        
  
         
   
Bệnh màu (hay còn gọi là khuyết tật màu sắc) hay căn bệnh rối loạn sắc
giác khiến cho đôi mắt không khả năng phân biệt được màu sắc của các
sự vật bên ngoài. Bất kể màu đỏ màu xanh xanh biển hoặc sự pha trộn
của các sắc màu này với nhau đều không thể nhận diện được. Đây được
xem một rối loạn thị giác khiến người bệnh không thể nhận biết hoặc phân
biệt các màu sắc nhất định. Thường thì người bị bệnh màu sẽ gặp khó
khăn trong việc phân biệt các màu xanh lá cây đỏ, hoặc giữa các màu
xanh lam tím.
    
Bệnh máu khó đông, còn được gọi hội chứng máu khó đông, một rối
loạn đông máu được đặc trưng bởi khả năng đông máu kém hoặc tốc đ
đông máu chậm. Điều này nghĩa nếu bạn bị chấn thương hoặc cắt, máu
sẽ khó khăn để đông lại bạn thể bị chảy máu lâu hơn so với người bình
thường. Bệnh này thể gây ra các triệu chứng như chảy máu dưới da, chảy
máu nhiều khi cắt, chảy máu răng lợi hoặc chảy máu đường tiêu hóa. Đây là
căn bệnh gây ra chứng rối loạn khả năng đông máu xuất hiện do thiếu hụt
các yếu tố làm đông máu như sắc tố VIII IX. Khi xuất hiện vết thương trên
thể thì sẽ không tự động ngừng lại cần tới sự can thiệp của các biện
pháp điều trị y khoa. Đáng nói nhất yếu tố giúp đông máu chỉ nằm trên
nhiễm sắc thể X, cho thấy căn bệnh này tính di truyền ch xuất hiện
nam giới chủ yếu.
            
Đối với những ai lo lắng về vấn đề bệnh màu, máu khó đông người di
truyền không t rất tiếc câu trả lời có. Một trong các nguyên nhân dẫn đến
2 căn bệnh này ngày thường sẽ một yếu tố, đó di truyền bẩm sinh.
Bệnh màu một bệnh di truyền liên quan đến cặp nhiễm sắc thể giới
tính (cặp này nữ XX, nam XY). Bệnh phát sinh do đột biến hoặc
thiếu một gen trên nhiễm sắc thể X, làm rối loạn tế bào cảm thụ ánh ng
mắt cần đ phân biệt màu sắc. Gen này là “gen lặn”. Người con trai nào nhận
được mẹ loại gen này thì không thể phân biệt được màu sắc, nhiễm sắc
thể Y không gen màu sắc trội để lấn át gen màu. Còn phụ nữ chỉ mắc
bệnh này nếu 2 gen màu: một của mẹ một của bố mắc bệnh truyền
cho. Nếu người phụ nữ chỉ một gen bệnh thì chưa việc gì, gen u sắc
nhiễm sắc thể còn lại đủ át gen bệnh. Điều đó giải đáp sao các thống
đều cho hay nam giới mắc chứng màu tỷ lệ cao hơn nhiều so với
nữ. Một số điều kiện thể gây thâm hụt màu như bệnh: tiểu đường, bệnh
tăng nhãn áp, thoái hóa điểm vàng, bệnh Alzheimer, bệnh Parkinson, nghiện
rượu mãn tính, bệnh bạch cầu thiếu máu hồng cầu hình liềm. Mắt thể
nhiều ảnh hưởng hơn thể nhận được tốt hơn nếu các bệnh tiềm ẩn
thể được điều trị.
Bệnh máu khó đông là bệnh rối loạn chảy máu do thiếu các yếu tố cần thiết
để làm đông máu tính di truyền. Hemophilia A chứng máu khó đông
thường gặp nhất là bệnh di truyền cho con trai. Nhiễm sắc thể giới nh
X chứa gen sản xuất yếu t đông máu, tính di truyền. Khi nam giới (có b
nhiễm sắc thể XY) nhận X bệnh từ người mẹ, thì chắc chắn sẽ những biểu
hiện của bệnh máu khó đông. Nếu cả bố mẹ đều mang gen bệnh thì mới
xuất hiện biểu hiện bệnh nữ giới. Nếu gái chỉ chứa một nhiễm sắc thể X
bệnh thì không những biểu hiện của bệnh nhưng vẫn th di truyền cho
con trai. Chính vậy, nam giới đối tượng nguy cao bị mắc bệnh máu
khó đông, số lượng nữ giới mắc bệnh này rất ít bởi xác suất đ cả bố mẹ
đều mang gen bệnh rất thấp. Để thế hệ sau sinh ra khỏe mạnh, gia đình
người mắc bệnh máu khó đông nên làm xét nghiệm gen chẩn đoán gen bệnh
để được bác vấn về chế di truyền.
         
          
Đối với bệnh màu thì thường không gây ra quá nhiều nguy hiểm đối với
sức khỏe thể nhận biết áp dụng các biện pháp điều trị tương đối sớm.
Một phần nữa khởi nguồn do tác dụng phụ của thuốc, khi ngừng thuốc thì
hội trở lại n bình thường. Đặc biệt hơn th sức dụng kính lọc u
để tăng độ tương phản, giúp bệnh nhân màu phân biệt được màu sắc
nhờ sự hỗ trợ của kính.
        
Được đánh giá là cùng nguy hiểm th mắc bệnh do di truyền, đây là
yếu tố bất khả kháng thể tiếp tục chuyển sang cho thế h sau. Đây
tiêu chí đánh giá một căn bệnh nguy hiểm. Người mắc bệnh máu khó đông
thể bị xuất huyết không kiểm soát ch bởi một chấn thương nhỏ. Bệnh thể
gây nguy hiểm đến tính mạng hay gây tàn tật cho người bệnh bởi vết thương
nhỏ như đứt tay.
Tình trạng chảy máu thể xảy ra nhiều nơi trên thể như chảy máu lợi,
chảy máu đường tiêu hóa, chảy máu bàng quang, chảy u dưới da, khớp,...
những nơi dễ va chạm như cánh tay, bắp chân, khớp gối, cổ, vai, chân sẽ
thể xuất hiện một số vết bầm tím.
Đặc biệt với những người bệnh bị chảy máu trong khớp, khớp sẽ bị máu,
sưng, đau, đỏ, sau đó dẫn đến nh trạng viêm khớp thoái hóa bán cấp
mãn tính nếu không được điều trị kịp thời bằng cách các yếu tố đông máu
bị thiếu hụt.
Bệnh máu khó đông bệnh rối loạn máu tính di truyền, chính vậy cần
thực hiện xét nghiệm gen để chẩn đoán gen bệnh, tránh nguy mắc bệnh
cho thế hệ sau.
Bên cạnh đó, bệnh nhân bị máu khó đông thể gặp phải nhiều bệnh nguy
hiểm như khớp biến dạng, tàn tật thậm chí nguy hiểm tính mạng nếu không
được phát hiện điều trị kịp thời. thế bên cạnh việc tuân theo phác đồ
điều trị của bác sĩ, người bệnh máu khó đông còn phải cẩn trọng trong sinh
hoạt, vận động thường ngày, tránh để bị chấn thương.
          
   
rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh màu nhưng thường gặp nhất vẫn
là:
Bị rối loạn gen di truyền tạo ra tình trạng màu bẩm sinh, thể b theo
nhiều mức độ nặng nhẹ khác nhau
Chịu sự tác dụng không mong muốn của một số loại thuốc làm ảnh hưởng
đến khả năng phân biệt màu sắc của mắt
màu do biến chứng của một số căn bệnh mãn tính như tiểu đường, tim
mạch, tăng nhãn áp, bạch cầu hay thiếu máu hồng cầu lưỡi liềm
Bị màu do lão hóa làm giảm sút thị lực giảm khả năng phân biệt màu sắc
khi độ tuổi tăng cao
    
Bệnh máu khó đông thể diễn ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng
chắc chắn sẽ bao gồm:
Rối loạn di truyền do việc nhận gen nhiễm sắc thể bị bệnh từ bố hoặc mẹ,
ngưỡng biểu hiện dẫn phát bệnh máu khó đông nam giới thường cao
hơn nữ giới.
thể không đủ các yếu tố hỗ trợ m đông máu tự nhiên, trong tổng
cộng 13 thì đã bị thiếu hụt chất dẫn truyền đông máu, thường thấy nhất
VIII IX.
3 thể bệnh máu khó đông Hemophilia A (thiếu đông máu VIII),
Hemophilia B (thiếu đông máu IX) hiếm nhất Hemophilia C (dạng
bệnh nhẹ do thiếu đông máu XI)
Bố mẹ nhiễm sắc thể X mang gen gây máu khó đông sẽ làm tăng nguy
bị di truyền bệnh sang con.

Preview text:

Bệnh mù màu máu khó đông ở người di truyền như thế nào?
1. Bệnh mù màu, bệnh máu khó đông là gì? 1.1. Bệnh mù màu
Bệnh mù màu (hay còn gọi là khuyết tật màu sắc) hay căn bệnh rối loạn sắc
giác khiến cho đôi mắt không có khả năng phân biệt được màu sắc của các
sự vật bên ngoài. Bất kể là màu đỏ màu xanh lá xanh biển hoặc sự pha trộn
của các sắc màu này với nhau đều không thể nhận diện được. Đây được
xem là một rối loạn thị giác khiến người bệnh không thể nhận biết hoặc phân
biệt các màu sắc nhất định. Thường thì người bị bệnh mù màu sẽ gặp khó
khăn trong việc phân biệt các màu xanh lá cây và đỏ, hoặc giữa các màu xanh lam và tím.
1.2. Bệnh máu khó đông
Bệnh máu khó đông, còn được gọi là hội chứng máu khó đông, là một rối
loạn đông máu được đặc trưng bởi khả năng đông máu kém hoặc tốc độ
đông máu chậm. Điều này có nghĩa là nếu bạn bị chấn thương hoặc cắt, máu
sẽ khó khăn để đông lại và bạn có thể bị chảy máu lâu hơn so với người bình
thường. Bệnh này có thể gây ra các triệu chứng như chảy máu dưới da, chảy
máu nhiều khi cắt, chảy máu răng lợi hoặc chảy máu đường tiêu hóa. Đây là
căn bệnh gây ra chứng rối loạn khả năng đông máu và xuất hiện do thiếu hụt
các yếu tố làm đông máu như sắc tố VIII và IX. Khi xuất hiện vết thương trên
cơ thể thì sẽ không tự động ngừng lại mà cần tới sự can thiệp của các biện
pháp điều trị y khoa. Đáng nói nhất là là yếu tố giúp đông máu chỉ nằm trên
nhiễm sắc thể X, cho thấy căn bệnh này có tính di truyền và chỉ xuất hiện ở nam giới là chủ yếu.
2. Bệnh mù màu, máu khó đông di truyền ở người như thế nào?
Đối với những ai lo lắng về vấn đề bệnh mù màu, máu khó đông ở người di
truyền không thì rất tiếc câu trả lời là có. Một trong các nguyên nhân dẫn đến
2 căn bệnh này ngày thường sẽ có một yếu tố, đó là di truyền bẩm sinh.
Bệnh mù màu là một bệnh di truyền có liên quan đến cặp nhiễm sắc thể giới
tính (cặp này ở nữ là XX, ở nam là XY). Bệnh phát sinh do đột biến hoặc
thiếu một gen trên nhiễm sắc thể X, làm rối loạn tế bào cảm thụ ánh sáng ở
mắt cần để phân biệt màu sắc. Gen này là “gen lặn”. Người con trai nào nhận
được ở mẹ loại gen này thì không thể phân biệt được màu sắc, vì nhiễm sắc
thể Y không có gen màu sắc trội để lấn át gen mù màu. Còn phụ nữ chỉ mắc
bệnh này nếu có 2 gen mù màu: một của mẹ và một của bố mắc bệnh truyền
cho. Nếu người phụ nữ chỉ có một gen bệnh thì chưa việc gì, vì gen màu sắc
ở nhiễm sắc thể còn lại đủ át gen bệnh. Điều đó giải đáp vì sao các thống kê
đều cho hay nam giới mắc chứng mù màu có tỷ lệ cao hơn nhiều so với
nữ. Một số điều kiện có thể gây thâm hụt màu như bệnh: tiểu đường, bệnh
tăng nhãn áp, thoái hóa điểm vàng, bệnh Alzheimer, bệnh Parkinson, nghiện
rượu mãn tính, bệnh bạch cầu và thiếu máu hồng cầu hình liềm. Mắt có thể
có nhiều ảnh hưởng hơn và có thể nhận được tốt hơn nếu các bệnh tiềm ẩn
có thể được điều trị.
Bệnh máu khó đông là bệnh rối loạn chảy máu do thiếu các yếu tố cần thiết
để làm đông máu và có tính di truyền. Hemophilia A là chứng máu khó đông
thường gặp nhất và là bệnh lý di truyền cho con trai. Nhiễm sắc thể giới tính
X chứa gen sản xuất yếu tố đông máu, có tính di truyền. Khi nam giới (có bộ
nhiễm sắc thể XY) nhận X bệnh từ người mẹ, thì chắc chắn sẽ có những biểu
hiện của bệnh máu khó đông. Nếu cả bố và mẹ đều mang gen bệnh thì mới
xuất hiện biểu hiện bệnh ở nữ giới. Nếu bé gái chỉ chứa một nhiễm sắc thể X
bệnh thì không có những biểu hiện của bệnh nhưng vẫn có thể di truyền cho
con trai. Chính vì vậy, nam giới là đối tượng có nguy cơ cao bị mắc bệnh máu
khó đông, số lượng nữ giới mắc bệnh này rất ít bởi xác suất để cả bố và mẹ
đều mang gen bệnh là rất thấp. Để thế hệ sau sinh ra khỏe mạnh, gia đình có
người mắc bệnh máu khó đông nên làm xét nghiệm gen chẩn đoán gen bệnh
để được bác sĩ tư vấn về cơ chế di truyền.
3. Bệnh mù màu, máu khó đông có nguy hiểm không?
3.1. Bệnh mù màu không quá nguy hiểm vơi sưc khoe
Đối với bệnh mù màu thì thường không gây ra quá nhiều nguy hiểm đối với
sức khỏe vì có thể nhận biết và áp dụng các biện pháp điều trị tương đối sớm.
Một phần nữa khởi nguồn do tác dụng phụ của thuốc, khi ngừng thuốc thì có
cơ hội trở lại như bình thường. Đặc biệt hơn là có thể sức dụng kính lọc màu
để tăng độ tương phản, giúp bệnh nhân mù màu phân biệt được màu sắc
nhờ sự hỗ trợ của kính.
3.2. Bệnh máu khó đông cưc kì nguy hiểm
Được đánh giá là vô cùng nguy hiểm vì có thể mắc bệnh do di truyền, đây là
yếu tố bất khả kháng và có thể tiếp tục chuyển sang cho thế hệ sau. Đây là
tiêu chí đánh giá một căn bệnh nguy hiểm. Người mắc bệnh máu khó đông có
thể bị xuất huyết không kiểm soát chỉ bởi một chấn thương nhỏ. Bệnh có thể
gây nguy hiểm đến tính mạng hay gây tàn tật cho người bệnh bởi vết thương nhỏ như đứt tay.
Tình trạng chảy máu có thể xảy ra ở nhiều nơi trên cơ thể như chảy máu lợi,
chảy máu đường tiêu hóa, chảy máu bàng quang, chảy máu dưới da, khớp,..
Ở những nơi dễ va chạm như cánh tay, bắp chân, khớp gối, cổ, vai, chân sẽ
có thể xuất hiện một số vết bầm tím.
Đặc biệt là với những người bệnh bị chảy máu trong khớp, khớp sẽ bị ứ máu,
sưng, đau, đỏ, sau đó dẫn đến tình trạng viêm khớp thoái hóa bán cấp và
mãn tính nếu không được điều trị kịp thời bằng cách bù các yếu tố đông máu bị thiếu hụt.
Bệnh máu khó đông là bệnh rối loạn máu có tính di truyền, chính vì vậy cần
thực hiện xét nghiệm gen để chẩn đoán gen bệnh, tránh nguy cơ mắc bệnh cho thế hệ sau.
Bên cạnh đó, bệnh nhân bị máu khó đông có thể gặp phải nhiều bệnh lý nguy
hiểm như khớp biến dạng, tàn tật thậm chí là nguy hiểm tính mạng nếu không
được phát hiện và điều trị kịp thời. Vì thế bên cạnh việc tuân theo phác đồ
điều trị của bác sĩ, người bệnh máu khó đông còn phải cẩn trọng trong sinh
hoạt, vận động thường ngày, tránh để bị chấn thương.
4. Nguyên nhân gây ra bệnh mù màu, máu khó đông 4.1. Bệnh mù màu
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh mù màu nhưng thường gặp nhất vẫn là: 
Bị rối loạn gen di truyền tạo ra tình trạng mù màu bẩm sinh, có thể bị theo
nhiều mức độ nặng nhẹ khác nhau 
Chịu sự tác dụng không mong muốn của một số loại thuốc làm ảnh hưởng
đến khả năng phân biệt màu sắc của mắt 
Mù màu do biến chứng của một số căn bệnh mãn tính như tiểu đường, tim
mạch, tăng nhãn áp, bạch cầu hay thiếu máu hồng cầu lưỡi liềm 
Bị mù màu do lão hóa làm giảm sút thị lực giảm khả năng phân biệt màu sắc khi độ tuổi tăng cao
4.2. Bệnh máu khó đông
Bệnh máu khó đông có thể diễn ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chắc chắn sẽ bao gồm: 
Rối loạn di truyền do việc nhận gen có nhiễm sắc thể bị bệnh từ bố hoặc mẹ,
ngưỡng biểu hiện và dẫn phát bệnh máu khó đông ở nam giới thường cao hơn nữ giới. 
Cơ thể không có đủ các yếu tố hỗ trợ làm đông máu tự nhiên, trong tổng
cộng 13 mã thì đã bị thiếu hụt chất dẫn truyền đông máu, thường thấy nhất là mã VII và IX. 
Có 3 thể bệnh máu khó đông là Hemophilia A (thiếu mã đông máu VII ),
Hemophilia B (thiếu mã đông máu IX) và hiếm nhất là Hemophilia C (dạng
bệnh nhẹ do thiếu mã đông máu XI) 
Bố mẹ có nhiễm sắc thể X mang gen gây máu khó đông sẽ làm tăng nguy
cơ bị di truyền bệnh sang con.
Document Outline

  • Bệnh mù màu máu khó đông ở người di truyền như thế
    • 1. Bệnh mù màu, bệnh máu khó đông là gì?
      • 1.1. Bệnh mù màu
      • 1.2. Bệnh máu khó đông
    • 2. Bệnh mù màu, máu khó đông di truyền ở người như
    • 3. Bệnh mù màu, máu khó đông có nguy hiểm không?
      • 3.1. Bệnh mù màu không quá nguy hiểm với sức k
      • 3.2. Bệnh máu khó đông cực kì nguy hiểm
    • 4. Nguyên nhân gây ra bệnh mù màu, máu khó đông
      • 4.1. Bệnh mù màu
      • 4.2. Bệnh máu khó đông