Báo cáo về đo lường trong nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật trong thử nghiệm ô tô - Học Viện Kỹ Thuật Mật Mã
Vai trò của đo lường trong nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật. Đo lường là công việc không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động nghiên cứu và phát triển sản xuất của mọi ngành kinh tế cũng như trong lĩnh vực quân sự. Đây không chỉ là công việc của các cán bộ khoa học kỹ thuật chuyên về công tác nghiên cứu mà là đòi hỏi thiết thực đối với mỗi kỹ sư và các nhân viên kỹ thuật nói chung trong công việc tìm tòi, khảo sát, cải tiến trang bị kỹ thuật cũng như trong việc không ngừng hoàn thiện các kiến thức lý luận. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
TRƯỜNG SĨ QUAN KỸ THUẬT QUÂN SỰ KHOA Ô TÔ PHÊ DUYỆT
Ngày…. tháng…. năm 2015 CHỦ NGHIỆM KHOA MỞ ĐẦU
Thử nghiệm ô tô là khâu cuối cùng khi lắp ráp ô tô hoặc sau khi cải tiến, sửa chữa.
Các phương pháp, phương tiện thí nghiệm ô tô nằm trong cơ sở nguyên lý chung của hệ
thống đo lường ở Việt nam cũng như trên thế giới.
Bài học nghiên cứu lý luận về cơ sở đo lường chung cũng như đo lường trong ngành
ô tô. Học viên được trang bị kiến thức cơ bản trong đo lường thử nghiệm ô tô, từ đó
nghiên cứu những nội dung tiếp theo của môn học. NỘI DUNG
BÀI 1: CƠ SỞ ĐO LUỜNG VÀ THỬ NGHIỆM
1.1. Những khái niệm cơ bản về đo lường
1.1.1. Vai trò của đo lường trong nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật
Đo lường là công việc không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động nghiên cứu và phát triển
sản xuất của mọi ngành kinh tế cũng như trong lĩnh vực quân sự. Đây không chỉ là công
việc của các cán bộ khoa học kỹ thuật chuyên về công tác nghiên cứu mà là đòi hỏi thiết
thực đối với mỗi kỹ sư và các nhân viên kỹ thuật nói chung trong công việc tìm tòi, khảo
sát, cải tiến trang bị kỹ thuật cũng như trong việc không ngừng hoàn thiện các kiến thức
lý luận. Trong bối cảnh tốc độ phát triển ngày một nhanh của những tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong thời đại hiện nay thì việc nắm bắt kịp thời những phương pháp mới và trang
bị mới của đo lường và thử nghiệm là một yêu cầu rất cần thiết trong việc giảng dạy học
tập ở Nhà trường cũng như trong các hoạt động thực tế ở đơn vị cũng như các cơ sở sản xuất.
Do những tiến bộ nhanh trong những năm gần đây của ngành tin học và điện tử nên các
trang bị đo lường và thử nghiệm không ngừng đổi mới. Các phương pháp đo lường trực
tiếp bằng các dụng cụ và trang bị đo cơ điện thông thường được thay thế bằng các mạch
đo lường điện tử. Các phần tử của mạch đo lường như cảm biến, khuyếch đại tín hiệu, xử
lý và hiển thị kết quả được kết nối qua bộ vi xử lý của máy tính nên kết quả thu được có
độ chính xác cao và tốc độ xử lý nhanh. Trong điều kiện chưa thể có đủ kinh phí để trang
bị đồng bộ những thiết bị đo hiện đại thì việc nghiên cứu cải tiến nâng cấp những thiết bị
đo hiện có nhờ những thiết bị đo có độ chính xác cao, gọn nhẹ có thể mua được trên thị
trường là việc chúng ta có thể chấp nhận được.
1.1.2. Đại lượng đo và phép đo
Trong khoa học kỹ thuật cũng như trong các lĩnh vực khác, để nghiên cứu các hiện tượng
vật lý hay những tính chất của vật thể người ta thường dùng các đại lượng Vật lý. Có thể
ước lượng rằng hiện nay chung quanh chúng ta đang tồn tại khoảng 250 đại lượng Vật lý khác nhau.
Các đại lượng Vật lý mà chúng ta cần xác định bằng phép đo gọi là đai lượng đo. Các
đại lượng đo được đánh giá bằng trị số và đơn vị cụ thể.
Ví dụ: Khi nói công suất có ích của động cơ là Ne = 150 kW thì 150 là trị số còn kW là đơn vị đo công suất.
Phép đo là việc xác định giá trị của đại lượng Vật lý bằng thực nghiệm nhờ các phương
tiện kỹ thuật chuyên dụng.
Đại lượng Vật lý và phép đo là hai khái niệm chủ yếu của đo lường. Đại lượng Vật lý là
đối tượng của phép đo. Người ta dùng phép đo để xác định đại lượng Vật lý.
Dựa vào phương pháp nhận kết quả đo người ta chia phép đo thành các phương thức khác nhau. Đó là:
- Phép đo trực tiếp: phép đo trong đó giá trị của đại lượng đo nhận được trực tiếp
từ số liệu thực nghiệm. Ví dụ: Ta có thể dùng nhiệt kế bách phân để đo trực tiếp nhiệt độ
tại một vị trí nhất định của vật thể hoặc dùng đồng hồ đo tốc độ (loại cầm tay) để đo trực
tiếp tốc độ quay của trục động cơ.
- Phép đo gián tiếp: là phép đo trong đó giá trị của đại lượng đo nhận được nhờ
tương quan hàm số giữa đại lượng này với đại lượng khác. Đại lượng thứ hai là đại lượng
được xác định bằng phép đo trực tiếp.
Tương quan hàm số của đại lượng đo gián tiếp với các đại lượng có thể đo trực tiếp có dạng:
X f x 1 , x2 (1.1) Trong đó:
X : đại lượng cần đo gián tiếp
x1, x2 : các đại lượng được xác định bằng phép đo trực tiếp.
Ví dụ: Khi đo công suất có ích của động cơ đốt trong là dùng công thức: N M . e n (kW ) e 9550 (1.2) Trong đó:
Ne : Công suất có ích (kW) là đại lượng cần đo gián tiếp.
Me : Mô men xoắn có ích (Nm) tác dụng lên trục khuỷu
(Me đo được nhờ phanh đo công suất)
n : tốc độ quay của trục khuỷu (vòng/phút)
(được đo bằng đồng hồ đo tốc độ)
- Phép đo hợp bộ: phép đo đồng thời một số đại lượng trong đó giá trị của chúng
được xác định bằng cách giải hệ phương trình liên hệ giữa đại lượng cần đo với các đại
lượng được đo bằng phép đo trực tiếp và gián tiếp.
Nếu gọi các đại lượng đo được bằng phép đo trực tiếp và gián tiếp là i
yj (i1, 2,..., n j1, 2,..., n) thì đại lượng cần đo Xi trong phép đo hợp bộ được xác vµ
định thông qua hệ phương trình sau:
F (X , yi )0 (1.3) j i j
Ví dụ: Khi cần đo hệ số nhiệt điện trở và điện trở R0 ở 0oC của dây đồng người ta
dùng Ôm mét và nhiệt kế để đo điện trở của dây đồng ở hai nhiệt độ khác nhau to1 và to2 .
Tiếp đó ta giải hệ phương trình sau để xác định và R0 :
R R to 1 0 1 (1.4)
R R to 2 0 2
Trong đó: R1 và R2 là điện trở của dây đồng ở nhiệt độ to và to . 1 2
Phép đo nói trên là phép đo hợp bộ.
1.2. Các loại phương tiện đo
1.2.1. Phân loại phương tiện đo
Phương tiện đo là phương tiện kỹ thuật để thực hiện phép đo. Các phương tiện này có
những đặc tính đo lường nhất định.
Người ta phân chia phương tiện đo thành 2 nhóm:
- Phương tiện đo đơn giản.
- Phương tiện đo phức tạp.
Trong phương tiện đo đơn giản có mẫu (hay dưỡng đo); Thiết bị so sánh; Thiết bị chuyển đổi đo lường
Trong phương tiện đo phức tạp chúng ta có thể gặp dụng cụ đo (còn gọi là máy đo); thiết
bị đo tổng hợp; hệ thống thông tin đo lường.
Mẫu: phương tiện dùng để sao lại đại lượng Vật lý cho trước với độ chính xác rất cao.
Mẫu có độ chính xác cao gọi là Chuẩn
Chuẩn: phương tiện đo đảm bảo việc sao và giữ đơn vị
Ví dụ: Chuẩn mét là thước mét làm bằng bạch kim đặt ở viện giữ chuẩn Quốc gia. Từ
Chuẩn người ta sao truyền kích thước của đơn vị đến Mẫu.
Thiết bị đo tổng hợp và hệ thống thông tin đo lường là các phương tiện đo phức tạp.
Chúng là tập hợp của nhiều phương tiện đo dùng để kiểm tra, kiểm định và đo lường.
1.2.2. Sơ đồ tổng quát của một hệ thống đo
Hầu hết các hệ thống đo lường từ đơn giản đến phức tạp đều có thể chia thành 3 khâu như sau:
1.2.2.1. Khâu vào (Khâu cảm biến):
Khâu này có nhiệm vụ cảm nhận tín hiệu của đại lượng đo và biến đổi tín hiệu thu được
thành dạng tín hiệu dễ sử dụng hơn. Nói một cách tổng quát là bộ phận cảm biến là một
thiết bị biến đổi một hiệu ứng Vật lý thành một hiệu ứng khác. Trong đại đa số trường
hợp, các đại lượng Vật lý khác nhau thường được biến đổi thành tín hiệu điện (electric
signal) vì những tín hiệu điện là những tín hiệu cho phép ta đo chúng một cách dễ dành
nhất. Tín hiệu đo có thể là tín hiệu ở dạng số hoặc tương tự. Các tín hiệu số là những tín
hiệu có nhiều ưu điểm hơn các tín hiệu dạng tương tự vì chúng dễ dàng được lưu trữ
trong bộ nhớ của thiết bị và dễ chuyển qua xử lý bằng máy tính.
1.2.2.2. Khâu trung gian (Khâu khuyếch đại)
Khâu này làm nhiệm vụ khuyếch đại tín hiệu yếu của cảm biến, lọc tín hiệu và các
phương tiện xử lý khác để thu được tín hiệu đầu ra mong muốn.
1.2.2.3. Khâu cuối (Khâu chỉ thị kết quả)
Khâu này chỉ thị kết quả đo ở dạng con số, đồ thị, bảng biểu hoặc điều khiển đại lượng đo
theo qui luật mong muốn. kết quả đầu ra có thể cho ở dạng số hoặc dạng tương tự.
Để minh họa một hệ thống đo chúng ta có thể khảo sát một sơ đồ nguyên lý của đồng hồ
đo áp suất kiểu ống đo Bourndon đơn giản (a simple Bourdon tube). Sơ đồ đông hồ đo áp
suất này được biểu thị trên hình 1.1 và là một hệ thống đo cơ khí đơn giản.
Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống đo áp suất đơn giản dùng ống Bourdon (Bourdon tube)
Trong sơ đồ này, ống Bourdon là bộ phận cảm biến và nó chuyển tín hiệu áp suất
thành sự dịch chuyển ở phần đuôi cong của ống. Bộ phận trung gian (khâu khuyếch đại)
gồm các chi tiết như: đòn quay, quạt răng, bánh răng nhỏ ăn khớp với quạt răng co nhiệm
vụ khuyếch đại độ dịch chuyển có trị số nhỏ của đuôi ống cong thành chuyển động quay
của bánh răng nhỏ với cung quay cực đại có thể đạt là ¾ chu vi đường tròn đỉnh răng.
Phần chỉ thị của đồng hồ áp suất này bao gồm kim chỉ số đo áp suất và thang đo có
vạch chia ghi giá trị là đơn vị đo áp suất. Kim của đồng hồ được gắn chặt với bánh răng
nhỏ và quay theo bánh răng. Khi đầu kim đã nằm ở một vị trí cân bằng dưới tác dụng của
áp suất của chất lỏng và chất khí cần đo ta sẽ ghi được giá trị áp suất ở vạch chia đối diện với đầu kim.
Trong nhiều hệ thống đo tín hiệu đo được ở đầu ra của hệ thống cần phải được điều khiển
và khống chế ở một giới hạn nhất định. Trong trường hợp này trên sơ đồ đo có bố trí một
nhánh phản hồi tín hiệu để thực hiện quá trình điều khiển đối tượng
Ví dụ: Trên động cơ ô tô phun xăng điện tử, để tự động điều khiển lượng phun nhằm mục
đích tạo thành phần thích hợp với chế độ vận hành của động cơ (thành phần hỗn hợp biểu
thị qua hệ số dư lượng không khí GKK
l .G ), người ta đặt một cảm biến đo lượng o nl
không khí nạp ở đường ống nạp và một cảm biến xác định vị trí của bướm ga. Tín hiệu
thu được từ các cảm biến nói trên được đưa về bộ xử lý trung tâm (ECU) để tự động điều
chỉnh lượng phun nhiên liệu. Khi đó thành phần hỗn hợp cháy (biểu thị qua hệ số dư
lượng không khí ) sẽ được điều chỉnh để đạt giá trị thích hợp với chế độ làm việc của
động cơ. Sơ đồ một hệ thống đo có nhánh phản hồi được biểu thị trên hình 1.2.
Hình 1.2. Sơ đồ của một hệ thống đo tổng quát
1.3 Hệ thống đơn vị đo
1.3.1 Quá trình phát triển của hệ thống đơn vị đo và sự ra đời của hệ thống đơn vị đo quốc tế (SI)
Năm 1970 Chính phủ Pháp đã gửi một sắc lệnh cho Viện Hàn lâm Khoa học Pháp
đề nghị Viện này nghiên cứu và đệ trình cho Chính phủ một hệ thống cân đo mới thay thế
cho tất cả các hệ thống cân đo khác nhau hiện đang áp dụng vào thời kỳ bấy giờ. Các nhà
khoa học Pháp đã quyết định đề xuất một hệ thống đo lường mới dựa trên 3 nguyên tắc.
- Nguyên tắc thứ nhất là hệ thống cân đo phải là hệ thống không phụ thuộc vào các
tiêu chuẩn do con người đặt ra mà phải dựa trên các tham số đo vĩnh cửu của tự nhiên.
Theo nguyên tắc này, đơn vị đo chiều dài được các Nhà khoa học Pháp lựa chọn là
“mét”. Đơn vị “mét” có độ lớn bằng mười phần triệu độ dài của đoạn kinh tuyến từ Cực
Bắc đến đường xích đạo và đi qua Thủ đô Pari. Đơn vị thứ hai là đơn vị đo khối lượng có
tên gọi là “gam”. Một “gam” là khối lượng của 1 cm3 nước cất ở 4oC ứng với áp suất khí quyết là 760 mm Hg
Đơn vị thứ ba là đơn vị đo thời gian. Cũng theo nguyên tắc thứ nhất nói trên, đơn
vị đo thời gian đươc chọn là “giây”. Một giây là khoảng thời gian bằng 186400 thời gian
trung bình của một ngày đêm (tức thời gian trái đất tự quay hết một vòng).
- Nguyên tắc thứ hai yêu cầu việc xây dựng các đơn vị dẫn xuất trong hệ thống
đơn vị đo phải xuất phát từ ba đơn vị cơ bản là đơn vị đo chiều dài, đơn vị đo khối lượng
và đơn vị đo thời gian.
- Nguyên tắc thứ ba do các Nhà khoa học Pháp đề ra: Các đơn vị đo có giá trị là
bội số cũng như ước số của các đơn vị cơ bản phải được biểu thị qua hệ đếm thập phân.
Các Nhà khoa học Pháp đã chọn tiếp đầu ngữ (hay tiền tố) cho danh từ chỉ tên các đơn vị
là bội số và ước số của các đơn vị cơ bản theo hệ đếm thập phân như các từ cùng với ký
hiệu tương ứng ghi trong bảng 2.1.
Đề xuất của Viện Hàn lâm Khoa học Pháp đã được Chính phủ Pháp chấp thuận và được
áp dụng ở Pháp từ năm 1795 với tên gọ là hệ thống mét (metric system)
Bảng 2.1. Các đơn vị đo có trị số là bội số và ước số của đơn vị cơ bản trong
“Hệ thống đo theo mét” TT Name Symbol Equivalent 1 tera T 1012 2 giga G 109 3 mega M 106 4 kilo k 103 5 hecto h 102 6 deca da 10 7 deci d 10-1 8 centi c 10-2 9 mil i m 10-3 10 micro µ 10-6 11 nano n 10-9 12 pico p 10-12 13 femto f 10-15 14 at o a 10-18
Từ thời gian đó hệ thống đo theo đơn vị mét được nhiều nước quan tâm và tới năm
1875 đã có 17 nước ký kết công ước hệ mét và coi hệ thống mét là hệ thống đơn vị đo
hợp pháp của nước mình. Nước Anh và Hoa Kỳ mặc dù cũng là các quốc gia ký kết công
ước hệ mét nhưng họ chỉ công nhận tính hợp pháp của hệ đơn vị này trong các tài liệu
khoa học hay các công trình nghiên cứu ở các hội nghị quốc tế nhưng họ không chấp
nhận hệ thống đó theo đơn vị mét trong phạm vi nước mình. Các nước Anh - Mỹ (cả
Canada) dùng hệ đơn vị đo riêng của họ theo Thước Anh (Foot) và Cân Anh (Pound).
Năm 1935 hệ thống đo theo đơn vị mét được mở rộng và được nhiều quốc gia
chấp thuận theo đề xuất của một kỹ sư người Ý tên là Giorgi. Theo đề xuất của ông
Giorgi, cần thêm một đơn vị cơ bản là Ampe đặc trưng cho đơn vị đo điện năng vào
nhóm ba đơn vị cơ bản đã được công nhận là mét, kilôgam, và giây. Hệ thống đo mới với
4 đơn vị cơ bản là mét, kilôgam, giây, ampe gọi là hệ thống MKSA.
Một hệ thống đơn vị đo dễ hiểu hơn được nhiều nước chấp thuận vào năm 1954 và
được công nhận ở quy mô quốc tế vào năm 1960 có tên gọi là hệ thống đo quốc tế
(Systeme International d’Unites) viết tắt là SI. Trong hệ thống đơn vị đo quốc tế SI có 6
đơn vị cơ bản được qui định là: mét (m), kilôgam (kg), giây (s), ampe (A) và 2 đơn vị
được bổ sung thêm vào hệ MKSA là nhiệt độ Kelvin (K) và cường độ ánh sáng Candela
(cd). Hệ thống đo SI đang thay thế các hệ thống đo khác trong các công trình khoa học và
công nghệ. Hệ thống đơn vị đo quốc tế đã được công nhận là hệ thống đo hợp pháp ở
Pháp và sẽ trở thành hệ thống đo bắt buộc ở nhiều nước dùng hệ thống đo theo đơn vị
mét. Bảng 2.2 liệt kê 6 đơn vị đo cơ bản của hệ thống đo quốc tế SI với tên gọi và các ký
hiệu tương ứng của chúng.
Bảng 2.2. Các đại lượng cơ bản cùng với đơn vị đo và ký hiệu đơn vị của chúng trong hệ SI TT Quantity Unit Symbol 1 Length meter m 2 Mass kilogram kg 3 Time second s 4 Electric current Ampere A 5 Thermodynamic temperature kelvin K 6 Luminous intensity candela cd
Các đơn vị đo điện và từ và các biểu thức xác định các đại lượng điện và từ trong
hệ thống đơn vị đo quốc tế SI được liệt kê trong bảng 2.3. Các hệ số chuyển đổi đối với
các đơn vị đo điện và từ giữa hệ quốc tế SI và các hệ đo CGSm và CGSe cũng được liệt kê trong bảng này.
Bảng 2.3. Các đơn vị đo điện và từ dùng trong hệ đơn vị quốc tế SI và hệ số chuyển đổi
các đơn vị đó giữa hệ SI và hệ CGSm, CGSe Quantity and symbol SI unit Conversison factors
name and symbol Defining equation CGSm CGSe dN Electric current I ampere A F 107 I 2 10 10/c z dz Electromotive force E volt V p IE 10-8 10-8c Potenual V volt V p IV 10-8 10-8c Resistance R ohm R V I 10-9 10-9c Electric charge Q couiomb C Q It 10 10/c Capacitance C farad F C Q V 10 9 10 9/c2 Electric fieldstrength E -- V/m E V l 10-6 10-6/c2 Electric flux density D -- C/m2 D Q F 10 5 10 5/c2 Permit ivity -- F/m D E -- ? Magnetic fieldstrength H -- A/m H dl nl 10 3/2 -- Magnetic flux weber Wb
E d dt ? -- Magnetic flux density B tesia T B l2 ? -- Inductance L, M henry H M I 10-9 -- Permeability -- H/m B H --
1.3.2. Hệ thống đơn vị đo quốc tế (SI)
Hệ thống đo MSKA được chấp thuận tại Hội nghị cân đo quốc tế lần thứ 11 với tên gọi là
Hệ đo lường quốc tế (SI). Sáu đơn vị cơ bản của hệ thống đơn vị đo quốc tế được liệt kê
trong bảng 2.2. Các đơn vị dẫn xuất được biểu thị qua 6 đơn vị cơ bản thông qua các
phương trình xác định chúng. Một số phương trình xác định các đại lượng vật lý dẫn xuất
khác về điện và từ được liệt kê trong bảng 2.3. Bảng 2.4 liệt kê đơn vị cơ bản, đơn vị bổ
xung và đơn vị dẫn xuất của hệ thống đơn vị quốc tế về đo lường được thông qua và phổ
biến rộng khắp toàn thế giới và năm 1960.
Cột thứ nhất trong bảng 2.4 liệt kê các đại lượng vật lý (gần các đại lượng cơ bản, đại
lượng bổ sung thêm và đại lượng dẫn xuất). Cột thứ hai ghi các ký hiệu của các đại lượng
vật lý dùng trong các phương trình tính toán các đại lượng đó. Cột thứ ba ghi biểu thức
diễn tả mối tương quan về thứ nguyên của đại lượng vật lý tương ứng. Cột thứ tư ghi tên
gọi (hay cách đọc) đơn vị của đại lượng vật lý tương ứng. Cột thứ năm ghi ký hiệu của đơn vị đo.
Chúng ta cần tránh nhầm lẫn giữa ký hiệu đại lượng đo dùng trong các phương trình tính
toán với ký hiệu đơn vị đo của đại lượng vật lý tương ứng. Ví dụ: Ký hiệu điện trở của
dòng điện dùng trong phương trình tính toán là R còn ký hiệu của đơn vị đo điện trở là Ôm ( )
Bảng 2.4. Các đơn vị cơ bản, đơn vị bổ xung và đơn vị dẫn xuất được áp dụng trong hệ
thống đơn vị đo quốc tế SI.
1.3.3. Các hệ thống đơn vị đo khác
Có nhiều hệ thống đơn vị đo khác nhau được xây dựng và sử dụng ở các quốc gia và
vùng lãnh thổ khác nhau trên thế giới. Trong số các hệ thống đơn vị đo lường khác nhau
chúng ta cần đặc biệt lưu ý và tìm hiểu hệ thống cân đo của các nước Anh - Mỹ (kể cả
Canada) hiện đang sử dụng riêng trong các tài liệu khoa học và trong công nghệ chế tạo thiết bị của họ
Trong hệ thống đo lường của khối Anh - Mỹ có 3 đơn vị cơ bản là thước Anh (foot), viết
tắt là (ft); cân Anh (pound mass), viết tắt là (lb) và giây (second), viết tắt là (s). Một đơn
vị ở dạng là ước số của thước Anh có giá trị bằng 112 của 1 foot được gọi là 1 inch. Một
“inch” có trị số là 25,4 mm. Một Pound (cân Anh) có trị số là 0,45359237 kg. Nhờ có hai
giá trị so sánh nói trên, chúng ta có thể chuyển đổi tất cả các đơn vị trong hệ thống đo
lường của Anh - Mỹ thành đơn vị đo tương ứng trong hệ thống đơn vị đo quốc tế SI. Hiện
nay hệ thống đo thuộc khối Anh - Mỹ vẫn đang được áp dụng phổ biến ở nước Anh và
các nước Bắc Mỹ (Mỹ và Canada) nên việc hiểu biết và thực hiện thành thạo việc chuyển
đổi đơn vị đo giữa hệ quốc tế SI và hệ đo lường Anh - Mỹ là điều cần thiết. Bảng 2.5 liệt
kê một số hệ số chuyển đổi để chuyển các đơn vị đo của Anh - Mỹ thành các đơn vị đo
tương ứng trong hệ thống SI.
Bảng 2.5. Chuyển đổi các đơn vị đo lường của hệ thống đo Anh - Mỹ thành các đơn vị tương ứng trong hệ SI. Quantity English unit
Symbol Metric equivalent Reciprocal 1 foot ft 30,48 cm 0,0328084 Length 1 inch in 25,4 mm 0,0393701 1 square foot ft2
9,29030 . 102 cm2 0,0107639 . 10-2 Area 1 square inch in2
6,4516 . 102 mm2 0,1550000 . 10-2 Volume 1 cubic foot ft3 0,0283168 m3 35,3147 Mass 1 pound (avdp) lb 0,45359237 kg 2,20462 Density 1 pound per cubic foot lb/ ft3 16,0185 kg/m3 0,062428 Velocity 1 foot per second ft/s 0,3048 m3 3,28084 Force 1 poundal pdl 0,138255 N 7,23301 Work, energy 1 foot-poundal ft, pdl 0,0421401 J 23,7304 Power 1 horsepower hp 745,7 W 0,00134102 Temperature Degree F 0F 5 (t - 32)/9 0C -- KẾT LUẬN
Tp. HCM, ngày …. tháng …. năm 2015 NGưỜI BIÊN SOẠN
Document Outline
- PHÊ DUYỆT
- NỘI DUNG
- KẾT LUẬN
- NGưỜI BIÊN SOẠN