-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Báo cáo thực tập ngân hàng - Tài liệu tham khảo
Báo cáo thực tập ngân hàng - Tài liệu tham khảo | và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Preview text:
ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HỒ CHÍ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN BÀI TIỂU LUẬN
Chuyên đề: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hữu Hạnh
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thùy Trang
Mã sinh viên: 21211TC2317
Ngành: Tài chính ngân hàng
Niên khóa: 2021 – 2024
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÁNG 10/2022 LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Cao đẳng Công Nghệ Thủ
Đức và thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội, tôi đã vận dụng được
khá nhiều kiến thức để đến hôm nay tôi đã hoàn thành được bài luận văn của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn Nguyễn Thị Hữu
Hạnh người đã định hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy dìu dắt tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc và các anh, chị, em ngân hàng
SHB, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất, giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập thu thập tài liệu
nghiên cứu cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chúc tất cả các thầy cô trường Cao đẳng Công Nghệ Thủ
Đức, ban lãnh đạo và toàn thể các anh, chị, em trong Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà
Nội luôn được nhiều sức khỏe và thành công!
TP.Hồ Chí Minh, Ngày… Tháng… Năm 2022 Sinh viên thực hiện Trần Thị Thùy Trang 2
• Nhật kí thực tập tại doanh nghiệp 3
Phiếu đánh giá kết quả thực tập của doanh nghiệp 4
Phiếu nhận xét của giảng viên hướng dẫn 5
Phiếu vấn đáp nội dung của bài báo cáo thực tập dành cho sinh viên 6 Mục lục Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục tiêu nghiên cứu 3. Phạm vi nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Bố cục đề tài
• Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm về tín dụng và tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại.
1.1.2. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại.
1.2. Rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
1.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại.
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân
1.3.2. Nội dung quy trình quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách
hàng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại 7
• Chương II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG SÀI GÒN HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB)
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của SHB
2.1.2.Cơ cấu bộ máy quản lý
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại SHB
2.2.1. Chính sách tín dụng KHCN SHB
2.2.2. Quy trình cấp tín dụng cho vay KHCN SHB
2.2.3. Tình hình tín dụng KHCN SHB
2.3. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
• Chương III: KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI
3.1. Đối với Hội Sở chính
3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước KẾT LUẬN 8
Danh mục chữ viết tắt: Từ viết tắt Giải nghĩa NH Ngân hàng HĐKD Hoạt động kinh doanh NHTM Ngân hàng thương mại KHCN Khách hàng cá nhân RRTD Rủi ro tín dụng TCTD Tổ chức tín dụng TTQT Thị trường quốc tế TDDN Tín dụng doanh nghiệp HĐTD Hoạt động tín dụng CN Chi nhánh
Danh mục bảng biểu: LỜI MỞ ĐẦU 9
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Quản trị rủi ro tín dụng không phải là vấn đề mới, nhưng vẫn luôn là mối quan tâm
thường trực và hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng thương mại.
Nó đặt ra yêu cầu cho mỗi ngân hàng thương mại: làm cách nào để đẩy mạnh, tăng
trưởng hoạt động tín dụng, khơi thông nguồn vốn, hỗ trợ các tổ chức kinh tế, cá nhân
phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời kiểm
soát được dòng vốn và kiểm soát tốt rủi ro trong cho vay.
Rủi ro tín dụng (RRTD) luôn song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ
hoàn toàn RRTD mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc giảm thiểu
thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra. Khi ngân hàng kinh doanh với một mức tổn thất thấp
hơn hoặc bằng mức tỷ lệ tổn thất dự kiến thì đó là sự thành công trong lĩnh vực quản
lý rủi ro. Ngân hàng phải bằng nhiều biện pháp tác động đến hoạt động tín dụng để
hạn chế tối đa rủi ro tín dụng nhằm góp phần đạt tới mục tiêu hoạt động tín dụng an
toàn và hiệu quả trong tăng trưởng.
Một ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có năng lực tài chính mạnh và
quản lý được rủi ro trong giới hạn cho phép sẽ tạo được niềm tin của khách hàng và
nâng cao được vị thế, uy tín đối với khách hàng, các tổ chức tín dụng khác. Đây là
điều vô cùng quan trọng giúp ngân hàng đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển
bền vững cũng như thực hiện thành công các hoạt động hợp tác, liên doanh trong xu
thế hội nhập hiện nay. Trước thực trạng trên, tôi đã chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội ( SHB) ” làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, nguyên nhân dẫn đến rủi ro và các
phương pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu về rủi ro tín dụng và quản lí rủi ro tín dụng đối với
khách hàng cá nhân ở ngân hàng SHB
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với các phương
pháp thống kê, so sánh, phân tích … đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải
quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Đồng thời, tiếp thu ý kiến của
nhiều chuyên gia, cán bộ quản lý, điều hành có liên quan để hoàn thiện giải pháp.
5. BỐ CỤC ĐỀ TÀI Gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay
khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng Sài Gòn Hà Nội.
Chương 3: Kiến nghị, đề xuất, kết luận. PHẦN NỘI DUNG 11
• Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1.
Tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm về tín dụng và tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức
tín dụng với các doanh nghiệp hay các cá nhân (bên đi vay). Trong đó, ngân hàng
hay tổ chức tín dụng sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời gian nhất định, khi đến hạn, bên đi vay phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho tổ chức tín dụng.
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân: Là nghiệp vụ cơ bản nhất trong
những nghiệp vụ của tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho khách hàng là
khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thỏa thuận và nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi.
( https://smartlykapital.vn/blogs/chia-se-bi-quyet-kinh-doanh/tin-dung-
ngan-hang-la-gi-dac-diem-va-vai-tro-nhu-the-nao )
1.1.2. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại.
Trong nền kinh tế hiện đại, hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
có phạm vi rộng lớn và đa dạng. Tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu
quản lý của NHTM mà người ta phân loại hoạt động cho vay theo nhiều tiêu thức
khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại:
* Phân loại theo thời gian:
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả
năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời giancho vay của ngân hàng được phân chia thành: 12
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở
xuống. Mục đích là đáp ứng nhu cầu vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp về mua nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc
nhu cầu tiêu dùng, thanh toán của cá nhân có giá trị nhỏ.
- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn trên 12 tháng và không
quá 60 tháng. Mục đích vay vốn để sửa chữa, khôi phục, thay thế tài sản cố định
hoặc cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa quá trình sản xuất, đổi mới quy trình công nghệ
và xây dựng mới những công trình loại nhỏ thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng. Mục đích là
sử dụng vốn vay gần như khoản vay trung hạn nhưng với những công trình quy mô
lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu hơn.
* Phân loại theo đối tượng (Theo đặc điểm luân chuyển vốn):
- Cho vay vốn lưu động: là khoản cho vay để bổ sung vốn lưu động cho các tổ chức kinh tế.
- Cho vay vốn cố định: là khoản cho vay để hình thành nên tài sản cố định
cho các tổ chức kinh tế.
* Phân loại căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là loại hình cho vay theo đó nghĩa vụ
trả nợ của chủ thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản
hình thành từ vốn vay hoặc tài sản bảo đảm của bên thứ ba.
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: là loại hình cho vay không có
tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; mà việc cho vay này do chính các ngân hàng
lựa chọn dựa trên cơ sở các phương án vay vốn hiệu quả, khả thi và dựa vào độ tín
nhiệm, uy tín trong quan hệ vay vốn của khách hàng.
( https://luatminhkhue.vn/phan-loai-hoat-dong-cho-vay-cua-ngan-hang- thuong-mai.aspx ) 13 1.2.
Rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là khả năng không chi trả được nợ của người đi vay đối với
người cho vay khi đến thời hạn thanh toán. Bất kỳ hợp đồng thanh toán nào cũng có
rủi ro tín dụng và người cho vay sẽ phải chấp nhận chịu rủi ro này. Khái niệm rủi ro
tín dụng thường được sử dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng và các công ty tài chính.
1.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân.
* Rủi tín dụng do môi trường pháp lý:
- Nhiều lỗ hổng trong luật pháp ảnh hưởng đến việc xử lý nợ xấu.
- Việc kiểm tra giám sát của nhà nước vẫn nặng hình thức.
* Rủi ro tín dụng do môi trường kinh tế:
Chu kỳ phát triển kinh tế: Khi kinh tế phát triển ổn định sẽ hạn chế rủi ro tín
dụng và ngược lại khi kinh tế có nhiều biến động.
Rủi ro do quá trình hội nhập quốc tế và tự do hóa tài chính: Xu hướng toàn cầu
khiến môi trường kinh tế mở cạnh tranh khốc liệt tăng nguy cơ nợ xấu khi khách
vay của ngân hàng rơi vào quy luật của sự đào thải khốc liệt. Ngoài ra các ngân
hàng trong nước cũng phải chịu sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài.
Ngoài ra không thể bỏ qua yếu tố về thiên tai dịch bệnh ảnh hưởng xấu đến
nền kinh tế khiến rủi ro nợ xấu tăng cao.
* Rủi ro tín dụng do ngân hàng:
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và chính sách cũng như cách
quản trị rủi ro của ngân hàng cũng là một nguyên nhân quan trọng.
* Rủi ro tín dụng do khách vay:
Không có thiện chí trong việc trả nợ: Trên thực tế không thiếu những cá nhân
tổ chức chần chừ trong việc trả nợ muốn vay nhưng không muốn trả. Hoặc vay chi
tiêu sau đó không chủ động tìm cách để trả nợ. 14
Sử dụng vốn sai mục đích: Đối với doanh nghiệp khi vay vốn để được duyệt
vay cần chứng minh được mục đích sử dụng vốn của mình.
Chiến lược kinh doanh khả năng hoạch định kém khiến thua lỗ trong kinh
doanh hoặc phá sản không có khả năng trả nợ.
Tình hình tài chính doanh nghiệp mập mờ: Để vay được nợ ngân hàng doanh
nghiệp có thể làm giả báo cáo tài chính để dễ dàng vay hơn nhưng không chắc chắn về khả năng trả nợ.
( https://tima.vn/tin-tuc/rui-ro-tin-dung-la-gi-2609.html ) 1.3.
Quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại.
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân
a) Khái niệm quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro tín dụng được hiểu là quá trình nhận diện, phân tích nhân tố
rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và
quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp
tín dụng. ( https://accgroup.vn/quan-tri-rui-ro-tin-dung-la-gi/ )
b) Khái niệm quản trị rủi ro đối với cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Quản trị rủi ro dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân là quá trình các ngân
hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ
hoạt động cấp tín dụng, nhằm tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có
thể chấp nhận. ( Nguyễn Thị Thùy Linh, 2018 ).
1.3.2. Nội dung quy trình quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân
Hoạch định chiến lược tín dụng, xây dựng các quy trình, chính sách tín
dụng: Chiến lược tín dụng là hoạch định phát triển trong một khoảng thời gian xác
định của ngân hàng. Chiến lược hoạt động phản ánh thái độ sẵn sàng chấp nhận rủi 15
ro của ngân hàng. Thông qua chiến lược tín dụng, các chính sách quy trình tín dụng
được đặt ra nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng đạt được những kết quả khả quan
như chiến lược đã đề ra.
Phân tích tín dụng: Đây là nội dung cơ bản nhất của quản trị rủi ro tín dụng,
phân tích tín dụng là việc thu thập và xử lý thông tin , xem xét đánh giá các yếu
tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng làm cơ sở cho việc đưa ra các
quyết định cho vay phù hợp.
Phân tán rủi ro tín dụng: Thực hiện tốt quy trình phân loại và trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng cũng như các quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động tín dụng, thành lập hệ thống nội bộ cho điểm và xếp hạng khách hàng trên cơ
sở giám sát thường xuyên tình hình hoạt động của khách hàng với các chỉ số cảnh
báo sớm như các chỉ số phân tích tài chính và các thông tin về khách hàng vay vốn ở ngân hàng.
( https://topbank.vn/tu-van/quan-tri-rui-ro-tin-dung-la-gi-noi-dung-quan-tri- rui-ro-tin-dung )
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách
hàng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại
a) Các yếu tố thuộc về bản thân NHTM
Quy mô ngân hàng: Quy mô là giá trị thị trường của ngân hàng, các nghiên
cứu thường đo bằng logarit của tổng dư nợ cho vay của ngân hàng để điều chỉnh
biến này về giá trị tương đồng với các biến khác trong mô hình. Quy mô ngân hàng
có thể tác động lên nợ xấu theo cả chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Những ngân
hàng lớn có thể quản lý nợ xấu hiệu quả hơn nhờ khả năng đa dạng hóa danh mục
cho vay và khả năng quản trị RRTD vượt trội so với ngân hàng nhỏ. Tuy nhiên,
những ngân hàng lớn cũng có thể sẵn sàng chấp nhận rủi ro cao do kỳ vọng được
chính phủ bảo vệ nếu có nguy hiểm xảy ra, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu có thể cao hơn
(Nguyễn Thùy Dương & Trần Thị Thu Hương, 2017) 16
Cơ cấu vốn (đòn bẩy tài chính): Các nghiên cứu trước đây thường sử dụng tỷ
lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản là biến đại diện cho mức độ vốn hóa. Delis, Tran
và Staikouras (2011) cho rằng tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao hơn, do các yêu cầu về
vốn khắt khe hơn, ngụ ý rằng ngân hàng thận trọng hơn trong hành vi cho vay.
Ngược lại, tỷ lệ đòn bẩy tài chính thấp dẫn đến gia tăng các khoản nợ xấu, do nhà
quản lý ngân hàng dễ dàng khuyến khích rủi ro đạo đức, tăng danh mục cho vay
trong khi ngân hàng chưa đủ vốn hóa.
Quy mô tín dụng: Tốc độ tăng trưởng tín dụng được xem như một trong
những yếu tố ảnh hưởng và cảnh báo sớm tới RRTD trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng. Khi nền kinh tế tăng trưởng, trước áp lực cạnh tranh để phát triển, các
ngân hàng có thể nới lỏng điều kiện xét duyệt tín dụng. Điều này sẽ tích lũy rủi ro
và bộc phát vào giai đoạn kinh tế suy thoái. Nghiên cứu của Salas & Saurina (2002)
cho thấy tác động này có thể với độ trễ từ 1 đến 4 năm.
Tỷ lệ dư nợ/Vốn huy động: Khi các khoản cho vay cao hơn tiền gửi ngân
hàng, để tránh thể hiện tình trạng đang muốn thu hút vốn từ bên ngoài của mình,
ngân hàng sẽ có động cơ để giảm tỷ lệ dự phòng rủi ro của họ.
Khả năng sinh lời của ngân hàng: Để đo lường khả năng sinh lời của ngân
hàng, các nghiên cứu thường sử dụng ROA (Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản) hoặc ROE
(Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu), ngụ ý về mức độ quản lý hiệu quả trong việc
sử dụng tài sản và vốn chủ sở hữu để tạo ra thu nhập. Nhiều nghiên cứu chứng minh
mối quan hệ ngược chiều giữa khả năng sinh lời và nợ xấu. Dimitrios và cộng sự
(2010) cho rằng quản lý kém liên quan đến các kỹ năng kém trong chấm điểm tín
dụng, thẩm định tài sản bảo đảm và cam kết giám sát khách hàng vay nợ. Trong khi
đó, Zribi và cộng sự (2011) cho rằng, một ngân hàng có khả năng sinh lời cao có ít
động lực tạo thu nhập hơn, do đó, ít bị ràng buộc hơn khi tham gia vào các hoạt động cho vay có rủi ro.
Lãi suất cho vay: Lãi suất danh nghĩa (IIR) là lãi suất được tính theo giá trị
danh nghĩa, không kể đến tác động của lạm phát. Lãi suất danh nghĩa thường được
công bố chính thức trên hợp đồng tín dụng. Theo Brownbridge (1998), lãi suất cho
vay cao sẽ làm lượng nợ xấu ngân hàng tăng lên làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của 17
ngân hàng. Khi tỷ lệ nợ xấu tăng thì tỷ lệ dự phòng RRTD của ngân hàng cũng tăng
để bù đắp những rủi ro có thể xảy ra. b) Các yếu tố vĩ mô
Tăng trưởng kinh tế: Theo lý thuyết về mô hình chu kỳ kinh tế và tiêu dùng
bởi Modigliani và Miller (1967), kinh tế tăng trưởng, doanh nghiệp dễ dàng hơn
trong việc hoàn trả nợ vay từ các NHTM do các cơ hội đầu tư và triển vọng kinh
doanh thuận lợi hơn. Tuy nhiên, nghiên cứu của Schechman và Gaglianone (2011)
lại cho thấy mối tương quan thuận, cho rằng tăng trưởng kinh tế liên tục có thể sẽ
làm cho ngân hàng ỷ lại và sẽ cho vay dễ dàng hơn, nguy cơ RRTD gia tăng.
Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát tăng làm giảm giá trị thực của khoản vay và giảm
các khoản nợ không có khả năng trả nợ (Jabra và cộng sự, 2017). Mặt khác, lạm
phát làm mất giá đồng tiền, giảm tỷ lệ lợi nhuận nói chung. Khi lạm phát gia tăng
tương quan dẫn đến lãi suất tăng do chính sách thắt chặt tiền tệ. Cùng với các phí
tổn khác, chi phí của dịch vụ nợ cũng gia tăng, doanh nghiệp và cá nhân đi vay có
thể gặp khó khăn khi trả nợ (Lê Bá Trực, 2018).
Giá trị vốn hóa thị trường: Thị trường chứng khoán phát triển, đòi hỏi thông
tin của khách hàng minh bạch hơn, giúp ngân hàng có thể giám sát người đi vay dễ
dàng hơn cũng như đánh giá tốt hơn RRTD (Vítor, 2013).
Lãi suất thực: Khi lãi suất thực tăng cao, chi phí vay mượn tăng làm cho khả
năng sinh lời của các khoản đầu tư trở nên thấp hơn, dẫn đến gia tăng các khoản nợ
xấu, đặc biệt là đối với các khoản vay có lãi suất thả nổi, do khả năng đáp ứng nghĩa
vụ của người đi vay giảm. (Ahlem và cộng sự, 2013).
Tỷ giá: Khi đồng nội tệ mất giá, sức mua đồng nội tệ giảm làm giá hàng nhập
khẩu trở nên đắt đỏ hơn, sẽ làm tăng chi phí sản xuất và gián tiếp làm tăng chỉ số
giá tiêu dùng, lạm phát có thể xảy ra và những doanh nghiệp phụ thuộc vào nguyên,
phụ liệu hoặc sản phẩm trung gian nhập khẩu sẽ phải gánh nặng nợ khi chi phí vốn
vay tăng. Từ đó, RRTD có xu hướng tăng. 18
Tăng trưởng thị trường BĐS: Biến động thị trường BĐS có thể gây nên
RRTD ngân hàng khi BĐS vừa là đối tượng cho vay vừa là vật thể dùng làm tài sản
đảm bảo. Sự bùng nổ cho vay dựa trên sự bùng nổ của thị trường nhà đất, khi đó các
ngân hàng dễ dàng cho vay nhiều hơn vào lĩnh vực này. Mặc khác khi các ngân
hàng nắm giữ một tài sản thế chấp gia tăng hơn giá trị khoản vay thì họ càng có xu
hướng hạ chuẩn để gia tăng tín dụng.
( https://tapchinganhang.gov.vn/cac-yeu-to-anh-huong-den-rui-ro-tin-dung-
cua-cac-ngan-hang-thuong-mai-viet-nam.htm )
• Chương II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG SÀI GÒN HÀ NỘI – SHB CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG. 2.1.
Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB)
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của SHB
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) tiền thân là Ngân hàng TMCP
Nông Thôn Nhơn Ái, được thành lập ngày 13/11/1993 tại Cần Thơ.
Năm 2006, Ngân hàng TMCP Nông Thôn Nhơn Ái được chuyển đổi mô
hình hoạt động lên Ngân hàng TMCP Đô Thị và đổi tên thành Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB).
( https://www.shb.com.vn/shb-tam-nhin-vuon-xa/ )
SHB hiện đứng trong Top 5 Ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam, Top 10
Ngân hàng Thương mại cổ phần uy tín nhất Việt Nam, Top 50 Doanh nghiệp xuất
sắc nhất Việt Nam, Top 100 Ngân hàng khu vực ASEAN, Top 500 ngân hàng có
giá trị thương hiệu lớn nhất toàn cầu và là 1 trong 10 tổ chức tín dụng có tầm ảnh
hưởng quan trọng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam… SHB vinh dự được trao
tặng Huân chương lao động Hạng Nhì (Lần thứ 2), Huân chương lao động Hạng
Ba và rất nhiều cờ, Bằng khen, Giấy khen của Chính Phủ, các Bộ, Ngành, Đoàn thể
và các Giải thưởng cao quý khác.
9 tháng đầu năm 2022, SHB đã đạt kết quả kinh doanh ấn tượng. Tổng tài
sản của SHB đạt hơn 528 nghìn tỷ đồng. Huy động vốn từ tổ chức kinh tế và cá 19
nhân đạt gần 400 nghìn tỷ đồng. Dư nợ cho vay khách hàng đạt gần 380 nghìn tỷ
đồng. Lợi nhuận trước thuế đạt 9.035 tỷ đồng, tăng 79% so với cùng kỳ năm 2021
và hoàn thành 78% kế hoạch Đại hội đồng cổ đông đã đề ra. Các chỉ số hoạt động
kinh doanh ngân hàng đảm bảo an toàn, tuân thủ quy định của NHNN và tiêu
chuẩn Basel II. SHB đã phát triển mạnh mẽ với hơn 530 điểm giao dịch trong và
ngoài nước, phục vụ hơn 5 triệu khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và kết nối tới
500 ngân hàng đại lý trên khắp các châu lục.
Với tôn chỉ Phụng sự từ Tâm và phương châm hoạt động “Đối tác tin cậy –
Giải pháp phù hợp”, SHB hướng tới mục tiêu ngân hàng số 1 về hiệu quả và công
nghệ trong các ngân hàng thương mại tại Việt Nam năm 2027. Tầm nhìn tới năm
2035, SHB trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại trong Top đầu của khu vực; trở
thành ngân hàng đầu tư cung ứng nguồn vốn hiệu quả nhất cho những lĩnh vực
trọng điểm của kinh tế Việt Nam.
( https://www.shb.com.vn/gioi-thieu-chung-ve-ngan-hang-shb/ )
2.1.2. Các hoạt động kinh doanh của SHB
Sản phẩm huy động vốn:
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức; Tiết kiệm Dân cư; Tiết
kiệm online; Tiết kiệm Tích lũy ngoại tệ; Tiết kiệm cho con.
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Tài khoản thanh toán; Tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức.
Sản phẩm ngân hàng số: + SHB Oline + SMS Banking + eBanking Sản phẩm cho vay:
+ Cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo; Cho vay cầm cố
giấy tờ có giá; Cho vay tín chấp cá nhân; Cho vay thấu chi; vay sổ tiết kiệm online;. 20