



















Preview text:
ĐỀ 1
ĐỀ ÔN TẬP GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2025-2026 MÔN: NGỮ VĂN 10
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn trích:
Khi nỗ lực kiên trì mỗi ngày để thẳng đến mục tiêu, áp dụng những nền tảng
vững chắc cho thành công, bạn sẽ đến nơi mình hằng mong ước. Thành công không
phải là một trò chơi phức tạp. Thành công chỉ có khi bạn thực hiện những điều xuất
sắc giản đơn với lòng kiên trì đầy đam mê. Tôi thích từ kiên trì. Bạn có thể đạt tới
những thành tựu đáng kinh ngạc nếu kiên trì với điều gì đó đủ lâu. Đa số người ta từ
bỏ quá sớm. Có lẽ sự sợ hãi lớn hơn lòng tin của họ. Hãy bám vào những nền tảng
mà bạn thực tâm biết rằng nó đúng đắn, rồi mọi chuyện sẽ tốt đẹp. Những nền tảng
nào? Đó là suy nghĩ tích cực, chịu trách nhiệm về vai trò của mình khi công việc
không trôi chảy, cư xử tốt với mọi người, chăm chỉ làm việc, làm một nhà cách tân
hơn là một kẻ theo đuôi, dậy sớm, đặt ra mục tiêu, nói lên sự thật, kỷ luật tự giác, tiết
kiệm tiền bạc, chăm sóc sức khỏe và trân trọng gia đình.
(Trích Điều vĩ đại đời thường - Robin Sharma, NXB Trẻ)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0,75 điểm): Vấn đề chính được trình bày trong văn bản là gì?
Câu 2 (0,75 điểm): Theo văn bản, những yếu tố nào là nền tảng cho sự kiên trì?
Câu 3 (0,75 điểm): Phép liên kết nào được sử dụng trong đoạn sau, hãy chỉ rõ dấu
hiệu và nêu tác dụng của phép liên kết đó “Thành công không phải là một trò chơi
phức tạp. Thành công chỉ có khi bạn thực hiện những điều xuất sắc giản đơn với lòng
kiên trì đầy đam mê.”?
Câu 4 (0,75 điểm): Em hiểu như thế nào về câu “Bạn có thể đạt tới những thành tựu
đáng kinh ngạc nếu kiên trì với điều gì đó đủ lâu.”?
Câu 5 (1,0 điểm): Bài học cuộc sống nào em nhận ra được từ văn bản? Giải thích?
PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của tinh thần vượt khó trong cuộc sống.
Câu 2 (4,0 điểm) Trang 1
Viết bài văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của bài thơ sau: BUỔI GẶT CHIỀU - Anh Thơi -
Mặt trời lặn, mây còn tươi ráng đỏ,
Cò từng đàn bay trắng cánh đồng xa.
Tiếng diều sáo véo von cùng tiếng gió,
Hoà nhịp nhàng giọng ả hái dâu ca.
Trong đồng lúa tươi vàng bông rủ chín,
Những trai tơ từng bọn gặt vui cười.
Cùng trong lúc ông già che nón kín,
Ngồi đầu bờ hút thuốc thổi từng hơi.
Trên đê trắng, chỏm đầu phơ phất gió,
Lũ cu con mê mải chạy theo diều.
Bỏ mặc cả trâu bò nằm vệ cỏ,
Mắt mơ màng trong gợn gió hiu hiu.
(Bức tranh quêii, NXB Hội Nhà văn)
--- --- --- Hết --- --- ---
(Thí sinh không được sử dụng tài liệu)
i Nữ sĩ Anh Thơ (1921 ? - 2005) tên khai sinh là Vương Kiều Ân, sinh tại thị trấn Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, xuất
thân trong một gia đình công chức nhỏ. Tuổi thơ, Anh Thơ gắn bó với đồng ruộng quê hương. Vốn ham thích văn học
từ nhỏ, lớn lên giữa lúc phong trào Thơ mới đang diễn ra sôi nổi, Anh Thơ đã tìm đến thơ ca như một con đường giải
thoát cuộc đời tù túng, buồn tẻ và tự khẳng định giá trị của người phụ nữ trong xã hội đương thời. Trang 2
ii Bức tranh quê (in 1941): Tập thơ đầu tay của Anh Thơ - gồm 45 bài, khắc họa vẻ đẹp của làng quê Việt, tập thơ mở
đầu cho một khuynh hướng riêng trong phong trào Thơ mới: tập trung toàn bộ cảm hứng vào phong cảnh làng quê, làm
sống lại vẻ đẹp nghìn đời của nông thôn Việt Nam.
ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1
Vấn đề chính được bàn luận trong văn bản: Sự kiên trì 0,75 Hướng dẫn chấm:
- Trả lời được như đáp án hoặc tương đương: 0,75 điểm
- Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm 2
Những nền tảng cho sự kiên trì gồm: “suy nghĩ tích cực, chịu trách 0,75
nhiệm về vai trò của mình khi công việc không trôi chảy, cư xử tốt
với mọi người, chăm chỉ làm việc, làm một nhà cách tân hơn là một
kẻ theo đuôi, dậy sớm, đặt ra mục tiêu, nói lên sự thật, kỷ luật tự
giác, tiết kiệm tiền bạc, chăm sóc sức khỏe và trân trọng gia đình.” Hướng dẫn chấm:
- Trả lời được như đáp án: 0,75 điểm
- Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm 3
- Phép liên kết: Phép lặp (0,25 điểm) 0,75
- Dấu hiệu: Từ “Thành công” lặp lại ở đầu mỗi câu (0,25 điểm)
- Tác dụng: nối câu, nối ý, tăng tính liên kết giữa các câu trong văn bản. (0,25 điểm) Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án:0,75 điểm.
- Học sinh làm sai hoặc không làm: 0,0 điểm. 4
Giải thích câu “Bạn có thể đạt tới những thành tựu đáng kinh ngạc 0,75
nếu kiên trì với điều gì đó đủ lâu”: Khi nỗ lực rèn luyện và quyết tâm
bền bĩ theo đuổi một mục tiêu nào đó trong một thời gian dài, chúng
ta có thể vượt qua những giới hạn của bản thân để đạt được kết quả tốt đẹp. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời có ý nhưng chưa rõ ràng: 0,5 điểm
- Học sinh làm sai hoặc không làm: 0,0 điểm. 5
- Nêu được bài học phù hợp, lí giải hợp lí. 1,0
Gợi ý: Cần kiên trì theo đuổi những mục tiêu cuộc sống/ Thành công
chỉ đến với những người kiên trì, nỗ lực, … Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án và lí giải hợp lí: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời được và giải thích khá hợp lí nhưng chưa sâu: 0,75 điểm
- Học sinh nêu được nhưng chưa giải thích hợp lí 0,5
- Học sinh làm sai hoặc không làm: 0,0 điểm.
- HS có thể diễn đạt theo cách khác miễn hợp lý. Trang 3 II VIẾT 6,0 1
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bày tỏ ý kiến về ý 2,0
nghĩa của tinh thần vượt khó.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn 0,25
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200
chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn
dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
Ý nghĩa của tinh thần vượt khó
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: 1,0
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lý
lẽ và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung sau:
- Giải thích: Tinh thần vượt khó là sẵn sàng đối mặt với khó khăn,
thử thách, nghịch cảnh trong cuộc sống một cách tích cực. Đó là thái
độ sống dũng cảm, không khuất phục trước số phận hoặc đổ lỗi cho thất bại, hoàn cảnh. - Ý nghĩa:
+ Giúp mỗi người nỗ lực không ngừng để vươn lên trong cuộc sống,
dễ đạt được thành công và hạnh phúc.
+ Nhờ tinh thần vượt khó, mỗi người sẽ khám phá, phát hiện những
năng lực, sở trưởng và vượt qua những giới hạn để hoàn thiện mỗi ngày.
+ Lan tỏa tinh thần, thái độ sống tích cực tới mọi người xung quanh,
được cộng đồng yêu mến, tin tưởng, quý trọng; góp phần tích cực
thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
- Bài học nhận thức và hành động. d. Diễn đạt 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt 0.25 mới mẻ 2
Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích
đánh giá về nội dung và nghệ thuật bài thơ Buổi gặt chiều của Anh 4,0 Thơ
a. Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận 0,25
Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài văn.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
Viết bài văn khoảng 600 chữ phân tích đánh giá về nội dung và
nghệ thuật bài thơ Buổi gặt chiều của Anh Thơ Trang 4
c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; Kết hợp nhuần nhuyễn
lý lẽ và dẫn chứng; Trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục 2,5
ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài: - Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần nghị luận * Thân bài: - Phân tích:
+ Nhan đề, đề tài, cảm hứng, mạch thơ, …
+ Bức tranh thiên nhiên mang vẻ đẹp yên ả, thanh bình, tươi vui, thân
thuộc, bình dị… của một buổi chiều quê, hiện lên qua những hình
ảnh chân thực, cụ thể, sinh động: mặt trời lặn, mây ráng đỏ, xa xa
trên những cánh đồng lúa chín vàng từng đàn cò trắng bay liệng,
trên đê làng những cánh diều bay lượn, đàn trâu bò nằm trên vệ
cỏ…; màu sắc rực rỡ, tràn đầy sức sống: màu đỏ của ánh mặt trời
chiều, màu trắng của cánh cò, màu vàng của lúa chín…; âm thanh
tươi vui: tiếng sáo diều, tiếng gió…
+ Bức tranh cuộc sống lao động của con người thôn quê với tinh thần
lao động vui tươi, phấn khởi, lạc quan, yêu đời và với tình yêu lao
động, tình yêu cuộc sống tha thiết, hiện lên qua những âm thanh,
hình ảnh: tiếng hát của cô gái hái dâu, tiếng cười nói của những
chàng trai khi gặt lúa. Cuộc sống bình yên hiện lên qua hình ảnh ông
già ngồi hút thuốc, lũ trẻ con chạy đuổi theo cánh diều… - Vẻ đẹp nghệ thuật:
+ Thể thơ 8 chữ, ngắt nhịp chung 3/5, gieo vần chân, vần cách…tạo
ra nhịp điệu đều đặn, cân xứng và giọng thơ nhẹ nhàng, trong trẻo, tha thiết và sâu lắng;
+ Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, sử dụng nhiều từ láy giàu tính tạo
hình; kết hợp các biện pháp tu từ như: đảo ngữ, nhân hóa, kiểu câu
thơ vắt dòng,… làm tăng tính trữ tình cho bài thơ.
+ Hình ảnh thơ gần gũi, mộc mạc, tươi vui; bút pháp tả thực.
- Đánh giá chung: Bài thơ thể hiện tình yêu của tác giả với thiên
nhiên và cuộc sống con người nơi miền quê thanh bình. Qua đó bộc
lộ tình yêu quê hương đất nước và làm nổi bật lối viết độc đáo, giàu
nữ tính khi viết về vẻ đẹp của làng quê Việt Nam. Buổi gặt chiều là
một bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ của Anh Thơ và là một
trong những bài thơ đặc sắc của phong trào Thơ mới. đ. Diễn đạt 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Tổng điểm 10,0
--- --- --- Hết --- --- --- Trang 5 ĐỀ 2
ĐỀ ÔN TẬP GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2025-2026 MÔN: NGỮ VĂN 10
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: CON CHÓ XẤU XÍ
- - 𝐊𝐢𝐦 𝐋â𝐧 𝟏-
(Lược dẫn: Vợ của nhân vật xưng “tôi” mua một con chó, nhưng nó rất xấu xí nên
chẳng ai dám đến gần. Mấy người quen của nhân vật “tôi” định bụng sẽ giết thịt nó để làm
một chầu nhậu, nhưng rồi giặc đến, mọi người đều phải bỏ làng chạy giặc. Vì vướng víu
nên gia đình, nhân vật “tôi” đành phải bỏ con chó lại nhà cụ bếp Móm và nhờ cụ nuôi hộ.
Trước khi ra đi, vợ của nhân vật “tôi” đã xích con chó vào gốc cây để nó khỏi chạy theo). …
“Ắng!… Ắng! Ắng!…” Tiếng con chó lồng lộn, cuống quít đằng sau bước chân tôi. Nó
như gọi tôi, nó như kêu cứu, như than khóc, oán trách…
Ra khỏi ngõ tôi thoảng nghe tiếng chị vợ cả nói với chồng:
– Vợ chồng nhà ấy họ đi đấy à? Này, họ bỏ lại con chó cậu ạ.
Và tiếng anh chồng dấm dẳn:
– Đến người cũng chả chắc giữ được nữa là con chó!…
Tôi xóc lại cái quai ba lô, bước theo hút cái bóng nhà tôi đang đi xăm xắm xuống đồi. […]
Tiếng con chó từ trong nhà cụ bếp Móm đưa ra vẫn nghe rõ mồn một “Ắng!… Ắng!
Ắng!…”. Tiếng con chó da diết, nhọn hoắt xói vào ruột gan tôi. “Thôi để chuyến này về tao
nuôi. Tao sẽ nuôi mày, tao không bỏ mày đâu…”.
Tôi nhủ thầm với tôi một lần nữa như vậy.
(Lược một đoạn: sau khi giặc rút, gia đình nhân vật “tôi” về lại làng, nhưng nhân vật
“tôi” đã quên bẵng con chó).
Một hôm tôi chợt thấy cặp kính trắng lấp loáng của Đặng “cồn” từ đầu ngõ đi vào, bấy
giờ tôi mới giật mình, sực nhớ đến con chó. Tôi quay lại hỏi nhà tôi:
– À, mình này! Con chó nhà ta đâu nhỉ? Mình chưa vào trong cụ bếp dắt nó về à?
Nhà tôi đứng ngẩn ra một lúc. Có lẽ nhà tôi cũng không ngờ rằng tôi đã về bằng ấy ngày
giời rồi vẫn không nói chuyện con chó ấy với tôi.
– Nó chết rồi!… – Nhà tôi nói khe khẽ.
– Chết rồi? Làm sao mà chết được?…
Tôi trố mắt lên hỏi lại. Nhà tôi cúi mặt xuống, thở dài:
– Nó chết thương lắm cơ mình ạ. Không phải nó chết trong cụ bếp Móm đâu. Nó về nhà ta nó chết đấy.
Nhà tôi ngừng lại, cắn môi chớp chớp hai mắt nhìn ra ngoài sân. Lát sau, nhà tôi đứng
dậy mời Đặng vào trong nhà, rót nước mời anh rồi mới tiếp tục câu chuyện.
Chao ôi! Con chó xấu xí ấy của tôi! Con chó từ lúc mua, đến lúc chết không được một
lần vuốt ve! Nó đã chết một cách thảm thương và trung hậu quá. Từ hôm vợ chồng tôi gửi
lại nó cho ông cụ bếp Móm, con chó không chịu ăn uống gì. Nó chỉ kêu. Nó kêu suốt ngày,
suốt đêm. Một đêm, ông cụ bếp không thấy con chó kêu nữa, thì ra nó đã xổng xích đi đâu mất rồi.
Hôm nghe tin giặc rút, ở trong khe đồn Khau Vắt dọn về, nhà tôi tạt vào nhà cụ bếp Móm
định đem con chó về nhân thể, nhưng vào đến nơi thì nó không còn đấy nữa. Lúc ấy nhà tôi Trang 6
cũng yên trí là con chó mất rồi. Chắc chắn nó sẽ lạc vào một trại ấp nào đấy và người ta làm thịt nó.
Nhưng khi nhà tôi về đến nhà, bà con xóm giềng vừa chạy sang láo nháo thăm hỏi thì, ở
ngoài vườn sau, có mấy tiếng chó hú lên thảm thương và ghê rợn.
Từ sau bụi dứa rậm rạp, con chó khốn khổ ấy lảo đảo đi ra. Người nó run lên bần bật.
Nó gầy quá, chỉ còn một dúm xương da xộc xệch, rụng hết lông. Nó đói quá, đi không vững
nữa. Nó đi ngã dụi bên này, dụi bên kia. Rồi nó không còn đủ sức mà đi nữa. Nó nằm bệt
trên đất, rúm người lại, lết lết về phía nhà tôi. Lúc ấy cả người nó chỉ còn có cái đuôi là còn
ngó ngoáy được để mừng chủ và cái lưỡi liếm liếm vào tay chủ. Khốn nạn con chó! Được
gặp chủ nó mừng quá. Từ trong hai con mắt đờ đẫn của nó mấy giọt nước chảy ra. Lát sau
thì nó không liếm được nữa, cái đuôi ngoáy yếu dần, yếu dần rồi im hẳn. Nó chết.
Tôi tối sầm mặt lại, vừa thương xót con chó, vừa thấy xấu hổ. Quả thật tôi chỉ là một
thằng tồi. Một thằng ích kỷ. Tôi chỉ nghĩ đến mình và vợ con mình. Đến như con chó mình
nuôi, mình đối xử với nó có được như cái tình nghĩa của nó đối xử với mình đâu? […]
(Trích 𝐂𝐨𝐧 𝐜𝐡ó 𝐱ấ𝐮 𝐱í 𝟐 Kim Lân, in trong Tuyển tập Kim Lân, Nxb Văn học) Chú thích:
1. Nhà văn Kim Lân (1920-2007): Tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở làng Phù Lưu, xã
Tân Hồng, huyện Từ Sơn, Bắc Ninh. Là cây bút chuyên viết truyện ngắn có sở trường viết về
nông thôn và người nông dân. Nhà văn có biệt tài miêu tả tâm lý nhân vật; văn phong giản
dị nhưng gợi cảm, hấp dẫn; ngôn ngữ sống động, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày và
mang đậm màu sắc nông thôn; am hiểu và gắn bó sâu sắc về phong tục và đời sống làng quê Bắc Bộ.
2. Con chó xấu xí lấy trong tập truyện cùng tên được ra mắt năm 1962, tiêu biểu cho phong
cách nghệ thuật của Kim Lân.
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1: Phương thức biểu đạt của văn bản trên là? A. Nghị luận. B. Tự sự. C. Miêu tả. D. Biểu cảm.
Câu 2: Hình tượng “con chó xấu xí” là biểu tượng cho: (0,5 điểm)
A. Những con người bị hắt hủi nhưng sống nghĩa tình.
B. Những con người có tính cách yếu đuối.
C. Những con người thấp cổ bé họng nhưng đã can đảm.
D. Những con người có ngoại hình xấu xí.
Câu 3: Chi tiết nào sau đây khiến nhân vật tôi cảm thấy “vừa thương xót con chó, vừa
thấy xấu hổ” ? (0,5 điểm)
A. Phải gửi lại con chó ở nhà cụ bếp Móm.
B. Con chó lết về nhà chủ rồi chết.
C. Tiếng kêu của con chó khi gia đình nhân vật “tôi” bỏ nó ra đi.
D. Con chó lết về, mừng và xúc động khi gặp lại chủ rồi chết.
Câu 4: Truyện ngắn trên sử dụng người kể chuyện ở ngôi thứ mấy? (0,5 điểm)
A. Ngôi thứ nhất. B. Ngôi thứ ba. C. Ngôi thứ hai.
D. Ngôi thứ nhất và thứ ba.
Câu 5: Phát biểu chủ đề của truyện (Trích Con chó xấu xí, Kim Lân, in trong Tuyển tập
Kim Lân, Nxb Văn học) (1,0 điểm)
Câu 6: Bài học rút ra cho bản thân sau khi đọc truyện ngắn trên? (1,0 điểm) Trang 7
Câu 7: Bạn có nhận xét gì về nhân vật “tôi” trong câu chuyện? (1,0 điểm)
Câu 8: Từ truyện ngắn trên, bạn suy nghĩ gì về tác hại của thói vô cảm trong cuộc sống.
(Viết khoảng 5 - 7 dòng) (1,0 điểm)
II. VIẾT (4,0 điểm):
Bạn hãy viết một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá truyện Con chó xấu xí đã cho ở phần đọc hiểu.
------ HẾT ------
(Thí sinh không được sử dụng bất cứ tài liệu nào.)
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA
Môn Ngữ văn, lớp 10 Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 6.0 B 1
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm 0.5
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời đáp án khác: 0 điểm A 2
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm 0.5
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời đáp án khác: 0 điểm D 3
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm 0.5
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời đáp án khác: 0 điểm A 4
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm 0.5
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời đáp án khác: 0 điểm I Chủ đề truyện:
- Phê phán lối sống vô tình vô nghĩa.
- Ca ngợi lối sống tình nghĩa, trước sau như một. 5 Hướng dẫn chấm: 1.0
- Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời 1 ý trong đáp án: 0,5 điểm
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời đáp án khác: 0 điểm Bài học rút ra:
- Cần sống với lòng yêu thương, trân trọng những gì xung quanh mình
- Cần sống có tình có nghĩa, trước sau như một, không vì chuyện này
chuyện kia mà phản bội, bỏ rơi những thứ mà mình có
- Không nên phân biệt đối xử, kể cả con người hay động vật, đều phải 6
được nâng niu, quan tâm, chăm sóc một cách công bằng Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm
- Học sinh trả lời 2 ý: 0,75điểm.
- Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm
- Học sinh không trả lời được ý nào trong đáp án: 0 điểm Trang 8
Nhận xét gì về nhân vật “tôi”:
+ Là người tốt bụng, có tấm lòng nhân hậu giàu tình cảm.
+ Nhưng khi hoạn nạn ập đến lại bỏ rơi con chó, chỉ quan tâm bản thân
và gia đình, trở thành người vô tâm. 7
+ Đến khi biết về cái chết của chú chó mới cảm thấy xấu hổ, đau
thương, tội lỗi trách móc bản thân nhưng lúc đấy đã quá muộn. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án hoặc ý tương đương: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời 2 ý: 0,75điểm.
- Học sinh trả lời 1 ý trong đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh bộc lộ quan điểm của mình, có lí giải hợp lí. Dưới đây là một số gợi ý:
Tác hại của thói vô cảm:
- Khiến cho tâm hồn con người trở nên chai sạn, không biết yêu thương,
trận trọng những người luôn yêu thương, quan tâm mình
+ Khiến cho những mối quan hệ mà mình từng xây dựng trở nen đổ vỡ
không thể duy trì, hàn gắn, về sau dẫn đến viễ bản thân bị cô lập không
tạo lập được bất cứ quan hệ nào
+ Đến khi gặp trở ngại hay khó khăn,với bản tính vô cảm và các mối quan 8 1.0
hệ đang trong giai đoạn tồi tệ thì sẽ không nhận được giúp đỡ, cảm thông của bất kì ai. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh viết đoạn văn đúng yêu cầu về hình thức và lí giải hợp lí, giàu thuyết phục: 1,0 điểm.
- Học sinh viết đoạn văn đúng yêu cầu về hình thức, nội dung chưa đầy đủ: 0,75 điểm
- Học sinh viết đoạn văn chưa đáp ứng yêu cầu về hình thức, nội dung
chung chung chưa làm rõ ý: 0,5 - 0,25 điểm. VIẾT 4.0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái 0.25 quát được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận.
- Viết bài văn nghị luận phân tích đánh giá tác phẩm “Con chó xấu xí” của Kim Lân. 0.5 II Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2,5
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
- Giới thiệu về tác giả Kim Lân và truyện ngắn Cón chó xấu xí. 0,5 Trang 9
- Tóm tắt cốt truyện: Gia đình nhân vật “tôi” mua một con chó xấu xí, đối 1,5
xử với nó một cách hờ hững và khi chạy giặc đã bỏ lại nó. Nhưng con chó
vẫn trung thành với chủ, tìm về nhà gặp chủ rồi mới chết. Hành động đó
đã khiến nhân vật “tôi” vừa thương xót con chó vừa hối hận vì cách hành xử của mình.
- Phân tích, đánh giá chủ đề truyện:
Thông qua câu chuyện về một con chó xấu xí, tác giả ngầm phê phán thói
vô cảm của người đời đối với những số phận bất hạnh; đồng thời nhắc nhở
con người cần sống tình nghĩa, trước sau như một.
- Phân tích những nét đặc sắc về nghệ thuật:
+ Cốt truyện đơn giản nhưng tạo được chiều sâu với chi tiết bất ngờ.
+ Tình huống truyện đặc sắc: Con chó xấu xí, dù bị bỏ lại nhưng vẫn lết
về nhà chủ, cố gắng vẫy đuôi tỏ sự vui mừng khi gặp lại chủ rồi mới chết.
Tình huống đó đã làm toát lên tất cả tư tưởng chủ đạo của câu chuyện, sự
vô tình của con người, sự trung thành tình nghĩa của con chó, từ đó con
người soi lại chính mình, để nhận ra sự ích kỉ, sự vô tinh của mình.
+ Nhân vật chính được khắc hoạ thành công: Tôi một người tốt bụng, có
tấm lòng nhân hậu giàu tình cảm. Nhưng khi hoạn nạn ấp đến lại bỏ rơi
nó, chỉ quan tâm bản thân và gia đình, trở thành người vô tâm. Đến khi
biết về cái chết của chú chó mới cảm thấy xấu hổ, đau thương, tội lỗi trách
móc bản thân nhưng lúc đấy đã quá muộn.
+ Không gian, thời gian nghệ thuật truyện gắn với làng quê và thời điểm
chạy loạn rồi trở về của tôi và gia đình. Không gian và thời gian tạo ấn
tượng chân thực, gần gũi của câu chuyện. Là không gian nghệ thuật hay
gặp trong tác phẩm của Kim Lân.
+ Người kể chuyện ngôi thứ nhất, tức là người trực tiếp tham gia vào câu
chuyện, khiến câu chuyện có độ chân thực, tin cậy, đồng thời giúp cho
nhân vật bộc lộ được cảm xúc, tâm trạng của mình một cách trực tiếp, gây
ấn tượng mạnh cho người đọc.
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích chi tiết, đầy đủ, văn viết cảm xúc: 1,25 điểm - 1,5 điểm.
- Phân tích nhưng chưa thật chi tiết, đầy đủ: 0,75 điểm - 1,0 điểm.
- Phân tích chung chung, chưa làm rõ nội dung và nghệ thuật: 0,25 - 0,5 điểm.
- Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với
chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Trang 10 - Đánh giá chung: 0,5
+ Đề cao sự trung thành của con chó xấu xí cũng là sự đề cao những con
người trung nghĩa, có trước có sau trong cuộc sống. Đồng thời phê phán
những người ích kỷ, hẹp hòi, sống chỉ vì mục đích cá nhân. Truyện niúp
người đọc thấy được cái nhìn sâu sắc của nhà văn trước những vấn đề cuộc sống.
+ Tiêu biểu cho tác phẩm của Kim Lân. Hướng dẫn chấm:
- Nêu được 2 ý như đáp án: 0,5 điểm
- Nêu được 1 ý như đáp án: 0,25 điểm
- Chỉ nêu chung chung, có chạm tới phần nào ý nghĩa như đáp án: 0,25 điểm
- Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với
chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt 0.25
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm
của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm 0.5
cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.
- Đáp ứng được yêu cầu trở lên: 0,25 điểm.
- Không đáp ứng được không cho điểm.
Tổng điểm I + II 10.0 ĐỀ 3
ĐỀ ÔN TẬP GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2025-2026 MÔN: NGỮ VĂN 10
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc bài thơ sau: (1)
Đó là mùa của những tiếng chim reo
Trời xanh biếc, nắng tràn lên khắp ngả
Đất thành cây, mật trào lên vị quả
Bước chân người bỗng mở những đường đi (2)
Đó là mùa không thể giấu che
Cả vạn vật đều phơi trần dưới nắng
Biển xanh thẳm, cánh buồm lồng lộng trắng
Từ những miền cay đắng hóa thành thơ. (3)
Đó là mùa của những ước mơ
Những dục vọng muôn đời không kể xiết
Gió bão hòa, mưa thành sông thành bể
Một thoáng nhìn có thể hóa tình yêu Trang 11 (4)
Đó là mùa của những buổi chiều
Cánh diều giấy nghiêng vòm trời cao vút
Tiếng dế thức suốt đêm dài oi bức
Tiếng cuốc dồn thúc giục nắng đang trưa (5)
Mùa hạ của tôi, mùa hạ đã đi chưa
Ôi tuổi trẻ bao khát khao còn, hết
Mà mặt đất màu xanh là vẫn biển
Quả ngọt ngào thắm thiết vẫn màu hoa.
(Mùa hạ– Xuân Quỳnh, Thơ Xuân Quỳnh, NXB Văn học, 2016, tr. 34)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? A. Thơ tự do B. Thơ tám chữ C. Thơ lục bát
D. Thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
Câu 2. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ in đậm: A. Ẩn dụ B. So sánh
C. Điệp cấu trúc D. Nói quá
Câu 3. Câu thơ nào sau đây thể hiện sự biến chuyển của cây trái trong mùa hạ?
A. Đất thành cây, mật trào lên vị quả
B. Từ những miền cay đắng hóa thành thơ.
C. Gió bão hòa, mưa thành sông thành bể.
D. Cánh diều giấy nghiêng vòm trời cao vút.
Câu 4. Khổ (4) bài thơ miêu tả những âm thanh nào?
A. Tiếng mưa rơi và tiếng cuốc.
B. Tiếng bước chân người và chim reo.
C. Tiếng sáo diều và sóng biển.
D. Tiếng dế và tiếng cuốc.
Câu 5. Dòng nào dưới đây thể hiện đầy đủ những đặc điểm của bức tranh mùa hạ trong
khổ thơ (1) và khổ thơ (2)?
A.Mùa hạ rực rỡ, căng tràn sức sống.
B. Mùa hạ xôn xao của tiếng chim reo, của sắc biếc trời xanh, của nắng vàng rực rỡ, cây
cối trưởng thành cho đời mật ngọt, của biển xanh buồm trắng tinh khiết.
C. Mùa hạ đẹp đẽ, trong sáng, tinh khiết với biển xanh, buồm trắng.
D. Mùa hạ rực rỡ, nên thơ, tinh khiết khiến tâm hồn con người nhẹ nhàng, bay bổng.
Câu 6. Trong khổ thơ (3), mùa hạ gắn với giai đoạn nào của cuộc đời con người?
A. Thời thơ ấu hồn nhiên, trong sáng và đẹp đẽ
B. Giai đoạn trưởng thành nhiều thăng trầm, thử thách
C. Tuổi già thâm trầm, từng trải
D. Tuổi trẻ nhiều đam mê, khát vọng, hoài bão
Câu 7. Chọn phương án trả lời đúng nhất tâm trạng của nhân vật trữ tình trong khổ thơ (5):
A. Thảng thốt, tiếc nuối khi mùa hạ đã đi qua Trang 12
B. Thảng thốt, tiếc nuối khi mùa hạ của mình đã qua và mong muốn níu giữ những khát khao tuổi trẻ
C. Thảng thốt, tiếc nuối tuổi trẻ và tin tưởng dù năm tháng qua đi nhưng những khát
khao, ước mơ vẫn còn mãi
D. Tin tưởng dù năm tháng đi qua nhưng những khát khao, ước mơ vẫn còn mãi
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8: Xác định nội dung của bài thơ?
Câu 9. Câu thơ Bước chân người bỗng mở những đường đi gợi lên trong bạn suy nghĩ gì
về sức mạnh của con người trong cuộc sống?
Câu 10:Thông điệp nào trong bài thơ có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Vì sao? II. VIẾT (4.0 điểm) Đọc đoạn văn sau:
....Sơn xúng xính rủ chị ra chợ chơi. Nhà Sơn ở quay lưng vào chợ, cạnh một dãy nhà
lá của những người nghèo khổ mà Sơn quen biết cả vì họ vẫn vào vay mượn ở nhà Sơn. Sơn
biết lũ trẻ con các gia đình ấy chắc bây giờ đương đợi mình ở cuối chợ để đánh khăng, đánh đáo.
Không phải ngày phiên, nên chợ vắng không. Mấy cái quán chơ vơ lộng gió, rác bẩn
rải rác lẫn với lá rụng của cây đề. Gió thổi mạnh làm Sơn thấy lạnh và cay mắt. Nhưng
chân trời trong hơn mọi hôm, những làng ở xa Sơn thấy rõ như ở gần. Mặt đất rắn lại và
nứt nẻ những đường nho nhỏ, kêu vang lên lanh tanh dưới nhịp guốc của hai chị em.
Đến cuối chợ đã thấy lũ trẻ đang quây quần chơi nghịch. Chúng nó thấy chị em Sơn
đến đều lộ vẻ vui mừng, nhưng chúng vẫn đứng xa, không dám vồ vập. Chúng như biết cái
phận nghèo hèn của chúng vậy, tuy Sơn và chị vẫn thân mật chơi đùa với, chứ không kiêu kỳ
và khinh khỉnh như các em họ của Sơn.
Thằng Cúc, con Xuân, con Tý, con Túc sán gần giương đôi mắt ngắm bộ quần áo
mới của Sơn. Sơn nhận thấy chúng ăn mặc không khác ngày thường, vẫn những bộ quần áo
nâu bạc đã rách vá nhiều chỗ. Nhưng hôm nay, môi chúng nó tím lại và qua những chỗ áo
rách, da thịt thâm đi. Mỗi cơn gió đến, chúng lại run lên, hàm răng đập vào nhau.
Thằng Xuân đến mó vào chiếc áo của Sơn, nó chưa thấy cái áo như thế bao giờ. Sơn
lật vạt áo thâm, chìa áo vệ sinh và áo dạ cho cả bọn xem. Một đứa tắc lưỡi, nói:
- Cái áo này mặc thì nóng lắm. Chắc mua phải đến một đồng bạc chứ không ít, chúng mày nhỉ. Đứa khác nói:
- Ngày trước thầy tao cũng có một cái áo như thế, về sau bán cho ông lý mất.
Con Túc ngây ngô giương đôi mắt lên hỏi Sơn:
- Cái này cậu mua tận Hà Nội phải không? Sơn ưỡn ngực đáp:
- Ở Hà Nội, chứ ở đây làm gì có. Mẹ tôi còn hẹn mua cho tôi một cái áo len nhiều tiền hơn nữa kia.
Chị Lan bỗng giơ tay vẫy một con bé, từ nãy vẫn đứng dựa vào cột quán, gọi:
- Sao không lại đây, Hiên? Lại đây chơi với tôi. Trang 13
Hiên là đứa con gái bên hàng xóm, bạn với Lan và Duyên. Sơn thấy chị gọi nó không
lại, bước gần đến trông thấy con bé co ro đứng bên cột quán, chỉ mặc có manh áo rách tả
tơi, hở cả lưng và tay. Chị Lan cũng đến hỏi:
- Sao áo của mày rách thế Hiên, áo lành đâu không mặc? Con bé bịu xịu nói:
- Hết áo rồi, chỉ còn cái này.
- Sao không bảo u mày may cho?
Sơn bây giờ mới chợt nhớ ra là mẹ cái Hiên rất nghèo, chỉ có nghề đi mò cua bắt ốc
thì còn lấy đâu ra tiền mà sắm áo cho con nữa. Sơn thấy động lòng thương, cũng như ban
sáng Sơn đã nhớ thương đến em Duyên ngày trước vẫn cùng nói với Hiên đùa nghịch ở
vườn nhà. Một ý nghĩ tốt bỗng thoáng qua trong trí, Sơn lại gần chị thì thầm:
- Hay là chúng ta đem cho nó cái áo bông cũ, chị ạ.
- Ừ, phải đấy. Để chị về lấy.
Với lòng ngây thơ của tuổi trẻ, chị Lan hăm hở chạy về nhà lấy áo. Sơn đứng lặng
yên đợi, trong lòng tự nhiên thấy ấm áp vui vui....
(Gió lạnh đầu mùa, Thạch Lam, Văn học 8, tập 1, trang 56, NXB Giáo dục – 2001)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của nhân vật Sơn trong đoạn văn trên. HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn Ngữ văn, lớp 10 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 A 0.5 2 C 0.5 3 A 0.5 4 D 0.5 5 B 0.5 6 D 0.5 7 C 0.5
8 Bài thơ là sự cảm nhận mới mẻ của tác giả về bức tranh mùa hạ. Từ đó thể 0.5
hiện những suy nghĩ và triết lí về cuộc sống của nữ thi sĩ
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt
nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được. Trang 14
9 Câu thơ Bước chân người bỗng mở những đường đi gợi lên trong bạn suy 1.0
nghĩ về sức mạnh của con người làm nên những điều mới mẻ, lớn lao, mở
ra những con đường mới...
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25- 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt
nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
10 - Hs trình bày thông điệp ý nghĩa nhất với bản thân. Thông điệp phù hợp 1.0
với nội dung tư tưởng của bài thơ và mang tính đạo đức, thẩm mĩ. Gợi ý:
+ Tuổi trẻ luôn khát khao, mơ ước
+ Con người không chùn bước trước mọi khó khăn, thử thách. bởi con
người làm nên những điều lớn lao, mới mẻ
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 - 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt
nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được. II VIẾT 4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận xã hội 0,5
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. 0,5
vẻ đẹp của nhân vật Sơn
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2. * Đặc điểm:
- Sơn là một đứa trẻ được yêu thương
- Sơn là một đứa trẻ hòa đồng, thân thiện
- Sơn là một đứa trẻ thương người
* Nghệ thuật: Nghệ thuật tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm tinh tế
cùng các thủ pháp đối lập, miêu tả tâm lí xuất sắc
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm – 1,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm.
* Đánh giá chung: 0,5
- Vẻ đẹp của nhân vật Sơn cũng chính là tấm lòng nhân hậu của nhà văn
- Phong cách viết truyện ngắn Thạch Lam
- Khẳng dịnh ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn 0,25 phong trôi chảy. Trang 15 Tổng điểm 10.0 ĐỀ 4
ĐỀ ÔN TẬP GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2025-2026 MÔN: NGỮ VĂN 10
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản: Thần Mưa
Đến việc làm ra mưa thì Ngọc Hoàng giao cho thần Mưa. Người Thần hình rồng, có tài
lên trời xuống nước bất kì lúc nào cũng được. Thần có phép thu mình lại bằng con cá,
nhưng có thể giãn người ra hàng nghìn trượng. Ở đây ta cũng nên phân biệt thần Mưa với
thần Nước. Cả hai thần đều cùng mình rồng, cùng một tộc loại, nhưng công việc mỗi bên
mỗi khác. Thần Mưa thường xuống hạ giới uống hút nước sông, nước biển no căng rồi bay
đi, có thể rất xa, phun nước cho cả thế gian ăn uống, cày cấy và cây cỏ tốt tươi. Công việc
của thần Mưa cũng như công việc của thần Gió là công việc có ích cho muôn loài ở hạ giới.
Thế nhưng cũng có khi các thần phân chia không đều nên gây ra tai hại, nhất là thần Mưa
có nhiều lúc nhầm lẫn: sông biển không hút lại nhè đồng ruộng của nhà mà hút làm hư
hỏng rất nhiều của thiên hạ. Có lúc thần Mưa chỉ đi lo tưới nước cho các vùng hẻo lánh
cách xa đại dương hàng vạn dặm mà quên bẵng các vùng đồng bằng ở ngay sát bờ biển. Đó
là những cái quên “chết người” đã gây ra những vụ kiện tại thiên đình như câu chuyện
dưới đây là một (tức là truyện Cóc kiện trời).
(Theo Văn học dân gian Việt Nam, những tác phẩm chọn lọc, Bùi Mạnh Nhị (chủ biên),
NXB Giáo dục Việt Nam, tr 10, 11)
Lựa chọn đáp án đúng/ trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Xác định thể loại của văn bản trên:
A. Cổ tích B. Truyền thuyết C. Thần thoại D. Sử thi
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là:
A. Nghị luận B. Tự sự C. Miêu tả D. Biểu cảm
Câu 3: Theo văn bản, nhân vật thần Mưa có thân hình như thế nào?
A. Thần có hình rồng, lúc thu nhỏ lại như con cá, lúc lại giãn người ra hàng nghìn trượng.
B. Thân hình của thần rất to lớn, to lớn không thể nào ước lượng được
C. Thân hình khổng lồ, chân bước một bước từ đỉnh núi này sang đỉnh núi nọ
D. Thân hình kì quặc, không có đầu.
Câu 4: Công việc của thần Mưa là:
A. nằm yên lặng, không ăn uống, không ngủ.
B. hô hấp, hít vào thì nước biển tuôn vào bụng, mỗi lần thở ra thì khối lượng nước đó ùa ra hết
C. xuống hạ giới uống hút nước sông, nước biển no căng rồi bay đi, có thể rất xa,
phun nước cho cả thế gian ăn uống, cày cấy và cây cỏ tốt tươi.
D. nằm yên lặng nhưng đôi khi mệt mỏi, phải cựa quậy
Câu 5: Chuyện “Thần Mưa” thể hiện nội dung nào dưới đây?
A. Giải thích hiện tượng mưa. B. Ngợi ca thiên nhiên.
C. Giải thích vì sao có biển. Trang 16
D. Biết ơn thần linh và con người.
Câu 6: Truyện “thần Mưa” được kể từ ngôi thứ mấy? Tác giả là ai?
A. Truyện được kể từ ngôi thứ hai, tác giả dân gian
B. Truyện được kể từ ngôi thứ nhất, tác giả Bùi Mạnh Nhị
C. Truyện được kể từ ngôi thứ ba, tác giả Bùi Mạnh Nhị
D. Truyện được kể từ ngôi thứ ba, tác giả dân gian
Câu 7: Truyện “Thần Mưa” hấp dẫn người đọc bởi yếu tố nào sau đây:
A. Ngắn gọn, cốt truyện đơn giản
B. Chi tiết hoang đường, kì ảo
C. Ngôn ngữ giản dị, gần gũi
D. Tất cả các đáp án trên
Câu 8: Về phương diện thể loại, truyện “Thần Mưa” giống câu chuyện nào đã học? Hãy
chỉ những điểm giống nhau đó?
Câu 9: Nhận xét về cách giải thích hiện tượng mưa của tác giả dân gian? Cách giải thích ấy
hiện nay có còn phù hợp không? Vì sao?
Câu 10: Anh chị rút ra được bài học gì sau khi đọc văn bản “Thần Mưa”? II. VIẾT ( 4,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận cảm nhận đoạn thơ sau
…Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.
Mẹ ơi, trong lời mẹ hát
Có cả cuộc đời hiện ra
Lời ru chắp con đôi cánh
Lớn rồi con sẽ bay xa.
(Trong lời mẹ hát, Trương Nam Hương) …Hết…
*Chú thích: Nhà thơ Trương Nam Hương sinh ngày 23-10-1963 tại Huế, lớn lên ở Hà Nội
và vào TP Hồ Chí Minh từ năm 12 tuổi . Anh tốt nghiệp Khoa Ngữ văn Trường đại học
Tổng hợp TP Hồ Chí Minh. Anh viết thể loại thơ, truyện ngắn
Bài thơ “Trong lời mẹ hát” lần đầu được đăng trên báo “Khăn quàng đỏ” năm
1987, sau đó được in trong rất nhiều tuyển tập thơ thiếu nhi Trang 17
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ văn lớp 10 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 C 0,5 2 B 0,5 3 A 0,5 4 C 0,5 5 A 0,5 6 D 0,5 7 D 0,5
8 Về phương diện thể loại truyện “Thần Mưa” giống truyện “Thần 0,5 Gió” đã học.
-Điểm giống nhau là: Đều là thần thoại dân gian Việt Nam; thuộc
laoij thần thoại suy nguyên; kể về các vị thần; Cốt truyện đơn
giản, ngắn gọn; có sử dụng yêu tố kì ảo; Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục,
diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được. Trang 18
9 Nhận xét về cách giải thích hiện tượng mưa của tác giả dân gian? 1.0
Cách giải thích ấy hiện nay có còn phù hợp không? Vì sao?
- Nhận xét cách giải thích hiện tượng mưa của tác giả dân gian rất
hồn nhiên, ngây thơ, thể hiện tư duy của con người thuở sơ khai.
-Cách giải thích ấy hiện nay không còn hợp lí nữa. Vì khoa học
nghiên cứu về hiện tượng tự nhiên đã phát triển giải thích Mưa là
hiện tượng do không khí chứa hơi nước gặp lạnh ngưng tụ thành
những giọt nước trên cao, khi gặp lạnh chúng rơi xuống tạo thành mưa.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời đúng 1 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục,
diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
10 Anh chị rút ra được bài học gì sau khi đọc văn bản “Thần Mưa”? 1.0
- Bài học: Cần làm nhiều việc có ích cho muôn loài, muôn
người; Làm việc phải sáng suốt, không gây nhầm lẫn tai hại… - Lí giải hợp lý… Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương 02 ý như đáp án: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 – 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục,
diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được. II VIẾT 4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0, 5
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài
khái quát được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm. Trang 19
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2.5
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: - Khổ 1:
+ Thời gian trôi qua đã làm mẹ già nua, vất vả nhọc nhằn: tóc bac, lưng còng
+ Mẹ luôn cho con những điều tuyệt vời nhất…
=>Mẹ là kết tinh của tình thương, sự bao dung độ lượng, luôn hi
sinh vì con…Nhà thơ bày tỏ tình thương, sự yêu mến nâng niu, trân trọng mẹ
+ Khổ 2: Nhà thơ cảm nhận giá trị lời ru của mẹ: có cả quê
hương ruộng đồng, cánh cò, nhưng hơn cả lời ru cho con trưởng
thành, bay xa…=> Mẹ là điểm tựa tinh thần cho cuộc đời con Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm – 1,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm. - Đánh giá chung:
Lời thơ cô đọng, hàm súc, hình ảnh chân thật, giản dị xúc động,
ám ảnh, biện pháp tu liệt kê, thể thơ 6 chữ… đã góp phần diễn tả
tình cảm yêu thương chân thành, thiết tha của người con đối với mẹ của mình… Hướng dẫn chấm:
- Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
- Trình bày được 1 ý; 0,25 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có 0,5
cách diễn đạt mới mẻ. I + II 10 ĐỀ 5
ĐỀ ÔN TẬP GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2025-2026 MÔN: NGỮ VĂN 10
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau
Truyện kể rằng Dớt nặn ra loài người, một sinh vật yếu đuối, không có khả năng gì
để tồn tại và tự bảo vệ trước sóng gió, bão bùng và trước sự đe doạ của bao thú vật to, khoẻ, Trang 20