Bộ câu hỏi dạng lý thuyết và bài tập có lời giải và ví dụ môn Luật cạnh tranh
Bộ câu hỏi dạng lý thuyết và bài tập có lời giải và ví dụ môn Luật cạnh tranh của Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoARcPSD| 36477832
MÔN LUẬT CẠNH TRANH
----------------------------------
CÂU HỎI LÝ THUYẾT & BÀI TẬP & YÊU CẦU KỸ NĂNG I.
CÁC CÂU HỎI LÝ THUYẾT 1.
Phân tích và bình luận về đối tượng áp dụng của Luật Cạnh tranh 2018? -
Căn cứ vào Điều 2 Luật Cạnh tranh 2018, đối tượng áp dụng của Luật Cạnh tranh gồm có 03
nhóm đối tượng chính, bao gồm:
+ Tổ chức, cá nhân kinh doanh (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) bao gồm cả doanh nghiệp
sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực
thuộc độc quyền nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
+ Hiệp hội ngành, nghề hoạt động tại Việt Nam.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan. -
Như vậy có thể thấy rằng Luật Cạnh tranh của Việt Nam được áp dụng đối với tất cả các chủ
thểkinh doanh và cả cho những thương nhân thực tế. -
Có một điểm cần lưu ý là cơ quan nhà nước với tư cách là một chủ thể đặc thù của Luật Cạnhtranh,
nên Luật này đã dành riêng một quy định, điều khoản điều chỉnh hoạt động của cơ quan nhà nước
(Điều 8 Luật Cạnh tranh 2018). Quy định này hết sức cần thiết, bởi vì quyền lực nhà nước được trao
cho các cơ quan là quyền lực hết sức đặc biệt và cơ quan nhà nước có khả năng lạm dụng các quyền
này để thực hiện các hành vi gây cản trở cạnh tranh trên thị trường.
2. Phân tích và bình luận về phạm vi điều chỉnh của Luật Cạnh tranh 2018?
Luật Cạnh tranh 2018 đã điều chỉnh quy định liên quan đến “phạm vi điều chỉnh” phù
hợp với nhu cầu thực tiễn và thông lệ quốc tế.
Điều 1 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:
“Luật này quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế gây tác động
hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh đến thị trường Việt Nam; hành vi
cạnh tranh không lành mạnh; tố tụng cạnh tranh; xử lý vi phạm pháp luật về cạnh
tranh; quản lý nhà nước về cạnh tranh”.
Như vậy, phạm vi điều chỉnh được quy định tại Điều 1 Luật Cạnh tranh 2018 đã
được mở rộng và thay đổi như sau:
Thứ nhất, quy định điều chỉnh đối với hành vi hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh
tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh đến thị trường
Việt Nam. Điều này có nghĩa Luật Cạnh tranh 2018 điều chỉnh cả những hành vi
hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế xảy ra bên ngoài lãnh thổ Việt Nam gây tác động lOMoARcPSD| 36477832
hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh đến thị trường Việt Nam. Bên
cạnh đó, để đảm bảo tính khả thi trong điều tra, xử lý các vụ việc cạnh tranh xuyên
biên giới, Luật Cạnh tranh 2018 cũng đã xây dựng các nguyên tắc thực hiện hợp tác
quốc tế trong quá trình tố tụng cạnh tranh tại Điều 108 và Điều 109. Dựa trên nguyên
tắc cơ bản đó, cơ quan thực thi có cơ sở để thực hiện nội dung phối hợp điều tra, chia
sẻ thông tin trong điều tra vụ việc cạnh tranh xuyên biên giới giữa cơ quan cạnh tranh
của các quốc gia thành viên trong cam kết quốc tế, Hiệp định thương mại song phương,
đa phương, biên bản ghi nhớ hoặc các hình thức hợp tác quốc tế khác mà Việt Nam tham gia.
Thứ hai, tách biệt tập trung kinh tế ra khỏi nhóm hành vi hạn chế cạnh tranh theo
đúng bản chất và tác động của hành vi tới cạnh tranh trên thị trường. Theo như phân
tích ở trên, về bản chất, tập trung kinh tế là quyền của doanh nghiệp đã được pháp luật
công nhận. Pháp luật cạnh tranh chỉ điều chỉnh hành vi tập trung kinh tế nhằm mục
đích ngăn ngừa việc thay đổi cấu trúc thị trường có thể dẫn tới việc làm tổn hại tới
động lực cạnh tranh trên thị trường, từ đó làm suy giảm hiệu quả kinh tế và xâm hại tới người tiêu dùng.
Luật Cạnh tranh 2018 kiểm soát việc tập trung kinh tế theo cả hai cơ chế “tiền kiểm”
và “hậu kiểm”. “Tiền kiểm” nhằm phòng ngừa khả năng gây tác động hạn chế cạnh
tranh thông qua việc đánh giá tác động của hành vi trong tương lai để từ đó áp dụng
các điều kiện nhằm khắc phục tác động hạn chế cạnh tranh, chỉ những giao dịch tập
trung kinh tế không có biện pháp khả thi để khắc phục tác động hạn chế cạnh tranh
mới bị cấm. Kiểm soát “hậu kiểm” nhằm xử lý việc vi phạm cơ chế phòng ngừa tập
trung kinh tế (điều tra hành vi vi phạm và xử phạt).
Phạm vi điều chỉnh của Luật cạnh tranh 2018 đã được sửa đổi, bổ sung phù hợp
với nhu cầu thực tiễn và thông lệ quốc tế, tạo cơ chế pháp lý cho cơ quan cạnh tranh
quốc gia thực thi hiệu quả, từ đó tạo lập môi trường cạnh tranh công bằng, bình đẳng.
3. Phân tích các nguyên tắc cơ bản trong việc áp dụng Luật Cạnh tranh 2018?
1. Nguyên tắc sử dụng tập quán trong kinh doanh
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung và Luật Cạnh tranh nói riêng thì
Tập quán là những quy tắc xử sự được hình thành một cách tự phát lâu ngày thành
thói quen trong đời sống xã hội hoặc giao lưu quốc tế, đang tồn tại và được các chủ
thể thừa nhận như là quy tắc xử sự chung. Áp dụng tập quán thực chất là việc áp dụng
các qui tắc xử sự hình thành từ tập quán, và là một phần của áp dụng pháp luật.
Việc áp dụng tập quán trong kinh doanh chính là đang triệt để thực thi pháp luật,
sự đa dạng và linh hoạt của tập quán, các quan hệ xã hội luôn được giải quyết một
cách triệt để. Sự hình thành của tập quán luôn gắn liền với cộng đồng dân cư, một lĩnh
vực đời sống nhất định, phù hợp với các điều kiện thực tiễn nên các quy định của tập lOMoARcPSD| 36477832
quán thường cụ thể, dễ áp dụng cho các quan hệ mà pháp luật không quy định trong lĩnh vực kinh doanh.
2. Nguyên tắc ưu tiên áp dụng Luật Cạnh tranh
Điều 4 Luật Cạnh tranh 2018 quy định
“1. Luật này điều chỉnh chung về các quan hệ cạnh tranh. Việc điều tra, xử lý vụ
việc cạnh tranh, miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm và thông báo
tập trung kinh tế phải áp dụng quy định của Luật này.
2. Trường hợp luật khác có quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, hình thức tập
trung kinh tế, hành vi cạnh tranh không lành mạnh và việc xử lý hành vi cạnh tranh
không lành mạnh khác với quy định của Luât này thì áp dụng quy định củạ luật đó.”
Có nghĩa là, các quan hệ cạnh tranh sẽ phải áp dụng quy định của Luật Cạnh tranh,
trừ trường hợp các luật khác quy định về một số hành vi khác của cạnh tranh thì mới
áp dụng quy định của luật đó. Luôn ưu tiên áp dụng Luật Cạnh tranh trong các quan hệ cạnh tranh.
3. Nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng
Luật Cạnh tranh sinh ra chính là để tôn trọng và bảo vệ quyền lợi của người tiêu
dùng chứ không phải là để bảo vệ các đối thủ cạnh tranh. Các điều Luật cấm, hạn chế
hay xử lý vụ việc cạnh tranh chính là để răn đe, kìm hãm các đối thủ cạnh tranh nhằm
hạn chế sự tổn hại đến người tiêu dùng.
4. Nguyên tắc xử lý vi phạm pháp luật cạnh tranh
Theo Khoản 1, Điều 4 Luật Cạnh tranh 2018, các quan hệ cạnh tranh phải được
xử lý theo quy định của Luật Cạnh tranh.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 110 của Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định như sau:
“Điều 110. Nguyên tắc xử lý vi phạm, hình thức xử lý vi phạm và biện pháp khắc
phục hậu quả vi phạm pháp luật về cạnh tranh 2.
Đối với mỗi hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, tổ chức, cá nhân
viphạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây: a) Cảnh cáo; lOMoARcPSD| 36477832 b) Phạt tiền. 3.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật
vềcạnh tranh còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương,
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về cạnh tranh;
c) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. 4.
Ngoài các hình thức xử phạt theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này,tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về cạnh tranh còn có thể bị áp dụng một hoặc
một số biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền;
b) Loại bỏ điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc
giao dịch kinh doanh;
c) Chia, tách, bán lại một phần hoặc toàn bộ vốn góp, tài sản của doanh nghiệp
hình thành sau tập trung kinh tế;
d) Chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán
hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp
hình thành sau tập trung kinh tế;
đ) Cải chính công khai;
e) Các biện pháp cần thiết khác để khắc phục tác động của hành vi vi phạm.”
4. Phân tích khái niệm về hành vi cạnh tranh không lành mạnh tại Khoản 6 Điều
3 Luật Cạnh tranh 2018?
Theo khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018, hành vi không lành mạnh là
“hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán
thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể
gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.”.
Cạnh tranh không lành mạnh là những hành vi cụ thể của một chủ thể kinh
doanh, nhằm mục đích cạnh tranh, luôn thể hiện tính không lành mạnh (chứ lOMoARcPSD| 36477832
không chỉ là trái pháp luật) và vô tình hay cố ý gây thiệt hại cho đối thủ cạnh
tranh hay khách hàng cụ thể.
Cạnh tranh không lành mạnh làm hạn chế khả năng cạnh tranh vốn có của
các đối thủ cạnh tranh, triệt tiêu cạnh tranh và như vậy cũng có nghĩa là triệt tiêu
động lực phát triển kinh tế, xâm hại lợi ích của cả cộng đồng và xã hội.
5. Phân tích hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh và cho ví dụ về hành vi này?
- Điều 45 LCT 2018 cho thấy: Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh
làhành vi mang bản chất của hành vi CTKLM. Chủ thể thực hiện hành vi xâm
phạm thông tin bí mật trong kinh doanh luôn thực hiện một cách cố ý nhằm
mục đích trục lợi trên thành quả đầu tư của doanh nghiệp khác.
- Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh [TTBMKD] là cụm từ mớiđược
sử dụng trong LCT 2018. Dựa vào bản chất cho thấy:
Đây là hành vi cạnh tranh không lành mạnh của DN đã cố ý nhằm mục đích tiếp
cận, thu thập, sử dụng hoặc trục lợi thông tin “nội bộ” của DN khác.
Thông tin bí mật trong kinh doanh (TTBMKD) được hiểu là thông tin của doanh
nghiệp nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh và được DN bảo mật bằng các biện pháp nhất định.
Đây là thông tin mang tính “nội bộ” trong kinh doanh của DN đó có thể là: các
công thức bí mật, quy trình và phương pháp được sử dụng trong sản xuất, kế
hoạch kinh doanh /tiếp thị của công ty, cơ cấu tiền lương, danh sách khách hàng,
hợp đồng/chi tiết về hệ thống máy tính của công ty...Trong một số trường hợp,
kiến thức và kỹ năng đặc biệt mà nhân viên đã học/được đào tạo trong công việc
thì cũng được coi là thông tin nội bộ/độc quyền của DN. - Về nguyên tắc, thông
tin bí mật trong kinh doanh là những “thông tin riêng” của chủ sở hữu và họ
hoàn toàn có thể “chia sẻ” với các chủ thể khác theo những điều kiện khác nhau
[nếu họ muốn]. Mọi hành vi tiết lộ, sử dụng khi chưa được sự đồng ý của chủ
sở hữu thì đều là hành vi vi phạm pháp luật. Trong Luật Tiếp cận thông tin 2016
cũng quy định “thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh được tiếp cận trong
trường hợp chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý” là thông tin công dân được
tiếp cận có điều kiện.
- Biện pháp bảo mật có thể là việc cất giữ tài liệu trong tủ có khóa, và biệnpháp
chống lại biện pháp bảo mật có thể là việc bẻ khóa hoặc sử dụng chìa khóa ăn
cắp trước đó. Biện pháp bảo mật có thể là các biện pháp công nghệ tin học bảo
đảm an toàn dữ liệu, và hành vi chống lại biện pháp đó là việc sử dụng các
công nghệ “tin tặc” để ăn cắp dữ liệu. lOMoARcPSD| 36477832
- Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại
cácbiện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó là hành vi của chủ thể vi
phạm đã cố ý đột nhập bằng cách “vô hiệu hoá” lớp bảo vệ được chủ sở hữu
tạo ra đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông tin bí mật trong kinh doanh.
- Các thông tin bị tiếp cận, thu thập trong kinh doanh rất đa dạng như:
hìnhvẽ/phác thảo kỹ thuật, thông số kỹ thuật chế tạo, công thức nấu ăn độc
quyền, công thức tính toán, nội dung của sổ ghi chép trong phòng thí nghiệm,
cơ cấu tiền lương của công ty, giá sản phẩm/mức chi cho hoạt động quảng cáo. - Chủ thể của hành vi:
Doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh của nhau;
Các chủ thể khác (nhân viên của DN, hoặc người ngoài được thuê).
Đây là hành vi xâm phạm TTBMKD diễn ra giữa các đối thủ cạnh tranh với
nhau. Sở dĩ điều này là vì chỉ có đối thủ cạnh tranh của nhau thì họ mới có nhu
cầu cần thiết “xâm phạm” thông tin của DN đối thủ và phục vụ cho mục đích
của mình. Chủ thể thực hiện hành vi là các tổ chức, cá nhân kinh doanh, bao
gồm cả cá nhân có đăng ký kinh doanh và cá nhân không có đăng ký kinh doanh.
Ngoài ra, những chủ thể khác cũng có thể trở thành đối tượng của hành vi này
như nhân viên của DN, hoặc “gián điệp thương mại” được thuê của DN vi phạm
[cố ý xâm phạm các biện pháp bảo mật để lấy thông tin bí mật trong kinh doanh].
Tuy nhiên, chủ thể này chỉ được xem là vi phạm hành vi này khi và chỉ khi hành
vi đó mang bản chất của hành vi CTKLM (yếu tố chủ thể, mục đích, biểu hiện,
hệ quả của hành vi), còn nếu không hành vi vi phạm sẽ được điều chỉnh bởi Luật khác.
Đối tượng: Thông tin bí mật trong kinh doanh (thông tin mang tính nội bộ,
riêng tư, thậm chí là độc quyền của DN). Đó có thể là kế hoạch mở rộng thị
trường, nhân sự, công thức chế biến, thông tin khách hàng, mẫu mã thiết kế,
ngày ra mắt sản phẩm… Giá trị kinh tế mà thông tin đem lại xuất phát từ yếu tố
bí mật, không phổ biến. Đặc điểm này cũng cho thấy thông tin phải có giá trị
ứng dụng về mặt kinh doanh nói chung, không nhất thiết phải gắn liền với tiến
bộ - khoa học công nghệ và tiêu chí này sẽ được đánh giá trên thực tế Biểu hiện
: Tiếp cận, thu thập/Tiết lộ, sử dụng.
+ Hành vi “tiếp cận, thu thập” thông tin bí mật trong kinh doanh của đối thủ
cạnh tranh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông
tin đó. Ví dụ: tự ý mở khoá tủ lấy tài liệu pha chế, công thức may đo, danh sách
khách hàng hoặc tự ý truy cập vào máy tính cá nhân, điện thoại bằng cách
“tự giải mã” để lấy thông tin kinh doanh của DN… lOMoARcPSD| 36477832
+ Hành vi “tiết lộ, sử dụng” thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được
sự cho phép của chủ sở hữu. Ví dụ: hành vi tiết lộ thông tin – nhân viên của DN
bất động sản đã tự động “thông báo” ngày mở bán sản phẩm, giá bán sản phẩm,
chiết khấu sản phẩm…
Mục đích: Nhằm cạnh tranh trong kinh doanh
+ Hầu như tất cả các dạng thông tin bí mật trong kinh doanh này là những thông
tin có giá trị cho doanh nghiệp, chính vì thế chủ sở hữu có xu hướng “không
phổ biến”. Chính vì giá trị đó nên hành vi xâm phạm TTBMKD ngày trở nên
phổ biến và để đối phó thì các chủ sở hữu cũng cần có nhiều phương thức khác nhau.
+ Ví dụ: “Quy trình để bảo vệ công thức của Coca-cola (còn được biết đến với
cái tên “Hàng hoá 7X”) theo lời của một Phó Chủ tịch cấp cao và Cố vấn trường
cho Coca-Cola tại một phiên tòa, như sau: Các tài liệu dạng giấy mô tả công
thức bí mật được giữ trong kho bảo đảm tại Ngân hàng Tín thác ở Atlanta, và
kho này chỉ có thể được mở khi có một Nghị quyết của Ban Giám đốc Công ty”. Ví dụ:
Năm 1987, tòa án Mỹ đã thụ lý vụ kiện khá nổi tiếng giữa Tony Mason và Jack
Daniel Distillery trong lĩnh vực bảo hộ bí mật kinh doanh.
Tony Mason là chủ nhà hàng đã sáng tạo ra công thức pha chế một thứ đồ uống
hỗn hợp được đặt tên là Lynchburg Lemonade với thành phần bao gồm rượu
whiskey mà ông ta đã mua của Jack Daniel Distillery - loại dịch chất mang tên
triple sec - Loại nước giải khát có ga mang nhãn hiệu Seven up. Loại nước giải
khát hỗn hợp này được Mason bán tại các quầy hàng của mình và đã trở nên rất được ưa chuộng.
Sau một thời gian, Winston Randle - đại diện kinh doanh của Jack Daniel, do
nhiều lần đến uống Lynchburg Lemonade tại nhà hàng của Mason, đã tìm hiểu
được công thức pha chế ra nó và đã thông tin cho ông chủ của mình. Khoảng
một năm sau, Jack Daniel đã phát triển cuộc vận động trên quy mô quốc gia về
loại đồ uống này. Mason đã kiện Daniel và Randle về sự biển thủ bí mật kinh
doanh bởi ông ta không nhận được bất kỳ khoản tiền đền bù nào đối với việc sử
dụng Lynchburg Lemonade từ phía các bị đơn.
Các thẩm phán ở hai cấp tòa án sơ thẩm và phúc thẩm của Mỹ đã vận dụng các
đạo luật về chống cạnh tranh không lành mạnh về bí mật kinh doanh cùng với
các quan điểm về sự biển thủ bí mật kinh doanh để xử vụ kiện này. Họ thấy thực
tế là Tony Mason đã có những nỗ lực trong việc sử dụng thời gian và tiền bạc
để tạo ra công thức pha chế Lynchburg Lemonade. Ông ta đã tạo nên mặt hàng
riêng cho mình là một thứ đồ uống hỗn hợp. Mason cũng đã có quá trình rất cố
gắng để làm cho loại đồ uống này trở nên rất đặc biệt, chỉ được bán riêng ở các lOMoARcPSD| 36477832
quầy hàng thuộc nhà hàng của ông ta. Mason cũng đã chứng minh được loại đồ
uống này đã mang lại lợi nhuận rất lớn, nó chiếm tới 1/3 trên tổng số doanh thu
của việc bán các loại rượu bia ở nhà hàng của ông ta và như vậy, nó cũng trở
nên có giá trị đối với các đối thủ cạnh tranh khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh.
Đồng thời, mason cũng đã được kiểm chứng để xác nhận rằng ông ta chỉ nói với
một số người làm công ở nhà hàng của ông ta về công thức pha chế Lynchburg
Lemonade và đã đặc biệt hướng dẫn họ về việc không được để lộ công thức này
cho bất kì người nào khác. Ngoài ra, để đảm bảo cho việc khách hàng không thể
biết được công thức đó, ở nhà hàng của Mason, Lynchburg Lemonade luôn được
tiến hành pha trộn từ phía sau, sau đó mới mang ra theo yêu cầu của khách hàng.
Mason đã rất thành công trong việc giữ bí mật công thức pha chế này cho đến
khi nó bị Randle phát hiện ra. Kết quả là Lynchburg Lemonade của Tony Mason
đã được toà án kết luận là bí mật kinh doanh và Mason đã giành được khoản
tiền bồi thường khá lớn trong vụ kiện này.
Như vậy, vấn đề đặt ra ở đây là khi có tranh chấp, khiếu kiện giữa các bên về sự
xâm phạm bí mật kinh doanh thì phải căn cứ vào quy định của pháp luật để
khẳng định thông tin đó có thực sự là bí mật kinh doanh hay không, từ đó mới
có thể xác định hành vi vi phạm bí mật đó trong thực tế đã xảy ra như thế nào,
cùng những tổn thất mà sự vi phạm đó đã gây ra cho bên bị vi phạm.
6. Phân tích hành vi cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác
và cho ví dụ về hành vi này? •
Khái niệm: Theo khoản 3 Điều 45 LCT 2018: “Cung cấp thông tin không trung
thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin
không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài
chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.” • Đặc điểm: •
Chủ thể thực hiện hành vi cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp
khác là doanh nghiệp cạnh tranh với doanh nghiệp bị đưa thông tin không trung thực. •
Đối tượng tác động của hành vi là doanh nghiệp cạnh tranh với doanh nghiệp
thực hiện hành vi. Đối tượng tác động trong trường hợp cụ thể có thể là chính
doanh nghiệp cạnh tranh với tư cách là một chủ thể pháp luật, nhưng cũng có
thể nhằm vào chủ sở hữu, cán bộ quản lí hay thậm chí nhân viên của doanh
nghiệp, trong chừng mực các thông tin về họ có mối liên hệ đến doanh nghiệp.
Đối tượng tác động của hành vi cũng có thể chỉ là một hoặc một số hàng hóa,
dịch vụ hoặc một hoạt động kinh doanh nhất định của doanh nghiệp đó. •
Phương thức vi phạm là trực tiếp hoặc gián tiếp cung cấp thông tin không trung
thực. Hành vi trực tiếp cung cấp thông tin không trung thực cho phép người lOMoARcPSD| 36477832
tiếp nhận thông tin nhận biết một cách trực tiếp người đưa thông tin là tác giả
của thông tin đó. Trong khi hành vi gián tiếp cung cấp thông tin không trung
thực sử dụng bên thứ ba làm công cụ phổ biến thông tin, mà bên thứ ba đó có
thể không phải là doanh nghiệp cạnh tranh với doanh nghiệp bị đưa thông tin
không trung thực vì vậy bản thân bên thứ ba đó không phải là chủ thể của hành vi vi phạm này. •
Thông tin không trung thực biểu hiện dưới nhiều hình thức đa dạng. Đó có thể
là những thông tin hoàn toàn bịa đặt, không gắn liền với một sự kiện nào trên
thực tế. Nhưng đó cũng có thể là những thông tin bị cắt xén và vì vậy làm méo mó sự thật. •
Hậu quả của hành vi là gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị đưa thông tin không trung thực. •
Ví dụ: Trường hợp giữa trang web diễn đàn ô tô và công ty cơ khí ô tô P. Diễn
đàn này là một trang web thuộc Cty cổ phần ô tô X (có địa chỉ tại TP.HCM)
chuyên đưa tin về xe hơi, quảng cáo bán xe, trong đó còn có một diễn đàn
(forum) dành cho các thành viên tranh luận về tất cả những chuyện liên quan
đến xe hơi. Còn Cty cơ khí ô tô X (cũng có địa chỉ tại TP. HCM) là một công
ty có tầm cỡ chuyên kinh doanh dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa và buôn bán xe
hơi, được chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế
ISO 9001:2000. Thành lập từ 7 năm nay với gần 200 nhân viên, Cty P đã sửa
chữa trên 20.000 xe ô tô các loại. P cũng đã ký quỹ 2 triệu USD để trở thành
nhà phân phối cấp 1 đạt chuẩn 3S cho hạng xe hơi Chrysler của Mỹ tại VN và
đầu tư 20 tỷ đồng cho việc xây dựng Showroom trang thiết bị nhà xưởng với
diện tích hơn 7.000m2 ở TPHCM.
Thế nhưng theo diễn đàn trên đã xây dựng diễn đàn “Bó toàn thân với Công ty cổ
phần ô tô X - kinh nghiệm cho các bác sửa xe” để các thành viên của diễn đàn bêu
xấu Công ty X. Hành vi trên của diễn đàn ô tô chính là một trong những hành vi gièm pha doanh nghiệp khác.
7. Phân tích và cho ví dụ về hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp khác theo qui định của Luật Cạnh tranh 2018?
Hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác là một trong những
hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Từ khoản 4 Điều 45 LCT 2018, có thể
hiểu: “Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác là hành vi trực tiếp
hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.” Đặc trưng của hành vi: lOMoARcPSD| 36477832
Chủ thể thực hiện hành vi cũng cạnh tranh với doanh nghiệp bị gây rối. Đối
tượng bị tác động của hành vi là hoạt động kinh doanh hợp pháp, bình thường
của doanh nghiệp bị gây rối.
Hành vi khách quan rất đa dạng: cắt điện, phá máy móc, sắp xếp chướng ngại vật gây khó khăn…
Hậu quả là hoạt động kinh doanh bình thường của doanh nghiệp bị ảnh hưởng
Ví dụ về hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác: Hành vi
đe dọa, ép buộc khách hàng hoặc nhà cung cấp không giao dịch với đối thủ cạnh tranh
VD: một doanh nghiệp có vị trí thống trị trên thị trường quyết định đe doanh
các nhà cung cấp sẽ không được kinh doanh với họ nếu họ tiếp tục cung cấp cho
đối thủ cạnh tranh. Hành vi này làm giảm khả năng đối thủ cạnh tranh có thể
cạnh tranh với doanh nghiệp đang thống trị.
Hành vi sử dụng thông tin sai lệch hoặc lừa đảo để cạnh tranh
VD: một doanh nghiệp phát tán thông tin sai lệch về sản phẩm hoặc dịch vụ của
đối thủ cạnh tranh, hoặc sử dụng những lời lừa đảo để lôi kéo khách hàng của
đối thủ cạnh tranh chuyển sang mua sản phẩm của họ.
Hành vi phá hoại hoặc làm giảm chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ của đối thủ cạnh tranh
VD: một doanh nghiệp có thể thực hiện hành vi gây hại đối với sản phẩm hoặc
dịch vụ của đối thủ cạnh tranh bằng cách lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh
tranh bằng cách giảm giá hoặc cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ kém chất lượng.
8. Hãy phân tích hành vi ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh
nghiệp khác và cho 02 ví dụ về hành vi này? -
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018, hành vi trên được định nghĩa như sau: “Ép
buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác là hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép của
doanh nghiệp đối với khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác để buộc họ không giao
dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.” -
Về cách thức vi phạm: Doanh nghiệp vi phạm thực hiện việc tác động vào khách hàng, đối táckinh
doanh của doanh nghiệp khác mà không phải là tác động vào doanh nghiệp cạnh tranh trực diện với mình. -
Hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép: hành vi khách quan, thể hiện tính bạo lực, côn đồ, quyền tự do
ýchí không được tôn trọng. -
Mục đích trực tiếp của doanh nghiệp vi phạm: buộc khách hàng hoặc đối tác kinh doanh của
doanhnghiệp khác không giao dịch hoặc ngưng giao dịch với doanh nghiệp đó. lOMoARcPSD| 36477832 -
Ví dụ 1: Khi đưa sản phẩm mới ra thị trường, doanh nghiệp A yêu cầu các nhân viên của mình
ngừng sử dụng sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác để “ủng hộ” sản phẩm của doanh
nghiệp và coi đây là tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng, bổ nhiệm cán bộ trong doanh nghiệp. -
Ví dụ 2: Ông C ký hợp đồng cung cấp vải cho công ty N và công ty R để sản xuất rèm cửa. Tuy
nhiên vì công ty N có số lượng hàng tiêu thụ ít hơn công ty R, nên đã đe dọa buộc ông C chấm dứt
hợp đồng với công ty R để công ty N bán được nhiều hơn.
9. Phân tích và cho ví dụ về hành vi Lôi kéo khách hàng bất chính trong Luật Cạnh tranh 2018?
Có thể định nghĩa hành vi lôi kéo khách hàng bất chính là “hành vi của tổ chức, cá
nhân kinh doanh tìm kiếm cơ hội cung cấp hàng hóa, dịch vụ của mình thông qua hình
thức tác động vào thái độ của khách hàng, người tiêu dùng nhưng trái với nguyên tắc
thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh
gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến doanh nghiệp khác”. Với bản chất là một
hành vi cạnh tranh không lành mạnh, hành vi lôi kéo khách hàng bất chính có những
đặc trưng cơ bản của hành vi cạnh tranh không lành mạnh truyền thống như chủ thể
thực hiện hành vi là những chủ thể kinh doanh trên thị trường, mục đích của doanh
nghiệp vi phạm là vì mục đích lợi nhuận, là hành vi trái với nguyên tắc thiện chí, trung
thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh và hậu quả pháp
lý của hành vi là gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp
của doanh nghiệp khác. Bên cạnh đó, hành vi này còn có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Một là, chủ thể thực hiện hành vi lôi kéo khách hàng bất chính là doanh nghiệp, là
những chủ thể tham gia kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận thực hiện hành vi đưa thông
tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn, so sánh hàng hóa, dịch vụ nhưng không chứng minh
được nội dung (gọi chung là doanh nghiệp).
Hai là, đối tượng tác động của hành vi lôi kéo khách hàng bất chính là các tổ chức, cá
nhân đã mua hoặc có thể sẽ mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp. Cụ thể,
doanh nghiệp muốn tác động đến tâm lý, thói quen và hành vi của khách hàng để
thuyết phục khách hàng mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
Ba là, phương thức thực hiện, doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng những thông
tin không chính xác, không đầy đủ, một cách nửa vời hay so sánh không trung thực
với sản phẩm khác để khách hàng lựa chọn sản phẩm của mình.
Bốn là, xét về hậu quả, hành vi lôi kéo khách hàng bất chính gây thiệt hại hoặc có thể
gây thiệt hại đối với doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực cạnh tranh. Thiệt hại có thể là
về vật chất như ảnh hưởng doanh thu, khả năng sinh lợi và tổn hại về uy tín của đối
thủ cạnh tranh trên thị trường. Thiệt hại cũng có thể ở dạng tiềm năng, có thể xảy ra
nếu không ngăn chặn kịp thời như: khi các mục quảng cáo của doanh nghiệp có mục
đích lôi kéo khách hàng bất chính xảy ra hàng ngày, liên tục, khách hàng có xu hướng
bắt đầu quan tâm, có ý định sử dụng sản phẩm này. lOMoARcPSD| 36477832
Đối với hành vi lôi kéo khách hàng bất chính, tính chất không lành mạnh của hành vi
thể hiện qua tính không trung thực, thiện chí của chủ thể cung cấp thông tin. Các chủ
thể này đã cung cấp thông tin gian dối, cố tình gây nhầm lẫn về hàng hóa, dịch vụ,
điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp đến
khách hàng, khuyến mại gian dối về giải thưởng, cung cấp thông tin gian dối về doanh
nghiệp hoặc làm cho khách hàng hiểu nhầm… Khi khách hàng tham gia vào giao dịch
với đối tác bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trên thị trường, họ mong chờ người bán,
cung cấp dịch vụ tự nguyện cung cấp thông tin, minh bạch khả năng và hoạt động của
mình. Tuy nhiên, trên thực tế, người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đưa ra những
thông tin không chính xác hoặc bưng bít thông tin, che đậy những thông tin cần thiết
và có lợi cho họ để nhằm mục đích lôi kéo khách hàng của doanh nghiệp khác. Những
thông tin không được cung cấp này trước mắt có thể gây tổn hại khách hàng, xa hơn
là gây thiệt hại cho doanh nghiệp cạnh tranh cùng loại từ việc bị mất khách hàng.
Các dạng hành vi lôi kéo khách hàng bất chính:
- Cung cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng
Điểm a khoản 5 Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 quy định 02 tiêu chí xác định hành
vi cung cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn: (1) Tính gian dối hoặc nhầm lẫn về
hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch; (2) Tác động trực tiếp ảnh hưởng
quyết định đến khách hàng, dẫn đến quyết định mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ, giao
kết hợp đồng của khách hàng.Tuy nhiên, Luật không diễn giải thế nào hành hành vi
cung cấp thông tin gian dối, thế nào là cung cấp thông tin nhầm lẫn, cũng không liệt
kê các hành vi cung cấp thông tin gian dối, hành vi cung cấp thông tin gây nhầm lẫn.
Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Cạnh tranh cũng không đề cập đến vấn đề này.
Mặc dù cung cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn đều dẫn đến việc khách hàng
có suy nghĩ sai khác về hàng hóa dịch vụ được cung cấp thông tin. Tuy nhiên, cung
cấp thông tin gian dối và cung cấp thông tin gây nhầm lẫn có sự khác nhau. Hành vi
cung cấp thông tin gian dối là hành vi cố tình cung cấp thông tin không chính xác.
Các thông tin này được chứng minh thông qua nội dung mà doanh nghiệp sản xuất
hoặc cung cấp hàng hóa, dịch vụ, đơn vị trung gian cung cấp với thực tế về hàng hóa,
dịch vụ khách hàng mua, sử dụng hoặc do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định,
thông qua hồ sơ đăng ký về khuyến mại, quảng cáo.
- So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của
doanhnghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.
Luật Cạnh tranh đã có những bước tiến đáng kể, cụ thể: (1) Không giới hạn phạm vi
chỉ ở so sánh trong lĩnh vực quảng cáo, mà là bất cứ hành vi so sánh nào nhằm mục
đích cạnh tranh không lành mạnh vi phạm nguyên tắc trung thực, trái với tập quán
thương mại và các đạo đức thông thường khác; (2) Không phân biệt là so sánh trực
tiếp hay gián tiếp; (3) Công nhận so sánh có chứng minh được nội dung. Bên cạnh sự
tiến bộ, Luật Cạnh tranh chưa quy định thế nào là hàng hóa, dịch vụ cùng loại để làm
cơ sở xác định hành vi lôi kéo khách hàng bất chính. lOMoARcPSD| 36477832
Có thể tiếp cận hàng hóa, dịch vụ kinh doanh cùng loại qua hai phương án[2]: (1) Sử
dụng thuộc tính “hàng hóa dịch vụ có thể thay thế cho nhau trên thị trường sản phẩm
liên quan” theo quy định pháp luật cạnh tranh; (2) Sử dụng đặc điểm “hàng hóa, dịch
vụ trùng hoặc tương tự nhau thuộc danh mục được đăng ký kèm theo nhãn hiệu” theo
pháp luật sở hữu trí tuệ.
Luật Cạnh tranh xác định yếu tố hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau trên thị
trường sản phẩm liên quan bao gồm: đặc tính tương tự, mục đích sử dụng tương tự
của hàng hóa dịch vụ, thời gian để khách hàng chuyển sang hàng hóa dịch vụ có thể
thay thế, vòng đời hàng hóa, dịch vụ, tập quán tiêu dùng, các quy định pháp luật dẫn
đến sự tác động khả năng thay thế…[3]. Các thuộc tính về đặt tính của hàng hóa, dịch
vụ và mục đích sử dụng của hàng hóa, dịch vụ có nội dung tương đồng với đặc điểm
đánh giá tính trùng nhau hoặc tương tự của hàng hóa dịch vụ theo pháp luật sở hữu trí
tuệ[4]. Vậy, sử dụng tiêu chí nào để tiếp cận hàng hóa, dịch vụ cùng loại? Theo chúng
tôi, Nghị định hướng dẫn thi hành một số điều Luật Cạnh tranh năm 2018 cần có quy
định hướng dẫn cụ thể.
Ví dụ: Trường hợp doanh nghiệp A kinh doanh buôn bán thực phẩm chức năng hỗ trợ
chức năng những cơ quan bộ phận trong cơ thể người, có tác dụng dinh dưỡng, tạo
cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng, giảm bớt nguy cơ gây bệnh chứ
không phải dùng như thuốc để trị bệnh. Nhưng doanh nghiệp A này khi quảng cáo sản
phẩm chỉ đưa những thông tin tốt, những công dụng tốt mà giấu đi những tác dụng
phụ có thể gây nguy hiểm đối với một số người có bệnh dị ứng với thành phần của
loại thực phẩm này và đảm bảo rằng dùng có thể hết bệnh hoàn toàn. Rõ ràng ở đây
doanh nghiệp A này đã cung cấp thông tin gian dối nó sai hoàn toàn so với công dụng,
tác dụng của loại thực phẩm chức năng thông thường.
10. Trình bày các quy định về việc xác định thị trường liên quan theo Luật Cạnh tranh 2018?
11. Bình luận về các tiêu chí xác định doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường?
12. Phân tích quy định về nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường?
13. Hãy cho biết các căn cứ để xác định sức mạnh thị trường đáng kể của các
doanh nghiệp theo qui định của Luật Cạnh tranh 2018 và phân tích, bình luận
về cách thức xác định những căn cứ này?
14. Phân tích các tiêu chí đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế
cạnh tranh một cách đáng kể theo qui định của Luật Cạnh tranh 2018? lOMoARcPSD| 36477832
Theo quy định tại Điều 13 Luật Cạnh tranh hiện nay thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia sẽ đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một
cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, cụ thể:
“Điều 13. Đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh
một cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động
hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh căn cứ
vào một số yếu tố sau đây:
a) Mức thị phần của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận;
b) Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường;
c) Hạn chế nghiên cứu, phát triển, đổi mới công nghệ hoặc hạn chế năng lựccông nghệ;
d) Giảm khả năng tiếp cận, nắm giữ cơ sở hạ tầng thiết yếu;
đ) Tăng chi phí, thời gian của khách hàng trong việc mua hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hoặc khi chuyển sang mua hàng hóa, dịch vụ liên quan khác;
e) Gây cản trở cạnh tranh trên thị trường thông qua kiểm soát các yếu tố đặcthù
trong ngành, lĩnh vực liên quan đến các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận. 2.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.”
Tại Nghị định số 35/2020/NĐ-CP quy định chi tiết điều luật trên tại Điều 11 về
nội dung đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một
cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh dựa vào các yếu tố đó là: - Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế
cạnh tranh một cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thuộc các trường
hợp quy định tại khoản 3 và 4 Điều 12 của Luật Cạnh tranh. - Việc đánh giá tác
động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh được căn cứ vào một hoặc một số yếu tố như sau:
+ Diễn biến, xu hướng thay đổi mức thị phần của các doanh nghiệp tham gia
thỏa thuận được đánh giá trong tương quan với các doanh nghiệp khác là đối
thủ cạnh tranh không tham gia thỏa thuận;
+ Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường được đánh giá để xác định tác động
hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh của thỏa thuận căn cứ vào những
yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định của doanh nghiệp khi gia nhập, mở rộng
thị trường quy định tại Điều 8 Nghị định này;
+ Hạn chế nghiên cứu, phát triển, đổi mới công nghệ hoặc hạn chế năng lực
công nghệ được đánh giá để xác định tác động hoặc khả năng gây tác động của lOMoARcPSD| 36477832
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đối với mục tiêu nghiên cứu, phát triển, đổi mới
công nghệ hoặc nâng cao năng lực công nghệ trong ngành và lĩnh vực liên quan;
+ Giảm khả năng tiếp cận, nắm giữ cơ sở hạ tầng thiết yếu được đánh giá căn
cứ vào mức độ thiết yếu của cơ sở hạ tầng đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh và chi phí, thời gian để các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh không
tham gia thỏa thuận có thể tiếp cận, nắm giữ cơ sở hạ tầng đó hoặc cơ sở hạ tầng tương tự;
+ Tăng chi phí, thời gian của khách hàng trong việc mua hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hoặc khi chuyển sang mua hàng hóa, dịch vụ
liên quan khác được xác định bằng việc so sánh chi phí, thời gian cần thiết của
khách hàng khi mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp tham gia thỏa thuận
hoặc khi chuyển sang mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp là đối thủ cạnh
tranh trước và sau khi có thỏa thuận;
+ Gây cản trở cạnh tranh trên thị trường thông qua kiểm soát các yếu tố đặc thù
trong ngành, lĩnh vực liên quan đến các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận được
xác định dựa trên mức độ chi phối của các yếu tố đặc thù đó đối với hoạt động
cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường.
- Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được coi là không gây ra hoặc không có
khảnăng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị
trường liên quan, khi thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận nhỏ hơn 5%;
+ Đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh &
các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng
đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định, khi thị phần của từng doanh nghiệp
tham gia thỏa thuận nhỏ hơn 15%.
- Trong quá trình đánh giá tác động và khả năng gây tác hạn chế cạnh tranhcủa
thỏa thuận, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền tham vấn ý kiến của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan và yêu cầu các doanh nghiệp tham gia thỏa
thuận cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết. 15.
Phân biệt Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu
thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ ở khoản 2 điều 11 với
hành vi hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường,
cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra
thiệt hại cho khách hàng quy định tại điểm c khoản 1 điều 27 Luật Cạnh tranh 2018? lOMoARcPSD| 36477832 16.
Bình luận về các hình thức tập trung kinh tế theo pháp luật cạnh tranh Việt Nam? 17.
Phân tích ý nghĩa của việc thông bao tập trung kinh tế? 18.
Nêu và phân tích quy định về chương trình khoan hồng theo luật cạnh tranh 2018?
Nội dung chính sách khoan hồng được quy định tại Điều 112 Luật Cạnh tranh 2018 cụ thể như sau:
Doanh nghiệp tự nguyện khai báo giúp Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện,
điều tra và xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được miễn hoặc
giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng. Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh
Quốc gia có thẩm quyền quyết định việc miễn hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng.
Việc miễn hoặc giảm mức xử phạt được thực hiện trên cơ sở đáp ứng đủ các
điều kiện: (i) Đã hoặc đang tham gia với vai trò là một bên của thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh; (ii) Tự nguyện khai báo hành vi vi phạm trước khi cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định điều tra; (iii) Khai báo trung thực và cung cấp toàn bộ
các thông tin, chứng cứ có được về hành vi vi phạm, có giá trị đáng kể cho việc
phát hiện, điều tra và xử lý hành vi vi phạm; (iv) Hợp tác đầy đủ với cơ quan có
thẩm quyền trong suốt quá trình điều tra và xử lý hành vi vi phạm. Quy định về
chính sách khoan hồng không áp dụng đối với doanh nghiệp có vai trò ép buộc
hoặc tổ chức cho các doanh nghiệp khác tham gia thỏa thuận. Chính sách khoan
hồng áp dụng cho không quá 03 doanh nghiệp đầu tiên nộp đơn xin hưởng khoan
hồng đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đáp ứng đủ các điều kiện.
Căn cứ xác định doanh nghiệp được hưởng khoan hồng bao gồm: Thứ tự khai
báo; Thời điểm khai báo; Mức độ trung thực và giá trị của các thông tin, chứng cứ đã cung cấp.
Doanh nghiệp đầu tiên có đơn xin hưởng khoan hồng và đáp ứng đủ điều kiện
được miễn 100% mức phạt tiền. Doanh nghiệp thứ hai và thứ ba có đơn xin
hưởng khoan hồng và đáp ứng đủ điều kiện lần lượt được giảm 60% và 40% mức phạt tiền.
Mặc dù vậy, quy định trên đây về chính sách khoan hồng trong Luật Cạnh tranh
2018 của Việt Nam mới chủ yếu là những nguyên tắc cơ bản giới hạn trong một
điều khoản. Vì vậy, để thực thi hiệu quả quy định này cần nghiên cứu cơ sở lý
luận cũng như khuôn khổ pháp lý, kinh nghiệm thực tiễn áp dụng của các nước
để vận dụng đối với Việt Nam. 19.
Phân tích và bình luận về chức năng của Ủy ban cạnh tranh quốc gia? lOMoARcPSD| 36477832 20.
So sánh trình tự thủ tục tố tụng cạnh tranh của LCT 2018 và LCT 2004? 21.
Phân tích và bình luận về chế tái đối với các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh? 22.
Hãy xác định những điểm mới của LCT 2018 so với LCT 2004 và phân
tích, bình luận về những điểm mới này?
II. HÃY CHO BIẾT CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI. GIẢI THÍCH
1. Mọi trường hợp mua lại DN đều được coi là một hình thức tập trung kinh tế. - Nhận định này là sai.
- điểm a, b, c khoản 1 Điều 2
- Vì có một số trường hợp mua lại doanh nghiệp khác không bị coi là tập trung kinhtế.
Cụ thể là trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức tín dụng mua lại doanh nghiệp
khác nhằm mục đích bán lại trong thời hạn dài nhất định không bị coi là tập trung
kinh tế nếu doanh nghiệp mua lại không thực hiện quyền kiểm soát hoặc chi phối
doanh nghiệp bị mua lại, hoặc thực hiện quyền này chỉ trong khuôn khổ bắt buộc để
đạt được mục đích bán lại đó.
- Vậy, nói rằng mọi trường hợp mua lại DN đều được coi là một hình thức tập trungkinh tế là sai.
Sửa: Khoản 4 Điều 29 LCT 2018, Điều 2 NĐ 35
Mua tài sản hoặc phần vốn
Đủ để kiểm soát, chi phối: nếu ko thì ko coi là một hình thức tập trung kt.
10 thỏa thuận hạn chế CT: Xem NĐ 116
2. Hành vi của doanh nghiệp dùng vũ lực để ép buộc khách hàng phải giao dịchvới
mình là hành vi ép buộc trong kinh doanh theo khoản 2 Điều 45 Luật cạnh tranh
2018. -Nhận định sai.
-Căn cứ theo Khoản 2 Điều 45 LCT 2018 thì hành vi ép buộc trong kinh doanh là hành
vi ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe
dọa hoặc dùng vũ lực cưỡng ép để buộc họ phải ngừng hoặc không giao dịch với
doanh nghiệp đó nữa. Như vậy việc ép buộc khách hàng theo điều khoản trên là tác
động lên khách hàng của doanh nghiệp khác tức doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh
của mình chứ không phải khách hàng của doanh nghiệp mình.
3. Cung cấp thông tin về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa
thông tin về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính
hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó là hành vi cạnh tranh không
lành mạnh bị cấm. Đây là nhận định SAI. lOMoARcPSD| 36477832
CSPL: khoản 3 Điều 45 LCT 2018
Thông tin được cung cấp đó phải là thông tin không trung thực thì mới được xem là
hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm.
4. So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của
doanhnghiệp khác là hành vi lôi kéo khách hàng bất chính. Nhận định này SAI.
CSPL: điểm b khoản 5 Điều 45 LCT 2018;
Không phải mọi hành vi so sánh hàng hóa dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch
vụ cùng loại của doanh nghiệp khác đều là hành vi lôi kéo khách hàng bất hợp pháp,
mà hành vi so sánh như trên nhưng không chứng minh được nội dung mới được xem
là hành vi lôi kéo khách hàng bất chính.
5. Chủ thể thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh là các doanh nghiệp. Nhận định đúng
CSPL: Khoản 1 Điều 2, Khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh Tranh năm 2018 thì tổ chức, cá
nhân kinh doanh [doanh nghiệp] bao gồm: các loại hình DN theo quy định của LDN;
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác theo quy định của LHX; Cá nhân kinh doanh [có đăng
ký kinh doanh và không phải đăng ký kinh doanh]. Ngoài ra, nội hàm “doanh nghiệp”
theo LCT 2018 còn có: doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích,
doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc quyền nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam [nhóm này
được LCT 2018 kế thừa từ LCT 2004].
6. Khi kết thúc thời hạn quy định thẩm định sỏ bộ tập trung kinh tế mà Ủy banCạnh
tranh Quốc gia chưa ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ do vụ việc phức tạp
thì việc tập trung kinh tế chưa được thực hiện Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 36 LCT 2018 và Điều 14 Nghị định 35/2020/NĐ-CP.
Theo tinh thần của điều luật, sau khi tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đầy
đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ
việc tập trung kinh tế trong thời hạn 30 ngày về việc tập trung kinh tế được thực hiện
hoặc tập trung kinh tế phải thẩm định chính thức. Nếu hết thời hạn quy định nêu trên
mà không có thông báo kết quả thẩm định sơ bộ, thì mặc nhiên tập trung kinh tế được
thực hiện và Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia không được ra thông báo yêu cầu tập trung
kinh tế phải được thẩm định chính thức nữa. Sửa: lOMoARcPSD| 36477832
7. Tất cả các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định tại Điều 12
củaLuật cạnh tranh 2018 đều được miễn trừ có thời hạn nếu các thỏa thuận đó
có lợi cho người tiêu dùng. Nhận định sai
CSPL: khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 12 LCT 2018
Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11
Điều 11 bị cấm theo quy định tại Điều 12 của Luật này được miễn trừ có thời hạn
nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các điều kiện tại điểm a, b, c, d
khoản 1 Điều 14 LCT 2018 Sửa: Điều 12
Được miễn trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và thỏa một trong các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều 14…
Các khoản 4, 5, 6 không thuộc các trường hợp được miễn trừ …
8. Theo Luật Cạnh tranh 2018, doanh nghiệp thực hiện các hành vi lạm dụng vịtrí
thống lĩnh thị trường thì không được hưởng miễn trừ. - Nhận định này là đúng.
Điều 14, 12; khoản 1 Điều 27 LCT 2018.
- Luật cạnh tranh sử dụng nguyên tắc cấm tuyệt đối để xử lí hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh. Vì vậy, doanh nghiệp thực hiện các
hành vi lạm dụng bị cấm trong mọi trường hợp và không áp dụng biện pháp miễn trừ.
- Vì vậy theo Luật Cạnh tranh 2018, doanh nghiệp thực hiện các hành vi lạm dụng
vịtrí thống lĩnh thị trường thì không được hưởng miễn trừ.
CSPL: Đ12,14 miễn trừ chỉ áp dụng cho các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh Súa:
Bổ sung: Trong LCT 2018 chỉ quy định về miễn trừ chỉ duy nhất áp dụng cho
thỏa thuận về hạn chế cạnh tranh.
9. Chỉ các doanh nghiệp có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan
mớiđược xem là Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường. -Nhận định sai.
-Căn cứ theo quy định của Khoản 1 Điều 24 LCT 2018 thì ngoài các doanh nghiệp có
thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan mới được xem là Doanh nghiệp có
vị trí thống lĩnh thị trường thì còn có các doanh nghiệp nếu có sức mạnh thị trường
đáng kể được xác định theo quy định Điều 26 Luật này vẫn có thể được coi là doanh
nghiệp có vị trí thống lĩnh.
Tất cả các vụ việc cạnh tranh đều được giải quyết theo quy định của Luật cạnh
tranh và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Nhận định này SAI. ĐÚNG
CSPL: khoản 9 Điều 3 LCT 2018; khoản 2 Điều 4 lOMoARcPSD| 36477832
Không phải mọi vụ việc cạnh tranh đều được xử lý theo Luật cạnh tranh và pháp
luật xử lý vi phạm hành chính mà chỉ những vụ việc hạn chế cạnh tranh, vụ việc
vi phạm quy định về tập trung kinh tế và vụ việc cạnh tranh không lành mạnh
mới thuộc phạm vi xử lý của LCT.
Vụ việc cạnh tranh: khoản 8 Điều 3
Những việc xảy ra theo Luật chuyên ngành sẽ bị xử lý theo định xử phạt về vi
phạm hành chính. (Bản chất vi phạm luật cạnh tranh là vi phạm hành chính. …)
10.Mọi hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc
có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh đều bị cấm. Nhận định này SAI. CSPL: khoản 6 Điều 45
Loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó. Đối thủ
cạnh tranh là các doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó
nhưng phải cùng phân khúc khách hàng, hoặc cùng đưa ra mức giá tương đồng
với cùng loại sản phẩm.
Điểm a khoản 1 Điều 27: chủ thể là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường.
11.Năm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường khi có tổng thị
phần từ 85% trở lên trên thị trường liên quan. Nhận định SAI. Khoản 2, 3 Điều 24
Hoặc Và cùng hành động gây tác động hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị
trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này.
12.Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế trong
thời hạn không quá 150 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh tế. Nhận định này SAI.
CSPL: khoản 2 Điều 36; khoản 1 Điều 37 LCT 2018.
Không quá 180 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh tế (120
ngày đối với vụ việc thông thường và 180 ngày đối với vụ việc phức tạp.
13.Việc tập trung kinh tế chỉ được thực hiện sau khi có kết quả thẩm đinh chính
thức của Ủy ban cạnh tranh Quốc gia. lOMoARcPSD| 36477832 Nhận định này SAI.
CSPL: điểm a khoản 2 Điều 36 LCT 2018
Việc tập trung kinh tế có thể được thực hiện nếu trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đầy đủ, hợp lệ, UBCTQG ra
thông báo kết quả thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế với nội dung tập trung
kinh tế được thực hiện.
14.Ủy ban cạnh tranh Quốc gia có quyền điều tra và xử lý tất cả các vụ việc cạnh tranh. Nhận định sai
CSPL: Khoản 2 Điều 46 LCT 2018; Điều 89, Điều 90.
Giải thích: UBCTQG có quyền điều tra và xử lý trong nhiệm vụ và quyền hạn được
quy định tại Khoản 2 Điều 46 LCT:
“a) Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cạnh tranh;
b) Tiến hành tố tụng cạnh tranh; kiểm soát tập trung kinh tế; quyết định việc miễn trừ
đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; giải quyết khiếu nại quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh và các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và quy định của
luật khác có liên quan.”
Mặc dù chỉ có 1 cơ quan cạnh tranh là UBCTQG nhưng luật CT thiết kế quyền hạn
điều tra, xử lý những vụ việc cạnh tranh trên thực tế thuộc thẩm quyền của từng cơ
quan cụ thể: cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý cạnh tranh không lành mạnh….
UBCT quốc gia không có quyền điều tra, đó là quyền của cơ quan cạnh tranh. Thẩm
quyền thuộc về người/ cơ quan tiến hành tố tụng
15.Tất cả các vụ việc cạnh tranh đều phải được xem xét và xử lý thông qua phiên điều trần. Đây là nhận định sai. Điều 90, 89
Vụ việc cạnh tranh bao gồm vụ việc hạn chế cạnh tranh, vụ việc vi phạm quy định về
tập trung kinh tế và vụ việc cạnh tranh không lành mạnh. Theo Điều 93 LCT 2018
“Chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 91 của
Luật này, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh phải mở phiên điều trần” Như
vậy theo quy định của LCT, chỉ những vụ việc liên quan đến hạn chế cạnh tranh thì
trong thời quan pháp luật quy định mới yêu cầu Hội đồng xử lý vụ việc xem xét và
xử lý thông qua phiên điều trần.
Thuộc loại vi phạm hạn chế CT thuộc Hội đồng lOMoARcPSD| 36477832
CT UBCTQG tự ra quyết định không qua phiên điều trần.
16.Việc thực hiện tập trung kinh tế mà không gây tác động hoặc không có khả năng
gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường thì được tự
do thực hiện và không chịu sự điều chỉnh của Luật cạnh tranh. Nhận định sai.
CSPL: Điều 15, Điều 30, 31, 33 Luật Cạnh tranh 2018.
Theo Điều 30 Luật Cạnh tranh 2018 thì tập trung kinh tế chỉ bị cấm nếu như
gây ra tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách
đáng kể. Việc thực hiện tập trung kinh tế mà không gây tác động hoặc không
có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường
thì được tự do thực hiện nhưng vẫn phải chịu sự điều chỉnh của Luật Cạnh tranh
theo Điều 15 của Luật này. Điều 33:
Không rơi vào TH cấm thì vẫn còn TH có nghĩa vụ phải thông báo. Chưa
đến ngưỡng thông báo mới thuộc TH tự do.
17.Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh chỉ tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh. Nhận định này SAI.
CSPL: Điều 75; Điều 77; Điều 80 LCT 2018
Cơ quan điều tra tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh sau khi có quyết định điều
tra. Theo Điều 80 thì Thủ trường cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra quyết
định điều tra vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp quy định tại Điều 80, trong
đó bao gồm: việc khiếu nại vụ việc cạnh tranh đáp ứng yêu cầu theo quy định
tại Điều 77 của Luật này….
Như vậy, cơ quan điều tra …. Không chỉ tiến hành điều tra khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm mà còn có thể tiến hành sau khi có hồ sơ khiếu nại… Trong 2
trường hợp: có khiếu nại Điều 77; phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm theo Điều 75
Khi có hồ sơ khiếu nại được thụ lý hoặc khi tự điều tra
18.Bất kì tổ chức, cá nhân nào cũng có quyền khiếu nại đến cơ quan quản lý cạnh
tranh khi có quyền và lợi ích bị xâm hại do hành vi vi phạm Luật cạnh tranh. Nhận định này SAI.
CSPL: khoản 1, 2 Điều 77 LCT 2018 lOMoARcPSD| 36477832
Ngoài ra còn phải đáp ứng điều kiện còn trong thời hiệu khiếu nại là 03 năm kể
từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
Phải là quyền lợi hợp pháp của mình bị xâm phạm chứ không phải bất kỳ ai
19.Chỉ khi xảy ra thiệt hại thực tế thì cơ quan nhà nước mới có quyền xử phạt
hành vi cạnh tranh không lành mạnh Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: điểm d khoản 2 Điều 45 LCT 2018.
Theo đó, có một số hành vi cạnh tranh không lành mạnh cần chứng minh thiệt hại trên
thực tế song vẫn có những hành vi không cần chứng minh thiệt hại. Chỉ cần hành vi
của DN vi phạm tác động đến việc cạnh tranh không lành mạnh thì đã có thể bị xử
phạt theo quy định của pháp luật.
Khoản 6 Điều 3 quy định “gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại” => các hành
vi cạnh tranh không lành mạnh bắt buộc phải yêu cầu hậu quả. Nhà làm luật dự liệu
hậu quả dưới 2 loại: hậu quả xảy ra trên thực tế(yêu cầu dấu hiệu của hành vi _ hậu
quả xảy ra trên thực tế) + hậu quả được dự liệu xảy ra (Chỉ cần cấu thành các dấu hiệu
của hành vi( Là có khả năng đe dọa hậu quả xảy ra)
20.Hộ kinh doanh không chịu sự điều chỉnh của pháp luật cạnh
tranh Nhận định SAI khoản 1 Điều 2 LCT 2018
HKD là chủ thể kinh doanh nên vẫn chịu sự điều chỉnh của PL CT.
21.Trong mọi trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại vẫn
tiếp tục được thi hành. 22. NHẬN ĐỊNH SAI. Nhận định SAI.
Về nguyên tắc, theo Điều 99 LCT 2018 thì quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại
vẫn tiếp tục được thi hành.
Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 99 LCT, trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy
việc thi phần một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại sẽ gây
hậu quả khó khắc phục thì Chủ tịch UBCTQG ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành một
phần hoặc toàn bộ quyết định đó.
Mức phạt tiền tối đa trong mọi trường hợp đối với hành vi vi phạm quy
23. định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường,
lạm dụng vị trí độc quyền là 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi
vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực
hiện hành vi vi phạm. Nhận định này SAI. lOMoARcPSD| 36477832
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 4 Nghị định số 75/2019/NĐ-CP: “Mức phạt tiền
tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền là 10% tổng doanh
thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong năm
tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm, nhưng thấp hơn mức
phạt tiền thấp nhất đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm được quy
định trong Bộ luật Hình sự.”; khoản 5 Điều 111 LCT 2018.
Vì nếu 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường
liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm cao
hơn mức phạt thấp nhất đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm được
quy định trong Bộ luật Hình sự thì mức phạt tiền sẽ có thể thấp hơn 10% tổng
doanh thu trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của
doanh nghiệp có hành vi vi phạm. 24.
Tất cả các doanh nghiệp tự nguyện khai báo giúp Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia phát hiện, điều tra và xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị
cấm đều được miễn hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng.
- Nhận định này là sai.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 1, 3 và 4 Điều 112 Luật Cạnh tranh 2018.
- Căn cứ vào Khoản 1 Luật Cạnh tranh 2018, doanh nghiệp nếu tự nguyện khai báo
giúp Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện, điều tra và xử lý hành vi thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh bị cấm quy định tại Điều 12 của Luật này được miễn hoặc giảm mức
xử phạt theo chính sách khoan hồng. Tuy nhiên việc miễn hoặc giảm mức xử phạt
được quy định tại Khoản 1 được thực hiện trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây quy định tại Khoản 3 cùng Điều luật:
“a) Đã hoặc đang tham gia với vai trò là một bên của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
quy định tại Điều 11 của Luật này;
b) Tự nguyện khai báo hành vi vi phạm trước khi cơ quan có thẩm quyền ra quyếtđịnh điều tra;
c) Khai báo trung thực và cung cấp toàn bộ các thông tin, chứng cứ có được vềhành
vi vi phạm, có giá trị đáng kể cho việc phát hiện, điều tra và xử lý hành vi vi phạm;
d) Hợp tác đầy đủ với cơ quan có thẩm quyền trong suốt quá trình điều tra và xử
lýhành vi vi phạm.” lOMoARcPSD| 36477832
- Và cũng có trường hợp ngoại lệ không được áp dụng chính sách khoan hồng đượcquy
định tại Khoản 4 Điều 112 LCT 2018, doanh nghiệp có vai trò ép buộc hoặc tổ chức
cho các doanh nghiệp khác tham gia thỏa thuận sẽ không được áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này 25.
Trong mọi trường hợp phiên điều trần phải được tổ chức công khai. Nhận định này SAI.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 93 LCT 2018
“Phiên điều trần được tổ chức công khai. Trường hợp nội dung điều trần có liên
quan đến bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh thì có thể được tổ chức kín.”
Trong trường hợp nội dung điều trần có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật
kinh doanh thì có thể được tổ chức kín chứ không phải mọi trường hợp thì đều
được tổ chức công khai. 26.
Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường không được phép thực hiện
các hành vi tập trung kinh tế. Nhận định sai.
Căn cứ theo Điều 29 LCT 2018 quy định về các hình thức tập trung kinh tế bao gồm:
sáp nhập doanh nghiệp, hợp nhất doanh nghiệp, mua lại doanh nghiệp, liên doanh giữa
các doanh nghiệp,.... Đồng thời, tại Điều 30 Luật này cũng quy định về trường hợp
tập trung kinh tế bị cấm là vụ tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác
động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam. Như vậy theo
Khoản 1 Điều 27 LCT 2018 thì các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị
cấm không bao gồm hành vi tập trung kinh tế theo Điều 29.
=> Nhà nước không cấm các doanh nghiệp tăng trưởng để có vị trí thống lĩnh, độc
quyền nhưng nhà nước sẽ kiểm soát việc hình thành vị trí đó diễn ra. 27.
Thỏa thuận hạn chế sản lượng của 01 doanh nghiệp sản xuất gạch với 01
doanh nghiệp sản xuất xi măng và 01 doanh nghiệp sản xuất tấm lợp là
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh chịu sự điều chỉnh của Luât Cạnh tranh 2018.̣ Nhận định này ĐÚNG.
CSPL: khoản 7 Điều 3; khoản 3 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 LCT 2018.
- Theo khoản 3 Điều 11 và khoản 3 Điều 12 thì thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm
soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa
các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan thì bị cấm.
- Theo khoản 7 Điều 3: Thị trường liên quan là thị trường của những hàng hóa,
dịch vụ có thể thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng …. Có thể thấy
xi măng, tấm lợp và gạch không phải là những hàng hóa có thể thay thế cho
nhau về đặc tích hay mục đích sử dụng trong một số trường hợp. lOMoARcPSD| 36477832
- Như vậy, thỏa thuận hạn chế trên có thể chịu sự điều chỉnh nhưng không bị cấm. -
28. Sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh của người khác là hành vi vi phạm
Luật Cạnh tranh 2018. Nhận định SAI.
CSPL: điểm a khoản 1 Điều 45 LCT 2018.
Nếu thông tin bí mật đó có được không phải bằng cách chống lại các biện pháp
bảo mật của người sở hữu thông tin đó thì không vi phạm Luật cạnh tranh 2018.
29. Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp
đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng là vi phạm Luật Cạnh tranh. Nhận định này SAI.
CSPL: điểm c khoản 2 Điều 27 LCT 2018.
Hành vi lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương … thì mới vi phạm LCT chứ không
phải hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường.
30. Tập trung kinh tế có điều kiện là trường hợp doanh nghiệp thực hiện hành vi tập
trung kinh tế thuộc diện cấm nhưng được Ủy ban Cạnh tranh quốc gia cho phép
thực hiện với việc ràng buộc phải tuân thủ các điều kiện nhất định. Nhận định sai. CSPL: Điều 42 LCT 2018.
Theo quy định tại Điều 42 LCT quy định về tập trung kinh tế có điều kiện thì để thực
hiện tập trung có điều kiện phải đáp ứng một số điều kiện quy định tại Điều này chứ
không phải thuộc diện cấm nhưng Uỷ ban Cạnh tranh Quốc gia cho phép thực hiện
với việc ràng buộc phải tuân thủ các điều kiện nhất định.
31. Theo Luật Cạnh tranh 2018, việc xác định thị trường sản phẩm liên quan là căn
cứ vào tính chất giống nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả của hàng hóa, dịch vụ. Nhận định Sai.
CSPL: Điều 9 LCT. Căn cứ vào tính chất thay thế cho nhau về đặc tính, mục
đích sử dụng và giá cả chứ không phải dựa vào tính chất giống nhau.
32. Các thoả thuận theo chiều dọc không chịu sự kiểm soát của Luật Canh tranh 2018.
Thoả thuận theo chiều dọc là các thoả thuận liên quan đến việc bán lại những
sản phẩm từ nhà sản xuất hay nhà cung cấp do đó nó diễn ra giữa các doanh
nghiệp ở các công đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm lOMoARcPSD| 36477832
như thoả thuận giữa nhà sản xuất với nhà phân phối. Thoả thuận theo chiều dọc
diễn ra giữa các doanh nghiệp không phải là đối thủ của nhau mà là giữa các
doanh nghiệp bổ trợ lẫn nhau và có thể là khách hàng của nhau. Vì thế, các thoả
thuận theo chiều dọc thường không tạo ra khả năng khống chế thị trường.
Các thoả thuận theo chiều dọc phổ biến nhất có khả năng gây hạn chế cạnh tranh là các thoả thuận sau: Nhận định SAI.
CSPL: khoản 4 Điều 12 LCT 2018.
Theo khoản 4 Điều 12 thì các thỏa thuận theo chiều dọc vẫn chịu sự kiểm soát
của Luật Cạnh tranh 2018.
33. Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thì có thị phần từ 30 % trở lên trên
thị trường liên quan. Nhận định sai.
Căn cứ theo quy định của Khoản 1 Điều 24 LCT 2018 thì ngoài các doanh nghiệp có
thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan mới được xem là Doanh nghiệp có
vị trí thống lĩnh thị trường thì còn có các doanh nghiệp nếu có sức mạnh thị trường
đáng kể được xác định theo quy định Điều 26 Luật này vẫn có thể được coi là doanh
nghiệp có vị trí thống lĩnh.
Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thì chưa chắc có thị phần từ 30%
mà có thể có sức mạnh thị trường thống kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này.
34. Cung cấp thông tin gian dối và cung cấp thông tin gây nhầm lẫn là hai dạng hành
vi khách quan của Lôi kéo khách hàng bất chính được quy định tại điểm a Khoản
5 Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018. Nhận định.
CSPL: điểm a khoản 5 Điều 45.
“Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp
hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng
hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác.”
Hai dạng hành vi khách quan của Điều này là điểm a và điểm b
35. Hai doanh nghiệp thực hiện hành vi mua lại theo Điều 29 Luật Cạnh tranh 2018
với giá trị của giao dịch là 3000 ngàn tỉ đồng là vi phạm Luật Cạnh tranh. Nhận định SAI.
CSPL: khoản 4 Điều 29 và Điều 30 LCT 2018; khoảng 2 Điều 33; Điều 13 NĐ 35 lOMoARcPSD| 36477832
LCT không quy định cụ thể về giá trị của giao dịch của hành vi mua lại doanh
mà chỉ quy định hành vi trên bị cấm nếu như nó gây tác động hoặc có khả năng
gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam.
Đến ngưỡng thì phải thông báo 3000>1000 -> phải thông báo
Giá trị của giao dịch áp dụng là
36. Tịch thu khoản lợi nhuận có được từ hành vi vi phạm Luật Cạnh tranh 2018 được áp
dụng đối với mọi trường hợp vi phạm. Nhận định SAI.
CSPL: khoản 3 Điều 110 LCT 2018.
Không phải mọi trường hợp mà chỉ có một số trường hợp mới bị áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung là tịch thu khoản lợi nhuận có được từ việc thực hiện hành
vi vi phạm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm.
37. Tranh tụng là thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ việc cạnh tranh. Nhận định sai
CSPL: Điều 80 Luật Cạnh tranh 2018 và Khoản 4 Điều 17 Nghị định 35/2020/NĐ-CP.
CSPL: Tranh tụng không là thủ tục bắt buộc đối với trường hợp vụ việc cạnh
tranh do UBCTQG tự phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật cạnh tranh và
CQĐTVVCT ra quyết định tiến hành điều tra bởi tranh tụng
38. Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm doanh nghiệp khác tham gia thị trường bị xem
là gây tác động hạn chế cạnh tranh cho thị trường khi các doanh nghiệp tham
gia thoả thuận hoạt động trên cùng thị trường liên quan. Nhận định sai.
CSPL: Khoản 5 Điều 11 LCT 2018, điểm a Khoản 3 Điều 11 Nghị định 35/2020/NĐ-CP
Giải thích: Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm doanh nghiệp khác tham gia thị
trường được coi là không gây ra hoặc không có khả năng gây tác động hạn chế
cạnh tranh một cách đáng kể nếu thuộc một trong trường hợp đối với thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên
quan, khi thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận nhỏ hơn 5%.
39. Thị phần kết hợp là tiêu chuẩn duy nhất được Luật Cạnh tranh 2018 sử dụng để
kiểm soát hành vi tập trung tế. Nhận định Sai.
LCT 2004 dựa vào tiêu chí thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia để
kiểm soát hành vi tập trung kinh tế, tuy nhiên đến LCT 2018 thì đã mở rộng
phạm vi kiểm soát các hành vi tập trung kinh tế. lOMoARcPSD| 36477832
40. Theo Điều 27 Luật Cạnh tranh 2018 thì có 08 hành vi lạm dụng vị trí được áp
dụng cho cả doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh lẫn doanh nghiệp có vị trí độc
quyền trừ trường hợp được quy định ở các luật khác. Nhận định Sai. CSPL: Điều 27 LCT 2018
Theo đó, có 06 hành vi lạm dụng vị trí cụ thể được áp dụng cho doanh nghiệp
có vị trí thống lĩnh (được quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều này)
và 07 hành vi lạm dụng vị trí cụ thể được áp dụng cho doanh nghiệp có vị trí
độc quyền (được quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này).
Loại trừ điểm a -> Còn 5 hành vi lạm dụng vị trí được áp dụng cho cả 2 (điểm b, c, d, đ, e)
41. Doanh nghiệp so sánh hàng hoá, dịch vụ của mình với hàng hoá, dịch vụ của
doanh nghiệp khác nhưng có cung cấp chứng cứ cho Uỷ ban Cạnh tranh Quốc
gia thì không vi phạm Luật Cạnh tranh 2018 Nhận định SAI
CSPL: điểm b khoản 5 Điều 45 LCT 2018
Dù có cung cấp chứng cứ cho UBCT QG nhưng doanh nghiệp phải so sánh
hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp
khác thì mới không vi phạm LCT 2018.
Không chứng minh được nội dung: không chứng minh hoặc có chứng minh
nhưng không thuyết phục.
42. Luật Cạnh tranh 2018 được áp dụng cho tất cả hành vi vi phạm khi các hành vi
đó được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam hoặc nước ngoài. Nhận định SAI CSPL: Điều 1 LCT 2018
Theo đó, Luật này quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế
gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh đến thị trường
Việt Nam; hành vi cạnh tranh không lành mạnh; tố tụng cạnh tranh; xử lý vi
phạm pháp luật về cạnh tranh; quản lý nhà nước về cạnh tranh.
Như vậy, giới hạn phạm vi áp dụng của luật cạnh tranh theo nguyên tắc luật
cạnh tranh chỉ áp dụng đối với các hành vi được thực hiện và gây tác động đến
thị trường trên lãnh thổ của quốc gia đó. Các hoạt động liên quan đến xuất
khẩu sẽ không thuộc phạm vi áp dụng của luật cạnh tranh, vì nó tác động đến
thị trường của nước ngoài. lOMoARcPSD| 36477832 43.
Các doanh nghiệp tập trung kinh tế phải tuân thủ quy định về tố tụng
cạnh tranh để thông báo tập trung kinh tế nếu vụ việc thuộc ngưỡng thông báo. SAI
Tố tụng cạnh tranh: quy trình xử lý vụ việc cạnh tranh
Các DN tập trung kinh tế tuân thủ về các thủ tục hành chính mà các doanh nghiệp phải làm 44.
Miễn trừ là thủ tục được áp dụng khi thoả thuận hạn chế cạnh tranh đã
được chấp thuận cho hưởng chính sách khoan hồng.
Chính sách khoan hồng được áp dụng để tăng tính phát hiện và tính chứng minh
Hoặc được miễn hoặc giảm hình phạt: khoan hồng Điều 112 Điều 14 miễn trừ 45.
Luật Cạnh tranh 2018 chỉ kiểm soát các thoả thuận theo chiều ngang. Nhận định này SAI.
Cơ sở pháp lý: khoản 4 Điều 12 LCT 2018
Có điều chỉnh các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh
doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối,
cung ứng đối với một loại hàng hóa dịch vụ nhất định. Đây chính là thỏa thuận theo chiều dọc. 46.
Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường mua chuộc nhà phân phối
không giao dịch với đối thủ cạnh tranh là hành vi vi phạm LCT 2018.
CSPL: khoản 9 Điều 11 và khoản 4 Điều 12 LCT 2018
Hành vi trên vi phạm nếu như thỏa thuận không giao dịch đó gây tác động
hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.
Khi DN đó lạm dụng vị trí thống lĩnh để thực hiện hành vi đó thì mới vi phạm. III. BÀI TẬP Bài số 1
Theo đơn khởi kiện, từ năm 2017, tập đoàn X bán nhiều sản phẩm, thiết bị cho công ty
T. Năm năm sau, hai bên chấm dứt mọi quan hệ, giao dịch. Nhưng cũng từ lúc đó, về
công ty T liên tục đưa ra thông tin không trung thực
X trên một số trang thông tin lOMoARcPSD| 36477832
điện tử… Chẳng hạn, công ty T. cho đăng hình ảnh các sản phẩm bị rỉ sét của X, gây
hoang mang cho người tiêu dùng trong khi sản phẩm của X rất chất lượng, bảo hành trọn đời sản phẩm.
Hay như công ty T cho đăng tải các bài viết có những đánh giá chủ quan, không có
căn cứ, chỉ trích, cho rằng X đã “qua cầu rút ván”, “kinh doanh thiếu văn hóa”, “thiếu
đạo đức trong kinh doanh”, “tàn nhẫn và thủ đoạn” và “không có chữ tín”, “không đáng tin cậy”...
Công ty T còn cho đăng nhiều “Phiếu thu thập ý kiến khách hàng”, trong đó có nội
dung phê phán việc chấm dứt mối quan hệ mua bán giữa X và T, tổ chức dàn dựng
chụp hình ảnh nhãn hiệu, logo của X kèm theo hình ảnh một số đối tượng có hành
động biểu tượng chỉ tay phản đối, tẩy chay sản phẩm X, phát tán rộng khắp...
Theo tập đoàn X, việc phát tán các thông tin sai sự thật trên các phương tiện truyền
thông và chuyển tiếp cho khách hàng, đối tác của X trong một thời gian dài chính là
nhằm bôi nhọ, hạ thấp uy tín và gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của X tại Việt Nam.
Việc làm này gây hậu quả là không những đã gây nhầm lẫn và làm lệch lạc nhận
thức của khách hàng đối với thương hiệu X mà còn trực tiếp làm tổn hại đến hoạt động
kinh doanh của nguyên đơn. Đồng thời ảnh hưởng xấu đối với hình ảnh thương hiệu
và uy tín kinh doanh của X.
Do vậy, X đã đàm phán với công ty T yêu cầu chấm dứt các hành vi trên. Nhưng công
ty này đòi phải thanh toán 180.000 euro, trong đó có 20.000 euro trả cho việc lấy lại
tên miền có liên quan thương hiệu X; 160.000 euro bồi thường cho công ty T vì chi
phí họ đã đầu tư vào thời điểm còn hợp tác với X.
Các yêu cầu trên của công ty T không có cơ sở nên tập đoàn X đề nghị tòa buộc công
ty T phải chấm dứt các hành động trên ngay lập tức và vô điều kiện.
Theo anh (chị), hành vi của công ty T có phải là hành vi cạnh tranh không lành
mạnh hay không? Nếu có là hành vi gì? Trả lời:
Các hành vi trên của công ty T là hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Vì công ty T
đã liên tục đưa ra thông tin không trung thực về X như: Cho đăng hình ảnh các sản
phẩm bị rỉ sét của X, gây hoang mang cho người tiêu dùng; cho đăng tải các bài viết lOMoARcPSD| 36477832
có những đánh giá chủ quan, không có căn cứ, chỉ trích, cho rằng X đã “qua cầu rút
ván”, “kinh doanh thiếu văn hóa”, “thiếu đạo đức trong kinh doanh”, “tàn nhẫn và thủ
đoạn” và “không có chữ tín”, “không đáng tin cậy”...; còn cho đăng nhiều “Phiếu thu
thập ý kiến khách hàng”, trong đó có nội dung phê phán việc chấm dứt mối quan hệ
mua bán giữa X và T, tổ chức dàn dựng chụp hình ảnh nhãn hiệu, logo của X kèm
theo hình ảnh một số đối tượng có hành động biểu tượng chỉ tay phản đối, tẩy chay
sản phẩm X, phát tán rộng khắp…. Như vậy, căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều
45 LCT 2018 thì công ty T đã có những hành vi cạnh tranh không lành mạnh bằng
cách trực tiếp cung cấp những thông tin không trung thực về doanh nghiệp X từ đó
gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp X. Bài số 2
Công ty trách nhiệm hữu hạn A có trụ sở quận 1 Thành phố HCM sản xuất bia Laser,
Công ty trách nhiệm hữu hạn B (có vốn đầu tư nước ngoài) hoạt động trong khu công
nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh sản xuất bia Tiger, bia Heineken và bán trên phạm
vi toàn quốc. Ngày 12/6/2007 Công ty A khiếu nại đến Ủy ban cạnh tranh quốc gia,
yêu cầu xử lý Công ty TNHH B về hành vi hạn chế cạnh tranh theo Luật cạnh tranh.
Theo khiếu nại của Công ty A thì Công ty B có hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trên
thị trường bia thành phố HCM (với thị phần là 50%), để loại bỏ đối thủ cạnh tranh khi
ký các hợp đồng đại lý độc quyền để các đại lý chỉ bán bia và quảng cáo bia của công
ty B trên thị trường thành phố HCM làm cho Công ty A không thể phân phối sản phẩm của mình.
Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh sẽ phải điều tra những vấn đề gì để giải quyết
khiếu nại của công ty A? Công ty B có khả năng vi phạm Luật cạnh tranh không? Tại sao? Trả lời:
- Theo Khoản 5 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường,lạm dụng vị trí độc quyền là hành vi của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị
trường, vị trí độc quyền gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh
tranh. Theo đó, tại Điều 27 Luật Cạnh tranh 2018 đã quy định cụ thể các hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm.
- Trong tình huống trên, cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh sẽ phải điều tra
nhữngvấn đề sau để giải quyết khiếu nại của công ty A: lOMoARcPSD| 36477832
+ - Xác định hành vi vi phạm ngăn cản việc tham gia thị trường của những đối thủ
cạnh tranh khác. Biểu hiện của hành vi này bao gồm việc công ty B có thỏa thuận với
phía khách hàng của mình những điều kiện bị cấm theo Điều 27 Luật Cạnh tranh 2018.
Xác định xem có sự tồn tại các điều khoản có chứa thỏa thuận vi phạm pháp luật cạnh tranh hay không.
+- Xác định thị trường liên quan.
+- Xác định công ty B có là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hay không,
theo đó công ty B có thị phần 50% trên thị trường bia TP. HCM, do đó là doanh nghiệp
có vị trí thống lĩnh thị trường theo Khoản 1 Điều 24 Luật Cạnh tranh 2018.
- Trong trường hợp công ty B thỏa các dấu hiệu trên, có thể xác định công ty B
cóhành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường. Tuy
nhiên, nếu hợp đồng giữa công ty B và khách hàng đơn thuần chỉ là hợp đồng đại lý
độc quyền, phù hợp theo quy định pháp luật thương mại và không thuộc các hành vi
lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy định của luật khác quy định tại
điểm g Khoản 1 Điều 27 Luật Cạnh tranh 2018 việc giao kết hợp đồng này hoàn toàn hợp pháp. Bài số 3
Do chi phí sản xuất ở VN tăng cao, công ty thép A đã đặt một công ty Trung Quốc tại
tỉnh Quảng Tây gia công sản xuất sắt xây dựng theo tiêu chuẩn Việt Nam và dán nhãn
hiệu thép của của công ty A. Nhờ đó công ty thép A bán sắt xây dựng ở VN với giá
thấp hơn thị trường. Theo gương công ty A, các công ty sản xuất thép khác là B và C
cũng đặt Trung Quốc gia công và cùng với A tạo ra cuộc chạy đua giảm giá sắt xây
dựng rất được lòng khách hàng. Tuy nhiên, các doanh còn lại,
nghiệp sản xuất thép chiếm khoảng 78% thị trường sắt-
xây dựng một mặt cáo buộc các công ty A, B, C vi phạm luật cạnh tranh, mặt khác cùng
đồng ý thực hiện một giá bán tối thiểu chung (giá sàn).Theo yêu cầu của các doanh
nghiệp này, hiệp hội các nhà sản xuất thép VN cũng làm đơn kiến nghị chính phủ ra
qui định thực hiện giá sàn về sắt xây dựng. lOMoARcPSD| 36477832
Hỏi Công ty A có vị phạm luật cạnh tranh không? Các doanh nghiệp còn lại có vi
phạm luật cạnh tranh không? Tại sao?
Hành vi công ty A đặt công ty Trung Quốc gia công sản xuất sắt xây dựng và bán với
mức giá thấp hơn thị trường không vi phạm Luật cạnh tranh 2018. Tuy nhiên, trường
hợp A cùng với các công ty B, C tạo ra cuộc chạy đua giảm giá sắt xây dựng, thực
hiện hành vi cấu kết trong việc thỏa thuận giá bán tối thiểu chung (giá sàn) thì đây là
hành vi vi phạm khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 Luật cạnh tranh 2018 quy định
về cấm thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ.
Các doanh nghiệp còn lại đồng ý thực hiện giá sàn thì chính họ cũng sẽ vi phạm luật
cạnh tranh, cụ thể là vi phạm Điều 11 LCT 2018 về hành vi cấm thỏa thuận giữa các
doanh nghiệp về giá cả. Dù cho việc đồng ý thực hiện giá sàn có thể giúp các doanh
nghiệp còn lại cạnh tranh hơn với A, B, C và tạo ra lợi ích cho người tiêu dùng, nhưng
điều này vẫn không thay đổi việc họ đang tham gia vào một thỏa thuận giá cả chung,
vi phạm luật cạnh tranh. Bài số 4
Vừa qua, 16 công ty bảo hiểm (hầu hết là doanh nghiệp trong nước) đã cùng ký một
thỏa thuận nâng mức phí bảo hiểm tiêu chuẩn xe ô tô, với lý do đưa ra là “nhằm hạn
chế tình trạng cạnh tranh gay gắt trong bối cảnh tỷ lệ bồi thường cao".
Theo nội dung hợp đồng bảo hiểm mà nhiều hãng bảo hiểm đề nghị ký với khách
hàng, kể từ đầu tháng 10 vừa qua, mức phí tiêu chuẩn bảo hiểm vật chất xe ô tô, hay
còn gọi là mức phí tối thiểu đã tăng từ 1,3% lên 1,56% một năm (chưa tính 10% thuế VAT).
Theo biểu phí mà Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam thông qua hồi tháng 10 vừa qua, có 6
loại xe tăng phí. Ngoài phí tiêu chuẩn kể trên, chỉ được áp dụng đối với xe mới đăng
ký sử dụng lần đầu trong vòng 3 năm, thì các xe cũ (đăng ký sử dụng từ 3 năm trở lên)
sẽ được điều chỉnh tăng nếu áp dụng điều khoản bồi thường không khấu hao thay bộ phận mới.
Các loại ô tô khác như kinh doanh vận tải hàng hoá cũng tăng lên mức phí hàng năm
là 1,83%; vận tải hành khách liên tỉnh (1,07%); chở hàng đông lạnh (2,62%), đầu kéo (2,84%). lOMoARcPSD| 36477832
Riêng bảo hiểm taxi có mức tăng mạnh nhất (3,95%). Và đó là lý do mà nhiều thành
viên Hiệp hội taxi yêu cầu hiệp hội của mình có ý kiến phản ứng về việc thỏa thuận
nâng phí bảo hiểm nói trên. Đại diện một hãng taxi tại Hà Nội nói rằng, mức phí bảo
hiểm như trên là “không chấp nhận được”.
Trong việc tăng phí này, theo văn bản của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam gửi tổng giám
đốc các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, thì việc tăng phí là kết quả của việc ký
kết các văn bản thỏa thuận hợp tác giữa các thành viên hiệp hội tại Hội nghị CEO phi nhân thọ lần thứ 6
Các công ty đã ký bản thỏa thuận nâng phí bảo hiểm ô tô gồm:
Bảo Việt; Bảo hiểm Petrolimex (Pjico); Bảo hiểm Dầu khí (PVI); SamsungVina;Toàn
cầu; Bảo hiểm Viễn Đông (VASS); Công ty liên doanh Bảo hiểm quốc tế Việt Nam
(VIA); Công ty Bảo hiểm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIC); Bảo
Long; Bảo Ngân; Bảo Minh; Bảo Tín; AAA; Công ty cổ phần Bảo hiểm Quân đội
(MIC); Bảo hiểm Bưu điện (PTI) và Công ty Bảo hiểm của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Agribank).
Có 16 công ty bảo hiểm (chủ yếu là các doanh nghiệp trong nước) đã ký vào thỏa
thuận này; nhưng có một số công ty (chủ yếu là các hãng bảo hiểm nước ngoài) cũng
là thành viên của Hiệp hội Bảo hiểm như AIG, Groupama, UIC, VNI, ACE, Fubon,
Liberty và QBE chưa ký vào thỏa thuân nêu trên dù đã được Tổng thư ký Hiệp hội
Bảo hiểm Việt Nam Phùng Đắc Lộc ký văn bản nhắc nhở.
Hiện tại, mức phí tiêu chuẩn mà các hãng này đang áp dụng thấp hơn, dao động từ
1,4% đến 1,5%/năm, cũng là có tăng so với mức tiêu chuẩn vẫn được áp dụng (1,3%/năm).
[Nguồn: http://tuoitre.vn/tin/kinh-te/20081122/dong-loat-nang-muc-phi-bao-
hiemxe-o-to/289144.html
1. Dưới góc độ pháp luật cạnh tranh, anh (chị) nhận xét như thế nào về thỏa thuận
nâng mức phí bảo hiểm của 16 doanh nghiệp như đã đề cập trong tình huống?
Hành vi liên quan đến khoản 1 Điều 11 LCT 2018.
Thống nhất mức phí bảo hiểm (mức tăng bảo hiểm) 16 công ty bảo hiểm đã thoả thuận
với nhau và ấn định giá dịch vụ một cách trực tiếp. Bằng những thỏa thuận này, 16
công ty bảo hiểm đã tạo ra mặt bằng chung về giá mua, bán dịch vụ trên thị trường.
Khi đó, giá mua, bán không được hình thành từ những quy luật của thị trường như lOMoARcPSD| 36477832
quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh và quan hệ cung cầu mà do thoả thuận giữa các
doanh nghiệp tạo ra. Việc này gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người sử
dụng dịch vụ bảo hiểm ô tô và điều này không được pháp luật Việt Nam cho phép.
2. Theo anh (chị), Hiệp hội Bảo hiểm Việt nam có vi phạm Luật Cạnh tranh 2018
hay không? Nếu có thì hành vi vi phạm đó là gì? •
Thứ nhất, chủ thể thực hiện việc thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong tình huống nên
trên là các công ty bảo hiểm, đáp ứng điều kiện của Luật Cạnh tranh về chủ thể tham
gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là các doanh nghiệp, còn đối với Hiệp hội Bảo hiểm
dù thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 Điều 2
Luật Cạnh tranh 2018, nhưng lại không phải là chủ thể tham gia trực tiếp vào thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh. •
Thứ hai, Hiệp hội được xem như là 1 diễn đàn, tạo môi trường để các doanh nghiệp
liên kết, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong việc phát triển ngành nghề, thị
trường,...chính vì vậy nên các hành vi lôi kéo cũng có thể xem là một hình thức vận
động để các doanh nghiệp đạt được lợi ích nhưng ở trong tình huống thì chỉ có lợi ích
cho doanh nghiệp mà không phải cho khách hàng. •
Thứ ba, hành vi của Hiệp hội trong tình huống chỉ là ra văn bản nhắc nhở cho các
doanh nghiệp nước ngoài thực hiện thỏa thuận này chứ không phải là mang tính bắt buộc phải thực hiện. lOMoARcPSD| 36477832
1 . Thuộc phạm vi điều chỉnh của LCT 2018 chế định về các hành vi hạn
chế CT, các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
Khoản 4 Điều 3; Điều 11; Điều 12.
Hầu hết chỉ có các DN bảo hiểm của VN.
Đã đang tham gia vào một thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bằng một văn
bản. Nội dung các DN thống nhất: về mức phí bảo hiểm để áp dụng cho
xe ô tô tùy theo chủng loại khác nhau. Việc thỏa thuận như vậy về mặt
nội dung thuộc khoản 1 Điều 11.
Để xem xét xem có vi phạm hay không: khoản 2 Điều 12 khi hoạt động
trên cùng một thị trường liên quan. Đang cung ứng cùng một loại dịch
vụ, cùng phạm vi địa lý.
Không cấm hiệp hội với tư cách chủ thể tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
Đây là trường hợp vi phạm LCT. 2 . Có vi phạm Khoản 2 Điều 8
Có biểu hiện bắt buộc các doanh nghiệp khác ký vào thỏa thuận Bài số 5
Ba công ty thu mua cà phê tại tỉnh Đ thống nhất cùng thực hiện trong 2 tuần đầu tháng
12/2017 chỉ thu mua cà phê của nông dân mỗi ngày tối đa 60 tấn (giảm hơn 30% so
với năm trước) với giá 30 triệu đồng/tấn cà phê xô, thấp hơn giá thị trường 1 triệu đồng/tấn.
Hãy phân tích các quy định của pháp cạnh tranh có liên quan và xác định ba doanh
nghiệp trên có vi phạm Luật Cạnh tranh không, biết rằng thị phần kết hợp của ba
doanh nghiệp này trên thị trường liên quan là 62%.
Quy định của pháp luật cạnh tranh có liên quan: -
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm: Khoản 1 Điều 12 Luật Cạnh tranh 2018
quy định về việc các thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng
sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ -
Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường: Khoản 2
Điều 24 Luật Cạnh tranh 2018. lOMoARcPSD| 36477832 -
Sức mạnh thị trường đáng kể: Khoản 1 Điều 26 Luật Cạnh tranh 2018
Ba doanh nghiệp trên đã vi phạm quy định của Luật Cạnh tranh
Ba công ty này đã có thỏa thuận hạn chế, kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất,
mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cụ thể là chỉ thu mua 60 tấn/ngày trong 2 tuần
đầu, và thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp cụ
thể là 30 triệu đồng/1 tấn cà phê.
Đây là hành động vi phạm quy định của pháp luật cạnh tranh được quy định tại Khoản
1 Điều 12 của Luật này.
Khoản 1 Điều 11, khoản 4 Điều 13
Các DN thống nhất mua … khoản 1 Điều 11
Mỗi ngày mua 60 tấn: tham gia thoản thuận số 3: thỏa thuận hạn chế, kiểm soát, số lượng,…
Có đang hoạt động trên cùng thị trường liên quan hay không?
Thị phần kết hợp là 62% -> cùng thị trường liên quan mới có thị phần kết hợp.
Tham gia 2 thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm : ấn định về giá, … Bài số 6
V.A là hãng hàng không lớn, có thị phần trên 80% trên đường bay nội địa. Để cạnh
tranh, hãng này thường xuyên giảm giá vé trên các đường bay nội địa có P.A khai
thác. Đặc biệt, ngày 04/11/2017, P.A khai trương đường bay Hà Nội – Cà Mau, V.A
đã giảm giá vé đến 50% cho đường bay này. Nhiều chuyên gia trong lĩnh vực hàng
không nhận định không thể có lợi nhuận nếu khai thác đường bay với giá vé (đã giảm) của V.A.
Có quan điểm cho rằng V.A đã lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để cung ứng dịch
vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh. Hãy cho biết ý kiến của
anh (chị) về quan điểm vừa nêu.
- Theo khoản 1 Điều 24 Luật Cạnh tranh 2018: “Doanh nghiệp được coi là có vị
tríthống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo
quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường lOMoARcPSD| 36477832
liên quan.”. Theo đề bài ta có thể thấy, V.A có thị phần trên 80% trên dường bay
nội địa do đó V.A là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường.
- Khi ấy sẽ xảy ra 2 trường hợp:
- Trường hợp 1: Nếu việc giảm giá vé đến 50% cho đường bay Hà Nội – Cà
Mauđược V.A thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định với ngày bắt đầu
việc giảm giá là ngày 04/11/2017 và V.A có đưa ra ngày kết thúc việc giảm giá
một cách cụ thể thì hành vi trên phù hợp với quy định của Luật thương mại về
khuyến mại. Do đó, V.A không có hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để
cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh được quy
đinh tại điểm a khoản 1 Điều 27 Luật Cạnh tranh 2018.
- Trường hợp 2: Nếu việc V.A giảm giá vé đến 50% cho đường bay Hà Nội – CàMau
bắt đầu từ ngày 04/11/2017 và không đưa ra một thời gian kết thúc cụ thể nào thì
hành vi của V.A là hành vị lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để cung ứng dịch
vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh. Vì hành vi giảm giá vé
trên theo nhiều chuyên gia nhận định thì không thể có lợi nhuận nếu khai thác
đường bay với giá vé đã giảm như vậy mà kinh doanh là để thu lợi nhuận, vậy khi
V.A chấp nhận định giá dịch vụ của mình thật thấp, có khả năng không thu được
lợi nhuận mà không do một hoàn cảnh khách quan hợp lý, thì hành vi của V.A có
thể hiểu là nhằm tiêu diệt đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường. - ý thứ nhất
- Vấn đề giá cả: phải biết giá thành toàn bộ, giá bán. Theo điểm a khoản 1 Điều 27
phải có dấu hiệu giá cung ứng nhỏ hơn giá thành toàn bộ:
+ Căn cứ vào hóa đơn, hợp đồng. Trong tình huống, không nêu giá vé cụ thể là bao nhiêu.
- Quan điểm trên là hoàn toàn không chắc chắn về cơ sở pháp lý. Vì không có lời nhưng chưa chắc lỗ Bài số 7
Công ty A là công ty chuyên sản xuất hóa mỹ phẩm có thị phần chiếm 29% trên thị
trường liên quan. Công ty này dự định sẽ nâng giá một sản phẩm dầu gội đầu mà công
ty đang bán rất chạy nên đã quyết định tạm thời giảm lượng cung loại dầu gội đầu này
trong khoảng 1 tháng trước khi tăng gía bán. Cùng thời gian đó, một cổ đông của công lOMoARcPSD| 36477832
ty cổ phần hóa mỹ phẩm B chào bán 100% cổ phần của ông ông X là một cổ đông lớn
(nắm giữ 35% tổng số cổ phần phổ thông của công ty B. .Công ty A đã mua lại toàn
bộ số cổ phần trong công ty B của ông X. Biết rằng công ty B có thị phần khoảng 35%
trên thị trường liên quan. Hỏi có hành vi vi phạm Luật Cạnh tranh trong trường hợp nêu trên không? Tại sao? Trả lời:
- Xét dự định nâng giá sản phẩm dầu gội và giảm lượng cung dầu gội:
+ Chủ thể: Công ty A có thị phần 29% nên không phải là doanh nghiệp
có vị trí thống lĩnh thị trường;
+ Hành vi khách quan: nâng giá dầu gội và giảm lượng cung trong 1 tháng;
+ Hậu quả: có thể làm lượng cung trên thị trường giảm
Từ những phân tích trên, ta thấy vì không thỏa mãn về mặt chủ thể nên
Công ty không vi phạm Luật Cạnh tranh cụ thể là về lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường nếu không có sức mạnh thị trường đáng kể.
- Xét hành vi mua lại phần vốn góp của công ty B:
+ Về chủ thể: Công ty A thỏa mãn về mặt chủ thể là doanh nghiệp theo
quy định của Luật Cạnh tranh;
+ Về hành vi khách quan: Công ty A có hành vi mua lại 35% cổ phần
của Công ty B. Tuy nhiên, 35% là chưa đủ để kiểm soát công ty theo
điểm b khoản 1 Điều 2 NĐ 35/2020. - Bài số 8
Bằng các qui định của Luật Cạnh tranh hiện hành, hãy cho biết hành vi sau đây có vi
phạm pháp luật cạnh tranh hay không? Giải thích. Nếu có hành vi vi phạm thì xử lý
như thế nào? CTCP X là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai. Công ty TNHH
Y chuyên phân phối nước giải khát. Ngày 19/05/2015 hai công ty này kí kết hợp đồng
phân phối với các nội dung như sau: lOMoARcPSD| 36477832
a. Công ty Y cam kết chỉ phân phối mặt hàng nước uống đóng chai của X và không
bán bất cứ sản phẩm nào của đối thủ cạnh tranh của công ty X;
b. Công ty Y cam kết không bán thấp hơn giá của hàng hóa được liệt kê tại phụ lục
bán lẻ của hợp đồng phân phối. Trả lời:
a, Chủ thể: Công ty Y và CTCP X đều là doanh nghiệp thỏa Điều 2 LCT
Hành vi khách quan: thỏa thuận về việc không bán sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
Hậu quả: chưa có hậu quả xảy ra nên theo khoản 9 Điều 11 và khoản 3 Điều 12 thì
cần có hậu quả nên không vi phạm về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. B, Bài số 9
Công ty sữa Cao Nguyên sản xuất sản phẩm sữa tươi Himilk theo công thức mới có
khả năng làm giảm cholesterol cho người dùng. Công ty muốn đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm này nên đồng ý cho nhiều đối tác phân phối sản phẩm sữa tươi Himilk. Tuy
nhiên, công ty Cao Nguyên đưa ra điều kiện muốn trở thành nhà phân phối sản phẩm
Himilk, các công ty đối tác phải mua một số cổ phần nhất định của công ty Cao
Nguyên, nhằm đảm bảo bí mật công thức chế biến sữa Himilk không bị rò rỉ ra bên
ngoài trong quá trình phân phối.
Vậy công ty Cao Nguyên có vi phạm điểm đ khoản 1 điều 27 Luật cạnh tranh 2018 không? Giải thích ? Bài số 10
A và B là hai công ty kinh doanh rượu vodka. Quản lý cấp cao công ty B chỉ đạo
bằng email cho các nhân viên của mình đến các nhà hàng, siêu thị đặc biệt là các siêu
thị đông người tiến hành kiểm nghiệm rượu vodka của mình và đối thủ bằng phương
pháp điện phân. Kết quả điện phân cho thấy rượu của công ty A ngả sang màu khác
và có kết tủa đen trong khi rượu của B thì không có biểu hiện như của A. Dựa vào kết
quả kiểm chứng, nhân viên công ty B đã đưa ra công bố trong đó có đoạn: “ …rượu
của B hoàn toàn không có cồn công nghiệp và được làm từ nước sạch nên đảm báo
chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Bằng việc phân tích các quy định liên quan của LCT 2018, Anh [Chị] hãy xác định có
hành vi vi phạm LCT 2018 hay không ? Giải thích? lOMoARcPSD| 36477832
DN cung cấp, truyền tải một số thông tin -> thuộc một trong các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Phải khảo sát 3 hành vi:
- Khoản 3 Điều 45: cung cấp thông tin không trung thực. Xảy ra giữa DN
này với DN khác, gây ảnh hưởng xấu đến DN kia. Nội dung cung cấp
thông tin không phải của công ty A -> không vi phạm khoản 3.
- Khoản 5 Điều 45: Lôi kéo khách hàng bất chính. Có 2 dạng hành vi
khách quan, liên quan đến điểm b). Có biểu hiện đưa thông tin trong
tình trạng so sánh; …; các sản phẩm này cùng loại; xem xét có chứng
minh được hay không? Không chứng minh được thì là vi phạm. Cơ quan
cạnh tranh cần kiểm nghiệm sản phẩm của B có cồn công nghiệp hay
không; nước có sạch hay không; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Khoản 4 Điều 45: có biểu hiện cố tình làm ảnh hưởng tới công ty A. Bài số 11
Nguyễn Thị H là người mẫu ảnh được Công ty Toyota thuê làm người mẫu phục
vụ cho việc giới thiệu dòng xe hơi có tính năng tiết kiệm nhiên liệu thế hệ mới của
mình. Sau buổi chụp ảnh để quảng cáo cho sản phẩm, H về nhà đã khoe những bức
ảnh tự chụp bằng điện thoại của mình trong buổi chụp hình quảng cáo lên Facebook
cá nhân. Tuy nhiên, H đã vô tình đăng những bức ảnh trong đó có hình ảnh của mẫu
xe mới mà công ty toyota vẫn chưa công bố. Trong khi đó, hợp đồng thuê người mẫu
giữa Công ty Toyota và H có điều khoản yêu cầu H không được tiết lộ bất kỳ thông
tin nào liên quan đến sản phẩm mới này dưới mọi hình thức.
Bằng việc phân tích các quy định liên quan của LCT 2018, Anh [Chị] hãy xác định có
hành vi vi phạm LCT 2018 hay không ? Giải thích?
Chủ thể: Cô H – không thỏa mãn
Đối tượng của hành vi: phải xâm phạm đến thông tin bí mật trong kinh doanh. Thông
tin đó là thông tin bí mật trong kinh doanh và có các biện pháp bảo mật.
Hành vi khách quan: Hành vi của cô H rơi vào điểm b: tiết lộ nhưng không được cho
phép, không thể xài điểm a. lOMoARcPSD| 36477832
Không vi phạm điểm b khoản 1 Điều 45 vì không phải là đối tượng áp
dụng của LCT cũng như không phải là chủ thể của hành vi … bị cấm. Bài số 12
A và B là hai doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế nhập khẩu tại Tp. HCM có thị
phần kết hợp trên thị trường liên quan là 32%, đã ký thỏa thuận hợp tác với nhau,
trong đó có điều khoản: (i) Thống nhất cùng tăng giá bán các mặt hàng lên 12% do
giá đô la Mỹ tăng cao; (ii) Thống nhất yêu cầu các đại lý của mình không được phân
phối các thiết bị y tế do các doanh nghiệp khác nhập khẩu.
Bằng việc phân tích các quy định liên quan của LCT 2018, Anh [Chị] hãy xác định có
hành vi vi phạm LCT 2018 hay không ? Giải thích? Bài số 13
Công ty A chuyên kinh doanh sản xuất bia đóng chai. Sau 10 năm hoạt động thị phần
của công ty trên thị trường liên quan chiếm 46%. Để thực hiện kế hoạch kinh doanh,
Giám đốc công ty đã quyết định thiết lập mạng lưới phân phối độc quyền trên thị
trường địa lý liên quan của công ty này bằng cách ký kết các hợp đồng đại lý độc
quyền với các nhà hàng, khách sạn và quán nhậu lớn trên khu vực nói trên. Trong hợp
đồng này, công ty A yêu cầu các đại lý phải cam kết không được tiêu thụ bất kỳ sản
phẩm bia nào khác ngoài những sản phẩm mà công ty A cung cấp, nếu bất kỳ đại lý
nào vi phạm, công ty A sẽ đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý.
Anh (chị) hãy phân tích tình huống và các quy định tương ứng của Luật Cạnh
tranh 2018 để xác định hành vi của công ty A có vi phạm pháp luật hay không? Giải thích? Bài số 14
Công ty A là công ty chuyên cung cấp trứng gà với sản lượng lớn cho thành
phố H. Đầu năm 2019, trong vòng 20 ngày liên tiếp, A đã điều chỉnh tăng giá bán
trứng từ 21.500 đồng/hộp lên thành 30.000 đồng/ hộp 10 trứng với lý do nhu cầu tăng
cao mà cung không thể đáp ứng. Hành vi tăng giá trứng của A làm cho các nhà cung
ứng trúng khác trên thị trường cũng điều chỉnh tăng giá theo. Trong khi đó, Sở Công
thương thành phố H đã cung cấp những số liệu chứng minh nguồn cung trứng gà cho
thành phố H không có dấu hiệu thiếu hụt như doanh nghiệp A công bố. Ngay sau công lOMoARcPSD| 36477832
bố của Sở, A đã điều chỉnh giá bán trở về 21.500 đồng/ hộp nhưng doanh nghiệp này
bị “tẩy chay” từ khách hàng và nhà phân phối của mình.
Nếu thị phần của A là 40% trên thị trường liên quan, anh (chị) hãy phân tích
các quy định tương ứng của Luật Cạnh tranh 2018 để xác định hành vi của công ty A
có vi phạm pháp luật hay không? Giải thích? Bài số 15
Công ty A là một doanh nghiệp của Hàn Quốc, chuyên sản xuất và phân phối
các mặt hàng gia dụng trong đó chủ yếu là các sản phẩm là thiết bị nhà bếp. Với mục
đích mở rộng thị trường và giảm giá thành của các sản phẩm nên năm 2018, công ty
A đầu tư vốn vào Việt Nam và thành lập công ty B cũng sản xuất và phân phối các
mặt hàng gia dụng. Sau một thời gian tiếp cận thị trường, nhận thấy thị trường hàng
gốm sứ cao cấp ở Việt Nam có nhiều tiềm năng và triển vọng, công ty A dự định góp
vốn với công ty B để thành lập công ty C chuyên sản xuất và phân phối các mặt hàng
gốm sứ cao cấp. Theo đó, vốn điều lệ dự kiến của công ty C là 1500 tỉ VNĐ trong đó
công ty A góp 70%. Tại thời điểm năm 2020, báo cáo kiểm toán của hai công ty cho
thấy, công ty A có tổng tài sản là 7000 tỷ VNĐ, công ty B có tổng tà sản là 2500 tỷ VNĐ.
1. Theo anh [chị] việc dự định góp vốn của các công ty như trên có chịu sự điều chỉnhcủa
Luật Cạnh tranh không? Tại sao?
Liên quan đến tập trung kinh tế: có 4 hình thức, đây là liên doanh, khoản 5 Điều 29.
Dự định thực hiện hành vi liên doanh, thỏa khoản 5 Điều 29 -> thuộc phạm vi điều chỉnh.
2. Hãy phân tích các khía cạnh pháp lý cụ thể đối với vụ việc nêu trên?
Trước khi thực hiện, về nguyên tắc phải xem thử thuộc diện nào: được tự do tập trung hay thông báo.
Áp dụng Điều 33: tổng tài sản, tổng thị phần, …. Với các thông tin về vốn, … -> đến
ngưỡng phải thông báo về tập trung kinh tế, chuẩn bị hồ sơ để nộp, UBCTQG thực
hiện thủ tục thẩm định sơ bộ theo Điều 36. Kết thúc thẩm định, trả lời được thực hiện
hay không, có thẩm định chính thức hay không.
3. Cũng trong năm 2020, công ty A dự định mua 51 % cổ phần của công ty S – là côngty
kinh doanh các sản phẩm thực phẩm “sạch”. Giá trị của giao dịch mua 51% cổ phần lOMoARcPSD| 36477832
được các bên đàm phán và thống nhất ở mức 50 triệu USD. Theo báo cáo tài chính
năm 2020, tài sản của công ty S là 1000 tỷ VNĐ.
a. Anh [chị] cho biết tài sản của công ty B có được xem là tài sản của công ty A trênthị
trường Việt Nam và được cơ quan cạnh tranh xem xét khi thực hiện việc kiểm soát
đối với giao dịch mua cổ phần không?
Hành vi mua lại. Đến ngưỡng thì phải thông báo.
Tổng tài sản trên thị trường VN là 3000 tỷ thì phải thông báo
Cuối Điều 31 Luật, Điều 15 NĐ 35
b. Dự định mua cổ phần của các bên có thể được thực hiện không? Vì sao?
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
Chuẩn bị các bộ hồ sơ sau: 1.
Hồ sơ thông báo tập trung kinh tế; 2.
Hồ sơ xin hưởng miễn trừ đối với thoả thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; 3.
Hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh.