Bắt khẩn cấp gì? Quy định về biện pháp ngăn
chặn bắt khẩn cấp
1. Khái niệm về bắt khẩn cấp
Bắt khẩn cấp Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do người thẩm
quyền áp dụng trong c trường hợp khẩn cấp để bảo đảm cho hoạt động
phát hiện, điều tra tội phạm không cần lệnh phê chuẩn trước của Viện
kiếm sát.
Đó việc bắt không cần lệnh phê chuẩn trước của viện kiểm sát để ngăn
chặn ngay, đề phòng việc trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ khi n cứ người
đó đang chuẩn bị phạm tội, khi người bị hại hoặc người mặt nơi xảy ra
phạm tội xác nhận đúng người đã phạm tội, khi dấu vết của tội phạm
người hoặc chỗ của người bị nghi phạm tội.
Trưởng, phó công an cấp huyện; thủ trưởng, phó thủ trưởng quan điều tra
cấp tỉnh trở lên quan điều tra các cấp trong quân đội nhân n, chỉ huy
đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn tương đương; người chỉ huy đồn
biên phòng hải đảo, biên giới; người chỉ huy máy bay, tàu biển khi máy bay,
tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng thẩm quyền ra lệnh bắt khẩn cấp.
Việc bắt khẩn cấp phải được báo ngay bằng văn bản cho viện kiểm sát cùng
cấp để xét phê chuẩn.
Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do người thẩm quyền áp dụng
trong các trường hợp khẩn cấp để bảo đảm cho hoạt động phát hiện, điều tra
tội phạm mà không cần lệnh phê chuẩn trước của Viện kiểm sát. Theo quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự thì bắt khẩn cấp được áp dụng đối với người
đang chuẩn bị . thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng, khi người bị hại hoặc người mặt tại nơi xảy ra tội phạm
chính mắt trông thấy xác nhận đúng người đã thực hiện tội phạm, để
ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ tại nơi dấu vết
tội phạm.
Những người thẩm quyền ra lệnh bắt khẩn cấp thủ trưởng, phó thủ
trưởng quan điều tra các cấp, người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp
trung đoàn tương đương, người chỉ huy đồn biên phòng hải đảo biên
giới, người chỉ huy máy bay, u biển khi máy bay, tàu biển đã rời sân bay,
bến cảng.
Trong mọi trường hợp, việc bắt khẩn cấp phải được báo ngay cho viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp bằng văn bản, kèm theo các tài liệu liên quan đến việc
bắt khẩn cấp để xét phê chuẩn. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải kiểm
sát chặt chẽ việc bắt khẩn cấp. Trong trường hợp cần thiết, viện kiểm sát
nhân dân phải trực tiếp gặp, hỏi người bị bắt trước khi xem xét, quyết định
phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị phê chuẩn các tài liệu
liên quan đến việc bắt khẩn cấp, viện kiểm sát nhân dân phải ra quyết định
phê chuẩn hoặc không phê chuẩn, nếu viện kiểm sát nhân dân không phê
chuẩn thì người đã ra lệnh bắt phải trả tự do ngay cho người bị bắt.
2. Trường hợp nào được bắt khẩn cấp?
Điều 81, BLHS (chương VI - Quy định những biện pháp ngăn chặn) nêu rõ:
Trong những trường hợp sau đây thì được bắt khẩn cấp:
a) Khi căn cứ để cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Khi người bị hại hoặc người mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông
thấy xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn
chặn ngay việc người đó trốn;
c) Khi thấy dấu vết của tội phạm người hoặc tại ch của người b nghi
thực hiện tội phạm t thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc
tiêu hủy chứng cứ.
Điều 81 Bộ luật tố tụng hình sự cũng quy định rõ, những người sau đây
quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp: Thủ trưởng, phó thủ
trưởng quan điều tra các cấp; người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp
trung đoàn tương đương; người chỉ huy đồn biên phòng hải đảo biên
giới; người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, u biển đã rời khỏi sân bay,
bến cảng.
Ngoài ra, luật cũng quy định chi tiết: Trong mọi trường hợp, việc bắt khẩn cấp
phải được báo ngay cho Viện KSND cùng cấp bằng văn bản kèm theo tài liệu
liên quan đến việc bắt khẩn cấp để xét phê chuẩn.
Viện KSND phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ bắt khẩn cấp quy định tại điều này.
Trong trường hợp cần thiết, Viện KSND phải trực tiếp gặp, hỏi người bị bắt
trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị xét p chuẩn tài liệu
liên quan đến việc bắt khẩn cấp, Viện KSND phải ra quyết định phê chuẩn
hoặc quyết định không p chuẩn. Nếu Viện KSND quyết định không phê
chuẩn thì người đã ra lệnh bắt phải trả tự do ngay cho người bị bắt.
3. Ai được quyền ra lệnh bắt giữ khẩn cấp
a) Thủ trưởng, P Thủ trưởng quan điều tra c cấp;
b) Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn tương đương;
người chỉ huy đồn biên phòng hải đảo biên giới;
c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay,
bến cảng.
- Nội dung lệnh bắt việc thi hành lệnh bắt người trong trường hợp khẩn
cấp phải theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 80 của B luật này.
- Trong mọi trường hợp, việc bắt khẩn cấp phải được o ngay cho Viện kiểm
sát cùng cấp bằng n bản kèm theo i liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp
để xét phê chuẩn.
Viện kiểm t phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ bắt khẩn cấp quy định tại Điều
này. Trong trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát phải trực tiếp gặp, hỏi người
bị bắt trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê
chuẩn.
Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị xét p chuẩn tài liệu
liên quan đến việc bắt khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định p chuẩn
hoặc quyết định không p chuẩn. Nếu Viện kiểm sát quyết định không p
chuẩn thì người đã ra lệnh bắt phải trả tự do ngay cho người bị bắt.
4. Trình tự thực hiện việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp
Theo quy định tại khoản 4 Điều 110 BLTTHS năm 2015 thì:
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp
khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì
quan điều tra, quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay những người quy
định tại điểm a điểm b khoản 2 Điều này phải ra quyết định
tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người
đó…”.
Theo quy định trên, thể hiểu về trình tự giữ người trong trường hợp khẩn
cấp như sau:
Việc thi hành lệnh bắt người bị gi trong trường hợp khẩn cấp phải thực hiện
sau lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt giữ người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp phải thực hiện trước khi quyết định tạm giữ
(khi quyết định tạm giữ thì người bị tạm giữ mới được đưa vào nhà tạm
giữ) luật không quy định sau khi ra quyết định tạm giữ bao lâu thì ra lệnh
bắt giữ người, hay ra song song hai quyết định một lúc.
Theo trình tự tố tụng thì lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp
được thực hiện tại nhà tạm giữ, quyết định tạm giữ của quan điều tra gửi
đến Giám thị nhà tạm giữ/trại tạm giam để thi hành (khi quyết định tạm giữ
thì người bị tạm giữ được đưa vào nhà tạm giữ). Nhưng thực tế, theo trình tự
tố tụng trên thì việc thi nh lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp
không phải được thực hiện tại nhà tạm giữ mà thực hiện tại trụ sở quan
điều tra hoặc tại một địa điểm khác.
Thực tiễn xảy ra mâu thuẫn khi lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp,
biên bản giữ người việc áp giải người trong trường hợp khẩn cấp đến
quan điều tra nhưng khi thi hành lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp thực hiện tại Công an phường, xã, thị trấn nơi tội phạm xảy ra.
Một vấn đề nữa cũng đặt ra khi quan điều tra trực tiếp ra lệnh giữ
người trong trường hợp khẩn cấp, đã tiến hành lập biên bản giữ người t
cần thiết vừa phải ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp nữa
hay không? hai lệnh này chỉ khác nhau thẩm quyền của những người
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 BLTTHS năm 2015. Theo chúng tôi,
trong trường hợp quan điều tra người ra lệnh gi người trong trường
hợp khẩn cấp, quan điều tra tiến hành lấy lời khai ngay, khi đủ căn cứ
thì ra quyết định áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp đến nhà tạm
giữ/trại tạm giam quyết định tạm giữ.
5. Thời hạn bắt khẩn cấp
Đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, thời gian bắt, giữ được ghi
trong biên bản giữ người, lệnh giữ người, lệnh bắt người b giữ trong trường
hợp khẩn cấp quyết định tạm giữ cùng thời gian hay không?
dụ, qua thực tiễn kiểm sát điều tra vụ án giết người xảy ra ngày 11/3/2018
tại ấp 2, T, thị Đ, tỉnh B cho thấy, biên bản giữ người trong trường hợp
khẩn cấp được Cơ quan điều tra lập vào lúc 22 giờ 20 phút ngày 14/3/2018,
đến 01 giờ 00 ngày 15/3/2018 ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ
biên bản bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp lúc 11 giờ ngày
15/3/2018.
Như vậy, tính t khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp đến khi ra quyết
định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp không
quá 12 giờ, đảm bảo theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, từ khi giữ người
trong trường hợp khẩn cấp đến khi ra quyết định tạm giữ gần 3 giờ từ
khi ra quyết định tạm giữ đến khi ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp 09 giờ thì đảm bảo theo quy định pháp luật không? Thời gian
tạm giữ được trừ vào thời gian tạm giam, nhưng thời gian b giữ khi chưa
quyết định tạm giữ thì như thế nào? Nếu không được tính vào thời hạn tạm
giữ để được trừ vào thời hạn tạm giam thì ảnh hưởng đến quyền của người
bị tạm giữ. Đây vấn đ vướng mắc trong thực tiễn áp dụng luật; bởi lẽ, thời
điểm giữ người trong trường hợp khẩn cấp phát sinh trước khi quyết định
tạm giữ.

Preview text:

Bắt khẩn cấp là gì? Quy định về biện pháp ngăn chặn bắt khẩn cấp
1. Khái niệm về bắt khẩn cấp
Bắt khẩn cấp là Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do người có thẩm
quyền áp dụng trong các trường hợp khẩn cấp để bảo đảm cho hoạt động
phát hiện, điều tra tội phạm mà không cần có lệnh phê chuẩn trước của Viện kiếm sát.
Đó là việc bắt không cần có lệnh phê chuẩn trước của viện kiểm sát để ngăn
chặn ngay, đề phòng việc trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ khi có căn cứ người
đó đang chuẩn bị phạm tội, khi người bị hại hoặc người có mặt ở nơi xảy ra
phạm tội xác nhận đúng người đã phạm tội, khi có dấu vết của tội phạm ở
người hoặc chỗ ở của người bị nghi là phạm tội.
Trưởng, phó công an cấp huyện; thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra
cấp tỉnh trở lên và cơ quan điều tra các cấp trong quân đội nhân dân, chỉ huy
đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người chỉ huy đồn
biên phòng ở hải đảo, biên giới; người chỉ huy máy bay, tàu biển khi máy bay,
tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng có thẩm quyền ra lệnh bắt khẩn cấp.
Việc bắt khẩn cấp phải được báo ngay bằng văn bản cho viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn.
Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do người có thẩm quyền áp dụng
trong các trường hợp khẩn cấp để bảo đảm cho hoạt động phát hiện, điều tra
tội phạm mà không cần lệnh có phê chuẩn trước của Viện kiểm sát. Theo quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự thì bắt khẩn cấp được áp dụng đối với người
đang chuẩn bị . thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng, khi người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm
chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm, để
ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ tại nơi có dấu vết tội phạm.
Những người có thẩm quyền ra lệnh bắt khẩn cấp là thủ trưởng, phó thủ
trưởng cơ quan điều tra các cấp, người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp
trung đoàn và tương đương, người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên
giới, người chỉ huy máy bay, tàu biển khi máy bay, tàu biển đã rời sân bay, bến cảng.
Trong mọi trường hợp, việc bắt khẩn cấp phải được báo ngay cho viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp bằng văn bản, kèm theo các tài liệu liên quan đến việc
bắt khẩn cấp để xét phê chuẩn. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải kiểm
sát chặt chẽ việc bắt khẩn cấp. Trong trường hợp cần thiết, viện kiểm sát
nhân dân phải trực tiếp gặp, hỏi người bị bắt trước khi xem xét, quyết định
phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị phê chuẩn và các tài liệu
có liên quan đến việc bắt khẩn cấp, viện kiểm sát nhân dân phải ra quyết định
phê chuẩn hoặc không phê chuẩn, nếu viện kiểm sát nhân dân không phê
chuẩn thì người đã ra lệnh bắt phải trả tự do ngay cho người bị bắt.
2. Trường hợp nào được bắt khẩn cấp?
Điều 81, BLHS (chương VI - Quy định những biện pháp ngăn chặn) có nêu rõ:
Trong những trường hợp sau đây thì được bắt khẩn cấp:
a) Khi có căn cứ để cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Khi người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông
thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn
chặn ngay việc người đó trốn;
c) Khi thấy có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở của người bị nghi
thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
Điều 81 Bộ luật tố tụng hình sự cũng quy định rõ, những người sau đây có
quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp: Thủ trưởng, phó thủ
trưởng Cơ quan điều tra các cấp; người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp
trung đoàn và tương đương; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên
giới; người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
Ngoài ra, luật cũng quy định chi tiết: Trong mọi trường hợp, việc bắt khẩn cấp
phải được báo ngay cho Viện KSND cùng cấp bằng văn bản kèm theo tài liệu
liên quan đến việc bắt khẩn cấp để xét phê chuẩn.
Viện KSND phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ bắt khẩn cấp quy định tại điều này.
Trong trường hợp cần thiết, Viện KSND phải trực tiếp gặp, hỏi người bị bắt
trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn và tài liệu
liên quan đến việc bắt khẩn cấp, Viện KSND phải ra quyết định phê chuẩn
hoặc quyết định không phê chuẩn. Nếu Viện KSND quyết định không phê
chuẩn thì người đã ra lệnh bắt phải trả tự do ngay cho người bị bắt.
3. Ai được quyền ra lệnh bắt giữ khẩn cấp
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
b) Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương;
người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới;
c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
- Nội dung lệnh bắt và việc thi hành lệnh bắt người trong trường hợp khẩn
cấp phải theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 80 của Bộ luật này.
- Trong mọi trường hợp, việc bắt khẩn cấp phải được báo ngay cho Viện kiểm
sát cùng cấp bằng văn bản kèm theo tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp để xét phê chuẩn.
Viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ bắt khẩn cấp quy định tại Điều
này. Trong trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát phải trực tiếp gặp, hỏi người
bị bắt trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn và tài liệu
liên quan đến việc bắt khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn
hoặc quyết định không phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát quyết định không phê
chuẩn thì người đã ra lệnh bắt phải trả tự do ngay cho người bị bắt.
4. Trình tự thực hiện việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp
Theo quy định tại khoản 4 Điều 110 BLTTHS năm 2015 thì:
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp
khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy
định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này phải ra quyết định
tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó
…”.
Theo quy định trên, có thể hiểu về trình tự giữ người trong trường hợp khẩn cấp như sau:
Việc thi hành lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải thực hiện
sau lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt giữ người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp phải thực hiện trước khi có quyết định tạm giữ
(khi có quyết định tạm giữ thì người bị tạm giữ mới được đưa vào nhà tạm
giữ) và luật không quy định sau khi ra quyết định tạm giữ bao lâu thì ra lệnh
bắt giữ người, hay ra song song hai quyết định một lúc.
Theo trình tự tố tụng thì lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp
được thực hiện tại nhà tạm giữ, quyết định tạm giữ của Cơ quan điều tra gửi
đến Giám thị nhà tạm giữ/trại tạm giam để thi hành (khi có quyết định tạm giữ
thì người bị tạm giữ được đưa vào nhà tạm giữ). Nhưng thực tế, theo trình tự
tố tụng trên thì việc thi hành lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp
không phải được thực hiện tại nhà tạm giữ mà thực hiện tại trụ sở Cơ quan
điều tra hoặc tại một địa điểm khác.
Thực tiễn xảy ra mâu thuẫn khi lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp,
biên bản giữ người và việc áp giải người trong trường hợp khẩn cấp đến Cơ
quan điều tra nhưng khi thi hành lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp thực hiện tại Công an phường, xã, thị trấn nơi tội phạm xảy ra.
Một vấn đề nữa cũng đặt ra là khi Cơ quan điều tra trực tiếp ra lệnh giữ
người trong trường hợp khẩn cấp, đã tiến hành lập biên bản giữ người thì có
cần thiết vừa phải ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp nữa
hay không? Vì hai lệnh này chỉ khác nhau ở thẩm quyền của những người
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 BLTTHS năm 2015. Theo chúng tôi,
trong trường hợp Cơ quan điều tra là người ra lệnh giữ người trong trường
hợp khẩn cấp, Cơ quan điều tra tiến hành lấy lời khai ngay, khi có đủ căn cứ
thì ra quyết định áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp đến nhà tạm
giữ/trại tạm giam và quyết định tạm giữ.
5. Thời hạn bắt khẩn cấp
Đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, thời gian bắt, giữ được ghi
trong biên bản giữ người, lệnh giữ người, lệnh bắt người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp và quyết định tạm giữ có cùng thời gian hay không?
Ví dụ, qua thực tiễn kiểm sát điều tra vụ án giết người xảy ra ngày 11/3/2018
tại ấp 2, xã T, thị xã Đ, tỉnh B cho thấy, biên bản giữ người trong trường hợp
khẩn cấp được Cơ quan điều tra lập vào lúc 22 giờ 20 phút ngày 14/3/2018,
đến 01 giờ 00 ngày 15/3/2018 ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ
và biên bản bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp lúc 11 giờ ngày 15/3/2018.
Như vậy, tính từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp đến khi ra quyết
định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là không
quá 12 giờ, đảm bảo theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, từ khi giữ người
trong trường hợp khẩn cấp đến khi ra quyết định tạm giữ là gần 3 giờ và từ
khi ra quyết định tạm giữ đến khi ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp là 09 giờ thì có đảm bảo theo quy định pháp luật không? Thời gian
tạm giữ được trừ vào thời gian tạm giam, nhưng thời gian bị giữ khi chưa có
quyết định tạm giữ thì như thế nào? Nếu không được tính vào thời hạn tạm
giữ để được trừ vào thời hạn tạm giam thì ảnh hưởng đến quyền của người
bị tạm giữ. Đây là vấn đề vướng mắc trong thực tiễn áp dụng luật; bởi lẽ, thời
điểm giữ người trong trường hợp khẩn cấp phát sinh trước khi có quyết định tạm giữ.
Document Outline

  • Bắt khẩn cấp là gì? Quy định về biện pháp ngăn chặ
    • 1. Khái niệm về bắt khẩn cấp
    • 2. Trường hợp nào được bắt khẩn cấp?
    • 3. Ai được quyền ra lệnh bắt giữ khẩn cấp
    • 4. Trình tự thực hiện việc giữ người trong trường
    • 5. Thời hạn bắt khẩn cấp