Bộ câu hỏi tự luận môn Triết | AJC

Bộ câu hỏi gồm 5 câu tự luận (có đáp án) giúp sinh viên nắm vững kiến thức và đạt kết quả cao trong các kì thi

Câu 2: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin rút ra ý nghĩa của
định nghĩa.
* Một số quan niệm về vật chất trong lịch sử:
- Thời cổ đại: con người đi tìm thứ vật chất đầu tiên sinh ra thế giới
(bản nguyên vật chất), đồng nhất vật chất với một dạng tồn tại cụ thể của
nó. VD: Ta lét đồng nhất vật chất với nước, ra clits đồng nhất vật chất
với lửa, Hệ âm dương ngũ hành của Trung Quốc,... thể hiện lối duy trực
quan, mộc mạc, chất phác.
- Thế kỉ XVII XVIII: tồn tại ba loại quan niệm
+ Quan niệm 1: đồng nhất vật chất với các thực thể vật chất cụ th
+ Quan niệm 2: cho rằng vật chất chính nguyên tử
+ Quan niệm 3: của Hônbách, cho rằng vật chất những tác động
vào giác quan của con người gây nên cảm giác.
- Quan niệm của Mác - Ăngghen:
+, Vật chất một khái niệm trừu tượng
+, Chỉ những tồn tại khách quan không phụ thuộc vào đầu óc của
con người.
*Định nghĩa vật chất của Lênin
Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán,
Lênin đã khẳng định về vật chất n sau: Vật chất là một phạm trù triết học
dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác”
*Nội dung định nghĩa vật chất của Lenin
-Thứ nhất “vật chất một phạm trù triết học
+ Phạm trù vật chất phải được xem xét dưới góc độ triết học, chứ
không phải dưới góc độ của khoa học cụ thể. Đó một phạm t rộng
khái quát nhất, dùng đ chỉ thuộc tính bản nhất, phổ biến nhất của mọi sự
tồn tại vật chất thực tại khách quan. Còn khái niệm vật chất được sử dụng
trong các khoa học cụ thể, dùng để chỉ những dạng vật chất cụ thể, cảm tính.
vậy, không thể quy vật chất về vật thể, không thể đồng nhất vật chất với
những dạng cụ thể của vật chất giống như quan niệm của các nhà duy vật
trước Mác.
+ một phạm trù rộng khái quát nhất, cho nên không thể định nghĩa vật
chất theo phương pháp thông thường. Về mặt nhận thức, Lênin định nghĩa
phạm trù vật chất trong quan hệ với phạm trù đối lập với - phạm trù ý thức
(phương pháp định nghĩa thông qua cái đối lập với nó).
-Thứ 2 thuộc tính bản nhất của vật chất thực tại khách quan”,
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Đây thuộc tính bản để phân biệt cái vật chất, cái không
phải vật chất cả trong tự nhiên cũng như trong hội.
-Thứ 3, Vật chất “được đem lại cho con người trong cảm giác…” Nghĩa
vật chất là cái thể gây nên cảm giác cho con người khi trực tiếp hay
gián tiếp tác động đến giác quan của con người. thực tại
khách quan chính nguồn gốc, nội dung khách quan của “cảm giác”. Điều
này khẳng định rằng, con người có khả năng nhận thức được thế giới vật
cht.
* Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin
- Định nghĩa đã giải quyết một cách đúng đắn vấn đ bản của triết
học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Định nghĩa đã khắc phục được tính chất trực quan, siêu hình, máy
móc trong quan niệm về vật chất của ch nghĩa duy vật trước Mac, đồng
thời kế thừa, phát triển được những tưởng của Mác Ăngghen về vật chất.
- Định nghĩa sở khoa học khí tưởng để đấu tranh
chống chủ nghĩa duy tâm thuyết không thể biết một cách hiệu quả. - Định
nghĩa cơ sở thế giới quan và phương pháp luận đúng đắn cho các nhà
khoa học trong nghiên cứu thế giới vật chất, định hướng, cổ họ tin tưởng
khả năng nhận thức của con người, tiếp tực đi sâu khám phá những thuộc
tính mới của vật chất, tìm ra các dạng các hình thức mới của vật thể trong
thế giới.
- Định nghĩa còn sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy
vật biện chứng trong lĩnh vực hội, trong đó chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Câu 3:Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức, trên
sở đó t ra ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận thức
thực tiễn.
I. Các khái niệm:
1. Khái niệm “vật chất”:
Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
2. Khái niệm “Ý thức”:
Ý thức toàn bộ đời sống tinh thần của con người, những hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan được chuyển vào đầu óc con người,
sáng tạo lại theo nhu cầu mục đích của con người.
II. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức :
a. Quan điểm phi Mác xít v mối quan hệ giữa vật chất ý thc
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: tuyệt đối hóa vai t của ý thức, coi ý
thức quyết định vật chất h thấp vai trò của vật chất
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan: coi ý niệm tuyệt đối, tinh thần là cái
trước, sáng tạo ra thế giới vật chất, thế giới vật chất chỉ cái bóng
của ý niệm, s tha hóa của ý niệm tuyệt đối, một sự tồn tại của ý
niệm tuyệt đối
Cả chủ nghĩa duy tâm chủ quan khách quan đều không
thừa nhận tính vật chất của thế giới cho rằng ý thức quyết
định vật chất
- Chủ nghĩa duy vật trước Mác: tuyệt đối hóa vật chất, phủ nhận tính
độc lập tương đối của ý thức, phủ nhận vai trò to lớn của ý thức con
người trong hoạt động thực tiễn, cải tạo thế giới khách quan
b. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- nin về mối quan hệ giữa vật
chất ý thức: vật chất ý thức mối quan hệ biện chứng với
nhau, trong đó vật chất là cái trước, ý thức cái sau, vật
chất quyết định ý thức, cụ thể như sau:
1. Vật chất quyết định ý thc
- Ý thức kết quả của sự tác động lẫn nhau giữa 2 hay nhiều dạng vật
chất giữa thế giới khách quan quyết định nội dung của ý thc
- Do ý thức được bắt nguồn từ nguồn gốc tự nhiên đó bộ não người 1
tổ chức vật chất phát triển cao nhất ý thức chỉ ra đời trên sở con
người bộ não hoàn chỉnh,phát triển bình thường
2. Vai trò của ý thức đối với vật chất( Tính độc lập tương đối của
ý thức đối với vật chất)
- Mặc vật chất quyết định ý thức nhưng ý thức cũng s tác động trở
lại với vật chất , cải biến thế giới khách quan thông qua hoạt động thực
tiễn của con người.
- Ý thức tác động trở lại vật chất theo 2 xu hướng:
+ Thúc đẩy sự phát triển của thế giới khách quan => khi chúng ta nhận
thức phản ánh đúng hiện thực khách quan
+ Kìm hãm sự phát triển của thế giới khách quan => khi chúng ta nhận
thức vầ phản ánh không đúng hiện thực khách quan
-Trong hoạt động của con người, chủ thể hoạt động giữ vai trò quyết định
sự thành công hay thất bại của hoạt động đó.
II- Ý nghĩa phương pháp luận
- vật chất quyết định ý thức cho nên trong ý thức hoạt động thực
tiễn phải xuất phát t hiện thực khách quan,tuân theo quy luật khách quan và
những điều kiện khách quan
- ý thức thể tác động trở lại vật chất cho nên cần phải hạn chế,loại
bỏ những ý thức tiêu cực,lạc hậu,phát huy ý thức tích cực ,chống quan điểm
chủ quan duy ý chí.
- Phương pháp
+ giáo dục, nâng cao dân trí
+ Thông qua tuyên truyền, cổ động
+ tự bản thân ý thức không thể cải biến,thay đổi hiện thực khách quan
phải thông qua hoạt động con người,do đó,phải phát huy nhân tố con
người,giáo dục con người nhận thức những giá trị tốt đẹp để điều chỉnh
hoạt động của mình cho tốt.
Câu 4: Phân tích nguyên về mối liên hệ phổ biến, trên sở đó rút ra
ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận thức thực tiễn
1.
Khái niệm về mối liên hệ phổ biến.
+ Quan niệm siêu hình khẳng định rằng :trên thế giới các sự vật hiện
tượng không có mối liên hệ với nhau,tách rời nhau.
+ Quan niệm duy tâm cho rằng :sự vật ,hiện tượng trên thế giới
mối liên hệ với nhau nhưng chịu sự tác động chi phối
+ Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng :
+Liên hệ 1 phạm trù của triết học ,là sự tác động ,chuyển hóa qua
lại lẫn nhau giữa các yếu tố,các bộ phận cấu thành một sự vật ,hiện tượng
+ Mối liên hệ phổ biến 1 phạm trù của triết học,là sự tác động qua
lại,chuyển hóa lẫn nhau ,là điều kiện tiền đề giữa các sự vật ,hiện tượng
trong tự nhiên ,xã hội duy.
2.
sở của nguyên về mối liên hệ phổ biến:
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan chủ nghĩa duy tâm chủ quan: cái
quyết định mối liên hệ sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng một lực lượng siêu tự nhiên hoặc ý thức, cảm giác của con người
-Chủ nghĩa duy vật biện chứng: sở của mối liên h giữa các sự vật
hiện tượng tính thống nhất vật chất của thế giới.Các sự vật, hiện tượng
tạo thành thế giới đa dạng, phong phú, khác nhau bao nhiêu cũng
chỉ những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất, thống nhất thế
giới vật chất. Nhờ tính thống nhất đó, các sự vật hiện tượng không thể
tồn tại biệt lập, tách rời nhau tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển
hóa lẫn nhau theo các quan hệ xác định
3.
Tính chất
- Tính khách quan :mỗi sự vật ,hiện tượng trên thế giới đều mối
liên hệ với nhau,không sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ
đó,không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
- Tính phổ biến: sự vật, hiện tượng này luôn liên hệ với s vật, hiện
tượng khác. mối liên h của sự vật ,hiện tượng diễn ra trong cả tự nhiên
,xã hội tư duy.
- Tính đa dạng: Mỗi lĩnh vực khác nhau của thế giới tồn tại biểu
hiện những mối liên hệ khác nhau, rất phong phú nhiều vẻ. Căn cứ vào
đây ta có thể phân chia ra một số mối liên hệ:
+ Mối liên hệ bên trong mối liên hệ bên ngoài:
Mối liên hệ bên trong mối liên hệ giữa các mặt, c yếu tố bên
trong các sự vật, quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật.
Mối liên hệ bên ngoài là liên hệ giữa các sự vật vi
nhau. + Mối liên hệ bản mối liên hệ không bản.
Mối liên hệ bản liên h giữa các mặt, các yếu tố bản của sự
vật, quyết định s tồn tại phát triển của sự vật.
Mối liên hệ không bản mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt
không bản của sự vật. Mối liên hệ không bản phụ thuộc vào liên hệ
bản.
+ Mối liên hệ chủ yếu mối liên h thứ yếu
Mối liên hệ chủ yếu lên hệ nổi lên một thời điểm nhất định trong
sự phát triển của sự vật quyết định s phát triển của sự vật tại thời điểm đó.
Mối liên hệ thứ yếu liên hệ không quyết định sự phát triển của sự
vật tại thời điểm trên.
+ Mối liên hệ trực tiếp mối liên hệ gián tiếp
Mối liên h trực tiếp là liên hệ không tng qua khâu trung gian nào.
Mối liên hệ gián tiếp liên hệ được xác lập thông qua khâu trung
gian nào đó.
* Chú ý: Sự phân biệt này tính tương đối, các mối liên hệ thể
chuyển hóa cho nhau. Những liên hệ khác nhau của sự vật nội dung
vai trò khác nhau trong sự tồn tại phát triển của sự vật.
3. Ý nghĩa phương pháp luận với nhận thức hoạt động thực
tiễn của con người.
a. Quan điểm toàn diện:
-Khi nhận thức sự vật, hiện tượng, phải xem xét tất c mối liên hệ trong sự
tác động qua lại vốn có, giữa các b phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của
chính sự vật trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác,
kể cả mối liên hệ trực tiếp mối liên hệ gián tiếp của chúng, tránh phiến
din.
- Trong hoạt động thực tiễn, khi tác động vào s vật, không những phải chú
ý đến những mối quan hệ nội tại của còn phải chú ý tới những mối
liên hệ của sự vật ấy với sự vật khác. Đồng thời, phải sử dụng đồng bộ các
biện pháp, các phương tiện khác nhau khi tác động đ đạt đến hiệu quả cao
nhất khi làm việc
- Tránh chiết trung: phải biết phân biệt từng mối liên hệ, chú ý tới mối
liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất
nhiên,… phải xác định đúng vai trò, vị trí của mỗi loại liên hệ đó nhằm
tìm ra cái nào chi phối bản chất của s vật, hiện tượng, không tuyệt đối hóa
hoặc xem nhẹ bất cứ mối liên hệ nào.
- Tránh ngụy biện: không đem những mặt, những mối liên hệ thứ yếu làm
chủ yếu, không bản làm bản, không tuyệt đối hóa những mặt riêng
biệt, chuyển cái biệt thành cái phổ biến. Phải nhận thức được thuật ngụy
biện đưa lại những lập luận v như đúng đắn nhưng thực chất chỉ sự
vận dụng xuyên tạc mối liên hệ toàn diện tính chất mềm dẻo, linh hoạt
của c khái niệm phạm trù.
b. Quan điểm lịch sử, cụ thể:
- Khi nhận thức về sự vật tác động vào sự vật phải chủ điều kiện, hoàn
cảnh lịch sử cụ thể, môi trường cụ thể trong đó, sự vật sinh ra, tồn tại
phát triển
-Có những luận điểm đúng trong điều kiện này nhưng không đúng trong
điều kiện khác. Không được lấy mối liên h cảu sự vật trong giai đoạn này
để ví dụ cho giai đoạn sau một các dập khuôn, máy móc
Câu 5 : Phân tích nguyên về s phát triển, trên sở đó rút ra ý
nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận thức thực tiễn. nguyên
về sự phát triển
1.
Khái niệm phát triển ?
a. Những quan điểm khác nhau về sự phát triển
- Quan điểm siêu hình: xem xét sự phát triển chỉ sự tăng hay giảm
đơn thuần về mặt lượng, không sự biến đổi về chất, không cái mới
ra đời thay thế cho cái cũ. Sự phát triển như một quá trình liên tục, bằng
phẳng, không quanh co, phức tạp.
- Quan điểm biện chứng: xem xét sự phát triển một quá trình tiến
lên từ thấp đến cao, không phải diễn ra theo đường thẳng quanh co, phức
tạp, thậm chí cả vận động thụt lùi. Sự phát triển quá trình thay đổi dần
dần về lượng dẫn tới những thay đổi về chất, diễn ra theo đường xoáy ốc làm
cho cái mới ra đời thay thế cho cái cũ.
- Quan điểm duy tâm tôn giáo v nguồn gốc của sự phát triển: một
số nhà triết học quan điểm duy tâm thừa nhận sự phát triển, nhưng họ lại
tìm nguồn gốc sự phát triển thần linh, thượng đế, lực lượng siêu tự nhiên
(Heghen) hay ý thức con người (Beccơli).
- Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc của sự phát triển cho
rằng: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật. Đó do mâu
thuẫn trong chính sự vật quy định. Nói cách khác, đó quá trình giải quyết
liên tục mâu thuẫn trong bản thân sự vật, do đó quá trình tự thân của sự
vật.
b. Khái niệm phát trin
Phát triển phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của
các sự vật hiện tượng theo chiều hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, đưa đến s ra đời của cái mới thay thế cho cái cũ.
Phát triển trước hết vận động, không sự vận động tương tác giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau thì không khả năng hoặc tiền đề cho bất
cứ s phát triển nào. Tuy nhiên, không phải vận động nào cũng đưa tới sự
phát triển. Trong thực tế những vận động thụt lùi, kìm hãm sự tiến bộ.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng chỉ sự vận động theo chiều
hướng đi lên, đưa đến sự ra đời của cái mới thay thế cho cái mới phát
triển. Khái niệm vận động rộng hơn khái niệm phát triển.
Đặc trưng cho sự phát triển của sự vật sự ra đời của cái mới thay
thế cho cái cũ. Không cái mới xuất hiện thì không phát triển. i mới
bao hàm trong cái tiến bộ, cái tích cực, sau khi đã loại bỏ cái tiêu cực, lạc
hậu của cái cũ. Cái mới một chất lượng khác, mới trong sự phát triển của
sự vật, tổng hợp sự phát triển của sự vật trong các giai đoạn phát triển
trước nó làm thành một giai đoạn phát triển cao hơn.
2.
Các tính chất của sự phát triển:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Duy Vật Biện chứng, phát triển
những tính chất bản sau: tính khách quan, tính phổ biến, tính đa dạng
phong phú, tính kế thừa.
-Tính khách quan: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là quấ trình
giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tại vân động của sự vật.
Nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển. thế sự phát triển tiến trình khách
quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người. dụ như: Khi trông một
cái chồi non xuống đất nhưng con người ko chăm sóc, nhưng cây vẫn phát
triển, sinh trưởng tốt. Đó do điều kiện đất đai, khí hậu…
-Tính phổ biến:sự phát triển của s vật diễn ra trong hội, tự nhiên,
duy, bất cứ sự vật hiện tượng nào của thế giới khách quan. VD: Sự hiểu
biết của con người ko giới hạn. Hay, trong tự nhiên, một loại cỏ cho
cho con người cuốc xới, phun thuốc nhưng vẫn tiếp tục phát triển ,
sinh sôi.
-Tính đa dạng, phong phú: phát triển khuynh hướng chung của mọi
sự vật hiện tượng, song mỗi sự vật hiện tượng lại quá trình phát triển ko
giống nhau. Tồn tại không gian khác nhau, thời gian khác nhau, sự vật
phát triển khác nhau.
VD: Ngày nay, tuổi thọ trung bình của con người cao hơn ngày xưa,
bởi do kinh tế phát triển, chất lượng các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe,
chất lượng bữa ăn được cải thiện.
- Tính kế thừa: Cái mới ra đới phải dựa trên sở thừa hưởng những
yếu tố của sự vật nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển tiếp theo. VD: khi
gieo hạt lúa xuống đất, hạt lúa nảy mầm sinh trưởng thành cây lúa. Lúa
mới cho ra nhiều hạt lúa lại tiếp tục gieo. Quá trình đó cứ liên tục tiếp
diễn.
3.
Ý nghĩa của phương pháp luận:
mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong sự vận động phát triển, do
đó khi xem xét sự vận động phát triển của SV, HT thì phải đứng trên
quan điểm phát triển.
+ Quan điểm phát triển:
- Đặt sự vật hiện tượng trong quá trình vận động, phát triển để thấy
được khuynh hướng biến đổi của chúng trong tương lai để biện pháp giải
quyết phù hợp.
VD: Bố mẹ muốn tạo điều kiện cho con cái, khi quyết định cho con
học trường này, trường nọ điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của con
sau này.
- Phải phân chia sự phát triển của sự vật thành những giai đọan khác
nhau để đánh giá 1 cách khách quan sự vật, hiện tượng, đồng thời để đưa ra
biện pháp thúc đẩy sự phát triển hợp quy luật lạo bỏ sự phát triển lệch
lạc kìm hãm.
Vd: Khi gieo lúa xuống đất, phải xác định được thời gian nảy mầm,
thời gian nào thuận lợi cho bệnh đạo ôn, bệnh vàng xuất hiện để từ đó
biện pháp phòng trị.
- Không được tuyệt đối hóa, đánh g quá mức một nhận thúc nào đó n
các nhà quan điểm duy tâm tôn giáo, khi họ cho rằng: Phát triển chỉ đơn
thuần tăng lên hay giảm đi về s lượng ko sự thay đổi về chất.
- Tránh quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến, tức quan điểm chỉ dựa
vào một nhận thức nào đó về sự vật và xem đó nhận thức duy nhất đúng
về toàn bộ sự vật trong q trình phát triển tiếp theo của .
Câu 6: Phân tích phạm trù thực tiễn Vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức, ý nghĩa phương pháp luận.
1. Các khái nim:
a, Thực tiễn
Thực tiễn toàn bộ những hoạt động vật chất mục đích, mang tính
lịch s - hội của con người nhằm cải biến tự nhiên hội.
- Phạm t thực tiễn 2 đặc trưng:
+ Thứ nhất, hoạt động thực tiễn hoạt động vật chất của con người
nhằm cải tạo biến đổi tự nhiên và hội.
+ Thứ hai, hoạt động thực tiễn tính lịch sử hội, nghĩa là hoạt
động thực tiễn không phải chỉ của các nhân riêng lẻ, của quần
chúng nhân dân, của hội loài người nói chung.
*Các hình thức bản của hoạt động thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất, hình thức hoạt động bản, đầu tiên
của thực tiễn. Đây hoạt động trong đó con người sử dụng những công
cụ lao động tác động vào GTN đ tạo ra những của cải vật chất nhằm duy trì
sự tồn tại phát triển của mình.
+ Hoạt động chính trị hội, hoạt động của các tổ chức cộng đồng
người khác nhau trong hội nhằm cải biến những mối quan hệ hội để
thúc đẩy hội phát triển.
+ Thực nghiệm khoa học, một hình thức đặc biệt của thực tiễn.
Dạng hoạt động thực tiễn này ngày càng vai t quan trọng trong sự phát
triển của hội, đặc biệt trong thời kỳ cuộc cách mạng khoa học công
nghệ hiện đại.
=> Các hình thức hoạt động bản của thực tiễn trên mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó, hoạt động sản xuất
vật chất hoạt động bản nhất, tính quyết định đối với sự tồn tại
phát triển của con người. Còn các hình thức hoạt động chính trị xã hội
thực nghiệm khoa học có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động sản
xuất vật chất phát triển.
b. Nhận thức các trình độ nhận thc
* Nhận thức một quá trình phản ánh tích cực, tự giác sáng tạo
thế giới khách quan vào bộ óc con người trên sở thực tiễn, nhằm sáng tạo
ra những tri thức về thế giới khách quan.
Như vậy theo quan điểm của CNDVBC thì nhận thức thuộc phạm vi
hoạt động phản ánh của con người đối với thế giới khách quan, được tiến
hành thông qua hoạt động thực tiễn nhằm sáng tạo ra tri thức phục vụ hoạt
động thực tiễn, đồng thời cũng lấy thực tiễn tiêu chuẩn đ xác định tính
chân của những tri thức đó.
* Các trình độ nhận thức:
- Nhận thức kinh nghiệm:
+Là trình độ nhận thức hình thành từ quan sát t nghiệm, kết quả của
những tri thức kinh nghiệm.
+Tri thức kinh nghiệm mới phản ánh được các mặt riêng rẽ, bề ngoài, rời
rạc, chưa phản ánh được bản chất, quy luật của các sự vật
-Nhận thức luận:
+ trình độ nhận thức gián tiếp, trừu tượng, tính hệ thống trong việc
khái quát bản chất, quy luật sự vật, hiện tượng, kết quả của tri thức
lun
+ Xét về bản chất, luận là hệ thống những tri thức được hệ thống hóa, khái
quát hóa từ những kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản
chất,những quy luật của thế giới
c. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thc
CNDVBC khẳng định: Thực tiễn là sở của nhận thức, động lực
của nhận thức, mục đích của nhận thức tiêu chuẩn để kiểm tra chân
lý.
- Thực tiễn sở, nguồn gốc của nhận thức
+ Thực tiễn cung cấp những liệu sinh hoạt những liệu, ng cụ
vật chất cho hoạt động nhận thức
+ Thực tiễn tạo ra những tiền đ vật chất cho sự phân công lao động
hội. Sự phân chia hội thành lao động chân tay lao động trí óc hình
thành trên sở thực tiễn, trước hết lao động sản xuất vật chất.
+ Trong thực tiễn con người đã phát triển dần dần những giác quan,
năng lực duy.
+ Thực tiễn làm cho con người tiếp xúc với đối tượng khách quan, từ
đó đem lại cho con người tri thức về đối tượng. Như vậy, thực tiễn đem lại
cho con người đối tượng nhận thức.
+ Thực tiễn cung cấp những tri thức kinh nghiệm giúp xây dựng
những tri thức luận, những h thống thuyết.
- Thực tiễn động lực mục đích của nhận thức
Nhờ theo đuổi những lợi ích thực tiễn con người hoạt động nhận
thức để khám phá, hiểu biết đối tượng. Con người không nhận thức nhận
thức.
- Thực tiễn tiêu chuẩn đ kiểm tra chân của quá trình nhận thức.
Hoạt động thực tiễn hoạt động bản chất của con người, nó quyết
định sự tồn tại phát triển của con người. Do đó nhận thức của con người
phải được vận dụng vào thực tiễn. Tri thức nếu đúng phải giúp con người đạt
được mục đích thực tiễn phù hợp với thực tiễn. Tuy nhiên, tiêu chuẩn của
chân tính tương đối. Tùy theo tính lịch sử - hội riêng biệt thực
tiễn đóng vai trò tiêu chuẩn của chân một cách khác nhau.
3.Ý nghĩa phương pháp lun:
Trong quá trình nhận thức phải luôn thấy vai trò của hoạt động thực
tiễn, không được xa rời thực tiễn.
Trong hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học phải kết hợp với
họat động sản xuất thực tiễn theo phương châm học đi đôi với hành =>học
mới kết quả.
Câu 7: Phân tích các yếu tố cấu thành Hình thái kinh tế - hội làm
vai trò của các yếu tố đó.
HTKT - XH một phạm trù của CNDVLS dùng đ chỉ hội từng
giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho hội đó, phù
hợp với một trình độ nhất định của LLSX, với một KTTT tương ứng được
xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
b. Kết cấu của HTKT - XH
HTKT - XH một hệ thống hoàn chỉnh, cấu trúc phức tạp, trong
đó các mặt bản LLSX, QHSX KTTT. Mỗi mặt của HTKT - XH
vị trí riêng tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau.
* Lực lượng sản xuất các yếu tố cấu thành
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất, con người kết hợp với sức
lao động của mình với liệu sản xuất, trước hết công cụ lao động tạo
thành sức mạnh khai thác giới tự nhiên, làm ra sản phẩm cần thiết cho cuộc
sống của mình.
=> Lực lượng sản xuất biểu th mối quan hệ giữa con người với t
nhiên trong quá trình sản xuất, năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên
của con người nhằm đáp ng nhu cầu cuộc sống của mình.
Người lao động: yếu tố đầu tiên chủ yếu của mọi q trình sản
xuất, bao gồm các nhân tố:
+ Nhu cầu sinh sống tự nhiên của con người. Nhu cầu thúc đẩy hoạt
động.
+ Sức lao động của người lao động: sức thần kinh, sức thần kinh, sức
bắp con người vận dụng đ sử dụng, điều khiển công cụ lao động
(như mang, vác, đẩy...)
+ Kinh nghiệm kỹ năng lao động: sự hiểu biết về đối ợng lao
động, tính năng, tác dụng của công cụ lao động, môi trường, sự thành thạo ít
hay nhiều trong việc sử dụng công cụ lao động, khả năng cải tiến công cụ...
=> Toàn bộ những nhân tố đó kết hợp trong người lao động làm thành
yếu tố người lao động.
liệu sản xuất: Bao gồm: tư liệu lao động đối tượng lao động
+ liệu lao động: Công cụ lao động (búa, rìu, cuốc, máy
c...)
Những phương tiện, vật liệu khác dùng để tăng cường, hỗ trợ cho
tác động của công cụ lao động lên đối tượng (nhà kho, sân bay, đường sá,
cầu cống...)
+ Đối tượng lao động: toàn bộ những khách thể t nhiên, hoặc
những vật liệu tự nhiên đã được con người làm biến đổi nhưng chưa thành
sản phẩm.
Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp, tức trở thành yếu tố trực tiếp của lực lượng sản xuất, khác với
trước đây việc ứng dụng ng tạo những thành tựu khoa học cách xa
sản xuất.
Trong những yếu tố của lực lượng sản xuất t người lao động giữ vai
trò quyết định. con người không chỉ tạo ra lực lượng sản xuất còn sử
dụng nó. Lực lượng sản xuất chỉ biểu hiện những năng lực của bản thân
con người.
* Quan hệ sản xuất ba mặt của quan hệ sản xuất
Quan h sản xuất quan hệ giữa con người với nhau trong quá trình
sản xuất. Đó quan hệ tất yếu khách quan được hình thành trong quá trình
sản xuất của các nhân với nhau.
- Quan h sản xuất bao gồm 3 mặt:
+ Quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu tư liệu sản xut
+ Quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức quản sản
xuất.
+ Quan hệ giữa người với người trong việc phân phối sản phẩm
hội
- Ba mặt của quan hệ sản xuất quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó
quan hệ sở hữu về liệu sản xuất vai t quyết định đối với những quan
hệ khác. Trong hệ thống sản xuất xã hội người sở hữu tư liệu sản xuất quyết
định q trình tổ chức, phân công lao động, phân phối sản phẩm hội vì lợi
ích của mình, còn người không sở hữu t phục tùng sự phân công nói trên.
- Kiến trúc thượng tầng toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… cùng với những thiết chế hội
tương ứng như n nước, đảng phát, giáo hội… được hình thành trên sở
hạ tầng nhất định.
Kết cấu: Gồm các yếu tố chính trị, tư tưởng, luật pháp, tôn giáo, nghệ thuật,
triết học, đạo đức các thể chế hội tương ứng (Đảng, Nhà nước, các tổ
chức hội)
* Vai trò của các yếu tố cấu thành nên hình thái kinh tế hội.
- Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mối hình thái
kinh tế hội. HTKT - XH khác nhau LLSX khác nhau. Suy đến cùng, sự
phát triển của LLSX quyết định sự hình thành, phát triển thay thế lẫn
nhau của các hình thái kinh tế - hội.
- Các QHSX tạo thành cơ sở hạ tầng của hội quyết định tất cả
mọi quan hệ hội khác. Mỗi một HTKT - XH một kiểu QHSX đặc
trưng cho nó. QHSX tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ
hội.
- KTTT được hình thành phát triển phù hợp với sở hạ tầng,
nhưng lại công cụ đ bảo vệ, duy trì phát triển sở hạ tầng sinh ra
.
Ngoài các mặt bản nêu trên, các HTKT - XH còn quan hệ gia
đình, dân tộc các quan hệ hội khác. Các quan hệ đó đều gắn chặt
chẽ với QHSX, biến đổi cùng với sự biến đổi của QHSX.
* Sự vận dụng của Đảng ta:
- Đảng ta đã vận dụng học thuyết về hình thái kinh tế hội để xây dựng
hình thái kinh tế hội nước ta.
- Xây dựng nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo
chế thị trường sự quản của Nhà nước.
- Xây dựng hệ thống chính trị theo nguyên tắc nhân dân lao động người
chủ hội, bảo vệ quyền dân chủ của mọi thành viên của hội.
- Mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp cận vận dụng những giá trị mới của văn
minh nhân loại.
- Tạo môi trường cho hoạt động tự do sáng tạo cho mọi sáng kiến nhân
đơn vị. Khai thác triệt để yếu tố con người, con người.
Như vậy xây dựng hình thái kinh tế hội, XHCN nước ta trong thời quá
độ phát triển LLSX xây dựng QHSX mới theo định hướng XHCN xây
dựng một hệ thống chính trị bảo đảm quyền làm ch của nhân dân lao động,
hoạt động theo nguyên tắc tất cả từ con người con người. Tiếp tục cải
cách bộ máy Nhà nước xây dựng hoàn thiện Nhà nước CHXHCN Việt Nam
Nhà nước của dân do dân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân tầng lớp trí thức XHCN làm nền tảng cho Đảng cộng
sản Việt Nam lãnh đạo.
Câu 8 :Phân tích quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất sự vận dụng quy luật đó Việt
Nam hiện nay.
Trả lời:
1. Các khái niệm:
a. Khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất.
* Lực lượng sản xuất các yếu tố cấu thành
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất, con người kết hợp với sức
lao động của mình với liệu sản xuất, trước hết công cụ lao động tạo
thành sức mạnh khai thác giới tự nhiên, làm ra sản phẩm cần thiết cho cuộc
sống của mình.
=> Lực lượng sản xuất biểu th mối quan hệ giữa con người với t
nhiên trong quá trình sản xuất, năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên
của con người nhằm đáp ng nhu cầu cuộc sống của mình.
Người lao động: yếu tố đầu tiên chủ yếu của mọi quá trình sản
xuất, bao gồm các nhân tố:
+ Nhu cầu sinh sống tự nhiên của con người. Nhu cầu thúc đẩy hoạt
động.
+ Sức lao động của người lao động: sức thần kinh, sức bắp con
người vận dụng đ sử dụng, điều khiển công cụ lao động (như mang, vác,
đẩy...)
+ Kinh nghiệm kỹ năng lao động: sự hiểu biết về đối ợng lao
động, tính năng, tác dụng của công cụ lao động, môi trường, sự thành thạo ít
hay nhiều trong việc sử dụng công cụ lao động, khả năng cải tiến công cụ...
=> Toàn bộ những nhân tố đó kết hợp trong người lao động làm thành
yếu tố người lao động.
liệu sản xuất: Bao gồm: liệu lao động đối tượng lao động
+ liệu lao động: Công cụ lao động (búa, rìu, cuốc, máy
c...)
Những phương tiện, vật liệu khác dùng để tăng cường, h trợ cho tác
động của công c lao động lên đối tượng (nhà kho, sân bay, đường sá, cầu
cống...)
+ Đối tượng lao động: toàn bộ những khách thể t nhiên, hoặc
những vật liệu tự nhiên đã được con người làm biến đổi nhưng chưa thành
sản phẩm.
Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp, tức trở thành yếu tố trực tiếp của lực lượng sản xuất, khác với
trước đây việc ứng dụng sáng tạo những thành tựu khoa học cách xa
sản xuất.
Trong những yếu tố của lực lượng sản xuất thì người lao động giữ vai
trò quyết định. con người không chỉ tạo ra lực lượng sản xuất còn sử
dụng nó. Lực lượng sản xuất chỉ biểu hiện những năng lực của bản thân
con người.
* Quan hệ sản xuất ba mặt của quan hệ sản xut
Quan h sản xuất quan hệ giữa con người với nhau trong quá trình
sản xuất. Đó quan hệ tất yếu khách quan được hình thành trong quá trình
sản xuất của các nhân với nhau.
- Quan hệ sản xuất bao gồm 3 mặt:
+ Quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu liệu sản xuất
+ Quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức quản sản
xuất.
+ Quan hệ giữa người với người trong việc phân phối sản phẩm
hội
- Ba mặt của quan hệ sản xuất quan hệ chặt ch với nhau, trong đó
quan hệ sở hữu về liệu sản xuất vai t quyết định đối với những quan
hệ khác. Trong hệ thống sản xuất xã hội người sở hữu tư liệu sản xuất quyết
định q trình tổ chức, phân công lao động, phân phối sản phẩm hội vì lợi
ích của mình, còn người không sở hữu t phục tùng sự phân công nói trên.
2. Nội dung quy luật:
- LLSX quyết định quan hệ sản xut.
+ LLSX nội dung còn QHSX hình thức của PTSX. Nội dung
quyết định hình thc.
+ LLSX yếu tố động, cách mạng trong PTSX. trong q trình lao
động con người không ngừng cải tiến công cụ do kinh nghiệm luôn được
tích luỹ, do nhu cầu sản xuất không ngừng tăng lên. Trong khi đó, QHSX
khuynh hướng bảo thủ ổn định. Do đó, những thay đổi của PTSX đều bắt
nguồn sâu xa, trước hết từ sự biến đổi của LLSX.
+ LLSX quyết định sự phân công lao động hội, do đó, quyết định
quan hệ giữa các tập đoàn người về mặt sở hữu liệu sản xuất, thông qua
đó quyết định q trình tổ chức lao động hội phân phối sản phẩm.
+ Khi LLSX phát triển mâu thuẫn với QHSX đang kìm hãm nó, thì
đòi hỏi phải được thay thế bằng QHSX mới phù hợp để cho sản xuất phát
triển. Như vậy, sự thay thế QHSX này bằng QHSX khác do LLSX quy định,
chứ không phải do QHSX.
+ Khi QHSX mới thay thế quan hệ sản xuất thì PTSX kết thúc
PTSX mới ra đời.
- QHSX tính độc lập tương đối tác dộng trở lại sự phát triển
của LLSX
QHSX không chịu sự tác động của LLSX một cách thụ động, mà
tác động ngược trở lại đối với LLSX
+ Trước hết, QHSX mặt không thể thiếu của PTSX. LLSX không
thể tồn tại phát triển bên ngoài QHSX, quan h sản xuất thể tác động
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX.
+ Khi QHSX phù hợp với LLSX thì mở đường cho LLSX phát
triển, bằng cách sắp xếp các yếu tố của LLSX đúng vị trí, chức năng, tác
dụng của chúng. Nhưng khi QHSX không phù hợp với LLSX thì trở thành
siềng xích trói buộc đối với LLSX, làm cho chúng không phát huy được tác
dụng...Sự không phù hợp của QHSX với LLSX thể xảy ra theo 2 xu
hướng: vượt quá hoặc lạc hậu hơn so với LLSX.
+ QHSX xác định mục đích hội của nền sản xuất, tức sản xuất
được tiến hành lợi ích của tập đoàn hội nào, tổ chức sản xuất lợi ích
nào phân phối sản phẩm lợi cho ai. Như thế nghĩa là, mọi mặt của
QHSX đều ảnh hưởng ch cực hay tiêu cực đến LLSX.
c) Ý nghĩa phương pháp luận :
- giai đoạn cuối mỗi phương thức sx, khi LLSX & QHSX mâu thuẫn gay
gắt với nhau thì phải tiến hành cách mạng XH để xóa bỏ QHSX cũ, xây
dựng QHSX mới phù hợp.
- Trong quá trình xây dựng XH mới , trước hết phải quan tâm pt LLSX,
đồng thời phải kịp thời điều chỉnh những yếu tooskhoong phù hợp trong
QHSX.
VD : VN điều chỉnh QHSX vào Đại hội VI ( 1986) kể từ sở hữu ( chuyển từ
chú trọng công hữu sang cả hữu )
d) Liên hệ thực tiễn Việt Nam :
- Thời kỳ trước đổi mới , việc vận dụng quy luật này mắc nhiều sai lầm,
Đảng chủ trương :
+ Thiết lập chế độ công hữu về TLSX, không thực hiện đa dạng háo các
hình thức sở hữu.
+ Thực hiện chế tập chung quan liêu bao cấp
+ Phân phối sản phẩm mang tính bình quân, cào bằng,….
=> QHSX này không phù hợp với trình độ , LLSX nước ta vốn còn nhiều
hạn chế, do vậy LLSX bị kìm hãm.
- Trong thời kỳ đổi mới , việc vận dụng quy luật bản đúng đắn : + Về
LLSX : Đảng chủ trương CNH-HĐH, pt nguồn nhân lực, đẩy mạnh ng
dụng Kh vào SX,..
+ Về QHSX: Đảng chủ trương :
Đa dạng hóa các hình thức sở hữu , pt nền KT nhiều thành phần. Vận
hành chế thị trường, sự quản của Nhà nước, theo định hướng
XHCN.
Phân phối theo kết quả lao động & hiệ quả KT, theo mức đóng góp vốn
các nguồn lực khác,..
= > QHSX này phù hợp với trình độ sx nước ta vốn còn nhiều hạn chế,pt
không đồng đều, do vậy đã thúc đẩy LLSX pt.
Câu 9: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến
trúc thượng tầng, liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay.
1. Khái niệm bản:
- sở hạ tầng toàn bộ quan hệ sản xuất hợp thành cấu kinh tế của
một hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
Kết cấu của sở hạ tầng : gồm 3 loại quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất thống trị: đặc trưng giữ vai t chủ đạo, chi phối các
quan hệ sản xuất khác. quy định xu hướng chung của đời sống kinh tế,
hội.
Quan hệ sản xuất tàn của hội
Quan hệ sản xuất mầm mống của hội tương lai
- Kiến trúc thượng tầng toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… cùng với những thiết chế hội
tương ứng như nhà nước, đảng phát, giáo hội… được hình thành trên sở
hạ tầng nhất định.
Kết cấu: Gồm các yếu tố chính trị, tư tưởng, luật pháp, tôn giáo, nghệ thuật,
triết học, đạo đức các thể chế hội tương ứng (Đảng, Nhà nước, các tổ
chức hội)
2. Mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng
tầng :
sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng hai mặt của đời sống hội,
chúng thống nhất biện chứng với nhau.
- Vai trò quyết định của sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
+ Mỗi sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng
với nó,
+ Tính chất của kiến trúc thượng tầng do tính chất của sở hạ tầng
quyết định.
+ Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều trực tiếp hay gián tiếp phụ
thuộc vào sở hạ tầng, do sở hạ tầng quyết định các mâu thuẫn trong
các vấn đề chính trị tưởng đều biểu hiện những đối kháng trong đời
sống kinh tế, mâu thuẫn trong kinh tế xét đến cùng quyết định các mẫu
thuẫn trong lĩnh vực chính trị tưởng.
+ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi. dụ : sự
phát triển của lực lượng sản xuất làm thay đổi quan hệ sản xuất, tức trực
tiếp làm thay đổi s hạ tầng thông qua đó làm thay đổi kiến trúc
thượng tầng. Kiến trúc thượng tầng phong kiến của hội phong kiến phải
phù hợp với quan hệ sản xuất phong kiến.
- Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng:
Tuy sở hạ tầng quyết định kiến trúc hạ tầng nhưng toàn bộ kiến
trúc thượng tầng cũng như các yếu tố cấu thành đều tính độc lập tương
đối trong quá trình vận động phát triển và các động một cách mạnh mẽ đối
với cơ sở hạ tầng.
Sau khi ra đời, KTTT chức năng: bảo vệ, duy trì, củng cố, phát
triển.
Trong các yếu tố của KTTT thì yếu tố tác động trực tiếp đến CSHT
nhà nước.
KTTT tác động đến CSHT theo 2 hướng:
+ Tích cực :
Kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế
khách quan thì sẽ trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Tiêu cực
Kiến trúc thượng tầng đi ngược lại với các quy luật khác quan thì sẽ
kìm hãm sự phát triển kinh tế, hội
III.Ý nghĩa phương pháp luận:
-Trong các hoạt động thực tiễn phải nhận thức sâu sắc về kiến trúc thượng
tầng sở hạ tầng đê vận dụng sáng tạo vào sự nghiệp cách mạng, đổi
mới hội , đất nước.
- Trong thực tiễn cách mạng muốn cho kinh tế phát triển thì phải tập chung
vào phát triển sở hạ tầng để từ đó từng bước một hoàn thiện xây dựng
kiến trúc thượng tầng.
IV. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam:
- sở hạ tầng nước ta hiện nay nền kinh tế nhiều thành phần,trong đó
kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, vận hành theo chế thị trường sự
quản của Nhà nước theo định hướng hội chủ nghĩa
- Hệ thống chính trị được xây dựng dựa trên nền tảng Chủ nghĩa Mác Leenin
tưởng Hồ Chí Minh. Hệ thống đó bao gồm Đảng, Nhà nước các tổ
chức quần chúng nhân dân
- Để thiết laaoj một kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ s hạ tầng, Đảng
chủ trương không ngừng đổi mới thống chính trị nhằm nâng cao vai t
lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân
Câu 10: Phân tích mỗi quan hệ biện chứng giữa tồn tại hội ý thức
xh . trên sở đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận
thức thực tiễn
1. Các khái niệm:
- Tồn tại hội toàn bộ sinh hoạt vật chất những điều kiện sinh
hoạt vật chất của hội.
- Tồn tại hội bao gồm các yếu tố bản: +Phương thức sản xut
+ Điều kiện t nhiên
+ Dân số (mật độ dân số) Trong đó, phương thức sản xuất yếu t
bản nhất.
- Ý thức hội toàn bộ đời sống tinh thần của hội phản ánh tồn
tại hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
+ Cần thấy sự khác nhau tương đối giữa ý thức hội ý thức
nhân. Ý thức nhân phản ánh tồn tại hội với mức độ khác nhau, vậy,
cũng mang tính hội, nhưng không phải bao giờ cũng biểu hiện đầy đủ ý
thức hội.
+ Ý thức hội ý thức nhân tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ,
biện chứng với nhau làm phong phú cho nhau.
2. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại hội ý thức hội 2.1.
Vai trò quyết định của tồn tại hội đối với ý thức hội
- Vai trò quyết định của tồn tại hội đối với ý thức hội trước hết
thể hiện chỗ:
+ Tồn tại hội như thế nào t ý thức hội tương ứng như vậy. Đời
sống vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất của hội quyết định sự nảy
sinh, phát triển đời sống tinh thần của hội.
+ Khi tồn tại hội thay đổi, nhất sự thay đổi về phương thức sản
xuất thì toàn bộ những quan điểm, ởng hội (chính trị, triết học, pháp
quyền, đạo đức...) cùng với các hiện tượng tâm hội sớm muộn cũng
thay đổi theo. Cho nên, các thời đại lịch sử khác nhau những quan điểm
luận khác nhau thì đó do sự khác nhau về tồn tại xã hội quy định.
=> Như vậy, tồn tại hội quyết định ý thức hội, ý thức hội
cái phản ánh của tồn tại hội. Từ đó, chúng ta thấy: muốn giải thích các
hiện tượng nảy sinh, biến đổi ý thức hội, trước hết phải xuất phát từ tồn
tại hội, từ những điều kiện vật chất hiện có, chứ không được căn cứ vào ý
muốn chủ quan của con người, muốn tạo ra s biến đổi căn bản trong đời
sống tinh thần của hội, trước hết phải tạo ra sự biến đổi căn bản trong đời
sống vật chất.
- Ý thức hội do tồn tại hội quyết định, nhưng sau khi đã hình
thành, phát triển ý thức hội tính độc lập tương đối sự tác động
trở lại đối với toàn bộ đời sống kinh tế hội.
2.2.Sự tác động trở lại của ý thức hội đối với tồn tại hội
Ý thức hội tính độc lập tương đối tác động trở lại tồn tại
hội theo 2 hướng:
+ Nếu ý thức hội phản ánh đúng quy luật vận động của hiện thực
khách quan, của tồn tại hội, sẽ góp phần thúc đẩy tồn tại hội phát triển.
+ Nếu ý thức hội phản ánh không đúng quy luật vận động của hiện
thực khách quan, của tồn tại hội, sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại
hội.
Mức đ tác động của ý thức hội đối với sự phát triển của tồn tại
hội phụ thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể, vào những quan hệ kinh tế hội
khả năng mở rộng, thâm nhập của ý thức hội vào quần chúng nhân dân,
lực lượng hội bản sáng tạo ra lịch sử.
tin
3. Ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận thức thc
-Khi nghiên cưú các hiện tượng ý thức, không được dừng lại c
hiện tượng ý thức phải đi sâu phát hiện những mâu thuẫn của đời sống
hội nảy sinh các hiện tượng ý thức ấy .
-Muốn khắc phục các hiện tượng ý thức y dựng ý thức mới
phải chú ý tạo lập được hiện thực đời sống, mảnh đất tốt nảy sinh, tồn
tại phát triển các hiện tượng ý thức .
-Coi trọng cuộc cách mạng văn hóa-tư tưởng, tác động rất mạnh
trở lại hiện thực cuộc sống. ý nghĩa đối với quá trình hình thành nền văn
hóa mới con người mới
| 1/34

Preview text:

Câu 2: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa của định nghĩa.
* Một số quan niệm về vật chất trong lịch sử:
- Thời kì cổ đại: con người đi tìm thứ vật chất đầu tiên sinh ra thế giới
(bản nguyên vật chất), và đồng nhất vật chất với một dạng tồn tại cụ thể của
nó. VD: Ta lét đồng nhất vật chất với nước, Hê ra clits đồng nhất vật chất
với lửa, Hệ âm dương ngũ hành của Trung Quốc,. . thể hiện lối tư duy trực
quan, mộc mạc, chất phác.
- Thế kỉ XVII – XVIII: tồn tại ba loại quan niệm
+ Quan niệm 1: đồng nhất vật chất với các thực thể vật chất cụ thể
+ Quan niệm 2: cho rằng vật chất chính là nguyên tử
+ Quan niệm 3: của Hônbách, cho rằng vật chất là những gì tác động
vào giác quan của con người mà gây nên cảm giác.
- Quan niệm của Mác - Ăngghen:
+, Vật chất là một khái niệm trừu tượng
+, Chỉ những gì tồn tại khách quan không phụ thuộc vào đầu óc của con người.
*Định nghĩa vật chất của Lênin
Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán,
Lênin đã khẳng định về vật chất như sau: “ Vật chất là một phạm trù triết học
dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
*Nội dung định nghĩa vật chất của Lenin
-Thứ nhất “vật chất là một phạm trù triết học”
+ Phạm trù vật chất phải được xem xét dưới góc độ triết học, chứ
không phải dưới góc độ của khoa học cụ thể. Đó là một phạm trù rộng và
khái quát nhất, dùng để chỉ thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi sự
tồn tại vật chất là thực tại khách quan. Còn khái niệm vật chất được sử dụng
trong các khoa học cụ thể, dùng để chỉ những dạng vật chất cụ thể, cảm tính.
Vì vậy, không thể quy vật chất về vật thể, không thể đồng nhất vật chất với
những dạng cụ thể của vật chất giống như quan niệm của các nhà duy vật trước Mác.
+ Là một phạm trù rộng và khái quát nhất, cho nên không thể định nghĩa vật
chất theo phương pháp thông thường. Về mặt nhận thức, Lênin định nghĩa
phạm trù vật chất trong quan hệ với phạm trù đối lập với nó - phạm trù ý thức
(phương pháp định nghĩa thông qua cái đối lập với nó).
-Thứ 2 thuộc tính cơ bản nhất của vật chất là “ thực tại khách quan”,
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Đây là thuộc tính cơ bản để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không
phải là vật chất cả trong tự nhiên cũng như trong xã hội.
-Thứ 3, Vật chất “được đem lại cho con người trong cảm giác…” Nghĩa là
vật chất là cái có thể gây nên cảm giác cho con người khi nó trực tiếp hay
gián tiếp tác động đến giác quan của con người. Và thực tại
khách quan chính là nguồn gốc, nội dung khách quan của “cảm giác”. Điều
này khẳng định rằng, con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất.
* Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin
- Định nghĩa đã giải quyết một cách đúng đắn vấn đề cơ bản của triết
học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Định nghĩa đã khắc phục được tính chất trực quan, siêu hình, máy
móc trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mac, đồng
thời kế thừa, phát triển được những tư tưởng của Mác và Ăngghen về vật chất.
- Định nghĩa là cơ sở khoa học và là vũ khí tư tưởng để đấu tranh
chống chủ nghĩa duy tâm và thuyết không thể biết một cách hiệu quả. - Định
nghĩa là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận đúng đắn cho các nhà
khoa học trong nghiên cứu thế giới vật chất, định hướng, cổ vũ họ tin tưởng
ở khả năng nhận thức của con người, tiếp tực đi sâu khám phá những thuộc
tính mới của vật chất, tìm ra các dạng các hình thức mới của vật thể trong thế giới.
- Định nghĩa còn là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy
vật biện chứng trong lĩnh vực xã hội, trong đó là chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Câu 3:Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, trên
cơ sở đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực tiễn. I. Các khái niệm:
1. Khái niệm “vật chất”:
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
2. Khái niệm “Ý thức”:
Ý thức là toàn bộ đời sống tinh thần của con người, là những hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan được chuyển vào đầu óc con người, và
sáng tạo lại theo nhu cầu và mục đích của con người.
II. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức :
a. Quan điểm phi Mác xít về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, coi ý
thức quyết định vật chất và hạ thấp vai trò của vật chất
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan: coi ý niệm tuyệt đối, tinh thần là cái
có trước, sáng tạo ra thế giới vật chất, thế giới vật chất chỉ là cái bóng
của ý niệm, sự tha hóa của ý niệm tuyệt đối, là một sự tồn tại của ý niệm tuyệt đối
Cả chủ nghĩa duy tâm chủ quan và khách quan đều không
thừa nhận tính vật chất của thế giới và cho rằng ý thức quyết định vật chất
- Chủ nghĩa duy vật trước Mác: tuyệt đối hóa vật chất, phủ nhận tính
độc lập tương đối của ý thức, phủ nhận vai trò to lớn của ý thức con
người trong hoạt động thực tiễn, cải tạo thế giới khách quan
b. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin về mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức: vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng với
nhau, trong đó vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, và vật
chất quyết định ý thức, cụ thể như sau:
1. Vật chất quyết định ý thức
- Ý thức là kết quả của sự tác động lẫn nhau giữa 2 hay nhiều dạng vật
chất giữa thế giới khách quan quyết định nội dung của ý thức
- Do ý thức được bắt nguồn từ nguồn gốc tự nhiên đó là bộ não người 1
tổ chức vật chất phát triển cao nhất và ý thức chỉ ra đời trên cơ sở con
người có bộ não hoàn chỉnh,phát triển bình thường
2. Vai trò của ý thức đối với vật chất( Tính độc lập tương đối của
ý thức đối với vật chất)
- Mặc dù vật chất quyết định ý thức nhưng ý thức cũng có sự tác động trở
lại với vật chất , cải biến thế giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
- Ý thức tác động trở lại vật chất theo 2 xu hướng:
+ Thúc đẩy sự phát triển của thế giới khách quan => khi chúng ta nhận
thức và phản ánh đúng hiện thực khách quan
+ Kìm hãm sự phát triển của thế giới khách quan => khi chúng ta nhận
thức vầ phản ánh không đúng hiện thực khách quan
-Trong hoạt động của con người, chủ thể hoạt động giữ vai trò quyết định
sự thành công hay thất bại của hoạt động đó.
II- Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì vật chất quyết định ý thức cho nên trong ý thức và hoạt động thực
tiễn phải xuất phát từ hiện thực khách quan,tuân theo quy luật khách quan và
những điều kiện khách quan
- Vì ý thức có thể tác động trở lại vật chất cho nên cần phải hạn chế,loại
bỏ những ý thức tiêu cực,lạc hậu,phát huy ý thức tích cực ,chống quan điểm chủ quan duy ý chí. - Phương pháp
+ giáo dục, nâng cao dân trí
+ Thông qua tuyên truyền, cổ động
+ Vì tự bản thân ý thức không thể cải biến,thay đổi hiện thực khách quan
phải thông qua hoạt động con người,do đó,phải phát huy nhân tố con
người,giáo dục con người nhận thức những giá trị tốt đẹp để điều chỉnh
hoạt động của mình cho tốt.
Câu 4: Phân tích nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, trên cơ sở đó rút ra
ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực tiễn
1. Khái niệm về mối liên hệ phổ biến.
+ Quan niệm siêu hình khẳng định rằng :trên thế giới các sự vật hiện
tượng không có mối liên hệ với nhau,tách rời nhau.
+ Quan niệm duy tâm cho rằng :sự vật ,hiện tượng trên thế giới có
mối liên hệ với nhau nhưng chịu sự tác động chi phối
+ Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng :
+Liên hệ là 1 phạm trù của triết học ,là sự tác động ,chuyển hóa qua
lại lẫn nhau giữa các yếu tố,các bộ phận cấu thành một sự vật ,hiện tượng
+ Mối liên hệ phổ biến là 1 phạm trù của triết học,là sự tác động qua
lại,chuyển hóa lẫn nhau ,là điều kiện tiền đề giữa các sự vật ,hiện tượng
trong tự nhiên ,xã hội và tư duy.
2.Cơ sở của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ nghĩa duy tâm chủ quan: cái
quyết định mối liên hệ và sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng là một lực lượng siêu tự nhiên hoặc ý thức, cảm giác của con người
-Chủ nghĩa duy vật biện chứng: cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật
hiện tượng là tính thống nhất vật chất của thế giới.Các sự vật, hiện tượng
tạo thành thế giới dù có đa dạng, phong phú, có khác nhau bao nhiêu cũng
chỉ là những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất, thống nhất là thế
giới vật chất. Nhờ có tính thống nhất đó, các sự vật hiện tượng không thể
tồn tại biệt lập, tách rời nhau mà tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển
hóa lẫn nhau theo các quan hệ xác định 3.Tính chất
- Tính khách quan :mỗi sự vật ,hiện tượng trên thế giới đều có mối
liên hệ với nhau,không có sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ
đó,không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
- Tính phổ biến: sự vật, hiện tượng này luôn liên hệ với sự vật, hiện
tượng khác. Và mối liên hệ của sự vật ,hiện tượng diễn ra trong cả tự nhiên ,xã hội và tư duy.
- Tính đa dạng: Mỗi lĩnh vực khác nhau của thế giới tồn tại và biểu
hiện những mối liên hệ khác nhau, rất phong phú và nhiều vẻ. Căn cứ vào
đây ta có thể phân chia ra một số mối liên hệ:
+ Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài:
• Mối liên hệ bên trong là mối liên hệ giữa các mặt, các yếu tố bên
trong các sự vật, quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật.
• Mối liên hệ bên ngoài là liên hệ giữa các sự vật với
nhau. + Mối liên hệ cơ bản và mối liên hệ không cơ bản.
• Mối liên hệ cơ bản là liên hệ giữa các mặt, các yếu tố cơ bản của sự
vật, quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật.
• Mối liên hệ không cơ bản là mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt
không cơ bản của sự vật. Mối liên hệ không cơ bản phụ thuộc vào liên hệ cơ bản.
+ Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu
• Mối liên hệ chủ yếu là lên hệ nổi lên ở một thời điểm nhất định trong
sự phát triển của sự vật và quyết định sự phát triển của sự vật tại thời điểm đó.
• Mối liên hệ thứ yếu là liên hệ không quyết định sự phát triển của sự
vật tại thời điểm trên.
+ Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp
• Mối liên hệ trực tiếp là liên hệ không thông qua khâu trung gian nào.
• Mối liên hệ gián tiếp là liên hệ được xác lập thông qua khâu trung gian nào đó.
* Chú ý: Sự phân biệt này có tính tương đối, các mối liên hệ có thể
chuyển hóa cho nhau. Những liên hệ khác nhau của sự vật có nội dung và
vai trò khác nhau trong sự tồn tại và phát triển của sự vật.
3. Ý nghĩa phương pháp luận với nhận thức và hoạt động thực
tiễn của con người.
a. Quan điểm toàn diện:
-Khi nhận thức sự vật, hiện tượng, phải xem xét tất cả mối liên hệ trong sự
tác động qua lại vốn có, giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của
chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác,
kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp của chúng, tránh phiến diện.
- Trong hoạt động thực tiễn, khi tác động vào sự vật, không những phải chú
ý đến những mối quan hệ nội tại của nó mà còn phải chú ý tới những mối
liên hệ của sự vật ấy với sự vật khác. Đồng thời, phải sử dụng đồng bộ các
biện pháp, các phương tiện khác nhau khi tác động để đạt đến hiệu quả cao nhất khi làm việc
- Tránh chiết trung: phải biết phân biệt từng mối liên hệ, chú ý tới mối
liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất
nhiên,… và phải xác định đúng vai trò, vị trí của mỗi loại liên hệ đó nhằm
tìm ra cái nào chi phối bản chất của sự vật, hiện tượng, không tuyệt đối hóa
hoặc xem nhẹ bất cứ mối liên hệ nào.
- Tránh ngụy biện: không đem những mặt, những mối liên hệ thứ yếu làm
chủ yếu, không cơ bản làm cơ bản, không tuyệt đối hóa những mặt riêng
biệt, chuyển cái cá biệt thành cái phổ biến. Phải nhận thức được thuật ngụy
biện đưa lại những lập luận có vẻ như đúng đắn nhưng thực chất chỉ là sự
vận dụng xuyên tạc mối liên hệ toàn diện và tính chất mềm dẻo, linh hoạt
của các khái niệm và phạm trù.
b. Quan điểm lịch sử, cụ thể:
- Khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải chủ điều kiện, hoàn
cảnh lịch sử cụ thể, môi trường cụ thể mà trong đó, sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển
-Có những luận điểm đúng trong điều kiện này nhưng không đúng trong
điều kiện khác. Không được lấy mối liên hệ cảu sự vật trong giai đoạn này
để ví dụ cho giai đoạn sau một các dập khuôn, máy móc
Câu 5 : Phân tích nguyên lý về sự phát triển, trên cơ sở đó rút ra ý
nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực tiễn. nguyên lí về sự phát triển

1. Khái niệm phát triển là gì?
a. Những quan điểm khác nhau về sự phát triển
- Quan điểm siêu hình: xem xét sự phát triển chỉ là sự tăng hay giảm
đơn thuần về mặt lượng, mà không có sự biến đổi về chất, không có cái mới
ra đời thay thế cho cái cũ. Sự phát triển như là một quá trình liên tục, bằng
phẳng, không có quanh co, phức tạp.
- Quan điểm biện chứng: xem xét sự phát triển là một quá trình tiến
lên từ thấp đến cao, không phải diễn ra theo đường thẳng mà quanh co, phức
tạp, thậm chí có cả vận động thụt lùi. Sự phát triển là quá trình thay đổi dần
dần về lượng dẫn tới những thay đổi về chất, diễn ra theo đường xoáy ốc làm
cho cái mới ra đời thay thế cho cái cũ.
- Quan điểm duy tâm và tôn giáo về nguồn gốc của sự phát triển: một
số nhà triết học có quan điểm duy tâm thừa nhận sự phát triển, nhưng họ lại
tìm nguồn gốc sự phát triển ở thần linh, thượng đế, ở lực lượng siêu tự nhiên
(Heghen) hay ở ý thức con người (Beccơli).
- Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc của sự phát triển cho
rằng: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật. Đó là do mâu
thuẫn trong chính sự vật quy định. Nói cách khác, đó là quá trình giải quyết
liên tục mâu thuẫn trong bản thân sự vật, do đó là quá trình tự thân của sự vật.
b. Khái niệm phát triển
Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của
các sự vật hiện tượng theo chiều hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, đưa đến sự ra đời của cái mới thay thế cho cái cũ.

Phát triển trước hết là vận động, không có sự vận động tương tác giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau thì không có khả năng hoặc tiền đề cho bất
cứ sự phát triển nào. Tuy nhiên, không phải vận động nào cũng đưa tới sự
phát triển. Trong thực tế có những vận động thụt lùi, kìm hãm sự tiến bộ.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng chỉ có sự vận động theo chiều
hướng đi lên, đưa đến sự ra đời của cái mới thay thế cho cái cũ mới là phát
triển. Khái niệm vận động rộng hơn khái niệm phát triển.
Đặc trưng cho sự phát triển của sự vật là sự ra đời của cái mới thay
thế cho cái cũ. Không có cái mới xuất hiện thì không có phát triển. Cái mới
bao hàm trong nó cái tiến bộ, cái tích cực, sau khi đã loại bỏ cái tiêu cực, lạc
hậu của cái cũ. Cái mới là một chất lượng khác, mới trong sự phát triển của
sự vật, nó tổng hợp sự phát triển của sự vật trong các giai đoạn phát triển
trước nó làm thành một giai đoạn phát triển cao hơn.
2. Các tính chất của sự phát triển:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Duy Vật Biện chứng, phát triển có
những tính chất cơ bản sau: tính khách quan, tính phổ biến, tính đa dạng phong phú, tính kế thừa.
-Tính khách quan: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là quấ trình
giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tại và vân động của sự vật.
Nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển. Vì thế sự phát triển là tiến trình khách
quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người. Ví dụ như: Khi trông một
cái chồi non xuống đất nhưng con người ko chăm sóc, nhưng cây vẫn phát
triển, sinh trưởng tốt. Đó là do điều kiện đất đai, khí hậu…
-Tính phổ biến:sự phát triển của sự vật diễn ra trong xã hội, tự nhiên,
tư duy, ở bất cứ sự vật hiện tượng nào của thế giới khách quan. VD: Sự hiểu
biết của con người là ko giới hạn. Hay, trong tự nhiên, có một loại cỏ cho dù
cho con người có cuốc xới, phun thuốc nhưng nó vẫn tiếp tục phát triển , sinh sôi.
-Tính đa dạng, phong phú: phát triển là khuynh hướng chung của mọi
sự vật hiện tượng, song mỗi sự vật hiện tượng lại có quá trình phát triển ko
giống nhau. Tồn tại ở không gian khác nhau, ở thời gian khác nhau, sự vật phát triển khác nhau.
VD: Ngày nay, tuổi thọ trung bình của con người cao hơn ngày xưa,
bởi do kinh tế phát triển, chất lượng các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe,
chất lượng bữa ăn được cải thiện.
- Tính kế thừa: Cái mới ra đới phải dựa trên cơ sở thừa hưởng những
yếu tố của sự vật cũ nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển tiếp theo. VD: khi
gieo hạt lúa xuống đất, hạt lúa nảy mầm và sinh trưởng thành cây lúa. Lúa
mới cho ra nhiều hạt lúa và lại tiếp tục gieo. Quá trình đó cứ liên tục tiếp diễn.
3. Ý nghĩa của phương pháp luận:
Vì mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong sự vận động và phát triển, do
đó khi xem xét sự vận động và phát triển của SV, HT thì phải đứng trên quan điểm phát triển.
+ Quan điểm phát triển:
- Đặt sự vật hiện tượng trong quá trình vận động, phát triển để thấy rõ
được khuynh hướng biến đổi của chúng trong tương lai để có biện pháp giải quyết phù hợp.
VD: Bố mẹ muốn tạo điều kiện cho con cái, khi quyết định cho con
học ở trường này, trường nọ vì điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của con sau này.
- Phải phân chia sự phát triển của sự vật thành những giai đọan khác
nhau để đánh giá 1 cách khách quan sự vật, hiện tượng, đồng thời để đưa ra
biện pháp thúc đẩy sự phát triển hợp quy luật và lạo bỏ sự phát triển lệch lạc kìm hãm.
Vd: Khi gieo lúa xuống đất, phải xác định được thời gian nảy mầm,
thời gian nào thuận lợi cho bệnh đạo ôn, bệnh vàng lá xuất hiện để từ đó có biện pháp phòng trị.
- Không được tuyệt đối hóa, đánh giá quá mức một nhận thúc nào đó như
các nhà quan điểm duy tâm và tôn giáo, khi họ cho rằng: Phát triển chỉ đơn
thuần là tăng lên hay giảm đi về số lượng mà ko có sự thay đổi về chất.
- Tránh quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến, tức là quan điểm chỉ dựa
vào một nhận thức nào đó về sự vật và xem đó là nhận thức duy nhất đúng
về toàn bộ sự vật trong quá trình phát triển tiếp theo của nó.
Câu 6: Phân tích phạm trù thực tiễn và Vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức, ý nghĩa phương pháp luận.
1. Các khái niệm: a, Thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Phạm trù thực tiễn có 2 đặc trưng:
+ Thứ nhất, hoạt động thực tiễn là hoạt động vật chất của con người
nhằm cải tạo biến đổi tự nhiên và xã hội.
+ Thứ hai, hoạt động thực tiễn có tính lịch sử và xã hội, nghĩa là hoạt
động thực tiễn không phải chỉ là của các cá nhân riêng lẻ, mà của quần
chúng nhân dân, của xã hội loài người nói chung.
*Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất, là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên
của thực tiễn. Đây là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công
cụ lao động tác động vào GTN để tạo ra những của cải vật chất nhằm duy trì
sự tồn tại và phát triển của mình.
+ Hoạt động chính trị xã hội, là hoạt động của các tổ chức cộng đồng
người khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ xã hội để
thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Thực nghiệm khoa học, là một hình thức đặc biệt của thực tiễn.
Dạng hoạt động thực tiễn này ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát
triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
=> Các hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn trên có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó, hoạt động sản xuất
vật chất là hoạt động cơ bản nhất, có tính quyết định đối với sự tồn tại và
phát triển của con người. Còn các hình thức hoạt động chính trị xã hội và
thực nghiệm khoa học có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động sản
xuất vật chất phát triển.
b. Nhận thức và các trình độ nhận thức
* Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo
thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo
ra những tri thức về thế giới khách quan.

Như vậy theo quan điểm của CNDVBC thì nhận thức thuộc phạm vi
hoạt động phản ánh của con người đối với thế giới khách quan, được tiến
hành thông qua hoạt động thực tiễn và nhằm sáng tạo ra tri thức phục vụ hoạt
động thực tiễn, đồng thời cũng lấy thực tiễn là tiêu chuẩn để xác định tính
chân lý của những tri thức đó.
* Các trình độ nhận thức:
- Nhận thức kinh nghiệm:
+Là trình độ nhận thức hình thành từ quan sát và thí nghiệm, kết quả của nó
là những tri thức kinh nghiệm.
+Tri thức kinh nghiệm mới phản ánh được các mặt riêng rẽ, bề ngoài, rời
rạc, chưa phản ánh được bản chất, quy luật của các sự vật
-Nhận thức lý luận:
+ Là trình độ nhận thức gián tiếp, trừu tượng, có tính hệ thống trong việc
khái quát bản chất, quy luật sự vật, hiện tượng, kết quả của nó là tri thức lý luận
+ Xét về bản chất, lí luận là hệ thống những tri thức được hệ thống hóa, khái
quát hóa từ những kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản
chất,những quy luật của thế giới
c. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
CNDVBC khẳng định: Thực tiễn là cơ sở của nhận thức, là động lực
của nhận thức, là mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
- Thực tiễn là cơ sở, là nguồn gốc của nhận thức
+ Thực tiễn cung cấp những tư liệu sinh hoạt những tư liệu, công cụ
vật chất cho hoạt động nhận thức
+ Thực tiễn tạo ra những tiền đề vật chất cho sự phân công lao động
xã hội. Sự phân chia xã hội thành lao động chân tay và lao động trí óc hình
thành trên cơ sở thực tiễn, trước hết là lao động sản xuất vật chất.
+ Trong thực tiễn con người đã phát triển dần dần những giác quan, năng lực tư duy.
+ Thực tiễn làm cho con người tiếp xúc với đối tượng khách quan, từ
đó đem lại cho con người tri thức về đối tượng. Như vậy, thực tiễn đem lại
cho con người đối tượng nhận thức.
+ Thực tiễn cung cấp những tri thức kinh nghiệm giúp xây dựng
những tri thức lý luận, những hệ thống lý thuyết.
- Thực tiễn là động lực và là mục đích của nhận thức
Nhờ theo đuổi những lợi ích thực tiễn mà con người hoạt động nhận
thức để khám phá, hiểu biết đối tượng. Con người không nhận thức vì nhận thức.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý của quá trình nhận thức.
Hoạt động thực tiễn là hoạt động bản chất của con người, nó quyết
định sự tồn tại và phát triển của con người. Do đó nhận thức của con người
phải được vận dụng vào thực tiễn. Tri thức nếu đúng phải giúp con người đạt
được mục đích thực tiễn và phù hợp với thực tiễn. Tuy nhiên, tiêu chuẩn của
chân lý là có tính tương đối. Tùy theo tính lịch sử - xã hội riêng biệt mà thực
tiễn đóng vai trò tiêu chuẩn của chân lý một cách khác nhau.
3.Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong quá trình nhận thức phải luôn thấy rõ vai trò của hoạt động thực
tiễn, không được xa rời thực tiễn.
Trong hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học phải kết hợp với
họat động sản xuất thực tiễn theo phương châm học đi đôi với hành =>học mới có kết quả.
Câu 7: Phân tích các yếu tố cấu thành Hình thái kinh tế - xã hội và làm
rõ vai trò của các yếu tố đó.

HTKT - XH là một phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xã hội ở từng
giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó, phù
hợp với một trình độ nhất định của LLSX, và với một KTTT tương ứng được

xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
b. Kết cấu của HTKT - XH
HTKT - XH là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong
đó có các mặt cơ bản là LLSX, QHSX và KTTT. Mỗi mặt của HTKT - XH
có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau.
* Lực lượng sản xuất và các yếu tố cấu thành
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất, con người kết hợp với sức
lao động của mình với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động tạo
thành sức mạnh khai thác giới tự nhiên, làm ra sản phẩm cần thiết cho cuộc sống của mình.
=> Lực lượng sản xuất biểu thị mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên trong quá trình sản xuất, là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên
của con người nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống của mình.

Người lao động: là yếu tố đầu tiên chủ yếu của mọi quá trình sản
xuất, bao gồm các nhân tố:
+ Nhu cầu sinh sống tự nhiên của con người. Nhu cầu thúc đẩy hoạt động.
+ Sức lao động của người lao động: sức thần kinh, sức thần kinh, sức
cơ bắp mà con người vận dụng để sử dụng, điều khiển công cụ lao động (như mang, vác, đẩy. .)
+ Kinh nghiệm và kỹ năng lao động: là sự hiểu biết về đối tượng lao
động, tính năng, tác dụng của công cụ lao động, môi trường, sự thành thạo ít
hay nhiều trong việc sử dụng công cụ lao động, khả năng cải tiến công cụ. .
=> Toàn bộ những nhân tố đó kết hợp trong người lao động làm thành
yếu tố người lao động.
Tư liệu sản xuất: Bao gồm: tư liệu lao động và đối tượng lao động
+ Tư liệu lao động: • Công cụ lao động (búa, rìu, cuốc, máy móc. .)
• Những phương tiện, vật liệu khác dùng để tăng cường, hỗ trợ cho
tác động của công cụ lao động lên đối tượng (nhà kho, sân bay, đường sá, cầu cống. .)
+ Đối tượng lao động: là toàn bộ những khách thể tự nhiên, hoặc
những vật liệu tự nhiên đã được con người làm biến đổi nhưng chưa thành sản phẩm.
Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp, tức trở thành yếu tố trực tiếp của lực lượng sản xuất, khác với
trước đây việc ứng dụng và sáng tạo những thành tựu khoa học ở cách xa sản xuất.
Trong những yếu tố của lực lượng sản xuất thì người lao động giữ vai
trò quyết định. Vì con người không chỉ tạo ra lực lượng sản xuất mà còn sử
dụng nó. Lực lượng sản xuất chỉ là biểu hiện những năng lực của bản thân con người.
* Quan hệ sản xuất và ba mặt của quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người với nhau trong quá trình
sản xuất. Đó là quan hệ tất yếu khách quan được hình thành trong quá trình
sản xuất của các cá nhân với nhau.

- Quan hệ sản xuất bao gồm 3 mặt:
+ Quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu tư liệu sản xuất
+ Quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức và quản lý sản xuất.
+ Quan hệ giữa người với người trong việc phân phối sản phẩm xã hội
- Ba mặt của quan hệ sản xuất có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó
quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất có vai trò quyết định đối với những quan
hệ khác. Trong hệ thống sản xuất xã hội người sở hữu tư liệu sản xuất quyết
định quá trình tổ chức, phân công lao động, phân phối sản phẩm xã hội vì lợi
ích của mình, còn người không sở hữu thì phục tùng sự phân công nói trên.
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… cùng với những thiết chế xã hội
tương ứng như nhà nước, đảng phát, giáo hội… được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
Kết cấu: Gồm các yếu tố chính trị, tư tưởng, luật pháp, tôn giáo, nghệ thuật,
triết học, đạo đức và các thể chế xã hội tương ứng (Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội)
* Vai trò của các yếu tố cấu thành nên hình thái kinh tế xã hội.
- Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mối hình thái
kinh tế xã hội. HTKT - XH khác nhau có LLSX khác nhau. Suy đến cùng, sự
phát triển của LLSX quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn
nhau của các hình thái kinh tế - xã hội.
- Các QHSX tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định tất cả
mọi quan hệ xã hội khác. Mỗi một HTKT - XH có một kiểu QHSX đặc
trưng cho nó. QHSX là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội.
- KTTT được hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng,
nhưng nó lại là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
Ngoài các mặt cơ bản nêu trên, các HTKT - XH còn có quan hệ gia
đình, dân tộc và các quan hệ xã hội khác. Các quan hệ đó đều gắn bó chặt
chẽ với QHSX, biến đổi cùng với sự biến đổi của QHSX.
* Sự vận dụng của Đảng ta:
- Đảng ta đã vận dụng học thuyết về hình thái kinh tế xã hội để xây dựng
hình thái kinh tế xã hội ở nước ta.
- Xây dựng nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
- Xây dựng hệ thống chính trị theo nguyên tắc nhân dân lao động là người
chủ xã hội, bảo vệ quyền dân chủ của mọi thành viên của xã hội.
- Mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp cận và vận dụng những giá trị mới của văn minh nhân loại.
- Tạo môi trường cho hoạt động tự do sáng tạo cho mọi sáng kiến cá nhân và
đơn vị. Khai thác triệt để yếu tố con người, vì con người.
Như vậy xây dựng hình thái kinh tế xã hội, XHCN ở nước ta trong thời quá
độ là phát triển LLSX và xây dựng QHSX mới theo định hướng XHCN xây
dựng một hệ thống chính trị bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân lao động,
hoạt động theo nguyên tắc tất cả từ con người vì con người. Tiếp tục cải
cách bộ máy Nhà nước xây dựng hoàn thiện Nhà nước CHXHCN Việt Nam
Nhà nước của dân do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức XHCN làm nền tảng cho Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Câu 8 :Phân tích quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất và sự vận dụng quy luật đó ở Việt Nam hiện nay. Trả lời: 1. Các khái niệm:
a. Khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất.
* Lực lượng sản xuất và các yếu tố cấu thành
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất, con người kết hợp với sức
lao động của mình với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động tạo
thành sức mạnh khai thác giới tự nhiên, làm ra sản phẩm cần thiết cho cuộc sống của mình.
=> Lực lượng sản xuất biểu thị mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên trong quá trình sản xuất, là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên
của con người nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống của mình.

Người lao động: là yếu tố đầu tiên chủ yếu của mọi quá trình sản
xuất, bao gồm các nhân tố:
+ Nhu cầu sinh sống tự nhiên của con người. Nhu cầu thúc đẩy hoạt động.
+ Sức lao động của người lao động: sức thần kinh, sức cơ bắp mà con
người vận dụng để sử dụng, điều khiển công cụ lao động (như mang, vác, đẩy. .)
+ Kinh nghiệm và kỹ năng lao động: là sự hiểu biết về đối tượng lao
động, tính năng, tác dụng của công cụ lao động, môi trường, sự thành thạo ít
hay nhiều trong việc sử dụng công cụ lao động, khả năng cải tiến công cụ. .
=> Toàn bộ những nhân tố đó kết hợp trong người lao động làm thành
yếu tố người lao động.
Tư liệu sản xuất: Bao gồm: tư liệu lao động và đối tượng lao động
+ Tư liệu lao động: • Công cụ lao động (búa, rìu, cuốc, máy móc. .)
• Những phương tiện, vật liệu khác dùng để tăng cường, hỗ trợ cho tác
động của công cụ lao động lên đối tượng (nhà kho, sân bay, đường sá, cầu cống. .)
+ Đối tượng lao động: là toàn bộ những khách thể tự nhiên, hoặc
những vật liệu tự nhiên đã được con người làm biến đổi nhưng chưa thành sản phẩm.
Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp, tức trở thành yếu tố trực tiếp của lực lượng sản xuất, khác với
trước đây việc ứng dụng và sáng tạo những thành tựu khoa học ở cách xa sản xuất.
Trong những yếu tố của lực lượng sản xuất thì người lao động giữ vai
trò quyết định. Vì con người không chỉ tạo ra lực lượng sản xuất mà còn sử
dụng nó. Lực lượng sản xuất chỉ là biểu hiện những năng lực của bản thân con người.
* Quan hệ sản xuất và ba mặt của quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người với nhau trong quá trình
sản xuất. Đó là quan hệ tất yếu khách quan được hình thành trong quá trình
sản xuất của các cá nhân với nhau.

- Quan hệ sản xuất bao gồm 3 mặt:
+ Quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu tư liệu sản xuất
+ Quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức và quản lý sản xuất.
+ Quan hệ giữa người với người trong việc phân phối sản phẩm xã hội
- Ba mặt của quan hệ sản xuất có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó
quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất có vai trò quyết định đối với những quan
hệ khác. Trong hệ thống sản xuất xã hội người sở hữu tư liệu sản xuất quyết
định quá trình tổ chức, phân công lao động, phân phối sản phẩm xã hội vì lợi
ích của mình, còn người không sở hữu thì phục tùng sự phân công nói trên.
2. Nội dung quy luật:
- LLSX quyết định quan hệ sản xuất.
+ LLSX là nội dung còn QHSX là hình thức của PTSX. Nội dung quyết định hình thức.
+ LLSX là yếu tố động, cách mạng trong PTSX. Vì trong quá trình lao
động con người không ngừng cải tiến công cụ do kinh nghiệm luôn được
tích luỹ, do nhu cầu sản xuất không ngừng tăng lên. Trong khi đó, QHSX có
khuynh hướng bảo thủ ổn định. Do đó, những thay đổi của PTSX đều bắt
nguồn sâu xa, trước hết từ sự biến đổi của LLSX.
+ LLSX quyết định sự phân công lao động xã hội, do đó, quyết định
quan hệ giữa các tập đoàn người về mặt sở hữu tư liệu sản xuất, thông qua
đó quyết định quá trình tổ chức lao động xã hội và phân phối sản phẩm.
+ Khi LLSX phát triển mâu thuẫn với QHSX cũ đang kìm hãm nó, thì
nó đòi hỏi phải được thay thế bằng QHSX mới phù hợp để cho sản xuất phát
triển. Như vậy, sự thay thế QHSX này bằng QHSX khác do LLSX quy định, chứ không phải do QHSX.
+ Khi QHSX mới thay thế quan hệ sản xuất cũ thì PTSX cũ kết thúc và PTSX mới ra đời.
- QHSX có tính độc lập tương đối và tác dộng trở lại sự phát triển của LLSX
QHSX không chịu sự tác động của LLSX một cách thụ động, mà có
tác động ngược trở lại đối với LLSX
+ Trước hết, QHSX là mặt không thể thiếu của PTSX. LLSX không
thể tồn tại và phát triển ở bên ngoài QHSX, quan hệ sản xuất có thể tác động
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX.
+ Khi QHSX phù hợp với LLSX thì nó mở đường cho LLSX phát
triển, bằng cách nó sắp xếp các yếu tố của LLSX đúng vị trí, chức năng, tác
dụng của chúng. Nhưng khi QHSX không phù hợp với LLSX thì nó trở thành
siềng xích trói buộc đối với LLSX, làm cho chúng không phát huy được tác
dụng. .Sự không phù hợp của QHSX với LLSX có thể xảy ra theo 2 xu
hướng: vượt quá hoặc lạc hậu hơn so với LLSX.
+ QHSX xác định mục đích xã hội của nền sản xuất, tức là sản xuất
được tiến hành vì lợi ích của tập đoàn xã hội nào, tổ chức sản xuất vì lợi ích
nào và phân phối sản phẩm có lợi cho ai. Như thế có nghĩa là, mọi mặt của
QHSX đều ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến LLSX.
c) Ý nghĩa phương pháp luận :
- Ở giai đoạn cuối mỗi phương thức sx, khi LLSX & QHSX mâu thuẫn gay
gắt với nhau thì phải tiến hành cách mạng XH để xóa bỏ QHSX cũ, xây dựng QHSX mới phù hợp.
- Trong quá trình xây dựng XH mới , trước hết phải quan tâm pt LLSX,
đồng thời phải kịp thời điều chỉnh những yếu tooskhoong phù hợp trong QHSX.
VD : VN điều chỉnh QHSX vào Đại hội VI ( 1986) kể từ sở hữu ( chuyển từ
chú trọng công hữu sang cả tư hữu )
d) Liên hệ thực tiễn Việt Nam :
- Thời kỳ trước đổi mới , việc vận dụng quy luật này mắc nhiều sai lầm, Đảng chủ trương :
+ Thiết lập chế độ công hữu về TLSX, không thực hiện đa dạng háo các hình thức sở hữu.
+ Thực hiện cơ chế tập chung quan liêu bao cấp
+ Phân phối sản phẩm mang tính bình quân, cào bằng,….
=> QHSX này không phù hợp với trình độ , LLSX ở nước ta vốn còn nhiều
hạn chế, do vậy LLSX bị kìm hãm.
- Trong thời kỳ đổi mới , việc vận dụng quy luật cơ bản là đúng đắn : + Về
LLSX : Đảng chủ trương CNH-HĐH, pt nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng Kh vào SX,.
+ Về QHSX: Đảng chủ trương :
Đa dạng hóa các hình thức sở hữu , pt nền KT nhiều thành phần. Vận
hành cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN.
Phân phối theo kết quả lao động & hiệ quả KT, theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác,.
= > QHSX này phù hợp với trình độ sx ở nước ta vốn còn nhiều hạn chế,pt
không đồng đều, do vậy nó đã thúc đẩy LLSX pt.
Câu 9: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng, liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay.
1. Khái niệm cơ bản:
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của
một xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
Kết cấu của cơ sở hạ tầng : gồm 3 loại quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất thống trị: đặc trưng và giữ vai trò chủ đạo, chi phối các
quan hệ sản xuất khác. Nó quy định xu hướng chung của đời sống kinh tế, xã hội.
Quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ
Quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… cùng với những thiết chế xã hội
tương ứng như nhà nước, đảng phát, giáo hội… được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
Kết cấu: Gồm các yếu tố chính trị, tư tưởng, luật pháp, tôn giáo, nghệ thuật,
triết học, đạo đức và các thể chế xã hội tương ứng (Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội)
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng :
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt của đời sống xã hội,
chúng thống nhất biện chứng với nhau.
- Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
+ Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó,
+ Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định.
+ Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều trực tiếp hay gián tiếp phụ
thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định vì các mâu thuẫn trong
các vấn đề chính trị tư tưởng đều là biểu hiện những đối kháng trong đời
sống kinh tế, mâu thuẫn trong kinh tế xét đến cùng quyết định các mẫu
thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư tưởng.
+ Cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi. Ví dụ : sự
phát triển của lực lượng sản xuất làm thay đổi quan hệ sản xuất, tức là trực
tiếp làm thay đổi cơ sở hạ tầng và thông qua đó làm thay đổi kiến trúc
thượng tầng. Kiến trúc thượng tầng phong kiến của xã hội phong kiến phải
phù hợp với quan hệ sản xuất phong kiến.
- Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
Tuy cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc hạ tầng nhưng toàn bộ kiến
trúc thượng tầng cũng như các yếu tố cấu thành đều có tính độc lập tương
đối trong quá trình vận động phát triển và các động một cách mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
Sau khi ra đời, KTTT có chức năng: bảo vệ, duy trì, củng cố, phát triển.
Trong các yếu tố của KTTT thì yếu tố tác động trực tiếp đến CSHT là nhà nước.
KTTT tác động đến CSHT theo 2 hướng: + Tích cực :
Kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế
khách quan thì sẽ trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. + Tiêu cực
Kiến trúc thượng tầng đi ngược lại với các quy luật khác quan thì sẽ
kìm hãm sự phát triển kinh tế, xã hội
III.Ý nghĩa phương pháp luận:
-Trong các hoạt động thực tiễn phải nhận thức sâu sắc về kiến trúc thượng
tầng và cơ sở hạ tầng đê vận dụng sáng tạo vào sự nghiệp cách mạng, đổi
mới xã hội , đất nước.
- Trong thực tiễn cách mạng muốn cho kinh tế phát triển thì phải tập chung
vào phát triển cơ sở hạ tầng để từ đó từng bước một hoàn thiện xây dựng kiến trúc thượng tầng.
IV. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam:
- Cơ sở hạ tầng ở nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần,trong đó
kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
- Hệ thống chính trị được xây dựng dựa trên nền tảng Chủ nghĩa Mác Leenin
và tư tưởng Hồ Chí Minh. Hệ thống đó bao gồm Đảng, Nhà nước và các tổ
chức quần chúng nhân dân
- Để thiết laaoj một kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng, Đảng
chủ trương không ngừng đổi mới hê thống chính trị nhằm nâng cao vai trò
lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
Câu 10: Phân tích mỗi quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức
xh . trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực tiễn 1. Các khái niệm:
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội.
- Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản: +Phương thức sản xuất + Điều kiện tự nhiên
+ Dân số (mật độ dân số) Trong đó, phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất.
- Ý thức xã hội là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội phản ánh tồn
tại xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
+ Cần thấy rõ sự khác nhau tương đối giữa ý thức xã hội và ý thức cá
nhân. Ý thức cá nhân phản ánh tồn tại xã hội với mức độ khác nhau, vì vậy,
nó cũng mang tính xã hội, nhưng không phải bao giờ cũng biểu hiện đầy đủ ý thức xã hội.
+ Ý thức xã hội và ý thức cá nhân tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ,
biện chứng với nhau và làm phong phú cho nhau.
2. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội 2.1.
Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
- Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội trước hết thể hiện ở chỗ:
+ Tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội tương ứng như vậy. Đời
sống vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội quyết định sự nảy
sinh, phát triển đời sống tinh thần của xã hội.
+ Khi tồn tại xã hội thay đổi, nhất là sự thay đổi về phương thức sản
xuất thì toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội (chính trị, triết học, pháp
quyền, đạo đức. .) cùng với các hiện tượng tâm lý xã hội sớm muộn cũng
thay đổi theo. Cho nên, ở các thời đại lịch sử khác nhau có những quan điểm
lý luận khác nhau thì đó là do sự khác nhau về tồn tại xã hội quy định.
=> Như vậy, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là
cái phản ánh của tồn tại xã hội. Từ đó, chúng ta thấy: muốn giải thích các
hiện tượng nảy sinh, biến đổi ở ý thức xã hội, trước hết phải xuất phát từ tồn
tại xã hội, từ những điều kiện vật chất hiện có, chứ không được căn cứ vào ý
muốn chủ quan của con người, và muốn tạo ra sự biến đổi căn bản trong đời
sống tinh thần của xã hội, trước hết phải tạo ra sự biến đổi căn bản trong đời sống vật chất.
- Ý thức xã hội do tồn tại xã hội quyết định, nhưng sau khi đã hình
thành, phát triển ý thức xã hội có tính độc lập tương đối và có sự tác động
trở lại đối với toàn bộ đời sống kinh tế xã hội.
2.2.Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội
Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối và tác động trở lại tồn tại xã hội theo 2 hướng:
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng quy luật vận động của hiện thực
khách quan, của tồn tại xã hội, sẽ góp phần thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển.
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh không đúng quy luật vận động của hiện
thực khách quan, của tồn tại xã hội, sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội.
Mức độ tác động của ý thức xã hội đối với sự phát triển của tồn tại xã
hội phụ thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể, vào những quan hệ kinh tế xã hội
và khả năng mở rộng, thâm nhập của ý thức xã hội vào quần chúng nhân dân,
lực lượng xã hội cơ bản sáng tạo ra lịch sử.
3. Ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực tiễn
-Khi nghiên cưú các hiện tượng ý thức, không được dừng lại ở các
hiện tượng ý thức mà phải đi sâu phát hiện những mâu thuẫn của đời sống
xã hội là nảy sinh các hiện tượng ý thức ấy .
-Muốn khắc phục các hiện tượng ý thức cũ – xây dựng ý thức mới
phải chú ý tạo lập được hiện thực đời sống, nó là mảnh đất tốt nảy sinh, tồn
tại phát triển các hiện tượng ý thức .
-Coi trọng cuộc cách mạng văn hóa-tư tưởng, có tác động rất mạnh
trở lại hiện thực cuộc sống. Có ý nghĩa đối với quá trình hình thành nền văn hóa mới con người mới
Document Outline

  • *Định nghĩa vật chất của Lênin
  • *Nội dung định nghĩa vật chất của Lenin
  • I.Các khái niệm:
  • 2.Khái niệm “Ý thức”:
  • 1.Vật chất quyết định ý thức
  • II- Ý nghĩa phương pháp luận
  • 3.Tính chất
  • 3.Ý nghĩa phương pháp luận với nhận thức và hoạt độn
  • b.Quan điểm lịch sử, cụ thể:
    • 1.Khái niệm phát triển là gì?
    • b.Khái niệm phát triển
    • 2.Các tính chất của sự phát triển:
  • 3.Ý nghĩa của phương pháp luận:
  • 1. Các khái niệm:
  • 3.Ý nghĩa phương pháp luận:
  • Trả lời:
    • a. Khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất.
  • 2.Nội dung quy luật:
    • - LLSX quyết định quan hệ sản xuất.
  • c)Ý nghĩa phương pháp luận :
  • 1.Khái niệm cơ bản:
  • 1.Các khái niệm:
  • tiễn