định của BLTTDS năm 2015 thì sau khi
đương sự, Luật sư bảo vệ quyền lợi cho đương sự, những người tham gia
tố tụng hỏi, sau đó Thẩm phán chủ tọa phiên toà mới tiến hành hỏi.
Kế hoạch hỏi phụ thuộc vào từng vụ án cụ thể, có thể xét hỏi theo
từng nhóm vấn đề, nội dung cần hỏi hoặc từng đương sự; hỏi theo thứ tự
luật định, những vấn đề còn mâu thuẫn chưa thống nhất; kết hợp việc hỏi
nguyên đơn, bị đơn với việc hỏi những người tham gia tố tụng khác; kết
hợp việc hỏi với việc đưa vật chứng, công bố lời khai và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 75
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP 5. Dự thảo bản án
Bản án là sản phẩm kết tinh của quá trình lao động của Thẩm phán
xuyên suốt từ khi thụ lý, nghiên cứu hồ sơ đến khi xét xử vụ án, thể hiện
sự hiểu biết của Thẩm phán về vụ án và phương hướng giải quyết vụ tranh chấp.
Bố cục và nội dung của bản án được quy định tại Điều 266
BLTTDS năm 2015 và sử dụng Biểu mẫu số 52-DS ban hành kèm theo
Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP của TANDTC.
Về nội dung, dự thảo bản án phải bảo đảm các thành phần chủ yếu sau đây:
- Phần mở đầu: Hình thức thể hiện Toà án có thẩm quyền, quốc gia
nơi giải quyết; Số bản án, ngày ban hành; Thông tin về những người tiến
hành tố tụng; Thời gian và địa điểm mở phiên toà; Căn cứ mở phiên toà
(Thông báo thụ lý và Quyết định đưa vụ án ra xét xử); Tên vụ án; Thông
tin về đương sự và những người tham gia tố tụng.
- Phần tóm tắt nội dung vụ án: Nêu ngắn gọn nội dung và diễn biến
vụ tranh chấp; thời điểm phát sinh tranh chấp, quan hệ pháp luật tranh
chấp, nội dung tranh chấp; các tình tiết, chứng cứ, lời khai, căn cứ pháp
luật; yêu cầu và quan điểm của các bên tranh chấp.
- Phần nhận định: Nội dung cốt lõi của nhận định trong bản án là
đánh giá các tình tiết liên quan đến quan hệ pháp luật tranh chấp và nội
dung tranh chấp; các chứng cứ làm căn cứ xác định tính hợp pháp của
yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố (nếu có) và căn cứ pháp luật được áp dụng.
- Phần quyết định của bản án phải bảo đảm yêu cầu chung là đầy
đủ cả các căn cứ pháp lý và quyết định về quyền, nghĩa vụ của các bên
tranh chấp; án phí, quyền kháng cáo, và nghĩa vụ thi hành án.
VI. Kỹ năng c甃ऀa Thẩm phán tại phiên tòa dân sự sơ thẩm:
1. Kỹ năng tiến hành phần th甃ऀ tục bắt đầu phiên tòa
Để chuẩn bị tốt cho việc khai mạc phiên tòa, trước đó Thư ký Tòa
án phổ biến nội quy phiên tòa theo quy định tại Điều 234 BLTTDS năm
2015. Thư ký phiên tòa kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những
người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án; nếu có
người vắng mặt thì phải làm rõ lý do; ổn định trật tự trong phòng xử án
để Hội đồng xét xử vào phòng xử án, (Điều 237 BLTTDS năm 2015).
Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa theo quy định tại Điều 239
BLTTDS năm 2015. Chủ toạ thay mặt HĐXX tuyên đọc Quyết định đưa
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 76
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
vụ án ra xét xử. Đương sự đứng lên để nghe đọc Quyết định đưa vụ án ra
xét xử (khoản 1 Điều 239 BLTTDS năm 2015).
Sau đó, Thư ký báo cáo với Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng
mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của
Tòa án, nếu có người vắng mặt thì nêu rõ lý do (khoản 2 Điều 239 BLTTDS năm 2015).
Chủ tọa phiên tòa tiến hành kiểm tra lại sự có mặt, vắng mặt của
những người tham gia tố tụng. Trong trường hợp có đương sự vắng mặt
mà sự vắng mặt của họ có thể ảnh hưởng đến việc xét xử thì Hội đồng xét
xử phải hỏi đề nghị đại diện VKS cho ý kiến, sau đó HĐXX vào phòng
nghị án thảo luận việc hoãn phiên tòa và phải lập thành văn bản theo quy
định tại khoản 2 Điều 235 BLTTDS năm 2015. Thời hạn hoãn phiên tòa
là không quá 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa.
Đối với những vụ án xét xử theo thủ rút gọn thì thời hạn hoãn phiên tòa
không quá 15 ngày, kể từ ngày tục ra quyết định hoãn phiên tòa (Điều 233 BLTTDS năm 2015).
Chủ tọa phiên tòa tiến hành kiểm tra căn cước của đương sự có mặt
tại phiên tòa. Trong trường hợp các tài liệu có trong hồ sơ cũng như các
lời khai của đương sự không thống nhất và có mâu thuẫn về căn cước thì
Hội đồng xét xử phải xác minh chính xác căn cước của họ (khoản 3 Điều 239 BLTTDS năm 2015).
Chủ tọa phiên tòa tiến hành phổ biến quyền và nghĩa vụ của đương
sự và những người tham gia tố tụng khác theo quy định tương ứng tại các
Điều 70, 71, 72, 73 BLTTDS năm 2015.
Chủ tọa phiên tòa tiến hành giới thiệu họ, tên thành phần Hội đồng
xét xử, đại diện Viện kiểm sát, Thư ký phiên tòa và người giám định,
người phiên dịch (nếu có) để đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích
của họ thực hiện quyền thay đổi người tiến hành tố tụng (khoản 5, 6 Điều
239). Việc yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng phải có lý do, căn cứ;
sau đó HĐXX lắng nghe ý kiến của người được đề nghị thay đổi, và
HĐXX đề nghị đại diện VKS cho ý kiến, sau đó Hội đồng xét xử vào
phòng nghị án thảo luận và quyết định theo đa số (khoản 2 Điều 56, Điều
240 BLTTDS năm 2015). Hội đồng xét xử có thể chấp nhận yêu cầu xin
thay đổi người tiến hành tố khi thỏa mãn một trong những căn cứ quy
định tại Điều 52, 53, 54 BLTTDS năm 2015 hoặc không chấp nhận yêu cầu thay đổi.
Trong trường hợp vụ án có người làm chứng thì Chủ tọa yêu cầu
người làm chứng phải cam kết khai báo đúng sự thật, trừ trường hợp
người làm chứng là người chưa thành niên (Điều 243 BLTTDS năm
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 77
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
2015). Ngoài ra, Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người giám định, người phiên
dịch (nếu có) cam kết cung cấp kết quả giám định chính xác và phiên
dịch đúng nội dung cần phiên dịch.
Để thực hiện tốt quá trình tranh tụng cũng như xác định lại yêu cầu
của đương sự thì Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa bắt đầu hỏi đương sự về
việc thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình theo
quy định tại Điều 243 BLTTDS năm 2015, theo thứ tự từ nguyên đơn đến
bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ quan có yêu cầu độc lập.
2. Kỹ năng điều khiển phần tranh tụng tại phiên tòa
Hội đồng xét xử tiến hành điều khiển phần tranh tụng tại phiên tòa
thông qua ba thủ tục, gồm: (i) điều khiển phần trình bày yêu cầy khởi
kiện; (ii) điều khiển việc hỏi tại phiên tòa, (iii) điều khiển việc tranh luận tại phiên tòa.
2.1. Phần trình bày c甃ऀa đương sự
Thứ tự trình bày vụ việc và yêu cầu khởi kiện thực hiện theo quy
định tại Điều 248 BLTTDS năm 2015. Trước tiên nguyên đơn phần trình
bày yêu cầu và các căn cứ để chứng minh yêu cầu (người bảo vệ có thể
bổ sung); sau đó đến phần trình bày của bị đơn đối với yêu cầu của
nguyên đơn, trình bày yêu cầu phản tố nếu có và căn cứ chứng minh
(người bảo vệ có thể bổ sung); sau cùng là phần trình bày của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và căn cứ chứng minh (người bảo vệ có thể bổ sung). 2.2. Phần hỏi
Thứ tự hỏi được thực hiện theo quy định tại Điều 249 BLTTDS
năm 2015. Theo trình tự, nguyên đơn và người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của nguyên đơn tiến hành hỏi; tiếp là bị đơn và người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn tiến hành hỏi; sau là người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ
tiến hành hỏi; HĐXX tiến hành hỏi và cuối cùng là đại diện VKS tiến hành hỏi.
Chủ tọa phiên tòa hỏi người làm chứng theo quy định tại Điều 253
BLTTDS năm 2015. Trong trường hợp có nhiều người làm chứng thì Hội
đồng xét xử hỏi riêng từng người một. Chủ tọa phiên tòa hỏi mối quan hệ
giữa người làm chứng với các đương sự khác trong vụ án để đánh giá
mức độ tin cậy trong lời khai của người làm chứng trên cơ sở lời khai của
họ có phù hợp với các tình tiết và tài liệu của vụ án hay không. Nếu
người làm chứng là người chưa thành niên thì chủ tọa phiên tòa có thể
yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo giúp đỡ để hỏi.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 78
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
- Việc hỏi nguyên đơn được thực hiện theo Điều 250 BLTTDS năm 2015.
- Việc hỏi nguyên bị được thực hiện theo Điều 251 BLTTDS năm 2015.
- Việc hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được thực hiện
theo Điều 252 BLTTDS năm 2015.
- Việc hỏi người làm chứng được thực hiện theo Điều 253 BLTTDS năm 2015.
Trong một số trường hợp, HĐXX công bố tài liệu, chứng cứ của vụ
án theo quy định tại Điều 254 BLTTDS năm 2015; nghe băng ghi âm, đĩa
ghi âm; xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị chứa âm thanh, hình
ảnh; xem xét vật chứng tại phiên tòa (Điều 255, Điều 256 BLTTDS năm 2015).
- Việc hỏi người giám định được thực hiện theo Điều 257 BLTTDS
năm 2015. Nếu kết luận giám định có mâu thuẫn hoặc chưa rõ thì cần hỏi
thêm người giám định để họ giải thích bổ sung về kết luận giám định và
căn cứ để đưa ra kết luận giám định để làm sáng tỏ. Nếu người giám định
không có mặt tại phiên tòa thì chủ tọa công bố kết luận giám định.
Nếu có người yêu cầu cần hỏi thêm và xét thấy yêu cầu đó là có
căn cứ thì chủ tọa tiếp tục việc hỏi (Điều 258 BLTTDS năm 2015). Trong
trường hợp không có ai có câu hỏi gì thêm thì chủ tọa phiên tòa tuyên bố
kết thúc việc hỏi để chuyển sang tranh luận. 2.3. Tranh luận
HĐXX căn cứ vào quy định tại Điều 260, Điều 261 BLTTDS năm
2015 để điều hành trình tự phát biểu khi tranh luận, thứ tự như sau:
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình
bày luận cứ bảo vệ. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn tranh luận,
đối đáp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến tranh luận. Người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có quyển bổ sung ý kiến.
Chủ tọa phiên tòa tạo điều kiện cho những người tham gia tố tụng
tranh luận và đối đáp với nhau trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ đã thu
thập được và được xem xét, kiểm tra tại phiên tòa; không hạn chế thời
gian tranh luận nhằm làm sáng toả vụ tranh chấp.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 79
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
- Sau phần tranh luận và đối đáp giữa các đương sự, Kiểm sát viên
phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng
xét xử nghị án; và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án theo Điều 262
BLTTDS năm 2015. Bài phát biểu ý kiến của KSV phải gửi cho Tòa án
để lưu vào hồ sơ vụ án.
3. Kỹ năng nghị án và tuyên án
Việc nghị án được thực hiện theo Điều 264 BLTTDS năm 2015.
Khi nghị án, Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án
bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Trường hợp Hội đồng
xét xử có một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân thì Hội thẩm nhân
dân phát biểu và biểu quyết trước, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phát biểu
và biểu quyết sau. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến đó
bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
Biên bản nghị án được lập theo Biểu mẫu số 51-DS ban hành kèm
theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP của TANDTC.
Tuyên án: Hội đồng xét xử trở lại phòng xử án để tuyên án theo
quy định tại Điều 267 BLTTDS năm 2015. Hội đồng xét xử tuyên đọc
bản án với sự có mặt của các đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức và cá
nhân khởi kiện. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng
mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt trong trường hợp quy định tại khoản 4
Điều 264 BLTTDS năm 2015 (trường hợp nghị án kéo dài, đương sự đã
được thông báo giờ, ngày tuyên án nhưng đương sự vắng mặt) thì Hội
đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án.
Biên bản phiên toà dân sự sơ thẩm được lập theo Biểu mẫu số 48-
DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP cảu TANDTC.
4. Công việc sau phiên tòa dân sự sơ thẩm
Theo quy định tại Điều 268 BLTTDS năm 2015, sau khi tuyên án
xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện
có nhầm lẫn, tính toán sai về số liệu hay sai sót về lỗi chính tả. Nếu trong
trường hợp nhận định đúng nhưng kết quả xét xử đã tuyên không đúng
như nhận định của bản án thì không được sửa chữa kết quả đã tuyên theo
nhận định của bản án. Nếu phát hiện việc quyết định của bản án không
đúng như nhận định thì báo cáo Tòa án cấp trên để xem xét theo thủ tục
phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Trường hợp cần sửa chữa, bổ sung bản án theo quy định của pháp
luật thì Thẩm phán phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 80
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
đồng xét xử đã tuyên bản án đó phải ra quyết định sửa chữa, bổ sung bản
án và gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện
kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự (nếu bản án đã được gửi
cho cơ quan thi hành án dân sự).
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 81
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP PHẦN IV:
KỸ NĂNG CỦA THẨM PHÁN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
Sơ đồ 4.1. Quy trình giải quyết vụ án hành chính sơ thẩm
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 82
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Tố tụng hành chính gồm có các giai đoạn sau: Khởi kiện, thụ lý vụ
án; chuẩn bị xét xử, xét xử sơ thẩm; xét xử phúc thẩm; xét xử giám đốc
thẩm, tái thẩm (giai đoạn đặc biệt của tố tụng hành chính) và thi hành
bản án, quyết định của toà án về vụ án hành chính.
Hoạt động tố tụng hành chính tại toà án theo thủ tục tố tụng hành
chính giúp phân biệt hình thức giải quyết khiếu kiện tại toà án với cách
giải quyết khiếu nại tại các cơ quan nhà nước khác.
I. Kỹ năng thụ lý vụ án hành chính c甃ऀa Thẩm phán
1. Thực hiện quy trình thụ lý vụ án hành chính
Khi thực hiện việc thụ lý vụ án hành chính để giải quyết, Thẩm
phán cần phải thực hiện các kỹ năng sau.
- Tiếp nhận đơn khởi kiện: Điều 121 Luật TTHC năm 2015.
- Kiểm tra điều kiện khởi kiện: Trên cơ sở xác định người khởi kiện
(khoản 8 Điều 3), người bị kiện (khoản 9 Điều 3), người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan (khoản 10 Điều 3), đối tượng khởi kiện (Điều 30), thời
hiệu khởi kiện (Điều 116), thủ tục tiền tố tụng- chủ yếu đối với khiếu kiện
về đất đai, thẩm quyền giải quyết (Điều 31, 32). Trường hợp chuyển vụ
án cho Toà án khác thì thực hiện theo Điều 34 và Điều 165 Luật TTHC năm 2015.
- Xác định thẩm quyền của Toà án: Căn cứ Điều 31 và Điều 32 Luật TTHC.
- Xử lý đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Đơn khởi kiện phải thực hiện theo Điều 118 Luật TTHC năm 2015.
Nếu đơn khởi kiện chưa đủ nội dung thì Thẩm phán yêu cầu người khởi
kiện bổ sung, điều chỉnh trong thời hạn 10 ngày theo Điều 122 Luật
TTHC năm 2015. Nếu người khởi kiện không thực hiện thì sau khi hết
thời hạn, Thẩm phán căn cứ Điều 123 Luật TTHC năm 2015 để trả lại đơn khởi kiện.
- Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí: Thẩm phán thực hiện theo
khoản 1 Điều 125 để thông báo cho người khởi kiện tạm ứng án phí theo
Biểu mẫu số 04-HC ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-
HĐTP của TANDTC, trên cơ sở áp dụng Nghị quyết số
326/2016/UBNTVQH14 quy định về án phí và lệ phí Toà án. Chú ý các
trường hợp được miễn tạm ứng án phí.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 83
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
- Vào sổ thụ lý vụ án, thông báo về việc thụ lý vụ án: Thực hiện
theo Điều 125, Điều 126 Luật TTHC năm 2015. Thông báo thụ lý vụ án
hành chính sơ thẩm thực hiện theo Biểu mẫu số 06-HC ban hành kèm
theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP của TANDTC.
Toà án đảm bảo cho người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan thực hiện quyền ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, trừ tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 96 Luật TTHC năm 2015.
2. Trả lại hồ sơ khởi kiện
Khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật TTHC năm
2015 thì Thẩm phán tiến hành trả lại đơn khởi kiện cùng toàn bộ hồ sơ,
tài liệu đính kèm. Thông báo trả lại Đơn khởi kiện thực hiện theo Biểu
mẫu số 03-HC ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP của
TANDTC. Việc trả lại đơn khởi kiện có thể phát sinh quyền khiếu nại của
người khởi kiện, do đó phải sao lưu tại Toà án. Thủ tục khiếu nại và giải
quyết khiếu nại được thực hiện theo Điều 124 Luật TTHC năm 2015.
II. Kỹ năng thu thập chứng cứ c甃ऀa Thẩm phán
1. Tiếp nhận và yêu cầu đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ
Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án yêu cầu đương sự giao nộp
chứng cứ theo Điều 83 Luật TTHC năm 2015. Trường hợp đương sự
không thể thu thập được tài liệu và có yêu cầu hoặc xét thấy cần thiết thì
Toà án tự mình hoặc uỷ thác tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và
chứng cứ (khoản 4 Điều 83).
2. Áp dụng các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung
Thẩm phán có thể áp dụng các biện pháp thu thập tài liệu, chứng
cứ gồm: Lấy lời khai của đương sự, lấy lời khai của người làm chứng,
đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa các đương sự với người làm
chứng; xem xét, thẩm định tại chỗ; trưng cầu giám định; quyết định
định giá tài sản; ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ; yêu cầu
cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn
được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ án; các
biệnpháp khác theo quy định của Luật TTHC.
Khi tiến hành áp dụng các biện pháp thu thập chứng cứ, Thẩm
phán phải đảm bảo các quy định về trình tự, thủ tục, nội dung của Luật
TTHC đối với từng biện pháp thu thập chứng cứ; đảm bảo quyền kiểm
sát hoạt động thu thập chứng cứ của Viện kiểm sát trong quá trình giải quyết vụ án hành chính.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 84
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Các biện pháp thu thập chứng cứ Thẩm phán có thể áp dụng gồm:
* Lấy lời khai của đương sự: Thực hiện theo Điều 85 Luật TTHC năm 2015.
* Lấy lời khai của người làm chứng: Thực hiện theo Điều 86 Luật TTHC năm 2015.
* Đối chất: Thực hiện theo Điều 87 Luật TTHC năm 2015.
* Xem xét, thẩm định tại chỗ: Thực hiện theo Điều 88 Luật TTHC năm 2015.
* Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định: Thực hiện theo Điều 89 Luật TTHC năm 2015.
* Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố là giả mạo: Thực hiện theo
Điều 90 Luật TTHC năm 2015.
* Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản: Thực hiện theo Điều 91 Luật TTHC năm 2015.
* Uỷ thác thu thập chứng cứ: Thực hiện theo Điều 92 Luật TTHC năm 2015.
* Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu: Thực hiện
theo Điều 94 Luật TTHC năm 2015.
3. Điều hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
Điều 98 Luật TTHC năm 2015 quy định quyền tiếp cận, trao đổi
tài liệu, chứng cứ. Cụ thể, khi giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì
trong thời hạn 05 ngày làm việc, họ phải thực hiện việc thông báo cho
đương sự khác biết về việc đã giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án để
đương sự khác liên hệ với Tòa án thực hiện quyền tiếp cận tài liệu, chứng cứ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án thu thập được
tài liệu, chứng cứ thì Tòa án phải thông báo cho đương sự trong vụ án
biết để họ thực hiện quyền tiếp cận tài liệu, chứng cứ. Mọi chứng cứ, tài
liệu phải được công bố và sử dụng công khai như nhau.
Trong quá trình thu thập chứng cứ, các đương sự được quyền sao
chụp và ghi chép các tài liệu này. Tòa án tiến hành tổ chức phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ quy định tại Điều 138 Luật TTHC năm 2015.
Khi tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ cần chú ý những nội dung sau:
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 85
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
- Đảm bảo thành phần tham gia phiên họp. Trong trường hợp chưa
đầy đủ thành phần tham gia họp quy định tại Điều 137 Luật TTHC năm
2015 và có đề nghị của các đương sự thì Thẩm phán phải hoãn phiên
họp và thông báo thời gian mở lại phiên họp.
- Trình tự phiên họp: Thẩm phán phải kiểm tra về sự có mặt, vắng
mặt và điều kiện hợp lệ của những người tham gia phiên họp, phổ biến
quyền và nghĩa vụ cho các đương sự; công bố toàn bộ tài liệu, chứng cứ
có trong hồ sơ vụ án và hỏi các đương sự những vấn đề sau:
+ Yêu cầu và phạm vi khởi kiện, sửa đổi, bổ sung, thay thế, rút
yêu cầu khởi kiện; yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất,
những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết.
+Việc giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án và việc gửi tài liệu
chứng cứ cho đương sự khác.
+ Việc bổ sung tài liệu, chứng cứ, đề nghị Tòa án thu thập tài liệu,
chứng cứ, triệu tập đương sự khác, người làm chứng và người
tham gia tố tụng khác tại phiên tòa;
+ Vấn đề khác mà đương sự thấy cần thiết.
Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
phải lập Biên bản theo Biểu mẫu số 07-HC ban hành kèm theo Nghị
quyết số 02/2017/NQ-HĐTP của TANDTC.
III. Kỹ năng c甃ऀa Thẩm phán trong việc nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính
1. Kiểm tra, phân loại và sắp xếp tài liệu c甃ऀa hồ sơ vụ án hành chính
Thẩm phán kiểm tra bảng kê danh mục hồ sơ và đối chiếu với các
tài liệu để đảm bảo hồ sơ đầy đủ. Sau khi sắp xếp hồ sơ, Thẩm phán đánh
số bút lục để tiện nghiên cứu và kiểm tra.
2. Các vấn đề về tố tụng cần nghiên cứu
2.1. Tính hợp pháp c甃ऀa việc khởi kiện và thụ lý vụ án
Thẩm phán kiểm tra quyền khởi kiện của người khởi kiện (Điều 5);
Xác định đối tượng khởi kiện (Điều 30 Luật TTHC năm 2015); Xác định
phạm vi khởi kiện (Điều 6); Thời hiệu khởi kiện (Điều 116); Thủ tục khởi
kiện (Điều 117); Thẩm quyền của Tàa án (Điều 31, Điều 32); Tạm ứng án phí (Điều 125).
2.2. Xác định tư cách đương sự
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 86
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Thẩm phán dựa vào tình tiết, nội dung vụ án và yêu cầu khởi kiện
để xác định chính xác tư cách tố tụng, theo đó cần đối chiếu với Luật nội
dung để biết thẩm quyền ban hành Quyết định hành chính hoặc thực hiện
hành vi hành chính nào là đối tượng khởi kiện.
2.3. Các tình huống tố tụng cần xử lý
Tuỳ từng thời điểm trong quá trình chuẩn bị xét xử vụ án hành
chính có thể phát sinh một số tình huống hoặc vấn đề tố tụng cần phải
giải quyết trước khi giải quyết các vấn đề nội dung. Thực tế thường gặp
một số vấn đề cụ thể như sau:
i) Người khởi kiện bổ sung, thay đổi hoặc rút yêu cầu khởi kiện;
người khởi kiện vừa có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại hành chính, vừa có đơn khởi kiện tại Tòa án.
ii) Tình tiết, sự kiện làm thay đổi hoặc phải bổ sung tư cách
đương sự và những người tham gia tố tụng khác (người làm chứng,
người giám định, người phiên dịch, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự).
iii) Người bị kiện sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ quyết định
hành chính bị kiện ban đầu.
iv) Yêu cầu từ phía đương sự hoặc có sự cần thiết phải áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời; yêu cầu giám định, định giá tài sản.
v) Tình tiết, sự kiện làm phát sinh yêu cầu phải ủy thác việc xác minh, thu thập chứng cứ.
vi) Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng.
vii) Các tình huống liên quan đến người làm chứng.
viii) Các tình huống có thể dẫn đến việc tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án.
Để giải quyết các tình huống tố tụng nêu trên, Thẩm phán cần
nghiên cứu kỹ các tình tiết, sự kiện có liên quan đến tình huống tố tụng
này trong hồ sơ vụ án, sau đó căn cứ vào quy định của Luật TTHC và
các văn bản hướng dẫn thi hành về cách giải quyết tình huống đó để có quyết định phù hợp.
3. Các vấn đề về nội dung vụ án cần nghiên cứu
3.1. Quan hệ pháp luật nội dung trong khiếu kiện hành chính
Vụ án hành chính liên quan đến một hoặc một số quan hệ pháp luật
nội dung nhất định, đó là các quan hệ pháp luật về quản lý nhà nước. Việc
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 87
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
xác định đúng quan hệ pháp luật có ý nghĩa đối với việc xác định và áp
dụng văn bản pháp luật nội dung đúng.
3.2. Yêu cầu, quan điểm cuả các đương sự và người tham gia tố tụng
a) Xác định yêu cầu khởi kiện và phạm vi giải quyết yêu cầu của người khởi kiện
Chủ yếu tập trung các yêu cầu sau: 1/ Yêu cầu Toà án tuyên huỷ
toàn bộ hoặc một phần quyết định hành chính bị kiện hoặc tuyên hành vi
hành chính bị kiện là trái pháp luật; 2/ Yêu cầu người bị kiện bồi thường thiệt hại.
b) Quan điểm của người bị kiện về yêu cầu khởi kiện; người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Thông thường là Văn bản giải quyết khiếu nại, văn bản trả lời trên
cơ sở áp dụng quy định pháp luật trong lĩnh vực khiếu kiện.
c) Các văn bản quy phạm pháp luật cần áp dụng để giải quyết
Thông thường là các căn cứ pháp luật mà Cơ quan quản lý hành
chính nhà nước, hoặc tổ chức được giao thực hiện việc quản lý nhà nước
áp dụng để ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành
chính, giải quyết khiếu nại.
d) Các vấn đề cần chứng minh trong nội dung vụ án, nghĩa vụ
chứng minh của đương sự và các chứng cứ
Các vấn đề cần chứng minh gồm:
- Về mặt tố tụng: Tư cách đương sự và những người tham gia tố
tụng; Quan hệ pháp luật trong việc khiếu kiện; Việc đáp ứng các điều kiện khởi kiện.
- Về mặt nội dung: Tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành
vi hành chính là đối tượng xét xử; Thiệt hại và mức độ thiệt hại (nếu có).
Xem xét và đưa ra phán quyết về tính hợp pháp của quyết định
hành chính, hành vi hành chính bị kiện (đối tượng xét xử) là nhiệm vụ
trọng tâm, mấu chốt của vụ án hành chính. Việc xác định tính hợp pháp
của quyết định hành chính, hành vi hành chính và tính có căn cứ của yêu
cầu khởi kiện phải dựa vào các tình tiết khách quan của vụ việc (căn cứ
thực tế) và các quy định pháp luật (căn cứ pháp lý). Đối chiếu các tình
tiết khách quan của vụ việc với quy định pháp luật, cần xác định cụ thể những vấn đề sau:
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 88
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
i) Việc ban hành quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi
hành chính bị kiện có đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật không).
ii) Trình tự, thủ tục (gồm cả thể thức văn bản) ban hành quyết
định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính bị kiện có đúng quy
định không, nếu sai thì sai ở những điểm nào.
iii) Quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị kiện được
căn cứ vào những cơ sở pháp lý (văn bản quy phạm pháp luật) nào; việc
căn cứ như vậy đúng hay sai, đủ hay thiếu.
iv) Nội dung giải quyết vụ việc trong quyết định hành chính hoặc
hành vi hành chính bị kiện dựa trên những căn cứ thực tế (các tình tiết
khách quan) nào; đối chiếu với căn cứ pháp lý trên đây thì việc giải
quyết như vậy đúng hay sai, đảm bảo hợp pháp hay là trái pháp luật
(một phần hay toàn bộ nội dung).
v) Quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị kiện trong
trường hợp có căn cứ trái pháp luật thì có trực tiếp gây ra thiệt hại cho
người khởi kiện và các đối tượng khác có liên quan không, mức độ thiệt
hại cụ thể như thế nào.
4. Nghiên cứu hồ sơ phục vụ định hướng giải quyết vụ án
Thẩm phán xác đình tiết, sự kiện có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ
án, chủ yếu gồm 02 nhóm: 1/ Các tình tiết, sự kiện không phải chứng
minh; 2/Các tình tiết phải chứng minh do các bên đương sự còn có điểm mâu thuẫn lẫn nhau.
Thẩm phán đánh giá chứng cứ trong hồ sơ vụ án nhằm định hướng
giải quyết vụ án, tập trung vào các nội dung: 1/ Tính đầy đủ và hợp pháp
của chứng cứ; 2/ Giá trị chứng minh của chứng cứ; 3/ Các vấn đề cần tiếp
tục làm rõ và chứng cứ cần thu thập, bổ sung để làm rõ các vấn đề đó.
5. Kỹ năng ra các quyết định tố tụng sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án
5.1. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Quy định tại Điều 66 Luật TTHC năm 2015, trong trường hợp do
tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả
nghiêm trọng có thể xảy ra thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền nộp
đơn yêu cầu Toà án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Toà án đó.
Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện của đương sự
có quyền yêu cầu Toà án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 89
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp
bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có, tránh
gây thiệt hại không thể khắc phục được, bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Quy định tại Điều 68 Luật THC năm 2015, các biện pháp khẩn
cấp tạm thời gồm: 1/ Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính,
quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh,
quyết định giải quyết khiếu nại việc kiểm toán nhà nước; 2/ Tạm dừng
việc thực hiện hành vi hành chính; 3/ Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
Căn cứ quy định nêu trên, trong việc xem xét vấn đề áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời, Thẩm phán cần lưu ý các vấn đề sau:
a) Xác định điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng trên cơ sở yêu cầu
của đương sự, người đại diện của đương sự; yêu cầu đó phải được thể
hiện bằng văn bản (đơn hoặc công văn yêu cầu).
- Việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời phải thuộc một
trong các trường hợp do pháp luật quy định: (1) do tình thế khẩn cấp,
cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có
thể xảy ra; (2) cần phải tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương
sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại
không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án.
Để xem xét, quyết định chọn biện pháp khẩn cấp tạm thời nào cần
được áp dụng, Thẩm phán lưu ý các quy định cụ thể (theo các điều 69,
70, 71, 72 Luật TTHC năm 2015).
b) Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (Điều 73 Luật TTHC năm 2015)
- Khi tiếp nhận đơn yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời, Thẩm phán cần yêu cầu người đề nghị cung cấp chứng cứ
chứng minh sự cần thiết áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó để xác
định chính xác căn cứ, cơ sở để quyết định có chấp nhận đề nghị của họ hay không.
- Thẩm phán nghiên cứu kỹ đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời, trong đó chú trọng việc làm rõ lý do cần phải áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời; nội dung của biện pháp đó và các yêu cầu cụ
thể của người yêu cầu.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 90
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Điều 72 Luật TTHC năm 2015, trách nhiệm trong việc yêu cầu, áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là: (1) Đương sự yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
yêu cầu của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật. (2) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không
đúng với yêu cầu của đương sự mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc gây thiệt hại cho người thứ ba thì Tòa
án phải bồi thường. (3) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng, gây thiệt hại
cho người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án
phải bồi thường. (4) Việc bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Vì vậy, Thẩm phán cần thận trọng khi xem xét và đưa ra quyết
định áp dụng hay không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Việc áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể được tiến hành ở bất cứ giai
đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án. Ngoài ra, theo yêu cầu của
đương sự, Thẩm phán có trách nhiệm xem xét, quyết định thay đổi hoặc
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Việc giải quyết khiếu nại liên quan đến việc áp dụng hoặc không
áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được
thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
5.2. Các quyết định có liên quan đến chứng cứ
Thẩm phán cổ thể cần phải ra một (một số) quyết định có liên quan như sau:
i) Quyết định ủy thác xác minh thu thập chứng cứ
Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, nếu thấy cần phải
xác minh, thu thập thêm tài liệu, chứng cứ để giải quyết vụ án nhưng
phải được tiến hành ở địa phương khác, Toà án có thể ra quyết định ủy
thác để Toà án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam lấy lời
khai của đương sự, người làm chứng, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản, các biện pháp khác.
ii) Quyết định định giá tài sản.
iii) Quyết định trưng cầu giám định.
iv) Quyết định giao, bảo quản chứng cứ: Thực hiện theo Điều 94 Luật TTHC năm 2015.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 91
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
5.3. Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án,
quyết định đưa vụ án ra xét xử
i) Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án
Khi có căn cứ theo quy định tại Điều 141 Luật TTHC năm 2015,
Thẩm phán ra Quyết định tạm đình chỉ vụ án, và lập theo Biểu mẫu số
10-HC ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP của TANDTC.
ii) Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
Khi có căn cứ theo quy định tại Điều 143 Luật TTHC năm 2015,
Thẩm phán ra Quyết định tạm đình chỉ vụ án, và lập theo Biểu mẫu số
14-HC ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP của TANDTC
iii) Quyết định đưa vụ án ra xét xử
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, thấy đủ căn cứ và đã hết thời hạn
chuẩn bị xét xử, Thẩm phán ban hành Quyết định đưa vụ án ra xét xử,
căn cứ Điều 146 Luật TTHC năm 2015, sử dụng Biểu mẫu số 16-HC
ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP của TANDTC.
IV. Kỹ năng c甃ऀa Thẩm phán tại phiên toà hành chính sơ thẩm
Phiên toà hành chính sơ thẩm diễn ra theo một trật tự nhất định
theo quy định tại các điều từ Điều 169 đến Điều 195 Luật TTHC năm 2015.
1. Kỹ năng điều khiển phần th甃ऀ tục bắt đầu phiên toà hành
chính sơ thẩm c甃ऀa Thẩm phán
Trong phần thủ tục bắt đầu phiên tòa, ngoài vai trò là người khai
mạc phiên tòa, điều khiển phần thủ tục bắt đầu phiên tòa, Thẩm phán
phải nắm vững các quy định của pháp luật để xử lý các tình huống phát
sinh và ra các quyết định tố tụng đúng pháp luật.
Trình tự các bước thực hiện của Thẩm phán trong phần thủ tục bắt
đầu phiên tòa hành chính sơ thẩm được thực hiện theo Điều 169 Luật
TTHC năm 2015, cụ thể như sau:
- Thẩm phán tiến hành khai mạc khi có tín hiệu chuông báo giờ.
- Hội đồng xét xử vào phòng xử án.
- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa khai mạc và công bố QĐXX.
- Thẩm phán chủ tọa kiểm tra lại sự có mặt của những người tham
gia phiên tòa sau khi Thư ký phiên tòa báo cáo những người có mặt theo
giấy triệu tập, giấy báo của Tòa và kiểm tra căn cước của đương sự.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 92
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Thẩm phán phải kiểm tra đầy đủ tư cách tham gia của đương sự,
trong đó lưu ý về tính hợp pháp của đại diện theo ủy quyền. Kiểm tra
các lý do vắng mặt, số lần vắng mặt để quyết định hoãn hay không hoãn
phiên tòa đúng pháp luật. Đặc biệt cần chú ý xử lý đối với trường hợp
người làm chứng vắng mặt mà việc vắng mặt của họ gây ảnh hưởng đến
kết quả giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, Thẩm phán có thể tạm
ngừng phiên tòa và quyết định triệu tập gấp hoặc dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa.
- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền và nghĩa vụ của
đương sự, những người tham gia tố tụng khác; bao gồm phổ biến quyền,
nghĩa vụ chung của các đương sự theo Điều 55 Luật TTHC năm 2015;
phổ biến quyền riêng cho người khởi kiện (Điều 56), cho người bị kiện
(Điều 57), người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (Điều 58), và những người khác (nếu có).
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa giới thiệu thành phần Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch;
và hỏi những người tham gia phiên toà có yêu cầu thay đổi những người
tiến hành tố tụng, người phiên dịch hay không. Hỏi những người có
quyền về người giám định có vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 63
Luật TTHC không. Hỏi người khởi kiện về việc thay đổi, bổ sung, rút
một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; hỏi người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có yêu cầu độc lập về việc thay đổi, bổ sung, rút một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập; hỏi người bị kiện có sửa đổi, hủy bỏ quyết
định hành chính bị kiện; hỏi đương sự có đề nghị giám định không.
Trong phần thủ tục bắt đầu phiên tòa, nhiều tình huống có thể xảy ra sau:
- Tình huống vắng mặt những người tham gia tố tụng, vắng Kiểm sát viên;
- Tình huống đề xuất triệu tập thêm người người tham gia tố tụng;
- Tình huống có sự thay đổi những người tiến hành tố tụng, người
giám định, người phiên dịch;
- Tình huống đề nghị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tình huống đề nghị giám định lại, giám định bổ sung;
- Tình huống xuất trình tài liệu, chứng cứ bổ sung tại phiên tòa;
- Tình huống người khởi kiện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có yêu cầu độc lập rút yêu cầu, thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện;
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 93
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
- Tình huống thay đổi địa vị tố tụng;
- Tình huống người bị kiện sửa đổi, huỷ bỏ quyết định hành chính bị khiếu kiện;
- Tình huống người bị kiện xuất trình quyết định hành chính mới
mà quyết định hành chính đó liên quan đến quyết định hành chính bị kiện.
2. Kỹ năng điều khiển phần tranh tụng c甃ऀa Thẩm phán
Phần tranh tụng tại phiên tòa hành chính sơ thẩm gồm:
- Phần trình bày chứng cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện là có căn
cứ hoặc bác bỏ yêu cầu khởi kiện.
- Hỏi, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng
cứ, tình tiết của vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp
dụng để giải quyết yêu cầu của đương sự trong vụ án.
2.1. Điều khiển phần trình bày c甃ऀa đương sự
Các bước trong phần trình bày của đương sự được Thẩm phán
thực hiện theo Điều 176 Luật TTHC năm 2015, như sau:
- Thẩm phán thay mặt HĐXX tóm tắt nội dung yêu cầu của đương sự.
- Thẩm phán thay mặt Hội đồng xét xử thông báo công khai kết
quả của phiên họp kiểm tra, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại,
những vấn đề cần tranh tụng.
- Thẩm phán yêu cầu đương sự chỉ được trình bày về vấn đề chưa
rõ, còn mâu thuẫn và chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, hoặc
ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện.
2.2. Điều khiển phần hỏi
Các bước trong phần hỏi được Thẩm phán thực hiện theo Điều
177 Luật TTHC năm 2015, như sau:
a) Người khởi kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người khởi kiện hỏi trước, tiếp đến người bị kiện, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người bị kiện, sau đó là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
b) Người tham gia tố tụng khác.
c) Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân.
d) Kiểm sát viên tham gia phiên tòa..
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 94
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
- Việc hỏi người khởi kiện: Thực hiện theo Điều 178 Luật TTHC năm 2015.
- Việc hỏi người bị kiện: Thực hiện theo Điều 179 Luật TTHC năm 2015.
- Việc hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Thực hiện theo
Điều 180 Luật TTHC năm 2015.
- Việc hỏi người làm chứng: Thực hiện theo Điều 181 Luật TTHC năm 2015.
Ngoài ra, Thẩm phán chủ toạ phiên toà có thể công bố các tài liệu
của vụ án (Điều 182); Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình,
đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh (Điều 183); Xem
xét vật chứng (Điều 184); Hỏi người giám định (Điều 185);
2.3. Điều khiển phần tranh luận
Thẩm phán điều khiển phần tranh luận theo quy định tại Điều 188
và Điều 189 Luật TTHC năm 2015. Trình tự phát biểu khi tranh luận như sau:
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện
trình bày. Người khởi kiện có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp cơ quan,
tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện tranh
luận, đối đáp. Người bị kiện có quyền bổ sung ý kiến.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trình bày. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến;
- Các đương sự đối đáp theo sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa;
- Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các bên
đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.
Khi phát biểu về đánh giá chứng cứ, đề xuất quan điểm của mình
về việc giải quyết vụ án, người tham gia tranh luận phải căn cứ vào tài
liệu, chứng cứ đã thu thập được và đã được xem xét, kiểm tra tại phiên
tòa cũng như kết quả việc hỏi tại phiên tòa. Người tham gia tranh luận có
quyền đáp lại ý kiến của người khác (Điều 189 Luật TTHC năm 2015).
Cuối cùng, đại diện VKS phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp
luật tố tụng của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và của
người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 95
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về
việc giải quyết vụ án. Bài phát biểu của Kiểm sát viên phải gửi văn bản
phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án (Điều 190 Luật TTHC năm 2015).
V. Kỹ năng c甃ऀa Thẩm phán trong phần nghị án và tuyên án
1. Điều khiển phần nghị án
Thẩm phán tiến hành nghị án theo Điều 191 Luật TTHC năm 2015.
Chỉ có các thành viên của Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi
nghị án, các thành viên của Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn
đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm
nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau cùng. Khi nghị án,
Hội đồng xét xử chỉ được căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra,
xem xét tại phiên tòa; kết quả việc hỏi tại phiên tòa và ý kiến của những
người tham gia tố tụng, của Kiểm sát viên để quyết định.
Biên bản nghị án phải ghi đầy đủ ý kiến đã thảo luận, quyết định
của Hội đồng xét xử về từng vấn đề, được các thành viên Hội đồng xét
xử ký tên tại phòng nghị án trước khi tuyên án; và được lập theo Biểu
mẫu số 21-HC ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP của TANDTC.
Sau khi nghị án, HĐXX phải ra một các quyết định theo quy định
tại Điều 193 Luật TTHC năm 2015, cụ thể:
a) Bác yêu cầu khởi kiện, nếu yêu cầu đó không có căn cứ pháp luật;
b) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy
một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính trái pháp luật và quyết định
giải quyết khiếu nại có liên quan (nếu có); buộc cơ quan nhà nước hoặc
người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ, công
vụ theo quy định của pháp luật; đồng thời kiến nghị cách thức xử lý đối
với quyết định hành chính trái pháp luật đã bị hủy;
c) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên bố
hành vi hành chính là trái pháp luật, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ
quyết định giải quyết khiếu nại có liên quan (nếu có); buộc cơ quan nhà
nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước chấm dứt hành
vi hành chính trái pháp luật;
d) Chấp nhận yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy quyết định kỷ luật buộc
thôi việc trái pháp luật; buộc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật;
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 96
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
đ) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy
một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật; buộc cơ quan, người có thẩm quyền
ra quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
giải quyết lại vụ việc theo quy định của Luật cạnh tranh;
e) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; buộc cơ
quan lập danh sách cử tri sửa đổi, bổ sung danh sách cử tri theo quy định của pháp luật;
g) Buộc cơ quan, tổ chức bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị xâm phạm do quyết định
hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật gây ra;
h) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người đứng đầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước.
2. Điều khiển phần tuyên án
Thẩm phán thực hiện thủ tục tuyên án theo quy định tại Điều 195
Luật TTHC năm 2015. Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án có mặt các
đương sự. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt
khi tuyên án hoặc vắng mặt theo quy định tại khoản 5 Điều 191 Luật
TTHC năm 2015 thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án. Trường hợp
xét xử kín theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật TTHC năm 2015 thì
Hội đồng xét xử tuyên công khai phần mở đầu và phần Quyết định của
bản án. Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ
trường hợp đặc biệt có sự đồng ý của Chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên
tòa tuyên đọc bản án và có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo.
Bản án hành chính sơ thẩm được lập theo quy định tại Điều 194
Luật TTHC, và theo Biểu mẫu số 22-HC ban hành kèm theo Nghị quyết
số 02/2017/NQ-HĐTP của TANDTC.
Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định,
phần Quyết định của Tòa án, cụ thể như sau:
- Phần mở đầu: Ghi rõ tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý
vụ án; số bản án và ngày tuyên án; thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; thông tin
người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
cơ quan, tổ chức khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 97
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
và lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượng khởi kiện; số Quyết định
đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;
- Phần nội dung vụ án và nhận định của Tòa án: Ghi yêu cầu khởi
kiện của người khởi kiện, khởi kiện của cơ quan, tổ chức; đề nghị, yêu
cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Tòa án phải căn cứ vào kết quả tranh tụng, các chứng cứ đã được
xem xét tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách
quan về các tình tiết của vụ án, những căn cứ pháp luật, án lệ (nếu có) mà
Tòa án áp dụng để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của
đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và giải
quyết các vấn đề khác có liên quan;
- Phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của
Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời, về án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng
cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
3. Công việc sau khi tuyên án
Căn cứ Điều 196 Luật TTHC năm 2015, trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự được Tòa án cấp
trích lục bản án. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải
cấp, gửi bản án cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không có
kháng cáo, kháng nghị, Tòa án cấp, gửi bản án đã có hiệu lực pháp luật
cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự cùng
cấp, cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm được
công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án của
Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 96 Luật TTHC năm 2015.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 98
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP PHẦN V:
KẾT QUẢ THU HOẠCH VỀ HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP
CỦATHẨM PHÁN TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
I. Các nghiệp vụ c甃ऀa Thẩm phán đã học tập
Trong khuôn khổ chương trình thực tập hoạt động nghề nghiệp của
Thẩm phán tại Học viện tư pháp, em đã được các Giảng viên là cán bộ
Thẩm phán đang công tác tại các cấp Toà án hướng dẫn những nghiệp vụ sau:
- Tham gia buổi toạ đàm, trao đổi nghiệp vụ và kinh nghiệm nghề
nghiệp Kiểm sát với Thẩm phán đối với việc nghiên cứu hồ sơ vụ án hình
sự do Thầy Vũ Phi Long hướng dẫn.
- Tham gia buổi toạ đàm, trao đổi nghiệp vụ và kinh nghiệm nghề
nghiệp kiểm sát với Thẩm phán đối với việc nghiên cứu hồ sơ vụ án hành
chính do Thầy Sỹ Hồng Lam và thầy Nguyễn Sơn Lâm hướng dẫn.
- Tham gia buổi toạ đàm, trao đổi nghiệp vụ và kinh nghiệm nghề
nghiệp kiểm sát với Thẩm phán đối với việc nghiên cứu hồ sơ vụ án dân
sự do Thầy Nguyễn Đức Tĩnh hướng dẫn.
- Học tập kỹ năng của Thẩm phán khi thực hiện nhiệm vụ trong vụ
án hình sự, dân sự và hành chính thông qua các buổi diễn án.
- Nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự, dân sự, hành chính và tham gia
các buổi diễn án sơ thẩm, gồm:
+ Ngày 20/8/2023: Diễn án hồ sơ vụ án hình sự LS.HS/19 “Kiều
Thanh Bình- Cố ý gây thương tích”, do Thẩm phán Vũ Phi long hướng dẫn.
+ Ngày 26/8/2023: Diễn án hồ sơ vụ án dân sự ĐTC 15/KDTM-DS
“Tranh chấp Hợp đồng dịch vụ quảng cáo” giữa nguyên đơn là Báo Công
Lý và bị đơn là Công ty Cổ phần Xi măng Hướng Dương, do cô Đặng Thị Tám hướng dẫn.
+ Ngày 26/8/2023: Diễn án hồ sơ vụ án hành chính ĐTC-HC/16
“Khiếu kiện Hành vi hành chính về Thu tiền sử dụng đất” giữa người
khởi kiện – ông Lưu Văn Linh và người bị kiện – Uỷ ban nhân dân
thànhh phố H, tỉnh Q, do thầy Nguyễn Sơn Lâm hướng dẫn.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 99
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
II. TOẠ ĐÀM VỀ CÁC KỸ NĂNG CỦA THẨM PHÁN
1. Toạ đàm với Thẩm phán Vũ Phi Long – Chiều 20/8/2023
Các vấn đề cần nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự
Hình sự xét Tội phạm và Hình phạt:
- Nghiên cứu dấu hiệu tội phạm: Khách thể, chủ thể, khách quan, chủ quan
- Tình tiết định tội: Loại tội phạm (xác định cụ thể theo điểm, khoản, Điều)
- Tình tiết định khung: khác với tình tiết định tội và tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ. Xác định dựa trên mục đích, hành vi của người phạm tội.
- Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ: Xét về nhân thân, thái độ,
diễn biến trong quá trình điều tra. Vd: A trộm 5 – 7 lần
Định khung: Phạm tội nhiều lần, tái phạm và tái phạm nguy hiểm
tại Điều 53 BLHS (xoá án tích, phạm tội cùng loại hay khác loại)
Tình tiết tăng nặng: Phạm tội chuyên nghiệp.
Các loại hình phạt trong hình sự:
Hình phạt chính (07 loại) và bổ sung (07 loại). Hình phạt chính có
thể áp dụng nhiều hình phạt bổ sung. Nhưng hình phạt bổ sung phải kèm hình phạt chính.
Đối với Luật sư, khi nghiên cứu hồ sơ hình sự, nên:
- Luật sư chỉ được tiếp cận hồ sơ vài lần tại Toà, vì Thẩm phán xử
vụ án hình sự theo những gì được VKS truy tố và Luật sư cung cấp thêm
tài liệu, chứng cứ trong giai đoạn điều tra của CQĐT.
- Biên bản mục lục hồ sơ vụ án, để nắm sơ bộ hồ sơ
+ Thống kê tài liệu trong hồ đã đủ chưa?
+ Tin báo, tố giác tội phạm, đuợc xử lý đúng hạn không?
+ Biên bản tiếp nhận người tố giác tội phạm?
+ Xác minh việc khởi tố.
+ Đề xuất, báo cáo nội dung vụ việc lên Lãnh đạo CQĐT. + Khởi tố vụ án
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 100
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
+ Khởi tố bị can (phải được VKS phê chuẩn).
+ Giai đoạn điều tra (lấy lời khai, khám nghiệm, giám định, định
gía, thời hạn tạm giam – giữ và Lệnh bắt – giam liên quan). + Kết luận Điều tra
+ VKS nghiên cứu để ra QĐ truy tố.
+ Toà nhận hồ sơ, kiểm tra bút lục hồ sơ, bảo quản hồ sơ;
+ QĐ khởi tố vụ án, QĐ khởi tố bị áo, KL điều tra, Cáo trạng,
biên bản giao nhận cáo trạng, biên bản giao nhận tang – tài – vật; nếu
thiếu biên bản nào Toà không nhận hồ sơ. Hiện nay, các vụ án hình sự
có bị cáo bị tạm giam, ít bị cáo, hình phạt nhẹ được xét xử trực tuyến.
- Nội dung vụ án? Chủ thể? Đối tượng vụ án? Tư cách tham gia tố
tụng và người phải triệu tập theo VKS truy tố?
+ Nội dung vụ án được tổng quan nhấn mạnh rõ hành vi, lỗi của
bị cáo để buộc tội trước HĐXX.
+ Nhân chứng: người chứng kiến vụ án toàn bộ hoặc một phần diễn biến.
+ Người làm chứng: người có thể xác nhận vụ việc, ví dụ làm
chứng việc lập Biên bản trong những trường hợp luật quy định.
+ Người liên quan: người có liên quan đến sự việc trực tiếp hoặc
gián tiếp, họ được quyền kháng cáo.
+ Bị cáo, Bị hại: có quyền kháng cáo.
+ LS bảo vệ bị cáo người chưa thành niên,
+ Nguyên đơn và bị đơn dân sự: có quyền kháng cáo.
+ Nhân quả: các hậu quả thiệt hại đã xảy ra, những khắc phục,
yêu cầu bồi thường/ yêu cầu dân sự của bị hại, đương sự khi hậu quả chưa được khắc phục.
Toà án là cơ quan giữ hồ sơ gốc, VKS và CQĐT giữ hồ sơ phụ.
Lưu ý: Quyết định khởi tố vụ án và bị can thống nhất về địa điểm, thời gian.
- Nếu người phạm tội đặc biệt: Khoản 1 Điều 76 BLTTHS 2015,
trong các trường hợp sau đây nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc
người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ:
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 101
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
a) Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất
của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình;
b) Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự
bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.
Những trường hợp này phải có trợ giúp pháp lý, kể cả lúc lấy lời
khai, hỏi cung phải có hỗ trợ tư pháp.
- Biên bản bắt người phạm tội quả tang: Phải liệt kê, chữ ký, lời
khai của người bị bắt, vật chứng được thu giữ (nếu có) khi bắt người phạm tội quả tang.
- Nếu Bị can đã nhận tội, Luật sư chỉ nên tập trung tình tiết giảm
nhẹ (Quyết định khởi tố vụ án và bị can chỉ ghi Điều, chưa ghi điểm và
khoản; vì phải chờ kết quả điều tra cuối cùng).
- Tình tiết giảm nhẹ theo Khoản 2 Điều 51 BLHS xét về nhân
thân, quá trình hoạt động xã hội.
- Tình tiết tăng nặng: Nên tận dụng việc loại trừ lẫn nhau giữa
tình tiết tăng nặng và tình tiết định khung. Cần phân biệt tình tiết định
khung tội phạm và tình tiết tăng nặng. Kiểm tra tái phạm hay tái phạm
nguy hiểm. Kiểm tra tiền án, tiền sự của bị cáo.
- Trường hợp xét tạm giam hoặc tại ngoại khi hết lệnh, Thẩm phán
xem xét các yếu tố về nhân thân, cư trú, kinh tế và khả năng bỏ trốn của
bị can, bị cáo để đề xuất với Chánh án và ban hành văn bản.
- Lúc nghị án, Luật sư nên trao đổi với bị cáo trong sự giám sát
của Thư ký và lực lượng giám sát: Khuyên Bị cáo thể hiện thái độ tốt và
lời nói sau cùng tại phiên toà có cảm tình - để HĐXX giảm mức hình phạt.
Khi nghiên cứu hồ sơ chuyển qua Toà án, Luật sư muốn gặp bị
cáo đang bị tam giam phải làm đơn xin Toà gặp mặt để trao đổi một số
việc, vấn đề cần làm rõ trước khi được xét xử.
Tại phiên toà, nếu có việc cần thì Luật sư xin ý kiến Chủ toạ tạm
dừng, để trao đổi với bị cáo.
Luật sư không nên thái độ căng thẳng với Thẩm phán, HĐXX,
KSV, LS và những người khác; mà cần có thái độ cầu thị, lịch sự, hoà nhã.
Trách nhiệm tuyên án là Thẩm phán – chủ toạ phiên toà và chịu
trách nhiệm trước pháp luật. Hội thẩm là người đưa ra ý kiến quan điểm cá nhân.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 102
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Xử lý vật chứng: Nhận định xử lý đối với từng vật chứng. Nếu vật
chứng – không còn giá trị thì tiêu huỷ, giá trị thì sung quỹ, xác định
được chủ sở hữu, xét tài sản có phải là dụng cụ gây án hay không liên
quan vụ án hoặc xét hoàn cảnh của chủ sở hữu. Vật mất chủ, vô chủ,
thất lạc thì thông báo tìm chủ theo BLDS 2015 (thời hạn 01 năm).
Trách nhiệm dân sự: Phải giải quyết trong vụ án hình sự. Nếu bị
cáo A và B cùng phạm tội 200.000.000đ thì nghĩa vụ tuyên như thế nào
(liên đới hay chia ra?), từ đó tính án phí: Buộc bị cáo A và B có nghĩa vụ
liên đới bồi thường cho bị hại 200.000.000đ; còn án phí thì bị cáo A và
B mỗi người chịu án phí 5.000.000đ (để đảm bảo thi hành án sau này).
Lãi chậm trả thi hành án:
+ Án KDTM thì áp dụng lãi theo Điều 306 Luật Thương mại
2005, theo Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 thì lấy
lãi suất trung bình của Lãi suất cơ bản Ngân hàng thương mại tại địa bàn
(thực tế từ 8,6% - 15%).
+ Tranh chấp lãi trong Dân sự: Điều 468 BLDS năm 2015. Có thoả
thuận không quá 20%; nếu không có thoả thuận thì áp mức lãi 10% (một nửa mức lãi quy định).
+ Phạt tiền trong án hình sự: Không chịu án phí (Thông tư liên
tịch 01/1997 ngày 19/6/1997).
+ Tổng hợp hình phạt: Điều 55 BLHS 2015, tù có thời hạn tối đa
30 năm; Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các
khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung.
+ Lập biên bản điều tra: có thể lập tại công an, nhà, không nhất
thiết tại hiện trường; miễn làm sao đảm bảo điều tra trung lập.
+ Lý lịch bị cáo: để biết bản chất, đạo đức bị cáo.
Nếu bị cáo kêu oan, chối tội: Nghiên cứu Tâm lý tội phạm để giải
quyết. Dùng tình cảm để gợi nhớ, ví dụ con cháu, gia đình; đáng lẻ tuổi
này thì phải an dưỡng, có gia đình, chứ tù tội thì xấu hổ với con cháu.
+ Nếu kêu oan: Hỏi bị cáo có khiếu nại các BB hỏi cung, ký biên
bản kết tội. Tại sao ký hành vi có tội, rồi bây giờ lại kêu oan.
+ Nếu nhiều bị cáo, đồng phạm, cầm đầu… nên hỏi bị cáo yếu
thế nhất. Tách các bị cáo ra riêng để hỏi.
Vai trò của Kiểm sát viên
- CQ nào ban hành Quyết định oan sai thì bồi thường.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 103
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
- Huỷ 01 án hình sự - có giá trị tương đương 10 án dân sự. Nếu
huỷ án dân sự mà có lý do thì không sai. Nhưng nếu bị huỷ 01 án hình
sự thì bị cấm đảm nhiệm xử án trong 06 tháng.
- Một vụ án hình sự thường do nhiều KSV làm. Ví dụ, ngày đó
KSV trực ca thì sẽ làm khám nghiệm hiện trường cho vụ án A, lấy lời
khai cho vụ án B…trong khi KSV phụ trách vụ án là C. Nên KSV phải
tổng hợp tất cả tài liệu.
2. Toạ đàm với Thẩm phán Sỹ Hồng Lam – Sáng 9/9/2023
Bộ luật Tố tụng hình sự - dân sự - hành chính là bộ luật tố tụng
điều chỉnh cơ bản hành vi của Thẩm phán, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng
Dự thảo của Toà án, thay đổi: Thẩm phán tối cao và thẩm phán,
Thẩm phán gồm thẩm phán chính thức và thẩm phán dự bị.
- Thẩm phán cần tuân thủ về hình thức, biểu mẫu của văn bản, thủ
tục và thời hạn tố tụng. Ví dụ nếu quá hạn thì phải có Quyết định gia
hạn. Khi xem xét lỗi của Thẩm phán, Cơ quan thường xem xét đó là lỗi
chủ quan hay khách quan để quy trách nhiệm. Do đó, Thẩm phán thường
cố gắng đưa về lỗi khách quan.
Trường hợp, Thẩm phán xét xử vụ án ly hôn, thay đổi quyền nuôi
con; Thẩm phán nên mời hội thẩm là người có gia đình, người thuộc Uỷ
ban về chăm sóc về trẻ em, gia đình, giáo viên. Khi Luật sư trong vai trò
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp nên dùng cảm xúc để thuyết phục. - Tố tụng:
+ Đương sự: Cần xác định quyền khởi kiện, quyền yêu cầu (giới
tính, tuổi, nghề, văn hoá, hoạt động xã hội, trình độ) để có cách ứng xử phù hợp.
+ Luật sư: Thẩm phán cũng cần biết Luật sư là ai, tham gia vai trò
nào (uỷ quyền, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, vai trò khác).
+ Văn bản: đúng luật, đúng hình thức (nếu sai là không có giá trị
hoặc vô hiệu): ví dụ văn bản xác minh và vản bản thu thập thông tin là
khác, ví dụ Giấy xác minh địa chỉ, công văn gửi Sở kế hoạch đầu tư đề cung cấp thông tin.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 104
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
- Ví dụ: Hợp đồng vay tín dụng (KDTM): thời hiệu được tính từ
khi quyền và lợi ích bị xâm phạm, tức là đến hạn phải thanh toán mà không thanh toán.
Hợp đồng vay tài sản (dân sự): Thời hiệu từ khi có giấy đòi nợ.
- Vd: Hợp đồng đặt cọc mua nhà, nhưng không rõ số thửa, địa chỉ,
không định vị; chỉ có diện tích đất. Hợp đồng đặt cọc được xem như hợp
đồng mua bán đất. Hai bên đã giao nhận đất và đã thanh toán 2/3 tiền.
+ Thẩm phán sẽ xem xét khía cạnh đặt cọc và hình thức hợp đồng (BLDS).
+ Nếu hợp đồng không ghi số lô, thửa; Cần xác định chủ đất có 01
thửa đất nào ở khu vực đó không, nếu có 01 thửa thì thừa nhận Hợp
đồng đặt cọc vì ý chí của họ đạt; Nếu chủ đất có 02 thửa đất thì nguy cơ
vô hiệu vì không xác định được thửa nào chuyển nhượng.
+ Nếu thực tế thửa đất có diện tích khác so với ghi trên Hợp đồng:
Đo lại để xác định diện tích đúng (theo ý chí), kiểm tra Luật Đất đai để
áp dụng, Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao. Thu thập chứng cứ:
Tổ chức, cơ quan đang giữ hồ sơ nhưng không chịu cung cấp,
viện lý do thất lạc hoặc không thể cung cấp.
- Toà sẽ uỷ thác thu thập chứng cứ:
Ví dụ: A có thửa đất tại quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh bán
cho B năm 1998. B sau đó xây nhà, xin cấp số nhà ở, chưa ra Giấy chứng nhận.
+ Nội dung khởi kiện thì quan hệ pháp luật tranh chấp quyền sử
dụng đất hay hợp đồng chuyển nhượng đất. Nếu bảo vệ B theo tranh
chấp quyền sử dụng đất thì B khó thắng vì kê khai đất tên A. Do đó,
Luật sư nên kiện về hợp đồng chuyển nhượng thửa đất, dựa vào thoả
thuận, BLDS, luật đất đai, Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày
10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Ví dụ: Vợ chồng chia tài sản chung là căn nhà, Bản án quên tuyên
ông chồng được ưu tiên mua tài sản đối với căn nhà, sau đó bà vợ
chuyển nhượng cho C, tiếp tục chuyển nhượng cho D, đã đăng ký biến
động. Ông chồng khởi kiện theo thủ tục Giám đốc thẩm. Kết quả có thể
là Toà án xác minh ông C và ông D xem hợp đồng chuyển nhượng có
giả cách, che dấu hành vi không, ví dụ ông C không giao tiền. Giải quyết vụ án:
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 105
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Cần xác định vấn đề cốt lõi từ yêu cầu khởi kiện: Xuất phát từ sự
kiện pháp lý (sự việc, chủ thể, lý do tranh chấp), hợp đồng (thoả thuận,
nghĩa vụ, thoả thuận nào chưa rõ). Đặt vụ án vào trong bối cảnh xã hội
hay “Dư luận xã hội”. Trường hợp Luật sư rất thích nổi tiếng, nhưng
Thẩm phán ngại chung vụ án với Luật sư nổi tiếng vì dư luận chú trọng
Thẩm phán giải quyết vụ án.
Ví dụ: Luật sư bảo vệ cho ông A – bị thu hồi đất để làm Metro 1.
Luật sư yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cáp tạm thời, dừng thi công Metro số 1.
3. Toạ đàm nghề Thẩm phán – thầy Nguyễn Đức Tĩnh, sáng 27/8/2023
Quan hệ tranh chấp: Hợp đồng tín dụng (Hợp đồng chính - phụ)
- Hợp đồng vay tài sản, thế chấp tài sản. Đây là tài sản phải được
đăng ký sở hữu. Muốn phát mãi, thi hành án thì bắt buộc phải thực hiện
Thông quan bản án (Điều 169 Luật Đất đai – vì liên quan đến đăng ký
biến động giấy đất – bắt buộc phải qua bản án).
- Nếu tài sản thế chấp là chiếc xe thì phải thẩm định, xem xét tại chỗ.
- Trong vụ án, A tự ghi âm và nộp cho Toà: A phải có văn bản giải
trình kèm theo nội dung đoạn ghi âm. Nếu B thừa nhận thì chấp nhận
chứng cứ. Nếu B không đồng ý, có yêu cầu giám định, có văn bản thì
Toà án tiến hành giám định.
Ví dụ: Nga vay ngân hàng 1.000.000.000đ. Nga có 02 thửa đất,
đang thế chấp cho hợp đồng vay tín dụng 2.000.000.000đ tại ngân hàng.
- Đây là vay tín chấp, không phải thế chấp.
- Nga đã thế chấp 2 thửa đất tại Bank, đã đăng ký hợp lý, nên Thi
hành án ưu tiên cho đảm bảo khoản vay 2 tỷ của bà Nga.
Ví dụ: A và B là vợ chồng, kiện ly hôn để chia tài sản chung là
căn nhà. Căn nhà này thế chấp cho khoản vay chung từ Ngân hàng.
- Thẩm phán phải đưa Ngân hàng làm người liên quan.
Ví dụ: A ly hôn B xong. Tài sản chung là 10.000.000.000đ giá trị
của 02 căn nhà, bây giờ yêu cầu chia tài sản. Toà đang giải quyết thì ông B chết.
- Thẩm phán phải tiến hành đình chỉ giải quyết vụ ly hôn, và bà A
đương nhiên được ly hôn B mang tính pháp lý đặc biệt. Bà A muốn nhận
được tài sản thì hướng dẫn bà A theo hướng chia di sản thừa kế.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 106
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
4. Toạ đàm với Thẩm phán Nguyễn Sơn Lâm, chiều 9/9/2023 và sáng 10/9/2023
Hồ sơ ĐTC/16 - Lưu Văn Linh kiện UBND về thu tiền sử dụng đất
- Đối tượng khởi kiện: Quyết định hành chính hay hành vi hành
chính. Do có Văn bản số 55/UBND nên khởi kiện Quyết định hành chính thì chính xác hơn.
- Công văn 41/UBND: không phát sinh quyền và nghĩa vụ của
ông Linh, áp dụng nhiều lần, nhiều người, cũng không phải là văn bản
pháp luật, văn bản hành chính cá biệt, mà là văn bản lưu truyền nội bộ
nên không là đối tượng khởi kiện (khoản 2 Điều 3 Luật TTHC).
- Yêu cầu giảm 90% tiền sử dụng đất: Áp dụng Luật Trách nhiệm
về bồi thường của nhà nước năm 2017 (Điều 9, Điều 22, 23).
+ Áp dụng khoản 4 Điều 23 Luật bồi thường về nhà nước: Tiền đã
nộp và khoản lãi sẽ được bồi thường theo lãi suất cơ bản của BLDS năm 2015 (10%).
+ Lãi suất tính từ khi nào: Theo Luật bồi thường, tính từ ngày Toà tuyên án.
+ Căn cứ tính 90%: áp dụng Điều 12, Điều 13 Nghị định
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất, Chi
cục thuế: Vậy UBND xét giảm tiền sử dụng, Chi cục thuế là cơ quan
tính toán số tiền để giảm (Điều 13, 14 Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014).
+ Về thẩm quyền xét miễn giảm tiền sử dụng đất: Căn cứ Quyết
định 23/UBND – khoản 1 và 2 Điều 6 thì UBND tỉnh uỷ quyền cho
UBND huyện xét miễn giảm tiền sử dụng, do đó Người bị kiện là
UBND cấp tỉnh. Vì Quyết định 3352/UBND là uỷ quyền không phải là
phân cấp UBND thành phố. Do vậy, nếu kiện việc hành vi hành chính
xét miễn giảm tiền sử dụng đất thì người bị kiện là UBND cấp tỉnh; nếu
kiện Quyết định hành chính - huỷ Công văn 55 thì kiện UBND cấp huyện.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại việc xét miễn giảm tiền sử dụng
là UBND tỉnh. Từ sau ngày 01/1/2018 theo khoản 1 Điều 5 Quyết định
số 23/UBND thì UBND cấp Huyện là được phân cấp giải quyết việc
miễn, giảm tiền sử dụng đất người có công.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 107
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Áp dụng Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP để xác định người bị
kiện. Nếu dựa vào thẩm quyền ban hành văn bản, tuy nhiên chỉ áp dụng
là cá nhân và UBND thôi. Vì CV 55/UBND không có căn cứ Quyết định
uỷ quyền của UBND tỉnh, mà mặc nhiên UBND huyện xem là quyền
hạn của huyện nên đã ra Công văn 55. Do đó, để thuận tiện thì người
khởi kiện nên kiện trực tiếp Công văn số 55 do UBND ký. Vậy người bị
kiện là UBND cấp huyện. Để biết rõ cấp nào có quyền ký văn bản,
người khởi kiện nên Khiếu nại trước để có văn bản trả lời của thủ trưởng.
- Ký thừa uỷ quyền: văn phòng
- Ký thừa lệnh: Trưởng bộ phận Cấp dưới ký cho cấp trên (chánh VP).
Tuyên án việc hoàn trả 90% tiền sử dụng đất: Trả lại 90% là
khoản bồi thường thiệt hại theo Luật Bồi thường của nhà nước và tiền lãi.
Theo Quyết định 23/UBND thì UBND xét giảm tiền sử dụng. Toà
chỉ tuyên việc không giảm 90% tiền sử dụng đất là trái pháp luật, tuyên
huỷ Công văn 55/UBND, buộc UBND thực hiện thủ tục đúng pháp luật.
Tốt nhất là Toà tuyên huỷ Công văn 55, hoàn trả 100% tiền sử dụng đất,
buộc UBND thực hiện thủ tục xét miễn giảm theo quy định.
Việc tính tiền lãi của 90%: có thể kiện vụ án Dân sự theo Luật
trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
- Bản án tương tự năm 2020, vụ án tại tỉnh Nghệ An. Người khởi
kiện có đất, xin chuyển nhượng đất rồi chuyển mục đích sử dụng đất
sang đất ở. Người bị kiện là UBND tỉnh Nghệ An. Quyết định về người
có công không xét giảm đất với người có công khi chuyển mục đích.
III. TOẠ ĐÀM VỀ CÁC BUỔI DIỄN ÁN
Sau các buổi diễn án, Giảng viên là Thẩm phán đang công tác tại
các cấp Toà án, Giảng viên cơ hữu thâm niên của Học viện Tư pháp tổ
chức các buổi thảo luận, nhận xét, góp ý về vai diễn, hình thức, thủ tục
tố tụng, cách diễn của từng thành viên trong nhóm diễn án; đồng thời
trao đổi về các vấn đề liên quan đến giải quyết vụ án được nêu trong hồ sơ.
1. Diễn án Hình sự sáng ngày 20/8/2023. Chi tiết được nêu trong Báo cáo Diễn án.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 108
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
2. Diễn án Hành chính sáng ngày 26/8/2023. Chi tiết được nêu cụ thể trong Báo cáo diễn án.
3. Diễn án Dân sự chiều ngày 26/8/2023. Chi tiết được nêu cụ thể trong Báo cáo diễn án.
1. Diễn án hình sự - hồ sơ 19/HS.LS – Kiều Thanh Bình – Cố ý
gây tương tích, sáng 20/8/2023, thầy Vũ Phi Long:
Hồ sơ đã bị Toà án trả 02 lần nên phải tuyên án.
- Biên bản giao nộp vật chứng: Mặc dù công an Huyền đã lập biên
bản mới, nhưng biên bản gốc lập ngày 19/2 thì bị cáo Kiều Thanh Bình
đã ký và không thắc mắc. Cũng chỉ là viết lại, không làm thay đổi bản
chất vụ án, bị cáo đã ký.
- Biên bản thực nghiệm điều tra có đoạn bị cáo nói “Tao chém
mày”, thể hiện đoạn ghi âm gốc, không bị cắt ghép. Đây là diễn lại nên
không khẳng định đúng 100% lúc xảy ra vụ án.
- Con dao vật chứng là do bị cáo giao nộp, có nguồn gốc từ nhà bị
cáo. Mặc dù con dao không có máu vì nhiều lý do khách quan. Tuy
nhiên giám định thương tật trên cánh tay, bàn tay của nạn nhân tương
thích với vết cắt do con dao có chiều dài tương thích với vật chứng. Con
dao là nhân tố quan trọng.
- Mặc dù bị cáo không thừa nhận hành vi, nhưng dựa trên chứng
cứ, giám định cho thấy sự bị cáo có sự tấn công nạn nhân và đã xác
nhận có hành vi gây tổn thương đối với nạn nhân. Đây là tổn thương
thật tế, với tỷ lẹ thương tật 13% đủ cơ sở cấu thành tội phạm “Cố ý gây thương tích”.
2. Diễn án hành chính ĐTC/HC16 – ông Lưu Văn Linh kiện
hành vi thu tiền sử dụng đất – Thầy Nguyễn Sơn Lâm, sáng 26/8/2023:
- Bố trí phòng xử án đúng.
- Luật sư và người bảo vệ ngồi chung đương sự (Thông tư số
01/2017/TT-TANDTC ngày 28/7/2017), không ngồi phía trên ngang hàng KSV nữa. - Chủ toạ:
Cần nắm rõ quyền của người tham gia tố tụng, đương sự. Luật sư
không có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, thầy nhận xét
không đúng vì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 109
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
quyền theo điểm d khoản 6 Điều 61 Luật TTHC 2015 (Bà Lưu Hải Y,
Phó phòng TNMT) và Chủ toạ hỏi người khởi kiện, người đại diện trả lời,
chủ toạ chỉ nhằm thứ tự hỏi người khởi kiện và người bị kiện.
Phiên toà hành chính khác phiên toà dân sự: Chủ toạ bỏ lược tóm
tắt vụ án, nội dung đối thoại. Người khởi kiện không trình bày những
điểm còn mâu thuẫn, nhưng lại trình lại nội dung khởi kiện. Chủ toạ đã
không làm điều này theo Điều 176 Luật TTHC năm 2015 là chưa đúng.
Chủ toạ chưa xác định được yêu cầu khởi kiện, theo em, chủ toạ
đã chốt yêu cầu khởi kiện vì không có phần tuyên bản án. Chủ toạ
không có xác định Văn bản 55 là đối tượng khởi kiện, Văn bản 41 không
phải là đối tượng khởi kiện tại phiên toà, chỉ là nhắc lại yêu cầu khởi kiện.
Chủ toạ phải hỏi đương sự có rút, thay đổi, bổ sung yêu cầu. Theo
em, chủ toạ có hỏi, và người khởi kiện trả lời không.
- Kiểm sát viên: Hỏi đúng trọng tâm vấn đề. Bài viết tốt, xác định
đúng đối tượng khởi kiện, nội dung viết không thay đổi với bản án mẫu.
- Người bảo vệ người bị kiện (bà Lưu Hải Y):
UBND áp dụng điểm a khoản 2 Quyết định 118/TTg ngày
27/02/1996. Ông Linh áp dụng điểm c khoản 2 Quyết định 118/TTg ngày 27/02/1996.
Nhưng phần tranh luận không giải quyết được vấn đề nào hết, chỉ
dùng căn cứ trên để tranh cãi. Không làm rõ căn cứ hoặc phần trăm,
thống kê số tiền phải nộp. Hay ý kiến hỏi cấp trên về vấn đề phải thu tiền giao đất.
- Quyết định thu hồi: ông Linh, người bảo vệ không có ý kiến
- Quyết định cung cấp suất tái sử dụng đất: ông Linh không có ý kiến
- Như vậy chỉ cần tập trung vào vấn đề số tiền sử dụng đất phải
nộp. Lập luận khoản 2 QĐ118/TTg về điều kiện đủ để được giảm tiền sử
dụng đất là không chính xác.
Luật sư của người khởi kiện (Đoàn Anh Thư): Lập luận tốt, tách
rõ các điểm a, c khoản 2 QĐ 118/TTg, đây là 03 trường hợp hỗ trợ
khách nhau, chỉ cần đáp ứng 1 trong 3 điều kiện là được xét miễn, giảm
tiền sử dụng đất. Khoản 3 QĐ118 quy định cụ thể hơn về việc giảm tiền sử dụng đất.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 110
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Người bị kiện (UBND thành phố H): Trả lời câu hỏi nhằm bảo vệ
quyền lợi của nhà nước, nhưng không nắm rõ được vấn đề cần trọng tâm
đó là ông Linh xin giảm 90% tiền giao đất.
3. Diễn án dân sự ĐTC 15/DS - KDTM - tranh chấp hợp đồng
quảng cáo, cô Đặng Thị Tám, chiều 26/8/2023:
- Vấn đề Công ty Hướng Dương tại sao thừa nhận 02 hợp đồng
quảng cáo, kê khai 02 hoá đơn, khấu trừ thuế VAT với 02 hoá đơn đó.
- Pháp luật Báo chí quy định không được quảng cáo trên trang bìa.
Vậy tại sao hợp đồng quảng cáo thoả thuận quảng cáo trên trang bìa phụ.
- Thẩm phán quên kiểm tra căn cước Luật sư, kiểm tra căn cước
đương sự là pháp nhân sau đó mới là người đại diện tố tụng.
- Thẩm phán quên hỏi Đương sự có bổ sung chứng cứ, tài liệu gì
không? Triệu tập thêm người tham gia tố tụng.
- Trình bày yêu cầu của đương sự: Gồm yêu cầu + Chứng cứ + Căn cứ pháp luật.
+ Nguyên đơn: Phải trình bày yêu cầu khởi kiện và ý kiến đối với phản tố.
+ Bị đơn: Hợp đồng chưa thực hiện, có yêu cầu phản tố. Yêu cầu
Toà Tuyên huỷ hợp đồng vì vi phạm điều khoản cơ bản.
-Tổng biên tập: Quyết định bổ nhiệm 05 năm đối với Tổng Biên
tập đã hết hạn. Toà yêu cầu Nguyên đơn bổ sung, giao nộp chứng cứ là
Quyết định tái bổ nhiệm nếu vẫn giữ nguyên, nếu đổi người khác thì phải thay người tham gia.
- VKS yêu cầu cung cấp chứng cứ, là Báo Công lý có đăng quảng cáo.
- Chứng cứ về quá trình thực hiện hợp đồng: lấy thông tin, logo, lên marquette.
- Bị đơn yêu cầu phản tố trả lại tiền 60.000.000đ; nhưng không có
yêu cầu Toà tuyên huỷ Hợp đồng. Vậy nếu bị đơn đề ra yêu cầu tại
phiên toà thì có vượt quá yêu cầu không? Vì phản tố đòi tiền
60.000.000đ xuất phát từ vi phạm nghĩa vụ nên yêu cầu huỷ Hợp đồng
được Toà chấp nhận khi nêu tại Toà án.
- Phó chánh án: Điền Thị Tuyết Lan. Lời khai của người làm
chứng thì phải khách quan, tuy nhiên vì bà Lan là Phó Chánh án Toà án
– nên cũng khó đảm bảo sự khách quan khi bà Lan tham gia phiên toà.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 111
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Hơn nữa, vì lời khai của bà Lan theo biên bản gửi Toà phản ánh sự việc, khách quan.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 112
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP PHẦN VI
BẢN TỰ NHẬN XÉT VỀ THỜI GIAN THỰC TẬP NGHỀ THẨM
PHÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Trong thời gian thực tập nghề nghiệp Thẩm phán tại Học viện tư
pháp – Cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh, em tự đánh giá như sau:
Thông qua 03 buổi diễn án, em nhận thấy bản thân em và các bạn
trong lớp thực hành diễn án có phần quên lý thuyết và có điểm sai cơ bản,
từ hình thức đến nội dung của vấn đề cần giải quyết trong vụ án. Sau đó,
đã được thầy cô cập nhật, hướng dẫn lại. Đặc biệt là thông qua các buổi
Toạ đàm trực tiếp với Thẩm phán Toà án nhân dân các cấp, Giảng viên cơ
hữu thâm niên của Học viện Tư pháp đã giúp em hiểu biết thêm nhiều
kinh nghiệm thực tiễn, kiến thức chuyên sâu hơn trong ngành Toà án.
Tuy thời gian có hạn nên việc đọc, nghiên cứu hồ sơ của các vụ án,
chuẩn bị báo cáo diễn án, thực hành diễn án không đạt kết quả như em
mong đợi, không có thời gian nghiên cứu sâu những luật chuyên ngành
liên quan trong hồ sơ vụ án, ví dụ lĩnh vực báo chí, đất đai, bồi thường
của nhà nước, hình phạt của hình sự. Đây là kiến thức rất hay, rất thực
tiễn và hữu ích cho học viên nhưng tiếc rằng chưa được khai thác và phát
huy hiệu quả tối đa. Trung bình, học viên chỉ có 04-05 ngày để đọc hồ sơ
và hoàn thiện Báo cáo diễn án, vì vậy khó tránh khỏi những thiếu sót.
Một phần lý do khác là, trong thời gian làm báo cáo diễn án, học
viên phải thực tập nghề Luật sư tại Văn phòng Luật sư, và đồng thời viết
báo cáo thực tập nghề Thẩm phán tại Học viện tư pháp (đa phần là lý
thuyết sao chép từ Sách Giáo trình cơ bản môn Hình sự, Dân sự, Hành
chính với khối lượng lớn; cần phải đối chiếu và tổng hợp thêm Văn bản pháp luật).
Mặc dù vậy, thông qua sự chia sẻ kinh nghiệm của các Thẩm phán
và Giảng viên, em đã học hỏi được nhiều kỹ năng, chủ yếu là kỹ năng
phân tích nội dung tình tiết vụ án, tìm ra mấu chốt vấn đề để giải quyết vụ
án, đề xuất hướng giải quyết vụ án, và xử lý các vấn đề liên quan đến tố
tụng, điều khiển phiên toà.
Từ quan điểm cá nhân, em nhận thấy các buổi diễn án, Toạ đàm với
Thẩm phán là quan trọng nhất trong thời gian thực tập nghề nghiệp Kiểm
sát viên tại Học viện tư pháp, nên rất hy vọng Học viện tư pháp dành thời
gian hơn cho tiểu học phần này. Còn các vấn đề khác, cụ thể là báo cáo lý
thuyết nên xem xét bố trí hợp lý hơn nhằm đảm bảo kết quả thu được tốt nhất và hữu ích nhất.
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 113
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
THỰC TẬP TÒA ÁN TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Phạm Đình Long - SBD: 37 - LỚP B 3C6.1 Page 114
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)