Bộ đề đọc hiểu Văn 6 học kỳ 2 Chân trời sáng tạo (có đáp án gợi ý)

Bộ đề đọc hiểu Văn 6 học kỳ 2 Chân trời sáng tạo có đáp án gợi ý. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 19 trang tổng hợp các kiến thức chọn lọc giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!

Trang 1
ĐỀ ĐC HIU ÔN TP HC KÌ II
TRONG CƠNG TRÌNH HC - SÁCH CHÂN TRI SÁNG TO
Đề s 1
Đọc đon trch sau thc hin các yêu cu bên dưới:
“...Hiên đa con gái bên ng xóm, bn với Lan Duyên. Sơn thy ch gi
không lại, bước gần đến trông thấy conco ro đứng bên ct quán, ch mc
có manh áo rách t tơi, hở c lưng và tay. Ch Lan cũng đến hi:
- Sao áo ca mày rách thế Hiên, áo lành đâu không mc?
Con bé bu xu nói:
- Hết áo ri, ch còn cái này.
- Sao kng bo u mày may cho?
Sơn bây gi mi cht nh ra m cái Hiên rt nghèo, ch ngh đi mò cua
bt c thì còn ly đâu ra tiền sm áo cho con nữa. Sơn thấy đng ng
thương, cũng nban sáng Sơn đã nh thương đến em Duyên ny trước vn
cùng i với Hiên đùa nghch n nhà. Một ý nghĩ tốt bng thoáng qua
trong trí, Sơn lại gn ch thì thm:
- Hay là chúng ta đem cho cái áo bông cũ, ch .
- , phi đấy. Để ch v ly.
Với lòng ngây thơ của tui tr, ch Lan hăm h chy v n lấy áo. Sơn đng
lặng yên đi, trong lòng t nhiên thy m áp vui vui”
(Trích Gió lnh đầu mùa, Thch Lam)
Câu 1: Đoạn trích trên đưc k theo ngôi th my? Da vào du hiệu nào đ
em biết điều đó?
Câu 2: Đon trích trên có nhng nhân vt chính nào?
Câu 3: Xác định li nhân vt và li ca người k chuyện trong đoạn văn sau:
“...Hiên là đứa con gái bên hàng xóm, bn với Lan và Duyên. Sơn thy ch gi
không lại, bước gần đến trông thy con bé co ro đng bên ct quán, ch mc
có manh áo rách t tơi, h c lưng và tay. Ch Lan cũng đến hi:
- Sao áo ca mày rách thế Hiên, áo lành đâu không mc?
Trang 2
Câu 4: c định các thành phn chính trong câu Với lòng ngây thơ ca tui tr,
ch Lan hăm h chy v nly áo.
Câu 5: Qua đon trích, em cm nhận được nhân vt Sơn và ch Lan người
như thế nào?
GỢI Ý ĐÁP ÁN:
Câu 1: Đoạn trích trên đưc k theo ngôi th ba. Du hiu nhn biết điều đó:
ngưi k giu mình, gi tên theo tên ca nhân vt (Sơn, Lan, Hiên).
Câu 2: Đon trích trên có nhng nhân vt chính: Sơn, Lan, Hiên
Câu 3:
Li nhân vt : Sao áo ca mày rách thế Hiên, áo lành đâu không mc?
Li của người k chuyn:
Hiên là đa coni bên hàng xóm, bn với Lan và Duyên. Sơn thy ch
gi nó không li, bước gần đến trông thy con bé co ro đng bên ct quán, ch
mc có manh áo rách t tơi, h c lưng và tay. Ch Lan cũng đến hi:
Câu 4: Thành phn chính trong câu:
- Ch ng:ch Lan
- V ng: hăm h chy v n ly áo.
Câu 5: Qua đon trích, em cm nhận được nhân vt n ch Lan nhng
ngưi tt bng, trong sáng và giàu tình yêu thương.
Đề s 2
Đọc đoạn thơ sau và trả li các câu hi bên dưới:
Hai cha conớc đi trên cát
Ánh mt tri rc r bin xanh
Bóng cha dài lênh khênh
Bóng con tròn chc nch,
Sau trn mưa đêm rả rích
Cát càng mn, bin càng trong
Cha dt con đi dưới ánh mai hng
Nghe con bước, lòng vui phơi phi.
( Nhng cánh bum, Hoàng Trung Thông)
Trang 3
Câu 1: Đoạn thơ trên đưc viết theo th thơ gì?
Câu 2: Em hãy ch ra yếu t miêu t và t s trong đoạn thơ trên.
Câu 3: T “đi” trong câu tHai cha conớc đi tn cát đưc dùng theo
nghĩa gốc hay nghĩa chuyn. Giải thích nghĩa đó.
Câu 4: Trong đoạn thơ, khung cnh cuc dạo chơi của hai cha con đưc miêu
t như thế nào?
Câu 5: Tìm các t láy có trong đoạn thơ và nêu tác dng ca các t láy đó.
Câu 6: Hình nh cha và con trong đoạn thơ khơi gợi trong em những suy nghĩ,
cm xúc gì?
GỢI Ý ĐÁP ÁN:
Câu 1: Đoạn thơ trên đưc viết theo th thơ tự do
Câu 2:
- Yếu t t s: k li vic hai cha con dạo chơi tn b biển sau cơn a đêm r
rích.
- Yếu t miêu t:
+ Hình nh thiên nhiên: Ánh mt tri rc r bin xanh, cát càng mn, bin càng
trong, trận mưa đêm rả rích, ánh mai hng.
+ Hình ảnh con người: ng cha dài lênh khênh - Bóng con tròn chc nch
Câu 3: T “đi” trong câu tHai cha conớc đi tn cát đưc dùng theo
nghĩa gốc. Nghĩa gc ca t “đi”: chỉ hành động của người hay dng vt t di
chuyn bng những động tác liên tiếp ca chân.
Câu 4: Trong đoạn thơ, khung cnh cuc dạo chơi của hai cha con đưc miêu
t :
- Thi gian: Hai cha con dạo chơi trên b biến vào bui sm mai.
- Khung cnh thiên nhiên: bình minh rc r sc màu; có cát trng mịn, nước
bin xanh trong, nng vàng óng . Tt c to thành bức tranh ban mai tươi hng
tuyệt đẹp.
Câu 5:
- Các t láy trong đoạn thơ: rc r, lênh khênh, r rích, phơi phới.
Trang 4
- Tác dng: Làm cho bức tranh được miêu t sinh đng, giàu hình ảnh hơn.
Giúp người đọc cm nhận được không gian thiên nhiên đẹp đẽ, khoáng đạt sau
đêm mưa và tâm trạng của người cha khi cùng con đi do trên b bin.
Câu 6: Hình ảnh cha và con trong đoạn thơ ki gi trong em những suy nghĩ,
cm xúc:
Th hin tình cm cha con thiêng liêng. ng cha cao ln, bóng con thp
tròn chc nch gợi liên tưởng đến s tng tri trong cuộc đi ca cha, tương
phn vi s thơ ngây, trong sáng của con. Cha con yêu thương nhau. cha
dìu dt, con nhất định s vững bước trưởng thành. Cha dắt con đi hay chính
quá kh dìu bước cho hin ti, lp trước nâng bước cho lp sau. Đó cũng
niềm tin tưng vào s tiếp ni ca thế h sau vi thế h trước.
Đề s 3
Đọc đon trch sau thc hin các yêu cu bên dưi:
Rét d di. Tuyết rơi. Trời đã tối hẳn. Đêm nay là đêm giao tha.
Gia trời đông giá rét, mt em gái nh đầu trần, chân đi đất, đang dm
trong đêm tối.
c ra khỏi nhà em đi giày vải, nhưng giày vi phng tác dng gì kia
ch!
Giày y ca m em đ li, rng qem đã liên tiếp m văng mất c hai
chiếc khi em chy qua đường, vào lúc hai chiếc xe ngựa đang phóng nước đại.
Chiếc th nht b xe song mã nghiến, ri dính theo tuyết vào nh xe; thế
mt t. n chiếc th hai, mt thng lượm được, cười sng sặc đem tung
lên tri. còn i vi em rng nó s gi chiếc giày đ làm nôi cho con chó
sauy.
Thếem phi đi đất, chân em đỏ ng lên ri tím bm li vì rét.
Chiếc tp d cũ kĩ của em đựng đy diêm và tay em còn cm tm mt bao.
Em c kiếm mt nơi nhiều người qua li. Nhưng trời rét quá, khách qua
đường đu ro bước rt nhanh, chng ai đoái hoài đến li chào hàng ca em.
Sut ngày em chng bán được gì c chng ai b thí cho em chút đnh.
Em bé đáng thương, bụng đói cật rét, vẫn lang thang trên đưng. Bông tuyết
m đầy trên mái tóc dài xõa thành từngp trên lưng em, em cũng không đ ý.
Trang 5
Ca s mọi n đều sáng rực ánh đèn và trong ph s nc mùi ngng quay.
Ch đêm giao thừa mà! Em tưởng nh li năm xưa, khi nội hin hu ca
em còn sống, em cũng được đón giao tha n. Nhưng Thn Chết đã đến
ớp em đi mất, gia sn tiêu n, gia đình em đã phi a ngôi nhà xinh
xắn y trường xuân bao quanh, nơi em đã sng những ngày đm m, đ
đến chui rúc trong mt ti m, luôn luôn nghe nhng li mng nhiếc chi
ra.
Em ngi nép trong một góc tường, gia hai ngôi nhà, mt cái xây i vào
chút ít.
Em thu đôi chân vào người, nhưng mi lúc em càng thy rét buốt hơn.
Tuy nhiên, em không th nào v n nếu không n được ít bao diêm, hay
không ai b thí cho một đồng xu nào đem về; nhất định là cha em s đánh em.
(Trích Cô bé bán diêm An-đéc-xen)
Câu 1: Đoạn trích tn được k theo ngôi th my? Nhân vật chính trong đon
trích là ai?
Câu 2: Nêu ni dung chính ca đon trích.
Câu 3: Nêu các chi tiết miêu t ngoài hình ca bán diêm? Nhng chi tiết
đó giúp em hình dung như thế nào v cuc sng ca nhân vt.
Câu 4: Hoàn cảnh gia đình của cô bé bán dm được th hin qua nhng chi tiết
nào?
Câu 5: Theo em, tình cm, cm xúc ca người viết th hin qua ngôn ng văn
bn là gì?
Câu 6: Nêu công dng ca du chm phy trong câu sau: Tuy nhiên, em không
th nào v nnếu không bán đưc ít bao diêm, hay không ai b thí cho mt
đồng xu nào đem về; nhất định là cha em s đánh em.
GỢI Ý ĐÁP ÁN:
Câu 1: Đoạn trích trên được k theo ni th ba. Nhân vt cnh trong đon
trích là cô bé bán diêm.
Trang 6
Câu 2: Ni dung chính ca đon trích: Hoàn cảnh đáng thương của em bé và s
cm ca mọi người khi b b bắt đi bán diêm sut ngày 30 và c đêm giao
tha ngày cuối năm; em luôn nghe nhng li mng nhiếc và chi ra ca b.
Câu 3: Các chi tiết miêu t ngoài hình ca cô bé bán diêm: mt em gái nh đầu
trần, chân đi đất, đang dm trong đêm ti, chân em đ ng hết lên ri bm
tím lại. c em xõa, em đeo chiếc tp r k, lê hết các con ph ngõ ngách đ
bán nhng bao diêm, bụng đói cật rét, c một ngày em chưa đưc ăn…
Nhng chi tiết đó giúp em hình dung v cuc sng ca nhân vt: khó khăn,
nghèo kh, không có ai chăm sóc, yêu thương.
Câu 4: Hoàn cảnh gia đình của cô bé bán dm được th hin qua nhng chi tiết:
thn Chết đã ớp bà em đi mt, gia sn tiêu tán, gia đình em đã phi lìa
ngôi nxinh xn dây trường xuân bao quanh, nơi em đã sng nhng ngày
đầm m, đ đến chui rúc trong mt tối tăm, luôn luôn nghe nhng li mng
nhiếc chi ra; n png trên gác mái của cha con em cũng chng khác
ngi tri.
Câu 5: Theo em, tình cm, cm xúc ca người viết th hin qua ngôn ng văn
bn th hin s thươngt, cm thông cho s phn ca đứa tr nghèo.
Câu 6: ng dng ca du chm phẩy trong câu: đánh du ranh gii gia các
vế ca mtu ghép có cu to phc tp.
Đề s 4
Đọc đoạn trch sau rồi thc hin các yêu cu bên dưới:
ngm sau, tuyết vn ph kín mặt đất, nhưng mặt tri lên, trong sáng,
chói chang trên bu tri xanh nht. Mọi người vui v ra khi nhà.
Trong bui sáng lnh lo y, một tường, người ta thy mt em gái
đôi hồng đôi i đang mỉm cười. Em đã chết g rét trong đêm
giao tha..
(Cô bé bán diêm, H.An-đéc-xen, Ng văn 6, tp 1)
Câu 1. c định các phương thc biểu đt của đon trích trên.
Câu 2. Đoạn trích trên được k theo ngôi th my?
Câu 3. Tìm các t ghép và t láy trong đon trích trên.
Câu 4. Nêu ni dung chính của đon trích.
Trang 7
Câu 5. Theo em, đoạn trích th hin tình cm gì ca tác gi?
GI Ý TR LI
Câu 1. Các phương thức biểu đt của đon trích: T s, miêu t, biu cm.
Câu 2. Ngôi k trong đon trích trên: Ngôi th ba.
Câu 3.
Từ ghép: Mặt đất, mặt trời, trong sáng, bầu trời, buổi sáng, tường, xanh
nhợt, má hồng, mỉm cười, giá rét, giao thừa.
T láy: Chói chang, vui v, lnh lo
Câu 4. Ni dung chính ca đoạn trích: Cái chết thương tâm ca bán diêm
và s vô tâm ca những người đi đường.
Câu 5. Đon trích th hin tấm ng thương t, đồng cảm, trân trọng của nhà
văn dành cho cô bé.
Đề s 5
Đọc đoạn trch sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
LỄ CÚNG THẦN LÚA CỦA NGƯỜI CHƠ-RO
Lễ cúng Yang được bắt đầu o buổi trưa, thường sau khi mọi việc chuẩn bị
hoàn tất mọi người cùng tham gia đông đảo. Trước khi vào nghi thức cúng
chính thì người phụ nữ lớn tuổi trong nhà mang i lên rẫy chặt lấy ngọn mía,
thân chuối non, trái bầu khô, những ng lúa (để lại sau mùa thu hoạch) đem
về n. Nghi thức y còn gọi là rước hồn a. Những lễ vật y được đem v
i trí trên n thờ nơi để nhang. c này, những con vật hiến tế được đem
làm thịt để lấy huyết bôi lên cây nhang bài trí bàn thờ.
Người gọi Yang ngồi trước ché rượu cần, hướng về n thđọc lời khẩn
trình. Sau đó người gọi Yang đi đến nkho đựng lúa, người phụ giúp mang lễ
vật đi theo. Trên m lễ có cây nhang đã được bôi huyết những con vật hiến tế.
Mọi người tham dự đi theo. Lễ vật bày hn trên lúa bắt đu nghi thức gọi
Yang-va.
Trang 8
Khi cúng xong, mọi người trở lên nn chỉnh đdtiệc. Mđầu buổi
tiệc, theo truyền thống mẫu h, người phụ nlớn tuổi nhất trong gia đình sẽ
uống li rượu đầu tiên, sau đó mới mời khách theo thbậc tuổi tác. Trong thời
gian dtiệc, mọi người vừa ăn uống vui vẻ, vừa nhảy múa, ca hát trong âm
thanh trầm bổng, dặt dìu của dàn cồng chiêng nhiều nhạc cụ dân tộc khác
như đàn tre, kèn môi, kèn lúa,... Thật tưng bừng, náo nhiệt!
Trong lễ hội, sau những nghi thức cúng thần linh, cầu bình an cho bản làng,
mùa ng, người Châu Ro vui chơi, uống rượu cần, nhảy múa ca hát trong
không khí náo nhiệt của một hội lễ sau những ngày nhọc sức lên nương, m
rẫy, đi rừng săn bắn. Trong khi khách tham dự tiệc, uống rượu cần, công
chiêng được tấu lên. Một số phụ nữ, trẻ em Chơ Ro hát, múa những i hát của
n tộc mình. Tiếng đàn tre, khèn i hay kèn a được nhiều người khảy, thổi
để cầu phúc, chúc nh cho nhau cho đến khi kết thúc. Mọi người vui hòa trong
không khí hội với men rượu cần cho đến khi đống lửa tàn, thường vào lúc nửa
đêm, mới kết thúc trọn vẹn ngày cùng Yang-va.
Lễ hội ng Yang-va là một nét sinh hot văn hóa rất độc đáo của người
Châu Ro, góp phần làm đa dạng di sản văn hóa phi vật thể của cộng đồng các
n tộc người ở Đồng Nai nói riêng và miền Đông Nam Bội chung.
(Thanh Vân Thư viện tỉnh Đồng Nai)
Câu 1. Đon trích cung cấp cho người đc thông tin nào? Theo em, văn bn
này được viết nhm mc đích gì?
Câu 2. Trong đoạn trích, lễ cúng Thần a của người Chơ-ro gồm những hoạt
động nào? Các hoạt động ấy được liệt kê theo trình tự nào?
Câu 3. Trong đoạn văn sau, câu nào tường thuật sự kiện, câu nào miêu tả sự
kiện, câu nào thể hiện cảm xúc của người Việt?
Khi cúng xong, mọi người trở lên nhà sàn chỉnh để dự tiệc. Mở đầu buổi
tiệc, theo truyền thống mẫu h, người phụ nlớn tuổi nhất trong gia đình sẽ
uống li rượu đầu tiên, sau đó mới mời khách theo thbậc tuổi tác. Trong thời
gian dtiệc, mọi người vừa ăn uống vui vẻ, vừa nhảy múa, ca hát trong âm
thanh trầm bổng, dặt dìu của dàn cồng chiêng nhiều nhạc cụ dân tộc khác
như đàn tre, kèn môi, kèn lúa,... Thật tưng bừng, náo nhiệt!”
Trang 9
Câu 4. Ý nghĩa của l hi cúng Yang - va là gì?
Câu 5. n bn giúp em hiu gì v mi quan h giữa con người và thiên nhiên?
GI Ý TR LI:
Câu 1.
- Đon trích cung cấp cho người đọc thông tin v l hi cúng thn lúa ca người
Chơ - ro.
- Văn bản này được viết nhằm mục đích: cung cấp thông tin cho người đọc,
giúp người đọc thêm hiểu biết v văn hóa, phong tục của ng miền địa
phương.
Câu 2:Trong đoạn trích, lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro gồm những hoạt
động
- Lễ cúng Thần Lúa ca người Chơ-ro gồm những hoạt động :
+ Phụ nữ đi rước hồn lúa bài trí trên bàn thờ và nơi để nhang.
+ Già làng hoặc chủ nđọc lời khấn. Người gọi Yang đi đến nhà kho đựng lúa,
người phụ giúp mang lễ vật đi theo.
+ Mọi người tham dự đi theo. Lễ vật bày hẳn trên lúa và bắt đầu nghi thức gọi
Yang-va.
+ Khi cúng xong, mọi người lên nhà sàn dự tiệc.
- Các hoạt động ấy được liệt kê theo trình tự thời gian diễn ra buổi lễ.
Câu 3 :
- Câu tường thuật sự kiện:
+ Khi cúng xong, mọi người trở lên nhà sàn chính để dự tiệc.
+ Mở đầu buổi tiệc, theo truyền thống mẫu hệ, người phụ nữ ln tuổi nhất trong
gia đình sẽ uống li rượu đầu tiên, sau đó mới mi khách theo thứ bậc tuổi tác.
- Câu miêu tskiện: Trong thời gian dự tiệc, mọi người vừa ăn uống vui vẻ,
vừa nhảy múa, ca hát trong âm thanh trầm bổng, dặt dìu của dàn cồng chiêng và
nhiều nhạc cụ dân tộc khác như đàn tre, kèn môi, kèn lúa,...
- Câu thể hiện cảm xúc của người viết: Thật tưng bừng, náo nhiệt!
Câu 4. Ý nghĩa của l hi cúng Yang - va là:
Trang 10
Lễ hội cúng Yang-va một nét sinh hoạt văn hóa rất độc đáo của người Châu
Ro,p phần làm đa dạng di sản văn hóa phi vật thể của cộng đồng các dân
tộc người ở Đồng Nai nói riêng và miền Đông Nam Bộ i chung.
Câu 5: Mi quan h giữa con người và thiên nhiên:
- Thiên nhiên và con người có mối quan hệ gắn bó, khăng khít.
- Thiên nhiên cung cấp những giá trị vật chất, tinh thần để giúp đời sống
con người đầy đủ hơn.
- Nếu con người biết ơn, chăm sóc thiên nhiên thì sẽ nhận được những
giá trị tốt đẹp mà thiên nhiên đem lại.
Đề s 6
Đọc đoạn trch sau và thc hin các yêu cu bên dưới:
[…] Một tuần sau, gia đình tôi một chuyến đi du lịch. Tôi ngồi băng
ghế sau, say mê đọc cuốn tiểu thuyết u thích trong khi cha và em trai tôi ngồi
ghế trước trò chuyện. Những lời em nói khiến tôi chú ý tôi giả vờ vừa chăm
chú đọc sách vừa lắng nghe cuộc trò chuyện của hai người. Em kvới cha:
“Tuần trước, con với chị đi b ra trạm xe buýt. Tụi con đã nói chuyện với nhau
rất vui và chị tốt với con lắm”.
Những lời em nói thật chân thành giản dị. Em không những không
ghét i còn nghĩ i một người chị tốt. Tôi gấp sách lại nhìn chằm
chằm vào bìa sách. Gương mặt củac giả nhoè đi trong nước mắt của tôi.
i không dám i mối quan h hiện tại của chị em i hoàn hảo. Tôi
chỉ thể i giờ đây i không còn trừng mắt nhìn em nữa. Tôi sẽ đi cùng em
giữa chốn đông người không cảm thấy ngượng ngùng. Tôi sdạy em học
chỉ em cách sử dụng y vi nh. Tôi sẽ trò chuyện nhiều hơn với em đó
những cuộc trò chuyện nm chán theo một cách dthương nhất. trên hết,
tôi sẽ gọi em bằng i tên Eric Carter cha mẹ đặt cho em thay những biệt
danh xấu xí như trước đây.
(Trích Chị sẽ gọi em bằng tên, Jack Canfield & Mack Victor Hansen,
cuốn nh u thương gia đình, bộ sách Hạt giống tâm hồn).
Câu 1. c định phương thc biểu đạt chính của đon trích trên.
Trang 11
Câu 2. Tác dng ca du ngoc kép trong câu sau gì: Em k với cha: Tun
trước, con vi ch đi bộ ra trm xe buýt. Ti con đã nói chuyện vi nhau rt vui
và ch tt vi con lm”.
Câu 3. Trong đoạn trích, cách đi x ca nhân vật người ch trước đây vi em
trai mình th hin qua những hành đng nào?
Câu 4. Theo em, vì sao ngưi ch trong đon trích trên li khóc?
Câu 5. Qua đon trích, em học được cách cư x vi những người thân trong gia
đình như thế nào?
GI Ý TR LI
Câu 1: Phương thc biểu đt chính của đoạn trích: T s
Câu 2 : Tác dng ca du ngoặc kép trong câu là: Đánh du li nói trc tiếp
ca nhân vt, đây là li nói của người con.
Câu 3. Trong đoạn trích, trước đây người ch cách đối x không hay vi em
trai mình th hin qua những hành động như: trng mt nhìn em; thy ngượng
ngùng khi đi cùng em gia chốn đông người; gi em bng nhng bit danh xu
xí thay vì tên gi tht cha m đặt.
Câu 4 : Người ch đã khóc khi nghe thy cuc trò chuyn ca em trai vi b
mình. Người ch cm động em trai không h ghét ch mà luôn coi mt
ngưi ch tt, mặc người ch đã nhiều hành đng t ra lnh lùng, ghét b
em trai. Nhng giọt nước mt của người ch cho thy s hi hn v nhng hành
động, thái đ của mình đi với em trai tớc đây, người ch cảm động trước tm
lòng bao dung và tình cm ca em trai dành cho mình.
Câu 4 : Bài hc: Chúng ta cn phi biết yêu thương, trân trọng, s chia và thu
hiểu đi vi những người thân trong gia đình. Đó những người luôn yêu
thương ta vô điu kin, luôn bên cnh ta dù ta thành công hay tht bi.
Đề s 7
Đọc đoạn thơ sau và thc hin các yêu cu bên dưới:
M ơi, trên mây có ni gi con:
“Bn t chơi từ khi thc dậy cho đến lúc chiu tà.
Bn t chơi với bình minh vàng, bn t chơi với vng trăng bạc”.
Trang 12
Con hỏi: “Nhưng làm thế nào mình lên đó được ?
H đáp: “Hãy đến nơi tận cùng trái đất, đưa tay lên trời, cu s đưc nhc
bng lên tn tng mây”.
M mình đang đi nhà”- Con bo- “Làm sao thể ri m đến
được?”.
Thế h mỉm cười bay đi .
(Trích Mây và sóng, Ra - bin- đ - ra - nát Ta- go)
Câu 1. Yếu t miêu t trong đoạn thơ tn được th hin qua nhng cm t nào?
Tác dng ca yếu t miêu t đó.
Câu 2. Yếu t t s trong đoạn thơ trên đưc th hiện như thế nào? Tác dng
ca yếu t t s đó.
Câu 3. Du ngoặc kép dùng trong đoạn thơ trên có tác dng?
Câu 4. Trước li r rê ca ngưi trên mây, em bé đã t đưa ra lí do t chi là gì?
Em hiu gì v li t chi y?
Câu 5. Gi s m đó em được ngh hc, bn bè r em đi chơi một trò chơi
game mi ra rt hp dẫn đợi hết gi hc mi v nhà. Em s m đ t qua
cám d y?
GI Ý TR LI
Câu 1. Yếu t miêu t trong đoạn thơ trên đưc th hin qua nhng cm t:
bình minh vàng
vầng trăng bc
h mỉm cười bay đi
Tác dng ca yếu t miêu t : giúp hình ảnh trong bài thơ được hin lên sng
động, kì o.
Câu 2. Yếu t t s trong đoạn thơ trên đưc th hin qua vic k li câu
chuyn ca người trên mây và em bé.
Tác dng: Yếu t t s thut li cuc trò chuyn gia em và những người
trên mây góp phn th hin câu chuyn ca em bé qua đó làm ni bt tình
yêu m ca em bé.
Câu 3: Du ngoặc kép ng trong đoạn thơ trên tác dụng đánh du li nói
trc tiếp ca nhân vt. C th:
Trang 13
+ Đánh dấu li trc tiếp của người trên mây:
Bn t chơi từ khi thc dậy cho đến lúc chiu tà.
Bn t chơi với bình minh vàng, bn t chơi với vng trăng bạc”.
+ Đánh dấu li trc tiếp của em bé : M mình đang đi nhà”, “Làm sao
có th ri m mà đến được?”.
Câu 4. Trước li r ca ngưi trên mây, em bé đã t đưa ra do t chi
“ Mẹ mình đang đi nhà”, “Làm sao có th ri m mà đến được?”.
Qua đó cho thấy em rt yêu mẹ, luôn nghĩ v m. m đi nhà, em s
m bun nên em kng th đi chơi. Tình yêu m khiến em chiến thng ham
mun nht thời được đi chơi. do t chi li mi gi ca ngưi trên mây
còn giúp em hiểu tình yêu thương ca m dành cho em rt ln lao, da diết. Tình
yêu y tr thành ngun sc mnh to ln giúp em vượt qua cám d.
Câu 5. Gi s bn bè r em đi chơi một trò chơi game mi ra rt hp dn khi
giáo cho ngh hc, em s m nhng việc như: t chi bn, nói không vi trò
chơi gây nghiện ngame…; tr v nvi m, giúp m m nhng vic n
dn dp nhà cửa, tưới y, trông em hoc trò chuyn cùng m...
Đề s 8
Đọc đoạn thơ sau và thc hin các yêu cu bên dưới:
i yêu chuyn c c tôi
Va nn hu li tuyt vi sâu xa
Thương người ri mới thương ta
Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm
hin thì li gp hin
Người ngay thì được pht, tiên độ trì.
Mang theo chuyn c i đi
Nghe trong cuc sng thm thì tiếng xưa
Vàng cơn nng, trắng cơn mưa
Con sông chy có rng da nghiêng soi
Đời cha ông vi đời tôi
Như con sông với chân trời đã xa
Trang 14
Ch còn chuyn c thiết tha
Cho tôi nhn mt ông cha ca mình
Rt công bng, rt thông minh
Vừa đ ng lại đa tình, đa mang
Th thơm th giấu người thơm
Chăm làm thì được áo cơm, ca n
Đẽo cày theo ý ngưi ta
S thành khúc g, chng ra vic gì
i nghe chuyn c thm thì
Li cha ông dạy cũng vì đi sau.
(Trích Chuyn c c mình - Lâm Th M D)
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo th thơ gì? Ch ra cách gieo vn trong 4
câu thơ sau:
hin thì li gp hin
Người ngay thì được pht, tiên độ trì.
Mang theo truyn c tôi đi
Nghe trong cuc sng thm ttiếng xưa
Câu 2. u ni dung chính của đoạn thơ?
Câu 3. Vì sao tác gi yêu chuyn c c nhà?
Câu 4. Qua câu thơ "Tôi nghe chuyn c thm thì/Li ông cha dạy cũng đời
sau" tác gi mun gửi đến người đọc thông điệp gì?
Câu 5. Tìm các t láy trong đoạn thơ trên.
GI Ý TR LI
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo th thơ lục bát.
Cách gieo vn 4 câu thơ trên là: hin - tiên; trì - đi - thì
Câu 2. Ni dung chính của đoạn thơ: Nói v tình cm yêu mến ca tác gi đối
vi truyn c dân gian, cm nhn thm thía v bài hc làm ngưi n cha trong
nhng truyn c dân gian mà cha ông ta đã đúc rút, răn dy.
Câu 3. Tác gi yêu chuyn c c nhà vì: chuyn c c mình va nhân hu
va tuyt vi sâu xa.
Trang 15
Câu 4. Qua câu thơ "Tôi nghe chuyn c thm thì/Li ông cha dạy cũng vì đi
sau" tác gi mun gửi đến người đọc thông điệp: Kho tàng chuyn c c
mình có giá tr vô cùng quý báu và s tn ti mãi vi thi gian.
Câu 5. Tìm các t láy trong đoạn thơ: thm thì, thiết tha
Đề s 9
Đọc đoạn trch sau và thc hin các yêu cu bên dưới:
Bởi tôi ăn uống điều độ, m vic chng mc nên tôi chóng ln lm.
Chng bao lâu tôi đã tr thành mt chàng dế thanh niên cường tráng. Ðôi càng
tôi mm bóng. Nhng i vut chân, khoeo c cng dn nhn hot.
Thnh thong, mun th s li hi ca nhng chiếc vut, tôi co cng lên, đp
phanh phách vào c ngn c. Nhng ngn c gy rp, y như nhát dao vừa
lia qua. Đôi nh i, trước kia ngn hn hon y gi thành cái áo dài kín
xung tn chm đuôi. Mỗi khi i lên, đã nghe thy tiếng phành phch giòn
giã. Lúc i đi bách bộ t c người tôi rung rinh mt u nâu bóng m soi
gương được rt ưa nhìn. Đầu tôi to ra ni tng tng, rt bướng. Hai cái
răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp nhai lưỡi lim y làm
vic. Si u tôi i un cong mt v rất đỗi ng ng. Tôi ly m nh
din vi con v cp râu y lm. C chc chc tôi li trnh trng khoan
thai đưa cả hai chân lên vut râu.
(Trích Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài)
Câu 1. Đoạn trích trên được k theo ni th my? Da vào du hiệu nào đ
em biết điều đó?
Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 3. Ngoại nh của nhân vật Dế Mèn được miêu tqua những chi tiết nào?
Nhận xét về ngoại hình của Mèn.
Câu 4. Tìm cụm danh từ trong câu sau cho biết tác dụng của việc sdụng
cụm danh từ đó: Nhng cái vut chân, khoeo c cng dn và nhn hot.
Trang 16
Câu 5. Nhận xét ngắn gọn về cách sử dụng từ ngữ của nhà văn Tô Hoài sử
dụng trong đoạn văn tn.
GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu 1. Ngôi k của được s dng đoạn văn là: Ngôi th nhất, người k
chuyện xưng “Tôi”.
Câu 2. Ni dung chính ca đoạn trích: Miêu t v đẹp ngoi hình khe mnh,
ng tráng ca nhân vt dế Mèn.
Câu 3. Ngoi hình ca nhân vt Dế Mèn được miêu t qua nhng chi tiết:
- Ðôi càng tôi mm bóng.
- Nhng cái vut chân, khoeo c cng dn và nhn hot.
- Đôi nh tôi, trưc kia ngn hn hon y gi thành cái áo dài kín xung tn
chấm đuôi.
- c ngưi tôi rung rinh mt màu nâu bóng m soi gương được và rất ưa nhìn.
- Đầui to ra và ni tng tng, rất bướng.
- Hai cái ng đen nnh c o cũng nhai ngoàm ngop như hai lưỡi lim
máy làm vic.
- Si râu tôi dài và un cong mt v rất đỗing dũng.
Nhn xét: Ngoi hình ca Dế Mèn được miêu t rất đp, làm ni bt v
ng tráng, tr trung, khe mạnh và đy sc sng.
Câu 4. Cm danh t trong câu là: Nhng cái vut chân, khoeo
Tác dng ca vic s dng cm danh t đó: giúp người đc hình dung c th
n v v trí ca nhng cái vut.
Câu 5. Nhận xét ngắn gọn về ch sử dụng từ ngữ của nhà văn Tô Hoài:
Tác giả sử dụng nhiều danh từ, tính từ rất tinh tế chính xác làm cho đoạn
văn rất sinh động, cho thấy sự quan sát tỉ mỉ và thể hiện sự thấu hiểu thế giới
loài vật của nhà văn.
Đề s 10
Đọc đoạn trch sau và thc hin các yêu cu bên dưới:
Trang 17
Gii chm hè. Cây ci um m. C làng thơm. y hoa lan n hoa trng
xoá. Hoa gi tng chùm mnh d. Hoa ng rng b bẫm thơm nmùi mít
chín góc vườn ông Tun. Ong vàng, ong v, ong mt đánh lộn nhau đ
t mt hoa. Chúng đuổi c ớm. Bướm hin nh b ch lao xao. Từng đàn
r nhau lng l bay đi.
Sm. Chúng tôi t hi c sân. Toàn chuyn tr em. Râm ran.
Các... Các... Các...
Mt con b c kêu ng lên. Cái con y bao gi ng va bay va kêu
c như b ai đui đánh.
Ch Đip nhanh nhu:
- B các bác chim ri. Chim ri dì o su. Sáo su cậu sáo đen. Sáo
đen là em tu. Tu hú li là chú b các,...
Thế thì ra y mơ, r thế o chúng đu h vi nhau. H ca
chúng đu hin cả. Chúng đều mang vui đến cho giời đất. Sáo sậu, sáo đen hót,
đậu c lên lưng trâu mà hót mừng được mùa. Nhà bác Vui có con sáo đen t to
hc i. bay đi ăn, chiu chiu li v vi ch. Con tu hú to nht h, kêu
“tu mùa tu hú chín; không sai mt to o. C làng mi cây tu
n ông Tấn. Tu đ ngn cây tu kêu. Qu chín đỏ, đầy nmâm
xôi gc. Tiếng tu hú hiếm hoi; qu hết, nó bay đi đâu bit.
Mt đàn chim ngói st qua ri vi vã kéo nhau v ng mt tri ln.
Nhn tha h vùng vy tít mây xanh “chéc chéc”.
(Trích Lao xao ngày hè - Duy Khán)
Câu 1. Đoạn trích trên s dng những phương thc biểu đạt nào?
Câu 2. u ni dung chính của đoạn trích.
Câu 3. Khung cnh chm hè được tác gi miêu t qua nhng hình nh chi tiết
nào? Em có nhn gì v kng gian y?
Câu 4. Trong các câu văn sau tác giả s dng bin pháp tu t gì. Nêu tác dng
ca bin pháp tu t đó:
Ong vàng, ong v, ong mt đánh lộn nhau đ hút mt hoa. Chúng đuổi c
ớm. Bướm hin lành b ch lao xao. Từng đàn r nhau lng l bay đi.
Trang 18
Câu 5. Khung cnh chớm hè trong đoạn trích trên đưc tác gi cm nhn qua
nhng giác quan nào?
GI Ý TR LI
Câu 1. Đon trích trên s dng những phương thc biểu đt: t s, miêu t,
biu cm.
Câu 2. Ni dung chính ca đon trích: Miêu t khung cnh chm làng quê.
Câu 3. Khung cnh chm hè được tác gi miêu t qua nhng hình nh chi tiết:
- Thi gian: Bui sm chm hè
- Cnh vt: Cây ci, hoa lan, hoa gi, hoa móng rng, Ong vàng, ong
v, ong mật, bướm, nhân vật tôi và lũ trẻ
- Âm thanh: tiếng tr em m ran, tiếng chim nhn
- Mùi v: mít chín
Không gian làng quê thanh bình, yên , gin d
Câu 4. Trong các u văn trên tác gi s dng bin pháp tu t nhâna.
Tác dng: Giúp cho khung cảnh làng quê được miêu t một cách sinh đng, gn
i với con người; góp phn to nên âm thanh lao xao ca ngày hè.
Câu 5. Khung cnh chớm hè trong đoạn trích trên đưc tác gi cm nhn qua
nhng giác quan: th giác, thính giác, khứu giác…
B ĐỀ ÔN TP THI HC KÌ II
A. ĐỀ ĐỌC HIỂU NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH VĂN 6
Đọc hiu theo th loi:
1. Truyn thuyết (5 đ)
2. Truyn c tch (5 đề)
3. Truyn đng thoại (5 đ)
4. Thơ (6 đ)
5. K (5 đ)
6. Truyn (5 đ)
7. Văn ngh lun (5 đề)
8. Văn bản thông tin (4 đ)
(Có i tp tiếng Vit trong các đon ng liu; Ng liu ngoài SGK, có th
s dng cho c 3 b sách)
Trang 19
B. ĐỀ ĐC HIỂU TRONG CƠNG TRÌNH HC SÁCH CHÂN TRI
SÁNG TO (20 ĐỀ)
C. LÀM VĂN (15 Đ): T S, MIÊU T, NGH LUN, THUYT MINH,
K CHUYN SÁNG TO, MIÊU TNG TO
TRUYN ĐNG THOI
1. Lưu ý khi đc hiu truyn đng thoi
- Đọc kĩ văn bn, xác định ch đ ca truyn.
- Nhn biết các yếu t ca truyện đồng thoại như h thng nhân vt,ct truyn,
lời ngưi k chuyn, li nhân vt…
- Xác định được đặc điểm ca nhân vt (ngoi hình, phm cht...). Liên tưởng
đến những đặc điểm giống con người.
- Nhn biết tình cm, thái đ, quan nim ca tác gi th hin qua văn bn.
- Suy nghĩ đ cm nhận được bài hc triết tác gi gi gắm qua văn bn truyn
đồng thoi.
- Liên h vi bn thân (nếu có)
2. Mt s đ đọc hiu
| 1/19

Preview text:

ĐỀ ĐỌC HIỂU ÔN TẬP HỌC KÌ II
TRONG CHƯƠNG TRÌNH HỌC - SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO Đề số 1
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“...Hiên là đứa con gái bên hàng xóm, bạn với Lan và Duyên. Sơn thấy chị gọi
nó không lại, bước gần đến trông thấy con bé co ro đứng bên cột quán, chỉ mặc
có manh áo rách tả tơi, hở cả lưng và tay. Chị Lan cũng đến hỏi:
- Sao áo của mày rách thế Hiên, áo lành đâu không mặc?
Con bé bịu xịu nói:
- Hết áo rồi, chỉ còn cái này.
- Sao không bảo u mày may cho?
Sơn bây giờ mới chợt nhớ ra là mẹ cái Hiên rất nghèo, chỉ có nghề đi mò cua
bắt ốc thì còn lấy đâu ra tiền mà sắm áo cho con nữa. Sơn thấy động lòng
thương, cũng như ban sáng Sơn đã nhớ thương đến em Duyên ngày trước vẫn
cùng nói với Hiên đùa nghịch ở vườn nhà. Một ý nghĩ tốt bỗng thoáng qua
trong trí, Sơn lại gần chị thì thầm:
- Hay là chúng ta đem cho nó cái áo bông cũ, chị ạ.
- Ừ, phải đấy. Để chị về lấy.
Với lòng ngây thơ của tuổi trẻ, chị Lan hăm hở chạy về nhà lấy áo. Sơn đứng
lặng yên đợi, trong lòng tự nhiên thấy ấm áp vui vui”…
(Trích Gió lạnh đầu mùa, Thạch Lam)
Câu 1: Đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ mấy? Dựa vào dấu hiệu nào để em biết điều đó?
Câu 2: Đoạn trích trên có những nhân vật chính nào?
Câu 3: Xác định lời nhân vật và lời của người kể chuyện trong đoạn văn sau:
“...Hiên là đứa con gái bên hàng xóm, bạn với Lan và Duyên. Sơn thấy chị gọi
nó không lại, bước gần đến trông thấy con bé co ro đứng bên cột quán, chỉ mặc
có manh áo rách tả tơi, hở cả lưng và tay. Chị Lan cũng đến hỏi:
- Sao áo của mày rách thế Hiên, áo lành đâu không mặc? Trang 1
Câu 4: Xác định các thành phần chính trong câu Với lòng ngây thơ của tuổi trẻ,
chị Lan hăm hở chạy về nhà lấy áo.
Câu 5: Qua đoạn trích, em cảm nhận được nhân vật Sơn và chị Lan là người như thế nào? GỢI Ý ĐÁP ÁN:
Câu 1: Đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ ba. Dấu hiệu nhận biết điều đó:
người kể giấu mình, gọi tên theo tên của nhân vật (Sơn, Lan, Hiên).
Câu 2: Đoạn trích trên có những nhân vật chính: Sơn, Lan, Hiên Câu 3:
Lời nhân vật : Sao áo của mày rách thế Hiên, áo lành đâu không mặc?
Lời của người kể chuyện:
Hiên là đứa con gái bên hàng xóm, bạn với Lan và Duyên. Sơn thấy chị
gọi nó không lại, bước gần đến trông thấy con bé co ro đứng bên cột quán, chỉ
mặc có manh áo rách tả tơi, hở cả lưng và tay. Chị Lan cũng đến hỏi:
Câu 4: Thành phần chính trong câu:
- Chủ ngữ:chị Lan
- Vị ngữ: hăm hở chạy về nhà lấy áo.
Câu 5: Qua đoạn trích, em cảm nhận được nhân vật Sơn và chị Lan là những
người tốt bụng, trong sáng và giàu tình yêu thương. Đề số 2
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Hai cha con bước đi trên cát
Ánh mặt trời rực rỡ biển xanh
Bóng cha dài lênh khênh
Bóng con tròn chắc nịch,
Sau trận mưa đêm rả rích
Cát càng mịn, biển càng trong
Cha dắt con đi dưới ánh mai hồng
Nghe con bước, lòng vui phơi phới.
( Những cánh buồm, Hoàng Trung Thông) Trang 2
Câu 1: Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ gì?
Câu 2: Em hãy chỉ ra yếu tố miêu tả và tự sự trong đoạn thơ trên.
Câu 3: Từ “đi” trong câu thơ Hai cha con bước đi trên cát được dùng theo
nghĩa gốc hay nghĩa chuyển. Giải thích nghĩa đó.
Câu 4: Trong đoạn thơ, khung cảnh cuộc dạo chơi của hai cha con được miêu tả như thế nào?
Câu 5: Tìm các từ láy có trong đoạn thơ và nêu tác dụng của các từ láy đó.
Câu 6: Hình ảnh cha và con trong đoạn thơ khơi gợi trong em những suy nghĩ, cảm xúc gì? GỢI Ý ĐÁP ÁN:
Câu 1: Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ tự do Câu 2:
- Yếu tố tự sự: kể lại việc hai cha con dạo chơi trên bờ biển sau cơn mưa đêm rả rích. - Yếu tố miêu tả:
+ Hình ảnh thiên nhiên: Ánh mặt trời rực rỡ biển xanh, cát càng mịn, biển càng
trong, trận mưa đêm rả rích, ánh mai hồng.
+ Hình ảnh con người: Bóng cha dài lênh khênh - Bóng con tròn chắc nịch
Câu 3: Từ “đi” trong câu thơ Hai cha con bước đi trên cát được dùng theo
nghĩa gốc. Nghĩa gốc của từ “đi”: chỉ hành động của người hay dộng vật tự di
chuyển bằng những động tác liên tiếp của chân.
Câu 4: Trong đoạn thơ, khung cảnh cuộc dạo chơi của hai cha con được miêu tả :
- Thời gian: Hai cha con dạo chơi trên bờ biến vào buổi sớm mai.
- Khung cảnh thiên nhiên: bình minh rực rỡ sắc màu; có cát trắng mịn, nước
biển xanh trong, nắng vàng óng ả. Tất cả tạo thành bức tranh ban mai tươi hồng tuyệt đẹp. Câu 5:
- Các từ láy trong đoạn thơ: rực rỡ, lênh khênh, rả rích, phơi phới. Trang 3
- Tác dụng: Làm cho bức tranh được miêu tả sinh động, giàu hình ảnh hơn.
Giúp người đọc cảm nhận được không gian thiên nhiên đẹp đẽ, khoáng đạt sau
đêm mưa và tâm trạng của người cha khi cùng con đi dạo trên bờ biển.
Câu 6: Hình ảnh cha và con trong đoạn thơ khơi gợi trong em những suy nghĩ, cảm xúc:
Thể hiện tình cảm cha con thiêng liêng. Bóng cha cao lớn, bóng con thấp
tròn chắc nịch gợi liên tưởng đến sự từng trải trong cuộc đời của cha, tương
phản với sự thơ ngây, trong sáng của con. Cha và con yêu thương nhau. Có cha
dìu dắt, con nhất định sẽ vững bước và trưởng thành. Cha dắt con đi hay chính
quá khứ dìu bước cho hiện tại, lớp trước nâng bước cho lớp sau. Đó cũng là
niềm tin tưởng vào sự tiếp nối của thế hệ sau với thế hệ trước. Đề số 3
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Rét dữ dội. Tuyết rơi. Trời đã tối hẳn. Đêm nay là đêm giao thừa.
Giữa trời đông giá rét, một em gái nhỏ đầu trần, chân đi đất, đang dò dẫm trong đêm tối.
Lúc ra khỏi nhà em có đi giày vải, nhưng giày vải phỏng có tác dụng gì kia chứ!
Giày ấy của mẹ em để lại, rộng quá em đã liên tiếp làm văng mất cả hai
chiếc khi em chạy qua đường, vào lúc hai chiếc xe ngựa đang phóng nước đại.
Chiếc thứ nhất bị xe song mã nghiến, rồi dính theo tuyết vào bánh xe; thế là
mất hút. Còn chiếc thứ hai, một thằng bé lượm được, cười sằng sặc đem tung
lên trời. Nó còn nói với em bé rằng nó sẽ giữ chiếc giày để làm nôi cho con chó sau này.
Thế là em phải đi đất, chân em đỏ ửng lên rồi tím bầm lại vì rét.
Chiếc tạp dề cũ kĩ của em đựng đầy diêm và tay em còn cầm thêm một bao.
Em cố kiếm một nơi có nhiều người qua lại. Nhưng trời rét quá, khách qua
đường đều rảo bước rất nhanh, chẳng ai đoái hoài đến lời chào hàng của em.
Suốt ngày em chẳng bán được gì cả và chẳng ai bố thí cho em chút đỉnh.
Em bé đáng thương, bụng đói cật rét, vẫn lang thang trên đường. Bông tuyết
bám đầy trên mái tóc dài xõa thành từng búp trên lưng em, em cũng không để ý. Trang 4
Cửa sổ mọi nhà đều sáng rực ánh đèn và trong phố sự nức mùi ngỗng quay.
Chả là đêm giao thừa mà! Em tưởng nhớ lại năm xưa, khi bà nội hiền hậu của
em còn sống, em cũng được đón giao thừa ở nhà. Nhưng Thần Chết đã đến
cướp bà em đi mất, gia sản tiêu tán, và gia đình em đã phải lìa ngôi nhà xinh
xắn có dây trường xuân bao quanh, nơi em đã sống những ngày đầm ấm, để
đến chui rúc trong một xó tối tăm, luôn luôn nghe những lời mắng nhiếc chửi rủa.
Em ngồi nép trong một góc tường, giữa hai ngôi nhà, một cái xây lùi vào chút ít.
Em thu đôi chân vào người, nhưng mỗi lúc em càng thấy rét buốt hơn.
Tuy nhiên, em không thể nào về nhà nếu không bán được ít bao diêm, hay
không ai bố thí cho một đồng xu nào đem về; nhất định là cha em sẽ đánh em.
(Trích Cô bé bán diêm – An-đéc-xen)
Câu 1: Đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ mấy? Nhân vật chính trong đoạn trích là ai?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 3: Nêu các chi tiết miêu tả ngoài hình của cô bé bán diêm? Những chi tiết
đó giúp em hình dung như thế nào về cuộc sống của nhân vật.
Câu 4: Hoàn cảnh gia đình của cô bé bán diêm được thể hiện qua những chi tiết nào?
Câu 5: Theo em, tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản là gì?
Câu 6: Nêu công dụng của dấu chấm phẩy trong câu sau: Tuy nhiên, em không
thể nào về nhà nếu không bán được ít bao diêm, hay không ai bố thí cho một
đồng xu nào đem về; nhất định là cha em sẽ đánh em. GỢI Ý ĐÁP ÁN:
Câu 1: Đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ ba. Nhân vật chính trong đoạn
trích là cô bé bán diêm. Trang 5
Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích: Hoàn cảnh đáng thương của em bé và sự
vô cảm của mọi người khi bị bố bắt đi bán diêm suốt ngày 30 và cả đêm giao
thừa – ngày cuối năm; em luôn nghe những lời mắng nhiếc và chửi rủa của bố.
Câu 3: Các chi tiết miêu tả ngoài hình của cô bé bán diêm: một em gái nhỏ đầu
trần, chân đi đất, đang dò dẫm trong đêm tối, chân em đỏ ửng hết lên rồi bầm
tím lại. Tóc em xõa, em đeo chiếc tạp rề cũ kỹ, lê hết các con phố ngõ ngách để
bán những bao diêm, bụng đói cật rét, cả một ngày em chưa được ăn…
Những chi tiết đó giúp em hình dung về cuộc sống của nhân vật: khó khăn,
nghèo khổ, không có ai chăm sóc, yêu thương.
Câu 4: Hoàn cảnh gia đình của cô bé bán diêm được thể hiện qua những chi tiết:
thần Chết đã cướp bà em đi mất, gia sản tiêu tán, và gia đình em đã phải lìa
ngôi nhà xinh xắn có dây trường xuân bao quanh, nơi em đã sống những ngày
đầm ấm, để đến chui rúc trong một xó tối tăm, luôn luôn nghe những lời mắng
nhiếc chửi rủa; căn phòng trên gác mái của cha con em cũng chẳng khác gì ở ngoài trời.
Câu 5: Theo em, tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn
bản thể hiện sự thương xót, cảm thông cho số phận của đứa trẻ nghèo.
Câu 6: Công dụng của dấu chấm phẩy trong câu: đánh dấu ranh giới giữa các
vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp. Đề số 4
Đọc kĩ đoạn trích sau rồi thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng,
chói chang trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà.
Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở một xó tường, người ta thấy một em gái
có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa..
(Cô bé bán diêm, H.An-đéc-xen, Ngữ văn 6, tập 1)
Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn trích trên.
Câu 2. Đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ mấy?
Câu 3. Tìm các từ ghép và từ láy trong đoạn trích trên.
Câu 4. Nêu nội dung chính của đoạn trích. Trang 6
Câu 5. Theo em, đoạn trích thể hiện tình cảm gì của tác giả? GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu 1. Các phương thức biểu đạt của đoạn trích: Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
Câu 2. Ngôi kể trong đoạn trích trên: Ngôi thứ ba. Câu 3.
Từ ghép: Mặt đất, mặt trời, trong sáng, bầu trời, buổi sáng, xó tường, xanh
nhợt, má hồng, mỉm cười, giá rét, giao thừa.
Từ láy: Chói chang, vui vẻ, lạnh lẽo
Câu 4. Nội dung chính của đoạn trích: Cái chết thương tâm của cô bé bán diêm
và sự vô tâm của những người đi đường.
Câu 5. Đoạn trích thể hiện tấm lòng thương xót, đồng cảm, trân trọng của nhà văn dành cho cô bé. Đề số 5
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
LỄ CÚNG THẦN LÚA CỦA NGƯỜI CHƠ-RO
Lễ cúng Yang được bắt đầu vào buổi trưa, thường sau khi mọi việc chuẩn bị
hoàn tất và mọi người cùng tham gia đông đảo. Trước khi vào nghi thức cúng
chính thì người phụ nữ lớn tuổi trong nhà mang gùi lên rẫy chặt lấy ngọn mía,
thân chuối non, trái bầu khô, những bông lúa (để lại sau mùa thu hoạch) đem
về nhà. Nghi thức này còn gọi là rước hồn lúa. Những lễ vật ấy được đem về
bài trí trên bàn thờ và nơi để nhang. Lúc này, những con vật hiến tế được đem
làm thịt để lấy huyết bôi lên cây nhang bài trí bàn thờ.
Người gọi Yang ngồi trước ché rượu cần, hướng về bàn thờ đọc lời khẩn
trình. Sau đó người gọi Yang đi đến nhà kho đựng lúa, người phụ giúp mang lễ
vật đi theo. Trên mâm lễ có cây nhang đã được bôi huyết những con vật hiến tế.
Mọi người tham dự đi theo. Lễ vật bày hẳn trên lúa và bắt đầu nghi thức gọi Yang-va. Trang 7
Khi cúng xong, mọi người trở lên nhà sàn chỉnh để dự tiệc. Mở đầu buổi
tiệc, theo truyền thống mẫu hệ, người phụ nữ lớn tuổi nhất trong gia đình sẽ
uống li rượu đầu tiên, sau đó mới mời khách theo thứ bậc tuổi tác. Trong thời
gian dự tiệc, mọi người vừa ăn uống vui vẻ, vừa nhảy múa, ca hát trong âm
thanh trầm bổng, dặt dìu của dàn cồng chiêng và nhiều nhạc cụ dân tộc khác
như đàn tre, kèn môi, kèn lúa,... Thật tưng bừng, náo nhiệt!
Trong lễ hội, sau những nghi thức cúng thần linh, cầu bình an cho bản làng,
mùa màng, người Châu Ro vui chơi, uống rượu cần, nhảy múa ca hát trong
không khí náo nhiệt của một hội lễ sau những ngày nhọc sức lên nương, làm
rẫy, đi rừng săn bắn. Trong khi khách tham dự tiệc, uống rượu cần, công
chiêng được tấu lên. Một số phụ nữ, trẻ em Chơ Ro hát, múa những bài hát của
dân tộc mình. Tiếng đàn tre, khèn môi hay kèn lúa được nhiều người khảy, thổi
để cầu phúc, chúc lành cho nhau cho đến khi kết thúc. Mọi người vui hòa trong
không khí hội với men rượu cần cho đến khi đống lửa tàn, thường vào lúc nửa
đêm, mới kết thúc trọn vẹn ngày cùng Yang-va.
Lễ hội cúng Yang-va là một nét sinh hoạt văn hóa rất độc đáo của người
Châu Ro, góp phần làm đa dạng di sản văn hóa phi vật thể của cộng đồng các
dân tộc người ở Đồng Nai nói riêng và miền Đông Nam Bộ nói chung.
(Thanh Vân – Thư viện tỉnh Đồng Nai)
Câu 1. Đoạn trích cung cấp cho người đọc thông tin nào? Theo em, văn bản
này được viết nhằm mục đích gì?
Câu 2. Trong đoạn trích, lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro gồm những hoạt
động nào? Các hoạt động ấy được liệt kê theo trình tự nào?
Câu 3. Trong đoạn văn sau, câu nào tường thuật sự kiện, câu nào miêu tả sự
kiện, câu nào thể hiện cảm xúc của người Việt?
Khi cúng xong, mọi người trở lên nhà sàn chỉnh để dự tiệc. Mở đầu buổi
tiệc, theo truyền thống mẫu hệ, người phụ nữ lớn tuổi nhất trong gia đình sẽ
uống li rượu đầu tiên, sau đó mới mời khách theo thứ bậc tuổi tác. Trong thời
gian dự tiệc, mọi người vừa ăn uống vui vẻ, vừa nhảy múa, ca hát trong âm
thanh trầm bổng, dặt dìu của dàn cồng chiêng và nhiều nhạc cụ dân tộc khác
như đàn tre, kèn môi, kèn lúa,... Thật tưng bừng, náo nhiệt!” Trang 8
Câu 4. Ý nghĩa của lễ hội cúng Yang - va là gì?
Câu 5. Văn bản giúp em hiểu gì về mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên? GỢI Ý TRẢ LỜI: Câu 1.
- Đoạn trích cung cấp cho người đọc thông tin về lễ hội cúng thần lúa của người Chơ - ro.
- Văn bản này được viết nhằm mục đích: cung cấp thông tin cho người đọc,
giúp người đọc có thêm hiểu biết về văn hóa, phong tục của vùng miền địa phương.
Câu 2:Trong đoạn trích, lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro gồm những hoạt động
- Lễ cúng Thần Lúa của người Chơ-ro gồm những hoạt động :
+ Phụ nữ đi rước hồn lúa bài trí trên bàn thờ và nơi để nhang.
+ Già làng hoặc chủ nhà đọc lời khấn. Người gọi Yang đi đến nhà kho đựng lúa,
người phụ giúp mang lễ vật đi theo.
+ Mọi người tham dự đi theo. Lễ vật bày hẳn trên lúa và bắt đầu nghi thức gọi Yang-va.
+ Khi cúng xong, mọi người lên nhà sàn dự tiệc.
- Các hoạt động ấy được liệt kê theo trình tự thời gian diễn ra buổi lễ. Câu 3 :
- Câu tường thuật sự kiện:
+ Khi cúng xong, mọi người trở lên nhà sàn chính để dự tiệc.
+ Mở đầu buổi tiệc, theo truyền thống mẫu hệ, người phụ nữ lớn tuổi nhất trong
gia đình sẽ uống li rượu đầu tiên, sau đó mới mời khách theo thứ bậc tuổi tác.
- Câu miêu tả sự kiện: Trong thời gian dự tiệc, mọi người vừa ăn uống vui vẻ,
vừa nhảy múa, ca hát trong âm thanh trầm bổng, dặt dìu của dàn cồng chiêng và
nhiều nhạc cụ dân tộc khác như đàn tre, kèn môi, kèn lúa,...
- Câu thể hiện cảm xúc của người viết: Thật tưng bừng, náo nhiệt!
Câu 4. Ý nghĩa của lễ hội cúng Yang - va là: Trang 9
Lễ hội cúng Yang-va là một nét sinh hoạt văn hóa rất độc đáo của người Châu
Ro, góp phần làm đa dạng di sản văn hóa phi vật thể của cộng đồng các dân
tộc người ở Đồng Nai nói riêng và miền Đông Nam Bộ nói chung.
Câu 5: Mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên:
- Thiên nhiên và con người có mối quan hệ gắn bó, khăng khít.
- Thiên nhiên cung cấp những giá trị vật chất, tinh thần để giúp đời sống
con người đầy đủ hơn.
- Nếu con người biết ơn, chăm sóc thiên nhiên thì sẽ nhận được những
giá trị tốt đẹp mà thiên nhiên đem lại. Đề số 6
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
[…] Một tuần sau, gia đình tôi có một chuyến đi du lịch. Tôi ngồi ở băng
ghế sau, say mê đọc cuốn tiểu thuyết yêu thích trong khi cha và em trai tôi ngồi
ghế trước trò chuyện. Những lời em nói khiến tôi chú ý và tôi giả vờ vừa chăm
chú đọc sách vừa lắng nghe cuộc trò chuyện của hai người. Em kể với cha:
“Tuần trước, con với chị đi bộ ra trạm xe buýt. Tụi con đã nói chuyện với nhau
rất vui và chị tốt với con lắm”.
Những lời em nói thật chân thành và giản dị. Em không những không
ghét tôi mà còn nghĩ tôi là một người chị tốt. Tôi gấp sách lại và nhìn chằm
chằm vào bìa sách. Gương mặt của tác giả nhoè đi trong nước mắt của tôi.
Tôi không dám nói mối quan hệ hiện tại của chị em tôi là hoàn hảo. Tôi
chỉ có thể nói giờ đây tôi không còn trừng mắt nhìn em nữa. Tôi sẽ đi cùng em
giữa chốn đông người mà không cảm thấy ngượng ngùng. Tôi sẽ dạy em học và
chỉ em cách sử dụng máy vi tính. Tôi sẽ trò chuyện nhiều hơn với em – đó là
những cuộc trò chuyện nhàm chán theo một cách dễ thương nhất. Và trên hết,
tôi sẽ gọi em bằng cái tên Eric Carter cha mẹ đặt cho em thay vì những biệt
danh xấu xí như trước đây.
(Trích Chị sẽ gọi em bằng tên, Jack Canfield & Mack Victor Hansen,
cuốn Tình yêu thương gia đình, bộ sách Hạt giống tâm hồn).
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. Trang 10
Câu 2. Tác dụng của dấu ngoặc kép trong câu sau là gì: Em kể với cha: “Tuần
trước, con với chị đi bộ ra trạm xe buýt. Tụi con đã nói chuyện với nhau rất vui
và chị tốt với con lắm”.
Câu 3. Trong đoạn trích, cách đối xử của nhân vật người chị trước đây với em
trai mình thể hiện qua những hành động nào?
Câu 4. Theo em, vì sao người chị trong đoạn trích trên lại khóc?
Câu 5. Qua đoạn trích, em học được cách cư xử với những người thân trong gia đình như thế nào? GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Tự sự
Câu 2 : Tác dụng của dấu ngoặc kép trong câu là: Đánh dấu lời nói trực tiếp
của nhân vật, ở đây là lời nói của người con.
Câu 3. Trong đoạn trích, trước đây người chị có cách đối xử không hay với em
trai mình thể hiện qua những hành động như: trừng mắt nhìn em; thấy ngượng
ngùng khi đi cùng em giữa chốn đông người; gọi em bằng những biệt danh xấu
xí thay vì tên gọi thật cha mẹ đặt.
Câu 4 : Người chị đã khóc khi nghe thấy cuộc trò chuyện của em trai với bố
mình. Người chị cảm động vì em trai không hề ghét chị mà luôn coi cô là một
người chị tốt, mặc dù người chị đã có nhiều hành động tỏ ra lạnh lùng, ghét bỏ
em trai. Những giọt nước mắt của người chị cho thấy sự hối hận về những hành
động, thái độ của mình đối với em trai trước đây, người chị cảm động trước tấm
lòng bao dung và tình cảm của em trai dành cho mình.
Câu 4 : Bài học: Chúng ta cần phải biết yêu thương, trân trọng, sẻ chia và thấu
hiểu đối với những người thân trong gia đình. Đó là những người luôn yêu
thương ta vô điều kiện, luôn bên cạnh ta dù ta thành công hay thất bại. Đề số 7
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Mẹ ơi, trên mây có người gọi con:
“Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà.
Bọn tớ chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc”. Trang 11
Con hỏi: “Nhưng làm thế nào mình lên đó được ?”
Họ đáp: “Hãy đến nơi tận cùng trái đất, đưa tay lên trời, cậu sẽ được nhấc
bổng lên tận tầng mây”.
“ Mẹ mình đang đợi ở nhà”- Con bảo- “Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?”.
Thế là họ mỉm cười bay đi .
(Trích Mây và sóng, Ra - bin- đờ - ra - nát Ta- go)
Câu 1. Yếu tố miêu tả trong đoạn thơ trên được thể hiện qua những cụm từ nào?
Tác dụng của yếu tố miêu tả đó.
Câu 2. Yếu tố tự sự trong đoạn thơ trên được thể hiện như thế nào? Tác dụng
của yếu tố tự sự đó.
Câu 3. Dấu ngoặc kép dùng trong đoạn thơ trên có tác dụng gì?
Câu 4. Trước lời rủ rê của người trên mây, em bé đã từ đưa ra lí do từ chối là gì?
Em hiểu gì về lời từ chối ấy?
Câu 5. Giả sử hôm đó em được nghỉ học, bạn bè rủ em đi chơi một trò chơi
game mới ra rất hấp dẫn đợi hết giờ học mới về nhà. Em sẽ làm gì để vượt qua cám dỗ ấy? GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu 1. Yếu tố miêu tả trong đoạn thơ trên được thể hiện qua những cụm từ: bình minh vàng vầng trăng bạc
họ mỉm cười bay đi
Tác dụng của yếu tố miêu tả : giúp hình ảnh trong bài thơ được hiện lên sống động, kì ảo.
Câu 2. Yếu tố tự sự trong đoạn thơ trên được thể hiện qua việc kể lại câu
chuyện của người trên mây và em bé.
Tác dụng: Yếu tố tự sự thuật lại cuộc trò chuyện giữa em bé và những người
trên mây góp phần thể hiện rõ câu chuyện của em bé qua đó làm nổi bật tình yêu mẹ của em bé.
Câu 3: Dấu ngoặc kép dùng trong đoạn thơ trên có tác dụng đánh dấu lời nói
trực tiếp của nhân vật. Cụ thể: Trang 12
+ Đánh dấu lời trực tiếp của người trên mây:
Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà.
Bọn tớ chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc”.
+ Đánh dấu lời trực tiếp của em bé : “ Mẹ mình đang đợi ở nhà”, “Làm sao
có thể rời mẹ mà đến được?”.
Câu 4. Trước lời rủ rê của người trên mây, em bé đã từ đưa ra lí do từ chối là
“ Mẹ mình đang đợi ở nhà”, “Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?”.
Qua đó cho thấy em bé rất yêu mẹ, luôn nghĩ về mẹ. Vì có mẹ đợi ở nhà, em sợ
mẹ buồn nên em không thể đi chơi. Tình yêu mẹ khiến em chiến thắng ham
muốn nhất thời là được đi chơi. Lí do từ chối lời mời gọi của người trên mây
còn giúp em hiểu tình yêu thương của mẹ dành cho em rất lớn lao, da diết. Tình
yêu ấy trở thành nguồn sức mạnh to lớn giúp em vượt qua cám dỗ.
Câu 5. Giả sử bạn bè rủ em đi chơi một trò chơi game mới ra rất hấp dẫn khi cô
giáo cho nghỉ học, em sẽ làm những việc như: từ chối bạn, nói không với trò
chơi gây nghiện như game…; trở về nhà với mẹ, giúp mẹ làm những việc như
dọn dẹp nhà cửa, tưới cây, trông em hoặc trò chuyện cùng mẹ... Đề số 8
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Tôi yêu chuyện cổ nước tôi
Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa
Thương người rồi mới thương ta
Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm
Ở hiền thì lại gặp hiền
Người ngay thì được phật, tiên độ trì.
Mang theo chuyện cổ tôi đi
Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa
Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa
Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi
Đời cha ông với đời tôi
Như con sông với chân trời đã xa Trang 13
Chỉ còn chuyện cổ thiết tha
Cho tôi nhận mặt ông cha của mình
Rất công bằng, rất thông minh
Vừa độ lượng lại đa tình, đa mang
Thị thơm thị giấu người thơm
Chăm làm thì được áo cơm, cửa nhà
Đẽo cày theo ý người ta
Sẽ thành khúc gỗ, chẳng ra việc gì
Tôi nghe chuyện cổ thầm thì
Lời cha ông dạy cũng vì đời sau.
(Trích Chuyện cổ nước mình - Lâm Thị Mỹ Dạ)
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ gì? Chỉ ra cách gieo vần trong 4 câu thơ sau:
Ở hiền thì lại gặp hiền
Người ngay thì được phật, tiên độ trì.
Mang theo truyện cổ tôi đi
Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa
Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn thơ?
Câu 3. Vì sao tác giả yêu chuyện cổ nước nhà?
Câu 4. Qua câu thơ "Tôi nghe chuyện cổ thầm thì/Lời ông cha dạy cũng vì đời
sau" tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?
Câu 5. Tìm các từ láy trong đoạn thơ trên. GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ lục bát.
Cách gieo vần ở 4 câu thơ trên là: hiền - tiên; trì - đi - thì
Câu 2. Nội dung chính của đoạn thơ: Nói về tình cảm yêu mến của tác giả đối
với truyện cổ dân gian, cảm nhận thấm thía về bài học làm người ẩn chứa trong
những truyện cổ dân gian mà cha ông ta đã đúc rút, răn dạy.
Câu 3. Tác giả yêu chuyện cổ nước nhà vì: chuyện cổ nước mình vừa nhân hậu vừa tuyệt vời sâu xa. Trang 14
Câu 4. Qua câu thơ "Tôi nghe chuyện cổ thầm thì/Lời ông cha dạy cũng vì đời
sau" tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp: Kho tàng chuyện cổ nước
mình có giá trị vô cùng quý báu và sẽ tồn tại mãi với thời gian.
Câu 5. Tìm các từ láy trong đoạn thơ: thầm thì, thiết tha Đề số 9
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Bởi tôi ăn uống điều độ, làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.
Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðôi càng
tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp
phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa
lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín
xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe thấy tiếng phành phạch giòn
giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi
gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái
răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm
việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh
diện với bà con về cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan
thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
(Trích Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài)
Câu 1. Đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ mấy? Dựa vào dấu hiệu nào để em biết điều đó?
Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 3. Ngoại hình của nhân vật Dế Mèn được miêu tả qua những chi tiết nào?
Nhận xét về ngoại hình của Mèn.
Câu 4. Tìm cụm danh từ trong câu sau và cho biết tác dụng của việc sử dụng
cụm danh từ đó: Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Trang 15
Câu 5. Nhận xét ngắn gọn về cách sử dụng từ ngữ của nhà văn Tô Hoài sử
dụng trong đoạn văn trên. GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu 1. Ngôi kể của được sử dụng ở đoạn văn là: Ngôi thứ nhất, người kể chuyện xưng “Tôi”.
Câu 2. Nội dung chính của đoạn trích: Miêu tả vẻ đẹp ngoại hình khỏe mạnh,
cường tráng của nhân vật dế Mèn.
Câu 3. Ngoại hình của nhân vật Dế Mèn được miêu tả qua những chi tiết:
- Ðôi càng tôi mẫm bóng.
- Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
- Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi.
- cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
- Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng.
- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
- Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng.
Nhận xét: Ngoại hình của Dế Mèn được miêu tả rất đẹp, làm nổi bật vẻ
cường tráng, trẻ trung, khỏe mạnh và đầy sức sống.
Câu 4. Cụm danh từ trong câu là: Những cái vuốt ở chân, ở khoeo
Tác dụng của việc sử dụng cụm danh từ đó: giúp người đọc hình dung cụ thể
hơn về vị trí của những cái vuốt.
Câu 5. Nhận xét ngắn gọn về cách sử dụng từ ngữ của nhà văn Tô Hoài:
Tác giả sử dụng nhiều danh từ, tính từ rất tinh tế và chính xác làm cho đoạn
văn rất sinh động, nó cho thấy sự quan sát tỉ mỉ và thể hiện sự thấu hiểu thế giới loài vật của nhà văn. Đề số 10
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Trang 16
Giời chớm hè. Cây cối um tùm. Cả làng thơm. Cây hoa lan nở hoa trắng
xoá. Hoa giẻ từng chùm mảnh dẻ. Hoa móng rồng bụ bẫm thơm như mùi mít
chín ở góc vườn ông Tuyên. Ong vàng, ong vò vẽ, ong mật đánh lộn nhau để
hút mật ở hoa. Chúng đuổi cả bướm. Bướm hiền lành bỏ chỗ lao xao. Từng đàn
rủ nhau lặng lẽ bay đi.
Sớm. Chúng tôi tụ hội ở góc sân. Toàn chuyện trẻ em. Râm ran.
Các... Các... Các...
Một con bồ các kêu váng lên. Cái con này bao giờ cũng vừa bay vừa kêu
cứ như bị ai đuổi đánh.
Chị Điệp nhanh nhảu:
- Bồ các là bác chim ri. Chim ri là dì sáo sậu. Sáo sậu là cậu sáo đen. Sáo
đen là em tu hú. Tu hú lại là chú bồ các,...
Thế thì ra dây mơ, rễ má thế nào mà chúng đều có họ với nhau. Họ của
chúng đều hiền cả. Chúng đều mang vui đến cho giời đất. Sáo sậu, sáo đen hót,
đậu cả lên lưng trâu mà hót mừng được mùa. Nhà bác Vui có con sáo đen tọ toẹ
học nói. Nó bay đi ăn, chiều chiều lại về với chủ. Con tu hú to nhất họ, nó kêu
“tu hú” là mùa tu hú chín; không sai một tẹo nào. Cả làng có mỗi cây tu hú ở
vườn ông Tấn. Tu hú đỗ ngọn cây tu hú mà kêu. Quả chín đỏ, đầy ụ như mâm
xôi gấc. Tiếng tu hú hiếm hoi; quả hết, nó bay đi đâu biệt.
Một đàn chim ngói sạt qua rồi vội vã kéo nhau về hướng mặt trời lặn.
Nhạn tha hồ vùng vẫy tít mây xanh “chéc chéc”.
(Trích Lao xao ngày hè - Duy Khán)
Câu 1. Đoạn trích trên sử dụng những phương thức biểu đạt nào?
Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 3. Khung cảnh chớm hè được tác giả miêu tả qua những hình ảnh chi tiết
nào? Em có nhận gì về không gian ấy?
Câu 4. Trong các câu văn sau tác giả sử dụng biện pháp tu từ gì. Nêu tác dụng
của biện pháp tu từ đó:
Ong vàng, ong vò vẽ, ong mật đánh lộn nhau để hút mật ở hoa. Chúng đuổi cả
bướm. Bướm hiền lành bỏ chỗ lao xao. Từng đàn rủ nhau lặng lẽ bay đi. Trang 17
Câu 5. Khung cảnh chớm hè trong đoạn trích trên được tác giả cảm nhận qua những giác quan nào? GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu 1. Đoạn trích trên sử dụng những phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm.
Câu 2. Nội dung chính của đoạn trích: Miêu tả khung cảnh chớm hè ở làng quê.
Câu 3. Khung cảnh chớm hè được tác giả miêu tả qua những hình ảnh chi tiết:
- Thời gian: Buổi sớm chớm hè
- Cảnh vật: Cây cối, hoa lan, hoa giẻ, hoa móng rồng, Ong vàng, ong vò
vẽ, ong mật, bướm, nhân vật tôi và lũ trẻ
- Âm thanh: tiếng trẻ em râm ran, tiếng chim nhạn - Mùi vị: mít chín
→ Không gian làng quê thanh bình, yên ả, giản dị
Câu 4. Trong các câu văn trên tác giả sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa.
Tác dụng: Giúp cho khung cảnh làng quê được miêu tả một cách sinh động, gần
gũi với con người; góp phần tạo nên âm thanh lao xao của ngày hè.
Câu 5. Khung cảnh chớm hè trong đoạn trích trên được tác giả cảm nhận qua
những giác quan: thị giác, thính giác, khứu giác…
BỘ ĐỀ ÔN TẬP THI HỌC KÌ II
A. ĐỀ ĐỌC HIỂU NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH VĂN 6
Đọc hiểu theo thể loại:

1. Truyền thuyết (5 đề)
2. Truyện cổ tích (5 đề)
3. Truyện đồng thoại (5 đề) 4. Thơ (6 đề) 5. Kí (5 đề) 6. Truyện (5 đề)
7. Văn nghị luận (5 đề)
8. Văn bản thông tin (4 đề)
(Có bài tập tiếng Việt trong các đoạn ngữ liệu; Ngữ liệu ngoài SGK, có thể
sử dụng cho cả 3 bộ sách) Trang 18
B. ĐỀ ĐỌC HIỂU TRONG CHƯƠNG TRÌNH HỌC SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO (20 ĐỀ)
C. LÀM VĂN (15 ĐỀ): TỰ SỰ, MIÊU TẢ, NGHỊ LUẬN, THUYẾT MINH,
KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO, MIÊU TẢ SÁNG TẠO TRUYỆN ĐỒNG THOẠI
1. Lưu ý khi đọc hiểu truyện đồng thoại

- Đọc kĩ văn bản, xác định chủ đề của truyện.
- Nhận biết các yếu tố của truyện đồng thoại như hệ thống nhân vật,cốt truyện,
lời người kể chuyện, lời nhân vật…
- Xác định được đặc điểm của nhân vật (ngoại hình, phẩm chất...). Liên tưởng
đến những đặc điểm giống con người.
- Nhận biết tình cảm, thái độ, quan niệm của tác giả thể hiện qua văn bản.
- Suy nghĩ để cảm nhận được bài học triết lí tác giả gửi gắm qua văn bản truyện đồng thoại.
- Liên hệ với bản thân (nếu có)
2. Một số đề đọc hiểu Trang 19