Biên lai gì? Phân biệt biên lai hóa đơn
1. Khái niệm biên lai:
Trước đây, theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông 303/2016/TT-BTC (đã
hết hiệu lực từ ngày 01/07/2022) về hướng dẫn việc in, phát hành, quản
sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phía thuộc ngân sách nhà nước thì
khái niệm biên lai được hiểu là: chứng từ do tổ chức thu phí, lệ phí lập khi
thu các khoản tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Hiện nay, vẫn chưa văn bản pháp luật nào thay thế cho Thông
303/2016/TT-BTC đưa ra khái niệm về biên lai.
2. Phân loại biên lai:
Hiện nay hai loại biên lai chính:
Thứ nhất, loại biên lai in sẵn mệnh giá trên mỗi tờ biên lai đã được in
sẵn môt số tiền phí, lệ phí cho mỗi lần nộp mức thu phí được cố định.
Thứ hai, loại biên lai không in sẵn mệnh giá trên mỗi t biên lai đó số
tiền thu được do t chức thu phí, lệ phí lập khi thu tiền trong các trường hợp
sau:
Trường hợp các loại phí, lệ phí được pháp luật quy định mức thu bằng tỷ lệ
phần trăm;
Trường hợp các loại phí, lệ phí nhiều chỉ tiêu thu tùy thuộc vào yêu cầu
của tổ chức ,cá nhân nộp tiền;
Trường hợp các loại phí, lệ phí mang tính đặc thù trong giao dịch quốc tế.
3. Nội dung của biên lai:
Trên biên lai được lập phải được thể hiện những nội dung như sau:
Thứ nhất, tên loại biên lai (biên lai thu tiền, biên lai chuyển tiền, biên lai
giao dịch ngân hàng, biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí của Tòa án...);
Thứ hai, hiệu mẫu biên lai hiệu biên lai gồm c thông tin thể hiện
tên loại biên lai, số tiền, số thứ tự của biên lai, phần hiệu biên chính
dấu hiệu phân iệt biên lai bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt óc 02 chữ số
cuối của năm;
Thứ ba, số thứ tự của biên chính số tự nhiên liên tiếp trong cùng một
hiệu biên lai số th tự bắt đầu 0000001 gồm 7 chữ số;
Thứ , là liên của biên lai chính số tờ trong cùng một số biên lai, mỗi biên
lai phải từ 02 liên trở liên: một liên giữ lại tổ chức thu, một liên còn lại giao
cho người nộp phí, lệ phí;
Thứ năm, tên, số số thuế của tổ chức thu phí;
Thứ sáu, tên loại phí, lệ phí số tiền phí, lệ p phải nộp
Thứ bảy, ngày, tháng, năm lập biên lai;
Thứ tám, họ tên, chữ của người thu tiền (trừ trường hợp biên lai in
sẵn mệnh giá;
Thứ chín, tên, mã số thuế của tổ chức nhận in biên lai;
Thứ mười, biên lai phải được thể hiện bằng tiếng Việt, trong trường hợp
cần phải ghi thêm, th hiện bằng tiếng nước ngoài t sau khi ghi phải được
đặt trong dấu ngoặc đơn hoặc ghi dưới nội dung tiếng Việt nhưng cỡ chữ nhỏ
hơn.
4. Biên lai điện tử:
Với thời đại công nghệ số hóa như hiện nay, biên lai ngoài loại giấy như
truyền thống song song cùng với đó biên lai điện tử cũng đã ra đời, tuy nhiên
theo nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì biên lai điện tử thể chuyển đổi sang
dạng giấy nhưng chỉ giá trị để lưu giữ chứ không giá trị trong giao dịch
thanh toán.
Nội dung của biên lai điện tử cũng đầy đủ nội dung như biên lai giấy
ngoài ra các doanh nghiệp cũng thể tạo thêm logo thương hiệu, quảng cáo
nhưng không được che khuất, làm mờ các nội dung chính đã được quy định
nêu phần trên; việc sử dụng biên lai điện tử hiện nay thuận tiện trong phần
báo cáo tình hình sử dụng biên lai. Tổ chức sử dụng biên lai điện tử sẽ không
cần phải thực hiện thủ tục báo cáo đã được tích hợp dữ liệu điện tử với
quan thuế, tiết kiệm được công sức đi lại các thủ tục hành chính tốn thời
gian.
5. Trường hợp không buộc giao biên lai
Những khoản mua lăt vặt sản phẩm tiêu dùng thông thường, giá trị thấp
như vài gói bim bim, que kẹo mút...;
Sản phẩm nông nghiệp do người trực tiếp sản xuất bán hàng trực tiếp tại
các hội chợ hay chợ dân sinh;
Bán thủy sản do người sản xuất thủy sản tự tiến hành bán.
6. Hóa đơn gì, nội dung hình thức như thế nào?
Trước đây, theo khoản 1 Điều 3 Thông số 39/2014/TT-BTC ã hết hiệu
lực) định nghĩa hóa đơn chính chứng từ do người bán lập, ghi nhận
thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật. Hiện
tại, vẫn chưa văn bản pháp luật nào thay thế cho Thông 39/2014/TT-
BTC đưa ra khái niệm về biên lai. Hóa đơn hiện nay gồm hóa đơn giá trị
gia tăng. hóa đơn mua bán hàng hóa; hóa đơn khác như tem, vé; thẻ; phiếu
thu tiền bảo hiểm phiếu thu tiền cước vận chuyển trong lĩnh vực hàng
không, vận tải quốc tế... được lập theo quy định pháp luật.
Nội dung của hóa đơn sẽ gồm có:
Tên loại hóa đơn;
Tên liên hóa đơn;
Số thứ tự của hóa đơn;
hiệu mẫu số hóa đơn hiệu hóa đơn:
Tên, địa chỉ, số thuế của người bán;
Tên, địa chỉ, số thuế của người mua;
Tên hàng hóa, dịch vụ;
Đơn vị tính, số lượng hàng hóa;
Đơn giá hàng hóa, dịch vụ, thành tiền bằng số chữ:
ghi họ tên cũng như dấu (nếu có);
Ngày tháng năm lập hóa đơn.
Hình thức hóa đơn hiện nay gồm 03 hinh thức: hóa đơn tự in, hóa đơn điện
tử hóa đơn đặt in;
Đối với hóa đơn tự tin thì do các t chức kinh doanh tự in ra trên thiết bị tin
học, máy tính tiền của chính tổ chức đó;
Đối với hóa đơn điện tử được ghi nhận dưới dạng dữ liệu điện tử ghi nhận
thông tin mua bán hàng hóa sẽ được chia thành 02 loại: Đó hóa đơn
không của quan thuế do tổ chức bán hàng hóa, dịch vụ cung
cấp dịch vụ cho người mua hóa đơn mã của quan thuế sẽ được
quan thuế cấp trước khi tổ chức, nhân bán ng hóa, cung cấp dịch
vụ gửi cho người mua
Đối với hóa đơn đặt in hóa đơn do các tổ chức đặt in theo mẫu để sử
dụng cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hay ho quan thuế in
theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, nhân.
7. Sự giống nhau giữa hóa đơn và biên lai:
Hóa đơn biên lai những điểm giống nhau n sau:
Thứ nhất, đều tài liệu thương mại, phát sinh từ giao dịch liên quan tới
tiền tệ;
Thứ hai, trong hóa đơn biên lai đều chứa những thông tin: Thông tin đó
như ngày tháng, họ tên người giao dịch...
Thứ ba, hóa đơn biên lai đều công cụ hợp pháp không thể thương
lượng.
8. Sự khác nhau giữa hóa đơn biên lai:
Tiêu chí so sánh
Biên lai
Hóa đơn
Khái niệm
Do tổ chức thu phí, lệ phí lập khi thu khoản thu
phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước
Do người bán lập ghi nhn thông tin
bán hàng hóa, cung ứng dch v
Về thanh toán
Xác nhận một giao dịch thanh toán
một yêu cầu thanh toán
cách chủ thể
tham gia quan hệ
Người nộp tiền người thu tiền
Người mua người bán
Chức năng của
từng loại
tài liệu xác nhận rằng giao dịch đã được
thanh toán
Theo dõi việc bán hàng a và dch v
Nội dung chi tiết
Bao gồm số lượng, số biên, tống số tiền thanh
toán, phương thức thanh toán, thuế...
Bao gồm số lượng, đơn giá, chiết
khấu, thuế, tổng số tiền...

Preview text:

Biên lai là gì? Phân biệt biên lai và hóa đơn 1. Khái niệm biên lai:
Trước đây, theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 303/2016/TT-BTC (đã
hết hiệu lực từ ngày 01/07/2022) về hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và
sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phía thuộc ngân sách nhà nước thì
khái niệm biên lai được hiểu là: chứng từ do tổ chức thu phí, lệ phí lập khi
thu các khoản tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
.
Hiện nay, vẫn chưa có văn bản pháp luật nào thay thế cho Thông tư
303/2016/TT-BTC đưa ra khái niệm về biên lai. 2. Phân loại biên lai:
Hiện nay có hai loại biên lai chính:
Thứ nhất, là loại biên lai in sẵn mệnh giá mà trên mỗi tờ biên lai đã được in
sẵn môt số tiền phí, lệ phí cho mỗi lần nộp và mức thu phí được cố định.
Thứ hai, là loại biên lai không in sẵn mệnh giá mà trên mỗi tờ biên lai đó số
tiền thu được do tổ chức thu phí, lệ phí lập khi thu tiền trong các trường hợp sau: 
Trường hợp các loại phí, lệ phí được pháp luật quy định mức thu bằng tỷ lệ phần trăm; 
Trường hợp các loại phí, lệ phí có nhiều chỉ tiêu thu tùy thuộc vào yêu cầu
của tổ chức ,cá nhân nộp tiền; 
Trường hợp các loại phí, lệ phí mang tính đặc thù trong giao dịch quốc tế.
3. Nội dung của biên lai:
Trên biên lai được lập phải được thể hiện có những nội dung như sau:
Thứ nhất, là tên loại biên lai (biên lai thu tiền, biên lai chuyển tiền, biên lai
giao dịch ngân hàng, biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí của Tòa án...);
Thứ hai, là ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai gồm các thông tin thể hiện
tên loại biên lai, số tiền, số thứ tự của biên lai, phần ký hiệu biên là chính là
dấu hiệu phân iệt biên lai bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và óc 02 chữ số cuối của năm;
Thứ ba, số thứ tự của biên là chính là số tự nhiên liên tiếp trong cùng một ký
hiệu biên lai và số thứ tự bắt đầu là 0000001 gồm 7 chữ số;
Thứ tư, là liên của biên lai chính là số tờ trong cùng một số biên lai, mỗi biên
lai phải có từ 02 liên trở liên: một liên giữ lại tổ chức thu, một liên còn lại giao
cho người nộp phí, lệ phí;
Thứ năm, là tên, mã số số thuế của tổ chức thu phí;
Thứ sáu, là tên loại phí, lệ phí và số tiền phí, lệ phó phải nộp
Thứ bảy, là ngày, tháng, năm lập biên lai;
Thứ tám, là họ tên, chữ ký của người thu tiền (trừ trường hợp biên lai có in sẵn mệnh giá;
Thứ chín, là tên, mã số thuế của tổ chức nhận in biên lai;
Thứ mười, là biên lai phải được thể hiện bằng tiếng Việt, trong trường hợp
cần phải ghi thêm, thể hiện bằng tiếng nước ngoài thì sau khi ghi phải được
đặt trong dấu ngoặc đơn hoặc ghi dưới nội dung tiếng Việt nhưng cỡ chữ nhỏ hơn. 4. Biên lai điện tử:
Với thời đại công nghệ số hóa như hiện nay, biên lai ngoài loại giấy như
truyền thống song song cùng với đó biên lai điện tử cũng đã ra đời, tuy nhiên
theo nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì biên lai điện tử có thể chuyển đổi sang
dạng giấy nhưng chỉ có giá trị để lưu giữ chứ không giá trị trong giao dịch và thanh toán.
Nội dung của biên lai điện tử cũng có đầy đủ nội dung như biên lai giấy và
ngoài ra các doanh nghiệp cũng có thể tạo thêm logo thương hiệu, quảng cáo
nhưng không được che khuất, làm mờ các nội dung chính đã được quy định
nêu ở phần trên; việc sử dụng biên lai điện tử hiện nay thuận tiện trong phần
báo cáo tình hình sử dụng biên lai. Tổ chức sử dụng biên lai điện tử sẽ không
cần phải thực hiện thủ tục báo cáo vì đã được tích hợp dữ liệu điện tử với cơ
quan thuế, tiết kiệm được công sức đi lại và các thủ tục hành chính tốn thời gian.
5. Trường hợp không buộc giao biên lai
Những khoản mua lăt vặt sản phẩm tiêu dùng thông thường, giá trị thấp
như vài gói bim bim, que kẹo mút...; 
Sản phẩm nông nghiệp do người trực tiếp sản xuất bán hàng trực tiếp tại
các hội chợ hay chợ dân sinh; 
Bán thủy sản do người sản xuất thủy sản tự tiến hành bán.
6. Hóa đơn là gì, nội dung hình thức như thế nào?
Trước đây, theo khoản 1 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC (đã hết hiệu
lực) có định nghĩa hóa đơn chính là chứng từ do người bán lập, ghi nhận
thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật. Hiện
tại, vẫn chưa có văn bản pháp luật nào thay thế cho Thông tư 39/2014/TT-
BTC đưa ra khái niệm về biên lai. Hóa đơn hiện nay gồm có hóa đơn giá trị
gia tăng. hóa đơn mua bán hàng hóa; hóa đơn khác như tem, vé; thẻ; phiếu
thu tiền bảo hiểm và phiếu thu tiền cước vận chuyển trong lĩnh vực hàng
không, vận tải quốc tế... được lập theo quy định pháp luật.
Nội dung của hóa đơn sẽ gồm có:  Tên loại hóa đơn;  Tên liên hóa đơn; 
Số thứ tự của hóa đơn; 
Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn: 
Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán; 
Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;  Tên hàng hóa, dịch vụ; 
Đơn vị tính, số lượng hàng hóa; 
Đơn giá hàng hóa, dịch vụ, thành tiền bằng số và chữ: 
Ký và ghi rõ họ tên cũng như là dấu (nếu có); 
Ngày tháng năm lập hóa đơn.
Hình thức hóa đơn hiện nay gồm 03 hinh thức: là hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử và hóa đơn đặt in; 
Đối với hóa đơn tự tin thì do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên thiết bị tin
học, máy tính tiền của chính tổ chức đó; 
Đối với hóa đơn điện tử được ghi nhận dưới dạng dữ liệu điện tử ghi nhận
thông tin mua bán hàng hóa sẽ được chia thành 02 loại: Đó là hóa đơn
không có mã của cơ quan thuế là do tổ chức bán hàng hóa, dịch vụ cung
cấp dịch vụ cho người mua và hóa đơn có mã của cơ quan thuế sẽ được cơ
quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua 
Đối với hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức đặt in theo mẫu để sử
dụng cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hay ho cơ quan thuế in
theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.
7. Sự giống nhau giữa hóa đơn và biên lai:
Hóa đơn và biên lai có những điểm giống nhau như sau:
Thứ nhất, là đều là tài liệu thương mại, phát sinh từ giao dịch có liên quan tới tiền tệ;
Thứ hai, trong hóa đơn và biên lai đều có chứa những thông tin: Thông tin đó
như là ngày tháng, họ tên người giao dịch...
Thứ ba, hóa đơn và biên lai đều là công cụ hợp pháp và không thể thương lượng.
8. Sự khác nhau giữa hóa đơn và biên lai: Tiêu chí so sánh Biên lai Hóa đơn Khái niệm
Do tổ chức thu phí, lệ phí lập khi thu khoản thu Do người bán lập và ghi nhận thông tin
là phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ Về thanh toán
Xác nhận một giao dịch thanh toán
Là một yêu cầu thanh toán Tư cách chủ thể tham gia quan hệ
Người nộp tiền và người thu tiền Người mua và người bán
Chức năng của Là tài liệu xác nhận rằng giao dịch đã được từng loại thanh toán
Theo dõi việc bán hàng hóa và dịch vụ Nội dung chi tiết
Bao gồm số lượng, số biên, tống số tiền thanh Bao gồm số lượng, đơn giá, chiết
toán, phương thức thanh toán, thuế...
khấu, thuế, tổng số tiền..
Document Outline

  • Biên lai là gì? Phân biệt biên lai và hóa đơn
    • 1. Khái niệm biên lai:
    • 2. Phân loại biên lai:
    • 3. Nội dung của biên lai:
    • 4. Biên lai điện tử:
    • 5. Trường hợp không buộc giao biên lai
    • 6. Hóa đơn là gì, nội dung hình thức như thế nào?
    • 7. Sự giống nhau giữa hóa đơn và biên lai:
    • 8. Sự khác nhau giữa hóa đơn và biên lai: