



















Preview text:
Bị bôi nhọ danh dự trên facebook có kiện được hay không?
1. Khởi kiện khi bị bôi nhọ danh dự trên facebook?
Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi bị bôi nhọ danh dự trên facebook có
kiện được hay không ? Thủ tục kiện như thế nào ? Chi phí phát
sinh bao nhiêu tiền ? Nộp đơn ở đâu và cơ quan nào giải quyết ? Cảm ơn luật sư! Trả lời:
Như bạn trình bày thì đã có người (tạm gọi là A) đã dùng hình ảnh và những
lời lẽ xúc phạm bạn trên facebook. Tùy vào mức độ xúc phạm mà hành vi này
bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trach nhiệm hình sự theo quy định sau:
1.1 Xử phạt vi phạm hành chính khi bôi nhọ danh dự
Nghị định 15/2020/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyên điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử như sau:
Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dị
ch vụ mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai s
ự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ
quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín,
dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong,
mỹ tục của dân tộc;
c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động
chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang
trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội,
đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ
thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ th
ể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặ
c đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng
hóa, dịch vụ bị cấm;
g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng
không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng
có nội dung bị cấm.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà
nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa
đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc
thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền
đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và
sử dụng thông tin
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối v
ới hành vi lưu trữ thông tin cá nhân của người khác thu
thập được trên môi trường mạng vượt quá thời gian quy đ
ịnh của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không chấm dứt việc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin s
ố trong trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thông báo cho biết thông tin đang
được lưu trữ là trái pháp luật;
b) Không chấm dứt việc cung cấp cho tổ chức, cá nhân
khác công cụ tìm kiếm đến các nguồn thông tin số trong
trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nướ
c có thẩm quyền thông báo cho biết nguồn thông tin số đó là trái pháp luật;
c) Không kiểm tra lại, đính chính hoặc hủy bỏ thông tin
cá nhân của người khác lưu trữ trên môi trường mạng
trong quá trình thu thập, xử lý, sử dụng thông tin khi
có yêu cầu của chủ sở hữu thông tin đó;
d) Cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân chưa được
đính chính khi có yêu cầu đính chính của chủ sở hữu thông tin đó;
đ) Cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân khi đã có yêu
cầu hủy bỏ của chủ sở hữu thông tin đó.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Truy nhập, sử dụng, tiết lộ, làm gián đoạn, sửa đổi,
phá hoại trái phép thông tin, hệ thống thông tin;
b) Không thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn
việc truy nhập thông tin hoặc loại bỏ thông tin trái
pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quy
ền khi truyền đưa hoặc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin s ố;
c) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc xác định danh sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu
trữ thông tin số;
d) Không bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân
thuê chỗ lưu trữ thông tin số trừ các trường hợp cung c
ấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không thực hiện các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần
thiết để bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắ
p, tiết lộ, thay đổi hoặc phá hủy khi thu thập, xử lý và
sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trườ ng mạng;
e) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức,
cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích
theo quy định của pháp luật;
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng
thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống,
xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín
của người khác;
h) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng
thông tin số nhằm quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục bị cấm;
i) Ngăn chặn trái pháp luật việc truyền tải thông tin
trên mạng, can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa, thay
đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên mạng;
k) Không tiến hành theo dõi, giám sát thông tin số của t
ổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có th ẩm quyền;
l) Không hợp tác, phối hợp điều tra các hành vi vi phạm
pháp luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu tr
ữ thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, đờ
i sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa
đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
n) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạ
o, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích h
ợp pháp của tổ chức, cá nhân;
o) Chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản
khác của người khác được truyền đưa trên mạng dưới bất
kỳ hình thức nào;
p) Cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư, điện báo,
telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền
đưa trên mạng;
q) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
r) Thu giữ thư, điện báo, điện tín trái pháp luật.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm bảo bí mật thông tin riêng chuyển qua mạng
viễn thông công cộng hoặc tiết lộ thông tin riêng liên
quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng
thông tin, dịch vụ có nội dung đánh bạc hoặc phục vụ
đánh bạc; dâm ô, đồi trụy, mê tín dị đoan, trái đạo đức,
thuần phong mỹ tục của dân tộc.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Mua bán hoặc trao đổi trái phép thông tin riêng của
người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Che giấu tên, địa chỉ điện tử của mình hoặc giả mạo
tên, địa chỉ điện tử của tổ chức, cá nhân khác khi gửi
thư điện tử, tin nhắn.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đố
i với hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu
trữ, sử dụng thông tin số để tuyên truyền sai trái,
không đúng sự thật về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Tuyên truyền, kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng
phản động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Cung cấp thông tin, hình ảnh vi phạm chủ quyền quốc
gia; xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách
mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc mà
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội t
ừ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, g, h và q
khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiệ
n hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 và điểm a
khoản 5 Điều này;
b) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c) Buộc thu hồi tên miền do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
Theo quy định trêm, hành vi của A có thể bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
1.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự khi xúc phạm người khác
Trong trường hợp A dùng facebook để xúc phạm nhân phâm, danh dự của
bạn đến mức nghiêm trọng thì tuỳ thuộc vào độ xác thực thông tin mà hành vi
của A có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội làm nhục người khác”
hoặc "Tội vu khống" theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự củ
a người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệ nh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương
tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ l
ệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ l
ệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, c
ấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây,
thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ
03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự
thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc
gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ
quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương
tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ l
ệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%77;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đ
ặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ l
ệ tổn thương cơ thể 61% trở lên78;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
Về thủ tục: bạn có quyền làm đơn tố giác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 như sau:
Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố
cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quy ền.
2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hi
ệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với
cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên
phương tiện thông tin đại chúng.
3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ,
tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát
có thâ m quyê n xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằ
ng văn bản.
5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự
thâ t thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Sau khi gửi đơn tố giác, quyền và nghĩa vụ của bạn là cung cấp mọi thông tin
đúng sự thật cho cơ quan điều tra nếu cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ
án theo đơn tố giác nếu có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm.
1.3 Yêu cầu bồi thương thiệt hại khi bị xâm phạm danh dự
Ngoài ra, việc gây tổn hại đến danh dự, nhân phâm của mình, bạn có thể tiến
hành đòi bồi thường theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm
phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm
ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực
hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặ
c con thành niên; trường hợp không có những người này
thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trư
ờng hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy
tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông
tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng
chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin
này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải đư
ợc hủy bỏ.
4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh
hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì
người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông
tin đó là không đúng.
5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự,
nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông
tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin l
ỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệ t hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp
pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh
là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của
bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc
luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, ngư
ời chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp
danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm ph
ải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều
này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh th
ần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thấ
t về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thu
ận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân
phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ
sở do Nhà nước quy định.
2. Có bị phạt tù khi lợi dụng Facebook để lăng mạ người khác ? Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp, thì hành vi của A có thể bị xử lý hành chính
hoặc xử lý hình sự. Cụ thể: Xử lý hành chính:
Điều 102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa,
cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành
vi lưu trữ thông tin cá nhân của người khác thu thập được trên
môi trường mạng vượt quá thời gian quy định của pháp luật
hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không chấm dứt việc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số trong
trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thông báo cho biết thông tin đang được lưu trữ là trái pháp luật;
b) Không chấm dứt việc cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác
công cụ tìm kiếm đến các nguồn thông tin số trong trường hợp
tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thông báo cho biết nguồn thông tin số đó là trái pháp luật;
c) Không kiểm tra lại, đính chính hoặc hủy bỏ thông tin cá nhân
của người khác lưu trữ trên môi trường mạng trong quá trình thu
thập, xử lý, sử dụng thông tin khi có yêu cầu của chủ sở hữu thông tin đó;
d) Cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân chưa được đính
chính khi có yêu cầu đính chính của chủ sở hữu thông tin đó;
đ) Cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân khi đã có yêu cầu
hủy bỏ của chủ sở hữu thông tin đó.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau:
a) Truy nhập, sử dụng, tiết lộ, làm gián đoạn, sửa đổi, phá hoại
trái phép thông tin, hệ thống thông tin;
b) Không thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc
truy nhập thông tin hoặc loại bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi truyền đưa hoặc
cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
c) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc xác định danh sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
d) Không bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê
chỗ lưu trữ thông tin số trừ các trường hợp cung cấp theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không thực hiện các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để
bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay
đổi hoặc phá hủy khi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá
nhân của người khác trên môi trường mạng;
e) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá
nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích
theo quy định của pháp luật;
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng
thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống,
xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;
h) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông
tin số nhằm quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bị cấm;
i) Ngăn chặn trái pháp luật việc truyền tải thông tin trên mạng,
can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa, thay đổi, sao chép và
làm sai lệch thông tin trên mạng;
k) Không tiến hành theo dõi, giám sát thông tin số của tổ chức,
cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Không hợp tác, phối hợp điều tra các hành vi vi phạm pháp
luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số
của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, đời sống
riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự;
n) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo,
thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
o) Chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của
người khác được truyền đưa trên mạng dưới bất kỳ hình thức nào;
p) Cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư, điện báo, telex, fax
hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa trên mạng;
q) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
r) Thu giữ thư, điện báo, điện tín trái pháp luật.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm bảo bí mật thông tin riêng chuyển qua mạng viễn
thông công cộng hoặc tiết lộ thông tin riêng liên quan đến người
sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin,
dịch vụ có nội dung đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc; dâm ô,
đồi trụy, mê tín dị đoan, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mua bán hoặc trao đổi trái phép thông tin riêng của người sử
dụng dịch vụ viễn thông;
b) Che giấu tên, địa chỉ điện tử của mình hoặc giả mạo tên, địa
chỉ điện tử của tổ chức, cá nhân khác khi gửi thư điện tử, tin nhắn.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với
hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng
thông tin số để tuyên truyền sai trái, không đúng sự thật về chủ
quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tuyên truyền, kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản
động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Cung cấp thông tin, hình ảnh vi phạm chủ quyền quốc gia;
xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc
phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc mà chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 22
tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các
khoản 5, 6 và 7 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, g, h và q khoản 3, điểm
a khoản 4 và khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
b) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông do thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c) Buộc thu hồi tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này; Xử lý hình sự:
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của
người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện
điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên; b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Về việc xử lý hành vi phạm tội nêu trên, bạn có thể gửi tin tố giác về cơ quan
chức năng theo mẫu sau: Mẫu đơn tố cáo và nộp đơn đến cơ quan công an
tại địa phương A đang cư trú để yêu cầu giải quyết.
Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành
vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội
phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có
thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên
quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem
xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Điều 145. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được
tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:
a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;
b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;
c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi
phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác
minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu
hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản
nhưng không được khắc phục.
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết
cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Ngoài ra, A còn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xâm phạm danh dự,
nhân phâm của người khác như sau:
Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự,
nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường
thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền
khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa
thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người
có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười
lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
3. Lợi dụng Internet để bôi nhọ danh dự người khác có phạm luật ?
Thưa luật sư, xin hỏi chuyện của bạn em ạ. Bạn em năm nay mới 18 tuổi chia
tay người yêu cũ được 3 tháng rồi, từ đó đến giờ cũng không có liên lạc gì với người yêu cũ.
Cách đây không lâu, người yêu cũ có liên lạc lại với bạn em gửi cho bạn em
một bức ảnh (ảnh đó là ảnh bạn em bị chụp lén khi thay đồ lúc chụp kỷ yếu).
Sau anh ta còn đe dọa bạn em là sẽ đăng tải bức ảnh đó lên mạng?
Mong các luật sư có thể giúp bạn em! Trả lời:
Tạm gọi người bạn trai cũ của bạn bạn là A. Theo thông tin bạn cung cấp
hành vi của A có thể bị xử ý hành chính hoặc xử lý hình sự như sau:
Thứ nhất, xử lý hành chính, Nghị định 15/2020/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyên điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử như sau:
Điều 102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa,
cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành
vi lưu trữ thông tin cá nhân của người khác thu thập được trên
môi trường mạng vượt quá thời gian quy định của pháp luật
hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không chấm dứt việc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số trong
trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thông báo cho biết thông tin đang được lưu trữ là trái pháp luật;
b) Không chấm dứt việc cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác
công cụ tìm kiếm đến các nguồn thông tin số trong trường hợp
tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thông báo cho biết nguồn thông tin số đó là trái pháp luật;
c) Không kiểm tra lại, đính chính hoặc hủy bỏ thông tin cá nhân
của người khác lưu trữ trên môi trường mạng trong quá trình thu
thập, xử lý, sử dụng thông tin khi có yêu cầu của chủ sở hữu thông tin đó;
d) Cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân chưa được đính
chính khi có yêu cầu đính chính của chủ sở hữu thông tin đó;
đ) Cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân khi đã có yêu cầu
hủy bỏ của chủ sở hữu thông tin đó.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Truy nhập, sử dụng, tiết lộ, làm gián đoạn, sửa đổi, phá hoại
trái phép thông tin, hệ thống thông tin;
b) Không thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc
truy nhập thông tin hoặc loại bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi truyền đưa hoặc
cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
c) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc xác định danh sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
d) Không bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê
chỗ lưu trữ thông tin số trừ các trường hợp cung cấp theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không thực hiện các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để
bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay
đổi hoặc phá hủy khi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá
nhân của người khác trên môi trường mạng;
e) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá
nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích
theo quy định của pháp luật;
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông
tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy
tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;
h) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông
tin số nhằm quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bị cấm;
i) Ngăn chặn trái pháp luật việc truyền tải thông tin trên mạng,
can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa, thay đổi, sao chép và
làm sai lệch thông tin trên mạng;
k) Không tiến hành theo dõi, giám sát thông tin số của tổ chức,
cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Không hợp tác, phối hợp điều tra các hành vi vi phạm pháp
luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số
của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, đời sống
riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự;
n) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo,
thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
o) Chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của
người khác được truyền đưa trên mạng dưới bất kỳ hình thức nào;
p) Cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư, điện báo, telex, fax
hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa trên mạng;
q) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
r) Thu giữ thư, điện báo, điện tín trái pháp luật.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm bảo bí mật thông tin riêng chuyển qua mạng viễn
thông công cộng hoặc tiết lộ thông tin riêng liên quan đến người
sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin,
dịch vụ có nội dung đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc; dâm ô,
đồi trụy, mê tín dị đoan, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mua bán hoặc trao đổi trái phép thông tin riêng của người sử
dụng dịch vụ viễn thông;
b) Che giấu tên, địa chỉ điện tử của mình hoặc giả mạo tên, địa
chỉ điện tử của tổ chức, cá nhân khác khi gửi thư điện tử, tin nhắn.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với
hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng
thông tin số để tuyên truyền sai trái, không đúng sự thật về chủ
quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tuyên truyền, kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản
động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Cung cấp thông tin, hình ảnh vi phạm chủ quyền quốc gia;
xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc
phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc mà chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 22
tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các
khoản 5, 6 và 7 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, g, h và q khoản 3, điểm
a khoản 4 và khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
b) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông do thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c) Buộc thu hồi tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này;
Theo quy định trên, hành vi của A có thể bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Thứ hai, truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi của A có thể bị xử lý về “Tội
làm nhục người khác” theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của
người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện
điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Xử lý hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác trên facebook
Thưa luật sư, Hai năm nay tôi và gia đình, trong đó có hai con tôi đã bị một
người vào trang Facebook cá nhân để lấy hình ảnh của gia đình. Người này
đã dùng những tài khoản facebook khác nhau để đưa lên facebook các hình
ảnh bôi nhọ, lăng mạ, sỉ nhục nhằm làm cho gia đình tôi mất danh dự với
cộng đồng xã hội, trong đó có các bạn bè thân quen của tôi. Tôi và các con
tôi có chụp lại được những bài viết này.
Như vậy đối tượng này có phạm tội làm nhục người khác không? Kính mong
Quý Luật sư vui lòng hướng dẫn cho tôi nhằm đem lại sự bình an trong gia
đình tôi. Chân thành cảm ơn. Trả lời:
Theo như thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn bị người khác xâm phạm đời
tư cá nhân và bị bôi nhọ danh dự, nhân phâm. Theo quy định của pháp luật
hình sự thì người đó có thể sẽ bị truy tố về tội danh như sau:
Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội
làm nhục người khác như sau:
“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của
người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;